intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm và đứt dây chằng chéo trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn đoán rách sụn chêm và đứt dây chằng chéo ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 36 bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát được chụp bằng máy CHT1.5 Tesla và điều trị bằng phẫu thuật nội soi làm sạch khớp gối tại bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Việt Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm và đứt dây chằng chéo trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁNRÁCH SỤN CHÊM VÀ ĐỨT DÂY CHẰNG CHÉO TRÊN BỆNH NHÂNTHOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT Trần Đăng Khoa1, Nguyễn Duy Hùng2,3, Bùi Văn Lệnh2 TÓM TẮT 8/2020. Results: - Medial meniscal lesionsmainly found in the posterior horn (91,67%) and more severe 60 Mục tiêu: Nghiên cứu phân tích đặc điểm hình than the anterior horn. Lateral meniscal lesionsmainly ảnhvà giá trị của cộng hưởng từ (CHT) trong chẩn found in theanterior horn (58,33%). The rate of the đoán rách sụn chêm và đứt dây chằng chéo ở bệnh anterior cruciate ligament (ACL) rupture was 25%, of nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Đối tượng và which grade I was dominant over grade II (22,22% phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được versus 2,78%).- MRI has the higher sensitivity for thực hiện trên 36 bệnh nhân thoái hóa khớp gối medial meniscal tears diagnosiscompared with lateral nguyên phát được chụp bằng máy CHT1.5 Tesla và meniscal and ACL, and the accuracy of MRI in medial điều trị bằng phẫu thuật nội soi làm sạch khớp gối tại meniscal tearsdiagnosisis higher than that of lateral bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Việt Đức từ tháng meniscus. However, specificity in lateral meniscal tears 7/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Tổn thương sụn diagnosis is higher than that of medial menicus.The chêm trong chủ yếu gặp ở sừng sau (91,67%). Tổn sensitivity and specificity of MRI in ACL rupture thương sụn chêm ngoài chủ yếu gặp ở sừng trước diagnosis are respectively 85,7% and 89,7%. (58,34%). Tỉ lệ đứt dây chằng chéo trước là 25%, Conclusions: MRI is a non-invasive modality having trong đó độ I chiếm ưu thế so với độ II (22,22% so high accuracy in the diagnosis of meniscal and với 2,78%). CHT chẩn đoán rách sụn chêm trong có ligament injuries in osteoarthritis patients; is an useful độ nhạy cao hơn so với sụn chêm ngoài và dây chằng diagnostic imaging tool in the screening of lesions chéo trước. Độ chính xác của CHT trong chẩn đoán before arthroscopy. rách sụn chêm trong cao hơn rách sụn chêm ngoài Keywords: Knee osteoarthritis, knee MRI, arthroscope nhưng chẩn đoán rách sụn chêm ngoài lại có độ đặc cleaning, menicus, anterior acruciate ligament. hiệu cao hơn so với rách sụn chêm trong. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán đứt dây chằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ chéo trước lần lượt là 85,7% và 89,7%. Kết luận: CHT là một phương pháp không xâm lấn có độ chính Thoái hóa khớp (THK) là bệnh lý thường gặp xác cao trong chẩn đoán các tổn thương sụn chêm và trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và là một dây chằng ở các bệnh nhân thoái hóa khớp; là phương trong những nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích trong sàng lọc các tật. Ước tính bệnh ảnh hưởng đến 250 triệu người tổn thương trước phẫu thuật nội soi. trên thế giới và hơn 27 triệu người tại Mỹ. Với tuổi Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, cộng hưởng từ khớp gối, sụn chêm, dây chằng chéo trước. thọ trung bình ngày càng cao và sự gia tăng béo phì trong dân số nói chung, tỷ lệ thoái hóa khớp SUMMARY gối ngày càng tăng ảnh hưởng đáng kể đến chất VALUE OF MRI IN DIAGNOTICMENISCAL lượng sống và nền kinh tế xã hội [1]. TEARS AND CRUCIATE LIGAMENT Việc chẩn đoán và điều trị bệnh là vấn đề RUPTUREIN PATIENTS WITH PRIMARY đang được nhiều tác giả quan tâm. Phẫu thuật nội KNEE OSTEOARTHRITIS soi rửa và làm sạch khớp gối trong điều trị thoái Objectives: The purpose of present study was hóa khớp gối hiện nay được triển khai ở nhiều describe characteristic finding and value of knee bệnh viện, có hiệu quả cao với những trường hợp MRIdiagnose of meniscal tear and cruciate ligament thoái hóa khớp gối không đáp ứng với điều trị rupturein patients with primary knee osteoarthritis. thuốc hoặc các phương pháp vật lý [2]. Material and Methods: Cross-sectional Study: 36 patientswhowith primary knee osteoarthritis had taken Chẩn đoán thoái hóa khớp gối hiện nay MRI 1.5 Tesla and cleaning arthrosopy in Huu Nghi thường vẫn dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm Hospital and Viet Duc Hostpital from 7/2019 to cận lâm sàng, trong đó nổi bật lên là vai trò của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) 1Bệnh như chụp X quang, siêu âm, cắt lớp vi tính viện Hữu Nghị 2Trường (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT), trong đó CHT Đại học Y Hà Nội 3Bệnh viện Việt Đức được đánh giá là phương pháp toàn diện nhất Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa trong đánh giá các tổn thương thoái hóa khớp Email: drtrandangkhoa@gmail.com gối so với các phương pháp CĐHA khác [3]. Ngày nhận bài: 16.10.2020 Ở Việt Nam, cho đến nay đã có nhiều đề tài Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 nghiên cứu về thoái hóa khớp gối, tuy nhiên Ngày duyệt bài: 7.12.2020 chưa có đề tài nào đề cập riêng đến vai trò của 230
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương sụn hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm và đứt chêm và dây chằng chéo ở bệnh nhân thoái hóa dây chằng chéo được phân tích với tiêu chuẩn khớp được phẫu thuật nội soi. Chính vì vậy, vàng là phẫu thuật nội soi.Tổn thương sụn chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích mô chêm do thoái hóa được chia làm 4 mức độ theo tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng Link [5]. Độ I: Thoái hóa dưới bề mặt. Độ II: từ trong đánh giá tổn thương sụn chêm và dây Rách sụn chêm lan rộng tới bề mặt sụn nhưng chằng chéo ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối không làm thay đổi hình dạng sụn, bao gồm nguyên phát được phẫu thuật nội soi. đường rách ngang, xiên và thẳng đứng. Độ III: Rách sụn chêm phức tạp kèm theo biến dạng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sụn chêm. Độ IV: Đường rách lớn toàn bộ sụn Đối tượng nghiên cứu: 36 bệnh nhân thoái chêm. Rách sụn chêm được ghi nhận khi có tổn hóa khớp gối nguyên phát được chụp CHT và thương từ độ II trở lên. Tổn thương dây chằng điều trị bằng phẫu thuật nội soi làm sạch khớp chéo trước do thoái hóa chia làm 3 mức độ theo gối tại bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện Việt Link [5]: Độ 0: dây chằng bình thường. Độ I: Đức từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2020. đụng dập dây chằng, nhưng các điểm bám Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô hướng đi dây chằng bình thường và còn ít nhất tả cắt ngang. 36 bệnh nhận được chụp CHT 1.5 một số sợi xơ dây chằng nguyên vẹn. Độ II: rách Tesla và được phẫu thuật nội soi làm sạch khớp hoàn toàn dây chằng cấp tính hoặc mạn tính.Đứt gối. Các đặc điểm của tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo trước được ghi nhận khi có tổn dây chằng chéo được mô tả theo tần số và tỷ lệ. thương độ I trở lên. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của cộng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát Bảng 1. Đặc điểm tổn thương sụn chêm trên cộng hưởng từ Độ I Độ II Độ III Độ IV Rách sụn chêm n (%) n (%) n (%) n (%) Sừng trước 20 (55,56) 2 (5,56) 0 2 (5,56) Sụn chêm trong Thân 9 (25) 12 (33,33) 4 (11,11) 2 (5,56) Sừng sau 4 (11,11) 22 (61,11) 5 (13,89) 2 (5,56) Sừng trước 15 (41,67) 3 (8,33) 1 (2,78) 2 (5,56) Sụn chêm ngoài Thân 9 (25) 7 (19,44) 0 2 (5,56) Sừng sau 10 (27,78) 7 (19,44) 0 2 (5,56) Nhận xét: Tổn thương sụn chêm trong chủ yếu gặp ở sừng sau (91,67%) và mức độ nặng hơn so với sừng trước. Tổn thương sụn chêm ngoài chủ yếu gặp ở sừng trước (58,34%). Có 5,56% khớp có rách hoàn toàn sụn chêm. Bảng 2. Đặc điểm tổn thương dây chằng chéotrên cộng hưởng từ. Độ I Độ II n % n % Đứt dây chằng chéo trước 8/36 22,22 1/36 2,78 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có bệnh nhân nào có tổn thương đứt dây chằng chéo sau do thoái hóa. Tỉ lệ đứt dây chằng chéo trước là 25%, trong đó chủ yếu là độ I (22,22%). 3.2. Giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương thoái hóa sụn chêm và dây chằng chéo Bảng 3. Giá trị chẩn đoán ráchsụn chêm trong, sụn chêm ngoài và đứt dây chằng chéo trước. Độ đặc Độ chính Giá trị dự Giá trị dự Độ nhạy Tổn thương hiệu xác báo dương báo âm tính (%) (%) (%) tính (%) (%) Rách sụn chêm trong 96,8 80 94,4 96,1 80 Rách sụn chêm ngoài 80 85,7 88,3 80 85,7 Đứt dây chằng chéo trước 85,7 89,7 88,9 66,7 96,3 Nhận xét: CHT chẩn đoán rách sụn chêm và dây chằng chéo trước. Độ chính xác của CHT trong có độ nhạy cao hơn so với sụn chêm ngoài trong chẩn đoán rách sụn chêm trong cao hơn rách 231
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 sụn chêm ngoài. Tuy nhiên, độ đặc hiệu trong bệnh nhân THK gối có triệu chứng, cũng cho chẩn đoán rách sụn chêm ngoài lại cao hơn rách thấy CHT có khả năng phát hiện tổn thương sụn sụn chêm trong. chêm 92%[5]. THK thường đi kèm với các bất thường dây IV. BÀN LUẬN chằng.Dây chằng bị co kéo do trục khớp bị tổn CHT là phương pháp không xâm nhập tốt nhất thương, mất ổn định và bản thân tình trạng lão để đánh giá bệnh lý sụn chêm. Rách sụn chêm hóa của dây chằng gây giãn dây chằng. Đây lại thường gặp ở bệnh nhân THK gối, đặc biệt là là nguyên nhân gây mất ổn định của trục khớp, sừng sau sụn chêm trong và sừng trước sụn chêm lỏng lẻo khớp, dẫn đến tình trạng thoái hóa khớp ngoài. Tỉ lệ rách sụn chêm được ghi nhận trên trầm trọng hơn. Theo một nghiên cứu trước, đứt CHT ở bệnh nhân THK gối có triệu chứng từ 52- dây chằng chéo trước (DCCT) được tìm thấy ở 92% [4]. Rách sụn chêm một phần hoặc hoàn 48% các bệnh nhân có THK mức độ vừa và toàn có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và nặng, các bất thường dây chằng bên gặp khoảng phân phối lực trên toàn bộ khớp đùi – chày dẫn 20%. Bên cạnh đó, đứt DCCT thường gặp hơn ở tới mất khả năng bảo vệ khớp, phá hủy sụn khớp các bệnh nhân THK gối có triệu chứng [5]. Trong và xương dưới sụn tại chỗ gây ra THK tiến triển. nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đứt DCCT là 25%, Trong nghiên cứu của chúng tôi, rách sụn chủ yếu đứt độ I, chỉ có 01 trường hợp có tổn chêm chủ yếu là rách không hoàn toàn. Có thương mức độ II, nhưng không có bệnh nhân 91,67% bệnh nhân có tổn thương sụn chêm, nào có đứt dây chằng chéo sau. trong đó sụn chêm trong có tỉ lệ tổn thương lớn So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của CHT trong hơn so với sụn chêm ngoài vì các thành phần ở chẩn đoán tổn thương rách sụn chêm và đứt dây ngăn trong khớp gối chịu lực nhiều hơn nên bị chằng chéo trước với một số nghiên cứu của các thoái hóa sớm hơn so với ngăn ngoài. Kết quả tác giả trên thế giới: này tương tự với nghiên cứu của Link trên 50 Bảng 4. So sánh kết quả với các nghiên cứu của Orlando [6],Wang [7]. Tác giả Sụn chêm trong Sụn chêm ngoài Dây chằng chéo trước Độ nhạy Độ đặc Độ nhạy Độ đặc Độ nhạy Độ đặc (%) hiệu (%) (%) hiệu (%) (%) hiệu (%) Orlando 92,5 74,2 65,0 88,5 86,8 73,7 Wang 92 90 80 95 Chúngtôi 96,8 80 80 85,7 85,7 89,7 Trong bảng 4 ta thấy các nghiên cứu đều đưa Humphrey, Wrisberg), ảnh giả do nhịp đập của ra CHT có độ nhạy cao nhất trong chẩn đoán động mạch, và đường đi của sụn chêm dẫn đến rách sụn chêm trong, sau đó đến tổn thương dây nhiều khó khăn trong việc phân tích đường rách chằng chéo trước. Tuy nhiên, độ đặc hiệu trong của sừng sau trên CHT. Một đường rách phía chẩn đoán rách sụn chêm ngoài cao hơn trong ngoại vi ngay sát dây chằng chêm – đùi cũng có chẩn đoán rách sụn chêm trong. thể dẫn đến việc nhận định thiếu chính xác trên Nghiên cứu của tác giả Orlando được thực ảnh CHT [8]. hiện năm 2015 trên 72 bệnh nhân và nghiên cứu CHT là một phương pháp không xâm lấn có của Wei wang là một nghiên cứu hệ thống được độ chính xác cao trong chẩn đoán rách sụn chêm công bố năm 2020, dựa trên 17 nghiên cứu, đều và dây chằng chéo trước ở bệnh nhân thoái hóa là những bệnh nhân có tổn thương bên trong khớp gối, giúp xác định các trường hợp có thể khớp gối do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy phẫu thuật nội soi cũng như lập kế hoạch phẫu thuật. nhiên, đề tài của chúng tôi chỉ thực hiện trên những bệnh nhân có tổn thương do thoái hóa V. KẾT LUẬN khớp, chủ yếu là thoái hóa mức độ vừa và nặng Tóm lại, CHT là một công cụ có độ chính xác nên tỉ lệ phát hiện tổn thương cao hơn so với cao trong chẩn đoán các tổn thương sụn chêm nghiên cứu của hai tác giả trên. và dây chằng ở các bệnh nhân thoái hóa khớp; Bên cạnh đó, rách sừng sau có thể dễ bỏ sót là phương tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích trong trên CHT do một số lí do. Hướng đi chếch của sàng lọc các tổn thương trước phẫu thuật nội soi. sừng sau liên quan đến mặt phẳng coronal và TÀI LIỆU THAM KHẢO sagittal trên CHT, vị trí giải phẫu của sừng sau 1. Mora J. C., Przkora R., Cruz-Almeida Y. (nằm cạnh gân cơ khoeo và các dây chằng (2018). Knee osteoarthritis: pathophysiology and 232
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2