Giá trị của Calprotectin, IL-6, CRP trong chẩn đoán phân biệt bệnh viêm ruột và hội chứng ruột kích thích
lượt xem 3
download
Viêm ruột (Inflammatory Bowel Diseases: IBD) và hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy (Irritable bowel syndrome: IBS-D) có nhiều đặc điểm lâm sàng giống nhau. Nội soi đại tràng và sinh thiết là xét nghiệm tốt nhất để chẩn đoán viêm loét đại trực tràng chảy máu (UC) nhưng nó là thủ thuật xâm lấn và có nguy cơ biến chứng. Cần thiết có một phương pháp không xâm lấn để phân biệt hai bệnh lý này. Bài viết trình bày xác định điểm cắt tối ưu của Calprotectin, IL-6 (interleukin -6), CRP (C reative protein) phân biệt UC, IBS-D.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của Calprotectin, IL-6, CRP trong chẩn đoán phân biệt bệnh viêm ruột và hội chứng ruột kích thích
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 GIÁ TRỊ CỦA CALPROTECTIN, IL-6, CRP TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH VIÊM RUỘT VÀ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH Bùi Thị Thu Hương1, Nguyễn Tiến Dũng1, Đỗ Chí Hiếu2, Nguyễn Thành Vinh3, Trần Thanh Tú3, Nguyễn Thị Mai Hương3, Vũ Thị Nhung3, Đào Việt Hằng4, Trần Khánh Chi4, Nguyễn Minh Hiền4 TÓM TẮT 3 IBD bao gồm cả UC và CD cao hơn IBS-D với Viêm ruột (Inflammatory Bowel Diseases: p0,05). Điểm (Irritable bowel syndrome: IBS-D) có nhiều đặc cut-off tối ưu của calprotectin phân biệt IBS-D điểm lâm sàng giống nhau. Nội soi đại tràng và và IBD là 109,5 µg/g, có độ nhạy độ đặc hiệu lần sinh thiết là xét nghiệm tốt nhất để chẩn đoán lượt là 100% và 85,2%; của IL-6 là 7,2 pg/mL có viêm loét đại trực tràng chảy máu (UC) nhưng nó độ nhạy độ đặc hiệu lần lượt là 100% và 75,9%; là thủ thuật xâm lấn và có nguy cơ biến chứng. của CRP là 3,4 mg/L có độ nhạy độ đặc hiệu lần Cần thiết có một phương pháp không xâm lấn để lượt là 76,2% và 85,5%. Kết luận: Calprotectin, phân biệt hai bệnh lý này. Mục tiêu: Xác định IL-6, CRP là xét nghiệm có giá trị phân biệt IBD điểm cắt tối ưu của Calprotectin, IL-6 và IBS-D. (interleukin -6), CRP (C reative protein) phân Từ khóa: Calprotectin, IL-6, CRP, viêm loét biệt UC, IBS-D. Đối tượng &phương pháp: đại trực tràng chảy máu (UC), hội chứng ruột nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 255 cá nhân ≥ kích thích (IBS-D), bệnh Crohn (CD), bệnh viêm 15 tuổi được đưa vào nhóm nghiên cứu, trong đó ruột (IBD). có 31 người khỏe mạnh, 174 người mắc IBS-D, 35 người chẩn đoán là UC và 15 người chẩn SUMMARY đoán là CD. Kết quả: giá trị trung vị của VALUE OF CALPROTECTIN, IL-6 AND calprotectin (khoảng IQR) ở người khỏe mạnh là CRP IN DISTINGUISHING BETWEEN IN 20,0 (28,0) µg/g; nhóm IBS-D: 16,0 (28,5) µg/g; FLAMNATORY BOWEL DISEASE AND nhóm UC là 1420,0 (2573,0) µg/g; nhóm CD: IRRITABLE BOWEB SYNDROM 669,0 (978,0) µg/g. Nồng độ calprotectin ở nhóm Inflammatory Bowel Diseases (IBD) and irritable bowel syndrome (IBS-D) share many similar clinical features. Colonoscopy and biopsy 1 Trường đại học Y Dược Thái Nguyên are the best tests for diagnosing UC, but it is an 2 Bệnh viện 19-8 invasive procedure and carries a risk of 3 Bệnh viện Thanh Nhàn complications. A non-invasive method is needed 4 Trường Đại học Y Hà Nội to differentiate these two diseases. Objectives: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền The study aimed to determine the optimal cut-off SĐT: 0949595886 point of Calprotectin, IL-6 (interleukin-6), CRP Email: hienshbvtn@gmail.com (C reactive protein) to differentiate UC, IBS-D. Ngày nhận bài: 29.6.2023 Subjects & Methods: A cross-sectional Người phản biện khoa học: PGS.TS Phạm Thiện Ngọc descriptive study of 255 individuals ≥15 years of Ngày duyệt bài: 4.7.2023 17
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM age was performed, including 31 healthy, 174 một số bệnh nhân bị IBS cho thấy thâm with IBS-D, 35 diagnosed with UC, and 15 nhiễm tế bào mast dày đặc, giải phóng nhiều diagnosed writh CD. Receiver Operating chất trung gian, chẳng hạn như serine Characteristics (ROC), sensitivity, specificity and protease đây có thể là nguyên nhân gây ra area under curve (AUC) were computed. chứng hưng phấn thần kinh và các triệu Results: the median value of calprotectin (range chứng của IBS. IBD đề cập đến các bệnh IQR) in healthy participants was 20.0 (28.0) viêm đường ruột mãn tính hoặc thuyên µg/g; 16.0 (28.5) µg/g in IBS-D group; 1420.0 giảm/tái phát và bao gồm chủ yếu là viêm (2573.0) µg/g in UC group; and 669.0 (978.0) loét đại trực tràng chảy máu (ulcerative µg/g in CD group. Calprotectin concentration in colitis - UC) và bệnh Crohn (CD). Vì cả hai IBD group including UC and CD was higher than bệnh đều phát triển ở lứa tuổi trẻ, biểu hiện IBS-D with p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 không đặc hiệu liên quan đến đường ruột, nó 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng cũng thường được sử dụng để đánh giá mức 6/2021 đến tháng 5/2023 độ trầm trọng của tình trạng viêm ruột và có 2.3. Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Đại liên quan đến sự tăng của bạch cầu. Vì vậy học Y Hà Nội, bệnh viện Thanh Nhàn, bệnh tìm xét nghiệm có giá trị phân biệt IBD và viện 108. IBS là cần thiết. 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Mục tiêu: Xác định giá trị của cứu mô tả cắt ngang. Calprotectin, CRP, IL-6 trong phân biệt IBD, + Kỹ thuật đo nồng độ Calprotectin IBS-D. - Xét nghiệm LIAISON Calprotetin sử dụng công nghệ miễn dịch hóa phát quang II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (CLIA), sử dụng 2 kháng thể đơn dòng để 2.1. Đối tượng nghiên cứu bắt giữ và phát hiện calprotectin dùng trong - Mẫu nghiên cứu: 255 cá nhân ≥ 15 tuổi chẩn đoán in vitro để định lượng calprotectin được đưa vào nhóm nghiên cứu, trong đó có trong phân người. Calprotectin được tách 31 người khỏe mạnh, 174 người mắc IBS-D, chiết từ hỗn hợp của mẫu phân với đệm tách 35 người chẩn đoán là UC,15 người chẩn chiết (extraction buffer), sử dụng quy trình đoán là CD. cân hoặc dụng cụ tách chiết LIAISON + Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được Calprotectin Stool Extraction Device. chẩn đoán xác định là IBS-D dựa vào tiêu Thiết bị: Máy xét nghiệm Liaison chuẩn chẩn đoán ROME IV. Bệnh nhân UC DiaSorin XL thực hiện xét nghiệm định và CD được chẩn đoán xác định dựa vào lượng Calprotectin triệu chứng lâm sàng, nội soi đại tràng và mô + Xét nghiệm IL-6 huyết tương thực hiện bệnh học. Các bệnh nhân IBS-D, UC, CD trên hệ thống Beckman UniCel DxI 800 đều được nội soi đại tràng các trường hợp + Xét nghiệm CRP huyết tương thực hiện nghi ngờ được thực hiện xét nghiệm mô bệnh trên hệ thống Beckman AU 5800 học để chẩn đoán xác định. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng + Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có thai, phần mềm SPSS 20.0. kèm theo viêm ruột do vi khuẩn, tiền sử phẫu Vấn đề đạo đức: Nghiên cứu được Ủy thuật đại trực tràng… ban nhân dân thành phố Hà nội cho phép - Các xét nghiệm đều được tiến hành tại thưc hiện theo duyết định số 3723/QĐ- ngày đầu tiên đến khám bệnh UBND ngày 27/1/2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu IBD IBS-D Đặc điểm UC CD p (1) (2) (3) n 174 35 15 Nam 90 23 10 0,2 Nữ 84 12 5 19
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM *p (1), (2), (3) 0,05 Các triệu chứng thường gặp Sốt 0 (0%) 1 (2,9%) 2 (13,3%) Đau bụng 95 (54,6%) 24 (68,6%) 9 (60%) 0,9 Đi ngoài phân máu 3 (17,2%) 18 (51,4%) 7 (46,7%)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lệ bạch cầu lympho ở nhóm IBS cao hơn đường ruột chủ yếu là thiên về gram âm nhóm UC và CD (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM IV. BÀN LUẬN nam nữ là 2: 1[5]. Tỷ lệ nam, nữ mắc bệnh 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên khác nhau giữa các khu vực có thể là do thói cứu quen ăn uống, tình trạng căng thẳng, lo lắng, IBS-D và UC là bệnh lý của đường tiêu thay đổi hệ vi sinh vật ở các địa dư khác hóa có một số đặc điểm chung, có cơ chế nhau. bệnh sinh chưa rõ ràng và liên quan đến IBS-D và UC có nhiều điểm tương đồng nhiều yếu tố cơ địa. IBS-D hay gặp ở người về triệu chứng mà nhiều tác giả cho rằng mặc lớn ở đặc biệt là phụ nữ, và thường biểu hiện dù đây là hai loại bệnh khác nhau nhưng có ở độ tuổi từ 15 đến 65 tuổi. IBD hay gặp ở nhiều điểm trùng lặp ở một mức độ nào đó. các nước phát triển chẳng hạn như Hoa Kỳ ở Cả hai bệnh đều có biểu hiện đau bụng, đầy Bắc Mỹ và Vương quốc Anh và các nước hơi, tiêu chảy, điều này gây khó khăn trong bắc Âu nhưng hiện nay, tỷ lệ IBD gia tăng ở chẩn đoán. Sau khi tìm hiểu các triệu chứng châu Á, châu Đại Dương và châu Phi cận lâm sàng hay gặp ở cả nhóm IBS-D, UC và Sahara cũng được quan sát thấy. Điều đó có CD chúng tôi thấy triệu chứng đau bụng gặp lẽ là do quá trình công nghiệp hóa, tình trạng ở hầu hết các bệnh nhân và không có sự khác kinh tế xã hội được cải thiện, cũng như biệt ở nhóm IBS-D hay UC, CD. Mặc dù có những thay đổi trong chế độ ăn uống và lối sự khác biệt về tỷ lệ sốt ở nhóm UC so với sống [2]. Thời điểm khởi phát bệnh hay gặp nhóm IBS-D nhưng tỷ lệ bệnh nhân có sốt rất nhất là từ 15 - 40 tuổi. Tuy nhiên, bệnh có ít nên triệu chứng sốt ít có giá trị phân biệt thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào, có khoảng > hai nhóm bệnh này. Mệt mỏi, gày sút và đi 15% số bệnh nhân ở thời điểm chẩn đoán có ngoài phân máu gặp nhiều ở nhóm bệnh IBD tuổi trên 60 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh bao gồm cả UC và CD hơn so với nhóm IBS- nhân trong nhóm IBS-D được nghiên cứu là D sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 49,7 bệnh nhân UC là 43,1. Tuổi mắc bệnh ở p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Một số các cytokine viêm có thể ức chế tổng Calprotectin là một protein liên kết với hợp erythropoietin cũng dẫn tới tình trạng canxi và kẽm thuộc họ protein S-100, chủ thiếu máu. Thiếu hụt axit folic do chế độ ăn yếu được tìm thấy trong bạch cầu trung tính kiêng, do tác dụng phụ của sulfasalazine bạch cầu đơn nhân, đại thực bào và tế bào và methotrexat. Trong bệnh Crohn, tình trạng biểu mô trong phản ứng viêm với các tế bào thiếu máu còn do giảm hấp thu vitamin B12 viêm tích tụ trong niêm mạc. Sự hiện diện và axit folic ở đoạn cuối hồi tràng, tá tràng, của calprotectin trong phân là hậu quả của sự giảm hấp thu sắt ở tá tràng. Trong những di chuyển bạch cầu trung tính vào mô tiêu trường hợp bệnh nặng, có thể mất máu ồ ạt hóa do một quá trình viêm Calprotectin sau qua đường tiêu hoá dẫn tới tình trạng thiếu đó được giải phóng trong phân, từ đó có thể máu nặng. đo được bằng cách sử dụng xét nghiệm miễn Nguyên nhân bệnh lý IBD và IBS-D đều dịch liên quan đến enzyme. Nồng độ chưa rõ ràng. Cơ chế bệnh sinh phức tạp của Calprotectin trong phân cho thấy mối tương IBS-D bao gồm nhiều yếu tố như sự thay đổi quan tốt với viêm ruột và Calprotectin trong về nhu động, cảm giác nội tạng, sự thay đổi phân được sử dụng như một dấu ấn sinh học hệ trục não - ruột, hệ vi sinh vật, chuyển hóa trong các rối loạn tiêu hóa. Trong những năm axit mật và tính thấm ruột. Bên cạnh đó, kích gần đây có một số nghiên cứu cho thấy hoạt miễn dịch có thể liên quan đến tình Calprotectin có giá trị chẩn đoán phân biệt trạng viêm mức độ nhẹ. Trên thực tế, sinh đến 90% bệnh IBD và IBS, tuy nhiên, độ thiết niêm mạc đại tràng của khoảng 2/3 số nhạy và độ đặc hiệu tại một điểm cắt nhất bệnh nhân bị IBS-D cho thấy thâm nhiễm tế định có các giá trị ngưỡng tối ưu là khác bào mast dày đặc, giải phóng nhiều chất nhau giữa các xét nghiệm vì thế cần có trung gian, chẳng hạn như serine protease, có nghiên cứu để làm rõ vai trò và giá trị của thể là nguyên nhân gây ra chứng hưng phấn điểm cắt tin cậy Calprotectin trong chẩn đoán thần kinh và các triệu chứng IBS-D. Hơn IBD và IBS [6]. Calprotectin phản ánh tình nữa, các thành phần thực phẩm và kháng trạng viêm đường tiêu hóa và không bị ảnh nguyên được cho là đi qua hàng rào biểu mô hưởng bởi sự thay đổi lối sống ở người lớn, bị rò rỉ, dẫn đến sự xâm nhập và kích hoạt tế ngoại trừ việc điều trị bằng thuốc chống bào mast, do đó dẫn đến các triệu chứng viêm không steroid, nên ngừng 2 tuần trước IBS-D. Trong bệnh UC người ta thấy có sự khi lấy mẫu. Calprotectin hiện diện trên bề tăng hoạt động của hệ thống miễn dịch, thay mặt của bạch cầu đơn nhân và đại thực bào, đổi hệ thống thần kinh ruột, tăng cường tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc kêu gọi bào hạch (ganglion cells), thâm nhiễm tế bào chúng đến vị trí viêm. Quá trình tổng hợp viêm. Chính các biểu hiện viêm không đặc calprotectin tăng lên trong quá trình hiệu làm tăng phản ứng CRP, IL-6, bạch cầu viêm. Nó cũng cung cấp vai trò điều hòa trong máu. Kết quả nghiên cứu ghi nhận có miễn dịch bằng cách tương tác với các sự tăng bạch cầu, CRP, máu lắng giờ 1, IL-6, metalloproteinase phụ thuộc kẽm chịu trách ở nhóm bệnh IBD đặc biệt là UC hơn so với nhiệm kích hoạt các cytokine tiền viêm như nhóm bệnh IBS-D. TNF… 4.2. Giá trị của Calprotectin, IL-6, Kết quả bảng (2) cho thấy không có sự CRP khác biệt về nồng độ Calprotectin ở nhóm 23
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM khỏe mạnh và nhóm IBS-D, cũng như không mức độ hoạt động của tổn thương và không tìm thấy sự khác biệt về nồng độ có sự khác biệt về vị trí tổn thương. Calprotectin ở nhóm UC và CD. Trên thực tế sự chồng chéo các đặc điểm lâm sàng giữa V. KẾT LUẬN IBS-D và IBD dẫn đến việc phải thực hiện Calprotectin, CRP, IL-6 phân biệt IBD nội soi nhiều hơn, một thủ thuật xâm lấn làm và IBS với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là cho người bệnh khó chịu trong suốt quá trình 100% và 85,2%; 100% và 75,9%; 76,2% và chuẩn bị soi và đến vài ngày sau khi soi đặc 85,5%. biệt là trẻ em, nên tìm một giá trị cut-off có thể phân biệt được IBS-D và IBD là cần TÀI LIỆU THAM KHẢO thiết. Kết quả bảng (3) cho thấy cùng với các 1. Borghini, R., et al., New insights in IBS-like xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm khác disorders: Pandora's box has been opened; a như CRP, số lượng bạch cầu, IL-6, máu lắng, review. Gastroenterol Hepatol Bed Bench, Calprotectin vẫn là chỉ điểm có giá trị cao 2017. 10(2): p. p. 79-89. nhất về độ nhạy và độ đặc hiệu giá trị điểm 2. Szałwińska, P., et al., IBS-Symptoms in cắt Calprotectin 109.5 µg/g có giá trị phân IBD Patients-Manifestation of Concomitant biệt IBD và IBS-D với độ nhậy, độ đặc hiệu or Different Entities. J Clin Med, 2020. là 100 % và 85,2 %. Trong một nghiên cứu 10(1). khác được thực hiện trên 76 bệnh nhân bị 3. Vicente-Steijn, R., et al., Analytical and viêm loét đại tràng, độ nhạy 98% và độ đặc clinical performance of the fully-automated hiệu là 96% ở ngưỡng 188 μg/g đã được báo LIAISONXL calprotectin immunoassay from cáo về vấn đề này [5]. Kết quả nghiên cứu DiaSorin in IBD patients. Pract Lab Med, cũng cho thấy Calprotectin có ý nghĩa phân 2020. 21: p. e00175. biệt IBD và IBS-D nhưng không thể dùng 4. Russen D., Cohen MD, Inflammatory xét nghiệm này để phân biệt UC và CD Bowel Disease Diagnosis and Therapeutics. (p>0,05). Chúng tôi nhận thấy các chỉ số Humana Press Inc, 2003: p. 17 - 33. trong phòng xét nghiệm như CRP, IL-6, 5. Jha, A.K., et al., Optimal cut-off value of Bạch cầu hay máu lắng đều có giá trị dự fecal calprotectin for the evaluation of đoán mắc IBD tuy nhiên Calprotectin là xét ulcerative colitis: An unsolved issue? JGH nghiệm có giá trị tốt nhất Open, 2018. 2(5): p. 207-213. Ngoài giá trị phân biệt IBS-D và IBD, 6. Waugh, N., et al., Faecal calprotectin testing calprotectin còn có giá trị trong đánh giá for differentiating amongst inflammatory and mức độ tổn thương. Theo kết quả bảng (4) so non-inflammatory bowel diseases: systematic với các xét nghiệm đánh giá viêm khác thì review and economic evaluation. Health calprotectin và số lượng bạch cầu tăng theo Technol Assess, 2013. 17(55): p. xv-xix, 1- 211. 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn