Giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán tắc ruột
lượt xem 0
download
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán các dấu hiệu và nguyên nhân gây tắc ruột. Nghiên cứu được tiến hành trên 97 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột trên lâm sàng, được chụp cắt lớp vi tính 16 dãy và được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức, từ 5/2018 đến 5/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán tắc ruột
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 4. Rohani et al (1999). "Antimicrobial Resistance 7. Jansen WT, Verel A, Beitsma M, Verhoef J, among Respiratory Pathogens Collected in Milatovic D. Longitudinal. "European Malaysia". Int Med Res J 1999; 3:57. surveillance study of antibiotic resistance of 5. Van PH et al (2007). "Haemophilus influenza with Haemophilus influenzae". J Antimicrob Chemother beta-lactamase – Results from the multicenter 2006; 58: 873–877. study on 248 strains isolated from Viet Nam". 8. Kofteridis DP, Notas G, Maraki S et al. Hochiminh City Medicine, 11: Supplement 3, 47-55. "Antimicrobial susceptibilities of 930 Haemophilus 6. Spratt BG, Pardee AB. "Penicillin-binding proteins influenzaeclinical strains isolated from the island of and cell shape in E. coli". Nature 1975; 254: 516–517. Crete, Greece". Chemotherapy 2008; 54: 492–498. GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH 16 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT Nguyễn Văn Khánh1,2, Nguyễn Duy Hùng2,3, Lê Thanh Dũng3, Nguyễn Quang Anh2, Nguyễn Duy Huề2,3 TÓM TẮT role of 16-section multidetector computed tomography (CT) for detecting signs and causes of bowel 61 Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu đánh giá obstruction. Between May 2018 and May 2019, 97 giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy trong chẩn đoán các patients with the clinical diagnosis of bowel dấu hiệu và nguyên nhân gây tắc ruột. Nghiên cứu obstruction, underwent 16-section multidetector CT được tiến hành trên 97 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột and laparotomy were included in this study. The trên lâm sàng, được chụp cắt lớp vi tính 16 dãy và locations and causes of bowel obstruction on CT scan được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức, từ 5/2018 were compared with surgical findings. CT showed an đến 5/2019. Các chẩn đoán vị trí và nguyên nhân tắc accuracy of 100% in discriminating small bowel and ruột trên cắt lớp vi tính được phân tích và so sánh với large bowel obstruction, 98.97% in detecting location kết quả phẫu thuật. Cắt lớp vi tính chẩn đoán phân of obstruction, 63.9% in determinizing causes of biệt chính xác 100% tắc ruột non và đại tràng, chẩn obstruction. Sensitivity, specificity, positive prognostic đoán đúng vị trí tắc 98,97%, tỷ lệ chẩn đoán đúng value, negative prognostic value of CT in nguyên nhân tắc ruột 63,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, determinizing causes of obstruction were 93.1%, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm 100%, 100% and 97.1% respectively for tính, độ chính xác của CLVT trong chẩn đoán nguyên carcinomatosis; 87.5%, 100%, 100% and 98.9% nhân tắc ruột lần lượt là 93,1%, 100%, 100% và respectively for bezoar; 90.5%, 68.4%, 44.2% and 97,1% với nguyên nhân do u; 87,5%, 100%, 100% và 96.3% for adhesion or ligament; 33.3%, 95.7%, 20% 98,9% với bã thức ăn; 90,5%, 68,4%, 44,2% và and 97.8% for volvulus; 66.7%, 97.7%, 75% and 96,3% với dính và do dây chằng; 33,3%, 95,7%, 20% 96.63% respectively for hernia. 16-section và 97,8% với xoắn ruột; 66,7%, 97,7%, 75% và multidetector CT had high sensitivity and specificity in 96,63% với thoát vị. Cắt lớp vi tính 16 dãy có độ diagnosing bowel obstruction due to carcinomatosis nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tắc ruột do u, and bezoar. This procedure had high specificity, low do bã thức ăn. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao, sensitivity with obstruction due to volvulus and hernia, độ nhạy thấp với các nguyên nhân tắc ruột do xoắn và however, it had high sensitivity and low specificity do thoát vị, ngược lại, có độ nhạy cao và độ đặc hiệu with obstruction due to adhesion and ligament. thấp với nguyên nhân do dính và do dây chằng. Keywords: bowel obstruction, signs, causes, CT Từ khoá: tắc ruột, cắt lớp vi tính, chẩn đoán, scan, surgery. nguyên nhân, phẫu thuật SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tắc ruột là hội chứng ứ trệ lưu thông hơi, DIAGNOSTIC PERFORMANCE OF 16- dịch và các chất tiêu hoá có trong lòng ruột, bao SECTION MULTIDETECTOR COMPUTED gồm tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng. Các TOMOGRAPHY IN BOWEL OBSTRUCTION nguyên nhân thường gặp gây tắc ruột bao gồm The aim of the present study was to evaluate the dính ruột, do dây chằng, thoát vị, xoắn ruột hay u[1]. Tắc ruột có thể gây thiếu máu, hoại tử hay 1Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội thủng ruột, gây tăng nguy cơ tử vong nếu không 2Trường Đại học Y Hà Nội được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 3Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Xquang bụng thường qui tư thế đứng tìm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Khánh hình mức nước- hơi vẫn được coi là phương tiện Email: bsnguyenvankhanh@gmail.com chẩn đoán đầu tay trong các trường hợp nghi Ngày nhận bài: 15.6.2019 ngờ tắc ruột do giá thành thấp và tính sẵn có. Ngày phản biện khoa học: 9.8.2019 Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho phép chẩn Ngày duyệt bài: 14.8.2019 241
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 đoán được 50% – 60% các trường hợp tắc ruột III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và hạn chế đánh giá nguyên nhân gây tắc[2]. 97 bệnh nhân nghiên cứu gồm 56 nam và 41 Siêu âm ổ bụng ít được sử dụng trong chẩn đoán nữ. Nhóm tuổi gặp tắc ruột nhiều nhất từ 61 – tắc ruột bởi các quai ruột chứa đầy hơi gây hạn 80 tuổi với tỷ lệ 36%. chế đánh giá CLVT chẩn đoán phân biệt chính xác 100% Cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng được coi là tắc ruột non và đại tràng, chẩn đoán đúng vị trí phương tiện chẩn đoán hình ảnh có nhiều ưu thế tắc 98,97% (96/97 trường hợp), tỷ lệ chẩn đoán trong đánh giá tắc ruột trước mổ, với độ nhạy đúng nguyên nhân tắc ruột 63,9% (62/97 90%-96%, độ đặc hiệu 96%, và độ chính xác trường hợp). 95%[3]. Ngoài chẩn đoán phân biệt tắc ruột với Bảng 1. Chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột các bệnh lý khác, CLVT giúp chẩn đoán xác định do u trên CLVT so với phẫu thuật nguyên nhân gây tắc ruột, tổn thương tại thành Phẫu thuật Có Không Tổng ruột, cạnh thành ruột, các biến chứng từ đó CLVT quyết định phương pháp điều trị. Hiện nay, các Có 27 0 27 thế hệ CLVT đa dãy cho phép tái tạo đa mặt Không 2 68 70 phẳng giúp đánh giá toàn diện và chính xác hơn Tổng 29 68 97 bệnh lý tắc ruột. Chính vì vậy, chúng tôi tiến Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá giá dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của CLVT trị của CLVT 16 dãy trong chẩn đoán các dấu trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do u lần hiệu và nguyên nhân tắc ruột. lượt là 93,1%, 100%, 100% và 97,1%. Bảng 2. Chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU do bã thức ăn trên CLVT so với phẫu thuật. 1. Đối tượng: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Phẫu thuật Có Không Tổng tiến cứu 97 bệnh nhân được chẩn đoán tắc ruột CLVT trên lâm sàng, được chụp CLVT ổ bụng có tiêm Có 7 0 7 thuốc cản quang, được điều trị phẫu thuật tại Không 1 89 90 bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 05/2018 Tổng 8 89 97 đến 05/2019. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương 2. Phương pháp: Cắt lớp vi tính ổ bụng tính, giá trị chẩn đoán âm tính của CLVT trong được chụp trên máy Siemens và GE 16 dãy ở thì chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do bã thức ăn lần trước tiêm và thì sau tiêm thuốc với thuốc cản lượt là 87,5%, 100%, 100% và 98,9%. quang (Ultravist 300mg/ ml hoặc Xenetix Bảng 3. Chẩn đoán nguyên nhân tắc 300mg/ ml) liều lượng 1,5 ml/kg cân nặng, bơm ruột do dính và do dây chằng trên CLVT so tiêm máy tốc độ 3ml/giây ở thời điểm 30 – 35 với phẫu thuật. giây sau tiêm thuốc thì động mạch và 60 – 70 Phẫu thuật giây sau tiêm thuốc thì tĩnh mạch. Trường thăm Có Không Tổng CLVT khám từ vòm hoành đến khớp mu, độ dày lát cắt Có 19 24 43 3mm, tái tạo mỏng 1,25mm, kV 120 – 140, mAS Không 2 52 54 150 - 250. KV: 120- 140, mAs: 150- 250. Dữ liệu Tổng 21 76 97 thu được được tái tạo trên các mặt phẳng đứng Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán ngang và đứng dọc và được chuyển qua hệ dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của CLVT thống lưu trữ dự liệu PACS. trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do dính 3. Phân tích số liệu: Các dấu hiệu chẩn và do dây chằng lần lượt là 90,5%, 68,4%, đoán tắc ruột và chẩn đoán nguyên nhân tắc 44,2% và 96,3%. ruột trên CLVT được phân tích và so sánh với kết Bảng 4. Chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột quả phẫu thuật nhằm xác định độ nhạy, độ đặc do xoắn trên CLVT so với phẫu thuật. hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn Phẫu thuật Có Không Tổng đoán âm tính của phương pháp này. CLVT 4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân Có 1 4 5 thủ tất cả các tiêu chuẩn về đạo đức trong Không 2 90 92 nghiên cứu, bệnh nhân tự nguyện tham gia Tổng 3 94 97 nghiên cứu, các thông tin được giữ bí mật. Các Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dữ liệu thu thập được chỉ được sử dụng cho mục dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của CLVT đích nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do xoắn cho người bệnh. lần lượt là 33,3%, 95,7%, 20% và 97,8%. 242
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 Bảng 5. Chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột dính hay dây chằng. Sự chuyển đổi đột ngột do thoát vị trên CLVT so với phẫu thuật đường kính ruột mà không có bằng chứng về Phẫu thuật nguyên nhân gây tắc nào khác là dấu hiệu gợi Có Không Tổng CLVT ý[4]. Các lát mỏng và tái tạo đa mặt phẳng sẽ Có 6 2 8 hỗ trợ loại trừ các nguyên nhân khác tại vùng Không 3 86 89 chuyển tiếp. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Tổng 9 88 97 CLVT có độ nhạy cao (90,5%) độ đặc hiệu thấp Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán (68,4%) trong chẩn đoán tắc ruột do dính và do dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, của CLVT dây chằng. trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do thoát Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy CLVT có vị lần lượt là 66,7%, 97,7%, 75% và 96,63%. độ nhạy không cao (33,3%), độ đặc hiệu 95,7% IV. BÀN LUẬN trong chẩn đoán tắc ruột do xoắn ruột. Hai Tắc ruột là một trong những bệnh lý cấp cứu trường hợp được chẩn đoán sau phẫu thuật là bụng hay gặp và thường được chẩn đoán dựa tắc ruột do xoắn mà trước đó không phát hiện trên lâm sàng và Xquang. Mặc dù vậy, CLVT đã được trên hình ảnh CLVT đều là tắc ruột non. được chứng minh là phương pháp hiệu quả trong Trong đó một trường hợp tắc ruột non do các chẩn đoán phân biệt tắc ruột với các bệnh lý quai hồi tràng xoắn quanh trục túi thừa Meckel bụng cấp cứu khác như viêm tuỵ cấp, thiếu máu khổng lồ. Trong trường hợp này, chẩn đoán mạc treo hay sỏi niệu quản, đồng thời chẩn đoán trước mổ thường khó khăn do hình ảnh túi thừa xác định vị trí và nguyên nhân gây tắc ruột. có thể tương tự các quai ruột bình thường trên CLVT đa dãy với các lát cắt mỏng cho phép siêu âm và CLVT. Chính vì vậy, túi thừa Meckel tái tạo đa mặt phẳng với độ phân giải cao, giảm nên được cân nhắc trong trường hợp không phát nhiễu ảnh. hiện được nguyên nhân khác gây tắc ruột non và CLVT chẩn đoán phân biệt chính xác 100% bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật. tắc ruột non và đại tràng, chẩn đoán đúng vị trí Tắc ruột do thoát vị thường gặp hơn ở ruột tắc 98,97% (96/97 trường hợp), tỷ lệ chẩn đoán non và là nguyên nhân thường gặp thứ hai gây đúng nguyên nhân tắc ruột 63,9% (62/97 tắc ruột non. Trong khi thoát vị ngoại có thể trường hợp) trong nghiên cứu của chúng tôi. chẩn đoán trên lâm sàng, thoát vị nội chẩn đoán Nghiên cứu của Megilbow đều cho kết quả chủ yếu dựa vào các phương pháp chẩn đoán nguyên nhân tắc nghẽn được dự đoán chính xác hình ảnh. Theo Iannuccilli[8], dấu hiệu lốc xoáy trên phim CLVT trong 73% các trường hợp[4]. là dấu hiệu có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất Trong các nghiên cứu đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán thoát vị nội, các dấu hiệu khác trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non, có độ đặc hiệu cao nhưng độ nhạy thấp. Thoát CLVT có độ nhạy 94-100%, độ chính xác 70- vị qua khe Winslow là nguyên nhân chính gây 95%[5]. tắc đại tràng do thoát vị nội. Nghiên cứu của U là nguyên nhân gây tắc ruột chủ yếu ở đại chúng tôi cho thấy CLVT có độ đặc hiệu cao tràng với vị trí hay gặp nhất ở đại tràng sigma và (97,7%), độ nhạy thấp (66,7%) trong chẩn đoán đại tràng góc lách. Các dấu hiệu gợi ý bao gồm nguyên nhân tắc ruột do thoát vị. thành ruột dày không đều hoặc khối ngấm thuốc V. KẾT LUẬN lồi vào gây hẹp lòng đại tràng. Các nghiên cứu Cắt lớp vi tính 16 dãy có độ nhạy, độ đặc hiệu đã được tiến hành có kết quả tương tự nghiên cao trong chẩn đoán tắc ruột do u, do bã thức cứu của chúng tôi, cho thấy CLVT có độ nhạy và ăn. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao, độ độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tắc ruột do u nhạy thấp với các nguyên nhân tắc ruột do xoắn với độ nhạy dao động từ 92-95%, độ đặc hiệu và do thoát vị, ngược lại, có độ nhạy cao và độ 100%[6]. đặc hiệu thấp với nguyên nhân do dính và do Tắc ruột do bã thức ăn hiếm gặp với hình ảnh dây chằng. trên CLVT là khối hình oval chứa các chấm khí ở bên trong. CLVT có độ nhạy, độ đặc hiệu trong TÀI LIỆU THAM KHẢO chẩn đoán nguyên nhân này lần lượt là 87.5% 1. Hà Văn Quyết, “Tắc ruột”, Bài Giảng Bệnh Học Ngoại Khoa. Tập 1. 2006, Hà Nội: Nhà Xuất bản Y và 100% trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết học. 188- 198. quả này phù hợp với nghiên cứu của 2. Lappas J.C et al, Abdominal radiography findings Altitoprak[7]. in small-bowel obstruction: relevance to triage for Tắc ruột do dính và dây chằng là chẩn đoán additional diagnostic imaging. American Journal of loại trừ bởi CLVT không quan sát được hình ảnh Roentgenology. Vol. 176. 2001. 167-174. 243
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị của cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong phát hiện đánh giá phù tủy xương ở bệnh nhân xẹp đốt sống
8 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2021–2023
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu trong chẩn đoán ung thư bàng quang
5 p | 31 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán chấn thương kín ống tiêu hóa, mạc treo
6 p | 11 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tưới máu trong đánh giá hiệu quả nút động mạch gan hóa chất ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
5 p | 16 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán di căn hạch ung thư dạ dày
6 p | 20 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
7 p | 53 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính xương thái dương trong đánh giá màng nhĩ ở bệnh nhân tai xẹp nhĩ
6 p | 16 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu ruột ở bệnh nhân tắc ruột non
8 p | 25 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 6 | 2
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang và cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
8 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ năm 2022-2024
6 p | 1 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột
8 p | 7 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương
9 p | 5 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá giai đoạn trước phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư vùng đầu tụy
8 p | 4 | 1
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột non tại thành phố Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 3 | 1
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2020
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn