intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chỉ số PELD và APRi trong tiên lượng kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chỉ số PELD và APRi thường được sử dụng để đánh giá tình trạng xơ gan và bệnh gan giai đoạn cuối mà ít khi được coi là yếu tố tiên lượng. Bài viết trình bày đánh giá vai trò của chỉ số PELD và APRi trong tiên lượng kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chỉ số PELD và APRi trong tiên lượng kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 não ở trẻ em là ¾ nằm ở phần trước của đa giác động mạch não trước chỉ gặp ở 5%-10%, trong Willis, trong khi đó chỉ có ¼ nằm ở nửa sau của khi đó vị trí thường gặp nhất là chỗ chia tận vòng tuần hoàn này (8). Túi phình động mạch động mạch cảnh trong. Dấu hiệu khởi phát gặp nhiều nhất ở chỗ chia tận động mạch cảnh thường gặp nhất là chảy máu dưới màng nhện. trong, trong khi đó túi phình của động mạch não Điều trị bằng phẫu thuật hay can thiệp nội mạch trước chỉ chiếm 5%-10% (6). Quyết định lựa đều được áp dụng cho bệnh lý này. chọn điều trị túi phình động mạch não ở trẻ em giữa vi phẫu thuật hay can thiệp nội mạch vẫn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Slator N, Talibi SS, Mundil N, Thomas A, còn đang được tranh luận. Nhóm các tác giả ủng Lamin S, Walsh R, et al. Paediatric intracranial hộ phẫu thuật dựa trên tính chất triệt để của aneurysms: a British institutional review. Childs phẫu thuật, và khuyến cáo tiến hành phẫu thuật Nerv Syst. 2019;35(7):1197-205. cho các túi phình ở vị trí có thể tiếp cận được và 2. Levy ML, Levy DM, Manna B. Pediatric Cerebral có một số đặc điểm về cổ túi phình khiến cho Aneurysm. StatPearls. Treasure Island (FL)2019. 3. Gemmete JJ, Toma AK, Davagnanam I, việc can thiệp mạch khó khăn (cổ rộng. tỉ lệ Robertson F, Brew S. Pediatric cerebral đỉnh/cổ thấp). Tuy nhiên, tỉ lệ tàn phế và tử aneurysms. Neuroimaging Clin N Am. vong liên quan đến phẫu thuật lên đến 30%. 2013;23(4):771-9. Ngược lại, can thiệp nội mạch ngày càng 4. Mehrotra A, Nair AP, Das KK, Srivastava A, Sahu RN, Kumar R. Clinical and radiological được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là profiles and outcomes in pediatric patients with khi bố mẹ không mong muốn con phải chịu một intracranial aneurysms. J Neurosurg Pediatr. cuộc phẫu thuật. Can thiệp nội mạch cho kết quả 2012;10(4):340-6. khả quan, song vẫn còn thấp khi so với phẫu 5. Huang J, McGirt MJ, Gailloud P, Tamargo RJ. thuật kẹp cổ túi phình. Cũng cần phải lưu ý Intracranial aneurysms in the pediatric population: case series and literature review. Surg Neurol. thêm, tỉ lệ tái phát của phương pháp can thiệp 2005;63(5):424-32; discussion 32-3. nội mạch là 15%-20% (7). Một nghiên cứu lớn 6. Beez T, Steiger HJ, Hanggi D. Evolution of nhất của các tác giả Phần lan, với 114 trẻ em, đã Management of Intracranial Aneurysms in đưa ra kết luận rằng không có sự khác biệt về Children: A Systematic Review of the Modern kết quả giữa phẫu thuật và can thiệp nội mạch. Literature. J Child Neurol. 2016;31(6):773-83. 7. Kim M, Lee HS, Lee S, Park JC, Ahn JS, Kwon Tổng hợp lại, túi phình động mạch não ở trẻ DH, et al. Pediatric Intracranial Aneurysms: em là tổn thương bệnh lý hiếm gặp (0,5%- Favorable Outcomes Despite Rareness and 4,6%), bệnh gặp nhiều hơn ở trẻ gái (nhóm dưới Complexity. World Neurosurg. 2019. 2 tuổi) và trẻ nam (nhóm trên 2 tuổi). Cơ chế 8. Chen R, Ren Y, Zhang S, You C, Liu Y. Radiologic Characteristics and High Risk of bệnh sinh của bệnh lý này còn chưa được hiểu Seizures in Infants with Ruptured Intracranial biết rõ, song hầu hết các tác giả đều cho là có Aneurysms: Case Report and Review of the sự khác biệt so với ở người lớn. Vị trí túi phình ở Literature. World Neurosurg. 2018;118:e772-e7. GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ PELD VÀ APRi TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ DẪN LƯU MẬT SAU PHẪU THUẬT KASAI Ở BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH Nguyễn Phạm Anh Hoa1, Phạm Duy Hiền1, Phạm Thị Hải Yến2 TÓM TẮT pháp: Nghiên cứu tiến cứu theo dõi các bệnh nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 63 Đặt vấn đề: Chỉ số PELD va APRi thường được sử tháng 1/2017 đến 1/2019. Tất cả các bệnh nhân được dụng để đánh giá tình trạng xơ gan và bệnh gan giai tính toán chỉ số PELD và chỉ số APRi và đánh giá mối đoạn cuối mà ít khi được coi là yếu tố tiên lượng. Mục liên quan của các chỉ số này tới tiên lượng kết quả tiêu: Đánh giá vai trò của chỉ số PELD và APRi trong phẫu thuật. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 117 tiên lượng kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân với thời gian theo dõi chung là 16,9 tháng. bệnh nhân teo mật bẩm sinh. Đối tượng và phương Thời gian sống trung bình sau phẫu thuật là 18,74 tháng. 56,4% bệnh nhân dẫn lưu mật thành công sau 1Bệnh viện Nhi Trung Ương, 6 tháng, 83,8% bệnh nhân sống tới thời điểm kết thúc 2Trường Đại học Y Hà Nội nghiên cứu. Chỉ số PELDcó mối liên quan chặt chẽ với Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật, APRi tại thời Email: drhoanph@yahoo.com điểm 1 tháng sau phẫu thuật có mối tương quan yếu Ngày nhận bài: 5.9.2019 với kết quả dẫn lưu mật. Kết luận: Đánh giá chỉ số Ngày phản biện khoa học: 1.11.2019 PELD trước phẫu thuật và APRi tại thời điểm 1 tháng Ngày duyệt bài: 12.11.2019 sau phẫu thuật giúp dự đoán kết quả dẫn lưu mật sau 254
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 phẫu thuật Kasai. + Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân được Từ khóa: Teo mật bẩm sinh, Kasai, PELD score, APRi chẩn đoán xác định TMBS và được phẫu thuật theo SUMMARY phương pháp Kasai, theo dõi sau phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2017 đến PELD SCORE AND APRi IN INFANTS WITH 1/2019, với thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng. BILIARY ATRESIA: PROGNOSTIC VALUE Background: PELD score and APRi are commonly + Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân không used to assess end stage cirrhosis and liver disease, đủ các thông số nghiên cứu hoặc bỏ theo dõi which are rarely considered prognostic factors. sau phẫu thuật. Objectives: To evaluate the role of PELD and APRi Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô indices in prognosis of results after Kasai’s surgery. tả, theo dõi dọc loạt ca bệnh. Materials and methods: A prospective study Các bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, cận following patients underwent Kasai surgery at the National Hospital Pediatrics from January 2017 to lâm sàng trước phẫu thuật, sau phẫu thuật tại các January 2019. All patients were calculated PELD and thời điểm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng. APRi and evaluate their association with the prognosis ❖ Chỉ số PELD: Biến định lượng. Được tính of surgical results. Results: The group study theo công thức consisted of 117 patients with a follow-up duration of PELD score = (0,48xLn (bilirubin) + 1,857x Ln 16.9 months. The median survival time after surgery (INR) – 0,678x Ln (albumin) + 0,436 nếu trẻ < 1 was 18.74 months. 56.4% of patients successfully drained bile after 6 months, 83.8% of patients lived to tuổi + 0,667 nếu trẻ có cân nặng < - 2SD x 10[2]. the end of the study. The PELD score is closely related ❖ Chỉ số APRI: Biến định lượng. Được tính to the result of postoperative biliary drainage, APRi at theo công thức: 1 month postoperatively has a weak correlation with APRi = [( AST / ULN AST) x 100] / tiểu cầu surgical outcome. Conclusion: Evaluation of PELD (109/ L)[3]. before surgery and APRi at 1 month after surgery Đánh giá kết quả dẫn lưu mật sau phẫu thuật helps predict the outcome of Kasai’s surgery. Keywords: Biliary atresia, Kasai, PELD score, APRi Kasai: Phẫu thuật được đánh giá là dẫn lưu mật thành công khi: sau phẫu thuật bệnh nhân có I. ĐẶT VẤN ĐỀ phân vàng, hết vàng da, bilirubin < 34 mmol/l Teo mật bẩm sinh (TMBS) là bệnh lí đặc tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Phẫu thuật trưng bởi sự xơ hóa hoàn toàn của một phần được đánh giá là dẫn lưu mật thất bại nếu không hoặc toàn bộ cây đường mật ngoài gan và trong đáp ứng đủ 3 tiêu chuẩn trên hoặc bệnh nhân tử gan, không liên quan đến tân sinh hoặc chấn vong sau phẫu thuật. thương dẫn đến sự cản trở lưu thông của mật, là Xử lí số liệu: Các kết quả được nhập liệu và nguyên nhân phổ biến gây vàng da ứ mật ở trẻ làm sạch bởi epidata, phân tích bởi phần mềm em Châu Á [1]. thống kê SPSS 20.0. Các phân tích Roc, Kaplan- Phẫu thuật Kasai được áp dụng để khôi phục Meier, Log- rank test được sử dụng để tìm mối dòng chảy mật. Phẫu thuật này được áp dụng tại tương quan giữa chỉ số nghiên cứu và kết quả Việt Nam từ năm 1994.Các chỉ số tiên lượng cho phẫu thuật. kết quả sau phẫu thuật Kasai ở bệnh nhân teo mật bẩm sinh còn nhiều tranh cãi và chưa thống III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhất. PELD và APRi là các chỉ số thường được sử Từ tháng 1/2017 đến 1/2019 có 117 bệnh nhân dụng trong đánh giá bệnh gan giai đoạn cuối và đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia vào nghiên cứu, tiến triển của xơ gan mà còn chưa được đề cập trong đó nữ chiếm 60,7%, nam chiếm 39,0%. Tỉ lệ nhiều trong vai trò yếu tố tiên lượng kết quả nữ/ nam xấp xỉ 1,5/1. Tuổi trung bình của nhóm phẫu thuật. Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu là 67,4 ± 21,9 ngày tuổi (17 – 123 đánh giá chỉ số PELD và APRi và kết quả dẫn lưu ngày). Thời gian theo dõi trung bình của các bệnh mật sau phẫu thuật Kasai. nhân trong nghiên cứu là 16,97 ± 8,09 tháng (Min 1,53 tháng - Max 31,27 tháng). Tính đến thời điểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kết thúc nghiêncứu có 83,8% (98) bệnh nhân còn Đối tượng nghiên cứu: sống, 16,2% (19) bệnh nhân tử vong. Bảng1. Liên quan giữa điểm PELD tại thời điểm trước phẫu thuật và kết quả phẫu thuật Kết quả dẫn lưu mật Điểm PELD tại thời Thành công Thất bại P OR (95%CI) điểm mổ (n= 72) (n= 45)
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 ≥13 (n= 14) 21,4% (3) 78,6% (11) (1,517- 21,982)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 đây, một số tác giả đã áp dụng chỉ số này để điểm phẫu thuật và tình trạng vàng da diễn ra đánh giá kết quả sau phẫu thuật của trẻ em dai dẳng nếu tại thời điểm mổ bệnh nhân có chỉ TMBS. Một nghiên cứu của tác giả Rhu J và cộng số APRi> 3 và các bệnh nhân này cần phải ghép sự năm 2012 kết luận rằng ở điểm PELD ≥ 15 là gan điều trị sớm[4]. Tuy nhiên khi Lind và cộng yếu tố làm gia tăng nguy cơ thất bại ở các bệnh sự nghiên cứu trên 31 bệnh nhân BA lại không nhân TMBS sau phẫu thuật Kasai[2]. chứng minh được điều này, kết quả này gây Trong nghiên cứu này, điểm PELD tại thời tranh cãi được công bố khi sử dụng APRI trong điểm trước phẫu thuật có sự khác biệt có ý nghĩa chẩn đoán xơ gan ở trẻ em và dự đoán kết quả thống kê với p = 0,001 giữa nhóm có kết quả sau phẫu thuật [3]. Khá nhiều nghiên cứu tiếp dẫn lưu mật thành công và nhóm dẫn lưu mật theo về APRI tuy nhiên chưa có sự thống nhất thất bại trung bình lần lượt là 7,2 ± 2,7 và 9,95 chung về giá trị của chỉ số này, hơn nữa các ± 5,1. Nguy cơ dẫn lưu mật thất bại ở nhóm nghiên cứu đều đề cập tới giá trị tiên lượng của PELD ≥10 và ≥13 lần lượt là 2,8 lần và 5,775 APRI trước mổ và mối liên quan sau phẫu thuật lần. Ở nhóm có điểm PELD ≥15 không có BN mà ít đề cập tới APRI trong thời gian theo dõi nào dẫn lưu mật thành công(bảng 1). Biểu đồ hậu phẫu. Năm 2018, tác giả Ihn K đánh giá mối 2cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa điểm tương quan giữa chỉ số APRi sau phẫu thuật và PELD ở thời điểm trước phẫu thuật với kết quản kết quả cuộc phẫu thuật. Tác giả kết luận rằng dẫn lưu mật và xác suất sống sau phẫu thuật. tại thời điểm APRi > 0,605 tháng thứ 4 sau phẫu Tại ngưỡng PELD ≥7,86 cho dự đoán tỉ lệ dẫn thuật là yếu tố độc lập dự đoán kết quả phẫu lưu mật thất bại với độ nhạy 68,2% và độ đặc thuật thất bại. hiệu 64,7%. Tại ngưỡng PELD≥8,9 cho dự đoán Trong khi phân tích mối liên quan của APRi tỉ lệ tử vong với độ nhạy 71,4% và độ đặc hiệu đố với kết quả phẫu thuật, mặc dù chúng tôi 68,4%. Nghiên cứu của tác giả Rhu J và cộng sự không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể của APRi 2012 cho thấy điểm PELD trung bình ở nhóm trước phẫu thuật nhưng tại thời điểm 1 tháng thành công là 9,4 ở nhóm thất bại là 14,9, tỉ lệ sau phẫu thuật cho thấy APRi ≥ 1,13 có giá trị thất bại ở nhóm PELD ≥15 điểm là 83,3%. PELD như một yếu tố dự đoán kết quả của cuộc phẫu được tính dựa trên ba chỉ số Albumin, bilirubin thuật (biểu đồ 2, biểu đồ 3), mặc dù độ nhạy và và INR, là những xét nghiệm cận lâm sàng quan độ đặc hiệu không cao (64% và 47%). trọng nhất được sử dụng trong đánh giá chức năng gan. The kết quả nghiên cứu này, những V. KẾT LUẬN bệnh nhân trước mổ có điểm PELD cao cần được Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số PELD tư vấn thận trọng trước mổ và theo dõi chặt trước phẫu thuật và APRi sau phẫu thuật 1 chẽsau phẫu thuật không chỉ do khả năng thoát thánggóp phần tiên lượng kết quả phẫu thuật mật sau mổ thấp mà còn nguy cơ tử vong cao vì Kasai ở bệnh nhân TMBS. nguy cơ suy gan và cần ghép gan sớm cho dù đã TÀI LIỆU THAM KHẢO được phẫu thuật dẫn lưu mật ruột. 1. J. Hartley, A. Harnden, and D. Kelly, “Biliary Năm 2002, tác giả Grieve Andrew và cộng sự atresia,” BMJ, vol. 340, p. c2383, May 2010. nghiên cứu trên 194 bệnh nhân TMBS, cho thấy 2. J. Rhu, S.-M. Jung, Y. H. Choe, J.-M. Seo, and số lượng tiểu cầu thấp và nồng độ AST cao là S.-K. Lee, “PELD score and age as a prognostic index of biliary atresia patients undergoing Kasai những yếu tố độc lập tiên lượng xấu kết quả dẫn portoenterostomy,” Pediatr. Surg. Int., vol. 28, no. lưu mật[4]. Chỉ số tổng hợp APRi được phát triển 4, pp. 385–391, Apr. 2012. từ cả 2 yếu tố này đầu tiên được sử dụng bởi 3. R. C. Lind, H. J. Verkade, R. J. Porte, and J. B. F. Wai và cộng sự vào năm 2003 để đánh giá tình Hulscher, “Aspartate transaminase-to-platelet ratio trạng xơ gan ở bệnh nhân trưởng thành bị viêm index is not correlated with severity of fibrosis or survival in children with biliary atresia,” J. Pediatr. gan C mạn tính[5]. Năm 2007, mối liên hệ giữa Gastroenterol. Nutr., vol. 54, no. 5, p. 698, May 2012. APRi với TMBS được Ledinghen V và cộng sự lần 4. Grieve A, Makin E, Davenport M, “Aspartart đầu mô tả và báo cáo có tương quan đáng kể Aminotransferase to platelet radio index in infants với mức độ xơ hóa và AUC đạt 0,73 trên sinh with biliary atresia: prognostic value at presentation.,” J Pediatric Surg, vol. 48, 795 789. thiết 33 trẻ mắc bệnh gan mạn tính trong đó có 5. C.-T. Wai et al., “A simple noninvasive index can 9 bệnh nhân TMBS[6]. Sau đó, khi nghiên cứu predict both significant fibrosis and cirrhosis in một loạt trẻ TMBS, Kim và cộng sự đã quan sát patients with chronic hepatitis C,” Hepatology, vol. có mối tương quan đáng kể giữa APRi và mức độ 38, no. 2, pp. 518–526, Aug. 2003. 6. V. de Lédinghen et al., “Liver stiffness xơ hóa gan[7]. Năm 2013 tác giả Grieve đã kết measurement in children using FibroScan: luận khả năng hết vàng da ở bệnh nhân sau feasibility study and comparison with Fibrotest, phẫu thuật Kasai có chỉ số APRI thấp tại thời aspartate transaminase to platelets ratio index, 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0