intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của MCV và MCH trong sàng lọc đột biến gen Thalassemia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ các dạng đột biến thường gặp ở các cặp vợ chồng mang gen bệnh Thalassemia; Xác định giá trị MCV và MCH ở những cặp vợ và/hoặc chồng mang gen bệnh Thalassemia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của MCV và MCH trong sàng lọc đột biến gen Thalassemia

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 GIÁ TRỊ CỦA MCV VÀ MCH TRONG SÀNG LỌC ĐỘT BIẾN GEN THALASSEMIA Hoàng Thị Ngọc Lan1,2, Phạm Tuấn Dương2, Nguyễn Vân Anh1, Vũ Hương Ly1, Bùi Đức Thắng1, Trần Danh Cường1,2, Lê Phương Thảo1 TÓM TẮT 3 20,01 ± 0,56pg. MCV và MCH của những mẫu Mục tiêu: 1.Xác định tỷ lệ các dạng đột biến chỉ mang một đột biến β-thalassemia thấp hơn so thường gặp ở các cặp vợ chồng mang gen bệnh với những mẫu chỉ mang một đột biến α- thalassemia. 2. Xác định giá trị MCV và MCH ở thalassemia. Kết luận: Đột biến α-thalassemia những cặp vợ và/hoặc chồng mang gen bệnh thường gặp hơn β-thalassemia. Đột biến --SEA là thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên đột biến thường gặp nhất trong bệnh α- cứu: 100 cặp vợ chồng (200 mẫu) có kết quả thalassemia. Đột biến CD41/42 là đột biến MCV, MCH của hồng cầu có nguy cơ mang gen thường gặp nhất trong β-thalassemia. Ở ngưỡng bệnh thalassemia được làm xét nghiệm phân tử MCV < 80fl và MCH < 28pg thì có 98,85% mẫu để phát hiện đột biến gen HBA và/hoặc HBB. đột biến được phát hiện. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu. sử dụng kỹ Từ khóa: MCV, MCH, thalassemia. thuật lai phân tử ngược để xác định đột biến gen. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SUMMARY STATA 13.0 và các thuật toán Test χ2, Ttest, THE VALUE OF MCH, MCV IN THE Ranksum test. Kết quả.175/200 có đột biến gen SCREENING OF THALASSEMIA bệnh tan máu. 197 đột biến đã được phát hiện CARRIERS trong 175 mẫu. Trong đó đột biến gen α- Objectives: 1. Discribe types of mutation in thalassemia là 78,18% (--SEA chiếm 73,1%, -α3.7: couples with thalassemia gene mutations. 2. 2,54%, HbCs: 1,53%, α4.2: 1,02%); β-thalassemia Assesing of MCV and MCH values in the là 10,66% (CD41/42 là 5,58%, CD17: 4,06%, screening of thalassemia carriers. Methods: from IVSI-1M: 0,51%, CD71/72: 0,51%); HbE là Jan/2017 to Nov/2018, total of 200 subjects were 11,16%. MCV và MCH ở người mang đột biến thalassemia screened MCV, MCH and tested thalassemia thấp hơn giá trị bình thường: MCV thalassemia mutations in Center for Prenatal là 67,56 ± 5,16 fl và MCH là 21,56 ± 1,85pg. Diagnosis of National Hospital of Obstetrics and MCV và MCH ở người mang đột biến α- Gynecology. Thalassemia mutations were tested thalassemia: MCV 67,7 ± 4,51fl và MCH 21,49 by Reverse-hybridization Strip Assay and ± 1,56pg. MCV và MCH ở người mang đột biến Hybribio thalassemia gene diagnostic kit. β-thalassemia: MCV 63,31 ± 3,29 fl và MCH là Results: Among total 200 samples 175 samples were detected gene mutations. 197 gene 1 Bệnh viện Phụ sản Trung Ương mutations in 175 samples were detected, 2 Trường Đại học Y Hà Nội including α- thalassemia: 78,18% (--SEA 73,1%, - Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Ngọc Lan α3.7: 2,54%, HbCs: 1,53%, α4.2: 1,02%); β- Email: hoangthingoclan@hmu.edu.vn thalassemia: 10,66% (CD41/42: 5,58%, CD17: Ngày nhận bài: 4.9.2020 4,06%, IVSI-1M: 0,51%, CD71/72: 0,51%); Ngày phản biện khoa học: 25.9.2020 HbE: 11,16%. The value of MCV, MCH for Ngày duyệt bài: 19.11.2020 21
  2. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN screening α - thalassemia: MCV 67,7 ± 4,51fl, gen bệnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài MCH 21,49 ± 1,56pg. The value of MCV, MCH này với 2 mục tiêu sau: 1. Tỷ lệ các dạng đột for screening β – thalassemia MCV 63,31 ± 3,29 biến thường gặp ở các cặp vợ chồng mang fl, MCH 20,01 ± 0,56pg. MCV and MCH of gen bệnh thalassemia. 2. Xác định giá trị samples only one β-thalassemia mutation were MCV và MCH ở những cặp vợ và/hoặc lower than those with only one α-thalassemia chồng mang gen bệnh thalassemia mutation. Conclusions: α -thalassemia mutations are more common than β-thalassemia. --SEA II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mutation is the most common mutation in α- thalassemia. CD41/42 mutation is the most - 100 cặp vợ chồng (200 mẫu nghiên common mutation in β-thalassemia. At MCV < cứu) có kết quả MCV, MCH từ tế bào máu 80fl and MCH < 28pg there are 98,85% ngoại vi, có nguy cơ cao mang gen bệnh mutations detected. thalassemia được xét nghiệm phân tử để phát Key words: MCV, MCH, thalassemia. hiện đột biến gen HBA và/hoặc HBB tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh, bệnh viện I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2017- Thalassemia là bệnh tan máu bẩm sinh 11/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi thường gặp nhất, do đột biến gen quy định cứu. sản xuất chuỗi globin trong cấu tạo Các kĩ thuật được sử dụng để xác định đột hemoglobin của hồng cầu. Bệnh có hai thể biến gen gây bệnh thalassemia: thường gặp là α-thalassemia và β- + Kĩ thuật lai phân tử ngược trên thalassemia với tỷ lệ khác nhau phụ thuộc StripAssay: sử dụng kit α – Globin vào vùng địa lý. Theo thống kê của Viện StripAssay hoặc β – Globin StripAssay phát Huyết học truyền máu Trung ương năm 2017 hiện 21 đột biến trên gen α và 22 đột biến thì tỷ lệ người Việt nam mang gen bệnh trên gen β. thalassemia là 13,8%. Hiện nay đã có nhiều + Lai phân tử ngược: sử dụng màng lai xét nghiệm cận lâm sàng được áp dụng trong Hybrio bằng bộ kit Thalassemia Gene sàng lọc và chẩn đoán bệnh thalassemia, Diagnostic Kit (Code: HBGA-THAL a5- gồm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu b16) xuất xứ Hồng Kông và có chứng chỉ ngoại vi (như số lượng hồng cầu, thể tích CE/IVD phát hiện 5 đột biến trên gen HbA trung bình hồng cầu (Mean corpuscular và 16 đột biến trên gen HbB. Xử lý và phân volume – MCV), lượng huyết sắc tố trung tích số liệu bằng phần mềm STATA 13.0 và bình hồng cầu (Mean corpuscular các thuật toán Test χ2, Ttest, Ranksum test, hemoglobin - MCH), điện di huyết sắc tố, Prtest. đặc biệt là xét nghiệm phân tử tìm đột biến gen thalassemia. Bệnh tan máu thalassemia III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gây giảm chất lượng sống, hiện tại chưa có 3.1. Các dạng đột biến gen HBA, HBB phương pháp điều trị đặc hiệu. Vì vậy việc Trong 200 mẫu nghiên cứu, 175 mẫu phát hạn chế sự ra đời của trẻ bị bệnh tan máu hiện có đột biến thalassemia. Trong đó 131 thalassemia là cần thiết. Để tăng hiệu quả mẫu chỉ phát hiện một đột biến α- chẩn đoán bệnh thalassemia cho thai thì thalassemia (chiếm 65,5%); 14 mẫu chỉ phát trước tiên cần xác định bố mẹ là người mang hiện một đột biến β-thalassemia; 9 mẫu chỉ 22
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 mang đột biến HbE và 20 mẫu có sự kết biến phát hiện đột biến bệnh thalassemia (chỉ giữa 2 đột biến khác nhau và 1 mẫu có sự kết chiếm 12,5%). hợp 3 đột biến khác nhau. Có 25 mẫu không Bảng 3.1. Tỷ lệ các dạng đột biến trên gen HBA, HBB Các thể đột biến n % SEA -- 144 73,10 3.7 -α 5 2,54 α-thalassemia 154 78,18 -α4.2 2 1,02 HbCs 3 1,52 CD41/42 11 5,58 CD17 8 4,06 β-thalassemia 21 10,66 IVSI-1M 1 0,51 CD71/72 1 0,51 HbE CD26 22 11,16 Tổng đột biến 197 đột biến/175 mẫu 100 3.2.Giá trị MCV và MCH ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.2. Giá trị MCV và MCH trong bệnh thalassemia Chẩn đoán gen thalassemia Giá trị p Mang gen Không mang gen bệnh thalassemia MCV(Mean ± SD) 67,56 ± 5,16 85,24 ± 5,34 0,000* MCH (Mean ± SD) 21,56 ± 1,85 28,47 ± 2,61 0,000** * Tính theo ttest ** Tính theo ranksum test. 3.2.1. Giá trị MCV và MCH ở các dạng đột biến gen HBA,HBB 3.2.1.1. Giá trị MCV và MCH ở các dạng đột biến α-thalassemia (131 mẫu) Bảng 3.3. Giá trị MCV ở các dạng đột biến α-thalassemia --SEA -α3.7 HbCs Tổng MCV n % n % n % n % Cao > 95 0 0 0 0 0 0 0 0 Trung bình 85-95 0 0 1 0,76 0 0 1 0,76 80 -
  4. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN Bảng 3.4. Giá trị MCH ở các dạng đột biến α-thalassemia --SEA -α3.7 HbCs Tổng MCH (pg) n % n % n % n % Cao >32 0 0 0 0 0 0 0 0 Trung bình 28 -
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 3.2.1.3. Giá trị MCV, MCH ở các mẫu có kết hợp các đột biến trên gen HBA, HBB (21 mẫu) Bảng 3.7. Giá trị MCV ở các mẫu có kết hợp các đột biến trên gen HBA, HBB MCV Trung > 85- 80- 75 - 70 - 65 - 60- Tổn bình
  6. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN CD17 4,7 9,5 % 0 0 0 0 0 4,76 6 2 n 0 0 0 0 1 6 3 10 --SEA + 28,5 14, 47, 20,74 ± 1,01 CD26 % 0 0 0 0 4,76 7 29 62 n 0 0 1 1 0 0 0 2 3.7 -α + CD26 9,5 26,3 ± 0,71 % 0 0 4,76 4,76 0 0 0 2 n 0 0 0 0 0 1 0 1 -α4.2 + 4,7 21,,8 CD71/72 % 0 0 0 0 0 4,76 0 6 n 0 0 0 0 0 0 1 1 --SEA + -α4.2 4,7 4,7 17,2 +CD26 % 0 0 0 0 0 0 6 6 n 0 0 1 2 3 9 6 21 Tổng số 14,2 42,8 28, 21,36 ±2,24 % 0 0 4,76 9,52 100 9 6 57 3.2.2.Giá trị MCV và MCH ở 2 thể bệnh thalassemia Bảng 3.9. Giá trị MCV, MCH trong các thể bệnh thalassemia Thể bệnh MCV (Mean ± SD) MCH (Mean ± SD) α-thalassemia 67,7 ± 4,51 21,49 ± 1,56 p= 0,004* p=0,000* β-thalassemia 63,31 ± 3,29 20,01 ± 0,56 * Tính theo Ranksum test Nhận xét: MCV và MCH trung bình của những mẫu chỉ mang một đột biến α-thalassemia có sự khác biệt (cao hơn) MCV và MCH trung bình của những mẫu chỉ mang một đột biến β- thalassemia, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,004 và 0,000 (
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bảng 4.1. Tỷ lệ đột biến α-thalassemia và β-thalassemia α-thalassemia β-thalassemia Ê đê 31,6% 0,3% Trần Thị Thúy Minh M’nông 17,5% 0,2% Xiaoli Long và cộng sự 6,6% (324/4920) 2,97% (146/4920) Chúng tôi 78,18% 10,66% Các dạng đột biến α-thalassemia. Bảng 67,7 ± 4,51fl và 21,49 ± 1,56pg. Kết quả của 3.1 cho thấy đột biến --SEA chiếm 73,1%, cao chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của nhất trong tổng số dạng đột biến (144/197) Lương Trung Hiếu [5] (74± 5,13 fl; 21,9 ± và chiếm 96,18% (126/131) trong đột biến 2,42pg) và Xiaoli Long [4] (69,13 ± 6,39fl; chỉ dạng α-thalassemia. Ketong Lai (đột biến 22,37 ± 2,31pg). --SEA là đột biến thường gặp nhất, chiếm Trong 126 mẫu chỉ phát hiện đột biến -- 2,54% dân số) [7]. Ngoài ra, có 3 đột biến SEA , thì MCV trung bình là 67,22 ± 3,83fl. khác được phát hiện là: -α3.7 với 5 mẫu MCH trung bình là 21,29 ± 1,19pg. Kết quả (2,54%); 3 mẫu đột biến HbCs (1,52%), 2 của chúng tôi khá tương đồng với kết quả mẫu đột biến -α4.2(1,02%). của Velasco [8] (67.06 ± 4.56fl; 20.95 ± Các thể đột biến β-thalassemia. Bảng 3.1 1.34pg). Nghiên cứu của Đào Phan Thu cũng cho thấy đột biến CD41/42 phổ biến Hường (phần lớn các mẫu có đột biến --SEA nhất trong đột biến β-thalassemia với 11/21 có MCV thấp hơn 70fl và tất cả các mẫu có mẫu. Tương tự với kết quả nghiên cứu MCH thấp hơn 23pg [6]. Ketong Lai (đột biến CD41/42 cao nhất Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 mẫu trong đột biến β-thalassemia) [8] nhưng khác đột biến -α3.7có MCV là 86,6fl và MCH 27,9 với nghiên cứu của của Vũ Hải Toàn, đột pg. Kết quả này có giá trị trong tư vấn trước biến thường gặp nhất trong β-thalassemia là sinh sàng lọc bệnh thalassemia, khi vợ hoặc đột biến CD17) [1]. Trong nghiên cứu của chồng đã mang gen bệnh α- thalassemia chúng tôi, đột biến CD17 chỉ đứng thứ 2 sau (dạng đột biến 2 gen như --SEA thì người còn đột biến CD41/42, với 8/21 mẫu. Ngoài ra, lại dù có kết quả MCV và MCH bình thường phát hiện 1 mẫu đột biến IVSI-1M và 1 mẫu cũng nên làm xét nghiệm phân tử để xác CD71/72. định tình trạng mang gen bệnh α-thalassemia Giá trị MCV và MCH của đối tượng (như đột biến -α3.7). Từ đó tư vấn sàng lọc nghiên cứu. Bảng 3.2 cho thấy MCV và trước sinh để hạn chế sự kết hợp các đột biến MCH những mẫu có đột biến thalassemia của cả bố và mẹ gây bệnh nặng cho con. thấp hơn so với những mẫu không mang đột Giá trị MCV và MCH ở bệnh nhân có đột biến thalassemia. Sự khác biệt này có ý biến gen bệnh β-thalassemia, HbE nghĩa thống kê với p = 0,000. - Bảng 3.5 và 3.6 cho thấy phát hiện Giá trị MCV và MCH ở bệnh α- được 23 mẫu có một đột biến β-thalassemia thalassemia. Bảng 3.3 và bảng 3.4 cho thấy ở hoặc HbE. Trong đó, tất cả các mẫu đều có các mẫu có đột biến α-thalassemia, thì giá trị MCV và MCH nhỏ hơn giá trị bình thường. MCV và MCH trung bình thấp tương ứng là Trung bình MCV là 67,8 ± 6,97fl. MCH 27
  8. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN trung bình là 22,09 ± 2,71pg. Kết quả nghiên riêng lẻ (MCV là 67,22 ± 3,83fl và MCH là cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên 21,29 ± 1,19pg), nhưng thấp hơn rõ rệt so cứu của Lương Trung Hiếu với MCV và với mẫu chỉ có đột biến CD26 (MCV là MCH tương ứng là 75 ± 5,77fl và 22,3 ± 74,78 ± 5,08fl và MCH là 25,33 ± 0,67pg). 1,35pg [5]. - 4 mẫu có kết hợp 2 đột biến --SEA và - 9 mẫu chỉ phát hiện đột biến CD26 CD41/42. MCV và MCH các mẫu thay đổi (HbE) có MCV trung bình là: 74,78 ± 5,08fl. nhiều: 2 mẫu có giá trị MCV từ 70 -
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 mang một đột biến α-thalassemia hoặc chỉ 2. He J., Song W., Yang J., et al. (2017). Next- mang một đột biến β-thalassemia có sự khác generation sequencing improves thalassemia biệt về trung bình MCV và MCH (α- carrier screening among premarital adults in a thalassemia có MCV và MCH cao hơn β- high prevalence population: the Dai thalassemia), sự khác biệt có giá trị thống kê. nationality, China, Genetics In Medicine, 19, 1022. Điều này cũng có thể cho chúng ta hướng tới 3. Trần Thị Thúy Minh. (2015), Tỉ lệ mắc và thể bệnh thalassemia gì khi dựa vào kết quả kiểu hình gen bệnh alpha và beta thalassemia giá trị MCV, MCH của hồng cầu. ở trẻ em dân tộc Ê Đê và M’nông tình Đắk Lắk, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí V. KẾT LUẬN Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 5.1. Các dạng đột biến gen thalassemia 4. Long X., Fang J., Yao L., et al. (2014). - Đột biến α-thalassemia là 78,18% Correlation Analysis between Mean (154/197); β-thalassemia là 10,66% Corpuscular Hemoglobin and Mean (21/197); CD 26 là 11,16% (22/197) Corpuscular Volume for Thalassemia - Đột biến --SEA là đột biến phổ biến nhất Screening in Large Population, American trong bệnh α thalassemia chiếm 96,18% Journal of Analytical Chemistry, 5 (14), 901- (126/131). Ngoài ra, α-thalassemia còn gặp 907. một số đột biến khác như -α3.7, HbCs và -α4.2. 5. Lương T. H. (2012), Nghiên cứu đặc điểm - Đột biến CD41/42 là đột biến thường lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân thalassemia trưởng thành tại bệnh viện đa gặp nhất trong β-thalassemia chiếm 52,38% khoa Trung ương Thái Nguyên, Đại học Thái (11/21). Ngoài ra, phát hiện đột biến CD17; Nguyên, Thái Nguyên. IVSI-1M và CD71/72. 6. Đào Phan Thu Hường, Vũ Hải Toàn, 5.2. Giá trị MCV và MCH ở bệnh nhân Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự. (2019). thalassemia. MCV là 67,56 ± 5,16 fl và Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm MCH là 21,56 ± 1,85pg. ở thai phụ mang gen thalassemia tại Viện - Với α-thalassemia thì: MCV 67,7 ± Huyết học truyền máu Trung ương năm 2018- 4,51fl và MCH 21,49 ± 1,56pg. 2019, Tạp chí y học Việt Nam, 477, 260-273. - Với β-thalassemia thì MCV 63,31 ± 3,29 7. Lai K., Huang G., Su L., et al. (2017). The fl và MCH là 20,01 ± 0,56pg. prevalence of thalassemia in mainland China: - Với MCV < 80fl và MCH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0