Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA QUE THỬ BÁN ĐỊNH LƯỢNG ALBUMIN NIỆU TRONG TẦM SOÁT<br />
ALBUMIN NIỆU VI LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Nguyễn Thị Thanh Thảo*, Nguyễn Văn Trí**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của que thử bán định<br />
lượng albumin niệu với xét nghiệm chứng là tỷ số albumin/creatinin niệu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 247 bệnh nhân ĐTĐ được xét nghiệm ACR niệu, có 200 bệnh<br />
nhân có ACR niệu ≤300 mg/g được thử nước tiểu tìm albumin niệu vi lượng bằng que thử bán định lượng<br />
albumin niệu.<br />
Kết quả: Có 95/200 bệnh nhân có albumin niệu vi lượng được xác định bằng que thử bán định lượng<br />
albumin niệu. Ss, Sp, PPV, NPV của que thử bán định lượng albumin niệu lần lượt là 94,2%, 87,7%, 85,2%,<br />
95,2%.<br />
Kết luận: Với độ nhạy cao và giá trị tiên đoán âm cao, que thử bán định lượng albumin niệu có thể là một<br />
phương tiện có giá trị tốt trong tầm soát albumin niệu vi lượng trên bệnh nhân ĐTĐ.<br />
Từ khóa: Albumin niệu vi lượng (MAU), đái tháo đường (ĐTĐ), que thử bán định lượng albumin niệu.<br />
Từ viết tắt: ACR: albumin/creatinin ratio, ĐTĐ: đái tháo đường, MAU: microalbuminuria, Ss: sensitivity<br />
(độ nhạy), Sp:specificity (độ chuyên), PPV: positive predictive value (giá trị tiên đoán dương), NPV: negative<br />
predictive value (giá trị tiên đoán âm)<br />
<br />
ABSTRACT<br />
UTILITY OF THE SEMIQUANTIATIVE ALBUMINURIA DIPSTICK TEST IN SCREENING FOR<br />
MICROALBUMINURIA IN DIABETIC PATIENTS.<br />
Nguyen Thi Thanh Thao, Nguyen Van Tri<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 174 - 178<br />
Objective: define sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive value of the<br />
semiquantiative albuminuria dipstick test with the reference test is urine albumin/creatinin ratio (ACR).<br />
Patients and methods: 247 diabetic patients were first measured albuminuria by ACR test.Then, there<br />
were 200 patients with ACR ≤300 mg/g being examined microalbuminuria by the semiquantiative albuminuria<br />
dipstick test. 2<br />
Results: There was 95/200 patients who were defined to have microalbuminuria by the semiquantiative<br />
albuminuria dipstick test. Ss, Sp, PPV, NPV of the semiquantiative albuminuria dipstick test are 94.2%, 87.7%,<br />
85.2%, 95.2%, respectively.<br />
Conclusion: With the high sensitivity and high positive predictive value, the semiquantiative albuminuria<br />
dipstick test is a good method for screening of microalbuminuria in diabetic patients.<br />
Key words: microalbuminuria, diabetes, semiquantiative albuminuria dipstick test.<br />
nghiệm tiện lợi để xác định albumin niệu vi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
lượng. Que thử bán định lượng albumin niệu là<br />
Tầm soát albumin niệu vi lượng được xem là<br />
một phương tiện nhanh chóng, chính xác, kinh<br />
quy trình bắt buộc phải làm khi tiếp cận bệnh<br />
tế để xác định albumin niệu vi lượng đã được sử<br />
nhân đái tháo đường. Do đó, cần một xét<br />
* Nội trú Bộ môn Lão khoa, ĐH Y Dược TP. HCM<br />
** Bộ môn Lão khoa, ĐH Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Thảo ĐT: 0908041390 Email:tvmdnguyenthao@gmail.com<br />
<br />
174<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
dụng nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt<br />
Nam xét nghiệm này vẫn chưa được kiểm định về<br />
giá trị và chưa được sử dụng thường quy.Trên cơ<br />
sở đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên<br />
đoán dương, giá trị tiên đoán âm của que thử<br />
bán định lượng albumin niệu với xét nghiệm<br />
chứng là ACR niệu<br />
Tìm mối liên quan giữa albumin niệu vi lượng<br />
với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân ĐTĐ khám tại phòng khám nội<br />
tiết bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 10 năm<br />
2013 đến tháng 4 năm 2014, không có tiêu chí<br />
loại trừ, đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các nguyên nhân gây tăng albumin niệu cấp<br />
tính: các bệnh lý viêm nhiễm cấp tính, sốt, nhiễm<br />
ceton, tăng áp lực thẩm thấu máu, các bệnh lý<br />
khác có khả năng gây tổn thương thận cấp,<br />
nhiễm trùng tiểu hay có hồng cầu, bạch cầu<br />
trong nước tiểu, thai kỳ.<br />
Các nguyên nhân gây tăng albumin niệu<br />
mạn tính: hội chứng thận hư không do ĐTĐ, các<br />
bệnh lý cầu thận, ống thận và mô kẽ không do<br />
ĐTĐ, suy tim mạn, các bệnh lý tự miễn, bệnh lý<br />
ác tính, các bệnh lý truyền nhiễm: AIDS, viêm<br />
gan siêu vi…<br />
Tỷ trọng nước tiểu 1,02.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang, mô tả, tiến cứu.<br />
Cỡ mẫu<br />
N (Ss) = z2x (Ss (1-Ss)) /(W2 x P)<br />
N (Sp) = z2x (Sp (1-Sp)) /(W2 x (1-P))<br />
Trong đó: Ss: độ nhạy theo nghiên cứu trước,<br />
Sp: độ chuyên theo nghiên cứu trước (theo<br />
nghiên cứu của tác giả Poulsen PL , SN = 95%, SP<br />
= 93%), z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin<br />
cậy chọn lựa, chọn độ tin cậy 95% thìz=1,96, W:<br />
độ chính xác mong muốn, chọn W=0,05, P là tỷ lệ<br />
<br />
Nội Tổng quát<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
albumin niệu vi lượng trong dân số bệnh nhân<br />
ĐTĐ, dựa theo nghiên cứu MAPS là 40%.<br />
Tính ra: NSN là 183 bệnh nhân, NSP là 167<br />
bệnh nhân, chọn cỡ mẫu có số lượng cao hơn để<br />
tính được cả độ nhạy và độ chuyên, chọn N=183.<br />
Khái niệm que thử bán định lượng albumin niệu<br />
Dùng que Micral test của RocheR, hoạt động<br />
dựa trên phản ứng kháng thể gắn chuyên biệt<br />
với albumin trong nước tiểu, phức hợp kháng<br />
nguyên kháng thể sẽ phản ứng với chất chỉ thị<br />
màu có trên vùng đọc của que, ứng với mỗi mức<br />
màu là một giá trị albumin niệu, có 4 mức màu<br />
được biểu thị sẵn trên hộp chứa que là: trắng = 0<br />
mg/L, hồng nhạt = 20 mg/L, hồng vừa = 50 mg/L,<br />
hồng đậm tương đương ≥100 mg/L. Nếu que thử<br />
đổi màu trung gian thì giá trị albumin niệu sẽ là<br />
giá trị trung bình giữa hai mức màu. Que thử<br />
đổi màu ở mức ≥20 mg/L là tương đương với<br />
ACR niệu ≥30 mg/g.<br />
Sau khi nhúng que vào nước tiểu 5 giây, để<br />
que nằm ngang trong 1 phút, đọc kết quả trên<br />
vùng đọc của que bằng cách so màu với thanh<br />
màu có sẳn trên hộp chứa que. Từ đó xác định<br />
được mức albumin niệu.<br />
Một số tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của nghiên cứu:<br />
- Đã được chẩn đoán ĐTĐ và đang dùng<br />
thuốc điều trị ĐTĐ (có kèm theo toa thuốc) hay<br />
đang dùng các phương pháp điều trị ĐTĐ<br />
không dùng thuốc như tiết chế chế độ ăn, luyện<br />
tập thể dục.<br />
Hoặc<br />
Bệnh nhân mới được chẩn đoán ĐTĐ theo<br />
đúng tiêu chuẩn của ADA 2013, bao gồm:<br />
Đường huyết tương lúc đói ≥126 mg/dL (7<br />
mmol/L), hoặc<br />
Đường huyết tương bất kỳ ≥200 mg/dL (11,1<br />
mmol/L), kèm theo có các triệu chứng của tăng<br />
đường huyết hay cơn tăng đường huyết.<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán albumin niệu vi lượng<br />
Albumin niệu vi lượng khi chỉ số ACR trong<br />
khoảng 30-300 mg/g hoặc sự đổi màu của que<br />
<br />
175<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thử bán định lượng albumin niệu ≥20 mg/L.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả thử nước tiểu bằng que thử bán định<br />
lượng albumin niệu<br />
MAU<br />
(-)(