Giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh
lượt xem 1
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh (TTBS) do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu được thực hiện trên 46 bệnh nhi sơ sinh trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 05 năm 2020 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với lâm sàng nghi ngờ tắc TTBS, được chụp X quang bụng không chuẩn bị, sau đó được phẫu thuật với chẩn đoán sau phẫu thuật là tắc TTBS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc tá tràng bẩm sinh do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 nhóm kết cục[2], nghiên cứu của Eva Giralt- thường có kết cục xấu, mức độ hồi phục lâm Steinhaue lại cho thấy rằng điểm CHA2DS2-VASc sàng kém. có liên quan độc lập đến kết cục kém[5]. - Một số yếu tố tiên lượng kết cục xấu ở bệnh Trong các biến chứng lúc nằm viện, chúng tôi nhân nhồi máu não có rung nhĩ bao gồm: Điểm thấy có mối liên hê giữa biến chứng nhồi máu NIHSS >11 tại thời điểm vào viện, điểm Glasgow não chuyển dạng chảy máu và biến chứng viêm ≤ 13 tại thời điểm vào viện, biến chứng nhồi phổi với độ hồi phục lâm sàng kém. Nhóm bệnh máu não chuyển dạng chảy máu và biến chứng nhân có biến chứng nhồi máu chuyển dạng chảy viêm phổi. Trong đó, biến chứng viêm phổi là máu hồi phục kém chiếm tỷ lệ là 92,6%, so với yếu tố tiên lượng độc lập kết cục xấu với OR = nhóm không có biến chứng chuyển dạng chảy 13, khoảng tin cậy 95% từ 1,4 đến 122,39. máu chiếm 51,15% (P
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 đối cao trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tại ở trẻ sơ sinh. Từ khóa: tắc tá tràng, bẩm sinh, nội tại, bóng đôi Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhi sơ sinh (≤ 30 ngày tuổi), lâm sàng nghi ngờ tắc SUMMARY TTBS, được chụp X quang bụng không chuẩn bị VALUE OF PLAIN ABDOMINAL trước phẫu thuật tại khoa Chẩn đoán hình ảnh RADIOGRAPH IN THE DIAGNOSIS OF bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, được phẫu thuật CONGENITAL INTRINSIC DUODENAL tại khoa Phẫu thuật nhi và trẻ sơ sinh bệnh viện OBTRUCTION IN NEONATES Hữu nghị Việt Đức với chẩn đoán sau phẫu thuật Objectives: This study aims to evaluate the value of plain abdominal radiograph in the diagnosis of là tắc TTBS, gia đìnhđồng ý tham gia vào nghiên congenital intrinsic duodenal obstruction in neonates. cứu, có hồ sơ bệnh án đầy đủ. Marterial and Methods: The propestive study was Kỹ thuật chụp X quang bụng không conducted on 46 neonatal patients from January 2015 chuẩn bị. Được thực hiện trênmáy chụp X to May 2020 at Viet Duc Hospital with clinical suspicion quang HITACHI DHF – 155HII đặt tại khoa Chẩn of duodenal obtruction, were taken plain abdominal đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Cỡ radiograph, then were operated and diagnosed with congenital duodenal obtruction. The images ofplain phim 24x30cm. Phim và lưới chống mờ được đặt abdominal radiographwere described, compared with dọc trên giá treo phim.Tư thế bệnh nhân: giữ the results of surgery.The sensitivity, specificity, bệnh nhân ở tư thế đứng trước giá treo phim positive and negative predictive values of plain (người giữ mặc áo chì). Bụng áp sát vào phim. abdominal radiographin the diagnosis of congenital Điều chỉnh sao cho cột sống thắt lưng vào giữa intrinsic duodenal obstruction in neonates were calculated. Results: "Double bubble" images were phim theo trục dọc. Đặt cạnh dưới cassette từ accounted for a high rate, reached 95.6%; in which khớp mu trở lên. Tia trung tâm: chiếu vuông góc true "double bubble sign" reached 58.7%.The với phim khu trú vào vị trí điểm chính giữa sensitivity, specificity, positive and negative predictive đường nối hai mào chậu. Thông số chụp: 60 – values of true “double bubble sign” on plain abdominal 65 kV, 1.6 – 3.2 mA,100cm, có lưới chống mờ. radiograph in the diagnosis of congenital intrinsic Quy trình, phương pháp thu thập số liệu. duodenal obstruction were 67.6%; 77.8%; 92.6%; 36.8%. Conclusion: The plain abdominal radiograph Thu thập các thông tin về đặc điểm của mẫu showed average sensitivity and relatively high nghiên cứu bao gồm các thông tin về tuổi, giới, specificity in the diagnosis of congenital intrinsic các dị tật kết hợp, triệu chứng lâm sàng, kết quả duodenal obstruction in neonates. siêu âm trước sinh, kết quả phẫu thuật. Đặc Keywords: duodenal obtruction, congenital, điểm hình ảnh trên phim X quang bụng không intrinsic, double bubble. chuẩn bị bao gồm: (1) số lượng bóng khí, (2) vị I. ĐẶT VẤN ĐỀ trí bóng khí thứ hai (trùng cột sống hay nằm Tắc tá tràng bẩm sinh (TTBS) là sự bít tắc cạnh phải cột sống) (3) hình dạng bóng khí thứ hoàn toàn hay không hoàn toàn của tá tràng do hai (tròn hay dẹt),(4) tình trạng khí trong các các nguyên nhân bẩm sinh, gồm nhóm nguyên quai ruột phía sau (không có khí trong các quai nhân ngoại lai và nhóm nguyên nhân nội tại, ruột phía sau hoặc có khí trong các quai ruột trong đó nhóm nguyên nhân nội tại bao gồm phía sau),(5) “hình ảnh bóng đôi” điển hình dược teo, hẹp tá tràng1. Tắc TTBS do nguyên nhân nội định nghĩa khi có hai bóng khí lớn và tròn trong tại thường gặp với tỷ lệ mắc khoảng 1/6000 đến đó một bóng khí nằm ở vị trí dạ dày chỗ dưới 1/10000 trẻ mới sinh2. Bên cạnh đó, tắc TTBS do sườn trái, cạnh trái cột sống và bóng khí thứ hai nguyên nhân nội tại thường phối hợp với các dị nằm ở vị trí tá tràng chỗ dưới sườn phải, cạnh tật khác, đặc biệt là hội chứng Down xảy ở phải cột sống kèm theo không có khí trong các khoảng 30%1. quai ruột phía sau3,4,(6) “Hình ảnh bóng đôi” Sau sinh, các phương pháp chẩn đoán hình không điển hình khi thấy hình ảnh hai bóng khí ảnh có thể áp dụng phụ thuộc vào sự sẵn có của kèm theo có ít khí trong các quai ruột phía sau các hình ảnh trước đó và thời điểm thăm khám, hoặc bóng khí thứ hai nhỏ, dẹt và tâm không nhưng việc đánh giá thường bắt đầu bằng chụp nằm bên phải cột sống3 Xquang bụng không chuẩn bị3.Trong đó, trên Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được phim Xquang bụng không chuẩn bị, dấu hiệu nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. “hình ảnh bóng đôi” điển hình có giá trị chẩn Các biến định lượng được trình bày dưới dạng đoán3.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định nhằm đánh giá giá trị của X quang bụng không bằng phép kiểm T hoặc U Mann Whitney, có ý chuẩn bị trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 bằng phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher. 3 bóng khí 1 2.2 Đối chiếu hình ảnh X quang bụng không Vị trí bóng khí thứ 2 (n = 44) chuẩn bị với kết quả phẫu thuật để tính số bệnh Cạnh phải cột sống 37 84.1 nhân có kết quả dương tính thật, dương tính giả, Trùng cột sống 7 15.9 âm tính thật và âm tính giả, từ đó lập bảng 2 x 2 Hình dạng bóng khí thứ 2 (n = 44) để xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo Tròn 35 79.5 dương tính, giá trị dự báo âm tính của Xquang Dẹt 9 20.5 bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc TTBS Tình trạng khí trong các quai ruột phía sau do các nguyên nhân nội tại. (n = 46) Không có khí trong các quai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36 78.3 ruột phía sau Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. Trong Có khí trong các quai ruột thời gian từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 05 10 21.7 phía sau năm 2020, có 46 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn lựa “Hình ảnh bóng đôi” điển hình 27 58.7 chọn được đưa vào nghiên cứu, với các đặc điểm “Hình ảnh bóng đôi” không sau: tuổi trung bình 1.28 ± 0.7 ngày (nhỏnhất là 17 36.9 điển hình 1 ngày, lớn nhất là 4 ngày), có 21 trẻ nam Không có hình ảnh bóng đôi 2 4.4 (45.7%), 25 trẻ nữ (54.3%). Các dị tật hay gặp Đặc điểm của phim chụp X quang không là hội chứng Down thấy ở 6 trẻ (13%), các trẻ chuẩn bị được trình bày trong bảng 1. Có 1 này đều được chẩn đoán sau phẫu thuật là tắc trường hợp (2.2%) có hình ảnh 1 bóng khí vị trí TTBS do nguyên nhân nội tại, dị tật tim mạch có dưới sườn trái, 44 trường hợp (95.6%) có hình 2 trẻ (4.4%), dị tật tiêu hóa khác có 2 trẻ ảnh 2 bóng khí (một bóng khí vị trí dưới sườn (4.4%), dị tật tiết niệu có 1 trẻ (2.2%). 31 trẻ trái, một bóng khí dưới sườn phải), 1 trường hợp (67.4%) có triệu chứng nôn, trong đó 25 trẻ nôn (2.2%) có nhiều hơn hai bóng khí. Trong các dịch mật (54.3%). Ghi nhận 37 ca (80.4%) có trường hợp có hình ảnh 2 bóng khí, có 37 trường chẩn đoán theo dõi tắc TTBS trước sinh. hợp (84.1%) có hình ảnh bóng khí thứ hai nằm Kết quả phẫu thuật. Có 36 trẻ có chẩn cạnh phải cột sống, 7 trường hợp (15.9%) có đoán sau phẫu thuật là tắc TTBS do nguyên hình ảnh bóng khí thứ hai nằm trùng cột sống. nhân nội tại (78.3%), có 9 trẻ có chẩn đoán sau Về hình dạng của bóng khí thứ hai, xét trong mổ là tắc TTBS do nguyên nhân ngoại lai những trường hợp có hai bóng khí, ghi nhận 35 (19.5%), chỉ có 1 trẻ có kết hợp cả nguyên nhân trẻ (79.5%) có hình ảnh bóng khí thứ haitròn, 9 nội tại và ngoại lai (2.2%) trẻ (20.5%) có hình ảnh bóng khí thứ hai dẹt. Đặc điểm phim chụp X quang bụng Có 36 trường hợp (78.3%) không có hình ảnh không chuẩn bị khí trong các quai ruột non phía sau các bóng Bảng 1. Đặc điểm hình ảnh của phim X khí, 10 trường hợp (21.7%) có ít khí trong các quang bụng không chuẩn bị quai ruột non phía sau. Như vậy trong nghiên Số lượng Tỷ lệ cứu có 27 trẻ (58.7%) có “hình ảnh bóng đôi” (n) (%) điển hình trên phim chụp X quang bụng không Số lượng bóng khí (n = 46) chuẩn bị, 17 trẻ (36.9%) có “hình ảnh bóng đôi” 1 bóng khí 1 2.2 không điển hình và 2 trẻ (4.4%) không có “hình 2 bóng khí 44 95.6 ảnh bóng đôi” trên phim. Giá trị của X quang không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội tại Bảng 2. Giá trị của X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội tại Chẩn đoán sau phẫu thuật Độ X quang bụng Độ Tắc TTBS do nguyên Tắc TTBS do nguyên đặc PPV NPV không chuẩn bị nhạy nhân nội tại nhân ngoại lai hiệu Có “hình ảnh bóng 25 2 đôi” điển hình 67.6% 77.8% 92.6% 36.8% Không có “hình ảnh 12 7 bóng đôi” điển hình Bảng 2 cho thấy được giá trị của “hình ảnh bóng đôi” điển hình trên phim chụp X quang bụng không chuẩn bị trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội tại ở trẻ sơ sinh như sau: độ nhạy = 67.6%, độ đặc hiệu = 77.8%, giá trị dự đoán dương tính = 92.6%, giá trị dự đoán âm tính = 36.8%. 206
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 IV. BÀN LUẬN Công Hoan (86.1%). Nguyên nhân của sự khác Tắc tá tràng bẩm sinh là một bất thường đặc biệt này có thể là do thời điểm chụp khác nhau, biệt, cả về mặt phôi học và lâm sàng5. Bệnh có những bệnh nhân được chụp sớm, trước khi cảnh lâm sàng của tắc TTBS thường biểu hiện quá trình tiến hóa khí các quai ruột hoàn tất, sớm, tập trung vào giai đoạn đầu của thời kỳ sơ cũng có những bệnh nhân được chụp sau khi đã sinh. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu đặt sonde dạ dày nên khả năng hình ảnh bóng chúng tôi là 1.28 ngày. Nghiên cứu của Phạm đôi không còn điển hình nữa. Phú Cường năm 2002 có trẻ bệnh thuộc giai “Hình ảnh bóng đôi” điển hình trên phim đoạn sơ sinh là 82% (80/97)6. Các nghiên cứu về chụp X quang bụng không chuẩn bị có độ nhạy, tắc tá tràng do nguyên nhân nội tại cũng ghi độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự nhận được tuổi bệnh cũng khá tập trung ở giai báo âm tính lần lượt là: 67.6%; 77.8%; 92.6%; đoạn sơ sinh như trong nghiên cứu của Al Salem 36.8%. Như vậy, “hình ảnh bóng đôi” điển hình với 16/19 trường hợp (84%)7. có độ nhạy ở mức độ trung bình nhưng độ đặc Hội chứng Down và các dị tật bẩm sinh khác hiệu tương đối cao. Theo Amed Salem, phim như các dị tật tim bẩm sinh, bất thường ở ống bụng không chuẩn bị chẩn đoán được 47% tiêu hóa, mật – tụy, tiệt niệu – sinh dục,… được (9/19 trường hợp) có tắc TTBS do nguyên nhân nói đến như một sự đi kèm thường gặp trong tắc nội tại5. Tỷ lệ của các nghiên cứu này thấp hơn tá tràng do teo – hẹp (nguyên nhân nội tại)8. so với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ cũng do Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ghi nhận nguyên nhân thời điểm chụp phim khác nhau, cỡ hội chứng Down ở những trẻ có tắc TTBS chiếm mẫu và nhóm mẫu nghiên cứu khác nhau. Tất 13% (6/46 trẻ), trong đó toàn bộ những trẻ này nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy đều là tắc TTBS do nguyên nhân nội tại. Các bất vẫn còn một số lượng tương đối những trường thường khác như bất thường tim mạch chiếm hợp chưa thể chấn đoán là tắc TTBS do nguyên 4.4% (2/46), dị tật tiêu hóa khác kèm theo được nhân nội tại trên phim chụp X quang bụng không ghi nhận ở 2 trường hợp (4.4%), dị tật tiết niệu chuẩn bị (12/37 trường hợp). Rõ ràng thì vẫn còn khá nhiều công việc tiếp theo sau khi chụp – sinh dục thấy ở 1 trường hợp quan sát (2.2%). phim X quang bụng không chuẩn bị. Để đánh giá Như vậy thì nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn về giá trị của X quang trong chẩn đoán tắc TTBS, so với ghi nhận y văn trong các nghiên cứu khác Berrocal đã có nhận định như sau: khi tắc tá về tỷ lệ hội chứng Down đi kèm từ 25 – 30% tràng không hoàn toàn, “hình ảnh bóng đôi” như nghiên cứu của Al Shalem 47%7, Sherif không điển hình vì vẫn có khí trong quai ruột 30%9. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy có điểm phía sau và không thể chắc chắn là có tắc TTBS; chung là tỷ lệ phối hợp với hội chứng Down là còn khi tắc là hoàn toàn, “hình ảnh bóng đôi” hay gặp nhất, và thường xảy ra ở những trường không thể phân biệt được teo tá tràng hay tụy hợp tắc TTBS do nguyên nhân nội tại. nhẫn và xoắn ruột do RXBT, nghĩa là phim X Về mặt hình ảnh sau sinh, “hình ảnh bóng quang bụng không chuẩn bị không cho chẩn đôi” điển hình trên phim chụp X quang bụng đoán chắc chắn. Điều đó cũng trở nên hợp lý không chuẩn bị là đặc điểm chẩn đoán của teo trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 2 tá tràng3. “Hình ảnh bóng đôi” không điển hình trường hợp có nguyên nhân tắc tá tràng ngoại lai có ý nghĩa gợi ý chẩn đoán hay định hướng có nhưng trên phim chụp X quang bụng không sự lựa chọn kỹ thuật tiếp theo3. Những trường chuẩn bị cho “hình ảnh bóng đôi” thực sự, và có hợp có phim X quang bụng không chuẩn bị tới 12 trường hợp có tắc TTBS do nguyên nhân không có “hình ảnh bóng đôi” không có ý nghĩa nội tại nhưng không biểu hiện “hình ảnh bóng chẩn đoán và cũng không thể loại trừ được tắc đôi” điển hình. Nghiên cứu của chúng tôi còn có tá tràng. Theo nghiên cứu của chúng tôi, phim X một số hạn chế. Một là, nghiên cứu mới chỉ thực quang bụng không chuẩn bị có thể chẩn đoán hiện tại một trung tâm, số lượng bệnh nhân được cho 58.7% trường hợp tắc TTBS. Tỷ lệ chưa đủ lớn. Hai là, kết quả mô tả tổn thương phát hiện tắc TTBS qua quan sát phim chụp X mới được thực hiện bởi một bác sĩ chẩn đoán quang bụng không chuẩn bị trong nghiên cứu hình ảnh (CĐHA), do đó chưa có sự đối chiếu so của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Salem sánh sựkhác biệt giữa các bác sĩ CĐHA trong mô (56,25%)5. Nghiên cứu của Phạm Phú Cường tả và phân loại tổn thương. năm 2002 qua 97 trường hợp tắc TTBS cho thấy mức chẩn đoán được của phim X quang bụng V. KẾT LUẬN không chuẩn bị là 55%6. Tuy nhiên kết quả của X quang bụng không chuẩn bị có độ nhạy chúng tôi thấp hơn với nghiên cứu của Trần trung bình nhưng có độ đặc hiệu tương đối cao 207
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 trong chẩn đoán tắc TTBS do nguyên nhân nội 5. Al-Salem AH. Congenital intrinsic duodenal obstruction: a review of 35 cases. Ann Saudi Med. tại ở trẻ sơ sinh. 2007; 27(4):289-292. doi: 10.5144/ 0256-4947. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2007. 289 6. Phạm Phú Cường. Góp phần nghiên cứu đặc 1. Sweed Y. Duodenal Obstruction. In: Puri P, điểm lâm sàng và đánh giá kết quả sớm điều trị Höllwarth M, eds. Pediatric Surgery. Berlin, tắc tá tràng bẩm sinh. Đại học Y - Dược thành phố Heidelberg: Springer Berlin Heidelberg; HCM. 2002:54-57, 68-69. 2009:383-391. doi:10.1007/978-3-540-69560-8_39 7. Al - Salem Ahmed H. Congenital Intrinsic 2. Dr.Sipala Siva kumar, Dr.L.Dasaratha Rao, Duodenal Obstruction: Problems in the Diagnosis Dr.K.V.J. Rao. Congenital intrinsic duodenal and Management J Pediatr Surg. 1989;124 (12): obstruction [webs]- 13 case series and review of 1247-1249. literature. 2015;14(8):85-88. 8. Gupta AK, Guglani B. Imaging of congenital 3. Brinkley MF, Tracy ET, Maxfield CM. anomalies of the gastrointestinal tract. Indian J Congenital duodenal obstruction: causes and Pediatr. 2005;72(5):403-414. doi: 10.1007/ imaging approach. Pediatr Radiol. 2016;46 BF02731737 (8):1084-1095. doi:10.1007/s00247-016-3603-1 9. Sherif Kaddah. (PDF) Congenital Duodenal 4. Schmidt H, Abolmaali N, Vogl T. Double bubble Obstruction. ResearchGate. https:// www. sign. Eur Radiol. 2002;12(7):1849-1853. researchgate.net/publication/261860578_Congenit doi:10.1007/s00330-002-1341-2 al_Duodenal_Obstruction. Accessed August 31, 2020. ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ TỦY XƯƠNG BỆNH NHÂN U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA Nguyễn Bá Cương*, Nguyễn Ngọc Dũng* TÓM TẮT age 57.4 ± 15.8 years (ranging from 7-88 years); no symptom prior to admission (75.9%). The proportion 53 Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm of patients with anemia was 44.1%, mainly mild and tế bào máu ngoại vi ở bệnh nhân u lympho ác tính moderate anemia. The proportion of patients with không hodgkin tế bào B lớn lan tỏa tại Viện Huyết học peripheral leukopenia was 26.2%. The proportion of và Truyền máu Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho patients with thrombocytopenia was 13.1%. 9.7% of thấy, trong 145 bệnh nhânđa phần là Nam giới patients have decreased all 3 peripheral blood cells. (62,8%); tuổi trung bình 57,4 ± 15,8 tuổi (dao động The proportion of patients with 1-line reduction was từ 7-88 tuổi); không có triệu chứng trước khi vào viện 51.0%. The proportion of patients with 2 lines (75,9%). Tỷ lệbệnh nhân có thiếu máu là 44,1%, chủ reduction was 25.6%. yếu là thiếu máu nhẹ và trung bình. Tỷ lệ bệnh nhân Keywords: peripheral blood cell, lymphoma, giảm bạch cầu máu ngoại vi là 26,2%. Tỷ lệ bệnh acute, non-Hodgkin, large B cell. nhân giảm tiểu cầu là 13,1%. Có 9,7% bệnh nhân giảm cả 3 dòng máu ngoại vi. Tỷ lệ bệnh nhân giảm 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ dòng là 51,0%. Tỷ lệ bệnh nhân giảm 2 dòng là 25,6%. Từ khóa: tế bào máu ngoại vi, u lympho, ác tính, U lympho là nhóm bệnh lý ác tính của tổ chức không Hodgkin, tế bào B lớn. lympho, có thể là tại hạch hoặc ngoài hạch như dạ dày, ruột, não, tinh hoàn, tủy xương…[1]. U SUMMARY lympho là một trong mười loại ung thư phổ biến PERIPHERAL AND BONE MARROW BLOOD ở Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới [2], CELL CHARACTERISTICS IN PATIENTS đứng thứ 5 về tỷ lệ mắc bệnh và thứ 6 về tỷ lệ WITH NON-HODGKIN DIFFUSE LARGE B tử vong sau các loại ung thư: gan, phổi, dạ dày, CELL LYMPHOMA đại trực tràng, vú[2]. Theo thống kê tại Mỹ, A cross-sectional descriptive study aimed to trong năm 2008 có trên 70.000 ca u lympho mới characterize peripheral blood cells in patients with mắc. Còn ở Việt Nam, ước tính có trên 2.400 ca diffuse large B-cell non-hodgkin lymphoma at the National Institute of Hematology and Blood mới mắc mỗi năm với tỷ lệ cao ở người trung Transfusion. Research results showed that, in 145 niên và lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ. patients, most of them were men (62.8%); average Có nhiều hệ thống xếp loại u lympho theo FAB, WHO… được xây dựng dựa trên hình thái *Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương học, miễn dịch học, di truyền sinh học phân tử Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Cương và diễn biến lâm sàng chia u lympho thành hai Email: cuong01252288866@gmail.com nhóm u lympho Hodgkin và u lympho không Ngày nhận bài: 24.8.2020 Hodgkin và nhiều thể dưới nhóm thuận lợi cho Ngày phản biện khoa học: 25.9.2020 việc nghiên cứu, chẩn đoán, tiên lượng cũng như Ngày duyệt bài: 2.10.2020 208
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị của X quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và định hướng điều trị chấn thương lách
5 p | 97 | 7
-
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ruột non
7 p | 80 | 4
-
Đánh giá vai trò nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị vết thương tạng đặc
8 p | 14 | 4
-
Giá trị của CT trong chẩn đoán tắc ruột non do thắt
7 p | 85 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ngắn hạn của bệnh tế bào hạch thần kinh ruột chưa trưởng thành
11 p | 46 | 3
-
Thủng ruột trên bệnh nhân nhiễm HIV
5 p | 32 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn