intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị vết thương tạng đặc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá vai trò nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị vết thương tạng đặc trình bày xác định giá trị của nội soi ổ bụng chẩn đoán các tổn thương tạng đặc trong vết thương thấu bụng. Đánh giá kết quả sớm điều trị các tổn thương tạng đặc bằng phẫu thuật nội soi trong vết thương thấu bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị vết thương tạng đặc

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 năm 2014 - 2016. Đề tài khoa học cấp bệnh 10. Trần Văn Trường, Trương Mạnh Dũng viện, Quảng Ninh. (2000) Tình hình chấn thương hàm mặt tại 7. Arslan ED et al (2004) Assessment of Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội trong 11 năm maxillofacial trauma in Emergency (1988 - 1998) trên 2149 bệnh nhân. Tạp chí Y Department. World J Emergency Surg 9: 13. học Việt Nam 10: 27-36. 8. Majambo MH, Sasi RM, Mumena CH, 11. Kai-Hendrik B, Sarah W, Nils-Claudius G, Museminari G, Nzamukosha J, Nzeyimana Kokemüller H, Constantin Stühmer, Rainer A, Rutaganda E (2013) Prevalence of oral Schmelzeisen, Ralf Schön (2009) Five-year and maxillofacial injuries among patients retrospective study of mandibular fractures managed at a Teaching Hospital in Rwanda. infreiburg, germany: Incidence, etiology, Rwanda J. Health sci 2(2): 20- 24. treatment, and complications. Journal of Oral 9. Phạm Văn Liệu (2011) Tổng quan về chấn and Maxillofacial Surgery 67(6): 1251-1255. thương gãy xương hàm mặt và phương pháp 12. Ashok Thorat and Wei-Chen Lee (2013) điều trị. Tạp chí Y học thực hành, (748), số Critical care issues after major hepatic 1/2011, tr. 20-23. surgery. Chapeter 4: 83-103. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG TẠNG ĐẶC Nguyễn Hoàng Linh1, Huỳnh Kim Khang2, Dương Văn Hải2, Nguyễn Công Minh3 TÓM TẮT 47 nghi thủng, vỡ tạng đặc có sử dụng phẫu thuật Mục tiêu: Xác định giá trị của nội soi ổ bụng nội soi ổ bụng để chẩn đoán và xử lý tại khoa chẩn đoán các tổn thương tạng đặc trong vết Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ thương thấu bụng. Đánh giá kết quả sớm điều trị 1/6/2015 đến tháng 31/5/2020. các tổn thương tạng đặc bằng phẫu thuật nội soi Kết quả: Chúng tôi phát hiện 82 thương tổn trong vết thương thấu bụng. tạng đặc trong tổng số 96 trường hợp phẫu thuật Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả nội soi. Độ nhạy 97,6%; độ đặc hiệu 100%; trên tất cả bệnh nhân có vết thương thấu bụng dương tính giả 0%; âm tính giả 14,3%. Một trường hợp âm tính giả là thương tổn thủng đại 1 Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn Tp.HCM tràng góc lách đuôi tụy do vết thương hông lưng 2 Đại học Y Dược Tp.HCM kèm khối máu tụ to quanh thận Trường hợp thứ 2 3 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là thương tổn do vết thương ngực bụng tràn máu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Linh màng phổi phải thủng cơ hoành phải vào mặt trên Email: linhnguyen1967@gmail.com gan. 40 trường hợp vỡ gan (77,8%) vỡ độ I, II Ngày nhận bài: 25/7/2022 máu đã tự cầm. Trong 16 trường hợp vỡ lách có Ngày phản biện khoa học: 10/08/2022 2 trường hợp (12,5%) vỡ lách độ II, III đang chảy Ngày duyệt bài: 25/08/2022 338
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 máu ồ ạt phải chuyển mổ mở cắt lách để cầm General Hospital from 1 June 2015 to May 31, máu. 4 trường hợp (25%) tụ máu dưới bao lách 2020. vùng rốn được điều trị bảo tồn. 10 trường hợp Results: We detected 82 solid organ lesions còn lại (67,5%) vỡ độ I và nứt lách thì cầm máu in a total of 96 cases of laparoscopic surgery. được hoàn toàn qua nội soi bằng đốt và đặt Sensitivity 97.6%; 100% specificity; 0% false Spongel. positives; false negatives 14.3%. One false Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị vết negative case was perforated colon splenic tail thương tạng đặc là lựa chọn an toàn và kết quả pancreatitis due to a flank injury with a large tốt. Nội soi ổ bụng là phương pháp chẩn đoán hematoma around the kidney. The second case xâm lấn tối thiểu nhìn trực tiếp tổn thương, độ was injury due to a thoracic wound, hemothorax, nhạy, độ chuyên và giá trị tiên đoán âm rất có ý right pleura, right diaphragm, and right nghĩa. Nội soi ổ bụng đánh giá chính xác các tổn diaphragm. liver surface. 40 cases of liver rupture thương tạng nhất là các tổn thương bề mặt, khảo (77.8%) with grade I, II bleeding stopped sát mức độ chảy máu của thương tổn. Phẫu thuật spontaneously. In 16 cases of spleen rupture, nội soi điều trị vết thương tạng đặc là lựa chọn an there were 2 cases (12.5%) with grade II and III toàn và kết quả tốt. splenic rupture that were bleeding profusely and Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo had to be converted to open splenectomy to stop dõi dài để có đánh giá toàn diện. the bleeding. 4 cases (25%) of subsplenic Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, tạng đặc. hematoma in the umbilicus were treated Viết tắt: Nội soi ổ bụng: NSOB; Phẫu thuật conservatively. In the remaining 10 cases nội soi: PTNS; Chấn thương bụng kín: CTBK; (67.5%) with grade I rupture and splenic fracture, Vết thương thấu bụng: VTTB; Cắt lớp vi tính: the bleeding was completely stopped CLVT endoscopically by burning and placing Spongel. The second case is low rectal perforation with SUMMARY bladder perforation. When opening surgery, it is EVALUATION THE ROLE OF necessary to do an artificial rectal pelvic cavity. LAPAROSCOPIC IN DIAGNOSTIC Conclusion: Laparoscopic surgery for solid AND TREATMENT OF SOLID visceral wounds is a safe option with good VISCERALS PERFORATION WOUNDS results. Laparoscopy is a minimally invasive Objectives: Determining the value of diagnostic method with direct visualization of the laparoscopy in the diagnosis of solid visceral lesion, and its sensitivity, specificity, and lesions in penetrating abdominal wounds. negative predictive value are significant. Evaluation of early results of treatment of solid Laparoscopy accurately assesses visceral lesions, organ injuries by laparoscopic surgery in especially superficial lesions, surveying the penetrating abdominal wounds. bleeding level of the lesions. Laparoscopic Methods: A descriptive prospective study on surgery for solid organ wounds is a safe option all patients with suspected perforated abdominal with good results. wounds, solid visceral ruptures using Study with large sample and long follow-up laparoscopic surgery for diagnosis and treatment period is needed for a comprehensive evaluation. at the Department of General Surgery, Saigon Key words: Laparoscopic, solid visceral. 339
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp an toàn và rõ ràng để xác định, Vết thương thấu bụng (VTTB) là cấp cứu đánh giá. Tuy nhiên, tỉ lệ tai biến, biến chứng ngoại khoa thường gặp ở nhiều tuyến điều trị có thể cao đến 40%, bao gồm 20% biến trong thời bình cũng như thời chiến. Trong chứng sớm do phẫu thuật, 0 - 5% tử vong và thời bình nguyên nhân vết thương thấu bụng 3% nguy cơ tắc ruột non sau này [9]. Nghiên thường do bạch khí (dao, cọc nhọn...) gây cứu này đã chứng minh phẫu thuật nội soi ổ nên hơn là do hỏa khí (mảnh bom, mìn, đạn bụng có hiệu quả để đánh giá thương tổn bắn...). Đối với vết thương bụng, quan điểm tạng đặc của vết thương và chấn thương bụng trước đây là mổ thám sát tất cả điều này giúp hay không. Thành công của phẫu thuật nội người thầy thuốc nắm chắc được vết thương soi ổ bụng giúp giảm tỉ lệ mở bụng trắng từ nhất là khi có tổn thương nội tạng. Tuy 23 – 54% số bệnh nhân. Ivatury và cs khảo nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp mổ thám sát khả năng phẫu thuật nội soi ổ bụng để sát là không cần thiết, tỷ lệ mổ bụng trắng điều trị các vết thương bụng có quỹ đạo khá cao nên nhiều tác giả khuyến cáo chỉ nên không rõ ràng, chỉ 30 – 40% các vết thương mở bụng có chọn lọc, nghĩa là chỉ mổ những bụng cần phẫu thuật điều trị. Phẫu thuật nội trường hợp vết thương thấu bụng có tổn soi (PTNS) giúp can thiệp sớm và giảm tỉ lệ thương nội tạng. Điều trị VTTB tuy có nhiều bỏ sót thương tổn trong ổ bụng [2]. phương pháp nhưng không phải tất cả trường Những thập niên gần đây, NSOB và hợp tổn thương tạng đặc do chấn thương hay PTNS ứng dụng chẩn đoán và điều trị VTTB, vết thương thủng phúc mạc đều cần phẫu nhất là trong trường hợp nghi ngờ thương tổn thuật. Tỷ lệ tử vong cao nếu các thương tổn tạng rỗng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. nước khác nhau trên thế giới và đã chứng Việc định hướng trước các tổn thương do vết minh là phương pháp có nhiều tính ưu việt. thương thấu bụng gây ra để có thái độ xử trí NSOB hoặc PTNS giúp chẩn đoán chính xác đúng đòi hỏi phải thăm khám bệnh cẩn thận, thương tổn các tạng trong ổ bụng và thực nghiên cứu kỹ hoàn cảnh tác nhân gây bệnh, hiện xử trí tổn thương tương đối dễ dàng, suy luận kết hợp với các kỹ thuật cận lâm nhất là những vị trí chật hẹp nằm sâu trong ổ sàng (CLS) thích hợp. Các tổn thương do vết bụng, làm tăng tính an toàn cho cuộc mổ, thương thấu bụng rất đa dạng, có khi nhẹ chỉ giảm mất máu, giảm đau, giúp người bệnh thủng phúc mạc đơn thuần hay rách thanh sớm phục hồi chức năng của ống tiêu hóa sau mạc ruột, rách mạc treo... nhưng trong một mổ, hạn chế các biến chứng hô hấp, tiết niệu số trường hợp lại rất nặng và phức tạp làm do nằm lâu, tiết kiệm được kháng sinh và cho việc xử trí gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ thuốc giảm đau sau mổ, hạ thấp thời gian tử vong và biến chứng cao[3]. nằm viện [7]. Trong chấn thương và vết thương bụng, Ở nước ta, việc ứng dụng NSOB và PTNS mặc dù có nhiều phương pháp chẩn đoán vào chẩn đoán và điều trị VTTB đã được áp khác nhau được sử dụng như chọc rửa ổ ứng dụng từ những năm 90 của thế kỷ trước bụng, siêu âm bụng, Xquang bụng-ngực, [5]. Đã có một số nghiên cứu đánh giá khả chụp vi tính cắt lớp; việc đánh giá sự hiện năng chẩn đoán và can thiệp của NSOB diện và độ nặng của các sang thương trong ổ trong VTTB. Tuy nhiên để điều trị thực thụ bụng vẫn khó khăn [4]. Mở bụng thám sát là tổn thương các tạng trong ổ bụng bằng PTNS 340
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 vẫn còn là vấn đề được nhiều phẫu thuật viên Bơm hơi ổ bụng bằng CO2 qua lỗ trocart quan tâm. Chúng tôi thực hiện đề tài này với dưới rốn, vào bụng bằng kỹ thuật Hasson, 2 mục tiêu: quan sát ổ bụng bằng kính soi 30o. Hai 1. Xác định giá trị của NSOB chẩn đoán trocart 5 - 10mm đưa vào ở ngang rốn, bờ các tổn thương tạng đặc trong VTTB. ngoài cơ thẳng bụng. Áp lực bơm hơi ổ bụng 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị các tổn điều chỉnh dưới 15mmHg. thương tạng đặc bằng PTNS trong VTTB. Sau khi khảo sát khoang bụng cẩn thận, hút sạch máu, dịch tiêu hóa, đánh giá các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương tổn thấy được. Nếu cần, trocart phụ Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu được thêm vào, phụ thuộc vị trí thương tổn. mô tả. Chuyển mở bụng khi thám sát ổ bụng không Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân hoàn toàn đầy đủ, thương tổn quá lớn, quá (BN) có vết thương thấu bụng nghi thủng vỡ khả năng phẫu thuật nội soi. Những trường tạng đặc có sử dụng PTNS ổ bụng để chẩn hợp đang chảy máu phải được kiểm soát đầu đoán và xử lý tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh tiên bằng đốt điện, kẹp clip, cột – khâu cột… viện đa khoa Sài Gòn. Đối với các tạng đặc Thời gian nghiên cứu: từ 1/6/2015 – + Vết thương gan, lách xác định được 31/5/2020. nhờ nhìn trực tiếp nếu đang còn chảy máu thì Cỡ mẫu và chọn mẫu: Sử dụng phương có thể cầm máu bằng đốt điện, khâu cầm pháp chọn mẫu thuận tiện. máu. Nếu tổn thương nông có thể đốt điện Tiêu chuẩn chọn mẫu cầm máu bằng pince đơn cực hoặc lưỡng Tiêu chuẩn chọn vào. Bệnh nhân bị vết cực. Khi tổn thương lớn hơn, đốt điện không thương do hỏa khí hay bạch khí có đường thành công cần khâu cầm máu. Chỉ khâu sử vào của vật gây thương tích nghi thủng, vỡ dụng prolene 4/0 là thích hợp nhất, khâu mũi tạng đặc. chữ X hay chữ U tùy vào đường vỡ. Luôn Tình trạng huyết động ổn định hoặc giao đặt dẫn lưu dưới gan hoặc hố lách qua 2 lỗ động nhưng ổn định ngay sau hồi sức ban trocart ở 2 mạn sườn để theo dõi chảy máu đầu. sau mổ. Được PTNS để chẩn đoán và xử trí thủng, + Vết thương tụy cần phải mở hậu cung vỡ tạng đặc. mạc nối thăm dò kết hợp với chẩn đoán hình Tiêu chuẩn loại ra: ảnh để đánh giá tổn thương, cầm máu và đặt Huyết động không ổn định sau hồi sức dẫn lưu. ban đầu + Nếu vết thương gan, lách, tuỵ lớn chảy Chống chỉ định PTNS máu thì nên mở bụng sớm và không coi đây Chấn thương sọ não nặng, hôn mê. là thất bại của PTNS, NSOB mang giá trị Phương pháp tiến hành: chẩn đoán. Với các vết thương thấu bụng (VTTB) Hậu phẫu ghi nhận sinh hiệu, vết mổ, ổ được đóng vết thương trước khi bơm hơi ổ bụng, ngày trung tiện, thời gian nằm viện. bụng và PTNS. Nếu không có dấu hiệu tổn Làm thêm các xét nghiệm sinh hoá, chẩn thương tạng, làm sạch vết thương và không đoán hình ảnh, truy tìm các biến chứng hậu cần mở bụng. phẫu cũng như tình trạng bỏ sót thương tổn. 341
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Tiêu chuẩn vàng để so sánh nghiên cứu Vấn đề y đức Nhóm bệnh nhân mổ mở: Kết quả tổn Được sự đồng thuận của người bệnh và thương các tạng được khẳng định lại khi người nhà trong việc tham gia nghiên cứu. chuyển sang mổ mở vì một lý do nào đó như Tất cả thông tin về vấn đề sức khỏe và quá khả năng can thiệp qua nội soi hay mở thông tin cá nhân của người bệnh sẽ được bụng nhỏ xử lý thương tổn. bảo mật. Nhóm bệnh nhân theo dõi không mổ: Kết Nghiên cứu đã thông qua Hội đồng đạo quả còn được khẳng định qua theo dõi hậu đức trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch phẫu trong những trường hợp không chuyển sang mổ mở, được xem là không có tổn III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN thương tạng khi diễn tiến lâm sàng hậu phẫu Tổng cộng có 96 trường hợp vết thương không xuất hiện các triệu chứng của hội thấu bụng có thủng, vỡ tạng đặc được chẩn chứng viêm phúc mạc, xuất huyết nội, áp xe đoán và phẫu thuật tại Bệnh Viện đa Khoa tồn lưu hay rò tiêu hóa. Sài Gòn từ 1/6/2015 đến 31/5/2020. Giá trị chẩn đoán của NSOB: Chúng tôi phát hiện 82 thương tổn tạng đặc trong tổng số 96 trường hợp PTNS Kết quả Có tổn thương Không có tổn thương Tổng NSOB Có tổn thương 82 0 82 Không có tổn thương 2 12 14 Tổng 84 22 96 -Độ nhạy 97,6%; độ đặc hiệu 100%; cung mạc nối để thăm dò thân, đuôi tụy, giải dương tính giả 0%; âm tính giả 14,3%. phóng đầu tụy để thăm dò đầu tụy. Vào hậu Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương cung mạc nối qua dây chằng vị đại tràng, tạo đồng về độ nhạy và độ đặc hiệu so với các cửa sổ ở vùng vô mạch của dây chằng vị đại tác giả trong nước [4][5]. Tuy nhiên một số tràng sau đó dùng 2 kẹp không san chấn để nghiện cứu của các tác giả nước ngoài thì độ nâng bờ cong lớn dạ dày và cho ống soi vào nhạy và độ chuyên chẩn đoán thương tổn cửa sổ này là có thể quan sát toàn bộ mặt tạng đặc thay đổi 80-95% [9]. trước tụy. Gan: quan sát tốt bề mặt gan trừ phần gan Thận: được đánh giá tốt qua chụp CLVT, ngoài phúc mạc, khó đánh giá tổn thương không nên mở phúc mạc kiểm tra. nhỏ sâu trong nhu mô. Một trường hợp âm tính giả là thương tổn Lách: khó quan sát mặt trên cực sau lách, thủng đại tràng góc lách đuôi tụy do vết dễ đánh giá tổn thương nhu mô vì lách bé thương hông lưng kèm khối máu tụ to quanh hơn gan. Các dấu hiệu như máu cục vùng thận khiến không quan sát được thương tổn dưới hoành là chỉ điểm tốt cho xác định đại tràng qua nội soi nhưng khi chuyển mổ thương tổn ở lách. mở thì phát hiện thương tổn này cộng tổn Tụy: cần giải phóng mạc nối nhỏ hoặc hậu thương đuôi tụy và xử trí kịp thời. 342
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Trường hợp thứ 2 là thương tổn do vết máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi 40 thương ngực bụng tràn máu màng phổi phải trường hợp vỡ gan (77,8%) vỡ độ I, II máu thủng cơ hoành phải vào mặt trên gan. Sau đã tự cầm chúng tôi hút sạch hoăc đốt điện khi đặt dẫn lưu màng phổi phải, sau 48 giờ và đặt dẫn lưu theo dõi, NSOB mang tính có dấu xuất huyết nội mổ khâu cơ hoành và chẩn đoán. 8 trường hợp (14,8%) chúng tôi cầm máu gan. khâu mũi chữ X hoăc U bằng chỉ Vicryl 2-0 Nhiều tác giả chỉ ra rằng NSOB dễ bỏ sót hoăc 3-0 thì cầm máu tốt, NSOB mang tính tổn thương đặc biệt trong VTTB. Hầu như điều trị. 6 trường hợp (11,1%) vỡ gan phức các nghiên cứu đều gộp cả bệnh nhân bị tạp kèm theo tổn thương tạng rỗng hoặc CTBK và VTTB. Tổn thương do VTTB dễ bỏ sót hơn khi tổn thương nhỏ trên nền tổ mạch máu phải chuyển mổ mở. Ổ đụng giập chức bình thường khác với tổn thương do nhu mô ở bề mặt là vùng gan màu sắc loang CTBK luôn trên nền tổ chức bị đụng giập lổ khác gan lành, có thể có rách bao Glibson phù nề [6]. Nếu NSOB để sàng lọc có tổn kèm theo. Dùng pince thăm dò thấy vùng này thương hay không cho thấy đạt độ chính xác mềm hơn phần gan lành vì cấu trúc mô bị gần như tuyệt đối với độ nhạy, độ đặc hiệu phá hủy. Những ổ đụng giập nhỏ sâu trong 100%, còn nếu sủ dụng NSOB như công cụ nhu mô nhìn mặt ngoài gan có thể bình chẩn đoán (đánh giá hết tổn thương) thì có thường, đây là hạn chế không chỉ của PTNS nhiều tranh cãi, kết quả rất khác nhau [8]. mà cả khi mổ mở [9],[10]. Thương tổn các cơ quan: 82 trường hợp Lách: do lách khó quan sát hơn gan, đặc phát hiện tổn thương phân bố biệt là các thương tổn ở bờ sau trên của lách Số ca Tỉ lệ (%) và mặt sau rốn lách nhưng các dấu hiệu gián Gan 54 65.9 tiếp như máu cục dưới hoành trái là chỉ điểm Lách 16 19.5 tốt cho xác định thương tổn ở lách, phải hút Tụy 4 4.9 hết máu loãng, cục ở vùng này mới kiểm tra Thận 8 9.8 được lách. Những hình ảnh quan sát được ở Giá trị điều trị PTNS trong thương tổn lách chủ yếu là đường vỡ, đụng giập nhu mô tạng đặc hoặc máu tụ dưới bao. Cần phải có hệ thống Gan: có 54 trường hợp tổn thương gan. hút tưới rửa tốt cho xác định thương tổn ở Những hình ảnh quan sát được là đường vỡ lách. Trong 16 trường hợp vỡ lách có 2 gan, ổ đụng giập, tụ máu dưới bao. Đường trường hợp (12,5%) vỡ lách độ II, III đang vỡ gan có thể dài, ngắn, nông, sâu, nhiều, ít chảy máu ồ ạt phải chuyển mổ mở cắt lách còn chảy máu hay không. Đường vỡ gan sâu, để cầm máu. 4 trường hợp (25%) tụ máu lớn có thể phát hiện được trên phim chụp dưới bao lách vùng rốn được điều trị bảo tồn. CLVT, còn đường vỡ gan nhỏ, nông thường 10 trường hợp còn lại (67,5%) vỡ độ I và nứt khó phát hiện nhưng lạ thấy rõ ràng qua lách thì cầm máu được hoàn toàn qua nội soi NSOB. Những đường vỡ gan nông, nhỏ (độ bằng đốt và đặt Spongel. Thực tế nhu mô I) thường đã tự cầm máu, đường vỡ độ II có lách giòn và khó cầm máu hơn nhu mô gan thể tạm cầm máu hoặc đang rỉ máu cần cầm bởi vậy nhiều tổn thương độ III khó đốt điện 343
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 cầm máu được mà phải khâu cầm máu, thời cung mạc nối trong những trường hợp nghi gian sau này khi có dao siêu âm hàn mạch thì ngờ thương tổn tụy với các dấu hiệu gián tiếp việc cầm máu hoặc cắt lách nội soi cũng đã ở phía trước như dạ dày bị đội lên cao ra phía thực hiện được. Không trường hợp nào âm trước (tư thế nằm), vảy nến trong ổ bụng hay tính giả hay dương tính giả trong chẩn đoán có dịch máu trong ổ bụng mà không phát thương tổn lách. hiện thương tổn nào khác. Như vậy, về kỹ Tụy: tổn thương tụy nhẹ nhất là phù nề, thuật hoàn toàn có thể chẩn đoán thương tổn đụng giập nên trong hậu cung mạc nối tụy qua nội soi. Tuy nhiên, do số lượng còn ít thường có dịch máu, máu cục, tụy to, nề đỏ. nên chúng tôi chưa thể kết luận về độ nhạy Đây là tạng nằm sau phúc mạc chúng tôi vào và độ chuyên biệt trong chẩn đoán. hậu cung mạc nối qua dây chằng vị đại tràng, Thận: nằm sau phúc mạc qua NSOB tạo cửa sổ ở vùng vô mạch của dây chằng. không quan sát trực tiếp được nhưng nếu Sau đó dùng kẹp không san chấn để nâng bờ thấy vùng thận căng gồ đẩy phúc mạc vào cong lớn của dạ dày và cho ống soi vào hậu trong ổ bụng hay hố thận sẫm màu có máu tụ cung mạc nối qua cửa sổ này có thể quan sát hoặc đứt rách phúc mạc thành sau vị trí hố được toàn bộ mặt trước tụy. Theo phương thận thì cũng gợi ý tổn thương thận. Trong 8 pháp này, chúng tôi phát hiện 4 trường hợp trường hợp có tổn thương thận thì 6 trường giập tụy mà lâm sàng và các phương tiện hợp thận vỡ độ I, II chúng tôi điều trị bảo tồn chẩn đoán khác khó phát hiện (ngoại trừ dẫn lưu sau phúc mạc và theo dõi hậu phẫu chụp CLVT). Các trường hợp này chúng tôi ổn. 2 trường hợp vỡ thận độ III được khâu đốt cầm máu nhu mô tụy và dẫn lưu ổ tụy. cầm máu và dẫn lưu. Chúng tôi chỉ thực hiện việc kiểm tra hậu Vết thương lách. Vết thương gan 344
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 V. KẾT LUẬN bụng: kinh nghiệm sau 10 năm” Y Học TP.Hồ Phẫu thuật nội soi điều trị vết thương tạng Chí Minh.Tập 17, tr 316 – 327. đặc là lựa chọn an toàn và kết quả tốt. 5. Ivatury R.R., Simon R.J., Weksler B., NSOB là phương pháp chẩn đoán xâm lấn Bayard V., Stahl W.M. (1992), tối thiểu nhìn trực tiếp tổn thương, độ nhạy, “Laparoscopy in the evaluation of the intrathoracic abdomen after penetrating độ chuyên và giá trị tiên đoán âm rất có ý injury”, J. Trauma. Jul., 33(1), pp. 101-108. nghĩa. NSOB đánh giá chính xác các tổn 6. Kervlic J., Reilly G., Gocentas R., (2015), thương tạng nhất là các tổn thương bề mặt, “Management of haemodynamically stable khảo sát mức độ chảy máu của thương tổn. patients with penetrating abdominal stab Phẫu thuật nội soi điều trị vết thương tạng injuries: review of practice at an Australian đặc là lựa chọn an toàn và kết quả tốt. major trauma centre” Eur J Trauma Emerg Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian Surg, Dec theo dõi dài để có đánh giá toàn diện. 7. Koto M., Matsevych O., (2019), “Laparoscopic management of TÀI LIỆU THAM KHẢO retroperitoneal injuries from penetrating 1. Chestovich P., BrowderT., Morrissey S., el abdominal trauma in haemodynamically al. (2015), “Minimally invasive is maximally stable patients”, Journal of Minimal Access effective: Diagnostic and therapeutic Surgery, Jan-Mar 15(1), pp. 25-30. laparoscopy for penetrating abdominal 8. Malley E1, Boyle E, O'Callaghan A, Coffey injuries”, J Trauma Acute Care Surg 78(6), JC. (2013). “Role of laparoscopy in pp. 1076-1085. penetrating abdominal trauma:a systematic 2. Chiu W.C., “Shanmuganathan K., Mirvis review” World Journal of Surgery 2013 S.E., Scalea T.M. (2001), “Determining the Jan;37(1) :pp.113-122 need for laparotomy in penetrating torso 9. Matsevych O., Koto M., (2017), “Trauma trauma”, J Trauma Nov., 51 (1), pp. 860-868. laparoscopy: when to start and when to 3. Lê Tư Hoàng (2009) Nghiên cứu ứng dụng convert?”, Surg Endosc, pp.1-4 nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị 10. Ponsky JL., Marks GM,. (1996), chấn thương bụng kín, Luận án Tiến sĩ y học, ”Laparoscopic examination of the bowel in Trường Đại học Y Hà Nội. trauma patients”, Gastrointest Endosc, Feb; 4. Nguyễn Phước Hưng (2013) “Vai trò của nội pp. 146-8 soi ổ bụng trong chấn thương và vết thương 345
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2