intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị thang điểm MAP(ASH) trong tiên lượng xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giá trị thang điểm MAP(ASH) trong tiên lượng xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa trình bày đánh giá giá trị của thang điểm MAP(ASH) trong tiên đoán các kết cục tử vong, cần can thiệp điều trị (hoặc truyền máu, hoặc can thiệp nội soi, hoặc can thiệp mạch, hoặc phẫu thuật) và tái xuất huyết ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên (XHTHT) không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) nhập viện khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị thang điểm MAP(ASH) trong tiên lượng xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH EVALUATION OF MAP(ASH) SCORING SYSTEM TO PREDICT OUTCOMES FOR NON-VARICEAL UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING Lam Tu Huong1, Bui Huu Hoang1, Ho Tan Phat2, Nguyen Dinh Thang1, Vo Duy Thong1* 1 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City - 217 Hong Bang, Ward 11, District 5, HCMC, Vietnam 2 Cho Ray Hospital - 201B Nguyen Chi Thanh, Ward 12, District 5, Ho Chi Minh city, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 05/08/2023; Accepted 31/08/2023 ABSTRACT Objective: To evaluate the performance of the MAP(ASH) scoring system in the prediction of mortality, need for intervention (blood transfusion, endoscopy intervention, interventional radiology or surgery), and rebleeding in patients with non-variceal upper gastrointestinal bleeding (NVUGIB) admitted to the Department of Gastroenterology in Cho Ray Hospital Subject and method: A descriptive cross-sectional study was conducted on hospitalized patients aged 18 or older, diagnosed with NVUGIB on admission at Department of Gastroenterology in Cho Ray Hospital from January 2023 to June 2023 Results: A total of 123 patients were included in the study, with a mortality rate of 11.4%. The non-bleeding-related deaths accounted for the majority and were 3.3 times more common than deaths related to bleeding. The rates of need for intervention and re-bleeding were 74.0% and 2.4%, respectively. The MAP(ASH) scoring system showed good predictive ability for mortality with an AUROC of 0.80 (95% CI: 0.71 – 0.90). At a cutoff of 3 points, it had a sensitivity of 71.4%, specificity of 71.6%, positive predictive value of 24.4%, and negative predictive value of 95.1%. There was no statistically significant difference when comparing the predictive ability of this scoring system for mortality with the ABC score (AUROC 0.74; 95% CI: 0.59 – 0.90; p = 0.48) and the AIMS65 score (AUROC 0.74; 95% CI: 0.61 – 0.86; p = 0.29). Regarding the need for intervention and re-bleeding outcomes, MAP(ASH) had poor predictive ability with AUROCs (95% CI) of 0.67 (0.56 – 0.77) and 0.62 (0.20 - 1.0), respectively. Conclusion: MAP(ASH) is a simple pre-endoscopy risk score, with good predictive ability for mortality in patients with NVUGIB. Keywords: MAP(ASH) score, non-variceal upper gastrointestinal bleeding *Corressponding author Email address: duythong@ump.edu.vn Phone number: (+84) 932 039 888 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 412
  2. V.D. Thong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM MAP(ASH) TRONG TIÊN LƯỢNG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN KHÔNG DO TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA Lâm Tú Hương1, Bùi Hữu Hoàng1, Hồ Tấn Phát2, Nguyễn Đình Thắng1, Võ Duy Thông1* 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Chợ Rẫy - 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 05 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 31 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm MAP(ASH) trong tiên đoán các kết cục tử vong, cần can thiệp điều trị (hoặc truyền máu, hoặc can thiệp nội soi, hoặc can thiệp mạch, hoặc phẫu thuật) và tái xuất huyết ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên (XHTHT) không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) nhập viện khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát các bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, XHTHT không do TALTMC được thu thập từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2023 tại khoa Nội Tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy Kết quả: Có 123 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong đó tỉ lệ tử vong/diễn tiến nặng (TVDTN) là 11,4% trong đó TVDTN không liên quan XH chiếm đa số gấp 3,3 lần TVDTN liên quan XH. Tỉ lệ cần can thiệp điều trị và tái xuất huyết lần lượt là 74,0% và 2,4%. Thang điểm MAP(ASH) tiên đoán tốt TVDTN với AUROC 0,80; khoảng tin cậy 95% (KTC 95%): 0,71 – 0,90; tại ngưỡng cắt 3 điểm độ nhạy 71,4%; độ đặc hiệu 71,6%; giá trị tiên đoán dương 24,4%; giá trị tiên đoán âm 95,1%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh khả năng tiên đoán TVDTN của thang điểm này với thang điểm ABC (AUROC 0,74; KTC 95%: 0,59 – 0,90; p = 0,48) và thang điểm AIMS65 (AUROC 0,74; KTC 95%: 0,61 – 0,86; p = 0,29). Về kết cục can thiệp điều trị và tái xuất huyết, MAP(ASH) có khả năng tiên đoán kém với AUROC (KTC 95%) lần lượt là 0,67 (0,56 – 0,77); 0,62 (0,20 – 1,0). Kết luận: MAP(ASH) là một thang điểm trước nội soi đơn giản, có giá trị tiên đoán tốt tử vong ở bệnh nhân XHTHT không do TALTMC. Từ khóa: Thang điểm MAP(ASH), xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. *Tác giả liên hệ Email: duythong@ump.edu.vn Điện thoại: (+84) 932 039 888 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 413
  3. V.D. Thong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: - Ung thư dạ dày xuất huyết. XHTHT không do TALTMC là cấp cứu nội khoa phổ biến với tỉ lệ hiện mắc khoảng 100 bệnh nhân mỗi - Chảy máu sau can thiệp nội soi. 100.000 bệnh nhân nhập viện, tỉ lệ tử vong dao động từ 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Chọn tất cả hồ sơ bệnh án của 3 – 10%[1-3]. Tuy nhiên nguồn lực y tế và cơ sở vật chất các BN thỏa tiêu chuẩn lựa chọn và không thuộc tiêu tại các bệnh viện hay khoa phòng là khác nhau, vì vậy chuẩn loại trừ. việc phân luồng bệnh nhân (BN) ngay từ phòng cấp cứu hay các tuyến cơ sở dựa trên tiên đoán nguy cơ tử vong, 2.5. Nội dung nghiên cứu: nhu cầu can thiệp điều trị (CTĐT) hay tái xuất huyết - Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (lâm sàng, cận (TXH) là hết sức cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu đó, nhiều lâm sàng, các kết cục). thang điểm tiên đoán các kết cục được ra đời nhưng vẫn - Xác định diện tích dưới đường cong ROC, ngưỡng tối chưa có thang điểm nào thực sự tối ưu[4]. MAP(ASH) là ưu với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá một thang điểm tiên đoán trước nội soi được công bố gần trị tiên đoán âm của thang điểm MAP(ASH). đây và được chứng minh có khả năng tiên đoán tốt kết cục tử vong cũng như CTĐT với AUROC khoảng 0,73 – - So sánh giá trị của thang điểm MAP(ASH) với thang 0,83 nhưng vẫn giữ được sự đơn giản, dễ gợi nhớ, dễ tiếp điểm ABC và AIMS65 cận[2,3]. Tương ứng mỗi chữ cái trong tên MAP(ASH) 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: là một thành tố bao gồm rối loạn tri giác (altered mental Theo dõi bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn từ khi nhập viện status # 1 điểm), điểm ASA (> 2 # 1 điểm), tần số tim đến xuất viện, ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin. (pulse > 100 lần/phút # 1 điểm), albumin máu (< 2,5 mg/ dL # 2 điểm), huyết áp tâm thu (systolic blood pressure 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: sử dụng phần mềm < 90 mmHg # 2 điểm) và hemoglobin (< 10 g/dL # 2 Stata 16.0. điểm)[2]. Đây là thang điểm mới, chứng cứ còn ít, vì - Thống kê mô tả: biến định lượng trình bày dưới dạng thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá trung bình ± độ lệch chuẩn (TB ± ĐLC) hoặc trung vị “Giá trị thang điểm MAP(ASH) trong tiên lượng xuất và khoảng tứ phân vị (KTPV), biến định tính được trình huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa” bày dưới dạng số ca và tỷ lệ phần trăm. trên đối tượng bệnh nhân nhập viện khoa Nội Tiêu hóa – - Diễn giải giá trị của thang điểm theo diện tích dưới Bệnh viện Chợ Rẫy. đường cong của ROC (AUROC). - Ngưỡng cắt được tính theo Youden index và khoảng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cách d từ điểm cắt tới đỉnh cao nhất trục tung trong đường cong ROC. Với điểm cắt tìm được, sử dụng bảng 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 2 x 2 để xác định lại độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trị tiên đoán dương (PPV) và giá trị tiên đoán âm (NPV). thực hiện tại khoa Nội Tiêu hóa – bệnh viện Chợ Rẫy - Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2023. 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được thông 2.3. Đối tượng nghiên cứu qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Tiêu chuẩn lựa chọn: BN từ đủ 18 tuổi trở lên, XHTHT học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh (số 814/HĐĐĐ- không do TALTMC nhập viện khoa Nội Tiêu hóa bệnh ĐHYD ngày 31/10/2022). viện Chợ Rẫy từ 01/2023 đến 06/2023: - Dấu xuất huyết không do tăng áp cửa trên nội soi[5]. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Kèm với 1 trong các triệu chứng sau[5]: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu o Nôn ra máu Chúng tôi đã chọn được 123 BN để đưa vào nghiên o Tiêu phân đen cứu. Các thông tin về đặc điểm chung của mẫu nghiên o giảm ≥ 2 g/dL so với lần khám trước. Hb cứu được trình bày trong Bảng 1. 414
  4. V.D. Thong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 123) Đặc điểm TB ± ĐLC hoặc trung vị (KTPV) hoặc tần suất (%) Tuổi 67 (52 – 74) Nam 84 (68,3) Huyết áp tâm thu (mmHg) 113,8 ± 21,9 Mạch (lần/phút) 96,9 ± 17,4 Rối loạn tri giác 22 (17,9) Hb (g/dL) 68 (57 – 84) Albumin (g/dL) 2,8 (2,4 – 3,3) Creatinine (mg/dL) 0,86 (0,68 – 1,23) BUN (mg/dL) 25 (16 – 43) Triệu chứng Tiêu phân đen 114 (92,7) Nôn ra máu 50 (40,7) Nguyên nhân Loét dạ dày 44 (35,8) Loét tá tràng 43 (35,0) Tổn thương nhiều vị trí 17 (13,8) Khác 19 (15,4) TVDTN chung 14 (11,4) TVDTN liên quan XH 4 (3,3) TVDTN không liên quan XH 10 (8,1) Can thiệp điều trị 91 (74,0) Tái xuất huyết 3 (2,4) Xác định diện tích dưới đường cong ROC, ngưỡng tối tốt với AUROC 0,80 (KTC 95%: 0,71 – 0,90). Ngưỡng ưu với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, cắt tối ưu của kết cục này là 3 điểm. Ở ngưỡng cắt này, giá trị tiên đoán âm của thang điểm MAP(ASH). giá trị của thang điểm trên từng kết cục được trình bày Thang điểm MAP(ASH) có khả năng tiên đoán TVDTN trong Bảng 2. Bảng 2. Giá trị thang điểm MAP(ASH) trong tiên đoán các kết cục tại ngưỡng cắt 3 AUROC KTC 95% Se Sp PPV NPV TVDTN 0,80 0,71 – 0,90 71,4 71,6 24,4 95,1 CTĐT 0,67 0,56 – 0,77 39,6 84,4 87,8 32,9 TXH 0,62 0,20 – 1,00 66,7 67,5 4,9 98,8 415
  5. V.D. Thong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 So sánh giá trị của thang điểm MAP(ASH) với thang 0,74; KTC 95%: 0,59 – 0,90; p = 0,48) và thang điểm điểm ABC và AIMS65 AIMS65 (AUROC 0,74; KTC 95%: 0,61 – 0,86; p = 0,29). Khi so sánh trên 2 kết cục CTĐT và TXH, thang Về TVDTN, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê điểm MAP(ASH) vẫn không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh MAP(ASH) với thang điểm ABC (AUROC thống kê với hai thang điểm còn lại (p>0,05). Hình 1. Đường cong ROC về tử vong/diễn tiến nặng Hình 2. Đường cong ROC về can thiệp điều trị và tái xuất huyết 4. BÀN LUẬN nguyên nhân phổ biến nhất với tỉ lệ tương đương nhau 35,8% và 35%, điều này cũng tương tự với nghiên cứu Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu của tác giả Rita Jimenez-Rosales[2] với loét dạ dày là Trung vị tuổi (KTPV) của dân số nghiên cứu là 67 (52 21% và loét tá tràng là 27%. Tỉ lệ TVDTN trong nghiên – 74) tuổi, nam giới chiếm ưu thế (68,3%). Kết quả của cứu chúng tôi là 11,4%, kết quả này một lần nữa cho chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu của tác thấy mặc dù sự phát triển của việc quản lí điều trị đặc giả Rita Jimenez-Rosales[2] là 64 (55 – 78) tuổi, nam biệt là nội soi can thiệp nhiều thập kỷ qua, tỉ lệ tử vong chiếm 66,8% và tác giả Eduardo Redondo-Cerezo[3] của XHTHT không do TALTMC cũng không cải thiện với tuổi trung bình 64,1 ± 16,4 tuổi, nam chiếm 67,1%. dao động tử 3 – 10%, trong đó tử vong đa phần là không Chúng tôi ghi nhận loét dạ dày và loét tá tràng là hai liên quan xuất huyết[1-3]. 416
  6. V.D. Thong et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 412-417 Xác định diện tích dưới đường cong ROC, ngưỡng tối quan XH chiếm đa số gấp 3,3 lần TVDTN liên quan ưu với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, XH. Tỉ lệ cần can thiệp điều trị và tái xuất huyết lần giá trị tiên đoán âm của thang điểm MAP(ASH). lượt là 74,0% và 2,4%. Thang điểm MAP(ASH) tiên đoán tốt TVDTN với AUROC 0,80 (KTC 95%: 0,71 Về TVDTN, chúng tôi ghi nhận thang điểm MAP(ASH) – 0,90); tại ngưỡng cắt 3 điểm độ nhạy 71,4%; độ đặc có khả năng tiên đoán tốt với AUROC 0,80 (KTC hiệu 71,6%; giá trị tiên đoán dương 24,4%; giá trị 95%: 0,71 – 0,90), kết quả tương tự như nghiên cứu tiên đoán âm 95,1%. MAP(ASH) tiên đoán kém kết của tác giả Rita Jimenez-Rosales[2] với AUROC 0,79 cục can thiệp điều trị và tái xuất huyết. Trên cả ba kết (KTC 95%: 0,73 – 0,86) và tốt hơn trong nghiên cứu cục, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so gốc [3] với AUROC (KTC 95%) trong dân số ban đầu sánh MAP(ASH) với thang điểm ABC và thang điểm là 0,74 (0,68 – 0,81) và trong dân số kiểm định lại AIMS65. là 0,73 (0,66 – 0,79). Ngưỡng cắt tối ưu cho kết cục TVDTN trong nghiên cứu chúng tôi và nghiên cứu gốc[3] đều là 3 điểm nhưng ngưỡng cắt chúng tôi có TÀI LIỆU THAM KHẢO độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn 71,4% so với 69,5% và 71,6% so với 67,6%. [1] Longstreth GF. Epidemiology of hospitalization for acute upper gastrointestinal hemorrhage: a Về kết cục can thiệp điều trị, nghiên cứu chúng tôi population-based study. The American journal cho thấy MAP(ASH) có khả năng tiên đoán kém với of gastroenterology. Feb 1995;90(2):206-10. AUROC 0,67 (KTC 95%: 0,56 – 0,77). Trong khi nghiên cứu gốc[3], MAP(ASH) có khả năng tiên đoán [2] Jimenez-Rosales R, Lopez-Tobaruela JM, tốt kết cục này với AUROC (KTC 95%) trong dân số Lopez-Vico M, Ortega-Suazo EJ, Martinez-Cara ban đầu và dân số kiểm định lần lượt là 0,83 (0,79 – JG, Redondo-Cerezo E. Performance of the New 0,88) và 0,82 (0,80 – 0,84). ABC and MAP(ASH) Scores in the Prediction of Relevant Outcomes in Upper Gastrointestinal Về kết cục tái xuất huyết, nghiên cứu chúng tôi cho Bleeding.  Journal of Clinical Medicine. 2023; thấy MAP(ASH) có khả năng tiên đoán kém với 12(3):1085. AUROC 0,62 (KTC 95%: 0,20 – 1,0). Điều này tương tự trong nghiên cứu của tác giả Rita Jimenez- [3] Redondo-Cerezo E,  Vadillo-Calles F,  Stanley Rosales[2] và dân số kiểm định lại của nghiên cứu AJ et al.,  MAP(ASH): A new scoring system gốc[3] với AUROC (KTC 95%) lần lượt là 0,67 (0,60 for the prediction of intervention and mortality – 0,74) và 0,64 (0,62 – 0,66). in upper gastrointestinal bleeding.  Journal of Gastroenterology and Hepatology,  35:  82–89, So sánh giá trị của thang điểm MAP(ASH) với thang 2020. điểm ABC và AIMS65 [4] Orpen-Palmer J, Stanley AJ. A Review of Risk Nghiên cứu của chúng tôi và của tác giả Rita Jimenez- Scores within Upper Gastrointestinal Bleeding. Rosales[2] đều cho thấy không có sự khác biệt khi so J Clin Med. May 26 2023;12(11)doi:10.3390/ sánh 3 thang điểm này trên cả 3 kết cục TVDTN, CTĐT jcm12113678 và TXH. [5] Matsuhashi T, Hatta W, Hikichi T et al., A simple prediction score for in-hospital mortality in 5. KẾT LUẬN patients with nonvariceal upper gastrointestinal bleeding. J Gastroenterol. Aug 2021;56(8):758- TVDTN chiếm 11,4% trong đó TVDTN không liên 768. doi:10.1007/s00535-021-01797-w 417
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2