YOMEDIA
ADSENSE
Giả viêm đa khớp gốc chi: Ca lâm sàng
14
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bệnh giả viêm đa khớp gốc chi là một bệnh hiếm gặp và ít được đề cập đến ở Việt Nam cũng như toàn Châu Á. Giả viêm đa khớp gốc chi gọi theo tiếng Pháp (PPR-Pseudopolyarthrite rhizomélique), trong tiếng Anh được gọi là bệnh đau cơ dạng thấp (PMR-Polymyalgia rheumatica), là một bệnh thấp viêm mạn tính, nguyên nhân không rõ ràng, bệnh liên quan đến người cao tuổi và chủ yếu gặp ở nữ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giả viêm đa khớp gốc chi: Ca lâm sàng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 GIẢ VIÊM ĐA KHỚP GỐC CHI: Ca lâm sàng Mai Thị Minh Tâm*, Nguyễn Trần Trung*, Trịnh Việt Anh*, Vũ Hồng Anh*. TÓM TẮT 25 cavernous region. The patient had anorexia and Bệnh giả viêm đa khớp gốc chi là một bệnh weight loss. hiếm gặp và ít được đề cập đến ở Việt Nam cũng Sedimentation blood rate: 55 mm in the first như toàn Châu Á. Giả viêm đa khớp gốc chi gọi hour; CRP: 13.45 mg/L; RF negative; Anti-CCP theo tiếng Pháp (PPR-Pseudopolyarthrite < 7.00 U/ml; ANA negative; ds-DNA antibody rhizomélique), trong tiếng Anh được gọi là bệnh negative; HbsAg negative; IGRA positive. Bone đau cơ dạng thấp (PMR-Polymyalgia density at lumbar spine: T-3.0. Gastroscopy rheumatica), là một bệnh thấp viêm mạn tính, indicated gastritis and positive HP. nguyên nhân không rõ ràng, bệnh liên quan đến Diagnosis: According to the ACR/EULAR người cao tuổi và chủ yếu gặp ở nữ. Bệnh biểu 2012 standards, the patient was diagnosed with: hiện đau vùng hai khớp vai và hai khớp háng, Polymyalgia rheumatica; Osteoporosis; HP- kèm theo có cứng khớp buổi sáng. Xét nghiệm positive gastroenteritis. máu lắng và CRP tăng cao. Ngày nay, chẩn đoán Treatment: The patient responded well to bệnh dựa vào tiêu chuẩn mới của hội thấp khớp corticoid 4 mg/day and methotrexate học Mỹ và Châu âu (ACR/EULAR 2012- 10 mg/week. The patient was treated with fast- American College of Rheumatolog /European acting amoxicilline and clarithromycine and League Against Rheumatism) và điều trị theo proton pump inhibitors. Osteoporosis was treated khuyến cáo mới 2015. with osteoporosis inhibitors (Ibandronate) and calcium-vitamine D supplementation. SUMMARY Results: After one month of treatment, POLYMYALGIA RHEUMATICA: inflammatory indicators returned to normal. The Case study patient was no longer tired or feeling pain at the Patient: 79 years old female. The condition bases of the limbs. The patient is monitored for had been progressing for many months, with pain inflammatory indicators for the first year every 2 in the shoulder joints, neck and groin and pain months. and swelling in the feet. There was restricted Polymyalgia rheumatica is rare and less shoulder movement and morning stiffness lasting mentioned in Vietnam and ASIA. Polymyalgia for more than 60 minutes. The patient was very rheumatica is the commonest inflammatory painful when applying pressure to the large rheumatic disorder affecting female and older people. Patients typically present with bilateral shoulder pain, morning stiffness, raised *Bệnh viện E inflammatory markers and have a rapid response Chịu trách nhiệm chính: Mai Thị Minh Tâm Email: maiminhtam1960@yahoo.fr to low-dose corticosteroids. Diagnosis of the Ngày nhận bài: 24.2.2021 disease is based on the new standard of Ngày phản biện khoa học: 25.3.2021 ACR/EULAR 2012- American College of Ngày duyệt bài: 26.3.2021 Rheumatology /European League Against 171
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIẤN LẦN THỨ XVIII – VRA 2021 Rheumatism and treated according to the new (Ibandronate) và bổ sung calci-vitamine D. 2015 recommendations. Kết quả sau một tháng điều trị, các chỉ số viêm (máu lắng, CRP) trở về bình thường. I. CA LÂM SÀNG Bệnh nhân hết mệt mỏi và không đau các Bệnh nhân nữ 79 tuổi, bệnh diễn biến từ gốc chi. Bệnh nhân được theo dõi lâm sàng nhiều tháng, với đau 2 khớp vai, vùng cổ và và các chỉ số về viêm trong năm đầu tiên 2 đau 2 khớp háng, đau và phù nề bàn chân. tháng/ một lần. Bệnh nhân không đau các khớp nhỏ bàn tay. Bệnh nhân đau nhiều về đêm gần sáng. Bệnh II. BỆNH GIẢ VIÊM ĐA KHỚP GỐC CHI nhân không đáp ứng với thuốc chống viêm [1,2,3,4] không corticoid, nhưng đáp ứng tốt với 2.1. Thuật ngữ: Giả viêm đa khớp gốc corticoide liều thấp. Bệnh nhân hay than chi là thuật ngữ theo tiếng Pháp (PRP- phiền chướng bụng, lo lắng về bệnh, kèm Pseudopolyarthrite rhizomélique).Theo phân theo mệt mỏi. Tiền sử bệnh nhân khỏe mạnh. loại bệnh tật Quốc tế lần thứ 10, giả viêm đa Vận động khớp vai hạn chế và cứng khớp khớp gốc chi có mã bệnh M35.3 hay còn gọi buổi sáng >60 phút. Bệnh nhân rất đau khi là bệnh đau cơ dạng thấp, tiếng Anh: (PMR - khám ấn vào vùng mấu động lớn. Bệnh nhân Polymyalgia rheumatica) có chán ăn, gầy sút. Các xét nghiệm máu: 2.2. Định nghĩa: Bệnh thấp viêm gặp công thức máu, chức năng thận, men gan, người già trên 50 tuổi, tuổi hay gặp nhất giữa điện giải và TSH cho kết quả bình thường. 70-80. Bệnh hay gặp ở châu Âu. Tỷ lệ bệnh Tốc độ máu lắng: 55 mm giờ thứ nhất. Chỉ 6/1000 (nữ), 1/1000 (nam) ở quần thể trên 50 số CRP: 13,45 mg/L. Yếu tố thấp RF âm tuổi. Châu Á ít gặp bệnh PPR. tính. Anti-CCP
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Hình 1. Vùng tổn thương trong giả viêm đa khớp gốc chi và Horton. Trên y văn cho thấy bệnh giả viêm gốc thực bào và lymphocyte CD4 và tăng nhiều chi có thể phối hợp với bệnh ung thư, có thể cytokine trong các mô cơ. sau hai năm khởi phát giả viêm đa khớp gốc 2.5. Chẩn đoán chi, sau đó xuất hiện các bệnh ung thư như: Bệnh giả viêm gốc chi là thường gặp nhất đa u tủy xương, bệnh leucemie, bệnh trong thấp viêm người già. Để chẩn đoán Hodgkin, ung thư vú, ung thư cổ tử cung. bệnh giả viêm gốc chi thiếu test đặc hiệu. ung thư thận, tiền liệt tuyến, người ta gọi Một mặt, chẩn đoán dựa vào lâm sàng: Bệnh đặc trưng bởi đau khớp viêm, hai bên và đối “hội chứng giả viêm gốc chi”. xứng, tiến triển từ một tháng, vị trí gốc chi 2.3. Lịch sử bệnh: Năm 1953 Forestier là (vùng cổ-hai vai và vùng chậu) ảnh hưởng người đầu tiên mô tả bệnh giả viêm đa khớp chức năng. Khám lâm sàng đau và hạn chế gốc chi, đặc trưng bởi đau viêm hai vai và vận động của khớp vai và khớp háng. vùng chậu ở người già. Hay còn gọi hội - Các xét nghiệm về viêm: máu lắng tăng, chứng Forestier-Certonciny. Thuật ngữ CRP tăng. “polymyalgia rheumatica-đau cơ dạng - Siêu âm khớp vai và khớp háng: viêm thấp”,xuất hiện vào những năm 1960, các tác túi thanh dịch dưới mỏm cùng vai cơ delta, giả thấy có sự liên quan giữa giả viêm gốc viêm bao gân của cơ nhị đầu dài, viêm màng chi và bệnh Horton từ 15-20%. Bệnh Horton hoạt dịch khớp vai, khớp háng, đặc biệt tổn có thể phối hợp với giả viêm gốc chi từ 20- thương hai bên. 40%. Mặt khác, cần chẩn đoán loại trừ bệnh giả 2.4. Sinh bệnh học: Giả viêm đa khớp viêm gốc chi PPR, với các nhóm bệnh thấp gốc chi là một bệnh viêm với tổn thương viêm như viêm khớp dạng thấp ở người cao khớp, thâm nhiễm màng hoạt dịch các đại tuổi, hội chứng viêm đa khớp cấp, phù viêm lành tính, (Hội chứng RS3PE-Syndrome of 173
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIẤN LẦN THỨ XVIII – VRA 2021 remitting Seronegative Symmetrical with Cứng khớp buổi sáng >1 giờ Pitting Edema), đau khớp trong cận ung thư Đau và cứng của vai và bệnh khác (bảng 3). Nhiều tiêu chuẩn đã Cơ thể suy nhược được đề nghị trước đây, tiêu chuẩn của Bird Chẩn đoán PPR khi có 3 triệu chứng. 1989, nghiên cứu trên 146 bệnh nhân. Độ nhạy 80% và độ đặc hiệu 92% Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán giả viêm Hiện nay, chẩn đoán PPR theo gốc chi theo tác giả Bird 1989 ACR/EULAR 2012 Tiêu chuẩn chẩn đoán giả viêm gốc chi Tiêu chuẩn chẩn đoán mới theo tác giả Bird ACR/EULAR 2012 [3] Tuổi > 65 - Tiêu chuẩn băt buộc: Tuổi ≥ 50, đau 2 Triệu chứng bắt đầu >2 tuần vai và máu lắng và hoặc CRP tăng. Đau khớp-đau cơ 2 cánh tay Và số điểm ≥ 4 (không siêu âm khớp) Máu lắng>40 mm giờ đầu Số điểm ≥5 (có siêu âm khớp) Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán mới ACR/EULAR 2012. Điểm Điểm Triệu chứng không siêu âm có siêu âm 0-6 0-8 Cứng khớp buổi sáng> 45 phút 2 2 Đau hoặc hạn chế khớp háng 1 1 Không có RF hoặc Anti-CCP 2 2 Không có tổn thương ngoại biên 1 1 Ít nhất 1 vai với viêm bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai- delta, viêm bao gân, cơ nhị đầu và ít nhất 1 khớp háng Không đánh giá 1 viêm màng hoạt dịch, viêm mấu động lớn 2 vai với viêm bao thanh dịch dưới mỏm cùng vai-delta, Không đánh giá 1 viêm bao gân, cơ nhị đầu Độ nhạy 92,6% và độ đặc hiệu 81,5% với siêu âm 91%. Bảng 3. Chẩn đoán loại trừ giả viêm đa -Bệnh viêm gân của chóp xoay khớp gốc chi PPR. -Bệnh gân bám mấu động lớn 1. Bệnh thấp viêm -Bệnh thoái hóa -Viêm khớp dạng thấp -Hội chứng đau mạn tính -Viêm cột sống dính khớp 3.Bệnh khác -Viêm mạch -Bệnh tuyến giáp -Bệnh mô liên kết -Nhiễm trùng -Bệnh viêm cơ tự miễn -Ung thư và cận u -Bệnh viêm khớp do tinh thể -Bệnh cơ do statine 2.Bệnh gân cơ khớp -Bệnh Parkinson 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 502 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 2.6. Điều trị [1,5,6,7] IL-6 [5]. Một vài bệnh nhân đáp ứng với - Điều trị corticoide liều thấp là hiệu clarithromycine. quả với giả viêm đa khớp gốc chi PPR Chiến lược điều trị corticoide, theo III. BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN khuyến cáo của hội thấp khớp học Anh Ở bệnh nhân cao tuổi, xuất hiện đau khớp (BSR-British Society for Rheumatology) vùng gốc chi (cổ -hai vai và hai khớp háng – Prednisone liều 15mg/ ngày hoặc 0,3 thắt lưng), đau liên quan về đêm gần sáng, mg/kg/ngày, trong 3 tuần và giảm 2,5 mg vận động hạn chế. Xét nghiệm có chỉ số cho 3 tuần, rồi 1 mg cho 4-6 tuần và giảm viêm tăng như tốc độ máu lắng, CRP cao và dần 1 mg cho đến 12-18 tháng. (bảng 4) không có yếu tố thấp (RF âm tính, anti-CCP Bảng 4. Chiến lược điều trị corticoid của âm tính), siêu âm khớp vai hoặc khớp háng hội thấp khớp học Anh (BSR) có các viêm túi thanh dịch, hoặc viêm bao Thiết lập điều trị corticoid cho bệnh giả gân cơ nhi đầu, có thể nghĩ đến bệnh giả viêm đa khớp gốc chi PPR viêm đa khớp gốc chi. Tuy nhiên, giai đoạn -15 mg/ ngày trong 3 tuần. sớm, ở người già bệnh viêm khớp dạng thấp Cách giảm liều corticoide trong điều trị có thể chưa xuất hiện yếu tố thấp RF và PPR kháng thể, do vậy đánh giá đáp ứng với -12,5 mg trong 3 tuần corticoide liều thấp và đáp ứng nhanh được -10 mg trong 4-6 tuần xem là tiêu chí giúp chẩn đoán bệnh giả viêm -Giảm 1 mg cho tất cả 4-6 tuần đa khớp gốc chi.Trước một bệnh nhân chẩn Trường hợp tái phát lâm sàng khi giảm đoán giả viêm gốc chi cần xem có bệnh viêm liều động mạch thái dương (bệnh Horton), đau Tăng lại liều trước đó. đầu, đau hai bên thái dương và mắt nhìn mờ., - Điều trị phối hợp: Liên quan biến các biểu hiện đau khớp trọng cận ung thư và chứng do điều trị corticoide nên cần được dự hội chứng RS3PE- Remitting Seronegative phòng gãy xương, bổ sung vitamine -calci. Symmetrical Synovitis with Pitting Edema. Bisphosphonate. Ở người già, sử dụng Theo sự đồng thuận của hội thấp khớp học corticoide có nhiều nguy cơ các biến chứng Anh và hội thấp khớp học Pháp, các xét như gãy do loãng xương, nhiễm khuẩn, đục nghiệm thường quy cần thực hiện với bệnh thủy tinh thể, tăng huyết áp, rối loạn tâm nhân chẩn đoán giả viêm đa khớp gốc chi: thần. công thức máu, chức năng gan, thận, điện - Methotrexate: liều sử dụng 7,5 mg/tuần-10 mg/tuần là hiệu quả. Liều sử giải, men CK, điện di protein, chỉ số máu dụng thấp hơn trong điều trị viêm khớp dạng lắng, CRP, yếu tố thấp anti-ccp, kháng thể thấp và có lợi với người cao tuổi. kháng nhân, kháng thể Ds-DNA. Các xét - Điều trị khác: Trong những trường hợp nghiệm có giá trị chẩn đoán bệnh giả viêm kháng corticoide có thể điều trị với ức chế đa khớp gốc chi theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2012 và loại trừ các bệnh hệ 175
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIẤN LẦN THỨ XVIII – VRA 2021 thống, bệnh đa u tủy xương…Điều tri polymyalgia rheumatica: A European League corticoide bệnh nhân đáp ứng tốt, trong against Rheumatism/ American College of trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với Rheumatology collaborative initiative”. Arthritis Rheum. vol. 64. 2012. pp. corticoide liều thấp cần xem lại chẩn đoán 943 bệnh giả viêm đa khớp gốc chi. Thời gian 4. Dejaco, C, Singh, YP, Perel, P. ” 2015 điều trị corticoide có thể kéo dài từ 12 tháng Recommendations for the management of đến 18 tháng và đánh giá các chỉ số bệnh polymyalgia rheumatica: a European league hoạt động. Against Rheumatism/American College of Giả viêm đa khớp gốc chi, chẩn đoán chủ Rheumatology collaborative initiative”. Ann yếu dựa vào lâm sàng và sử dụng tiêu chuẩn Rheum Dis. vol. 74. 2015. pp. 1799-807. mới của ACR/EULAR 2012 [3] và điều trị 5. Eric Toussitot. Biothérapies, theo khuyến cáo 2015 [4]. pseudopolyarthrite rhizomélique et artérite à celleles géantes. 2018 Rhumato-Janvier 2018- TÀI LIỆU THAM KHẢO Vol 15. Numero 131. 1. COFER (Collège Français des 6. Toby Heliwell and Samantha L Hider. Enseignants en Rhumatologie, Pseudo Diagnosis and management of polymyalgia Polyarthrite Rhizomélique. Rhumatologie. rheumatica. Br Gen Pract. 2012 May; 62 MASSON.2002, pp.401-402. (598): 275-276 2. C. Salvarani, P. Macchioni, L. Boiardi. 7. J.M. Ziza, P. Chazerain. Diagnostic et Polymialgia rheumatica. Lancet 1997 ; 350 : traitement de la pseudopolyarthrite 43 – 47 rhizomélique. La Revue du Praticien 1999 – 3. Dasgupta, B, Cimmino, MA, Kremers, 49 598-601. HM. “2012 provisional criteria for 176
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn