intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải phẫu ứng dụng động mạch mặt trong tạo hình thẩm mỹ vùng mặt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm giải phẫu động mạch mặt: Phân nhánh, nhánh tận và liên quan giữa động mạch mặt với một số mốc giải phẫu. Các mốc giải phẫu có thể ứng dụng lâm sàng trong định hướng vị trí động mạch mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải phẫu ứng dụng động mạch mặt trong tạo hình thẩm mỹ vùng mặt

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH MẶT TRONG TẠO HÌNH THẨM MỸ VÙNG MẶT Cái Hữu Ngọc Thảo Trang1, Nguyễn Hoàng Vũ2 TÓM TẮT 17 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu CLINICAL ANATOMY OF FACIAL ĐMM: phân nhánh, nhánh tận và liên quan giữa ARTERY FOR FACIAL PLASTIC ĐMM với một số mốc giải phẫu. Kết quả: Các SURGERY AND AESTHETIC phân nhánh của ĐMM ghi nhận trong nghiên cứu PROCEDURES của chúng tôi: động mạch dưới cằm (100%), Objectives: The goal of this study was to động mạch môi dưới (78,43%), động mạch môi evaluate the clinical anatomical features of the trên (87,25%), động mạch mũi bên (64,71%), FA (branch, pattern and relative location). động mạch góc (33,33%,), ĐMM 2 thân Results: The branches of FA were present: the (17,65%) và thiểu sản (0,96%). ĐMM đi trong submental artery (100%), the inferiorlabial artery rãnh mũi má chiếm tỉ lệ 63.7%, đi ngoài rãnh (78,43%), the superiorlabial artery (87,25%), the mũi má chiếm 18,6%. ĐMM cách góc miệng và lateral nasal artery (64,71%), the angular artery chân cánh mũi theo phương ngang lần lượt là (33,33%,), duplex (17,65%) and hypoplastic 11,2 mm và 5,8 mm. Kết luận: Các mốc giải (0,96%). In total, 63,7% of the arteries were phẫu có thể ứng dụng lâm sàng trong định hướng found medially to the nasolabial fold, while only vị trí ĐMM. Để giảm thiểu tỉ lệ biến chứng trong 18.6% were found completely lateral to the các phẫu thuật tạo hình thẩm và các thủ thuật nasolabial fold. The horizontal distances from the thẩm mỹ nội khoa mỹ vùng mặt, các khảo sát cá oral commissure and naris to the FA were 11,2 nhân hoá giải phẫu ĐMM và các mốc giải phẫu mm mm and 5,8 mm mm, respectively. liên quan ĐMM nên được kiểm tra trước khi thực Conclusion: The FA's clinical anatomical hiện phẫu thuật, thủ thuật. features and geometry were presented in an Từ khóa: động mạch mặt, tái tạo vùng mặt, anatomical map. To minimize random nhánh xiên động mạch mặt, filler, botox. complications in reconstructive facial surgery and aesthetic procedures, the personal anatomy and relative location of the FA should be examined. 1 Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ - Đại học Keywords: facial artery, facial Y Dược TP Hồ Chí Minh reconstruction, Facial artery perforator flap, 2 Bộ môn Giải phẫu - Đại học Y Dược TP Hồ Chí filler, botox Minh Chịu trách nhiệm chính: Cái Hũu Ngọc Thảo I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang Trong hai thập kỷ gần đây, các thủ thuật, Email: thaotrang@ump.edu.vn phẫu thuật vùng đầu mặt cổ nói chung và tạo Ngày nhận bài: 13/4/2024 hình thẩm mỹ vùng mặt nói riêng trở nên phổ Ngày phản biện khoa học: 07/5/2024 biến nhằm đáp ứng yêu cầu thẩn mỹ ngoại Ngày duyệt bài: 21/5/2024 118
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 hình ngày càng cao của xã hội1. Các tai biến, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biến chứng liên quan cũng vì vậy mà ngày 2.1. Đối tượng nghiên cứu càng gia tăng. Một trong những tai biến đáng 102 mẫu ĐMM trên 52 xác ướp người ngại và thường gặp là tổn thương động mạch Việt Nam trưởng thành đã được xử lí bằng mặt (ĐMM) và các nhánh bên của nó. ĐMM formol còn nguyên vẹn vùng đầu cổ tại Bộ môn giải phẫu Đại học Y dược Thành phố xuất phát từ ĐM cảnh ngoài ở vùng cổ, và là Hồ Chí Minh. ĐM chính cấp máu cho các cấu trúc vùng 2.2. Phương pháp nghiên cứu mặt. ĐMM thường thông nối với các nhánh Nghiên cứu cắt ngang mô tả. ngoài sọ của ĐM mắt, nhánh của ĐM cảnh Tiến hành phẫu tích ĐMM trên các xác trong. Tổn thương ĐMM không đơn thuần thoả điều kiện chọn mẫu đến nhánh tận. Thu chỉ gây tắc mạch, thiếu máu, hoại tử vùng thập số liệu các đặc điểm của ĐMM: đường cấp máu mà còn có thể gây ra những hậu quả đi và liên quan. Số liệu được ghi nhận trên nặng nề hơn như giảm hoặc mất thị lực (do bảng thống kê số liệu, nhập vào bản excel và tắc ĐM mắt), thậm chí là tổn thương mô não xử lí thống kê số liệu bằng phần mềm SPSS. (tắc ĐM não)2. Các nghiên cứu giải phẫu Thống kê các nhánh tận của ĐMM, các dạng ĐMM gần đây rất được quan tâm và thực tổ hợp nhánh tận của ĐMM, phân loại các hiện trên nhiều đối tượng khác nhau bằng các dạng phân nhánh của ĐMM.. phương pháp khác nhau như phẫu tích, hình ảnh học và cả ứng dụng công nghệ hiện đại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là thực tế ảo tăng cường1-5. Kết quả nghiên Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 52 xác ướp gồm 16 xác nữ và 36 xác nam, 52 cứu cho thấy giải phẫu ĐMM rất đa dạng, có bên trái và 50 bên phải, phẫu tích được102 nhiều biến đổi về nguyên ủy, đường đi, phân mẫu ĐMM. Tuổi trung bình là 75,78 (53- nhánh, liên quan. Thậm chí trên cùng một cá 100). Chúng tôi ghi nhận 80 (78,43%) động thể, giải phẫu ĐMM ở bên trái và bên phải mạch môi dưới, 89 (87,25%) động mạch môi cũng không hoàn toàn giống nhau. Những trên, 59 (57,84%); động mạch cánh mũi biến đổi này không những làm tăng nguy cơ dưới, 67 (64,71%) động mạch mũi bên, 34 tổn thương ĐMM khi can thiệp vùng đầu mặt (33,33 %) động mạch góc và 18 (17,65%) cổ mà còn góp phần làm giảm tỷ lệ thành thân ổ mắt. Ngoài ra 2 (1,96%) trường hợp công khi thiết kế các vạt có nguồn cấp máu ĐMM tiếp tục đi lên cấp máu cho vùng trán từ ĐMM. Để giảm thiểu tai biến, biến chứng và 10/34 trường hợp động mạch góc không và gia tăng khả năng sống của vạt liên quan đi theo mô tả kinh điển là thành bên mũi mà ĐMM, bác sĩ tạo hình thẩm mỹ cần phải nắm hướng về ổ mắt. Phân loại ĐMM theo nhánh rõ kiến thức giải phẫu ứng dụng của ĐMM. tận được ghi nhận trong bảng 3.1 và minh hoạ bằng hình 3.1. 119
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 3.1: Các dạng nhánh tận động mạch mặt trong nghiên cứu của chúng tôi Bảng 3.9: Các dạng nhánh tận động mạch mặt trong nghiên cứu của chúng tôi Nhánh tận của ĐM mặt Số lượng Tỉ lệ % ĐM môi dưới 5 4,90 % ĐM môi trên 5 4,90 % ĐM cánh mũi dưới 7 6,86 % ĐM mũi bên 33 32,35 % ĐM góc điển hình 21 20,59 % ĐM góc dạng cơ vòng mi 10 9,80 % ĐM Góc 51 ĐM góc Nhánh trán 2 1,96 % Hai thân 18 17,65 % Thiểu sản 1 0,98 % Tổng 102 100% 120
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Liên quan giữa ĐMM và rãnh mũi má được mô tả trong bảng 2: Bảng 3.10: Liên quan giữa động mạch mặt và rãnh mũi má Liên quan giữa ĐM mặt và rãnh mũi má n % Trong 65 63,7% Ngoài 19 18,6% Bắt chéo 1 lần (ngoài vào trong) 15 14,7% Bắt chéo 2 lần (trong ra ngoài/ dưới góc miệng - ngoài vào trong/trên góc miệng) 3 2,9% Khoảng cách từ điểm góc hàm đến giao ĐM mặt. 6 mẫu ĐM mặt không tính được do điểm của ĐMM và bờ dưới xương hàm dưới 1 mẫu thiểu sản và 5 mẫu tận cùng ở ĐM trung bình 24,23 mm (5 - 35 mm). Khoảng môi dưới. Toạ độ nguyên uỷ ĐM môi trên cách này ở nam lớn hơn ở nữ (25,17 mm trong hệ tọa độ Oxy với O là góc miệng ghi >22,17 mm). Khoảng cách từ ĐM mặt đến nhận cụ thể trong hình trường hợp ngoài góc miệng theo mặt phẳng ngang có phân hình vuông và 70 trường hợp trong hình phối không chuẩn với giá trị trung bình là vuông (hình 3.2). 11,2mm (3-26mm) ghi nhận trên 96 mẫu Hình 3.2: Toạ độ nguyên uỷ động mạch môi trên trong nghiên cứu của chúng tôi Khoảng cách từ ĐMM đến chân cánh hợp ĐM góc dạng cơ vòng mắt và 18 thân mũi theo phương ngang có phân phối không dưới ổ mắt có khoảng cách trung bình từ chuẩn với giá trị trung bình là 5,8 mm (4 - ĐMM đến điểm giữa bờ mi dưới là 30,28 14mm) ghi nhận trên 84 mẫu ĐM mặt mm (25,5 – 31,5mm) như hình 3.3. Các (không tính các trường hợp ĐM mặt thiểu trường hợp ĐMM có nhánh đi về phía góc sản hoặc tận cùng ở ĐM môi dưới, ĐM môi trong của mắt, chúng tôi ghi nhận khoảng trên, ĐM cánh mũi dưới). Khoảng cách từ cách trung bình từ ĐMM đến góc mắt trong ĐMM đến chân cánh mũi theo phương theo chiều ngang là 6,12 mm (3 – 8,5mm), ngang ở nam (6,9 mm) lớn hơn ở nữ (5,2 theo chiều dọc là 10,48 mm (9 – 15,5mm) mm). như hình 3.3. Khoảng cách từ nhánh ĐM góc Các trường hợp ĐMM có nhánh đi về đến đường giữ trung bình là 10,16 mm (8 – phía bờ dưới cơ vòng mắt gồm 10 trường 12,5mm). 121
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 3.3: Liên quan giữa ĐMM và các mốc giải phẫu vùng mắt trong nghiên cứu của chúng tôi IV. BÀN LUẬN nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ ĐM mặt tận cùng ở ĐMM thường tận cùng ở ĐM góc. ĐM mũi bên. Trong nghiên cứu của chúng Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐM tôi, ĐM mặt thường tận cùng ở ĐM mũi bên mặt tận cùng bằng ĐM góc chỉ có 33 trường bằng với tỉ lệ tận cùng ở ĐM góc là 33 hợp chiếm tỉ lệ 32,35%. Trong 22 nghiên cứu trường hợp chiếm tỉ lệ 32,35%. Như vậy, tương tự khác1-8, tỉ lệ ĐM góc ghi nhận từ nhánh tận của ĐM mặt có thể là ĐM mũi bên 8% đến 84% với 4 nghiên cứu có tỉ lệ ĐM hoặc ĐM góc chiếm tổng 64,7%. góc trên 50% như bảng 4.1. 14 trong 23 Bảng 4.1: Tổng hợp tỉ lệ các dạng nhánh tận của động mạch mặt ĐM Thân ĐM môi ĐM cánh ĐM mũi Thiểu Tác giả môi ĐM góc dưới trên mũi dưới bên sản dưới ổ mắt 33 (32,35 %) Chúng tôi 5 5 7 33 18 1 Góc: 31 (2023) (4,9%) (4,9 %) (6,86 %) (32,35%) (17,65%) (0,98%) Trán: 2 1 1 1 33 2 Barut (2023) (2,63 %) (2,63 %) (2,63 %) (86,84 %) (5,26%) Koziej (2022) 15,55 % 5,89 % 69,81% 1,72% 0,81% 70 163 Góc: 49 18 Wang (2022) - (23,3%) (54,3%) (16,3%) (6 %) 3 5 54 Tansatit (2021) - - - (4,8%) (8,1%) (87,1%) 18 24 138 - Góc: 56 (19,7%) 14 Hong (2020) (6,3%) (8,5 %) (48,6%) - Trán: 34 (12%) (4,9%) 122
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Niemann (2019) 2,56% - - 64,1% 17,95% - 2,56% 63 80 102 4 6 Koziej (2019) (24,7%) (31,4%) (40%) (1,6%) (2,3%) Vasudha T.K 15 1 - 6 (12%) Góc: 28 (56%) - (2018) (30%) (2%) 11 16 8 Pilsl (2016) Góc: 25 (41,7%) (18,3%) - (26,7%) (13,3%) Lee (2015) 51,8 % 18,6 % 29,6 % 17 3 20 Dickson (2013) - - (42,5%) (7,5%) (50%) 64 74 45 4 Furukawa (2013) - (34,2%) (39,6%) (24,1%) (2.1%) 6 20 35 96 4 Lohn (2011) Góc: 40 (20%) - (3%) (10%) (17%) (48%) (2%) 24 110 11 4 Loukas (2006) Góc: 135 (47,5%) (8,5%) (38,7%) (3,9%) (1,4%) Chu Văn Tuệ Bình 3/20 9/20 8/20 (2006) 1 2 6 30 11 Pinar (2005) - (2%) (4%) (12%) (60%) (22%) 5 6 3 40 26 11 Koh (2003) (5,5%) (6,6%) (3,3%) (44%) (28,5%) (12,1%) 2 6 34 2 Gardetto (2002) (4,5%) (13,5%) (77,4%) (4,5%) Phạm Hoàng Trang 4/30 9/30 (30%). 17/30 (57%) (2001) (13%) 7 9 4 Dupoirieux (1999) - (35%) (45%) (20%) 2 1 42 5 Niranjan (1988) (4%) (2%) (84%) (10%) 8 10 78 4 Mitz (1973) - (8%) (10%) (78%) (4%) Góc: 12% Aratoni (1960) 5,8% 2,9% 7,7% 64,4% Trán: 3,8% Các tác giả lựa chọn nhiều mốc giải phẫu để mô tả đường đi ĐM mặt vùng má nhằm tránh những tổn thương mạch máu khi can thiệp thủ thuật vùng mặt như rãnh mũi má hoặc đường thẳng nối từ giao điểm của ĐM mặt và bờ hàm dưới với điểm chân cánh mũi8. Liên quan giữa ĐM mặt và rãnh mũi má ghi nhận trong các nghiên cứu được ghi nhận trong bảng 4.2. 123
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 11.2: Tổng hợp liên quan giữa ĐMM và rãnh mũi má Liên quan giữa Trong ra ngoài/ dưới Ngoài vào Trong ra ĐM mặt và Trong Ngoài góc miệng - ngoài vào trong ngoài rãnh mũi má trong/ trên góc miệng Chúng tôi 65 19 15 3 (2023) 63,7% 18,6% 14,7% 2,9% 217 44 17 22 Wang (2022) 72,3% 14,7% 5,7% 7,3% Ten (2021) Error! Reference source not Phải: 35,7% Phải: 17,9% Phải: 25% Phải: 21,4% found. Trái: 36,9% Trái: 19,1% Trái: 32,1% Trái: 11.9% Koziej (2019) 65,5% 12,3% 9,5% 12,7% Yang (2014) 42,9% 23,2% 19,6% 14,3% Tóm lại ĐMM thường được ghi nhận cần chú ý tránh tổn thương ĐMM khi thực nằm phía trong của rãnh mũi má. Đây là đặc hiện các can thiệp ở vùng bờ dưới xương điểm giải phẫu quan trọng để tránh tổn hàm dưới. thương mạch máu khi can thiệp vùng rãnh Khoảng cách từ ĐMM đến góc miệng mũi má. Yang (2014) còn ghi nhận thêm khác nhau ở các dân tộc khác nhau từ 3- thông tin 93% ĐM mặt nằm quanh rãnh mũi 26mm, tuy chưa có thống kê tổng hợp trên má cách rãnh mũi má với khoảng cách trung phạm vi toàn thế giới nên là một đặc điểm bình 5 mm. Như vậy không chỉ phía trong giải phẫu cần chú ý. 1-5 Mốc giải phẫu mô rãnh mũi má mà xung quang rãnh mũi má 5 mềm là góc miệng thường được dùng để mm cần thận trọng khi can thiệp thủ thuật tránh làm tổn thương ĐMM khi thực hiện như tiêm chất làm đầy hoặc căn chỉ vùng các thủ thuật thẩm mỹ nội khoa như tiêm rãnh mũi má. chất làm đầy. Khoảng cách từ góc hàm đến giao điểm Khoảng cách từ ĐM mặt đến chân cánh của ĐMM và bờ dưới xương hàm dưới trung mũi khác nhau trong các nghiên cứu của bình 24,23 mm (5 - 35 mm). Khoảng cách chúng tôi là 5,8 mm, Yang (2014): 3,2 ± 4,5 này ngắn hơn các kết quả đã công bố trước mm, và Koziej (2019) 10,5 mm (7,2-15,3 đó 27- 45mm theo Dupoirieux et al., 1999; mm) 1-5. Khoảng cách từ ĐM mặt đến chân Koh et al., 2003; Park et al., 1994; Pinar et cánh mũi là điểm cần chú ý khi can thiệp vào al., 2005; Schulte et al., 20011-5. Vị trí cách chân cánh mũi. điểm góc hàm 24 mm là vị trí gợi ý để chúng ta có thể tìm thấy ĐMM ở bờ dưới xương V. KẾT LUẬN hàm dưới khi bọc lộ cuống ĐMM để nối vi Dạng phân nhánh động mạch mặt và biến phẫu. Đây cũng là mốc giải phẫu chúng ta thiên khá phong phú trên từng nửa mặt của 124
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 các cá thể khác nhau. Điều này giải thích vì Glob Open. Apr 2019; 7(4) : e2173. doi: sao các nhà nghiên cứu trên thế giới vẫn tiếp 10.1097/gox.0000000000002173. tục thực hiện nghiên cứu động mạch mặt 3. Wang HC, Yu N, Wang X, et al. Cerebral bằng nhiều phương pháp khác nhau, trên các Embolism as a Result of Facial Filler đối tượng mẫu khác nhau và dụng cụ phương Injections: A Literature Review. Aesthetic Surgery Journal. 2021;42(3):NP162-NP175. tiện nghiên cứu khác nhau có cả thực tế ảo doi:10.1093/asj/sjab193 tăng cường. Các thương tổn liên quan đến 4. Lee HJ, Won SY, O J, et al. The facial cấp máu của ĐMM trên lâm sàng cũng được artery: A Comprehensive Anatomical ghi nhận và báo cáo nhiều hơn như hoại tử Review. Clin Anat. 2018;31(1):99-108. vùng mũi, vùng rãnh mũi má, mù mắt. Tuỳ doi:10.1002/ca.23007 vào mức độ tổn thương là chèn ép, thủng hay 5. Koziej M, Bonczar M, Ostrowski P, et al. tắc sẽ gây ra các biến chứng tương ứng là Termination points of the facial artery—A phù nề, thiếu máu hay hoại tử. Để tránh các meta-analysis. Clinical Anatomy. thương tổn liên quan đến cấp máu, việc nắm 2022;35(4): 469-476. doi:https://doi.org/ rõ các dạng phân nhánh ĐMM là một yêu 10.1002/ca.23817 cầu cơ bản đối với bác sĩ thực hiện các thủ 6. Waked K, Mespreuve M, De Ranter J, thuật, phẫu thuật liên quan đến ĐMM. Khảo Collard B, Hahn S, Hendrickx B. sát ĐMM cá nhân hoá nên được chú trọng và Visualizing the Individual Arterial Anatomy triển khai thường quy hơn. Các mốc giải of the Face Through Augmented Reality— A phẫu như góc hàm, góc miệng chân cánh mũi Useful and Accurate Tool During Dermal có thể ứng dụng lâm sàng để gợi ý Filler Injections. Aesthetic Surgery Journal Open Forum. 2022;4doi:10.1093/. 7. Dickson G, Rea P, Clark S, et al. The TÀI LIỆU THAM KHẢO Variability of the Facial Artery in its 1. Constanza AK, Marta AM, Ignacio NC, et Branching Pattern and Termination Point and al. Facial artery, an essential anatomy in its Relevance in Craniofacial Surgery. different specialties: a review. J Otolaryngol European Journal of Plastic Surgery. 09/29 ENT Res. 2022;14(1):14?20. DOI: 10.15406/ 2013;37:1-8. doi:10.1007/s00238-013-0891- joentr.2022.14.00498 doi: 10.15406/joentr. 7 2022.14.00498 8. Hong SJ, Park SE, Jo JW, et al. Variant 2. Chatrath V, Banerjee PS, Goodman GJ, facial artery anatomy revisited: Conventional Rahman E. Soft-tissue Filler-associated angiography performed in 284 Blindness: A Systematic Review of Case cases. Medicine (Baltimore). 2020;99(28): Reports and Case Series. Plast Reconstr Surg e21048. doi: 10.1097/MD. 0000000000021048 125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2