BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (cid:88)(cid:192)(cid:87) VÕ THU PHỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP VÀ

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2010

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Phần mở đầu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...............................1

1.1 Báo cáo tài chính...............................................................................................1

1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................1

1.1.2 Các đặc điểm chất lượng của BCTC..............................................................1

1.1.3 Các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố của BCTC .............................3

1.1.4 Mục đích và tác dụng của BCTC...................................................................5

1.1.4.1 Mục đích .....................................................................................................5

1.1.4.2 Vai trò và tác dụng của BCTC....................................................................6

1.1.5 Các yêu cầu lập và trình bày BCTC...............................................................7

1.1.5.1 Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC ......................................................7

1.1.5.2 Kỳ báo cáo ..................................................................................................7

1.2 BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất..................................................................8

1.2.1 BCTC tổng hợp ..............................................................................................8

1.2.2 BCTC hợp nhất ............................................................................................12

1.2.2.1 Khái niệm về BCTC HN...........................................................................12

1.2.2.2 Đặc điểm hình thành công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam ....................12

1.2.2.3 Điều kiện xuất hiện BCTC hợp nhất.........................................................12

1.2.2.4 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán .........................................................13

1.2.2.5 Niên độ kế toán hợp nhất, sự hòa hợp chính sách kế toán giữa công ty mẹ -

công ty con và thủ thuật điều chỉnh – loại trừ hợp nhất .......................................14

1.2.2.6 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát được thiết

lập..........................................................................................................................15

1.2.2.7 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất sau ngày quyền kiểm soát được thiết

lập..........................................................................................................................18

1.2.2.8 Lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất................................................20

KẾT LUẬN..........................................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC TẠI TỔNG

CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM.................................................................28

2.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty điện lực miền Nam .............................28

2.1.1 Giới thiệu chung...........................................................................................28

2.1.2 Giới thiệu về Tổng công ty điện lực miền Nam ..........................................29

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................................33

2.1.4 Cơ chế đầu tư và cơ chế tài chính tại EVN..................................................35

2.1.5 Phân cấp quản lý ..........................................................................................40

2.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại PC2 ....................................................45

2.2.1 Giới thiệu chung về chế độ kế toán đang áp dụng.......................................45

2.2.1.1 Hệ thống tài khoản kế toán .......................................................................46

2.2.1.2 Hệ thống tài khoản ....................................................................................46

2.2.1.3 Chế độ Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị..............................................49

2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại PC2 và các đơn vị trực thuộc ..........................49

2.2.3 Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ liên quan đến đơn vị chính – đơn vị trực

thuộc......................................................................................................................51

2.2.4 Các loại BCTC đang lập tại PC2 .................................................................55

2.2.5 Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại PC2 ................................................59

2.2.6 Mối quan hệ trao đổi, chuyển tải và cung cấp thông tin giữa EVN, công ty và

các đơn vị trực thuộc.............................................................................................62

2.3 Một số nhận xét, đánh giá việc lập BCTC tại PC2 .........................................63

2.3.1 Một số nhận xét về việc lập BCTC tại PC2 .................................................63

2.3.2 Đánh giá tình hình lập và trình bày BCTC tại PC2 .....................................67

2.3.2.1 Đánh giá ....................................................................................................67

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................68

KẾT LUẬN..........................................................................................................69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP BCTC HN

TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM............................................71

3.1 Mục tiêu và quan điểm thực hiện....................................................................71

3.1.1 Mục tiêu .......................................................................................................71

3.1.2 Quan điểm thực hiện ....................................................................................71

3.1.2.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh ....................71

3.1.2.2 Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.............................................72

3.1.2.3 Hoàn thiện giải pháp cho phần mềm ứng dụng tại EVNSPC...................75

3.2 Các giải pháp phục vụ cho việc lập BCTC HN tại EVNSPC.........................76

3.2.1 Nội dung, trình tự và phương pháp lập BCTC tại EVNSPC .......................77

3.2.1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa (2010-2013) ................................................77

3.2.1.2 Giai đoạn sau cổ phần hóa (từ năm 2013 trở đi).......................................81

A/. Lập BCTC hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát được thiết lập ......................81

B/. Lập BCTC HN sau ngày quyền kiểm soát được lập .......................................85

3.2.2 Giải pháp về sự hỗ trợ của phần mềm .........................................................91

KIẾN NGHỊ.........................................................................................................97

KẾT LUẬN..........................................................................................................98

KẾT LUẬN CHUNG

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Sơ đồ 2.5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo tài chính BCTC

BCTC HN Báo cáo tài chính hợp nhất

Bộ tài chính BTC

Công nghệ thông tin CNTT

Chi phí CP

CPBTK Chi phí bằng tiền khác

CPH Cổ phần hóa

Database – Cơ sở dữ liệu DB

Điều chỉnh ĐC

Doanh nghiệp DN

DVMN Dịch vụ mua ngoài

EVN Vietnam Electricity _ Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVNSPC Vietnam Electricity Sounthern Power Corporation – Tổng công ty

điện lực miền Nam

Financial Management Information System FMIS

Giá trị gia tăng GTGT

Hội đồng quản trị HĐQT

Power Company No 2_ Công ty điện lực 2 PC2

Quyết định QĐ

Quản lý dự án QLDA

Sản xuất kinh doanh SXKD

Tài chính kế toán TCKT

Tài khoản TK

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài sản cố định TSCĐ

Thông tư TT

Vietnamese Accounting Standards_ Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

VCSH Vốn chủ sở hữu

VL Vật liệu

XDCB Xây dựng cơ bản

XN Xí nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

Sơ đồ 2.1 Phân cấp tổ chức của EVN ...................................................................28

Sơ đồ 2.2 Tổ chức Công ty điện lực 2 ..................................................................34

Bảng mã loại hình sản xuất kinh doanh tại EVN..................................................46

Sơ đồ 2.3 Tổ chức phòng tài chính kế toán ..........................................................50

Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính...............51

Sơ đồ 2.5 Hạch toán sản phẩm điện tại Công ty điện lực 2 ..................................55

Sơ đồ 2.6 Quy trình lập BCTC tổng hợp tại PC2 .................................................55

Sơ đồ 2.7 Quy trình lập BCTC hợp nhất tại PC2 .................................................56

Sơ đồ 3.1 Nguyên tắc hợp nhất BCTC .................................................................81

Sơ đồ quy trình 3.2................................................................................................92

Sơ đồ quy trình 3.3................................................................................................94

Phụ lục 2.1 Thành lập các Tổng công ty quản lý phân phối điện trực thuộc EVN

Phụ lục 2.2 Báo cáo tài chính hợp nhất SXKD & XDCB tại Điện lực Kiên Giang

Phụ lục 2.3 Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty điện lực 2

Phụ lục 3.1 Bảng kê đối chiếu số dư TK 1361 ngành – TK 411 đơn vị

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là

một vấn đề kinh tế quan trọng và cấp bách đối với nước ta hiện nay. Các doanh

nghiệp của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh bình đẳng với các tập đoàn

kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới. Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế

là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp, các mối

quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập kinh tế

quốc tế.

Sự hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam đòi hỏi nền

kinh tế Việt Nam phải có những tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo và điều

tiết một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế để hạn chế sự thao túng và chi

phối của nhiều công ty đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế tư bản quốc tế xâm

nhập vào Việt Nam. Với chủ trương đó chính phủ đã thực hiện chuyển đổi các

Tổng công ty Nhà nước nòng cốt và chủ chốt, hoạt động hiệu quả của nền kinh tế

Việt Nam sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế. Hiện nay có 8 tập đoàn

kinh tế nhà nước Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trong

đó có tập đoàn Điện lực Việt Nam, xét theo qui mô thì EVN đang đứng vị trí thứ 3

trong 8 tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam là công ty mẹ của Tổng công ty điện

lực miền Nam mà tiền thân của nó là Công ty điện lực 2 (PC2) và công ty TNHH

1 thành viên Đồng Nai, theo bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

năm 2009 thì PC2 đứng thứ 29.

2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn:

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về phương pháp, trình

tự, thủ tục lập và trình bày BCTC HN, tìm hiểu thực trạng về việc lập BCTC HN

tại Tổng công ty điện lực miền Nam, từ đó tác giả đưa ra quan điểm, phương

hướng hoàn thiện, đề xuất một số giải pháp phục vụ cho việc lập BCTC HN tại

Tổng công ty điện lực miền Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các BCTC HN của PC2 tiền thân

của Tổng công ty điện lực miền Nam vừa mới thành lập.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong việc lập và trình

bày BCTC hợp nhất của Tổng công ty điện lực miền Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp sử dụng

đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lôgích … để hệ thống hóa

lý luận, tìm hiểu thực tiễn và đề ra các giải pháp hoàn thiện trong tương lai.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Luận văn này sẽ là một trong những tài liệu về việc lập BCTC HN cho

Tổng công ty điện lực miền Nam, cho EVN và cho những người quan tâm đến vấn

đề BCTC HN.

6. Những điểm nổi bật của luận văn:

- Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp, trình tự thủ tục lập Bảng cân đối

kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất theo chuẩn mực kế

toán Viện Nam.

- Phân tích rõ những ưu và nhược điểm trong công tác lập BCTC HN tại

Tổng công ty điện lực Việt Nam.

- Vận dụng lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp phục vụ cho việc

lập BCTC HN tại Tổng công ty điện lực miền Nam.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 98 trang được chia làm 3

chương. Cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng lập và trình bày BCTC HN tại Tổng công ty điện lực

miền Nam.

Chương 3: Một số giải pháp phục vụ cho việc lập và trình bày BCTC HN

tại Tổng công ty điện lực miền Nam.

1

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Báo cáo tài chính:

1.1.1 Khái niệm:

Báo cáo tài chính là công cụ để phản ánh, truyền đạt thông tin tổng hợp và toàn

diện về thực trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được

từ việc khai thác các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ, nhằm thực hiện vai

trò cung cấp thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng để ra quyết định.

Các hệ thống kế toán và BCTC doanh nghiệp luôn được xây dựng và dần hoàn

thiện theo quá trình vận động, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, để hướng

đến mục tiêu cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho người sử dụng. BCTC

trở nên quan trọng đối với doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng bên ngoài là bởi tính

hữu ích vốn có của nó, thể hiện qua những lợi ích mang lại cho những người sử dụng

thông tin trên báo cáo, dựa trên sự đảm bảo các tính chất đặc trưng của thông tin như

phù hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh và có thể hiểu.

Hệ thống BCTC gồm những văn bản quy định những vấn đề chung về BCTC;

Hệ thống biểu mẫu BCTC; Quy định về nội dung và phương pháp lập BCTC. Tùy

thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu

trúc, tên gọi của các BCTC có thể khác nhau ở từng quốc gia.

Để thông tin trên BCTC trở nên hữu ích cho người sử dụng cần thiết đảm bảo

thực hiện các đặc điểm chất lượng của BCTC.

1.1.2 Các đặc điểm chất lượng của BCTC:

Các đặc điểm chất lượng là các tính chất giúp cho các thông tin trên báo cáo tài

chính trở nên hữu ích cho người sử dụng. Có bốn đặc điểm chất lượng là : Có thể hiểu

HV: VÕ THU PHỤNG

được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.

2

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Có thể hiểu được. Thông tin trên báo cáo tài chính phải trình bày sao cho người

đọc có thể hiểu được chúng. Tuy nhiên, người đọc được giả thiết rằng có những kiến

thức nhất định về kinh tế, kinh doanh, kế toán và có thiện chí, nỗ lực để đọc BCTC.

Thích hợp. Để hữu ích, thông tin trên BCTC phải thích hợp với nhu cầu đưa ra

quyết định của người đọc. Thông tin được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người

đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai; cũng như khẳng định hay điều chỉnh

những đánh giá trước đây của họ. Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác

nhận, hai đặc tính này quan hệ với nhau.

Đáng tin cậy. Thông tin chỉ hữu ích khi chúng đáng tin cậy. Thông tin được gọi

là đáng tin cậy nếu chúng không bị sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu. Thông tin

đáng tin cậy đòi hỏi những yêu cầu sau:

- Phản ánh trung thực. Thông tin phải phản ảnh một cách trung thực về các

nghiệp vụ hay sự kiện mà nó dự định trình bày.

- Nội dung quan trọng hơn hình thức. Để phản ảnh trung thực các nghiệp vụ

và sự kiện, phải trình bày chúng đúng với bản chất chứ không chỉ căn cứ vào

hình thức pháp lý.

- Khách quan. Để có thể tin cậy được, các thông tin cần khách quan, nghĩa là

không thiên lệch.

- Thận trọng. Thận trọng bao gồm sự cẩn thận trong việc thực hiện các xét

đoán trong những tình huống chưa rõ ràng; sao cho tài sản và thu nhập không

bị thổi phồng, nợ phải trả và chi phí không bị khai thiếu.

- Đầy đủ. Thông tin đáng tin cậy khi nó được trình bày đầy đủ trên báo cáo

tài chính, trong sự cân đối giữa tính trọng yếu và chi phí.

Có thể so sánh được. Thông tin cần được trình bày trên báo cáo tài chính sao

HV: VÕ THU PHỤNG

cho người đọc có thể so sánh chúng với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác,

3

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

hoặc với chính doanh nghiệp đó của các kỳ trước. Để đạt được yêu cầu này, việc đánh

giá và trình bày thông tin cần phải nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp, qua các kỳ

các khác nhau và nhất quán với các doanh nghiệp khác. Việc thuyết minh là cần thiết

để đảm bảo tính so sánh được. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp

không thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

Bốn tiêu chuẩn chất lượng trên cần được thực hiện đồng thời trong quá trình lập

và trình bày báo cáo tài chính để mang lại sự trung thực và hợp lý cho báo cáo tài chính(1).

1.1.3 Các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố của BCTC:

Các yếu tố trong Bảng cân đối kế toán :

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng

cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định

nghĩa như sau:

a/ Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích

kinh tế trong tương lai.

b/ Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch

và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

c/ Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh

lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.

Các yếu tố của Báo cáo hoạt động kinh doanh:

Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu

tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi

phí. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:

a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp

thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông

HV: VÕ THU PHỤNG

(1)Trích từ bài viết “Chuẩn mực chung – Khuôn mẫu lý thuyết của kế toán tài chính” của TS. Vũ Hữu Đức.

4

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,

không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.

b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các

khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ

đông hoặc chủ sở hữu.

Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp

trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.

Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản

mục. Một khoản mục được ghi nhận trong báo cáo tài chính khi thoả mãn cả hai tiêu

chuẩn:

a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương

lai;

b/ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

Quy định này được áp dụng đối với từng yếu tố cụ thể như sau:

Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả

năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được

xác định một cách đáng tin cậy.

Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra

không chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các

chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi phát

sinh.

Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc

HV: VÕ THU PHỤNG

chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa

5

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định

được một cách đáng tin cậy.

Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về

tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách

đáng tin cậy.

Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong

tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này

phải xác định được một cách đáng tin cậy.

Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải

tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến

doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan

được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ

thống hoặc theo tỷ lệ.

Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

1.1.4 Mục đích và tác dụng của BCTC:

1.1.4.1 Mục đích:

Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết

quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các

thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh

nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra

các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những

thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu,

HV: VÕ THU PHỤNG

thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; phân chia lợi nhuận sau thuế; Các luồng tiền.

6

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo

cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc

biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản

tương đương tiền – Theo VAS 21.

1.1.4.2 Vai trò và tác dụng của BCTC:

BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn

phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan quản lý

Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các ngân hàng và các tổ chức

tín dụng, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan.

Tuy nhiên đối tượng phục vụ chủ yếu BCTC là những người bên ngoài doanh

nghiệp, các đối tượng khác nhau này đều cần thông tin về BCTC của doanh nghiệp để

phục vụ cho các mục đích khác nhau của mình. Yêu cầu chung nhất của các đối tượng

này là thông tin đó phải trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu. Để đạt

những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện công việc đầu tiên là tạo ra cơ sở pháp lý

của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, thiết lập sổ ghi chép có hệ thống các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Thông qua việc sử dụng các phương pháp kế

toán để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ của mình thành từng nhóm riêng biệt, kế

toán sẽ trình bày chúng thành những thông tin hữu ích phù hợp với yêu cầu của những

người sử dụng được thể hiện trên BCTC.

- Đối với Nhà nước, BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực

hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan

tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của

doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh

nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà quản lý thường cạnh tranh với

nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ

HV: VÕ THU PHỤNG

rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được

7

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ về

hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành

quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

- Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ, đòi hỏi BCTC vì hai lý do: họ cần BCTC

để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết

và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của

mình.

- Đối với các kiểm toán viên độc lập, các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng đòi

hỏi BCTC phải được kiểm toán bởi kiểm toán viên độc lập. Như vậy BCTC đóng vai

trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập.

1.1.5 Các yêu cầu lập và trình bày BCTC:

1.1.5.1 Các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính:

Theo VAS 21 – Trình bày BCTC –Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6

nguyên tắc: Hoạt động liên tục,cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ,

có thể so sánh.

Việc thuyết minh BCTC phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định

trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin chủ yếu phải được giải trình để giúp người

đọc báo cáo hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.1.5.2 Kỳ báo cáo:

Kỳ lập báo cáo tài chính năm:

Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc

kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc

biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập

BCTC cho một kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu

tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không

vượt quá 15 tháng,.

HV: VÕ THU PHỤNG

Kỳ lập BCTC giữa niên độ:

8

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính ( không bao gồm quý

IV).

Kỳ lập BCTC khác:

Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác ( như tuần, tháng, 6

tháng, 9 tháng ….) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,

giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất,

sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

1.2 BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất:

1.2.1 BCTC tổng hợp:

Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty

nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con, phải lập BCTC

tổng hợp, để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ

phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả hoạt động

kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.

Hệ thống BCTC tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01- DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN

tổng hợp.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN

- Bảng thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B 09 – DN

Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp

thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 25 “ Trình bày

BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con”.

“ (cid:99) Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp được lập trên cơ sở

HV: VÕ THU PHỤNG

tổng hợp Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc trong

9

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

doanh nghiệp theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương của

tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:

- Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì

được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế

toán tổng hợp.

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều

chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục này và trình bày trên

Bảng cân đối kế toán tổng hợp.

(cid:131) Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh:

- Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới

+ Nguyên tắc điều chỉnh:

Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên trong từng đơn vị cấp dưới và

phần vốn của đơn vị cấp trên trong vấn sở hữu của đơn vị cấp dưới phải được loại

trừ hoàn toàn trên Báo cáo tài chính tổng hợp.

+ Bút toán điều chỉnh:

- Điều chỉnh giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” của công ty

và điều chỉnh giảm “Nguồn vốn kinh doanh” ở đơn vị trực thuộc chi tiết phần

vốn cấp trên cấp.

Giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”

Giảm khoản mục “ Vốn đầu tư của chủ sở hữu”

- Điều chỉnh số dư các khoản phải thu phải trả nội bộ trong cùng doanh

nghiệp.

+ Nguyên tắc điều chỉnh

Số dư các khoản phải thu phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong một doanh nghiệp

phải được loại trừ hoàn toàn.

HV: VÕ THU PHỤNG

+ Bút toán điều chỉnh:

10

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Điều chỉnh giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” và điều chỉnh giảm khoản mục “Phải

trả nội bộ”

Giảm khoản mục – Phải thu nộ bộ

Giảm khoản mục – Phải trả nội bộ

- Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ:

+ Nguyên tắc điều chỉnh:

Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của

tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải

được loại trừ hoàn toàn.

+ Bút toán điều chỉnh:

Giảm khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối

Giảm khoản mục – Hao mòn TSCĐ

Giảm khoản mục – Hàng tồn kho

Giảm khoản mục – TSCĐHH, hoặc TSCĐVH

- Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ

+ Nguyên tắc điều chỉnh

Tăng khoản mục – Hàng tồn kho

Tăng khoản mục – TSCĐHH, TSCĐVH

Tăng khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối

Tăng khoản mục – Hao mòn TSCĐ

(cid:100)Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp được lập trên cơ sở tổng

hợp các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực

thuộc có lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo từng khoản mục bằng cách

cộng các khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi

nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính … theo nguyên tắc:

- Đối với khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định

HV: VÕ THU PHỤNG

khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp.

11

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp

sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục và trình bày trên báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh tổng hợp.

Các chỉ tiêu chủ yếu phải điều chỉnh liên quan đến tổng hợp báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh gồm: Doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ, lãi lỗ nội bộ

chưa thực sự phát sinh, lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh tổng hợp.

Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ công ty phải được loại trừ

toàn bộ.

a- Bút toán điều chỉnh giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong khoản

mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và trong khoản mục “Giá vốn hàng

bán” của các đơn vị nội bộ ghi

Giảm khoản mục – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu nội bộ

Giảm khoản mục – Giá vốn hàng bán: Doanh thu nội bộ

b- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ phải

được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

Tăng, giảm khoản mục – Giá vốn hàng bán:Lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh

Bút toán điều chỉnh:

Giảm, tăng khoản mục – Tổng lợi nhuận kế toán: Lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự

phát sinh.” (2)

Đối công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải lập BCTC

(2) Trang 75 , 76, 97 ”Giáo trình Kế toán tài chính”, nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008.

PGS.TS. Bùi Văn Dương (chủ biên) cùng tập thể tác giả biên soạn Khoa kế toán – Kiểm toán _ Bộ môn

kế

toán

tài

chính

Trường

Đại

học

kinh

tế

TP.

Hồ

Chí Minh.

HV: VÕ THU PHỤNG

tổng hợp trước ( Tổng hợp theo loại hình hoạt động: sản xuất, kinh doanh; đầu tư

12

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

XDCB hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa các

loại hình hoạt động. Trong khi lập BCTC tổng hợp giữa các đơn vị SXKD đã có thể

phải thực hiện các quy định về hợp nhất BCTC. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng

hợp vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải tuân thủ cà các quy định về lập BCTC tổng

hợp và các quy định về BCTC hợp nhất.

1.2.2 Báo cáo tài chính hợp nhất:

1.2.2.1 Khái niệm về BCTC HN:

BCTC hợp nhất được xác định là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình

bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp

nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của VAS 21- Trình bày

báo cáo tài chính, VAS 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào

công ty con và các Chuẩn mực kế toán liên quan khác.

1.2.2.2 Đặc điểm hình thành công ty mẹ công ty con ở Việt Nam:

Lịch sử hình thành các các tập đoàn kinh tế ở nhiều nước trên thế giới diễn ra

một cách tự nhiên và là kết quả của các quan hệ liên kết giữa các công ty về công nghệ,

thị trường, đầu tư, tài chính, … trong đó quan hệ tài chính là quan hệ liên kết chủ yếu.

Trong khi đó tại Việt Nam, việc chuyển đổi từ việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà

nước, các tổng công ty nhà nước mang tính chủ quan, phôi thai từ đầu những năm 90

của thế kỷ 20 khi Chính phủ Việt Nam ban hành quyết định số 91/TTg Tổng công ty

chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tạo tiền đề cho sự ra đời

các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Đặc điểm chung của các tập đoàn được hình thành

theo phương thức này là: Công ty mẹ đều là doanh nghiệp nhà nước (100% vốn nhà

nước hoặc Nhà nước có tỷ lệ vốn chi phối); các công ty con có thể là doanh nghiệp nhà

nước, công ty cổ phần có phần chi phối của nhà nước, công ty TNHH một thành viên,

công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên có hơn 50% vốn của nhà nước …

HV: VÕ THU PHỤNG

1.2.2.3 Điều kiện xuất hiện BCTC hợp nhất:

13

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Theo thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ tài chính

hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành. Công ty mẹ có trách nhiệm lập

Báo cáo tài chính hợp nhất khi kết thúc kỳ kế toán để phản ánh tình hình tài chính, kết

quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp

Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như

toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này

không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.

Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm

soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi

ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có quyền

chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở

Công ty con;

b) Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các

thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;

c) Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị

hoặc cấp quản lý tương đương;

d) Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty

con;

đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu

quyết;

e) Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy

chế thoả thuận.

HV: VÕ THU PHỤNG

1.2.2.4 Các yêu cầu của chuẩn mực kế toán:

14

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Theo thông tư 161/2007/TT-BTC - Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân

theo các quy định của hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ yếu là các chuẩn

mực sau đây:

- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;

- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên

doanh;

- Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;

- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;

- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;

- Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư

vào Công ty con.

1.2.2.5 Niên độ kế toán hợp nhất, sự hòa hợp chính sách kế toán giữa

công ty mẹ - công ty con và thủ thuật điều chỉnh – loại trừ hợp nhất:

1. Niên độ kế toán hợp nhất: Được trình bày ở mục 1.1.5.2 – Kỳ báo cáo.

2. Thống nhất chính sách kế toán giữa công ty mẹ và thủ tục kế toán công ty con:

Các công ty con chịu sự kiểm soát của công ty mẹ nhưng chúng có tư cách pháp

lý độc lập với những đặc điểm riêng về môi trường kinh doanh, nhân sự, khách hàng,

chiến lược cạnh tranh nên những chính sách kế toán giữa các công ty trong cùng một

tập đoàn không phải lúc nào cũng giống nhau. Sự khác biệt của các yếu tố kinh doanh

giữa các công ty trong tập đoàn càng lớn thì các thủ tục và chính sách kế toán càng đa

dạng. Như vậy việc hợp nhất các chính sách và thủ tục kế toán được thực hiện theo 2

cách sau:

- Cách 1: Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTC cá thể của

HV: VÕ THU PHỤNG

công ty mẹ và công ty con. Cụ thể như sau: Các thủ tục kế toán được thống nhất chung

15

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

giữa các đơn vị trong cùng tập đoàn và được thực hiện ngay khi lập BCTC cá thể của

các công ty - Các nghiệp vụ kinh tế tài chính được xử lý theo thủ tục kế toán thống

nhất ngay từ trên sổ sách kế toán của từng công ty riêng rẽ trong tập đoàn -> Không

phát sinh điều chỉnh chênh lệch khi tiến hành hợp nhất BCTC.

- Cách 2: Thống nhất các thủ tục, chính sách kế toán khi lập BCTC hợp nhất của

công ty mẹ và công ty con. Trong trường hợp các công ty không thể thống nhất được

chính sách kế toán ngay cả khi các nghiệp vụ cùng loại trong cùng hoàn cảnh do những

đặc điểm cố hữu về môi trường kinh doanh. Do vậy khi lập BCTC hợp nhất phải điều

chỉnh các khoản mục cần thiết. Ví dụ như: Điều chỉnh số khấu hao TSCĐ do chính

sách khấu hao khác nhau; Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ do

đánh giá tài sản, công nợ của công ty lúc bắt đầu hợp nhất ...

3. Thủ tục điều chỉnh - loại trừ hợp nhất:

Trình tự lập BCTC hợp nhất được thực hiện qua 2 bước:

- Bước 1: Công gộp các khoản mục tương ứng trên BCTC cá thể của các công

ty thuộc phạm vi hợp nhất.

- Bước 2: Loại trừ và điều chỉnh các khoản mục cần thiết để làm cho BCTC hợp

nhất được lập đúng theo quan điểm hợp nhất.

1.2.2.6 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát

được thiết lập:

Nếu bỏ qua sự ảnh hưởng của chính sách thuế thì các thủ tục liên quan đến lập

bảng cân đối kế toán hợp nhất gồm các việc cơ bản như sau:

(cid:99) Đánh giá tài sản và công nợ của công ty con theo giá hợp lý:

Nếu công ty con được hình thành do công ty khác mua thì tài sản, công nợ của

công ty con đó phải được đánh giá theo giá hợp lý tại thời điểm nghiệp vụ mua xảy ra.

(cid:100) Bù trừ giữa giá vốn đầu tư vào công ty con và vốn chủ sở hữu của công ty con theo

HV: VÕ THU PHỤNG

giá hợp lý:

16

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Nếu giữ nguyên số vốn đầu tư vào công ty con trên Bảng cân đối kế toán của

công ty mẹ và vốn chủ sở hữu của công ty con trên Bảng cân đối kế toán của công ty

con trong số cộng gộp sẽ tính trùng 2 lần. Do đó phải loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục

“Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của Công ty mẹ với phần sở hữu của Công ty

mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của các Công ty con, kế toán phải tính toán giá

trị phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua

của Công ty con, đồng thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (nếu có) tại ngày

mua, ghi:

Nợ TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần

Nợ TK Vốn khác của chủ sở hữu

Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Nợ TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nợ TK Quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK Quỹ dự phòng tài chính

Nợ TK Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK Lợi thế thương mại (Nếu có)

….

Có TK Đầu tư vào công ty con.

Có TK Lợi ích của cổ đông thiểu số.

(cid:101) Xác định phần lợi ích cổ đông thiểu số:

- Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị

tài sản thuần của các Công ty con được xác định và trình bày thành một dòng riêng

biệt. Giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con

HV: VÕ THU PHỤNG

hợp nhất, gồm:

17

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

+ Giá trị các lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày mua được xác định phù hợp

với Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”;

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ

ngày mua đến đầu năm báo cáo; và

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát

sinh trong năm báo cáo.

- Các khoản lỗ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong Công ty

con được hợp nhất có thể lớn hơn số vốn của họ trong Công ty con. Khoản lỗ vượt trên

phần vốn của các cổ đông thiểu số này được tính giảm vào phần lợi ích của Công ty mẹ

trừ khi cổ đông thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó.

Nếu sau đó Công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của Công

ty mẹ cho tới khi phần lỗ trước đây do Công ty mẹ gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.

- Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu

số được xác định và trình bày riêng biệt trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông

thiểu số”. Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích của cổ

đông thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các Công ty con.

- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của Công ty con hợp nhất trên

Bảng cân đối kế toán hợp nhất được trình bày ở mục C thuộc phần Nguồn vốn “C- Lợi

ích của cổ đông thiểu số - Mã số 439”.

- Thu nhập của cổ đông thiểu số trong kết quả hoạt động kinh doanh của Công

ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số - Mã số 61”.

Căn cứ vào lợi ích của cổ đông thiểu số đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo

cáo kế toán ghi:

Nợ TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu

HV: VÕ THU PHỤNG

Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần

18

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Nợ TK Quỹ dự phòng tài chính

Nợ TK Quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Nợ TK Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

….

Có TK Lợi ích của cổ đông thiểu số.

(cid:102) Xác định lợi thế thương mại:

Khi giá mua cổ phiếu lớn hơn so với giá trị tài sản ròng của công ty con theo giá

trị hợp lý thì một khoản mục mới xuất hiện trong quá trình hợp nhất, đó là lợi thế

thương mại dương hay là lợi thế thương mại. Có nhiều lý do dẫn đến chênh lệch này:

- Do sai lệch trong quá trình đánh giá tài sản ròng của công ty con cao hơn so

với giá hợp lý: đánh giá tài sản quá cao và đánh giá công nợ quá thấp.

- Do công ty mẹ thanh toán số tiền cao hơn so với tài sản ròng của công ty con

theo giá hợp lý.

- Do công ty con có khả năng đạt được lợi ích kinh tế cao hơn so với những

công ty khác có cùng số vốn kinh doanh.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì lợi thế thương mại được coi là

một khoản mục thuộc tài sản và lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua được phân

bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng

trong thời gian không quá 10 năm, số phân bổ được xác định là một khoản mục chi phí

và làm giảm lợi nhuận trong kỳ.

(cid:103)Loại trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ.

1.2.2.7 Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất sau ngày quyền kiểm soát

HV: VÕ THU PHỤNG

được thiết lập:

19

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất định kỳ cần thiết phải bổ sung vào bảng

tổng hợp kết quả hợp nhất kinh doanh là: Phân bổ lợi thế thương mại và xử lý lợi

nhuận chưa phân phối.

(cid:99) Thủ tục phân bổ lợi nhuận chưa phân phối sau ngày hợp nhất như sau:

Khoản lợi nhuận công ty con thu được sau ngày hợp nhất được phân phối cho công ty

mẹ và lợi ích cổ đông thiểu số theo tỷ lệ sở hữu cổ phiếu công ty con. Bút toán phản

ánh phân bổ lợi nhuận chưa phân phối cho công ty mẹ và cổ đông thiểu số như sau:

Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối _công ty con

Có TK Lợi nhuận chưa phân phối _công ty mẹ

Có TK Lợi ích cổ đông thiểu số

(cid:100) Phân bổ lợi thế thương mại:

Nguyên tắc phân bổ

Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào kết quả hoạt

động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian không quá

10 năm.

Do Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở Báo cáo tài chính riêng của

Công ty mẹ và các Công ty con nên khi phân bổ lợi thế thương mại kế toán phải điều

chỉnh cả số đã phân bổ luỹ kế từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo. Khi đã phân bổ

hết lợi thế thương mại, kế toán vẫn phải lập bút toán điều chỉnh để phản ánh ảnh hưởng

của số đã phân bổ đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và lợi thế thương mại cho đến

khi thanh lý công ty con.

Bút toán điều chỉnh

Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi

thế thương mại phải phân bổ trong kỳ và ghi:

HV: VÕ THU PHỤNG

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)

20

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Có TK Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)

Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản

ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo

cáo và ghi nhận như sau:

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Số Lợi thế thương mại đã phân bổ

luỹ kế đến đầu kỳ)

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)

Có TK Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ)

Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh sẽ như sau:

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Lợi thế thương mại)

Có TK Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại).

1.2.2.8 Lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất:

Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất là một trong những báo cáo tài chính hợp

nhất quan trọng mà công ty mẹ phải lập. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất phản

ánh doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của cả một tập đoàn trong một

kỳ kế toán.

Các bước được thực hiện để lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như sau:

- Cộng gộp các khoản tương ứng trên Báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty

thuộc phạm vi hợp nhất.

- Loại trừ những số phát sinh từ những nghiệp vụ nộ bộ và số lãi (hoặc lỗ) chưa

HV: VÕ THU PHỤNG

thực hiện từ những nghiệp vụ nội bộ tổng công ty, tập đoàn.

21

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

- Các khoản điều chỉnh khác ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của toàn bộ tổng

công ty, tập đoàn trên quan điểm hợp nhất.

(cid:99) Loại trừ số mua bán phát sinh từ nghiệp vụ mua bán hàng nội bộ:

Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong

nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các

giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại

trừ hoàn toàn. Nghiệp vụ nội bộ thuận chiều: Công ty mẹ bán hàng cho công ty con;

Nghiệp vụ ngược chiều: Công ty con bán hàng cho công ty mẹ. Điều khác biệt cơ bản

của hai nghiệp vụ này là số lãi nội bộ chưa thực hiện ở nghiệp vụ thuận chiều chỉ được

tính cho công ty mẹ, còn trong nghiệp vụ ngược chiều số lãi nội bộ chưa thực hiện cuối

kỳ phân bổ cho cả cổ đông thiểu số.

Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như

sau:

Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ - Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ =

Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ

khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị

hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.

Bút toán điều chỉnh

a) Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh

từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ.

Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng

tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ và ghi:

HV: VÕ THU PHỤNG

Trường hợp có lãi:

22

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).

Có TK Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực

hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)

Có TK Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).

Trường hợp lỗ:

- Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của

số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ

lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:

Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).

Có TK Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).

Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ

giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ

(giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp

này kế toán ghi:

Nợ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)

Nợ TK Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)

Có TK Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện

trong hàng tồn kho cuối kỳ).

b) Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do

ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng

ở kỳ sau.

- Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho

HV: VÕ THU PHỤNG

đầu kỳ này, kế toán ghi:

23

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn

kho đầu kỳ)

Có TK Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).

- Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho

đầu kỳ này, kế toán ghi:

Nợ TK Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)

Có TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn

kho đầu kỳ).

c) Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận

chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.

Nợ TK Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

(cid:100) Loại trừ số phát sinh từ nghiệp vụ mua bán tài sản thuộc đối tượng khấu hao:

Các khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ

các giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.

Trường hợp tài sản cố định được bán có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi

nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu

hao xét trên phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế

toán phải điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao

dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.

Khi loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ

Tập đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ

hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại

HV: VÕ THU PHỤNG

tương ứng với số lãi chưa thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo kết

24

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

quả hoạt động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện của Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn

lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ

được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Tập

đoàn.

Trường hợp giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị thuộc Tập đoàn làm phát sinh

một khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định xét trên phương diện Tập đoàn sẽ lớn

hơn cơ sở tính thuế của nó nên Báo cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần

thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị TSCĐ. Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của Tập đoàn. Thuế thu nhập

hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập

đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh tăng chi phí khấu hao của

Tập đoàn.

Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực hiện từ giao dịch Công ty con bán

TSCĐ trong nội bộ Tập đoàn thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, kế toán phải

xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông thiểu số và điều

chỉnh lợi ích của cổ đông thiểu số.

Bút toán điều chỉnh

a) Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh

lại giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các

đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong kỳ.

- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố

HV: VÕ THU PHỤNG

định, kế toán ghi:

25

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Nợ TK Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - giá bán )

Nợ TK Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)

Có TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)

Có TK Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).

- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán lớn hơn nguyên giá tài sản cố

định, kế toán ghi:

Nợ TK Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)

Có TK Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá)

Có TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)

Có TK Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).

b) Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định

giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong kỳ trước.

- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố

định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:

Nợ TK Nguyên giá TSCĐ ( Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ )

Có TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).

- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố

định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:

Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ (lãi gộp từ giao dịch bán

TSCĐ)

HV: VÕ THU PHỤNG

Có TK Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá )

26

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Có TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).

- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lỗ, kế toán ghi:

Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá - Giá bán)

Có TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ (lỗ từ giao dịch bán

TSCĐ nội bộ)

Có TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).

c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi chưa

thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ.

- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý, kế toán ghi:

Nợ TK Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )

Có TK Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)

Có TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).

- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán ghi:

Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ )

Có TK Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)

Có TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).

(cid:101) Các khoản điều chỉnh khác:

Ngoài các khoản loại trừ - điều chỉnh trên đây, để lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp

nhất cần thiết phải điều chỉnh thêm các khoản sau đây:

- Điều chỉnh khoản lãi, lỗ do bán, thanh lý tài sản;

- Điều chỉnh số khấu hao TSCĐ do chính sách khấu hao khác nhau;

HV: VÕ THU PHỤNG

- Điều chỉnh số chênh lệch do áp dụng phương pháp giá thấp hơn;

27

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

- Loại trừ nghiệp vụ phát sinh về thuê, lãi tiền vay và tiền hoa hồng;

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ do đánh giá tài sản, công

nợ của công ty con lúc bắt đầu hợp nhất.

KẾT LUẬN

BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn

phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Để thông tin trên BCTC

trở nên hữu ích cho người sử dụng cần thiết đảm bảo thực hiện các đặc điểm chất

lượng của BCTC. Việc lập và trình bày BCTC nhất thiết phải tuân thủ những nguyên

tắc chung nhằm đảm bảo chất lượng thông tin.

BCTC hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài

sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc quý (năm), tình hình và kết

quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập

không tính đến ranh giới pháp lý của các công ty mẹ - con riêng biệt.

BCTC hợp nhất có ý nghĩa và tác dụng quan trọng đối với những đối tượng sử

dụng thông tin kế toán về một tập đoàn. Việc loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội

bộ tập đoàn giúp người sử dụng thông tin kế toán đánh giá chính xác hơn về thực trạng

tài chính, tình hình và kết quả hoạt động của toàn bộ nhóm công ty với tư cách một

thực thể kinh tế duy nhất hoạt động dưới sự kiểm soát của công ty mẹ.

BCTC hợp nhất là báo cáo kế toán rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề,

nhiều đối tượng. Để BCTC hợp nhất thực sự là công cụ cung cấp thông tin hữu ích,

phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau đòi hỏi phải có cơ sở

lý luận vững chắc làm cơ sở cho việc lập và trình bày BCTC một cách khoa học, khách

HV: VÕ THU PHỤNG

quan, trung thực và hợp lý.

28

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

2.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty điện lực miền Nam:

2.1.1 Giới thiệu chung:

Tổng Công ty điện lực Việt Nam được chuyển đổi thành Tập đoàn Điện lực Việt

Nam – EVN từ năm 2006 theo Quyết định số 48/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ. EVN kinh doanh đa ngành, sản xuất kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng

và cơ khí điện lực là ngành nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh

doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo.

EVN có 5 tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng, trong đó, có 3 tổng công

ty điện lực vùng (Tổng công ty điện lực miền Bắc , Tổng công ty điện lực miền Nam,

Tổng công ty điện lực miền Trung) và 2 tổng công ty điện lực thành phố (TP. Hồ Chí

Minh, TP. Hà Nội). Lĩnh vực truyền tải cũng đang có những bước phát triển mạnh mẽ

với sự ra đời của Tổng Công ty Truyền tải Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại 4 công ty

Truyền tải (Công ty Truyền tải 1, 2, 3, 4) và 3 Ban Quản lý dự án (Ban Quản lý dự án

miền Bắc, Trung, Nam).

EVN EVN

Cty truyền tải Cty truyền tải

Các nhà máy Các nhà máy

Các ban A Các ban A

Các đv HC Các đv HC

Các Cty sx khác Các Cty sx khác

Tcty điện lực Tcty điện lực

Các truyền tải Các truyền tải

XN, MN XN, MN

Cty điện lực Cty điện lực

HV: VÕ THU PHỤNG

SƠ ĐỒ 2.1 PHÂN CẤP TỔ CHỨC CỦA EVN

29

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

o Đơn vị cấp 1: là những đơn vị trực thuộc EVN và do EVN quản lý: các nhà

máy, Công ty truyền tải, Tổng công ty điện lực, Ban QLDA thuộc EVN

o Đơn vị cấp 2: là những đơn vị mã có đơn vị chủ quản là những đơn vị cấp 1: ví

dụ như: Các công ty điện lực, các truyền tải điện, các Xí nghiệp, nhà máy trực

thuộc các Công ty chế tạo thiết bị, …

o Đơn vị cấp 3: Là những đơn vị có đơn vị chủ quản là đơn vị cấp 2, như các điện

lực …

2.1.2 Giới thiệu về Tổng công ty điện lực Miền Nam:

Tổng công ty điện lực Miền Nam, tên giao dịch là Southern Power Corporation,

tên viết tắt là EVNSPC.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty TNHH một

thành viên số 0300942001 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày

07/04/2010.

Trụ sở chính: 72 Hai Bà Trưng Phường Bến Nghé Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: (84-08) 22200350 Fax: (84-08) 22200352

Mã số thuế của Công ty: 0300942001

Tổng Giám đốc kiêm chủ tịch công ty là Ông Nguyễn Thành Duy

EVNSPC là đơn vị thành viên của Tập đoàn điện lực Việt Nam, hoạt động chủ

yếu là phân phối và kinh doanh điện trên địa bàn 21 tỉnh thành miền Nam từ Ninh

Thuận đến Cà Mau và tỉnh Đồng Nai.

Hiện nay tổng số cán bộ - nhân viên toàn Tổng công ty là 16.850 lao động trong

đó tại khối cơ quan Tổng công ty là 270 người.

Về tổ chức cán bộ tại khối cơ quan Tổng công ty bao gồm: Tổng Giám đốc

HV: VÕ THU PHỤNG

kiêm chủ tịch công ty, kiểm soát viên và 05 Phó Tổng Giám đốc; 15 ban nghiệp vụ và

30

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Văn phòng Công ty. Mỗi ban nghiệp vụ có Trưởng ban (hoặc Chánh Văn phòng đối

với văn phòng công ty) và từ 1 đến 3 Phó ban.

Lịch sử Tổng công ty điện lực miền Nam bắt đầu từ việc tiếp quản Công ty Điện

lực Việt Nam ngay sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng.

Giai đoạn đầu tiên (4/1975 - 8/1976), với nhiệm vụ tiếp quản toàn bộ cơ sở vật

chất, kỹ thuật ngành điện phía Nam do chế độ cũ để lại sau chiến tranh; tổ chức khôi

phục đường ống thủy áp Nhà máy Thủy điện Đa Nhim và đường dây 230KV Đa Nhim-

Sài Gòn để cung cấp điện cho Sài Gòn và các tỉnh lân cận, Tổng cục Điện lực là tên gọi

đầu tiên của Tổng công ty điện lực miền Nam.

Từ tháng 8/1976 đến tháng 4/1993, Tổng cục Điện lực đổi tên thành Công ty

Điện lực Miền Nam, chịu trách nhiệm sản xuất, truyền tải và phân phối - kinh doanh

điện năng tại các tỉnh thành miền Nam từ Lâm Đồng, Ninh thuận đến Cà Mau, Kiên

Giang. Đây là thời kỳ khó khăn nhất, nguồn vốn rất hạn chế, vật tư thiết bị để bảo

dưỡng, sửa chữa hệ thống điện thiếu nghiêm trọng; nguồn điện bị thiếu hụt và mất cân

đối, không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Do vậy, việc đưa Nhà máy

Thủy điện Trị An- Nhà máy có công suất lớn nhất khu vực phía Nam bấy giờ

(400MW) vào vận hành năm 1989 có ý nghĩa đặc biệt to lớn đối với sản xuất và đời

sống nhân dân trong toàn khu vực.

Từ tháng 4/1993 đến tháng 5/1995, Công ty Điện lực 2 được thành lập trực

thuộc Bộ Năng lượng trên cơ sở bộ máy tổ chức và hoạt động của Công ty điện lực

miền Nam.

Từ tháng 5/1995 đến tháng 01/2010, Công ty Điện lực 2 được thành lập, tên

giao dịch là Power Company No.2, tên viết tắt là PC2 lại trực thuộc Tổng Công ty Điện

lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam). Phạm vi hoạt động của Công ty

HV: VÕ THU PHỤNG

giới hạn ở lĩnh vực quản lý các nhà máy thủy điện nhỏ và các cụm phát điện diesel,

31

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

quản lý lưới điện phân phối, kinh doanh bán diện các tỉnh phía Nam từ Ninh Thuận đến

Cà Mau (trừ thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai).

Giai đoạn này, các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ… tại các

tỉnh thành bắt đầu có những bước phát triển mới, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu sử

dụng điện ngày càng lớn, ngành điện phía Nam không đáp ứng đủ. Mặc dù các Nhà

máy Nhiệt điện, các cụm phát điện diesel tại các địa phương phải huy động tối đa, tình

trạng thiếu điện lại diễn ra và là một thách thức lớn đối với Bộ Năng lượng nói chung

và Công ty Điện lực 2 nói riêng.

Công ty Điện lực 2 thường xuyên được các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân

hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), cơ quan phát triển Pháp

(AFD) cho vay vốn để cải tạo lưới điện các thành phố, thị xã và thực hiện chương trình

điện khí hóa nông thôn.

Tháng 01/2010, Tổng công ty điện lực miền Nam được thành lập theo quyết

định của Thủ tướng chính phủ (phụ lục 2.1). Hiện nay Tổng công ty điện lực miền

Nam đang trong giai đoạn tái cấu trúc công ty. Do đó, để xem xét thực trạng lập

và trình bày BCTC tại EVNSPC ta phải xem xét trên thực tế lập và trình bày

BCTC của PC2, để từ đó có cơ sở để đưa ra những giải pháp phục vụ cho việc lập

và trình bày BCTC HN tại EVNSPC.

Đặc điểm kinh doanh: Công ty điện lực 2 là doanh nghiệp Nhà nước và là đơn

vị thành viên của Tập đoàn điện lực Việt Nam, có tư cách pháp nhân, thực hiện các chế

độ hạch toán kinh tế độc lập, kinh doanh sản phẩm điện và một số hoạt động khác.

Mạng lưới kinh doanh: Tổ chức hoạt động của Công ty gồm 2 khối: đầu tư xây

dựng và sản xuất kinh doanh, trong đó:

- Khối sản xuất kinh doanh có 20 đơn vị điện lực địa phương, 6 xí nghiệp và các

HV: VÕ THU PHỤNG

trung tâm phụ trợ.

32

HDKH: PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

- Khối xây dựng cơ bản bao gồm tổ kế toán xây dựng cơ bản thuộc phòng tài

chính kế toán công ty, Ban quản lý dự án điện lực Miền Nam, Ban quản lý dự án trung

tâm điều độ Miền Nam, Ban quản lý dự án trung tâm đào tạo Miền Nam và 20 ban

quản lý dự án tại các đơn vị điện lực tỉnh.

* Khối Điện lực địa phương: bao gồm 20 đơn vị trực thuộc:

1. Điện lực An Giang 11. Điện lực Hậu Giang

2. Điện lực Bà Rịa- Vũng Tàu 12. Điện lực Kiên Giang

3. Điện lực Bạc Liêu 13. Điện lực Lâm Đồng

4. Điện lực Bến Tre 14. Điện lực Long An

5. Điện lực Bình Dương 15. Điện lực Ninh Thuận

6. Điện lực Bình Phước 16. Điện lực Sóc Trăng

7. Điện lực Bình Thuận 17. Điện lực Tây Ninh

8. Điện lực Cà Mau 18. Điện lực Tiền Giang

9. Điện lực Cần Thơ 19. Điện lực Trà Vinh

10. Điện lực Đồng Tháp 20. Điện lực Vĩnh Long

* Khối đơn vị phụ trợ: bao gồm 6 đơn vị:

1. BQLDA Điện lực Miền Nam

2. TT Thí nghiệm điện

3. TT Tư vấn Thiết kế điện

4. TT viễn thông & công nghệ thông tin

5. Xí nghiệp Điện Cao thế Miền Nam

HV: VÕ THU PHỤNG

6. Xí nghiệp Vật tư Vận tải

33

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Ngành nghề kinh doanh:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Nhà nước số 4106000123 ngày

11/01/2006 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh với các ngành nghề kinh

doanh chính như sau:

Kinh doanh và sản xuất điện năng; Nghiên cứu, chế tạo và sửa chữa thiết bị

điện; Quản lý lưới phân phối từ 35kv và lưới 110kw; Thí nghiệm thiết bị điện; Tư vấn,

khảo sát, thiết kế nguồn và lưới điện; Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện; Vận tải vật tư

ngành điện; Xây lắp các công trình viễn thông công cộng; Đại lý các dịch vụ viễn

thông công cộng; Kinh doanh thiết bị viễn thông; Kinh doanh bất động sản.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý:

Ngoài các đơn vị trực thuộc kể trên, tại cơ quan Công ty còn có các phòng ban

HV: VÕ THU PHỤNG

giúp việc cho Ban Giám đốc.

34

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Ban tổng hợp

Văn phòng

Phòng Kế hoạch

T T N C & G N Ô H T

N Ễ I V C Ố Đ M Á I G Ó H P

Phòng Tổ chức CB & Đào tạo

Phòng Kỹ thuật sản xuất

U Ầ Đ

Phòng Quản lý Đấu thầu

ợ r t ụ h p ị v n ơ Đ 6

Phòng Quản lý Xây dựng

G N Ự D Y Â X Ư T

C Ố Đ M Á I G Ó H P

Phòng Kinh doanh- Điện Nông thôn

Phòng Thi đua Tuyên truyền

Y T G N Ô C C Ố Đ M Á I G

Phòng Thanh tra Bảo vệ- Pháp chế

2 C Ự L N Ệ I Đ Y T G N Ô C C Ứ H C Ổ T 2 . 2 Ồ Đ Ơ S

Phòng Tài chính Kế toán

T N Đ & H N A O D

Phòng Vật tư XNK

H N I K C Ố Đ M Á I G Ó H P

g n ơ ư h p a ị Đ c ự

Phòng KT An toàn & BHLĐ

Phòng Viễn thông & CNTT

l n ệ i Đ 0 2

Phòng Lao động Tiền lương

Ban Chuẩn bị Đầu tư & SXK

T Ấ U X N Ả S T Ậ U H T

Ỹ K C Ố Đ M Á I G Ó H P

3 HV: VÕ THU PHỤNG

35

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

2.1.4 Cơ chế đầu tư và cơ chế tài chính tại EVN:

Tại EVN, các đơn vị trực thuộc EVN và các đơn vị thành viên của EVN được tổ

chức và hoạt động theo cơ chế đầu tư và cơ chế tài chính như sau:

“Đơn vị trực thuộc EVN ” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu

của EVN bao gồm các đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh và các đơn vị trực thuộc

không hoạt động kinh doanh.

“Đơn vị thành viên của EVN” bao gồm các đơn vị sự nghiệp, công ty con, công

ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết.

“Đơn vị sự nghiệp của EVN” bao gồm các trường đào tạo, viện nghiên cứu,

trung tâm và các đơn vị khác được thành lập theo quyết định của Cơ quan có thẩm

quyền.

“Công ty con” là công ty hạch toán độc lập do EVN nắm 100% vốn điều lệ hoặc

giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoặc nắm giữ quyền chi phối được tổ chức dưới các hình

thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH một thành viên),

công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (công ty TNHH hai thành viên trở

lên), công ty cổ phần, tổng công ty, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty

mẹ - công ty con, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài và các loại

hình công ty khác theo quy định của pháp luật.

“Công ty liên kết của EVN” là công ty có cổ phần, vốn góp không ở mức chi

phối của EVN, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công

ty cổ phần, công ty liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam và ở nước ngoài, các loại

hình công ty khác theo quy định của pháp luật, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa

vụ với EVN theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng liên kết đã ký kết

với EVN.

HV: VÕ THU PHỤNG

“Công ty tự nguyện liên kết với EVN” là công ty không có cổ phần, vốn góp của

36

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

EVN, nhưng tự nguyện liên kết với EVN, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với

EVN theo hợp đồng liên kết hoặc theo thỏa thuận hoặc cam kết với EVN.

Cơ chế quản lý và sử dụng vốn:

Vốn của EVN bao gồm:

Vốn do Nhà nước đầu tư tại EVN, vốn do EVN tự huy động và các nguồn vốn

khác theo quy định của pháp luật.

Vốn nhà nước đầu tư tại EVN bao gồm:

Vốn nhà nước do EVN trực tiếp quản lý tại văn phòng EVN, các đơn vị trực

thuộc EVN;

Vốn nhà nước do EVN đầu tư vào các công ty con, đơn vị sự nghiệp, công ty

liên kết;

Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

EVN được quyền chủ động sử dụng số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác,

các quỹ do EVN quản lý vào hoạt động kinh doanh của EVN. Việc sử dụng vốn và các

quỹ của EVN được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả; Trường hợp EVN sử dụng

các quỹ khác với mục đích đã quy định thì phải đảm bảo đủ nguồn để đáp ứng nhu cầu

chi của các quỹ đó;

EVN có quyền cho các đơn vị thành viên vay theo quy định của pháp luật. EVN

có trách nhiệm xây dựng quy chế về cho vay đối với các công ty con, công ty liên kết

phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành;

Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy định của pháp

luật về quản lý đầu tư và xây dựng;

EVN được quản lý và sử dụng tiền thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

HV: VÕ THU PHỤNG

theo quy định hiện hành;

37

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

EVN có quyền bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh cho các công ty, đơn vị do EVN

đầu tư từ 51% vốn điều lệ trở lên, vay vốn trong nước và ngoài nước theo quy định

hiện hành của pháp luật. Phí bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn do Hội đồng quản

trị EVN quyết định phù hợp quy định của pháp luật;

EVN được huy động các nguồn lực tài chính chưa sử dụng của các đơn vị thành

viên của EVN sau khi được sự đồng ý của các đơn vị này nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt

động và lợi ích chung của Tập đoàn điện lực quốc gia Việt Nam theo nguyên tắc vay

trả với lãi suất thỏa thuận;

EVN được thực hiện điều chuyển vốn giữa các đơn vị trực thuộc theo nguyên

tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao nhất;

EVN thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

EVN có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận từ các

nguồn vốn, đất đai, các nguồn lực khác do nhà nước giao, các nguồn vốn huy động;

EVN chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về bảo toàn, phát triển vốn,

hiệu quả sử dụng vốn; đảm bảo quyền lợi của những người có liên quan như các chủ

nợ, khách hàng, người lao động, và các bên liên quan khác mà EVN đã cam kết;

Hội đồng quản trị EVN chịu trách nhiệm về các khoản nợ của EVN trong phạm

vi số vốn của Nhà nước đầu tư tại EVN;

EVN có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

EVN được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu vốn của EVN và tự chịu trách nhiệm

về hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay cho chủ nợ mà

EVN đã cam kết.

Hình thức huy động vốn là phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn của

HV: VÕ THU PHỤNG

các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, vay vốn của người

38

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.

Việc huy động vốn để kinh doanh phải thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách

nhiệm hoàn trả, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi

hình thức sở hữu EVN.

Lãi suất huy động vốn thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường, theo hợp đồng

vay vốn với các cá nhân, tổ chức tài chính, tín dụng và tổ chức kinh tế khác theo quy

định của pháp luật. Trường hợp vay vốn trực tiếp của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì

lãi suất vay tối đa không vượt quá lãi suất thị trường tại thời điểm vay vốn.

Đối với các khoản nợ phải trả, EVN có trách nhiệm:

Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả, các

thông tin liên quan đến phạt chậm trả, thông tin liên quan đến người cho vay...

Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường xuyên

xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của EVN, phát hiện sớm tình hình

khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh

các khoản nợ quá hạn.

Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ, số dư nợ ngoại tệ phải trả

cuối phải được xử lý vào cuối năm tài chính.

Quản lý vốn đầu tư xây dựng của EVN

Quản lý vốn trong quá trình đầu tư xây dựng (từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện

đầu tư, đến khi quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng)

phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và của EVN.

Thủ trưởng EVN và các đơn vị trực thuộc EVN chịu trách nhiệm trước pháp

luật về mọi hoạt động kinh tế (mua, bán, thu, chi) phát sinh tại đơn vị và số liệu, tài liệu

của báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán của các công trình đầu tư xây dựng hoàn

HV: VÕ THU PHỤNG

thành, các công trình sửa chữa lớn. Thủ trưởng các đơn vị tự thực hiện giám sát và

39

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

đánh giá hiệu quả hoạt động của mình theo quy chế thực hiện giám sát và đánh giá hiệu

quả hoạt động do EVN ban hành.

Trình tự, thủ tục đầu tư, thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng được

thực hiện theo quy định của EVN và phù hợp quy định của pháp luật.

Bảo toàn vốn nhà nước tại EVN

EVN có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nước tại EVN bằng các biện pháp sau

đây:

Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính (quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân

phối lợi nhuận...) và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.

Việc trích lập, sử dụng các khoản dự phòng này và phương pháp xác định mức

độ bảo toàn vốn Nhà nước tại EVN được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đầu tư vốn ra ngoài EVN

EVN được quyền sử dụng vốn của EVN để đầu tư ra ngoài EVN.

Việc đầu tư vốn ra ngoài EVN nếu có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các

quy định của pháp luật về đất đai.

Việc đầu tư vốn ra ngoài EVN phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm

bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm

thay đổi mục tiêu hoạt động của EVN.

Các hình thức đầu tư vốn ra ngoài EVN phải phù hợp với quy định của pháp

luật gồm:

Đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp khác, góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh

không hình thành pháp nhân mới;

EVN không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người

HV: VÕ THU PHỤNG

quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng,

40

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban

Tổng giám đốc và Kế toán trưởng EVN.

EVN thực hiện các quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu vốn với số vốn đầu tư

vào các công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật.

2.1.5 Phân cấp quản lý:

+ Quy định về giao kế hoạch tài chính, giá mua điện nội bộ và phân tích hoạt động

kinh tế áp dụng trong Công ty điện lực 2.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc (mở

rộng đến các Chi nhánh điện) ngày càng có hiệu quả, Công ty Điện lực 2 ban hành quy

định này nhằm:

Các đơn vị có sự chủ động trong việc cân đối tài chính, điều hành quản lý nhằm

đạt hiệu quả kinh tế và kế hoạch lợi nhuận được giao.

Các đơn vị có trách nhiệm phân tích hoạt động SXKD của mình qua việc đánh

giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời

trong công tác điều hành quản lý.

Sổ sách và báo cáo tài chính các đơn vị phản ảnh đúng và đầy đủ tất cả hoạt

động SXKD phát sinh tại đơn vị qua việc hạch toán chi phí điện mua nội bộ.

Công ty giao các chỉ tiêu tài chính theo cấp đơn vị, cụ thể:

Chỉ tiêu về nợ phải thu: vòng quay nợ phải thu, tỉ lệ nợ phải thu trên tài sản ngắn

hạn.

Chỉ tiêu về hàng tồn kho: vòng quay hàng tồn kho, tỉ lệ hàng tồn kho trên tài sản

HV: VÕ THU PHỤNG

ngắn hạn.

41

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Chỉ tiêu về tính thanh khoản: hệ số thanh toán nợ hiện hành, hệ số thanh toán nợ

tức thời, nợ phải trả quá hạn.

Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản: vòng quay tài sản.

Chỉ tiêu về lợi nhuận: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỉ suất lợi nhuận

trên tài sản (ROA), tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Cách giao kế hoạch các chỉ tiêu tài chính

Công ty giao các chỉ tiêu tài chính theo quý, căn cứ báo cáo tài chính hàng quý,

đơn vị xác định tình hình thực hiện các chỉ tiêu. Số liệu để xác định các chỉ tiêu lấy

trên báo cáo tài chính.

Giao định mức chi phí SXKD điện

Công ty giao định mức chi phí SXKD điện cho Điện lực và các đơn vị phụ trợ

(XN vật tư vận tải, XN điện cao thế miền Nam, Trung tâm viễn thông & CNTT). Định

mức chi phí bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng

tiền và chi phí sửa chữa lớn. Đơn vị được quyền chủ động cân đối sử dụng qua lại các

chi phí này sao cho tổng định mức chi phí không vượt kế hoạch Công ty giao. Đối với

Điện lực nếu thực hiện vượt định mức chi phí Công ty giao thì phải phấn đấu tăng

doanh thu (tăng giá bán bình quân) và giảm chi phí mua điện (giảm tổn thất) để bù đắp

chi phí tăng thêm và đảm bảo hoàn thành kế hoạch lợi nhuận Công ty giao.

Đối với các chi phí: nhiên liệu sản xuất điện diesel, lương và bảo hiểm, kinh phí

công đoàn, khấu hao TSCĐ, thuế và lệ phí, tiền ăn ca, dự phòng trợ cấp mất việc làm,

Công ty không giao định mức, số thực hiện chính là số Công ty giao kế hoạch.

Riêng đối với chi phí điện mua Công ty giao kế hoạch từ chỉ tiêu sản lượng điện

thương phẩm, tổn thất điện và giá điện mua nội bộ để tính toán.

Điện lực căn cứ vào định mức chi phí Công ty giao phải tính toán giao lại cho

các Chi nhánh điện để thực hiện.

HV: VÕ THU PHỤNG

Giao kế hoạch lợi nhuận (lãi, lỗ)

42

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (sản lượng điện, tổn thất, giá bán bình quân)

và chi phí SXKD điện của quy định này, Công ty tính toán giao kế hoạch lợi nhuận cho

các đơn vị. Kế hoạch lợi nhuận Công ty có thể giao lãi hoặc lỗ tùy theo đặc điểm

SXKD điện của từng Điện lực.

Điện lực căn cứ vào kế hoạch lợi nhuận Công ty giao phải tính toán giao lại cho

các Chi nhánh điện để thực hiện.

Đối với hoạt động viễn thông:

Các Điện lực, Trung tâm viễn thông và công nghệ thông tin:

Công ty giao các đơn vị kế hoạch doanh thu và tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu

cho từng năm tùy theo tình hình kinh doanh viễn thông toàn Công ty. Các đơn vị hoàn

toàn chủ động cân đối chi phí nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch lợi nhuận Công ty

giao.

Đối với hoạt động SXKD khác:

Công ty giao các đơn vị kế hoạch lợi nhuận là có lãi và tỉ suất lợi nhuận trên

doanh thu năm sau phải cao hơn năm trước. Đơn vị hoàn toàn chủ động trong việc cân

đối thu chi đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao.

Cách tính giá mua điện nội bộ

Để phản ảnh đầy đủ chi phí và đúng kết quả hoạt động SXKD điện của các Điện

lực, Công ty sẽ tính giá mua điện nội bộ thống nhất một giá cho tất cả các Điện lực khi

giao kế hoạch lợi nhuận theo nguyên tắc sau:

Căn cứ theo giá mua điện của Tập đoàn

Tính theo 3 giá: cao điểm, thấp điểm, bình thường

Cộng thêm chi phí phân phối điện 110KV của XN điện cao thế miền Nam, chi

phí quản lý điều hành của cơ quan Công ty và các đơn vị phụ trợ.

HV: VÕ THU PHỤNG

Hạch toán chi phí điện mua

43

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Hàng tháng căn cứ vào sản lượng điện nhận theo giờ của các Điện lực, Công ty

sẽ có thông báo chi phí điện mua tháng đó cho các Điện lực hạch toán vào sổ sách kế

toán của mình.

+ Quy định về giao định mức chi phí sản xuất kinh doanh điện cho các điện lực trong

Công ty điện lực 2.

Định mức chi phí được giao tương ứng và phù hợp với khối lượng quản lý, phù

hợp với nhiệm vụ được giao.

Định mức chi phí được giao có xem xét đến đơn vị có sản lượng điện thương

phẩm thấp trong khi khối lượng quản lý lại lớn.

Công ty giao định mức chi phí cho các Điện lực bao gồm :

Trong sản xuất:

- Định mức chi phí vật liệu / Kwh điện sản xuất diesel.

- Định mức chi phí vật liệu / Kwh điện sản xuất thủy điện.

Trong phân phối :

- Định mức chi phí vật liệu (VL)/ Kwh điện thương phẩm.

- Định mức chi phí dịch vụ mua ngoài (DVMN) / Kwh điện thương phẩm.

Định mức chi phí bằng tiền khác (CPBTK) / Kwh điện thương phẩm

Phương pháp tính toán giao định mức chi phí:

Trong sản xuất: Công ty giao cho các Điện lực theo đúng định mức EVN giao

cho Công ty.

Trong phân phối: Các chỉ tiêu làm cơ sở tính toán :

- Chỉ tiêu 1: Khối lượng đường dây các loại

Theo số chiều dài đường dây trên sổ kế toán đến 31/12 năm trước năm giao kế

HV: VÕ THU PHỤNG

hoạch.

44

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Chỉ tiêu 2: Khối lượng trạm trung gian và phân phối các loại.

Theo số liệu trên sổ kế toán đến 31/12 năm trước năm giao kế hoạch.

- Chỉ tiêu 3: Khối lượng khách hàng sử dụng điện.

Theo số lượng khách hàng bán điện trên báo cáo kinh doanh điện năng đến

31/12 năm trước năm giao kế hoạch.

- Chỉ tiêu 4: Số lượng lao động.

Theo số lao động định mức năm trước năm giao kế hoạch.

- Chỉ tiêu 5: Số lượng chi nhánh điện.

Theo số liệu thực tế đến 31/12 năm trước năm giao kế hoạch.

- Chỉ tiêu 6: Sản lượng điện thương phẩm

Theo số liệu của năm giao kế hoạch

Công thức tính :

A : Tổng số chi phí (VL, DVMN, CPBTK) Công ty giao cho các Điện lực:

Bằng tổng số chi phí kế hoạch của EVN giao cho Công ty trừ đi chi phí của các

đơn vị phụ trợ (Cơ quan Công ty, Trung tâm Viễn thông & CNTT, Xí nghiệp vật

tư vận tải, Xí nghiệp điện cao thế MN) và khoản dự phòng tiết kiệm theo yêu cầu

của EVN (nếu có).

B : Tỷ lệ (%) từng chỉ tiêu của Điện lực : Khối lượng của Điện lực

---------------------------------------- x 100% Tổng số khối lượng toàn Công ty

C : Tỷ lệ (%) mức chi phí kế hoạch của Điện lực :

HV: VÕ THU PHỤNG

( Bct 1 + Bct 2 + Bct 3 + Bct 4 + Bct 5 + Bct 6 ) C = ------------------------------------------------- 6 Trong đó: Bct1, Bct2 ,Bct3 , Bct4 , Bct5, Bct6, là tỷ lệ (%) chỉ tiêu 1,2,3,4,5,6 của Điện lực.

45

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

0 k : là Hệ số khó khăn của Điện lực

+ Tỷ lệ SL điện TP (ct 6) / KL đường dây (ct 1) dưới 0,10 = 1,10

+ Tỷ lệ SL điện TP (ct 6)/KL đường dây (ct 1) từ 0,10 đến dưới 0,15 = 1,05

+ Tỷ lệ SL điện TP (ct 6)/KL đường dây (ct 1) từ 0,15 trở lên = 1,0

1

Tổng số chi phí kế hoạch của Điện lực = ---------------

A * C * k

∑ 1 (C * k) 20

( Trong đó : ∑ 1 (C * k) là tổng số (C * k) của 20 Điện lực ) 20

Tổng số chi phí kế hoạch của Điện lực ĐỊNH MỨC CHI PHÍ : VL, DVMN, = ---------------------------------------------- CPBTK CỦA ĐIỆN LỰC

Sản lượng điện thương phẩm KH

2.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại PC2:

2.2.1 Giới thiệu chung về chế độ kế toán đang áp dụng:

Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về

việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.

Căn cứ Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của Tổng công ty

ban hành kèm theo Quyết định số 178/QĐ-EVN-HĐQT ngày 13/04/22006 của Hội

đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Căn cứ Công văn số 7444/BTC-CĐKT ngày 19/06/2006 của Bộ tài chính về

việc chấp nhận chế độ kế toán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

HV: VÕ THU PHỤNG

Nội dung chế độ kế toán áp dụng trong Tập đoàn điện lực Việt Nam gồm có:

46

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

2.2.1.1 Hệ thống tài khoản kế toán :

EVN áp dụng hệ tống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp theo quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC, nhưng do đặc thù của ngành nên có một số điểm khác biệt giữa

QĐ15 với chế độ kế toán đang áp dụng tại EVN.

o Nội dung TK 341 – Vay dài hạn: Các khoản vay dài hạn đến hạn trả được

chuyển về TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả.

o Nội dung tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả: bao gồm cả vay dài hạn đến

hạn trả (TK 341) và nợ dài hạn đến hạn hạn trả (TK 342).

o Hạch toán hàng viện trợ, sử dụng TK 136 – TK 336 , TK 711.

o Nội dung TK 1361 – Nguồn vốn kinh doanh tại đơn vị trực thuộc: Không bao

gồm nguồn vốn kinh doanh của các Công ty hạch toán độc lập.

o TK 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp và CPH DNNN.

2.2.1.2 Hệ thống mã tài khoản

Để đảm bảo tập hợp đầy đủ các chi phí theo loại hình SXKD, phục vụ cho công

tác tổng hợp BCTC trên phần mềm FMIS, EVN quy định mã cho các loại hình sản xuất

kinh doanh như sau:

Mã loại hình sản xuất kinh doanh tại EVN:

Mã LH

Tên Loại hình

1

SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN

Sản xuất điện Thủy điện Nhiệt điện chạy than Nhiệt điện chạy dầu Tua bin khí chạy khí Tua bin khí chạy dầu Diesel

11 111 112 113 114 115 116

HV: VÕ THU PHỤNG

47

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Mã LH 1

Tên Loại hình SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN

Đuôi hơi Năng lượng khác Năng lượng gió Năng lượng mặt trời Năng lượng địa nhiệt Năng lượng nguyên tử Năng lượng khác Truyền tải điện Phân phối điện Phụ trợ và quản lý ngành

117 118 1181 1182 1183 1184 1188 12 13 14

2

VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Thông tin viễn thông nội bộ Thông tin viễn thông công cộng Cho thuê kênh luồng Dịch vụ E-Tel Dịch vụ CDMA Điện thoại Voice IP trong nước và quốc tế Truy cập và kết nối internet Các dịch vụ viễn thông khác Công nghệ thông tin

21 22 221 222 223 224 225 228 23

SẢN XUẤT KINH DOANH KHÁC

3

Xây lắp điện Khảo sát, thiết kế Khảo sát Thiết kế Cơ khí, thiết bị điện Mắc dây đặt điện Sửa chữa thí nghiệm điện Sản phẩm khác

31 32 321 322 33 34 35 38

DỊCH VỤ

4

Dịch vụ tài chính Dịch vụ cho thuê tài sản Cho thuê cột điện, thiết bị điện Cho thuê tài sản và thiết bị viễn thông Cho thuê nhà và tài sản khác Cho thuê nhà ở CBCNV Dịch vụ khách sạn Dịch vụ vận tải Dịch vụ khác

41 42 421 422 423 424 43 44 48

HV: VÕ THU PHỤNG

48

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Các tài khoản được quy định ghép loại hình sản xuất là TK 154, TK 627, TK

641 và TK 642 trong chế độ không quy định bắt buộc phải ghép loại hình.

Ví dụ: Mã tài khoản 1541 “ sản xuất kinh doanh điện”

Mã tài khoản

Tên gọi

Mã số không ghi chép

x x

x

x x

x

Nhiên liệu Than Dầu DO Dầu FO Khí đốt Khác Vật liệu phụ Dầu tua bin Dầu máy biến thế Dầu mỡ bôi trơn Hóa chất dùng trong sản xuất Nước công nghiệp Bi nghiền Vật liệu phụ khác Chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Điện mua Điện mua TCT, Công ty Điện mua ngoài Chi phí điện vô công Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Vật liệu phụ Chi phí khác Chi phí giải quyết sự cố Tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Vật liệu phụ Chi phí khác Chi phí chung

1541xx1 1541xx11 1541xx12 1541xx13 1541xx14 1541xx15 1541xx2 1541xx21 1541xx22 1541xx23 1541xx24 1541xx25 1541xx26 1541xx27 1541xx3 1541xx31 1541xx32 1541xx4 1541xx41 1541xx42 1541xx5 1541xx51 1541xx52 1541xx53 1541xx54 1541xx6 1541xx61 1541xx62 1541xx63 1541xx64 1541xx7 Ghi chú: giá trị xx ghi trong cột 1 là mã loại hình sản xuất kinh doanh.

HV: VÕ THU PHỤNG

49

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

2.2.1.3 Chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.

Hệ thống BCTC của doanh nghiệp:

Hệ thống BCTC gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ. BCTC năm gồm:

+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN

+ Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B 09- DN

BCTC giữa niên độ (quý) dạng đầy đủ gồm:

+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01a- DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02a- DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03a- DN

+ Bản thuyết minh BCTC chọn lọc Mẫu số B 09a- DN

Hệ thống báo cáo quản trị của doanh nghiệp:

Ngoài các biểu mẫu báo cáo chung do Nhà nước quy định, Tập đoàn quy định

thêm những biểu mẫu báo cáo quý, năm cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn phục

vụ mục đích quản trị doanh nghiệp.

HV: VÕ THU PHỤNG

2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại PC2 và các đơn vị trực thuộc:

50

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty điện lực 2 theo mô hình tổ chức kế toán

phân tán, được phân theo 2 cấp:

- Hạch toán tại Công ty

- Hạch toán tại Điện lực và các đơn vị phụ trợ

Tổ chức của phòng Tài chính - Kế toán PC2 gồm: 28 người

Trưởng phòng: 01 người; Phó phòng: 02 người. Các phần hành công việc bao gồm:

Văn thư ; Thủ quỹ ; Kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng; Kế toán thanh toán quỹ tiền

mặt; Kế toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản ; Kế toán vật tư và công cụ dụng cụ;

Kế toán tài sản cố định; Kế toán công trình sửa chữa lớn; Kế toán thuế, các hóa đơn

dịch vụ, phải thu phải trả khác; Kế toán tiền lương, thu nhập, BHXH, BHYT, tạm ứng;

Kế toán công nợ nội bộ và các đơn vị ngoài; Kế toán viễn thông; Kế toán tổng hợp.

Ngoài ra tại mỗi Điện lực có Phòng Tài chính kế toán riêng cho từng đơn vị và

cơ cấu tổ chức tương tự như tại công ty. Ngoài trừ Trung tâm thí nghiệm điện hạch

toán độc lập lấy thu bù chi.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PP. KẾ TOÁN

PP. KẾ TOÁN XDCB

TỔ TỔNG HỢP

TỔ THỐNG KÊ PHÂN TÍCH

TỔ THANH TOÁN

TỔ XD CƠ BẢN

SƠ ĐỒ 2.3 TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

HV: VÕ THU PHỤNG

Hình thức kế toán

51

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

- Sổ chi tiết

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ

MÁY TÍNH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TOÁN CÙNG LOẠI

Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

SƠ ĐỒ 2.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY TÍNH

2.2.3 Phương pháp kế toán 1 số nghiệp vụ liên quan đến đơn vị chính –

đơn vị trực thuộc:

Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”:

Hạch toán ở đơn vị cấp dưới:

Khi kết chuyển chi phí sản xuất điện, viễn thông phải thu của cấp trên, ghi:

Nợ TK 136- Phải thu nội bộ (TK13625, 13635)

Có các TK 154, 641, 642.

Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuộc sản phẩm điện, viễn thông về cấp trên, ghi:

Nợ TK 136 -Phải thu nội bộ (TK13626,13636)

HV: VÕ THU PHỤNG

Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

52

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Căn cứ vào hóa đơn tiền điện của Công ty phát điện độc lập phát hành cho cấp trên, ghi:

Nợ TK 136-Phải thu nội bộ (TK13621)

Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (TK 5121)

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (TK 3331)

Khi chi hộ, trả hộ cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác, ghi:

Nợ TK 136-Phải thu nội bộ

Có các TK 111, 112 …

Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211 …

Có TK 136 - Phải thu nội bộ

Căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ phải thu, phải trả của cùng một đơn vị khi thực hiện bù trừ, ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 136 - - Phải thu nội bộ

Hạch toán ở đơn vị cấp trên:

Khi cấp tiền cho các đơn vị cấp dưới từ nguồn vốn KHCB, vốn vay cho ĐTXD, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (TK13623, 13624)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 211…

Khoản chi hộ các đơn vị cấp dưới về lãi tiền vay, gốc vay, ghi:

HV: VÕ THU PHỤNG

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (TK13628)

53

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Có TK 111, 112 …

Khoản phải thu về lãi chia theo vốn cấp trên đầu tư tại các đơn vị thành viên, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (TK13628)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Khoản phải thu của đơn vị cấp dưới phải nộp cấp trên về các quỹ, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ

Có các TK 414, 415, 418, 431.

Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp về lợi nhuận, các quỹ, các khoản đã chi hộ … ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 136 - Phải thu nội bộ

Khi cấp vốn cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (TK 1361)

Có TK 111, 112, 152, 153, 211 …

Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”

Tại các đơn vị cấp dưới:

Tính số phải nộp về quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định của Tập đoàn, của Công ty, ghi:

Nợ các TK 414, 415, 431 …

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

Căn cứ số lợi nhuận phải nộp về Công ty, ghi:

HV: VÕ THU PHỤNG

Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối

54

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Có TK 336 – Phải trả nội bộ.

Số tiền phải trả Công ty và các đơn vị nội bộ khác về các khoản đã được Công ty và các đơn vị nội bộ khác chi hộ, ghi:

Nợ các TK 642, 635 …

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Khi trả tiền cho Công ty và các đơn vị nội bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, trả hộ, ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có các TK 111,112…

Hạch toán tại đơn vị cấp trên:

Công ty xác định số phải trả cho các đơn vị trực thuộc về các khoản chi phí sản xuất (điện, viễn thông) hạch toán tập trung hoặc các khoản đã chi hộ, trả hộ hoặc Công ty thu hộ các đơn vị trực thuộc, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 154, 211, 641, 642

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Khi Công ty trả tiền cho các đơn vị trực thuộc về các khoản chi hộ, cấp chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc, ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 111, 112…

Xác định chi phí mua điện của các công ty phát điện độc lập:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

HV: VÕ THU PHỤNG

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Xác định số phải trả các đơn vị điện lực mua hộ điện mua ngoài

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (sơ đồ 2.5):

2.2.4. Các loại BCTC đang lập tại PC2:

Các công ty con hạch toán độc lập (như PC 2) tự lập BCTC định kỳ cho mình

và các đơn vị hạch toán phụ thuộc gửi về công ty mẹ. Bản thân công ty mẹ cũng tiến

hành lập BCTC cho mình. Trên cơ sở đó, định kỳ công ty mẹ tiến hành hợp nhất các

BCTC tạo thành một BCTC hợp nhất cho toàn bộ tập đoàn.

Tổng hợp báo cáo

BC tổng hợp đơn BC tổng hợp Báo cáo Báo cáo kế Báo cáo Kế

điểu chỉnh toán SXKD toán XDCB vị A đơn vị ….

của đơn vị của đơn vị Ngành

BC

BC

BC điều

BC

BC

BC

SXKD

XDCB

SXKD

chỉnh

XDCB

điều

tổng

chỉnh

đơn vị

đơn vị

đơn vị

đơn vị

hợp đơn

tổng

hợp

vị

đơn vị

SXKD chỉ có XDCB

SƠ ĐỒ 2.6 QUY TRÌNH LẬP BÁO CÁO TỔNG HỢP TẠI PC2

Theo quy định chế độ kế toán của EVN, mỗi đơn vị khi lập báo cáo gởi lên

55

cấp trên chỉ bao gồm 1 báo cáo tổng hợp và một báo cáo hợp nhất.

56

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Quy trình lập báo cáo tổng hợp taị PC2 như sau - Báo cáo SXKD:

+ Thời gian lập báo cáo: Lập theo tháng, quý.

+ Chương trình máy tính: Chương trình kế toán, chương trình quản lý và hạch

toán vật tư, chương trình quản lý và hạch toán TSCĐ.

+ Nguyên tắc lập báo cáo: Lập từ các chứng từ kế toán.

- Báo cáo XDCB:

+ Thời gian lập báo cáo: Lập theo quý.

+ Chương trình máy tính: Chương trình kế toán, chương trình quản lý và hạch

toán vật tư, chương trình quản lý và hạch toán TSCĐ.

+ Nguyên tắc lập báo cáo: Lập từ các chứng từ kế toán.

- Báo cáo điều chỉnh tổng hợp:

+ Thời gian lập báo cáo: Lập theo quý.

+ Chương trình máy tính: Chương trình kế toán.

+ Nguyên tắc lập báo cáo: Lập từ các chứng từ điều chỉnh.

- Báo cáo tổng hợp: Tổng hợp báo cáo khối SXKD và khối XDCB

+ Thời gian lập báo cáo: Lập theo quý.

+ Chương trình máy tính: Chương trình tổng hợp báo cáo

+ Nguyên tắc lập báo cáo: cộng biểu

Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính

Báo cáo tổng hợp

Báo cáo hợp nhất

Báo cáo điều chỉnh hợp nhất

(1)

(2)

(3)

Báo cáo tổng hợp = Báo cáo SXKD + Báo cáo XDCB + Báo cáo ĐC tổng hợp

SƠ ĐỒ 2.7 QUY TRÌNH LẬP BÁO CÁO HỢP NHẤT TẠI PC2

HV: VÕ THU PHỤNG

- Bước 1: Kế toán lập báo cáo tổng hợp

57

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Bước 2: Kế toán căn cứ báo cáo tổng hợp và các báo cáo tài chính, báo cáo quản

trị của đơn vị, gồm Báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, phụ trợ, Công ty liên doanh,

Công ty liên kết để lập báo cáo điều chỉnh hợp nhất.

- Bước 3: Kế toán cộng báo cáo tổng hợp và báo cáo điều chỉnh hợp nhất thành

báo cáo Hợp nhất.

Trình tự và phương pháp lập BCTC tại PC2:

- Trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất (B01DN):

+ Cuối kỳ kế toán các đơn vị phụ thuộc và phụ trợ của PC2 (đơn vị cấp 3_ Xem

phụ lục 2.2: Báo cáo hợp nhất SXKD & XDCB tại Điện lực Kiên Giang) tiến hành lập

báo cáo tổng hợp và báo cáo điều chỉnh. Báo cáo điều chỉnh của đơn vị cấp 3 bao gồm

các bút toán loại trừ các bút toán vãng lai giữa khối hoạt động sản xuất kinh doanh và

khối xây dựng cơ bản, căn cứ vào biên bản đối chiếu vãng lai giữa hai khối đơn vị hạch

toán :

Nợ TK 336 – Vãng lai giữa sản xuất và đầu tư xây dựng

Có TK 136- Vãng lai giữa sản xuất và đầu tư xây dựng.

Căn cứ vào biên bản tạm bàn giao TSCĐ tạm tăng từ khối XDCB đơn vị cấp 3

hạch toán loại trừ:

Nợ TK 33639- Vãng lai TSCĐ tạm tăng

Có TK 24122- Dự án, công trình, hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao chờ quyết toán.

Đồng thời ghi nợ TK 006- Giá trị TSCĐ hoàn thành bàn giao chờ quyết toán.

Đơn vị cấp 3 vẫn phải loại trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ giữa hai khối

SXKD và XDCB.

+ Bảng cân đối hợp nhất tại PC2 được lập dựa trên cơ sở các Bảng cân đối của

PC2 và của các đơn vị cấp 3 trực thuộc PC2 theo từng khoản mục bằng cách cộng

HV: VÕ THU PHỤNG

tương đương các khoản mục trong biểu: Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh

58

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

thì được cộng trực tiếp, đối với các khoản mục phải điều chỉnh thì được cộng vào sau

khi điều chỉnh.

+ Các chỉ tiêu phải điều chỉnh đối với biểu Bảng cân đối kế toán tại PC2 bao

gồm: Các bút toán loại trừ các bút toán vãng lai giữa khối hoạt động sản xuất kinh

doanh và khối xây dựng cơ bản như ở đơn vị cấp 3. Ở các đơn vị cấp 3, vốn kinh doanh

hạch toán TK 411 tương ứng với PC2 hạch toán TK 1361, khi tổng hợp báo cáo khối

sxkd khoản này phải được loại trừ:

Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh đơn vị

Có TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.

Điều chỉnh số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị cấp 3 và PC2: Số

dư các khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng PC2 phải được loại trừ hoàn

toàn. Điều chỉnh các khoản công nợ nội bộ phải thu, giá trị điều chỉnh = chênh lệch

giữa số dư cuối kỳ - (trừ) số dư đầu kỳ của TK 136, ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ đơn vị

Có TK 136 – Phải thu nội bộ.

Điều chỉnh các khoản công nợ nội bộ phải trả, giá trị điều chỉnh = chênh lệch

giữa số dư cuối kỳ - (trừ) số dư đầu kỳ của TK 336, ghi:

Nợ TK 336 – phải trả nội bộ

Có TK 136 phải thu nội bộ đơn vị.

Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh vốn góp liên kết, liên

doanh theo giá gốc được trình bày trên các Bảng cân đối kế toán riêng của PC2 theo

phương pháp vốn chủ sở hữu.

- Trình tự lập Báo cáo kết quả sxkd hợp nhất (B02DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất

các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PC2 và của các các đơn vị cấp 3 trực

HV: VÕ THU PHỤNG

thuộc PC2 theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản mục tương đương về doanh

59

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ,

chi phí tài chính ... theo nguyên tắc:

o Đối với các khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác

định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

hợp nhất;

o Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình

bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thì phải thực hiện

các điều chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để hợp nhất khoản mục và

trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.

Các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi, lỗ nội bộ PC2 phải được loại

trừ toàn bộ.

o Bút toán điều chỉnh Giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã ghi nhận trong

khoản mục "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" tại PC2 và giá vốn

hàng bán nội bộ ghi nhận trong khoản mục "Giá vốn hàng bán" ở PC2,

hoặc ở đơn vị trực thuộc PC2 có phát sinh doanh thu nội bộ.

o Giá trị điều chỉnh: Toàn bộ doanh thu nội bộ

o Bút toán điều chỉnh:

Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 632 - Giá vốn hàng bán (Giá vốn nội bộ)

2.2.5 Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại PC2:

Chương trình Tổng hợp Kế toán là một phân hệ nằm trong hệ chương trình

FMIS thuộc dự án Nâng cấp hệ thống quản lý thông tin tài chính kế toán Tập đoàn

Điện lực Việt nam (FMIS_ được EVN đưa vào khảo sát vào năm 2002 và chính thức

đưa vào vận hành năm 2005). Hệ chương trình FMIS bao gồm: chương trình Hạch toán

Kế toán tại các đơn vị, chương trình Quản lý và hạch toán Vật tư, chương trình Quản lý

HV: VÕ THU PHỤNG

và hạch toán Tài sản cố định tại đơn vị và chương trình Tổng hợp Kế toán. Trong

60

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

chương trình Hạch toán kế toán tại các đơn vị chia ra các chương trình áp dụng cho

từng khối sản xuất kinh doanh, khối xây dựng cơ bản và cho phép in ra hệ thống báo

biểu của từng khối sản xuất. Vị trí của chương trình Tổng hợp kế toán là chương trình

dùng để hợp nhất các báo cáo của từng khối thành một báo cáo thống nhất của toàn

đơn vị. Chương trình Tổng hợp Kế toán sẽ được sử dụng tại tất cả các đơn vị thuộc các

cấp trong Tập đoàn điện lực Việt nam. Đối các đơn vị trong Tập đoàn tùy từng cấp mà

Tập đoàn có quy định những loại báo cáo nào phải nộp; do vậy chương trình Tổng hợp

kế toán cũng căn cứ vào từng đơn vị để cho phép in ra những loại báo cáo theo yêu cầu

của từng cấp đơn vị đồng thời cung cấp những công cụ cho phép lập các bút toán kết

chuyển, bút toán loại trừ dữ liệu, nhận và gửi số liệu và kiểm soát tính đúng đắn của số

liệu.

Chương trình được xây dựng trên cơ sở công nghệ như sau:

- Sử dụng mô hình Client-Server, trong đó các xử lý dữ liệu đều được thực

hiện trên máy chủ.

- Máy chủ sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server 2000.

- Chương trình chạy trên các hệ điều hành Windows, sử dụng các công cụ

Visual Basic 6.0 để xây dựng.

- Report sử dụng công cụ Crystal Report 9.0.

- Về mặt tiếng Việt, chương trình hỗ trợ tiếng Việt theo TCVN 3.

Mô hình tổng hợp dữ liệu tại các cấp như sau:

+ Cơ sở dữ liệu tại đơn vị cấp tổng hợp dữ liệu:

- Cơ sở dữ liệu tổng hợp tại cấp tổng hợp dữ liệu gồm: Database kế toán tổng

hợp, Database kế toán ngành, Database kế toán điều chỉnh ngành.

- Cơ sở dữ liệu chi tiết tại cấp tổng hợp dữ liệu gồm: các bản sao Database kế

toán của các đơn vị. Đối với các đơn vị cấp dưới kết nối online với đơn vị cấp trên thì

phương pháp tạo ra bản sao dữ liệu của các đơn vị cấp dưới trên máy chủ của cấp tổng

HV: VÕ THU PHỤNG

hợp dữ liệu là đồng bộ dữ liệu. Đồng bộ dữ liệu sẽ chỉ thực hiện một chiều là từ phía

61

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

đơn vị cấp dưới, có nghĩa rằng mọi thao tác thay đổi trong dữ liệu cấp dưới sẽ được

thực hiện y nguyên đối với bản sao dữ liệu đơn vị đó ở cấp trên. Đối với những đơn vị

cấp dưới chưa kết nối trực tiếp với đơn vị cấp trên (offline) thì dữ liệu cấp dưới được

định kỳ trích ở cấp dưới và gửi lên cấp trên qua con đường truyền file FTP. Ở trên máy

chủ của đơn vị tổng hợp dữ liệu cấp trên sẽ có một chương trình tự động nhận những

file này và ghép vào bản sao dữ liệu đơn vị đó trên máy chủ.

+ Tổng hợp dữ liệu: Dữ liệu tổng hợp tại cấp tổng hợp dữ liệu được lấy từ các

bản sao database của các đơn vị cấp dưới. Cán bộ kế toán sử dụng chương trình Tổng

hợp Kế toán thao tác trực tiếp công việc lấy dữ liệu; công việc này được làm tự động

bởi chương trình. Việc lấy dữ liệu của đơn vị nào vào thời gian nào là do người sử

dụng quyết định.

+ Kiểm tra dữ liệu cấp dưới tại cấp tổng hợp dữ liệu: Tại cấp tổng hợp dữ liệu

hoàn toàn có thể kiểm tra được dữ liệu của các đơn vị cấp dưới vì máy chủ có chứa tất

cả các bản sao của dữ liệu của tất cả các đơn vị cấp dưới. Tuy nhiên do quá trình đồng

bộ dữ liệu chỉ có một chiều là từ các đơn vị cấp dưới lên cho nên, khi cấp trên phát

hiện dữ liệu cấp dưới sai sót, cán bộ kế toán cấp tổng hợp dữ liệu báo cho cán bộ kế

toán cấp dưới sửa dữ liệu, in lại báo cáo rồi nhận lại dữ liệu vào bản sao dữ liệu của

đơn vị đó trên máy chủ.

+ Nội dung dữ liệu gửi lên cấp trên: Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc, dữ

liệu gửi lên cấp trên là toàn bộ dữ liệu phát sinh. Đối với đơn vị hạch toán độc lập, dữ

liệu gửi lên cấp trên là database kế toán ngành của chính đơn vị.

Hỗ trợ của phần mềm kế toán trong việc lập BCTC:

Phần mềm Fmis đang sử dụng tại EVN sẽ hỗ trợ các đơn vị thành viên trong

việc lập BCTC hợp nhất thông qua quy trình sau:

Quy trình 9 bước Tổng hợp Kế toán

HV: VÕ THU PHỤNG

- Bước 1: Lấy dữ liệu từ database (DB) các đơn vị -> DB Tổng hợp

62

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Bước 2: Tạo chứng từ kế toán ngành: xuất phát từ dữ liệu chi tiết: Chứng từ chi phí;

Vốn; VAT; Doanh thu, chi phí, hoạt động tài chính, hoạt động khác ... dựa vào từ điển

kết chuyển.

- Bước 3: tại kế toán ngành: tổng hợp dữ liệu, báo cáo. DB Tổng hợp nhận dữ liệu của

kế toán ngành.

- Bước 4: Tạo chứng từ loại trừ DB điều chỉnh ngành dựa vào từ điển kết chuyển: Vốn;

Quỹ; Chi phí ...

- Bước 5: Lặp lại bước 3 với điều chỉnh ngành

- Bước 6: Tổng hợp báo cáo khối SXKD

- Bước 7: Tạo bút toán loại trừ SXKD-XDCB tại DB điều chỉnh hợp nhất

- Bước 8: Lặp lại bước 3 với DB điều chỉnh hợp nhất

- Bước 9: Hợp nhất báo cáo.

2.2.6 Mối quan hệ trao đổi, chuyển tải và cung cấp thông tin giữa EVN,

công ty và các đơn vị trực thuộc:

EVN là một doanh nghiệp lớn với cơ cấu nhiều thành viên, nhiều loại hình sản

xuất. Xét trên khía cạnh quản lý đơn vị của EVN có thể thấy EVN được tổ chức theo

mô hình phân cấp dữ liệu tại EVN (Sơ đồ 2.1 cũng là sơ đồ phân cấp dữ liệu tại EVN).

Căn cứ vào công văn số 1184/CV-EVN-TCKT, quy định các đơn vị cấp 3 thuộc các

Công ty hạch toán độc lập, các Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống

điện quốc gia các đơn vị phải tách sổ sách theo hai hệ thống riêng biệt: Hệ thống đầu tư

xây dựng và sản xuất kinh doanh và phải lập 3 báo cáo tài chính:

- Báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh;

- Báo cáo tài chính đầu tư xây dựng;

- Báo cáo tài chính hợp nhất sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng;

Đối với các đơn vị cấp 2 thuộc các Công ty hạch toán độc lập, Công ty truyền

HV: VÕ THU PHỤNG

tải điện, Trung tâm điều độ quốc gia, các Nhà máy, Trung tâm công nghệ thông tin, các

63

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

đơn vị sự nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính và dữ liệu chi tiết chương trình của các

đơn vị trực thuộc gửi về, Công ty kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo bao gồm 03 báo

cáo:

-Báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số liệu của các đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Công ty);

- Báo cáo tài chính đầu tư xây dựng;

- Báo cáo tài chính hợp nhất sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng.

Riêng tại Tập đoàn, căn cứ vào Báo cáo tài chính và dữ liệu chi tiết chương trình

của các đơn vị trực thuộc (đơn vị cấp 2) gửi về, Tổng Công ty kiểm tra và tổng hợp

báo cáo tài chính Tập đoàn bao gồm 03 báo cáo:

Báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số liệu của khối sự nghiệp);

- Báo cáo tài chính đầu tư xây dựng;

- Báo cáo tài chính hợp nhất sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng;

- Báo cáo hợp nhất của Tập đoàn lập trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của

các đơn vị (đơn vị cấp 2) và báo cáo ngành tại Tập đoàn;

- Việc hợp nhất Báo cáo tài chính được thực hiện ngay tại đơn vị (không kể cấp

1, 2 hay cấp 3) có phát sinh cả hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư xây dựng cơ

bản bằng cách hợp nhất Báo cáo sản xuất kinh doanh và Báo cáo đầu tư xây dựng cơ

bản tại đơn vị. Các đơn vị sau khi hợp nhất cần gửi kèm bút toán điều chỉnh hợp nhất

lên đơn vị cấp trên và chi tiết của các bút toán điều chỉnh, bù trừ nội bộ, đặc biệt là chi

tiết của các tài sản cố định tạm tăng đã bù trừ. Nguyên tắc hợp nhất là hợp nhất theo

từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ phải thu, nợ

phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.

2.3 Một số nhận xét, đánh giá việc lập BCTC tại PC2:

HV: VÕ THU PHỤNG

2.3.1 Một số nhận xét về việc lập BCTC tại PC2:

64

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

(Phụ lục 2.3 Báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty điện lực 2 cho năm tài chính kết

thúc ngày 31/12/2007 và BCTC năm 2008)

Báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam

(VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ

thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31

tháng 12.

BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở hợp tổng hợp báo cáo sxkd và báo cáo tài

chính đầu tư xây dựng của Công ty, sau khi bù trừ các số dư và nghiệp vụ nội bộ giữa

hai báo cáo tài chính này.

Ban giám đốc có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về

các khoản công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại

ngày kết thúc niên độ kế toán cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí

trong suốt năm tài chính. Số liệu thực tế có thể khác với các ước tính giả định đặt ra.

Cụ thể việc lập dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho những khoản phải

thu đã quá hạn thanh toán từ 3 tháng trở lên, hoặc các khoản phải thu mà người nợ khó

có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao

động trực tiếp và chi phí sản xuất chung, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng

thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia

quyền. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho của Công ty được trích lập cho hàng tồn kho

lỗi thời, hư hỏng, kém mất phẩm chất khi giá trị ghi sổ của hàng tồn kho cao hơn giá trị

thuần có thể thực hiện được tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa

trên thời gian hũu dụng ước tính phù hợp với các quy định của quyết định số

HV: VÕ THU PHỤNG

206/2003/QĐ-BTC.

65

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn khác được trích lập cho các khoản chứng

khoán đầu tư tự do trao đổi có giá trị ghi sổ cao hơn giá thị trường tại ngày kết thúc

niên độ kế toán. Đối với các khoản đầu tư vào các tổ chức kinh tế khác, dự phòng được

lập cho các khoản lỗ mà Công ty phải chịu trong tổng số lỗ của tổ chức kinh tế đó tại

ngày lập bảng cân đối kế toán.

Chi phí trả trước dài hạn bao gồm khoản chi phí thiết bị đầu cuối, chi phí vật tư

lắp đặt điện kế mới và các khoản chi phí trả trước dài hạn khác.

Chi phí thiết bị đầu cuối là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua máy điện

thoại. Do giá bán thấp hơn giá mua máy điện thoại nên khoản chênh lệch này được ghi

nhận là chi phí và được phân chia giữa Công ty và Công ty Viễn thông điện lực theo tỷ

lệ 45% và 55%. Công ty phân bổ chi phí này vào kết quả hoạt động kinh doanh theo

phương pháp đường thẳng trong vòng 60 tháng bắt đầu từ tháng phát sinh chi phí.

Chi phí vật tư lắp đặt điện kế mới liên quan trực tiếp đến công tác lắp mới điện

kế cho khách hàng được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp

đường thẳng trong thời gian 24 tháng bắt đầu từ tháng phát sinh chi phí.

Chi phí trả trước dài hạn khác bao gồm công cụ, dụng cụ xuất dùng được phân

bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 24

tháng.

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm:

- Nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp

- Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh được để lại

- Các nguồn vốn khác.

Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận tại Công ty là tổng hợp doanh

thu của tất cả các đơn vị điện lực tỉnh và doanh thu hoạt động khác của các đơn vị trực

thuộc Công ty. Doanh thu được ghi nhận cụ thể như sau:

HV: VÕ THU PHỤNG

- Doanh thu điện: Được ghi nhận theo ngày đọc chỉ số.

66

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Doanh thu xây lắp: Được ghi nhận khi công trình hoàn thành bàn giao, lập

biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc biên bản nghiệm thu từng giai đoạn và

quyết toán giá trị.

- Doanh thu mắc dây đặt điện: Được ghi nhận khi công trình hoàn thành và

nghiệm thu đưa vào sử dụng.

- Doanh thu hoạt động viễn thông: Được ghi nhận khi việc đối chiếu công nợ

cước viễn thông giữa Trung tâm Viễn thông điện lực Miền Nam và các điện

lực tỉnh phát hành hóa đơn.

- Các doanh thu khác: Được ghi nhận khi phát hành hóa đơn.

Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm

phát sinh nghiệp vụ. Cuối niên độ kế toán, tiền và công nợ bằng ngoại tệ được đánh giá

lại theo tỷ giá tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh được hạch

toán vào kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư

tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho chủ sở hữu.

Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất

những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc

kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản. Các khoản thu nhập phát sinh từ việc

đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan.

Các khoản chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh

khi phát sinh.

Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và

số thuế hoãn lại của toàn công ty. Việc kê khai VAT phải nộp và khấu trừ thuế VAT

được tổng hợp từ các đơn vị trực thuộc PC2 và tại văn phòng công ty.

Thông tin chi tiết về các công ty liên kết tại ngày 31/12/2007 như sau:

Tên công ty liên kết

Nơi thành lập

% phần sở

% quyền biểu

Hoạt động

và hoạt động

quyết nắm giữ

chính

hữu

HV: VÕ THU PHỤNG

C ty CP xây lắp điện TP. HCM 40% Xây dựng 40%

67

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Công ty CP thủy TP. HCM 30% 30% Đầu tư xây

điện Miền Nam dựng nhà máy

thủy điện

Công ty CP đầu tư TP. HCM 29% 29% Đầu tư, thương

thương mại dịch vụ mại dịch vụ

Kết quả hoạt động kinh doanh, tài sản và công nợ của các công ty liên kết được

hợp nhất trong báo cáo tài chính hợp nhất sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. Các

khoản góp vốn liên kết được trình bày trong bảng cân đối kế toán theo giá gốc được

điều chỉnh theo những thay đổi trong phần vốn góp của công ty vào phần tài sản thuần

của công ty liên kết sau ngày mua khoản đầu tư. Các khoản lỗ của công ty liên kết vượt

quá khoản góp vốn của công ty tại công ty liên kết đó (bao gồm bất kể các khoản góp

vốn dài hạn mà về thực chất tạo thành đầu tư thuần của công ty tại công ty liên kết đó)

không được ghi nhận. Trong năm 2007, tổng số tiền đầu tư vào các công ty liên kết là

132.491.774.910 đồng, khoản lỗ do đầu tư vào các công ty liên kết năm 2007 là

2.161.988.337 đồng được ghi nhận giảm vốn góp vào công ty liên kết.

Đầu tư dài hạn khác: VNĐ

Đầu tư vào Công ty CP EVN Campuchia 4.800.000.000

Đầu tư vào Công ty CP đầu tư kinh doanh điện lực TP.HCM 20.250.000.000

Đầu tư vào Công ty CP thủy điện Miền Trung 78.926.000.000

Đầu tư vào Công ty CP chứng khoán Đại Việt 45.000.000.000

Đầu tư dài hạn khác 871.350.000

HV: VÕ THU PHỤNG

149.847.350.000

68

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

2.3.2 Đánh giá tình hình lập và trình bày BCTC tại PC2:

2.3.2.1 Đánh giá:

- Qua phân tích tình hình lập và trình bày BCTC hợp nhất tại PC2 ta nhận thấy

rằng thông tin được trình bày trong BCTC hợp nhất tại PC2 thực chất chỉ là BCTC

tổng hợp.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại EVN với phần mềm Fmis chỉ dừng

lại ở mức độ cho phép người sử dụng nhập liệu và tổng hợp thông tin, phần mềm Fmis

chưa đáp ứng được nhu cầu như là công cụ quản lý hữu hiệu.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế:

Tầm quan trọng của điện đối với nền kinh tế được ví như ô-xy đối với cơ thể

người. Nếu thiếu điện, hay nếu giá điện quá cao thì đời sống kinh tế sẽ đình trệ ngay

lập tức. Ta nhận thấy rằng quy mô và ảnh hưởng của PC2 có tác động rất lớn đến nền

kinh tế khu vực phía Nam với mỗi điện lực tỉnh là một đơn vị cung cấp duy nhất dịch

vụ điện cho cả một tỉnh thành, vậy mà với cơ chế quản lý và cơ chế tài chính hiện tại ví

như chiếc áo quá chật. Hệ lụy của nó là các điện lực tỉnh hoạt động thiếu tính linh hoạt

luôn phải bị động và cơ chế xin – cho tồn tại quá lâu làm cho tính ỳ, ỷ lại một cách có

hệ thống của hầu hết các điện lực tỉnh thành và tất nhiên việc lãng phí chi phí hoạt

động của từng điện lực cũng là một tất yếu. Cũng chính mối quan hệ trực thuộc này đã

làm cho việc hợp nhất báo cáo tài chính tại PC2 hết sức khập khiểng như ta vừa phân

tích ở trên, đây là sai lầm không nhỏ của ngành điện đòi hỏi phải khắc phục ngay.

Đối với phần mềm Fmis đang sử dụng tại EVN nói chung và PC2 nói riêng, sở dĩ

kồng kềnh và phải lập nhiều bút toán điều chỉnh, loại trừ, hợp nhất từ đơn vị cấp 3 là

do kết cấu rời rạc hai khối sxkd và khối xdcb. Hơn nữa, ngay tại khối sxkd cũng được

xây dựng hệ thống database rời rạc do việc tách rời chương trình kế toán, chương trình

quản lý vật tư, chương trình quản lý tài sản cố định và chương trình kế toán tổng hợp

HV: VÕ THU PHỤNG

dẫn tới việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị phải luôn qua tài khoản

69

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Kế toán vật tư hạch toán Nợ TK 152 / Có TK 331 tại chương trình quản lý vật tư

và sau đó kế toán thanh toán hạch toán Nợ TK 331 / Có TK 111 tại chương trình kế

toán.

Ta dễ dàng nhận thấy khối lượng hạch toán tại EVN tăng lên gấp đôi đối với các

nghiệp vụ liên quan đến vật tư, TSCĐ.

Đối với công nợ nội bộ và công nợ bên ngoài, việc phân tích và quản lý phải kết

xuất dữ liệu ra phần mềm hỗ trợ thay vì triển khai ngay trên phân mềm Fmis. Tương tự

như vậy mức độ hỗ trợ của phần mềm Fmis đối với công tác kiểm kê tài sản hàng năm

cũng chưa thực sự hoàn chỉnh.

KẾT LUẬN:

Về tên gọi ‘ Hợp nhất’ BCTC hai khối sản xuất kinh doanh và XDCB của PC2

nói riêng và cho cả hệ thống BCTC của các đơn vị thành viên của EVN là chưa đúng,

mà phải gọi là tổng hợp BCTC giữa hai khối SXKD và XDCB.

Về tên gọi ‘ Báo cáo tài chính hợp nhất’ của PC 2 đối với 26 đơn vị trực thuộc do

PC2 quản lý là không đúng vì các đơn vị này hạch toán phụ thuộc PC2, không phải là

công ty con của PC2.

Thực chất việc hợp nhất BCTC của PC2 chỉ là hình thức trong khi PC2 chưa xây

dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng database hoàn chỉnh và chưa có cơ chế tài chính của

công ty mẹ - công ty con là không tuân thủ chuẩn mực kế toán, không phản ánh đúng

thực trạng tài chính và kinh doanh của công ty. Dẫn đến chất lượng BCTC thấp vì

BCTC được lập và trình bày có khả năng không đáng tin cậy, để thông tin đáng tin cậy

một trong những yêu cầu đòi hỏi là “Nội dung quan trọng hơn hình thức”.

Với thực trạng lập và trình bày BCTC tại PC2, cùng với việc tái cấu trúc lại công

HV: VÕ THU PHỤNG

ty. Nhất thiết phải có những giải pháp phù hợp cho việc lập và trình bày BCTC hợp

71

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CHO VIỆC LẬP BCTC HN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

3.1 Mục tiêu và quan điểm thực hiện:

3.1.1 Mục tiêu thực hiện:

Mục tiêu của Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho

người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Để có thông tin trung thực hợp lý đòi

hỏi phải có cơ chế tài chính thích hợp phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngành điện

nói chung và của nói riêng.

Cần có giải pháp về nội dung về thủ tục và quy trình lập và trình bày Báo cáo tài

chính hợp nhất cho EVNSPC tuân thủ Luật kế toán, các Chuẩn mực và Chế độ kế toán

Việt Nam và hệ thống thông tư hướng dẫn chuẩn mực của Bộ tài chính.

Như đã phân tích ở chương II, chương trình Fmis mà công ty đang sử dụng có

nhiều bất cập dẫn đến việc tổng hợp số liệu kế toán hết sức kồng kềnh và kém hiệu quả

chưa phát huy được nhu cầu quản lý của người sử dụng. Cần có giải pháp thích hợp

hơn cho phần mềm ứng dụng để đáp ứng nhu cầu lập BCTC tại EVNSPC.

3.1.2 Quan điểm thực hiện:

3.1.2.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh:

Để BCTC của EVNSPC phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình

hình kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng

báo cáo và ra quyết định kinh tế, cần thiết phải từng bước hoàn thiện việc lập BCTC

hợp nhất dựa trên các quan điểm sau:

+ Tuân thủ Luật kế toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam và hệ thống thông

tư hướng dẫn chuẩn mực của Bộ tài chính.

+ Phù hợp với đặc thù nền kinh tế và văn hóa của Việt Nam.

HV: VÕ THU PHỤNG

+ Tương thích với thông lệ quốc tế, tăng cường khả năng hội nhập về kế toán.

72

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

+ Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác kế toán trong Tập đoàn, đặc biệt

là công tác kế toán hợp nhất nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho người sử dụng báo

cáo tài chính.

3.1.2.2 Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị:

Là ngành đặc thù mang tính chất kết nối hữu cơ như ngành điện kinh doanh sản

phẩm độc quyền không chịu áp lực cạnh tranh. Với vào khoảng 23% dưới giá trung

bình trở xuống nhà nước phải bù lỗ, là một ngành mang tính phục vụ xã hội cao như

vậy thì mục tiêu cuối cùng của ngành không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà là thỏa

mãn ngày càng cao nhu cầu của xã hội nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy việc lập

BCTC trung thực và hợp lý giúp người sử dụng BCTC có quyết định đúng đắn để điều

hành và quản lý nguồn vốn của nhà nước trong từng thời kỳ một cách hiệu quả nhất,

với chiến lược xuyên suốt là tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Để nâng cao vai trò

quản lý từ các cấp đơn vị đòi hỏi một cơ chế tài chính phù hợp theo mô hình công ty

mẹ _ công ty con. Văn bản số 60 ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ

về việc thành lập các Tổng công ty quản lý phân phối điện trực thuộc EVN đã mở ra

một hướng đi phù hợp cho EVNSPC nói riêng và cho ngành điện nói chung. Theo đó,

Tổng công ty điện lực miền Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty điện lực

2 và chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên Điện lực Đồng Nai từ Tập đoàn điện lực Việt Nam về Công ty mẹ -

Tổng công ty Điện lực miền Nam.

Với cơ chế tài chính mới, để bộ máy hoạt động được nhịp nhàng và hiệu quả,

chiến lược thực thi tại EVNSPC là hình thành công ty mẹ - con theo lộ trình. Trước

mắt, trong vòng 3 năm đầu các đơn vị trực thuộc EVNSPC vẫn hạch toán phụ thuộc

trong khi đó EVNSPC từng bước phân cấp hoàn toàn để các đơn vị trực thuộc dần dần

tự chủ trong các quyết định kinh tế, tài chính trong phạm vị của đơn vị. Sau đó cổ phần

HV: VÕ THU PHỤNG

hóa các đơn vị trực thuộc EVNSPC hoạt động theo đúng mô hình công ty mẹ - công ty

73

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

con. Quan hệ giữa tổng công ty và các công ty con cũng như công ty hạch toán phụ

thuộc được xác định theo cơ chế sau:

Thứ nhất là quan hệ giữa tổng công ty và các công ty hạch toán độc lập:

+ Về vốn, vốn của các công ty là 100% vốn của tổng công ty; công ty được tổng công

ty giao vốn và có thể điều hòa vốn giữa các đơn vị thành viên; việc sử dụng vốn phải

tuân thủ những qui chế, qui định về phân cấp quản lý và sử dụng vốn của tổng công ty;

+ Về mặt hạch toán, công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, báo cáo tài chính sẽ

được hợp nhất với tổng công ty vào cuối niên độ;

+ Về mặt pháp lý, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành

lập, là một pháp nhân độc lập, đăng ký hoạt động theo luật;

+ Về quyền tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh, như tổ chức bộ máy, lĩnh vực kinh

doanh, thị trường, giá cả; về đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị; về lao động...

phải phù hợp với sự phân cấp và ủy quyền của tổng công ty;

+ Về mặt tổ chức cán bộ, việc bổ nhiệm và miễn nhiệm ban lãnh đạo sẽ do HĐQT tổng

công ty quyết định;

+ Công ty hoạt động, quản lý theo điều lệ riêng do HĐQT tổng công ty phê chuẩn;

+ Công ty có thể thành lập và quyết định bộ máy của các đơn vị trực thuộc;

+ Về nguyên tắc tổng công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với công ty thành viên.

HV: VÕ THU PHỤNG

Thứ hai, quan hệ giữa tổng công ty và các công ty hạch toán phụ thuộc

74

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

+ Về vốn, công ty thành viên hạch toán phụ thuộc thì không được giao vốn, không

được huy động vốn;

+ Về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty hạch toán phụ thuộc chỉ được ký kết

hợp đồng kinh tế, chủ động thực hiện hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp và ủy

quyền của tổng công ty;

+ Về hạch toán kinh tế, công ty hạch toán phụ thuộc vào tổng công ty, báo cáo tài

chính hàng năm được hợp nhất với báo cáo tài chính tổng công ty;

+ Về mặt tài chính, theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của tổng công ty;

+ Về tổ chức và nhân sự, theo sự phân cấp và ủy quyền của tổng công ty;

+ Về mặt pháp lý, do HĐQT của tổng công ty quyết định thành lập, có con dấu và có

tài khoản tại ngân hàng;

+ Công ty hạch toán phụ thuộc không có quyền thành lập các đơn vị thành viên;

+ Về nguyên tắc tổng công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với công ty thành viên.

Thứ ba, quan hệ giữa công ty hạch toán độc lập và đơn vị phụ thuộc của công ty

hạch toán độc lập

+ Về vốn, đơn vị phụ thuộc không được giao vốn, không được huy động vốn;

+ Về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị phụ thuộc chỉ được ký kết hợp đồng

kinh tế, thực hiện hoạt động kinh doanh theo sự phân cấp và ủy quyền của tổng công

HV: VÕ THU PHỤNG

ty;

75

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

+ Về hạch toán kinh tế, đơn vị phụ thuộc hạch toán phụ thuộc vào công ty, báo cáo tài

chính hàng năm được hợp nhất với báo cáo tài chính công ty;

+ Về mặt tài chính, theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của công ty;

+ Về tổ chức và nhân sự, theo sự phân cấp và ủy quyền của công ty;

+ Về mặt pháp lý, do công ty quyết định thành lập, có con dấu và có tài khoản riêng;

+ Về nguyên tắc, công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với đơn vị phụ thuộc.

3.1.2.3 Hoàn thiện giải pháp cho phần mềm ứng dụng tại EVNSPC:

Để giải quyết vấn đề phần mềm tại PC2 ta nghiên cứu đến việc sử dụng phần

mềm Oracle thay cho phần mềm SQL .

Trên thị trường công cụ phát triển ứng dụng CSDL và phần mềm quản trị doanh

nghiệp tổng thể (ERP), Oracle E-Business Suite được biết đến như là một trong những

giải pháp ERP hàng đầu trên thế giới. Đây là một bộ gồm các ứng dụng quản trị doanh

nghiệp cho phép quản lý hiệu quả và tự động hóa tất cả các mảng nghiệp vụ: kế toán tài

chính, thương mại dịch vụ, sản xuất, cung ứng, vật tư hàng hóa… Oracle E-Business

Suite có đầy đủ các phân hệ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lí kho,

Mua sắm, Bán hàng, Quản lí dự án, Quản lí sản xuất…

Các phân hệ được xây dựng theo thiết kế tổng thể với mô hình dữ liệu thống

nhất và trên một CSDL duy nhất. Dữ liệu được quản lý tập trung, đầy đủ, chia sẻ,

thống nhất và xuyên suốt toàn bộ doanh nghiệp.

Vận hành theo quy trình nghiệp vụ, hoàn toàn tích hợp giữa các phân hệ, chia sẻ

việc nhập liệu cho các cán bộ nghiệp vụ ngay khi nghiệp vụ ban đầu phát sinh, tăng

HV: VÕ THU PHỤNG

cường kiểm soát luồng dữ liệu.

76

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Kiến trúc 3 lớp (máy trạm, ứng dụng và CSDL), môi trường và kiến trúc tính

toán Internet. CSDL và nền công nghệ hàng đầu thế giới của Oracle, hầu như không

giới hạn về khối lượng lưu trữ và xử lý dữ liệu.

An ninh và an toàn dữ liệu rất cao, phân quyền phù hợp với vai trò, vị trí và

nhiệm vụ của mỗi cá nhân, đơn vị.

Trước mắt, để kế thừa cơ sở dữ liệu từ Fmis cần xem xét đến 2 phương án sau:

- Phương án 1:

Quy trình này chỉ nhắm đến khía cạnh tổng hợp báo cáo tài chính và giả định

rằng quá trình tổng hợp được thực hiện trên Oracle. Các công ty con không sử dụng

Oracle sẽ phải cung cấp các dữ liệu tài chính theo hệ thống tài khoản đã định nghĩa ở

bộ sổ tổng hợp.

Lưu ý: Việc ánh xạ các giữa tài khoản được sử dụng trên Oracle (trong bộ sổ

tổng hợp/ bộ sổ hợp nhất) với các tài khoản được sử dụng ở các hệ thống khác không

phải là Oracle sẽ được xây dựng như là một phần của quá trình thiết lập hệ thống.

Quy trình này chỉ nhắm đến các khía cạnh về hợp nhất báo cáo tài chính và giả

định rằng quá hợp nhất được thực hiện trên Oracle. Các công ty con không sử dụng

Oracle sẽ phải cung cấp các dữ liệu tài chính theo hệ thống tài khoản được định nghĩa

trên bộ sổ hợp nhất. Quy trình hợp nhất này áp dụng cho cả cấp độ công ty con của

EVN nhưng có hoạt động theo mô hình công ty mẹ và ở cấp Tập đoàn EVN.

- Phương án 2:

Quy trình này chỉ nhắm đến khía cạnh tổng hợp báo cáo tài chính và giả định rằng quá

trình tổng hợp được thực hiện ở hệ thống không phải là Oracle – hệ thống bên ngoài

Oracle.Các công ty con sử dụng Oracle sẽ phải cung cấp các dữ liệu tài chính cho hệ

thống tổng hợp bên ngoài Oracle đó để hệ thống đó thực hiện tổng hợp báo cáo tài

chính. Quy trình hợp nhất này áp dụng cho cả cấp độ công ty con của EVN nhưng có

HV: VÕ THU PHỤNG

hoạt động theo mô hình công ty mẹ và ở cấp Tập đoàn EVN.

77

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

3.2 Các giải pháp phục vụ cho việc lập BCTC HN tại EVNSPC:

3.2.1 Nội dung, trình tự và phương pháp lập BCTC tại EVNSPC:

3.2.1.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa (2010 – 2013)

Như đã phân tích ở chương 2 việc lập lập BCTC HN tại PC2 thực chất chỉ là

BCTC tổng hợp, trong giai đoạn này EVNSPC sẽ lập BCTC tổng hợp nhưng cần thiết

phải điều chỉnh lại cách lập BCTC tổng hợp tại EVNSPC theo đúng quy định hiện

hành. Điều này cũng góp phần tạo cơ sở hạ tầng giúp việc lập BCTC HN tại EVNSPC

sau này đạt chất lượng cao đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng BCTC.

(cid:99) Đối với phần mềm Fmis đang sử dụng tại EVNSPC cần thống nhất hai khối sxkd và

xdcb, không tách rời các phần hành riêng biệt chương trình kế toán, chương trình quản

lý vật tư, chương trình quản lý tài sản cố định và chương trình kế toán tổng hợp.

(cid:100) Cần thiết phải nâng cấp phần mềm Fmis để đáp ứng nhu cầu quản lý tại EVN, các

tổng công ty và các đơn vị trực thuộc tổng công ty theo các yêu cầu sau:

+ Xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý công nợ nội bộ và công nợ bên ngoài.

+ Xây dựng hệ thống kiểm soát liên hoàn giữa các khâu hợp đồng mua sắm vật tư thiết

bị, thanh toán và kiểm soát nhập xuất kho. Hỗ trợ các đơn vị và các tổng công ty trong

việc lập báo kiểm kê tài sản.

+ Hỗ trợ các đơn vị phân bổ công cụ dụng cụ trên phần mềm vì việc phân bổ giá trị

điện kế, thiết bị đầu cuối có sự thay đổi chính sách liên tục khiến các đơn vị gặp rất

nhiều khó khăn.

(cid:101)Việc lập BCTC tổng hợp tại EVNSPC phải tuân thủ các bước sau:

Bảng cân đối kế toán tổng hợp được lập trên cơ sở tổng hợp Bảng cân đối kế toán của

đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc trong tổng công ty theo từng khoản mục bằng

cách cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu theo

HV: VÕ THU PHỤNG

nguyên tắc:

78

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Đối với các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không phải điều chỉnh thì

được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế

toán tổng hợp.

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp điều

chỉnh thích hợp sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục này và trình bày trên

Bảng cân đối kế toán tổng hợp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp được lập trên cơ sở tổng hợp các

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc có

lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo từng khoản mục bằng cách cộng các

khoản mục tương đương về doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp

về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí tài chính … theo nguyên tắc:

- Đối với khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định

khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp.

- Đối với những khoản mục phải điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp

sau đó mới cộng để tổng hợp khoản mục và trình bày trên báo cáo kết quả hoạt

HV: VÕ THU PHỤNG

động kinh doanh tổng hợp.

79

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

(Xem chi tiết phụ lục 3.1 Bảng kê đối chiếu số dư TK 1361 ngành TK 411 đơn vị.)

Trước đây PC2 hạch toán các bút toán điều chỉnh ngành như sau:

(1) Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh đơn vị

Có TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.

(2) Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ đơn vị

Có TK 136 – Phải thu nội bộ.

Điều chỉnh các khoản công nợ nội bộ phải trả, giá trị điều chỉnh = chênh lệch

giữa số dư cuối kỳ - (trừ) số dư đầu kỳ của TK 336, ghi:

(3)Nợ TK 336 – phải trả nội bộ

Có TK 136 phải thu nội bộ đơn vị.

(4) Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 632 - Giá vốn hàng bán (Giá vốn nội bộ)...(3)

- Nay cần phải điều chỉnh thêm các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các

giao dịch nội bộ:

+ Nguyên tắc điều chỉnh:

Các khoản lãi chưa thực hiện từ các giao dịch nội bộ nằm trong giá trị còn lại của

tài sản như hàng tồn kho, TSCĐ, lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp phải

được loại trừ hoàn toàn.

+ Bút toán điều chỉnh:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK Hàng tồn kho

(Loại trừ lãi nội bộ chưa thực hiện và điều chỉnh nhằm xác định giá vốn trong hàng

hóa)

Nợ TK - Lợi nhuận chưa phân phối

(3) Trang 57-59 chương II

Có TK - Giá vốn hàng bán

HV: VÕ THU PHỤNG

(Phản ánh số lãi bán hàng nội bộ đầu kỳ đã thực hiện được trong kỳ)

80

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Nợ TK – Hao mòn TSCĐ

Có TK – Chi phí doanh nghiệp

( Loại trừ số khấu hao thiết bị do đơn vị trực thuộc ghi sổ số khấu hao lớn hơn số

khấu hao tại tổng công ty)

Nợ TK – Lợi nhuận chưa phân phối

Nợ TK – Hao mòn TSCĐ

Có TK – TSCĐHH hoặc TSCĐVH

(Loại trừ số lãi nội bộ đầu kỳ chưa thực hiện và giảm trừ nguyên giá TSCĐ)

- Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ

+ Nguyên tắc điều chỉnh

Nợ TK Hàng tồn kho

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

(Loại trừ lỗ nội bộ chưa thực hiện và điều chỉnh nhằm xác định giá vốn trong hàng

hóa)

Nợ TK - Giá vốn hàng bán

Có TK - Lợi nhuận chưa phân phối

(Phản ánh số lỗ bán hàng nội bộ đầu kỳ đã thực hiện được trong kỳ)

Nợ TK – Chi phí doanh nghiệp

Có TK – Hao mòn TSCĐ

( Loại trừ số khấu hao thiết bị do đơn vị trực thuộc ghi sổ số khấu hao nhỏ hơn số

khấu hao tại tổng công ty)

Nợ TK – TSCĐHH hoặc TSCĐVH

Có TK – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK – Hao mòn TSCĐ

HV: VÕ THU PHỤNG

(Loại trừ số lỗ nội bộ đầu kỳ chưa thực hiện và tăng nguyên giá TSCĐ)

81

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ phải

được loại trừ hoàn toàn trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi

được.

+ Bút toán điều chỉnh:

Nợ TK – Giá vốn hàng bán

Có TK – Lợi nhuận chưa phân phối

(Phản ánh số lãi nội bộ chưa thực sự phát sinh không thể thu hồi được)

Nợ TK – Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK – Giá vốn hàng bán

(Phản ánh số lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh không thể thu hồi được)

(cid:102) Đối với các công ty liên kết EVNSPC nên áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.

Bởi vì khi BCTC hợp nhất được lập, rất nhiều thủ tục kế toán liên quan phải được thực

hiện để xác định số lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ giống như chỉ tiêu này được lập

theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, phương pháp vốn chủ sở hữu cho phép

nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lời và bức tranh tài chính có liên quan đến

khoản đầu tư vào công ty con. Phương pháp này còn cho phép nhân viên kế toán lập

BCTC hợp nhất tự kiểm tra số liệu được lập có chính xác hay không.

3.2.1.2 Giai đoạn sau cổ phần hóa ( từ năm 2013 trở đi)

A/. Lập BCTC hợp nhất vào ngày quyền kiểm soát được thiết lập:

Tại thời điểm quyền kiểm soát được lập, các thủ tục liên quan đến lập Bảng cân

đối kế toán hợp nhất gồm các công việc cơ bản sau đây:

(cid:99) Đánh giá tài sản và công nợ của công ty con theo giá hợp lý;

(cid:100) Bù trừ giữa giá vốn đầu tư vào công ty con và vốn chủ sở hữu của công ty con theo

giá hợp lý;

(cid:101) Xác định phần lợi ích cổ đông thiểu số;

(cid:102) Xác định lợi thế thương mại;

HV: VÕ THU PHỤNG

(cid:103)Loại trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ.

82

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Cùng chính sách kế toán và cùng niên độ

Khác chính sách kế toán và cùng niên độ

BÁO CÁO HỢP NHẤT

ĐIỀU CHỈNH

=

BÁO CÁO + (+,-) RIÊNG CỦA CON

N.V. nội bộ

Thay đổi QSH

CL thuế & kt

PP kế toán

C.L mua

PPGG sang PPVCSH

Thuế không có quy định hợp nhất

1. Chuyển vốn 2. Mua bán 3. Cung cấp dịch vụ.

1. Phân bổ vào tài sản. 2. Phân bổ vào nợ. 3. LTTM

1. Mua thêm 2. Bán bớt 3. Cổ phiếu ưu đãi 4. Kiểm soát gián tiếp 5. Liên doanh

Ghi nhận thuế hoãn lại được khấu trừ của lãi chưa thực hiện

BÁO CÁO RIÊNG CỦA MẸ

SƠ ĐỒ 3.1 NGUYÊN TẮC HỢP NHẤT BCTC

Giả định vào ngày 30/6/2013, EVNSPC mua 95% cổ phiếu thường của Công ty

điện lực Kiên Giang (PCKG) là một trong 27 công ty con của EVNSPC, với giá vốn

mua là 200.000.000.000 đồng và được trả bằng tài sản hiện có trên sổ sách kế toán của

PCKG tại thời điểm mua. Bảng cân đối kế toán của EVNSPC và PCKG vào thời điểm

ngày 31/06/2013 sau khi đã ghi sổ nghiệp vụ này như sau:

Bảng cân đối kế toán của EVNSPC và PCKG

Ngày 30/06/2013

Đơ n vị tính: 1.000.000 đồng

EVNSPC PCKG

Tài sản

Đầu tư vào PCKG 200.000

HV: VÕ THU PHỤNG

502.950 Các tài sản khác 11.025.820

83

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Tổng tài sản 11.225.820 502.950

Công nợ và vốn chủ sở hữu

376.362 Công nợ 5.077.437

118.054 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.211.431

8.534 Lợi nhuận chưa phân phối 936.952

502.950 Tổng công nợ và vốn chủ sở hữu 11.225.820

Giả định rằng tại lúc mua, giá ghi sổ của các tài sản và công nợ của PCKG ngang bằng

với giá hợp lý của chúng trừ đi quyền sử dụng đất, giá quyền sử dụng đất của PCKG là

20.000 triệu đồng, giá hợp lý là 22.950 triệu đồng -> chênh lệch 2.950 triệu đồng.

Số chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ của tài sản ròng PCKG, lợi thế thương mại

và lợi ích cổ đông thiểu số được xác định như sau:

200.000 Giá vốn đầu tư vào PCKG

Giá ghi sổ tài sản ròng của PCKG

118.054 Vốn chủ sở hữu

8.534 Lợi nhuận chưa phân phối

126.588

(120.258,4) Tỷ lệ lợi ích kinh tế của EVNSPC x 95%

Phần chênh lệch giá vốn đầu tư và giá ghi sổ

tài sản ròng của PCKG thuộc EVNSPC. 79.741,4

Phần chênh lệch giữa giá hợp lý và giá ghi sổ

tài sản ròng của PCKG thuộc EVNSPC. 2.950 x 95% (2.802,5)

Lợi thế thương mại 76.939,1

Lợi ích của cổ đông thiểu số 126.588 x 5% 6.329,6

Các bút toán được EVNSPC ghi sổ trong niên độ kế toán năm 2013 trước khi

HV: VÕ THU PHỤNG

lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất như sau:

84

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

(1) Nợ TK Đầu tư vào công ty con PCKG 200.000

Có TK (111,152, 211…) 200.000

Bút toán điều chỉnh hoặc loại trừ trong quá trình hợp nhất để lập Bảng cân đối

kế toán hợp nhất cần được xác định như sau:

(a) Nợ TK Quyền sử dụng đất 2.802,5

Có TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2.802,5

(b) Nợ TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu 118.054

Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối 8.534

Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2.802,5

Nợ TK Lợi thế thương mại 76.939,1

Có TK Đầu tư vào công ty con PCKG 200.000

Có TK Lợi ích cổ đông thiểu số 6.329,6

Căn cứ vào các bút toán điều chỉnh trong quá trình hợp nhất trên đây và các tài

liệu khác, bàng tổng hợp kết quả hợp nhất được lập như sau:

Bảng tổng hợp kết quả hợp nhất

Ngày 30/06/2013

Khoản mục EVNSPC PCKG Loại trừ và điều chỉnh Kết quả

Nợ Có hợp nhất

Tài sản

Đầu tư vào PCKG 200.000 200.000(b)

Tài sản khác 11.025.820 502.950 2.802,5(a) 11.531.572,5

LTTM 76.939,1(b) 76.939,1

11.608.511,6 Tổng tài sản 11.225.820 502.950

Công nợ và VCSH

Công nợ 5.077.437 376.362 5.453.799

HV: VÕ THU PHỤNG

Lợi ích cổ đông

85

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

6.329,6(b) 6.329,6 thiểu số

5.211.431 118.054 118.054 (b) 5.211.431 VCSH

Lợi nhuận

chưa phân phối 936.952 8.534 8.534 (b) 936.952

Chênh lệch đánh

giá lại tài sản 2.802,5(b) 2.802,5(a)

209.132,1 209.132,1 11.608.511,6 Tổng nợ & VCSH 11.525.820 502.950

B/. Lập BCTC HN sau ngày quyền kiểm soát được lập:

(cid:99) Lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất sau ngày quyền kiểm soát được thiết lập:

Khi lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất định kỳ cần thiết phải bổ sung vào bảng

tổng hợp kết quả hợp nhất kinh doanh là: Phân bổ lợi thế thương mại và xử lý lợi

nhuận chưa phân phối.

(cid:100) Lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất:

Các bước được thực hiện để lập Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất như sau:

- Cộng gộp các khoản tương ứng trên Báo cáo kết quả kinh doanh của các công ty

thuộc phạm vi hợp nhất.

- Loại trừ những số phát sinh từ những nghiệp vụ nộ bộ và số lãi (hoặc lỗ) chưa

thực hiện từ những nghiệp vụ nội bộ tổng công ty, tập đoàn.

- Các khoản điều chỉnh khác ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí của toàn bộ tổng

công ty, tập đoàn trên quan điểm hợp nhất.

Giả định sau ngày quyền kiểm soát được thiết lập, vào ngày 31/12/2013 lợi

nhuận chưa phân phối đầu kỳ của là 936.952 triệu đồng, tuy nhiên số lợi nhuận chưa

HV: VÕ THU PHỤNG

phân phối sau nửa năm kể từ ngày hợp nhất tăng lên 183.438 triệu đồng. Và lợi nhuận

86

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

chưa phân phối đầu kỳ của PCKG là 8.534 triệu đồng, tuy nhiên số lợi nhuận chưa

phân phối sau nửa năm kể từ ngày hợp nhất tăng lên 9.706 triệu đồng. Số tăng lên này

của PCKG phải được phân bổ cho cả công ty mẹ và cổ đông thiểu số theo tỷ lệ lợi ích

của hai bên trong vốn chủ của hai bên.

Giả định trong 6 tháng cuối năm 2013 có các giao dịch nội bộ sau:

o Công ty mẹ EVNSPC bán hàng hóa cho công ty con PCKG theo số liệu

như sau:

Đơ n vị tính 1.000.000 đồng

EVNSPC PCKG

Doanh thu bán hàng nội bộ 75.000 150.000

60.000 Giá vốn hàng bán 60.000

Lợi nhuận trong kỳ 15.000 90.000

o Ngày 01/07/2013 công ty mẹ EVNSPC bán cho công ty con PCKG một

thiết bị còn mới, nguyên giá của thiết bị trên sổ sách kế toán của EVNSPC là 150.000,

giá bán cho PCKG là 160.000, thiết bị này được khấu hao 10 năm, giá trị ước tính thu

hồi thiết bị bằng 0. Tiền mua thiết bị đã được PCKG thanh toán hết trong năm 2013.

Thiết bị này được sử dụng vào hoạt động quản lý doanh nghiệp.

o Vào ngày 31/12/2013, EVNSPC mua thêm 10% cổ phiếu của Công ty cổ

phần thủy điện Miền Nam (nâng tỷ lệ sở hữu của EVNSPC trong Công ty cổ phần thủy

điện Miền Nam lên 40%) trị giá 20.250 triệu đồng với chi phí mua là 50 triệu đồng.

HV: VÕ THU PHỤNG

Công ty thủy điện Miền Nam báo cáo khoản lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong

87

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

năm 2013 như sau: Lợi nhuận sau thuế 11.000 triệu đồng, cổ tức phân phối bằng tiền

mặt là 5.000 triệu đồng.

Ta có:

Lợi nhuận có được sau ngày hợp nhất= 9. 706 triệu đồng x 95% = 9.220,7trđ

Lợi ích cổ đông thiểu số = 9.706 triệu đồng x 5% = 485,3 trđ

Và số khấu hao phân bổ lợi thế thương mại phát sinh trong quá trình hợp nhất làm

giảm lợi nhuận chưa phân phối hợp nhất, thời gian khấu hao là 10 năm, số khấu hao

trong 6 tháng là: (76.939,1 triệu đồng : 10) : 2 = 3.846,955 triệu đồng.

Các bút toán điều chỉnh và loại trừ trên đây được phản ánh trong bảng tổng hợp kết quả

hợp nhất như sau:

(a) Nợ TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu 118.054

Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối 8.534

Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2.802,5

Nợ TK Lợi thế thương mại 76.939,1

Có TK Đầu tư vào công ty con PCKG 200.000

Có TK Lợi ích cổ đông thiểu số 6.329,6

(b) Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối _EVNSPC 3.846,955

Có TK Lợi thế thương mại 3.846,955

(c) Nợ TK lợi nhuận chưa phân phối_PCKG 485,3

Có TK Lợi ích cổ đông thiểu số 485,3

Với giả định đã cho, các chỉ tiêu liên quan đến việc loại trừ giao dịch bán hàng nội bộ

có thể tính toán như sau:

- Doanh thu nội bộ 75.000

HV: VÕ THU PHỤNG

- Giá vốn hàng bán nội bộ 60.000

88

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

- Lãi nội bộ gộp đã thực hiện trong kỳ (15.000: 75.000) x 150.000 30.000

- Giá vốn hàng bán theo quan điểm hợp nhất (150.000 – 30.000) 120.000

- Lãi nội bộ chưa thực hiện được (15.000 : 75.000) x 15.000 3.000

Vậy, các bút toán loại trừ mà EVNSPC phải thực hiện như sau:

(d) Nợ TK Doanh thu bán hàng nội bộ 75.000

Có TK Giá vốn hàng bán 75.000

(Loại trừ doanh thu bán hàng nội bộ)

(e) Nợ TK Giá vốn hàng bán 3.000

Có TK Hàng tồn kho 3.000

(Loại trừ lãi chưa thực hiện)

(f) Nợ TK Lãi trong kỳ thuộc cổ đông thiểu số 4.500

Có TK Cổ đông thiểu số 4.500

(Ghi nhận lợi nhuận trong kỳ mà cổ đông thiểu số được hưởng làm giảm lợi nhuận của

công ty mẹ 90.000 x 5% = 4.500 triệu đồng)

(g) Nợ TK Phải trả cho người bán 75.000

Có TK Phải thu của khách hàng 75.000

(Loại trừ khoản phải thu - phải trả nội bộ)

HV: VÕ THU PHỤNG

(h) Nợ TK Thu nhập khác 160.000

89

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Có TK Chi phí khác 150.000

Có TK Tài sản cố định hữu hình 10.000

(Loại trừ số thu nhập, chi phí bán thiết bị và tổng số lãi nội bộ chưa thực hiện trong

kỳ)

(i) Nợ TK Hao mòn tài sản cố định 500

Có TK Chi phí quản lý doanh nghiệp 500

{Loại trừ số khấu hao thiết bị theo quan điểm hợp nhất [(160.000 – 150.000) : 10] : 2}

(j) Nợ TK Đầu tư vào công ty liên kết 3.300

Có TK Doanh thu hoạt động tài chính (11.000 x 30%) 3.300

(Điều chỉnh doanh thu tài chính và khoản đầu tư vào công ty liên kết Cổ phần thủy

điện Miền Nam theo phương pháp vốn chủ sở hữu)

(k) Nợ TK tiền (5.000 x 30%) 1.500

Có TK Đầu tư vào công ty liên kết 1.500

(Phản ánh số cổ tức nhận được từ công ty liên kết Cổ phần thủy điện Miền Nam theo

phương pháp vốn chủ sở hữu)

HV: VÕ THU PHỤNG

Ta lập được:

90

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỢP NHẤT Ngày 31/12/2013

Đơn vị tính: 1 000 000 đồng

Khoản mục

EVNSPC

PCKG

Kết quả hợp nhất

Loại trừ và điều chỉnh Có Nợ

1500

200 000. 75 000. 3 000. 10 000.

512 656.

1 352 620 200 000. 127 295 969 744 6 034 251 2 739 048

2 802.5 500. 3 300. 76 939.1

1 500. 3 846.955

512 656.

11 422 958.

(k) (a) (i) (j) (a)

(a) (g) (e) (h) (k) (b)

1 354 120 0. 52 295 966 744 6 024 251 3 254 506.5 500. 1 800. 73 092.145 11 727 308.645

376 362.

4 700 044 377 393

75 000.

6 329.6

5 076 406 302 393 11 314.9

(g) (a)

(a) 485.3 © (f) 4 500.

5 211 431.

5 211 431.

118 054.

118 054.

1 120 390.

1 125 763.745

18 240.

8 534. 3 846.955

(a) (b) 485.3 ©

11 409 258.

11 727 308.645

512 656.

290 961.855

304 661.855

75 000.

13 073 690. 75 000. - 207. 13 148 483. -11 983 684.

(d)

13 623 690. 150 000. - 232. 13 848 458. -12 543 868.

550 000. 150 000. - 25. 699 975. - 560 184.

3 000.

75 000.

(e)

(d)

- 48 000. 1 184 590.

- 60 000. 1 104 799.

- 60 000. 79 791.

3 300.

(j)

41 363. - 137 546. - 366 071.

36 713. - 109 196. - 348 621.

1 350. - 28 350. - 17 450.

500.

Bảng cân đối kế toán hợp nhất Tài sản Tiền Đầu tư vào PCKG Phải thu của khách hàng Hàng hóa Tài sản cố định hữuhình Tài sản khác Hao mòn tài sản cố định Đầu tư vào cty liên kết LTTM Tổng tài sản Công nợ và vốn chủ sở hữu Công nợ Phải trả người bán Lợi ích cổ đông thiểu số Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận chưa phân phối Tổng nợ & VCSH Báo cáo KQKD hợp nhất Doanh thu bán hàng Doanh thu nội bộ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán nội bộ Lợi nhuận gộp Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ HĐKD Thu nhập khác

(h)

(i)

- 458 951. 259 585. - 87 761.

- 436 601. 247 094. 68 739.

- 22 850. 12 491. 3 500.

160 000.

HV: VÕ THU PHỤNG

91

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Khoản mục

EVNSPC

PCKG

Kết quả hợp nhất

- 42 765.

- 2 500.

Loại trừ và điều chỉnh Có Nợ 150 000.

(h)

104 735.

25 974.

1 000.

26 974.

273 068.

13 491.

286 559.

- 68 267.

- 3 372.75

4 500.

(f)

204 801.

10 118.25

Chi phí khác Lợi nhuận thuần từ HĐ khác Lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi cổ đông thiểu số Lợi nhuận sau thuế

- 71 639.75 - 4 500. 210 419.25

3.2.2 Giải pháp về sự hỗ trợ của phần mềm:

Tại mục 3.1.2.3 tác giả đề nghị 2 phương án về giải pháp hỗ trợ phần mềm để

hợp nhất BCTC tại EVNSPC. So sánh giải pháp tối ưu tác giả đề nghị EVN cũng như

EVNSPC nên chọn phương án 1 vì không phải xây dựng lại cơ sở hạ tầng (nếu sử dụng

phương án 2 ta phải xây dựng lại toàn bộ cơ sở hạ tầng bao gồm tất cả các phân hệ theo

tiêu chuẩn của Oracle như là: phân hệ kế toán tài chính, quản lý mua sắm, cung ứng,

quản lý bán hàng, quản lý sản xuất, quản lý nhân sự, quản lý dự án, lập kế hoạch, báo

cáo phân tích...) mà ta có thể tận dụng phần mềm hiện hữu Fmis đã được triển khai và

sử dụng khá lâu tại PC2, từ đó ta xây dựng hệ BCTC tổng hợp và hợp nhất BCTC tại

công ty mẹ được thực hiện trên Oracle, với tính năng ưu việt và chuyên dùng cho

những tổng công ty và tập đoàn lớn phát sinh những giao dịch nhiều sẽ giúp cho quá

trình tổng hợp và hợp nhất BCTC trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Phương án 1 được phân tích chi tiết như sau:

HV: VÕ THU PHỤNG

Chú giải

92

Danh mục sự kiện:

Những sự kiện dưới đây được xem là các sự kiện chính và được cho rằng có tác động

tới quy trình:

Mã sự kiện Tên Loại Tần suất

Khóa sổ cuối quý Thời gian EV1

Khóa sổ cuối năm Thời gian EV2

Danh sách quy trình:

Mã quy trình Sự kiện Tên quy trình

EV1 Quy trình tổng hợp báo cáo tài chính (phương án 1) CN01

EV1 Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính (phương án 1) CN02

Công ty con

Công ty mẹ/ Bộ số tổng hợp

Bắt đầu

CN1: Tổng hợp báo cáo tài chính (Phương án 1)

CN01.4 Kết sổ tất cả các bút toán nhận được

CN01.01 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán trong kỳ

CN01.5 Ghi nhận về kết sổ tất cả các bút toán khử trùng

CN01.2 Thực hiện xử lý cuối kỳ

CN01.6 Chạy và xem báo cảo tổng hợp

KẾT THÚC

CN01.3 Chuyển dữ liệu từ bộ số cùa công ty con lên bộ số tổng hợp

93

Sơ đồ quy trình 3.2

94

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

Mô tả quy trình:

Mã Tên bước Diễn giải Người Tự động

Tất cả các bút toán giao dịch bao gồm

Có hỗ trợ

giao dịch nội bộ trong kỳ phải được

hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty con

ghi nhận và kết sổ trước khi thực hiện

thực hiện hóa bước

đóng kỳ.

Thực hiện xử

CN01.1 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán trong kỳ

Có hỗ trợ hệ thống

lý cuối kỳ

Kế toán tài chính của Công ty con

Các bước này là một phần trong quy trình Sổ cái và liên quan tới việc xử lý đóng kỳ.

CN01.2

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty con

liệu từ bộ sổ của công ty con lên bộ sổ tổng hợp

Tự động

Dữ liệu về thông tin tài chính của công ty con sẽ phải đựoc chuyển lên sổ cái tổng hợp (sổ cái tổng hợp của công ty mẹ). Các công ty con không sử dụng Oracle phải cung cấp dữ liệu tài chính theo như hệ thống tài khoản được mô tả trong phần Sổ cái Oracle. Phải kết sổ tất cả các bút toán trong sổ cái tổng hợp mà được chuyển từ công ty con lên.

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

Tự động

CN01.3 Chuyển dữ

Sau khi kết sổ tất cả các bút toán, hãy nhập các bút toán điều chỉnh và loại trừ. Chạy và xem báo cáo tổng hợp. Kết thúc quy trình.

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

HV: VÕ THU PHỤNG

CN01.4 Kết sổ tất cả các bút toán nhận được CN01.5 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán điều chỉnh và loại trừ CN01.6 Chạy và xem báo cáo tổng hợp

95

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

CN02: Hợp nhất báo cáo tài chính

CN02: Hợp nhất báo cáo tài chính (Phương án 1)

Công ty con

Công ty mẹ/ Bộ sổ hợp nhất

BẮT ĐẦU

Sơ đồ quy trình 3.3

CN02.4 Kết sổ tất cả các bút toán nhận được

CN02.1 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán trong kỳ

CN02.2 Thực hiện xử lý cuối kỳ

CN02.5 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán khử trùng

CN02.3 Chuyển dữ liệu từ bộ sổ của công ty con lên bộ sổ hợp nhất

CN02.6 Chạy và xem báo cáo hợp nhất

KẾT THÚC

HV: VÕ THU PHỤNG

96

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

Mô tả quy trình:

Mã Tên bước Diễn giải Người Tự động

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty con

Tất cả các bút toán giao dịch bao gồm giao dịch nội bộ trong kỳ phải được ghi nhận và kết sổ trước khi thực hiện đóng kỳ.

bước thực hiện hóa

CN02.2

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty con

CN02.1 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán trong kỳ Thực hiện xử lý cuối kỳ

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty con

liệu từ bộ sổ của công ty con lên bộ sổ hợp nhất

Tự động

Các bước này là một phần trong quy trình Sổ cái và liên quan tới việc xử lý đóng kỳ. Dữ liệu về thông tin tài chính của công ty con sẽ phải đựoc chuyển lên sổ cái hợp nhất (sổ cái hợp nhất của công ty mẹ). Các công ty con không sử dụng Oracle phải cung cấp dữ liệu tài chính theo như hệ thống tài khoản được mô tả trong Oracle. Phải kết sổ tất cả các bút toán trong sổ cái hợp nhất mà được chuyển từ công ty con lên.

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

Có hỗ trợ hệ thống

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

Sau khi kết sổ tất cả các bút toán, hãy nhập các bút toán điều chỉnh và loại trừ.

Tự động

CN02.3 Chuyển dữ

Chạy và xem báo cáo hợp nhất. Kết thúc quy trình.

Kế toán tài chính của Công ty mẹ

HV: VÕ THU PHỤNG

CN02.4 Kết sổ tất cả các bút toán nhận được CN02.5 Ghi nhận và kết sổ tất cả các bút toán điều chỉnh và loại trừ. CN02.6 Chạy và xem báo cáo hợp nhất

97

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

LUẬN VĂN CAO HỌC

KIẾN NGHỊ

(cid:99) EVN:

Để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất cho tập đoàn đòi hỏi EVN

phải thống nhất cấu trúc dữ liệu trong toàn tập đoàn. Do đó, việc nâng cấp phần mềm

Fmis và không tách biệt 2 khối sxkd và xdcb phải do EVN đứng ra chủ trì. Việc xây

dựng hệ thống BCTC tổng hợp và hợp nhất BCTC tại công ty mẹ thực hiện trên Oracle

nếu được EVN triển khai và thử nghiệm sớm trong giai đoạn 2010 – 2013 sẽ hết sức

hữu ích giúp các tổng công ty thành viên của EVN lập và trình bày BCTC tổng hợp,

BCTC HN thuận tiện, chất lượng BCTC được nâng cao.

(cid:100) EVNSPC:

Trong giai đoạn tái cấu trúc công ty 2010 – 2013, nhiệm vụ hàng đầu của

EVNSPC ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, phân cấp và xây dựng các quy

chế quản lý tối ưu phục vụ cho việc hoạt động, đó là nhiệm vụ trọng tâm. Khi phân cấp

mạnh sẽ phát huy được năng lực của từng cá nhân trong toàn hệ thống, từng bước giúp

cho các đơn vị trực thuộc tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tại Ban tài chính của EVNSPC cần thiết phải có tổ hướng dẫn và lập BCTC

chuyên trách giúp các đơn vị trực thuộc EVNSPC lập BCTC theo đúng quy định, rà

soát các BCTC do các đơn vị chuyển về được chính xác, kịp thời. Tổ chức tập huấn

chương trình Fmis nâng cấp cho các đơn vị trực thuộc.

(cid:101) Các đơn vị trực thuộc EVNSPC:

Các đơn vị trực thuộc EVNSPC phải tuân thủ mọi luật định, quy định do nhà

nước, EVN và EVNSPC ban hành. Các Công ty điện lực trực thuộc EVNSPC có trách

nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các luật định quy định của

nhà nước, EVN và EVNSPC tại các Điện lực trực thuộc. Trong quá trình thực hiện nếu

có vướng mắc hoặc cần bổ sung sửa đổi các đơn vị báo cáo về Tổng công ty để được

HV: VÕ THU PHỤNG

xem xét nghiên cứu giải quyết.

98

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

KẾT LUẬN:

Từ việc nghiên cứu thực trạng công tác lập BCTC hợp nhất tại PC2 tác giả đưa

ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCTC hợp nhất của

EVNSPC giúp EVNSPC lập BCTC hợp nhất một cách kịp thời, trung thực và hợp lý

tình hình tài chính của tổng công ty, giúp cho người sử dụng BCTC có những quyết

định kinh tế đúng đắn.

Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện đó là:

- Giải pháp về nội dung về trình tự và phương pháp lập BCTC hợp nhất.

- Giải pháp về sự hỗ trợ của phần mềm tổng hợp và hợp nhất BCTC

Việc đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống BCTC hợp nhất của

EVNSPC dựa trên nguyên tắc kế thừa, phát huy những ưu điểm hiện có đồng thời khắc

HV: VÕ THU PHỤNG

phục những mặt còn hạn chế còn tồn tại của hệ thống hiện hữu.

99

LUẬN VĂN CAO HỌC

HDKH: PGS.TS. BÙI VĂN DƯƠNG

KẾT LUẬN CHUNG

(cid:89)(cid:191)(cid:90)

BCTC hợp nhất là công cụ kế toán cung cấp thông tin tài chính tổng quát của

tập đoàn hoặc tổng công ty. BCTC ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và cung cấp

thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau. Việc lập BCTC hợp nhất cho tập đoàn,

tổng công ty là một công việc rất phức tạp, liên quan đến những giá trị khổng lồ, nhiều

thông tin kế toán khác nhau của công ty mẹ, công ty con, cùng với vô số những giao

dịch trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty, với những ảnh hưởng khác nhau của những

khoản lãi, lỗ đã thực hiện, chưa thực hiện của các công ty, tổng công ty trong tập đoàn.

Hòa chung với xu thế hội nhập, hệ thống kế toán Việt Nam đang dần hoàn thiện

và phù hợp với hệ thống kế toán quốc tế. Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành các chuẩn

mực, các thông tư hướng dẫn liên quan đến vấn đề hợp nhất BCTC, tuy nhiên đây là

một vấn đề phức tạp và còn khá mới mẽ đối với tập đoàn hoặc tổng công ty. Đặc biệt là

cho những tổng công mới chuyển đổi mô hình như EVNSPC, những khó khăn và thách

thức trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất là điều không nhỏ.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác lập BCTC hợp nhất tại PC2, tác giả

đã tìm ra những hạn chế, những bất cập khiến chất lượng BCTC của PC2 còn thấp,

khiến việc hợp nhất BCTC của PC2 chưa hợp lý, khối lượng công tác nặng nề, chất

lượng quản lý chưa đạt yêu cầu.

Tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện việc lập BCTC hợp

nhất tại EVNSPC. Với hy vọng những giải pháp này sẽ được EVNSPC cũng như EVN

áp dụng trong tương lai không xa. Từ đó việc lập và trình bày BCTC hợp nhất tại

EVNSPC, EVN trở nên thuận tiện, bớt kồng kềnh, chất lượng BCTC hợp nhất được

nâng cao, kịp thời đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng BCTC hợp nhất, giúp người sử

dụng BCTC có nguồn thông tin hữu ích để có thể đưa ra những quyết định kinh tế đúng

HV: VÕ THU PHỤNG

đắn hợp thời.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam

2. Chuẩn mực kế toán quốc tế

3. Th.s. Nguyễn Phước Bảo Ấn chủ biên - Khoa Kế toán kiểm toán – Trường

ĐHKT. TP.HCM. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa.

4. PGS.TS Nguyễn Thị Diễm Châu – TS. Nguyễn Ngọc Thanh chủ biên, Cơ

chế tài chính trong mô hình tổng công ty, tập đoàn kinh tế, Nhà xuất bản tài

chính Hà nội – 2001

5. GS.TS. Ngô Thế Chi – Lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế

toán Việt Nam – VAS25 – Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, 2006.

6. PGS.TS. Bùi Văn Dương chủ biên cùng tập thể tác giả biên soạn Khoa kế

toán – Kiểm toán _ Bộ môn kế toán tài chính Trường Đại học kinh tế TP. Hồ

Chí Minh, giáo trình Kế toán tài chính, nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008.

7. TS. Vũ Hữu Đức, bài viết “Chuẩn mực chung – Khuôn mẫu lý thuyết của

kế toán tài chính”.

8. PGS.TS. Võ Văn Nhị - Khoa Kế toán kiểm toán – Trường ĐHKT.

TP.HCM. Hướng dẫn lập – đọc & phân tích BCTC – BC kế toán quản trị. Nhà

9. PGS.TS. Võ Văn Nhị - Khoa Kế toán kiểm toán – Trường ĐHKT.

xuất bản tài chính.2009.

TP.HCM (chủ biên) – Kế toán tài chính doanh nghiệp – Hướng dẫn lý thuyết

và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam 2009 – Nhà xuất bản

10. floyd A.Beams, John A.Brozovsky, Craig D.Shoulders – Virginia

tài chính.

Polytechnie Institute and State University – Advanced Accounting.

Tæng C«ng ty §iÖn lùc MiÒn Nam

B¶ng Kª ®èi chiÕu sè d¦ TK 1361 Ngµnh - TK 411 §¬n vÞ

Th¸ng 12 n¨m 2009

§¬n vÞ tÝnh: ®ång

Tªn ®¬n vÞ

TK 1361 KT Ngµnh

TK 411 KT §¬n vÞ

Chªnh lÖch

F02D02 - Trung t©m §iÖn to¸n

8 175 933 479

8 175 933 479

F02D03 - XÝ nghiÖp VËt t­ vËn t¶i

3 039 424 965

3 039 424 965

F02D04 - XÝ NghiÖp §iÖn Cao ThÕ

756 475 437 666

756 475 437 666

F02F01 - §iÖn lùc An Giang

165 238 295 369

165 238 295 369

F02F02 - §iÖn lùc Bµ rÞa-Vòng tµu

26 382 197 005

26 382 197 005

F02F03 - §iÖn lùc B¹c Liªu

10 832 215 346

10 832 215 346

F02F04 - §iÖn lùc BÕn Tre

150 405 180 027

150 405 180 027

F02F05 - §iÖn lùc B×nh ThuËn

118 672 341 311

118 672 341 311

F02F06 - §iÖn lùc B×nh D­¬ng

243 410 822 635

243 410 822 635

F02F07 - §iÖn lùc B×nh Ph­íc

91 751 950 457

91 751 950 457

F02F08 - §iÖn lùc Cµ mau

48 395 351 960

48 395 351 960

F02F09 - §iÖn lùc CÇn Th¬

60 010 111 083

60 010 111 083

F02F10 - §iÖn lùc §ång Th¸p

226 730 735 591

226 730 735 591

F02F11 - §iÖn lùc Kiªn Giang

84 594 536 578

84 594 536 578

F02F12 - §iÖn lùc L©m §ång

12 276 563 307

12 276 563 307

F02F13 - §iÖn lùc Long An

181 356 566 621

181 356 566 621

F02F14 - §iÖn lùc Ninh ThuËn

74 863 629 344

74 863 629 344

F02F15 - §iÖn lùc Sãc Tr¨ng

86 617 838 037

86 617 838 037

F02F16 - §iÖn lùc T©y Ninh

147 615 216 990

147 615 216 990

F02F17 - §iÖn lùc TiÒn Giang

159 810 208 439

159 810 208 439

Trang 1/2

Tªn ®¬n vÞ

TK 1361 KT Ngµnh

TK 411 KT §¬n vÞ

Chªnh lÖch

F02F18 - §iÖn lùc Trµ Vinh

29 133 501 341

29 133 501 341

F02F19 - §iÖn lùc VÜnh Long

109 294 626 773

109 294 626 773

F02F20 - §iÖn Lùc HËu Giang

102 395 951 785

102 395 951 785

F02G03 - XÝ nghiÖp T­ vÊn ThiÕt kÕ ®iÖn

11 923 345 699

11 923 345 699

F02G04 - Trung t©m ThÝ nghiÖm ®iÖn

29 037 951 754

29 037 951 754

....................., ngµy..... th¸ng.... n¨m........

Phã Tr­ëng Ban TCKT

Ng­êi lËp biÓu

Th¸i Phong Linh

Trang 2/2

154 911

511

136

(8)

(7)

333

131,111,112

152,153 (1) 334,338 627 (6) (5)

(7)

111,112,331 (3)

641,642

(14)

414

3334

8211

(9a)

(10a)

411

(10b)

(9b)

(13b)

421

243,347

8212

(11b,c)

(12a)

(11a,d)

(12b)

(13a)

(6) (4) 214 133 431 (2) 335 336

SƠ ĐỒ 2.5 HẠCH TOÁN SẢN PHẨM ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC 2

Trang 1

Diễn giải sơ đồ 2.5:

Bút toán (1) xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất trực tiếp, dùng cho sản xuất chung, dùng

cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp; Các chi phí của đơn vị cấp dưới chuyển lên và các khoản trích trước

tính vào chi phí.

Bút toán (2) trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận phân xưởng sản xuất, cho bộ phận quản lý bán hàng, bộ phận quản lý doanh

nghiệp.

Bút toán (3) tính lương, BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí trong kỳ.

Bút toán (4) các khoản chi phí bằng tiền khác.

Bút toán (5) cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Bút toán (6) cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí bán hàng để xác

định kết quả kinh doanh.

Bút toán (7) doanh thu thu được từ việc bán điện trực tiếp cho khách hàng và doanh thu ghi nhận từ các đơn vị cấp dưới

chuyển lên.

Trang 2

Bút toán (8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh.

Bút toán (9) cuối kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

(9a) Cuối kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

(9b) Cuối năm tài chính xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp

phải nộp trong năm nhỏ hơn số tạm nộp trong năm thì số chênh lệch.

Bút toán (10) cuối kỳ kết chuyển số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, xác định kết quả kinh doanh:

(10a) Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch.

(10b) Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch.

Bút toán (11) cuối năm tài chính xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm:

(11a) nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập được hoàn lại trong năm thì số

chênh lệch.

(11b) nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập được hoàn lại trong năm thì số

Trang 3

chênh lệch.

(11c) nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm thì số

chênh lệch.

(11d) nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm thì số

chênh lệch.

Bút toán (12) cuối năm tài chính kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, xác định kết quả kinh doanh:

(12a) nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch.

(12b) nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch.

Bút toán (13) cuối kỳ xác định kết quả kinh quả:

(13a) nếu lãi và (13b) nếu lỗ.

Trang 4

Bút toán (14) trích các quỹ: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển …