r

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

KHOA L U ÂN TÓT NGHIỆP

Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐAY MẠNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG TRUYỀN THỐNGJTAI

LÀNG NGHỀ LƯU THƯỢNG, PHÚ TÚC, HÀ TpgtịX.ị*

Hy ,

Sinh viên thực hiện

í

Lim? 7 Phạm Thị T hu Trang A NH 4

Lớp

K41 - Q T KD

Khoa

GS..TS. H O À NG V ÃN C H ÂU

Giáo viên hướng dần

HÀ NỘI - 11/2006

M ỤC L ỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì CHUÔNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Lưu THƯỢNG, PHÚ TÚC VÀ SẢN PHÀM LÀNG NGHỀ 4 ì. Q uá trình hình thành và phát t r i ển làng nghề L ưu Thượng, Phú Túc 4 Ì. Khái niệm về làng nghề truyền thống 4 2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Lưu Thượng 7 li. Sản p h ẩm và n hu cầu của sản phẩm làng nghề t r ẽn thị trường 9 Ì. Đặc điểm của mặt hàng mây tre đan 9 2. Nhu cầu của sàn phẩm làng nghề trên thị trường 14 I U. Mô hình tạ chức quản lý trong sản xuất và xuất k h ẩu tại làng nghề Lưu Thượng 16 Ì. Mô hình kinh doanh hộ gia đình 16 2. Các doanh nghiệp tư nhân sản xuất và xuất khâu sản phàm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 18 3. Mô hình hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 21 4. Vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh gia đình và hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHAU SẢN PHẨM THỦ CỒNG TRUYỀN THỐNG CỦA LÀNG NGHỀ LƯU THƯỢNG, PHÚ TÚC 31 ì. Tình hình sản xuất m ạt hàng m ây tre đan của các co sỏ sản xuất k i nh doanh t ại làng nghề Thôn L ưu Thượng thòi kỳ 2001-2005 31 1. Quy mô, giá trị sản xuất 31 2. Công nghệ 34 3. Trình độ quản lý sản xuất 35 li. Tình hình xuất k h ẩu mạt hàng m ây tre đan của làng nghề Thôn Lưu Thượng t h ời kỳ 2001-2005 36 Ì. Doanh thu Xuất khẩu 36 2. Thị trường xuất khẩu 39

3. Hình thức xuất khẩu 41 in. Đánh giá về tình hình sản xuất và xuất k h ẩu m ạt hàng m ây tre đan của làng nghề thôn L ưu Thượng 44 Ì. T hế mạnh của làng nghề thôn Lưu Thượng 44 2. Những thuận lợi đối với sự phát triển làng nghề Lưu Thượng 46 2. Những khó khăn và hạn chế còn tồn tại 50 3. Nguyên nhân 53 C H U Ô NG 3: MỘT số GIẢI PHÁP T H ÚC Đ AY SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHAU SẢN PHẨM TRUYỀN THỐNG TẠI L À NG NGHỀ LUƯ THƯỢNG, PHÚ T ÚC 56 ì. Quan điểm, định hướng t r o ng sản xuất và xuất k h ẩu m ặt hàng t hủ công mờ nghệ 56 1. Chủ trương của nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thông 56 2. Chiến lược đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thống của Tỉnh Hà Tây thời kỳ 2001-2010 60 3. Định hướng mở rộng kinh doanh xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng 65 n. M ột số giải pháp thúc đẩy xuất k h ẩu sản p h ẩm m ây tre đan t ại làng nghề L ưu Thượng 67 1. N h óm giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng 67 2. Giải pháp đối với đìa phương 74 I U. M ột số kiên nghị đôi vói nhà nước 77 1. Chính sách hỗ trợ vốn 77 2. Chính sách hỗ trợ việc xúc tiến thương mại cho làng nghề 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

ì

LỜI MỞ ĐẦU

Ì. Tính cấp thiết của đề tài

Hà Tây là một trong số ít các tỉnh dẫn đầu cả nước về số lượng làng nghề cũng như tốc độ phát triển của các ngành nghề truyền thống. Ngành nghề và làng nghề ở Hà Tây rất đa dạng, phong phú. Hoạt động trong các làng nghề chủ yếu là các hộ gia đình (HGĐ), có xen loại hình doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và hợp tác xã (HTX) sản xuất. Nhiều nơi cả xã là làng nghề như La Phù, M i nh Khai, Dương Liễu, Cát Quế, Sơn Đông (Huyện Hoài Đức), Phú Túc (Phú Xuyên), Vạn Phúc (Hà Đông), sản phắm ở làng nghề được hình thành theo các ngành hàng: các sản phắm dệt may, giả da, sơn mài, mây tre đan... đã được xuất khắu đến các nước ở khu vực Đòn" Âu, Nhật Bản, Đài Loan, Bắc Mỹ... Tính đến nay, toàn tỉnh Hà Tây có 1.160 làng/1.460 làng [2 ị có nghề truyền thống và nghề mới phái triển. Sự phát triển của các làng nghề đã có những đóng góp đáng kể cho đời sống kinh tế xã hội: tạo thêm nhiều việc làm, giúp thực hiện hiệu quả chính sách xoa đói giảm nghèo của Nhà nước la, hỗ trợ đắc lực cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở khu vực nòng thôn theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa ( C N H - H Đ H) nông nghiệp nông thôn và góp phần nâng cao năng lực xuất khấu hàng hoa của đất nước. Tuy phát triển nở rộ và đạt được nhiều thành tựu nhưng các làng nghề ở Hà Tây vẫn còn gặp phải rất nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực có trình độ cao...Trong khi nhu cầu trên thị trường quốc tế ngày một tăng mà việc phát triển mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất và xuất khắu cho các làng nghề còn gặp nhiều bất cập. Vì thế mà việc tìm hiểu thực trạng hoạt động của các làng nghề và đưa ra những giải pháp giải quyết khó khăn cho các làng nghề nhằm thúc đắy hơn nữa việc sán xuất và xuất khắu sản phắm thủ công ở làng nghề đem lại sự phát triển ổn định cho các làng nghề là một việc hết sức cần thiết. Qua tìm hiểu về tình hình chung của các làng nghề ứ Hà Tây, nhất là sau đạt thực tập tại Doanh Nghiệp Guột Tế Xuất Khắu Hiền Lương một doanh nghiệp của làng nghề truyền thống đan cỏ Tế Lưu Thượng, Phú Túc

2

tôi đã quyết định chọn đề tài "Mội số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc, Hà Tây" làm đề tài cho khoa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích, mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm m ây tre đan của làng nghề Lưu Thượng, thông qua việc tìm hiểu phân tích các mô hình tặ chức quản lý sản xuất và những đặc điểm thực tiễn của làng nghề giai đoạn 2001-2006, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp cho việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng, và đề xuất kiến nghị với Tinh Hà Tây và Nhà nước về việc thúc đấy phát triển mở rộng hơn nữa làng nghề Lưu Thượng và các làng nghề truyền thống khác trên địa bàn tỉnh và cả nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sản xuất kinh doanh mặt hàng mây tre đan của các DNTN, H GĐ và H TX sán xuất, xuất khẩu mây tre đan tại làng Lun Thượng trong thời gian 5 năm trở lại đây.

4. Phương pháp luận nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc, tỉnh Hà Tây trong nhiều năm qua. Bằng phương pháp điều tra, thông kê, khảo sát thực tế, so sánh, phân tích, tặng hợp, trên cơ sỏ vận dụng lý luận kinh tế học M ác - Lênin và phương pháp luận khoa học biện chứng trong việc nhìn nhận, đánh giá và luận giải các vấn đề được đặt ra, đảm bảo tính thực tiễn, khách quan và toàn diện của để tài.

5. Bố cục của khoa luận

Ngoài phần mở bài và kết luân, nội dung của khoa luận được chia làm 3 chương chính như sau: - Chương 1: Khái quái chung về làng nghề truyền thống Lưu Thượng, Phú Túc và sản phẩm làng nghề

3

- Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thú công truyền thống của làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc - Chương 3: M ột số giải pháp thúc đẩy sản xuất và xuất khấu sản phàm truyền thống tại làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc Để hoàn thành tốt bài viết này ngoài sự cố gắng của bản (hân. lôi còn nhận được; rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô và các cô chú có hiểu

biết về đề tài. Tôi x in chân thành cảm ơn các cô chú ở các cơ quan, doanh nghiặp của làng nghề Lưu Thượng, xã Phú Túc, và các cơ quan của Tỉnh Hà Tây vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian tôi thực tập tại làng nghề Lưu Thượng. Và đặc biặt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hiặu trưởng GS.,TS. Hoàng Văn Châu, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận lình đê tôi hoàn thành tốt bài khoa luận tốt nghặp này. Dù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành tốt bài khoa luận này, nhưng do điều kiặn thời gian eo hẹp và trình độ cũng như kinh nghiặm của bản thân có hạn nên bài viết của tôi không tránh khỏi còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để bài khoa luận của tôi được hoàn thiặn hơn.

4

C H Ư Ơ NG lí K H ÁI Q U ÁT CHUNG VỀ L À NG NGHỀ TRUYỀN

THỐNG L ƯU T H ƯỢ N G, P HÚ T ÚC VÀ SẢN PHẨM L À NG NGHỀ

ì. Quá trình hình thành và phát

triển làng nghề Lưu Thượng, Phú Túc

Ì. Khái niệm về làng nghề truyền thống

"Làng nghề truyền thống" là một khái niệm đơn gián và rất quen thuộc với người Việt Nam. K hi nói đến làng nghề truyền thông thì ai cũng có thể hình dung đó là một làng quê ở nông thôn, ở đó người nông dân không chỉ làm nông nghiệp đơn thuần mà còn làm các nghề thú công. Nghề đó được hình thành, tổn tại và phát triển từ lâu đời, và nó được gìn giữ, truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các làng nghề truyền thống thường được mọi người biết đốn thông qua những sựn phẩm nổi tiếng mang tính chất dân gian chứa đựng sự khéo léo, tài hoa của người thợ và mang đậm bựn sắc vãn hoa dán lộc. Trong các câu ca dao, tục ngữ dân gian vẫn nhắc đến tên làng nghề gắn với tên các sân phẩm ở làng nghề đó: Gốm Bát Tràng, Cốm Làng Vòng, Lụa Hà Đông... và những cái tên đó đã trỏ nên rất gần gũi và gắn bó với đời sống của người dân Việt từ bao đời nay. Vì thế chỉ cần nói đến làng nghề truyền thông là tất cự mọi người đều có thể hiểu và diễn giựi theo cách cùa riêng mình. Tuy nhiên theo thời gian và cuộc sông có nhiều thay đổi có nhiều làng nghề bị mất đi, nhiều làng nghề mới được hình thành và phát triển. Dù vẫn có những làng nghề từ xa xưa còn tổn tại và phát triển đến bây giờ, nhiều làng nghề được khôi phục, nhưng với tốc độ phát triển và sự xuất hiện của nhiều làng nghề mới thì khái niệm và cách nhìn nhận về làng nghề truyền thống cũng có nhiều thay đổi. Ngày nay mọi người không còn hiếu khái niệm làng nghề truyền thống theo cách n ôm na nữa, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về làng nghề truyền thông và ở nhiều nơi có làng nghề phát triển người la đã đại ra những tiêu chuẩn đế đánh giá xem xét một làng có phựi là làng nghề truyền

5

thống hay không. Hiện có một số định nghĩa về làng nghề, làng nghề mới và làng nghề truyền thống như sau: - "Làng nghề là làng có hoạt động sản xuất các nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) hoặc ngành nghề truyền thống." [28] - Hoặc "Làng nghề mới là làng nghề được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương." [29] - " Làng nghề truyền thống, làng nghề T T CN là một cộng đồng dân cư tập trung trên cùng một địa bàn như: thôn, làng, bản, khu phó',...(gổi tất là làng) cùng sản xuất m ội hoặc một sô sản phẩm hàng hoa trong đó có ít nhất một sản phẩm đặc trưng thu hút đại bộ phận lao động hoặc hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trổng lớn trong tổng thu nhập từ sản xuất (không tính các thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ) của cộng đồng dân cư đó." [28] - Hay "Làng nghề truyền thống là làng nghề đã được hình thành lừ lâu đời, sản phẩm được sản xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và chủ yếu vẫn sản xuất theo công nghệ truyền thông." [29] Nhìn chung thì mấy năm trở lại đây khi các làng nghề ngày một phát triển thì ở mỗi địa phương lại có cách định nghĩa khác nhau về làng nghề truyền thống nhưng nói chung lại có thể hiểu làng nghề truyền thống là những làng nghề có phần lớn dân cư làm nghề TTCN, nghề đó được tách ra khỏi nông nghiệp đế sản xuất kinh doanh mang lại nguồn thu nhập chính và nó được truyền qua nhiều thế hệ, từ đời này sang đời khác và trở thành nghề cổ truyền mang những bí quyết riêng và nét đặc trưng riêng của làng. Bên cạnh những định nghĩa về làng nghề truyền thống thì để đánh giá và công nhận một làng là làng nghề truyền thống hay làng nghề công nghiệp - tiểu thú công nghiệp (CN-TTCN) người ta thường dựa vào những chuẩn mực nhất định. Theo nghị định mới ban hành của Chính phú, nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, điều 4 quy định về công nhận nghề, làng nghề như sau: "Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề

6

truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Uy ban nhân dân (UBND) cấp tình quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn." Và cho đến nay ở nhiều tỉnh thành đã ban hành những quyết định về tiêu chuẩn chung cho các làng nghề truyền thống như quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của U B ND tình Vĩnh Phúc hay quyết định số 1698/2006/QĐ-UBND ngày 14/7/2006 của U B ND tình Thừa Thiên - Huế... quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề. Riêng đối với tỉnh Hà Tây, U B ND tỉnh đã có quyết định số 1492/1999/QĐ-UB ngày 23/12/1999 ban hành quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề CN- TTCN gồm 5 tiêu chí cơ bản sau: - Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và mọi quy định hặp pháp của chính quyển địa phương. - Số hộ hoặc lao động làm nghề CN-TTCN ở làng đạt từ 5 0% trở lên so với tổng số hộ hoặc số lao động của làng đó. - Giá trị sản xuất và thu nhập từ CN-TTCN ỏ làng chiếm tỷ trọng trên 5 0% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành. - Có hình thức tổ chức phù hặp, chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương, gắn với mục tiêu kinh tế, xã hội và làng văn hoa của địa phương. - Tên nghề của làng phải đưặc gắn với tên làng. Nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tổn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt lên cho nghề của làng. Nếu làng có nhiều nghề phát triển, sản phàm nghề nào nối uổng nhất thì lấy nghề đó đặt tên nghề của làng, hoặc trong làng có nhiều nghề không phải là nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì tên của làng dựa vào nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên gắn với tên làng. Trước đây, khái niệm làng nghề chỉ bao hàm các làng nghề thủ công nghiệp. Tên gọi của làng gắn liền với tên của các nghề thủ công hay tên của sản phẩm mà làng sản xuất ra ví dụ như mây tre đan giang, mộc. rèn, sơn

7

mài, dệt lụa, thêu ren, điêu khắc, khảm trai...Nhưng ngày nay các dịch vụ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm trong nông thôn cũng được xếp vào các làng nghề. Như vậy trong số các làng nghề sẽ có loại làng một nghề và làng nhiều nghề, tuy theo số lượng và ngành nghề thủ công nghiệp và dịch vụ, chiếm tỷ lệ cao trong làng. Làng một nghề là làng có một nghề thú công duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối, các nghề khác chỉ có lác đác ồ một số hộ không đáng kể, như làng nghề Đa Sỹ, làng nghề dệt Van Phúc... Làng nhiều nghề là làng xuất hiện và tồn tai nhiều nghề, tỷ trọng các nghề gần như tương đương nhau. Xét theo tiêu chuẩn của tỉnh Hà Tây thì Lưu Thượng đạt tiêu chuẩn làng nghề truyền thống của tỉnh từ cuối năm 1999. Ngoài việc được công nhận là làng nghề truyền thống Lưu Thượng còn được phong tăng danh hiệu làng vãn hoa cấp tỉnh, với 1 0 0% số hộ dân làm nghề đan cỏ tế, và đây là nghề mang lại thu nhập chủ yếu cho người dân. Không chỉ bó họp ỏ phạm vi làng Lưu Thượng, người dân còn nhân rộng phát triển nghề này sang các làng lân cận khác trong xã, đến nay thì cả xã Phú Túc đều là các làng nghề. Phú Túc cũng đã được tỉnh Hà Tây công nhận là làng nghề truyền thống và Lưu Thượng chính là cái nôi của nghề đan cỏ Tế ồ xã Phú Túc.

2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề Lưu Thượng

Hà Tây được xem là mảnh đất trăm nghề, bên cạnh nông nghiệp ỏ đây các ngành nghề thủ công truyền thống rất phát triển. Hà Tây được cả nước biết đến qua các làng nghề thủ công Huyền thống với các sản phẩm nổi tiếng như: lư Đốc Tín, lụa Vạn Phúc, nón lá làng Chuông, quạt Dân Hoa, điêu khắc Thanh Thúy, giày Phú Yên, tre đan Ninh Sồ. mây đan Phú Vinh, khảm trai Chuyên Mỹ, sơn mài Duyên Thái, thêu Quất Động, Thắng Lợi, dệt La Phù, Phùng Xá, rèn Đa Sỹ, tiện gỗ Nhị Khé... Trong số hàng trăm làng nghề thì xã Phú Túc được biết đến là một trong số ít các xã của Hà Tây mà cả xã đều là làng nghề và Lưu Thượng là một làng nghề tiêu biểu của Phú Túc.

8

Lưu Thượng xa xưa vốn là một làng quê bình thường như bao làng quê khác trên đất nước Việt Nam, người nông dân với công việc đồng áng quen thuộc, con trâu đi trước cái cày theo sau. Nhưng nay, làng quê này trờ thành một làng nghề đan cỏ Tế nổi tiếng với nhiều sản phẩm thú công đan từ cây guột, mây, tre, lá... xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Theo người dân nơi đáy thì người có công đầu tiên gây dựng nên làng nghề và được dân làng gọi là "ông tố nghề" là cạ Nguyễn Thảo Luân. Ông chính là người xây dựng nền móng đầu tiên cho nghề đan thú cóng ớ Lưu Thượng. Nghề đan hàng đã có từ bao giờ thì không ai biết, nhưrm gần 20 năm trở lại đây nghề đan hàng ỏ Lưu Thượng rất phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Cả làng không còn hộ nghèo, đời sống nhân dãn ngày một nâng cao, thu nhập bình quân đầu người của làng Lưu Thượng đạt gần Ì triệu đổng/ người/tháng, có những gia đình thu nhập hình quân đạt từ 2 đến 3 triệu đồng/người/tháng. [20] Từ năm 1988 trở về trước, làng Lưu Thượng còn nghèo, đời sống người nông dân cơ cực. Người nông dân quanh năm chỉ làm công việc thuần nông trổng trọt, chăn nuôi. Tuy chỉ lao động chân tay vất vã nhưng cũng như bao người dân Việt Nam khác người nông dân Lưu Thượng không chỉ cần cù chịu khó mà họ còn có đôi bàn tay khéo léo và óc sáng lạo, họ đã tự tạo ra những vật dạng hàng ngày quen thuộc phạc vạ cho đời sông cùa mình như: rổ, rá, nón, mũ... từ những cây cỏ tự nhiên như: guột, mây, tre, lá... vốn gắn bó với đời sống của người nông dân. N ăm 1988, một sự kiện diễn ra đánh dấu mốc phát triển nghề đan cỏ tế của làng nghề Lưu Thượng, đó là sản phẩm thủ công đầu tiên "chiếc giò đi chợ" được đan không phải chỉ để phạc vạ cho đời sống người dán mà nó còn được đem bán trên thị trường. Sau đó một năm, vào năm 1989 có một vài khách hàng mang đến ảnh mỉu các sản phẩm bồ, thùng và yêu cầu người dân làm thử. Bằng óc sáng tạo, tìm tòi, học hỏi, người dân Lưu Thượng tự mày m ò, tự gây lan công và đan nhũng sản phẩm đầu tiên. Từ

9

một người biết đan, dạy truyền miệng cho nhiều người khác, dần dần hầu hết dân trong làng từ người già đến trẻ nhỏ đểu có thể đan hàng. N ăm 1990 - 1993, Lưu Thượng bắt đầu sản xuất theo mô hình HTX, và công hàng đầu tiên xuất khẩu vào thị trường Tiệp Khắc là mặt hàng bủ, thùng đan từ cây Guột hay còn gọi là cỏ Tế . Đến năm 1993 khi nhu cầu sản phẩm mây tre đan trên thị trường nước ngoài ngày một gia tăng, và theo xu thế phát triển chung của đất nước, thì ở làng bắt đầu xuất hiện các hộ gia đình sản xuất kinh doanh xuất khẩu mây tre đan, rồi tiếp đến là sự ra đời của các doanh nghiệp tư nhân. Bắt đàu sản xuất từ mô hình HTX, chưa có nhiều mẫu sản phẩm phong phú, đến nay làng nghề Lưu Thượng đã phát triển mở rộng với hơn m ười H G Đ, sáu D N TN và một H TX sản xuất, xuất khẩu mặt hàng mây tre đan, với gần 3000 mẫu mã sản phẩm, xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, tiêu biểu là: Nga, Tiệp Khắc, Bungary, Nhật Bản, khu vực Bắc Mỹ [21 ]... Lưu Thượng đã được tỉnh Hà Tây công nhận là làng nghề truyền thống từ năm 1999 và là làng văn hoa của tỉnh. Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, Lưu Thượng đến nay đã có nhiều đối mới, đời sống người dân sung túc, làng xóm khang trang và nghề đan hàng thủ công đã trở thành nghề chính mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân bên cạnh trồng trọt và chăn nuôi. Và cùng với nhiều làng nghề khác ử Hà Tây, Lưu Thượng cũng đang nỗ lực phát huy thế mạnh nhằm phát triển mở rộng hơn nữa sản phẩm thủ công của làng nghề, góp phần cho sự phát triển chung của ngành nghề thủ công truyền thông của Hà Tây nói riêng và của cả nước.

li. Sản p h ẩm và n hu cầu của sản phẩm làng nghề trên thị truồng

Ì. Đặc điểm của mặt hàng mây tre đan

Giống như hàng loạt các sản phẩm thủ công truyền thống nủi tiếng khác của tỉnh Hà Tây như: Lụa Vạn Phúc, Thêu ren Quất Động, Khảm trai Chuyên Mỹ, Mộc Chàng Sơn, Tre đan Ninh sở... sản phẩm mây tre đan cùa làng nghề Lưu Thượng cũng chứa đựng những nét tinh xảo, khéo léo do đôi

lo

tay tài hoa của người thợ tạo nên, mang đậm dấu ấn của vãn hoa Việt Nam, và những nét đặc trưng riêng của làng nghề. Tuy nhiên nói đến sản phẩm mây tre đan của Lưu Thượng thì chỉ những người sành sỏi về các sán phẩm mây tre cùng loại mới thấy được nét độc đáo về chất liệu và cách đan hàng mà không ở làng nghề nào có được. M ểi người vẫn gểi đó là bí quyết riêng của làng nghề.

1.1. Đặc điềm về thương phẩm

Bên cạnh những đặc điếm chung giống những mặt hàng mây tre đan ở các làng nghề truyền thống khác của Hà Tây, thì sản phẩm mày tre của Lưu Thượng có những đặc điểm riêng biệt nổi trội hơn hẳn. Những đạc điểm đó cụ thể như sau:

/././. Vế nguyên liệu

Trước kia mặt hàng Guột Tế vẫn được xếp cùng với mặt hàng mây tre đan, nhưng do sự phát triển của các làng nghề đan Guột Tế đặc biệt là cả xã Phú Túc đều là làng nghề thì mặt hàng đan từ Guột được tách riêng trở thành một mặt hàng độc lập với các mặt hàng khác. Tuy nhiên do phương thức và cách thức sản xuất mặt hàng này chỉ khác so với mặt hàn" mây tre về chất liệu nên vân được mểi người gểi chung là mặt hàng mây tre đan Sản phẩm mây tre đan đựơc làm từ những vật liệu tự nhiên, và đối với mặt hàng mây tre đan thì vật liệu tự nhiên thường là các loại cây vốn rất quen thuộc với đời sống làng quê Việt Nam. Đó là các loại cây như: tre, giang, song, mây, nứa, cói, lá nón, lá buông... Đây là nguyên liệu chú yếu để đan hàng mây tre ở hầu hết các làng nghề làm sản phẩm này ở Hà Tây. Riêng đối với làng nghề Lưu Thượng ngoài việc dùng nhũng nguyên liệu quen thuộc đó thì người dân ử đây còn dùng m ội loại cây hoàn toàn khác biệt, đó là cây "Guột". Đây là một loại cây cỏ mểc tự nhiên và có rất nhiều ở rừng nhiệt đới nước ta. Người dân Lưu Thượng vẫn gểi loài cây này là cây Guột hay cây cỏ Tế, còn ỏ nhiều nơi khác và ở vùng núi thì người ta gểi cây này là cây Giàng Giàng, cây Cút, cây Khen... Cây cò Tế lại được

li

chia làm nhiều loại khác nhau: tế khôn, tế dại, tế ông, tế bà... Tế dại là loại cỏ Tế cứng rắn và có lõi rất nhỏ ở trong thường chì được dùng để gãy mê. Cỏ Tế tốt là loại tế to tròn đều, có ruột ở trong mềm lo dễ nứt vỏ và thường dùng để đan hàng. vỏ của cây Tế được gọi là nẹp, loại vật liửu này muốn đan được phải ngâm qua nước cho mềm. Tế thường có màu nâu đỏ, nhưng khi được rửa và chải kỹ thì có màu vàng nhạt, nhưng càng phơi tế sẽ càng lên màu vàng cánh dán. Loại Tế được làm kỹ như vậy là loại vật liửu tốt và được gọi là "Tế sỏi". Còn những loại Tê kém phẩm chất và cong vênh thì được gọi là Tế ông hay Tê bà. Tế là loại vật liửu chính của làng nghề Lưu Thượng, từ loại vật liửu này xa xưa người ta nứt rổ rá và bây giờ với đôi hàn tay khéo léo và óc sáng tạo người dân Lưu Thượng đã làm ra hàng nghìn loại sản phẩm khác nhau từ giỏ, lang picnic, lẵng quà, làn, khung, dương, tủ... cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Với những nét đặc trưng riêng về nguyên liửu sản phẩm làng nghề đã nhanh chóng trỏ nên nổi tiếng và Lưu Thượng được mọi người biết đến với cái tên làng nghề đan cỏ Tế. Ngoài vật liửu chính là cây Guột, người dân Lưu Thượng còn kết hợp sử dụng nhiều loại cây tự nhiên khác như: Tre, Giang, Cói, Mây, Song, Lá Buông,... và thậm chí cả những loại vật liửu lường chừng không sử dụng được như: Bèo Tây, Bẹ Ngô (võ của bắp ngô)... Sự kết hợp giữa Guột và những loại cây này đã làm cho chủng loại hàng hoa của Lưu Thượng trô nên phong phú hơn về chất liửu và mang tính sáng tạo nhiều hơn. Đó cũng chính là một đặc trưng nổi bật của làng nghề Lưu Thượng.

1.1.2. Vé cách đan hàng

M ọi sản phẩm mây tre đan đều được đan theo các bước chú yếu bao gồm: chọn lan công, gây mê và đan hàng. Các sản phẩm của Lưu Thượng cũng tuân thú theo các bước như vậy xong vẫn có nét đặc trưng riêng mang dấu ấn của đôi bàn tay khéo léo, con mắt, óc sàng tạo cùa người thợ làng và nét văn hoa truyền thống trong đời sống của người Lưu Thượng.

12

- Bước Ì: Chọn lan công để đan.

Tuy vào từng mặt hàng, mẫu hàng, khách yêu cầu đan loại vật liệu gì thì sẽ chuẩn bị lan công của loại vật liệu đó. Nếu ở các làng nghề khác chỉ coi trọng nhất là lúc đan hàng làm sao cho khéo thì ở Lưu Thượng người dân lại rất chú trọng đến khâu chọn lan công ban đầu. Vì theo người dân làng nghề lan công đảp mới là cái quyết định chất lượng một sản phẩm. Nếu khâu chọn lan công to nhỏ không phù hợp với hàng Vài khi hàng làm ra sẽ không đảp, không cân xứng và khó chỉnh sửa. Ngoài ra khi chọn lan công người thợ cũng phải tính toán độ dài ngắn và đếm số lan công sao cho phù hợp với yêu cầu kích thước của hàng và để tiết kiệm nguyên liệu.

- Bước 2: Gây mê.

"Gây m ê" là thuật ngữ người dân Lưu Thượng thường dùng để chí việc sắp xếp các lan cống cứng làm nền để đan hàng. Việc làm này cũng giống như việc người thợ xây phải tạo khung thép trước khi đổ bê lông. Khâu này đòi hỏi phải chọn được lan cóng cứng và thẳng đối vớ những mặt hàng vuông vức, còn đối với những mặt hàng có đường uốn lượn thì phải

chọn những lan công mềm và dai hơn. Ớ làng nghề Lưu Thượng người ta thường dùng vật liệu đạc trưng để gây mê, đó là cây Tế dại hoặc là Tế để nguyên chưa qua bóc tách vỏ, vì khi để như vậy cỏ Tế rất chắc và cứng. Thường gây mê thì phải làm cho đúng kích cỡ yêu cầu của mạt hàng, phải đếm số lan công, và đan theo khuôn mẫu.

- Bước 3: Đan hàng.

Đây là bước cuối cùng để hoàn thành một sản phẩm. Đan hàng là lúc người thợ thể hiện sự khéo léo của đôi bàn tay và óc sáng tạo đế đan được một sàn phẩm ưng ý, đảp mắt và độc đáo. Độ lỏng chặt cần thiết của mỗi sản phẩm, những mấu đan dấu kỹ thuật, những đường nét cong hay vuông vức, hay các hoa văn được tạo ra trên sản phẩm thì chỉ có những người thợ đích thực mới có thể làm được. Bởi thế mà mỗi một sản phẩm thủ công làm

13

ra đều mang một nét rất riêng cùa m ỗi người thợ. Bên cạnh sự sáng tạo cùa mỗi người thợ thì việc đan một sản phẩm cũng phải tuân theo những cách làm mang tính truyền thống như việc xử lý vật liệu, gọt dũa lan công, cắt tầa và nắn chầnh hàng, tạo độ bóng, tính bền chắc cho hàng... để mỗi sản phẩm sẽ thể hiện được nét văn hoa riêng của làng nghề. Có những mạt hàng cần đan thô thì phần xử lý nguyên liệu rất đơn giản, người ta thường để nguyên liệu đúng theo m àu sắc và hình dáng tự nhiên. Còn đối vói những mặt hàng cần chau chuốt và đan kỹ thì khâu xử lý vật liệu lại khá cầu kỳ. Ngoài việc gọt giũa lan công người ta còn tiến hành tết, bện lan công hay nhuộm màu theo yêu cầu của khách... M ỗi việc, mỗi bước làm tuy đơn giản nhưng nó đã ẩn chứa bí quyết riêng và nét văn hoa độc đáo của làng nghề, của dân tộc Việt Nam. Tất nhiên ở mỗi làng nghề mây tre đan đều có những nói đặc trưng riêng của mình, và nét riêng đó được thế hiện qua mồi m ội sản phẩm. Nhưng khi chứng kiến những người thợ ở Lưu Thượng đan hàng chúng ta sẽ thấy rõ hơn về những đặc trang riêng này, đó là những nét đặc trưng mang tính chất truyền thống lâu đời và không phái bất kỳ ai cũng có thể học được, và đó cũng là cái tạo nên tiếng tăm cho làng nghề và sản phẩm làng nghề.

1.2. Đúc điểm vẽ sản xuất

Về đặc điểm thương phẩm làng nghề Lưu Thượng có được một nét nổi bật riêng có của mình nhưng trong sản xuất lại chứa đựng những nét chung giống như các làng nghề khác ở Hà Tây. Do có đặc tính chung của các mặt hàng thủ công là đòi hỏi sự tinh xảo và phải làm bằng tay, không cài nào giống hoàn toàn cái nào và nó phụ thuộc vào bàn tay của mỗi người thợ vì thế việc sản xuất các mặt hàng mây tre đan ớ Lưu Thượng cũng chầ được sản xuất với quy mô nhỏ lẻ và phân tán ở từng hộ gia đình, mang lính nông nhàn. Không có công nghệ sản xuất nên năng suất không cao và chất lượng sản phẩm không đồng đều. Đây có thể được coi vừa là ưu thế vừa là

14

hạn chế của quy trình sản xuất mặt hàng thủ công ở Lun Thượng nói riêng và của các làng nghề khác trẽn cả nước. Quy trình sản xuất và xuất khẩu rhặt hàng mây tre đan ở làng nghề Lưu Thượng có thể được mô tả qua sơ đồ Ì.

Sơ đồ 1: quy trình sản xuất, xuất k h ẩu hàng m áy tre đan

Qua sơ đồ có thể thấy tính chất phân tán về sản xuất của làng nghề, đây không chỉ là đặc điểm riêng của làng nghề Lưu Thượng mà đó là dặc điểm chung của tất cả các làng nghề truyền thông khác. Đôi khi tính chất sản xuất không tập trung này đã dẫn đến tình trạng sản xuất không đáp ứng kịp nhu cựu của khách hàng, bởi việc sản xuất ở mỗi gia đình thự là khác nhau, và còn bị ảnh hưởng nhiều về công việc gia đình nên thời gian sản xuất bị kéo dài và kế hoạch cho sản xuất chỉ mang tính chất tượng trưng. Tuy nhiên với cơ sở hạ tựng hiện tại chưa có các xưởng sản xuất tập trung thì việc giao hàng đến từng hộ dân là một biện pháp tốt để có thể huy động được hết lực lượng lao động nông nhàn trong dân cùng tham gia sản xuất.

2. Nhu cẩu của sản phẩm làng nghề trên thị trường

Với nét độc đáo, đơn giản nhưng tinh tế chỉ có ớ các sản phẩm ihú công, thèm vào đó lại có thể sử dụng trong đời sống thường ngày làm vật

15

dụng gia đình hay đồ trang trí... là những nguyên nhân chính khiến cho mặt hàng thủ công nói chung và mặt hàng mây tre đan nói riêng được ưa chuộng trên thị trường. Một thực tế là vài năm trở lại đây trên thị trường đặc biệt là thị trường nước ngoài có nhu cẩu tăng cao đối với các sẫn phẩm thủ công truyền thống, kéo theo đó là sự phát triển nở rộ của các làng nghề và nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục. Cùng với hàng loạt các săn phẩm thủ công truyền thống khác thì mặt hàng mây tre đan cũng được người tiêu dùng nước ngoài rất ưa chuộng. Với hàng nghìn mẫu mã khác nhau: những chiếc giỏ đi chợ xinh xắn; lẵng picnic dân giã cho dịp đi cắm trại cuối tuần; hay những chiếc giỏ đựng bánh, khay đựng hoa quẫ lịch sự dùng trong gia đình; đến những bộ bàn ghế sang trọng độc đáo, những chiếc tủ dựng đổ, thùng, dương đựng quần áo; đến những con thú ngộ nghĩnh cho trẻ nhỏ, hay thậm chí là bồ đựng rác văn phòng... đó là cái thu hút đủ mọi tầng lốp khách hàng tiêu dùng sẫn phẩm máy tre đan. Không chỉ với mẫu mã phong phú đẹp mắt mà giá cẫ của những sẫn phẩm này còn có nhiều mức, lũy từng loại sẫn phẩm, biên độ giá giao động từ 1000 đồng đến vài triệu đổng, nhưng giá của những sẫn phẩm dùng trong gia đình thường rất phẫi chăng phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp. Đặc biệt hàng mây tre đan rất thích hợp với khí hậu khô hanh ở các nước ôn đới, các mặt hàng thường có độ bền lâu hơn do khí hậu khô nên tránh được hiện tượng ẩm mốc, các sẫn phẩm mây tre không quá cồng kềnh dễ vận chuyến, giá thành rẻ nên khách hàng nước ngoài rất yêu thích. Nếu với nhiều loại sẫn phẩm thủ công như khẫm trai, điêu khắc, đổ gỗ mỹ nghệ,... đòi hỏi tính thẩm mỹ rất cao và thường những người mua là những người thích nghệ thuật thì với sẫn phẩm mây tre đan tính tiên dụng lại được đặt lên trước bởi phần lớn hàng mây tre đan là vật dụng dùng trong cuộc sống và số ít là đồ nội thất trong gia đình. Chính vì vậy mà mọi khách hàng ở m ọi tầng lớp đều rất thích dùng đồ mây tre. Nhu cầu trên thị trường khá cao và có xu hướng tiếp tục gia tăng, thêm vào đó là nhiều chính sách

16

IU. Mô hình tổ chức quản lý trong sản xuất và xuất khẩu tại làng nghề

Lưu Thượng

hỗ trợ phát triển làng nghề của Nhà nước và của tỉnh được ban hành là một thuận lợi cho làng nghề tiếp tục phát triển mở rộng.

K hi làng nghề Lưu Thượng bờt đầu sản xuất hàng m ây tre đan và bán trên thị trường vào năm 1988 thì ờ làng chí có một mỏ hình tổ chức sản xuất duy nhất đó là H TX của làng. Điều này cũng dễ hiểu vì vào thời điểm đó nước ta mới bờt đẩu giai đoạn đổi mới từ sau đại hội Đàng lần thứ VI năm 1986 thì ử hầu khờp trên cả nước vãn còn chịu ảnh hưởng rất nặng nổ của thời kỳ bao cấp. Tuy nhiên nhờ có chính sách đổi mới đúng đờn của Đảng và Nhà nước dần dần nền kinh tế nước ta bờt đầu tăng trưởng mạnh và đạt những thành tựu to lớn. Bờt kịp với xu thế phát triển chung đó thì ở các làng nghề nói chung và ở làng nghề Lưu Thượng đã xuất hiện thêm nhiều mô hình tổ chức quản lý sản xuất mới để đáp ứng nhu cầu phát triển trên thị

trường. Ớ làng nghề Lưu Thượng hiện có ba mô hình tổ chức quản lý sản xuất là: Hộ Gia Đình, Doanh Nghiệp Tư Nhân và Hợp Tác Xã. Trong đó mô hình kinh doanh H GĐ chiếm đa số, tiếp theo là các D N TN và HTX. Đến năm 2006 ở Lưu Thượng có 10 hộ kinh doanh gia đình, 6 D N TN và Ì H TX sản xuất và xuất khấu mặt hàng mây tre đan [22]. Sự phát triển đa dạng về các mô hình tổ chức quản lý sản xuất ỏ làng nghề Lưu Thượng là hoàn toàn phù hợp với chính sách kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Ì. Mô hình kinh doanh hộ gia đình

/./. Sự ra đời của mô hình kinh doanh Hộ Gia ĐÌIIÌI

Làng nghề Lưu Thượng sản xuất hàng mây tre đan bán ra thị trường vào năm 1988, nhưng mãi đến năm 1993 những người thợ có năng lực và nờm bờt được nhu cầu thị trường mới bờt đầu tách khỏi H TX ra làm riêng và hình thành nên các H GĐ sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan.

17

Ban đầu từ một hộ tách ra làm riêng với quy mô nhỏ và chưa phổ biến nhưng các hộ gia đình được chú động với công việc; thêm vào đó là nhu cầu trên thị trường nước ngoài cao, Việt kiều về nước đầu tư kinh doanh tăng lẽn nhờ có chính sách mở cửa chào đón kiều bào của Đảng và Nhà nước. Vì thế dù mới bắt đầu tách ra kinh doanh nhưng mô hình kinh doanh H GĐ đạt được khá nhiều thành công đẩc biệt là trong việc xuất khấu dù mới chỉ là xuất khẩu qua trung gian là các thương nhân Việt kiều. Đây chính là động lực khiến cho mô hình kinh doanh H GĐ tiếp tục phát triển mở rộng và ngày càng có thêm nhiều hộ tham gia kinh doanh theo mô hình này. Qua hơn 12 năm phát triển, hiện nay mô hình kinh doanh H GĐ vẫn chiếm đa số ở làng nghề Lưu Thượng. Tính đến năm 2006 số hộ kinh doanh mẩt hàng mây tre đan theo mô hình kinh doanh H GĐ ử làng nghề Lưu Thượng là lo hộ chiếm gần 6 0% trong tổng sô các mô hình kinh doanh của làng nghề Lưu Thượng. Các hộ kinh doanh gia đình vẫn không ngừng phát triển và có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung cùa làng nghề.

1.2. Đặc điểm và phương thức hoạt động của hộ kinh doanh gia đình

- Các hộ kinh doanh gia đình tuy chiếm đa số ớ làng nghề Lưu Thượng nhưng quy mô của các hộ còn rất nhỏ, thể hiện ó chỗ mỏi tháng năng lực sản xuất của một hộ gia đình chỉ có thể đáp ứng được thừ một đến hai khách hàng đẩt hàng với số lượng tương đương một công-lê-nơ 40HQ tức vào khoảng gần 2000 sản phẩm. N ăm 2005, tổng doanh thu của mỗi hộ trung bình đạt khoảng gần 1,2 tỷ đồng.[21] - Về cách thức tổ chức quản lý của các hộ gia đình thì hết sức giản đơn. Những người chủ thì chịu trách nhiệm tất cả các công việc mang tính chất ghi chép liên quan đến sổ sách, giao dịch, thanh toán... Ngoài ra chỉ thuê thêm một số ít nhân công lao động giản đơn như bốc vác, nhúng keo, phun dầu... Và nguồn nhân lực của hộ kinh doanh gia đình chú yếu là các thành viên trong gia đình. Đây có thể nói là điểm yếu nhất cùa hộ kinh doanh gia đình. vì theo xu thế phát triển chung thì cách thức tổ chức quàn lý

18

và làm việc mang tính chất gia đình và theo kinh nghiệm, thói quen lạc hậu sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong kinh doanh và các hộ kinh doanh gia đình sẽ khó có thể phát triển mở rộng với đủ sức cạnh tranh cũng như năng lực đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng. - Việc sản xuất hay đan hàng ở các hộ kinh doanh gia đình chủ yếu theo hình thức không tập chung. Đây không chỉ là đặc điểm riêng cùa hộ kinh doanh gia đình mà nó cũng chính là đặc điểm của các mô hình tờ chức quản lý khác ở Lưu Thượng. - Việc xuất khẩu của các hộ gia đình thường được thực hiện qua trung gian là các công ty thương mại và Việt kiều. Hầu hết các hộ gia đình đều chưa có đủ năng lực giao dịch và thực hiện xuất khấu trực tiếp với các khách hàng nước ngoài.

2. Các doanh nghiệp tư nhân sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng

2.1. Sự hình thành và phát triền của các doanh nghiệp lư nhân lại lùng nghề Lim Thượng

N ăm 1998 các D N TN mới bắt đầu được thành lập ở làng nghề Lưu Thượng và tất cả các D N TN ở đây đều được hình thành từ mỏ hình kinh doanh hộ gia đình. Sau khi tách riêng hoạt động độc lập vào nam 1993, qua quá trình sản xuất và kinh doanh, năng lực cũng như những kiên thức về thị trường và cách thức làm ân trên thị trường của các hộ gia đình tăng lẽn và họ hắt đầu có hiểu biết về những chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khâu hàng thú công truyền thống của Nhà nước và những ưu đãi nhà nước dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thì một số các hộ kinh doanh gia đình đã mạnh dạn thành lập DNTN. K hi hỏi các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng thì họ cho biết là khi thành lập doanh nghiệp có con dấu pháp lý của Nhà nước cấp thì mọi hoại động giao dịch của họ với khách hàng được mở rộng hơn và được khách hàng tin tưởng hơn, ngoài ra thành

19

lập doanh nghiệp thì sau này sẽ dễ dàng giao dịch trực tiếp với khách nước ngoài khi cơ sở sản xuất của họ được mở rộng. Tuy ra đời sau nhưng các D N TN hoạt động có phần hiệu quả hơn so với các mô hình khác. Năng lực sản xuất cao hơn nhờ việc sẳp xếp công việc và tuyển dụng lao động do đó doanh thu của các D N TN cao hơn hẳn mô hình kinh doanh hộ gia đình. N ăm 2005, trung bình mỗi D N TN xuất từ 3 đến 4 công-te-nơ 40HQ/tháng và doanh thu trung bình của D N TN làng nghề Lưu Thượng đạt từ 2,5 tỷ đến 3 tỷ đồng [21]. Sau gần 10 năm, đến nay làng nghề Lưu Thượng đã có 6 D N TN được thành lập và hoạt động góp phần đáng kể cho sự phát triển của làng nghề Lưu Thượng. Và cùng với sự phát triển của các làng nghề truyền thông trên cả nước, làng nghề Lưu Thượng mà cụ thể là các doanh nghiệp làng nghề vãn đang nỗ lực hoạt động nâng cao năng lực và kiến thức về hội nhập phát triển kinh tế chuẩn bị sẩn sàng cho những thay đổi lớn khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới W TO vào cuối năm 2006 này.

2.2. Đặc điểm và phương thức hoại động của các doanh nghiệp tư nhân

Được phát triển từ mô hình kinh doanh H GĐ nên các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng cũng có những đặc điểm giông với mô hình kinh doanh H G Đ, tuy nhiên cũng có những nét tiến bộ và khoa học hơn về mặt tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.

2.2.1 Về cách thức tô chức quản lý

Tuy còn giản đơn nhưng nhìn chung các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng cũng đã sẳp xếp được cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp mình. V ới năng lực hiện tại thì việc tổ chức sản xuất và phân tách công việc như vậy cũng đã là một tiến bộ đáng kể của các doanh nghiệp làng nghề. Điều đó cũng đã phần nào giúp cho hoạt động của các doanh ghiệp diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp ở Lưu Thượng chủ yếu sẳp xếp cơ cấu tổ chức theo như sơ đồ 2:

Bộ phận sàn xuất Bộ phận sàn xuất Bộ phận sàn xuất

Bộ phận làm công việc Bộ phận làm công việc Bộ phận làm công việc hành chính hành chính hành chính

20

' 4 ì

*

- Giám đốc - 1 Nhân viên giao dịch - 1 Nhân viên kế toán - 1 Nhân viên điều hàng

- Nhân viên nhúng keo, phun dầu, chỉnh sửa hàng hoa - Lao động giản đơn thuê theo ngày công

J

<

J

V Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của D N TN làng nghề L ưu Thượng

Qua sơ đồ 2 có thể thấy các D N TN chưa có bộ phận nhân viên đan hàng. Đây là điểm chung của tất cả các doanh nghiệp cũng như H GĐ ớ làng nghề Lưu Thượng. Nguyên nhân là đo các thợ đan hàng ứ làng chủ yếu là nông dân và hờ đan hàng lúc nông nhàn, hơn nữa do thói quen sống và lao động nên hờ không thể làm việc theo quy tắc và giờ giấc như các công nhân ở các nhà máy và doanh nghiệp thông thường. Người thợ đan hàng thường chỉ đến các doanh nghiệp nhận hàng về và đan tại nhà. Chính bởi lý do này mà tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mang tính chất phân tán và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và kế hoạch sàn xuất của các doanh nghiệp. Một điếm đáng lưu ý nữa là ở các DNTN làng nghề Lưu Thượng việc hoạt động của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng rất lán của thói quen kinh doanh theo mô hình H G Đ. Giám Đốc vẫn là người chịu trách nhiệm loàn bộ các khoản từ thanh toán đến sổ sách. Các nhân viên kế toán và văn phòng chủ yếu chỉ giúp nhũng việc liên quan đến giấy tờ chứng từ và giao dịch qua mạng... là những công việc mới và kiến thức thức mới mà giám đốc không thực hiện được. Mặc dù đã tiếp thu những cái mới và trang bị nhũng tiện nghi cho văn phòng làm việc xong do kiến thức hạn hẹp nên các doanh nghiệp chưa khai thác hết tính năng của các thiết bị và đôi khi vẫn còn làm việc thủ công. Điểm yếu này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc của các DNTN.

21

2.2.2. Về phương thức hoạt động

V ới trình độ năng lực yếu, không biết ngoại ngữ và các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế và thói quen kinh doanh của mô hình H G Đ, nên các D N TN hoạt động sản xuất phân tán, quy mô nhỏ còn hoạt động xuất khẩu thì hoàn toàn qua trung gian là các công ty thương mại và xuất khẩu qua các Việt kiều ở nước ngoài. Việc giao dịch qua khâu trung gian không những làm giảm lợi nhuần mà còn hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu thực sự ở thị trường nước ngoài diễn ra như thế nào để có cách giải quyết và cải tiến khâu sản xuất và mẫu mã sản phẩm cho tốt đế đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng cũng nhần thức được điểm yếu kém này và cũng đang nỗ lực tìm cách khắc phục, tuy nhiên trong thời điểm hiện tại với trình độ và nguồn nhân lực còn hạn hẹp thì phương thức xuất khẩu gián tiếp qua trung gian là phương thức hoạt động được cho là an toàn và phù hợp với các DNTN. Nhưng trong dài hạn để phát triển mở rộng hơn nữa và đẩy mạnh xuất khẩu mại hàng mây tre đan guột tê thì các D N TN cẩn phải thay đổi phương thức hoạt động hiện tai của mình.

3. Mô hình hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng

Là mô hình sản xuất kinh doanh đầu tiên ỏ làng nghề nhung đến nay mô hình H TX không những không được phát triển nhân rộng mà còn bị thu hẹp dần. Hiện nay ở làng nghề Lưu Thượng chỉ còn duy nhất Ì H TX sản xuất và xuất khẩu hàng mây tre đan. Và với sự phát triển của mô hình kinh doanh H GĐ và D N TN thì đến nay mô hình H TX không còn nắm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển làng nghề như trước kia nữa và nhũng đóng góp của H TX đối với sự phát triển kinh tế xã hội làng nghề lõ ra kém hơn nhiều so với các doanh nghiệp và hộ gia đình. Tuy nhiên dù được tổ chức sản xuất và kinh doanh theo hình thức nào đi nữa thì tinh Hà Tây nói riêng và Nhà nước ta vẫn luôn có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất và

22

phát triển mở rộng cho tất cả các mô hình góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế xã h ội ở làng nghề và góp phần thúc đẩy quá trình C N H - H ĐH nông nghiệp nông thôn.

4. Vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh gia đình và hợp tác xã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng

4.1. Thúc đẩy phát triền kinh tế và cải thiện đời sống người dân làng nghé

4.1.1. Tạo ra nguồn ngoại tệ cho địa phương

Trong những năm gần đây, hàng thủ công mỹ nghệ đã trở thành một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Vì thế mà việc thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này không chỉ có ý nghĩa quan trong đôi vằi làng nghề, đối vằi tỉnh Hà Tây mà còn quan trọng đối vằi quốc gia. Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ vổ cho địa phương và cho đất nưằc, nhằm lạo ns;uồn vốn chính để thoa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển.

Đối vằi bất kỳ quốc gia nào thì nguồn vốn để nhập khâu và đẩu tư phát triển đất nưằc phải dựa vào ba nguồn tiền chính là: viện trự, đi vay và xuất khẩu. Từ năm 1990 trở về trưằc, nguồn vốn của nưằc la chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ và đi vay từ các nưằc thuộc khối X H CN Đông Âu và Liên Xô cũ, và sau năm 1990 khi khối này tan rã thì nguồn vốn này rất hạn chế. Hiện tại, Việt nam nhận được viện trợ rất nhiều từ nguồn vốn ODA của

các nưằc phát triển như Nhật Bản, Mỹ, úc và các tổ chức phi chính phú... Ngoài ra chúng ta còn thu hút được khá nhiều vốn đẩu lư trực tiếp nưằc ngoài. Tuy nhiên tại Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng và Nhà nưằc đã nhấn mạnh quan điểm phát triển đất nưằc phải dựa vào sức mình là chính vì thế mà việc đẩy mạnh xuất khẩu phát huy thế mạnh của đất nưằc là m ội giải pháp quan trọng để chúng ta tự chủ động tạo ra nguồn vốn dồi dào, thoa mãn nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu. công nghệ hiện đại nhầm phục vụ cho quá trình C N H - H ĐH đất nưằc.

23

Đối với làng ngề Lưu Thượng thì việc có được nguồn ngoại tệ ổn định sẽ là tiền đề để làng nghề thực hiện các dự án đầu tư quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề mở rộng phát triển sản xuất và mang lại nguồn ngoại tệ lớn hơn nỏa cho địa phương. Trong giai đoạn 2000-2005 k im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tại Lưu Thượng liên tục tăng mạnh là tín hiệu đáng mừng, ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:

Bảng Ì: Kim ngạch xuât khẩu mạt hàng m ây tre đan của làng nghề Lưu Thượng giai đoạn 2000-2005

Đơn vị lính: Tỷ đồiiị;

2005 2004 2003 2000 2001 2002 N ăm

24.3 28.2 21.1 17.8 18.4 19.7 Giá trị xuất khẩu Nguồn: Báo cáo tì lúi hình pliál triển kinh lẻ xã hội

các năm 2000 - 2005 - UBND xã Phú Túc

Nguồn ngoại tệ lớn và ổn định này đã góp phần không nhỏ cho việc phát triển làng nghề và kinh tế xã hội ở làng nghề chính vì thế mà U B ND xã Phú Túc nói riêng và huyện Phú Xuyên rất chú trọng tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất kinh doanh ở làng nghề hoạt động hiệu quả.

4.1.2. Tăng tỉm nhập cho người dân

Trước kia chỉ với công việc đồng áng quanh năm vất vả một nắng hai sương mà sản phẩm thóc gạo làm ra chỉ đủ ăn, hàng hoa đan ra cũng chi để sử dụng trong gia đình hàng ngày. Nhưng kể từ khi mặt hàng mây tre đan được làm và bán trên thị trường và người dân mạnh dạn tổ chức sản xuất và kinh doanh mặt hàng này thì đời sống của người dân Lưu Thưựnc đã dần thay đổi, người dân có thu nhập ổn định và ngày một tăng. Theo báo cáo về tình hình kinh tế xã hội năm 2000-2005 cùa làng Lưu Thượng cho thấy thu nhập bình quân của người dán tăng trướng đều và có phần cao hơn thu nhập bình quân của cả nước. Trong năm 2003-2004. nếu thu nhập bình quân đầu người của cả nước đạt khoảng 5.8 triệu

24

đồng/người/nãm [8] thì thu nhập bình quân đầu người của làng nghề Lưu

Thượng đạt trên dưới 7 triệu đồng/người/năm. Trong đó thu nhập từ việc

tham gia và sản xuất kinh doanh mặt hàng mây tre đan chiếm phần chú yếu.

X in xem bảng thống kê cụ thể sau đây:

Bảng 2: Thu nhập bình quân của nguôi dân

Lưu Thượng n ăm 2000-2005

Đơn vị tính: Triệu đồng/người/nãm

2005

2004

2000

2002

2003

N ăm

2001

2.2

Sản xuất nông nghiệp

1.1

1.6

1.7

1.9

1.4

3.7

4

7.5

4.5

5.9

5.1

Sản xuất nghề TTCN

9.7

4.8

6.1

6.8

7.8

5.4

Tổng

Nguồn: Báo cáo tình hình phủi triển kinh lê xã hội

các năm 2000-2005 - UBND xã Phú Túc

Đế tạo được cu c sông ổn định và ngày m t nâng cao cho người dân

góp phần thúc đầy phát triển kinh tế của làng thì phần đóng góp của các

DNTN, của h kinh doanh gia đình và của HTX là rất lớn. Các mô hình

quàn lý sản xuất này hàng năm đã tạo hàng nghìn việc làm cho lao đ ng

nông nhàn và tạo nguồn thu nhập ổn định từ 480.000 đồng đốn Ì .500.000

đồng/người/tháng. X in theo dõi bảng thống kê dưới đây:

Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao dộng tại các

DNTN, H G Đ, H TX n ăm 2005

Đơn vị: Nghìn đồng/iigườiỉlháng

D N TN

H GĐ

HTX

^— — _ _ __

Lao đ ng giản đơn Lao đ ng có trình đ

480 1000 - 1500

480 800 - 1200

480 800 - 1200

Nguồn: Thống kê tình hình lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh máy

tre đan làng Lim Thượng năm 2005 - UBND xã Phú Túc

25

4.2. Những đóng góp tích cực về mặt văn hoá-xã hội

4.2.1. Tạo công ăn việc làm

Từ k hi thực hiện chiến lược Dân số kế hoạch hóa gia đình (DS- K H H G Đ) đến năm 2000 theo tinh thần Nghị Quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoa vu về chính sách DS - K H H G Đ. mức sinh ở nước ta giảm nhanh nhưng quy mô dân số Việt Nam vẫn ngày một lớn do dân số tăng thêm trung bình ở mỗi năm còn ở mức cao. Hiện tại dân số nước ta vào khoảng 86 triệu ngưổi. Và từ nay đến năm 2010, trung hình mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm khoảng Ì triệu đến 1,1 triệu ngưổi [14]. Dân số đông chính là nguyên nhân tạo nên sức ép lớn đối với xã hội mà trước hết là việc giải quyết công ăn việc làm cho ngưổi lao động.

Ớ khu vực nông thôn thì Ihậm chí tốc độ gia tăng dân số còn cao hơn do trình độ dân trí thấp, tư tưởng phong kiến cổ hủ, và tâm lý muốn sinh con trai nôi dõi. Và làng nghề Lưu Thượng không nám ngoài xu thê dó. Hiện nay, số hộ gia đình sinh con thứ ba ở làng nghề ngày càng tăng chiếm khoảng trên 5 0% [23] số hộ dân trong làng. Ngưổi dân ử đây quan niệm có nghề trong tay và đổi sống sung túc hơn thì gia đình đông con nhiều cháu là hạnh phúc. Dân sô tăng nhanh và số ngưổi trong độ tuổi lao động cũng tăng cao khiến cho việc giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong làng gặp nhiều khó khăn. Để đối phó với việc này thì việc phát triển ngành nghề thủ công truyền thống là biện pháp tích cực để tạo nên nhiều việc làm cho mọi tầng lớp lao động ở mọi lứa tuổi. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng mây tre đan ớ làng nghề ngày một phát triển đã tạo ra hàng nghìn việc làm cho lao động nông nhàn kế cả những ngưổi có nghề và không có nghé, do đó làm giảm tình trạng đói nghèo trong dân cư, bộ mặt xã hội không ngừng được hoàn thiện. Theo kinh nghiêm thực tế, nếu xuất khẩu được Ì triệu USD thì hàng năm thu hút khoảng 3,5 - 4 ngàn lao động [15]. Như vậy k im ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 150 triệu USD thì số lao động sản xuất trong ngành này chiếm khoảng 500 - 600 ngàn ngưổi và nếu tính một phần là

26

lao động nông nhàn thì tổng số lao đông tham gia sản xuất trong ngành này sẽ là trên Ì triệu người, chưa kể số người sản xuất loại hàng này đáp ứng nhu cầu nội địa đang tăng khá cao trong những năm gần đây. Việc tạo công ăn việc làm thu hút lao động nông nhàn là một biện pháp tích cực xoa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người dân một cách hữu hiệu nhất. Đây là chính sách xã hội được Nhà nước ta hết sức coi trởng và khuyến khích. Những năm gần đây do nhu cầu phát triển đòi hỏi có nguồn nhân lực có chất lượng được đào tạo nên bên cạnh việc tạo công ăn việc làm cho người dân trong làng thì các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng còn tuyển dụng những sinh viên được đào tạo bài bản ở các trường đại hởc về làm cho doanh nghiệp mình. Đây là việc làm hết sức đúng đần vì ở khu vực thành thị hiện nay bộ phận sinh viên ra trường không có việc làm tăng cao mà nguồn nhân lực ở làng nghề lại thiếu. Như vây không chì là tạo công ăn việc làm cho các lao động địa phương mà còn thu hút lao động ớ những địa phương khác đến làm thuê. Hiện tại trung bình mõi doanh nghiệp ở làng nghề Lưu Thượng thu hút hơn 500 lao động tại chỏ ử địa phương và gần 100 lao động ở các vùng làn cận [24]. Điều đáng chú ý nhất là việc tạo thêm công ăn việc làm thu hút lao động tại địa phương vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa chính trị - xã hội: góp phần tích cực vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn, tham gia vào cõng cuộc xoa đói giảm nghèo, đồng thời cũng ngăn chặn được dòng người lao động thiếu việc làm ở nông thôn đổ ra Thủ đô Hà N ội và các thành phố, thị xã tìm việc làm gây ra tình trạng quá tải về lao động, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp tạo nên sức ép nặng nề cho việc quản lý đô thị hiện nay.

4.2.2. Góp phẩn chuyến dịch cơ cấu lao động nông thôn

Mục tiêu của Đàng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phát triển cơ sở hạ tầng căn bản nhằm đưa nước ta trở thành nước có nền công nghiệp hiện đại. Nhưng một thực tế là ỏ nước ta hiện nay số lao động trong ngành nòng nghiệp vẫn chiếm tỷ trởng rất cao, trên 8 0% dân số nước ta sinh sống bằng nghề nông [7]. Do đó việc cân

27

đối lại cơ cấu lao động trong các ngành đặc biệt là giữa nông nghiệp và công nghiệp là việc làm cần thiết trong giai đoạn này để tạo được nguồn nhân lực cần thiết đáp ứng nhu cầu phát triển nền công nghiệp hiện đại cùa đất nước. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng thù công ở làng nghề CN- TTCN, làng nghề truyền thống phát triển mạnh sẽ là một động thái tích cực thúc đờy việc chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển một bộ phận lớn người dân làm nghề nông sang lao động sản xuất kinh doanh trong các ngành CN-TTCN tại địa phương. Tại làng nghề Lưu Thượng hiện nay số lao động chuyển từ làm nông nghiệp sang làm nghề truyền thống ngày một tăng. Có thể thấy rõ điểu này qua bảng số liệu và biểu đổ sau:

Bảng 4: Lao động ở làng nghề Lưu Thượng trong ba ngành chính

2005 2002 2003 Đơn vị: Người 2004 SÍT Ngành 2001 262 258 232 215 1 Nông Nghiệp 256 367 386 415 430 2 TTCN 341 64 71 88 3 Dịch vu 43 51 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phái triển KI -XU năm 2004, 2005- UBND xã Phú Túc Hiện tại số dân trong độ tuổi lao động của Lưu Thượng là 733 người trong đó chiếm đến già nửa là lao động trong ngành TTCN và con số này còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Biểu đồ Ì: Cơ cấu lao động trong ba ngành chính ở L ưu Thượng n ăm 2004 và 2005

N ăm 2004 Nông Nam 2005

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phái triển KT-XH năm 2004, 2005- ƯBNDxãPhú Túc

28

Qua đây có thể thấy được vai trò to lớn của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại các làng nghề, không chỉ tạo công ăn việc làm góp phần tích cực trong việc nâng cao đời sống cho người lao động mà còn chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn góp phần đắy nhanh quá trình C N H - H ĐH nông nghiệp nông thôn và quá trình C N H - H ĐH của cả nước.

4.2.3. Giữ gìn và phái huy bản sắc văn hoa dân tộc

M ỗi một sản phắm thù công làm ra là một tác phắm cùa người thợ làng, nó ắn chứa đời sống tinh thần và bán sắc văn hoa của địa phương, của dân tộc. Quá trình hình thành và phát triển của mỗi làng nghề, mồi sản phắm thú công truyền thống là bức tranh phàn ánh lịch sử phái triển kinh lè văn hoa, xã hội qua nhiều thế hệ của người Việt. Bởi thế nó chính là bức thông điệp của một giai đoạn lịch sử dân tộc được gìn giữ và lưu truyền lừ đời này sang đời khác và được gửi đến bè bạn năm châu liên loàn thô giới.

Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh quan diêm xây dựng nền kinh tê nước ta trở thành nền kinh tế hiện đại, phát huy truyền thống và bán sắc văn hoa của dân tộc hoa với xu thế phái triển chung và vãn hoa nhãn loại. Dựa trên các quan điểm, đường lôi chỉ đạo đó, toàn Đảng, toàn dân ta vẫn đang ngày đêm lao động góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Trên khấp mọi miền đất nước, người dân luôn biết phát huy thế mạnh và truyền thống cùa địa phương mình ra sức xây dựng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Người dân làng nghề Lưu Thượng rất coi trọng việc truyền lại bí quyết nghề đan hàng cho các thê hệ tiếp sau, và các cơ sở kinh doanh mặt hàng mây tre đan của làng nghề là những người giữ vai trò chính trong việc duy trì hoạt động truyền nghề đó. Bên cạnh việc cha mẹ truyền dạy lại cho con cái và người dân truyền miệng cho nhau thì các D N TN ở làng nghề đã lên kế hoạch xây dựng một dự án đầu tư thuê đất mở rộng xưởng sản xuất đồng thời mở lớp truyền nghề cho con em trong làne và những vùng lân cận. Đây là một việc làm thiết thực mang nhiều ý nghĩa cá về mặt kinh lố. xã hội và văn hoa. Việc đào tạo truyền nghề tại chỗ không nhõm; ciúp cho

29

các D N TN giải quyết được vấn đề thiếu lao động khi mở rộng sản xuất kinh doanh mà còn dạy nghề và tạo công ăn việc làm cho con em các xã. Việc làm đó còn mang một ý nghĩa quan trọng hơn nữa là nó không chỉ gìn giữ được nghề của làng mà còn nhân rộng được nghề này ra các vùng lân cận.

Làng nghề thú công truyền thống không chỉ là một nét đẹp riêng độc đáo của tỉnh Hà Tây mà đó là một nét văn hoa truyền thống cùa dân tộc, một dặc trưng kinh tế xã hội của Việt Nam. Chính vì thế mà việc duy trì phát triển làng nghề và nghề thủ công truyền thống chính là việc gìn giữ và phát huy bàn sực vãn hoa của dân tộc. Và các cơ sớ sản xuất của làng nghề và người dân làng nghề chính là những người đóng vai trò trực tiếp trong việc làm quan trọng này.

4.3. Giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển sản xuất và đẩy mạnh xuất khấu sản phẩm mây tre đan

M ột điểm yếu nổi cộm của các làng nghề truyền thống nói chung và của làng nghề Lưu Thượng nói riêng đó là tổ chức quàn lý sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún; người dân và những người làm công tác quản lý còn bị ảnh hưởng nhiều bới thói quen của nhà nông. Chính điểm yếu này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng sản xuất lộn xộn và kém hiệu quả cùa làng nghề mà cụ thể là tại các cơ sở sán xuất kinh doanh của làng nghề. Để phát triển mở rộng sản xuất, đấy mạnh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan thì các cơ sở sản xuất của làng nghề mà cụ thể là các DNTN, H TX và H GĐ cần thể hiện và phát huy vai trò chủ đạo của mình. Mỗi cơ sở là một bộ phận trong cơ thể của làng nghề thủ công. Cơ thể muốn khoe mạnh thì các cơ quan, bộ phận của cơ thể phải khoe mạnh và các bộ phận có phát triển ổn định thì cơ thể mới lớn và cường tráng. Các cơ sở sản xuất càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu thì cũng đồng nghĩa với việc hoạt dộng của làng nghề liến triển theo chiều hướng tốt. Các DNTN lập dự án đầu tư mở rộng sản xuất làm tăng giá trị sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp đồng thời cũng làm lãng kim ngạch xuất khẩu của làng nghề và thúc đẩy kinh tế xã hội của làng nghề

30

phát triển manh mẽ. Các cơ sở sản xuất phải là người đi tiên phong trong việc nắm bắt những kiến thức quản lý mới, khoa học công nghệ tiến bộ áp dụng trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng hàng hoa đáp ứng nhu củu thị trường và mở rộng thị trường. Trên tinh thủn tự chủ, hoạt động tuân thủ luật pháp của Nhà nước. và Nhà nước luôn có những chính sách khuyến khích phát triển đối với các doanh nghiệp làng nghề, các D N TN sẽ ngày một hình thành và phát triển mỏ rộng hơn và trỏ thành mô hình quản lý sản xuất chính ở làng nghề. Tất nhiên trong giai đoạn quá độ hiện nay thành phủn kinh lố Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng la xem nhẹ các thành phủn kinh tế khác, đặc biệt với môi trường và điều kiện thực tiễn hiện tại của các làng nghề thì loại hình kinh doanh H GĐ và D N TN là phù hợp nhất. Hai mõ hình kinh tế này cùng với mô hình H TX sẽ đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng Qua chương Ì, có thể rút ra những nét đặc trưng của làng nghề thôn Lưu Thượng và sản phẩm làng nghề. Nét đặc trưng nổi bại nhất là vổ chất liệu của sản phẩm "cây Guột". Chỉ có ở Lưu Thượng với truyền thống và bí quyết riêng người ta mới tạo nên được nhũng sản phẩm đan lừ loại nguyên liệu tự nhiên này. Đây không chỉ là niềm tự hào của người dân Lưu Thượng mà đó cũng là niềm tự hào chung của người Việt Nam vì nét văn hoa truyền thống mang hồn dân tộc. Bên cạnh nét riêng thì làng nghề Lưu Thượng cũng có những đặc điểm chung giống như các làng nghề truyền thống khác như: về các mõ hình tổ chức quản lý sản xuất, về phương thức hoại động, cách thức tổ chức sản xuất... Trong chương Ì tác giả phân tích những nét chung khái quát về làng nghề Lưu Thượng và lấy đó làm nền tảng để phán tích rõ thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề trong chương 2.

31

C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG S ẢN X U ẤT VÀ X U ẤT K H ẨU S ẢN

PHẨM THỦ CÔNG TRUYỀN T H Ố NG CỦA LÀNG NGHỀ Lưu

T H ƯỢ N G, P HÚ T ÚC

ì. Tình hình sản xuất mạt hàng m ây tre đan của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề Thôn L ưu Thượng thòi kỳ 2001-2005

1. Quy mô, giá trị sản xuất

Quy mô sản xuất nhỏ với diện tích xưởng sản xuất chỉ trên dưới 500 m 2 là đặc điểm chung của toàn bộ các cơ sở sản xuất m ây tre đan ở làng nghề Lưu Thượng. Dù đã có quy hoạch về điểm công nghiệp làng nghề thôn Lưu Thượng với diện tích rộng 7 mẫu, nhưng việc thực hiện dự án quy hoạch đó vẫn chưa được triển khai nên các cơ sở sản xuất mây tre đan của làng nghề lưu Thượng vẫn phải chịu cảnh thiếu mặt bờng sản xuất. Nhiều doanh nghiệp đã có kê hoạch mở rộng quy mô sản xuất xong do thiếu mặt bờng và chua thuê được đất xây dựng nhà xưởng nên vẫn đang phải tiếp tục sản xuất với quy mô nhỏ trong khi nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Và cũng do thiếu diện tích sản xuất nên việc tiến hành sản xuất tập trung gặp rất nhiều khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Việc sản xuất phàn tán về các hộ dân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chung nhau nhân công nghĩa là một thợ cùng lúc nhận đan hàng cho nhiều doanh nghiệp. Vì vậy để xác định được năng lực sản xuất thực sự của doanh nghiệp là rất khó khăn và thiếu chính xác. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch mớ rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. V ới quy mô sản xuất nhỏ lẻ nên sản lượng và giá trị sản xuất của các cơ sở tại làng nghề Lưu Thượng còn khá thấp. N ăm 2005 trung bình mỗi cơ sờ sản xuất chỉ sản xuất được từ 3000 đến 5000 sản phẩm (trị giá từ 2 đến 3 tỷ đồng) [21], xuất được từ hai đến ba công-te-nơ hàng/tháng. Có một số ít doanh nghiệp biết sắp xếp việc sản xuất thì có thể xuất được 4 đến 5 công- tê-nơ hàng/tháng. Có thể thấy rõ tình hình sản xuất của các D N TN ở Lưu

32

Thượng về mặt quy mô và giá trị sản xuất từ n ăm 2001 đến nay qua các

bảng số liệu dưới đây:

Bảng 5: Giá trị sản xuất hàng m ây tre đan của làng nghề L ưu Thượng

giai đoạn 2001-2005

Đơn vị: Tỷ đồng

2006 (dự tính)

2005

N ăm

2004

2001

2002

2003

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2006 /2005 ('•/,)

2005 /2004 (%)

2004 /2003 (%)

2003 /2002 (%)

2002 /2001 (%)

D N TN 12,48 14,89 119,37 1780 119,52 19,45 109,30 22,71 116,74 28,22 124,25

7,21

8,30 115,10 8,14 98,11

H GĐ

8,78 107,84 10,39 118,39 11,55 111,11

96,28

2,22 117,78

1,21

1,51 124,29 1,65 109,91 1,96 118,54 1.89

HTX

Tổng 20,90 24,70 118,18 27,60 111,74 30,20 109,42 35,00 115,89 42,00 120,00 Nguồn: Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh cúc năm 2001-2005

của làng Lưu Thượng HĐND

- UBND xã Phú Túc

Qua bảng 5 có thể thấy được tình hình sản xuất của làng Lưu Thượng

là tăng đều qua các năm và tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2005 vàn

khoảng 1 3% đến 1 5 %. Riêng với năm 2006 làng nghề dự tính sẽ là năm

tăng trưởng mạnh của các doanh nghiệp. N ăm 2006 giá trị sản xuất của các

D N TN được dự báo sẽ tăng 2 4% so với năm 2005 khi mà dự án quy hoạch

cữm công nghiệp làng nghề Lưu Thượng bắt đầu được thực thi và các doanh

nghiệp tiến hành xây dựng nhà xưởng mở rộng sản xuất thu hút thêm nhiều

khách hàng mới. Sự tăng đều về giá trị sản xuất của làng nghề trong những

năm qua chú yếu là do sự tăng trưởng mạnh mẽ của các DNTN. Qua bảng

số liệu trên có thể thấy tốc độ tăng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp

qua các n ăm luôn ở mức cao trên 2 0 %, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất

của H GĐ và H TX vẫn còn thấp so với các DNTN, thậm chí năm 2003 giá

trị sản xuất của mô hình kinh doanh H GĐ còn giảm nhẹ ( 1 , 8 8 % ). Nguyên

nhân của việc này là các D N TN mở ra và phát triển thu hút các khách hàng

cũ của các H GĐ làm ăn nhỏ không đáp ứng được nhu cầu của khách. Tuy

nhiên do m ỗi mô hình đều có ưu điểm riêng nên về giá trị sàn xuất thì lất cả

33

Biêu đồ 2: Cơ cấu giá trị sản xuất của làng nghề Lưu Thượng

các mô hình kinh doanh đều tăng, có năm giảm nhẹ nhưng không đáng kế và không ảnh hưởng lớn đến giá trị sản xuất chung của làng nghề. Trong sự tăng trường mạnh mẽ về giá trị sản xuất của làng nghề thì giá trị sản xuất của các D N TN luôn chiếm tỷ trọng lớn.

2001 2002 2003 2004 2005 2006 Năm

Nguồn: Báo cáo vê tình hình sản xuất kinh doanh các năm 2001-2005 của làng Lim Thượng HĐND - UBND xã Phú Túc

Qua biểu đồ 2 có thể thấy được tỷ trọng giá trị sản xuất cùa các DNTN luôn chiếm trên 5 0% giá trị sản xuất của làng nghề. Và năm 2006 dự tính giá trị sản xuất của các DNTN sẽ chiếm 62,80% giá trị sản xuất của Lưu Thượng. Mặc dù ra đời sau mô hình kinh doanh H GĐ và HTX, mãi đến năm 1998 các DNTN mới bốt đầu xuất hiện, và theo thống kê của làng nghề Lưu Thượng thì hiện nay làng nghề chỉ có 6 DNTN và có tới 10 hộ kinh doanh gia đình tuy nhiên giá trị sản xuất của các doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng chù yếu. Những con số này cho thây các D N TN của làng nghề Lưu Thượng hoạt động hiệu quá hơn các mô hình khác và từ đó có thể thấy được D N TN là mô hình quản lý sàn xuất giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh sàn xuất, xuất khẩu sàn phẩm làng nghề và phát triển làng nghề

34

2. Công nghệ

ơ các làng nghề truyền thống của Việt Nam hiện song song cùng tồn tại nhiều trình độ khác nhau về công nghệ và làng nghề Lưu Thượng không phải là một ngoại lệ. Để sản xuất ra sản phẩm mây tre đan cần trải qua nhiều công đoạn và có nhiều công đoạn cẩn áp dụng công nghệ, máy móc thay thế sức lao động của con người. Tại làng nghề Lưu Thượng hiện nay thì công nghệ thủ công và nửa cơ khí là công nghệ phớ biến. Yếu tố truyền thống là đặc điểm quan trọng của công nghệ tại làng nghề Lưu Thượng. Phần lớn sản phẩm của làng nghề kết tinh hai loại giá trị là giá trị kỹ thuật và giá trị văn hoa. Giá trị kỹ thuật như: nguyên vật liệu, quy trình sản xuất tại chỗ, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã... Giá trị văn hoa phản ánh bản sắc văn hoa của làng như: l ối sống, lễ nghi, phong tục, lề hội... Đặc điểm của công nghệ truyền thống của làng Lưu Thượng là sử dụng nguyên liệu tự nhiên, lao động đòi hỏi tay nghề khéo léo và điêu luyện. Vì vậy mà công nghệ truyền thống cho phép tạo ra các sản phẩm truyền thống mang đậm bản sắc văn hoa dân tộc. Tuy nhiên do đòi hỏi của nhiều mẫu mã sản phẩm mới, cùng với sự phát triển về công nghệ máy móc nên hiện nay ử làng nghề Lưu Thượng nguôi dân đã biết áp dụng công nghệ trong việc sản xuất sản phẩm mây tre đan ở một số khâu cần độ chính xác cao, đòi hỏi về yêu cầu kỹ thuật và thẩm mỹ khắt khe mà chỉ làm thủ công thì không thể xử lý được. M ột số sản phẩm mới đòi hỏi cần tạo khung gỗ vòng, khung song mây, hay khung sắt mỹ nghệ buộc phải dùng máy móc thì tạo khung mới đẹp và tạo được nhiều kiểu dáng khác nhau theo yêu cẩu của khách hàng. Ngoài ra áp dụng công nghệ cũng là nhằm làm tăng năng suất sản xuất hàng hoa và giải phóng được một phần sức lao động của con người. M ột số khâu trong sản xuất đã được thay thế bằng máy móc như: máy chẻ nan, máy uốn song, tách mây, máy cưa, m áy bào, máy xẻ gỗ để tạo khung hàng, máy uốn khung sắt đối với hàng guột kết hợp khung sắt mỹ nghệ, máy phun đầu, ...

35

Dù đã áp dụng công nghệ vào sản xuất xong nhìn chung trình độ công nghệ của làng nghề Lưu hương vẫn còn lạc hậu. M áy m óc chú yếu được gia công, lắp ráp trong nước một số máy được nhập từ nước ngoài nhưng đã cũ và lạc hậu nên năng suất hoạt động của máy móc còn thấp và về kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được nhẩng đòi hỏi cao về mặt thẩm mỹ của khách hàng nước ngoài. M ột trong nhẩng nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do người dân thiếu vốn và thiếu hiểu biết về các thiết bị công nghệ. Họ chưa nhận thức được lợi ích của việc đầu tư công nghệ mang lại nên chưa dám mạnh dạn đầu tư. Thêm vào đó là các cơ sở sản xuất mới được tổ chức theo quy mô nhỏ nên việc bỏ chi phí lớn cho đầu tư máy móc là việc khó thực hiện. Đây cũng chính là một nguyên nhân làm giảm số lượng cũng như chất lượng của các loại hàng hoa đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật ỏ làng nghề.

3. Trình độ quản lý sàn xuất

Trình độ quản lý sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả trong sản xuất và sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên ở làng nghề Lưu Thượng hiện nay người la vẫn chưa nhận thức được đẩy đủ về vấn đề này. Hiện ở làng nghề Lưu Thượng có lo hộ kinh doanh gia đình, 6 D N TN và Ì HTX. đặc điểm yếu chung của tất cả các mô hình này là trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp, HTX, cũng như của H GĐ còn hết sức yếu kém và bị ảnh hưỏng nhiều thói quen, cách sống và cách làm việc cùa người nông dân. Họ chủ yếu kinh doanh theo kinh nghiệm, và do phần lớn các cơ sở sản xuất ở đây kinh doanh và xuất khẩu qua trung gian nên nhẩng kiến thức về kinh doanh quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh quốc tế hầu như không có. Dù là doanh nghiệp xuất khẩu nhưng chính các doanh nghiệp lại không nắm vẩng được hết các bước, các thủ tục cần thiết để xuất hàng hoa sang các khu vực khác nhau trên thê giới, hiên nay hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng có xu hướng giao toàn bộ việc này cho các công ty vận tải công-te-nơ trong nước.

36

Trình độ kiến thức đã yếu thêm vào đó là trình độ quản lý kém và chưa khoa học. Việc sắp xếp công việc, sắp xếp người lao động trong từng khâu sản xuất vẫn còn lúng túng, chưa giao đúng người đúng việc dãn đến tình trạng sản xuất thiếu đồng bộ, lộn xộn làm thời gian sản xuất bi kéo dài và làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Do quản lý yếu kém nên việc giám sát kiểm tra chất lượng hàng hoa cũng không được tiến hành thường xuyên và triệt để nên có nhiều công-tê-nơ hàng đã bớ khách hàng

khiếu nại. Ớ Lưu Thượng đã có hai doanh nghiệp xuất hàng sang Nga bớ khiếu nại về chất lượng hàng gây thiệt hại về tài chính và làm ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín của doanh nghiệp cũng như uy tín của làng nghề. Đày hiện là vấn đề hết sức nổi cộm trong các D N TN cũng như hộ sản xuất gia đình làng nghề Lưu Thượng.

l i. Tình hình xuất khẩu mật hàng mây tre đan của làng nghề Thôn Lưu Thượng thời kỳ 2001-2005

1. Doanh thu Xuất khẩu

Việc xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng mấy năm trỏ lại đây gặt hái được rất nhiều thành tựu và góp phần đáng kê trong sự phát triển kinh tế xã hội của làng nghề nói riêng và của cả xã Phú Túc. Những thành tựu đó thể hiện trước hết là ở doanh thu xuất khẩu mặt hàng mây tre, guột đan của làng nghề qua các năm. Doanh thu cao cho thấy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đớa phương, là nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, tăng diu nhập nâng cao mức sống cho người dân. Có thể thấy rõ tthành lựu đó qua bảng số liệu sau:

37

Bảng 6: Doanh thu xuất khẩu của làng nghề L ưu Thượng giai đoạn 2001-2005 Đơn vị: Tỷ đồng

2005

2001

2004

2002

2003

N ăm N ăm

Giá

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

trị

2004 /2003 (%)

2003 /2002 (%)

2002 /2001 (%)

DNTN H GĐ HTX Tổng

2005 /2004 (<7c) 9.14 10.26 112,23 11.77 114,71 14.02 119,09 16.80 119,87 8.59 8.86 103,16 8.88 100.22 9.86 110,93 10.98 1)1,44 0.66 0.57 86,24 0.44 0.42 95,88 0.42 96,71 77,19 18.4 19.7 107,06 21.1 1.071066 24.3 115,16 28.2 116,05 Nguồn: Báo cáo về tình kình sản xuất kinh doanh các năm 2000-2005

của làng Lưu Thượng HĐND - ƯBND xã Phú Túc

Qua bảng 6 có thể thấy doanh thu xuất khẩu của làng nghề giai đoan 2001-2005 liên tục tăng trưởng mạnh. Đặc biệt là hai năm 2004 và 2005 doanh thu xuất khấu đạt 24,3 tỷ đồng và 28,2 tỷ đồng; lốc độ lăng trưởng doanh thu xuất khẩu đạt 15,16% và 16,05%. Điều này cho thấy được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan của làng nghề vứn tiếp lục gia tăng mạnh và đó là tín hiệu tốt để làng nghề Lưu Thượng phát triển nghề thú công truyền thống của làng và thúc đẩy hơn nữa việc xuất khẩu mặt hàng truyền thống của làng mình. Trong sự tăng trưởng về doanh thu xuất khẩu đáng lưu ý là sự tăng trưởng mạnh của các D N TN làng nghề Lưu Thượng. Chính sự lăng trưởng mạnh mẽ của các D N TN đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh cứa cả làng nghề. Doanh thu xuất khẩu của các D N TN đạt mức trên dưới lo tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng ở mức trên 1 0% một năm. N ăm 2004 và 2005 doanh thu xuất khẩu của D N TN đạt 14,02 và 16.8 tỷ đồng và thậm chí tốc độ tăng trưởng doanh thu còn đạt tới 19,09% và 19,87% so với năm trước đó. Qua bảng 6 lại một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn của các DNTN trong sự phát triển của làng nghề. Để thấy rõ hơn vai trò này xin xem biểu đồ 3 dưới đây.

38

Biểu đồ 3: Cơ cấu doanh thu xuất k h ẩu của làng nghề Lưu Thượng

• HTX H H GĐ B DNTN

2005

Nguồn: Báo cáo vé lình hình sản xuất kinh doanh các năm 2000-2005 của lảng Lưu Thượng HĐND - UBND xã Phú Túc

Biểu đổ 3 cho thấy không những doanh thu xuất khẩu của các D N TN tăng mạnh và góp phần cho sự tăng trưởng của làng mà tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu xuất khẩu của làng luôn ỏ mức cao trên 50%. Sự phát triển nở rệ của các D N TN trong những năm gần đây cùng với những chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là dối với các doanh nghiệp hoạt đệng trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm thú công ở làng nghề là mệt bước tạo đà và thúc đẩy sự phát triển đó. M ới đây Thú tướng Chính Phú đã ra chì thị số 04/2005CT-TTg ngày 16/12/2005 về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác trự giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mục đích tạo bước chuyển hướng tích cực trong thực thi chính sách, phát triển và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Những chính sách khuyến khích kịp thời của Đảng và Nhà nước, và sự định hướng phát triển cu thể cho các doanh nghiệp chính là mệt thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp. Trong những năm tới tốc đệ tăng trưởng của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ còn

TO

gia tăng khi mà quy hoạch điểm công nghiệp làng nghề xã Phú Túc được thực hiện và các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Đây sẽ là một thuận lợi, một thời cơ lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp làng nghề.

2. Thị trường xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu luôn là một trong những yếu tầ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của làng nghề cũng như khả năng xuất khấu mạt hàng truyền thầng của địa phương. Bất cứ một doanh nghiệp sàn xuất nào dù mạnh đến đâu nhưng không giải quyết được khâu đầu ra cho sản phẩm thì các doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại. Trước đây, các làng nghề truyền thầng của tỉnh Hà Tây chủ yếu xuất khẩu hàng thú cóng mỹ nghệ sang các nước Đông Âu và Liên Xô. Một mặt là do thị trường này khá dễ tính, không đòi hỏi cao về mặt chất lượng. Mặt khác, do cơ chế quan hệ thời kỳ này còn mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau nên việc xuất khẩu diễn ra dễ dàng. Ngày nay, khi khầi nước Đóng Âu và Liên Xô cũ tan rã thì các làng nghề gặp khó khăn hơn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên vẫn có những làng nghề duy trì được việc xuất khẩu vào thị trường này và khai thác biến nó thành thị trường xuất khẩu chính cho sản phẩm của làng. Lưu Thượng là một làng nghề đã làm được điều đó. Làng nghề Lưu Thượng sản xuất sản phẩm mây tre đan và chù yếu xuất khẩu sang các thị trường vần rất quen thuộc với Việt Nam đó là khu vực Đông Âu và Liên Xô cũ. Các nước xuất khấu chủ yếu gồm có Tiệp khấc, Bungary và Nga. Ngoài ra các cơ sở sản xuất của làng nghề cũng đang rát nỗ lực xúc tiến tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới ở khu vực

Châu Á là các nước Nhạt Bản, Hàn Quầc và Châu Mỹ như Canada và Hoa Kỳ... Theo thầng kê thì doanh thu xuất khẩu của làng nghề ớ các thị trường truyền thầng như sau:

Bảng 7: Doanh thu xuất khẩu trên các thị trường chủ yêu

của làng nghề Lưu Thượng năm 2004-2005

40

2005 2004 Thị trường Thị trường Tỷ trong (%') Giá trị (Tỷ đồng) Giá trị (Tỷ đổng) Tỷ trong (%)

2005 /2004 (%) 145,06 84,91 135,80 116,05 Nga Bungary Tiệp Khắc Tổng 2,92 9,96 11,42 24,3 4,23 8,46 15,51 28,2 15 30 55 100 12 41 47 100 Nguồn: Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh các năm 2000-2005

- UBND xã Phú Túc của làng Lưu Thượng HĐND Như đã phân tích và tìm hiểu trong Chương Ì về quá trình hình thành và phát triển của làng nghề Lưu Thượng thì công-te-nơ hàng đầu tiên của làng nghề là xuất sang thị trường Tiệp Khắc, và cho đến nay đây vẫn là thị trường xuất khẩu chính của làng nghề Lưu Thượng. N ăm 2004 doanh thu xuất khẩu từ thị trường này đớt 11,42 tỷ đổng chiếm 4 7% doanh thu xuất khẩu của làng, và năm 2005 đới 15,51 tỷ đổng chiêm 5 5% trong doanh thu xuất khẩu của làng. Điều này cho thấy Tiệp Khắc không chỉ là thị trường quen thuộc mà còn là một thị trường xuất khấu lớn của làng nghề. Khi được hỏi về nguyên nhân khiến cho việc xuất khẩu hàng hoa của làng nghề sang thị trường này liên tục tăng và ổn định trong nhiều năm qua thì những người kinh doanh ở làng nghề Lưu Thượng cho biết: do những sản phẩm đầu tiên mà làng nghề sản xuất theo yêu cầu của khách chính là những mâu sản phẩm dùng trong đời sống hàng ngày của người dân Tiệp Khắc đó là chiếc giỏ đi chợ hay lang pic-nic, chính vì thế mà tính chất đặc thù, thô mộc của sản phẩm làng nghề rất hợp với phong tục của người dân Tiệp Khắc. Ngoài ra còn một lý do khác nữa là tâm lý thích những vật dụng đan tay từ vật liệu tự nhiên cùa người Đông Âu khiến cho nhu cầu về các sản phẩm của làng nghề không những không giảm mà còn tăng đều trong suốt thời gian qua.

41

Nga và Bungary cũng là những nước thuộc khu vực Đông Âu nhưng là hai thị trường xuất hiện sau. Tuy nhiên do có phong tục khá giống Tiệp Khắc nên việc xuất khẩu hàng mây tre đan vào các thị trường này cũng diễn ra thuận l ợi và tăng trưởng đều mểc dù doanh thu xuất khẩu của hai thị trường này còn thấp hơn nhiều so với doanh thu từ thị trường Tiệp Khắc. Có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 4.

Biểu đồ 4: Tỷ trọng các thị truồng xuất khẩu của làng nghề Lim Thượng

Nám iOOS

N ăm ỉ 004

Ui

Ị ạ Nga •Buogaiy • T i ệ p K ỹẽ]

Nguồn: Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh các năm 2000-2005 của làng Lưu Thượng HĐND - UBND xã Phú Túc Đến năm 2006 thì thị trường xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng cũng bắt đầu có những dấu hiệu đáng mừng. Tại làng nghề các D N TN đã bắt đầu xuất những công hàng đầu tiên sang các thị trường mới là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Tiêu biểu là Doanh nghiệp M ây tre đan Phú Tuấn đã hợp tác với Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH)Văn Minh và xuất hàng sang thị trường Hoa Kỳ. Việc thúc đẩy xúc tiến thương mại mở rộng thị trường luôn là việc làm cần thiết để mở rộng và phát triển làng nghề và với sự chú động các D N TN chắc chắn sẽ là những người đi đầu khai phá những thị trường xuất khẩu mới cho làng nghề.

3. Hình thức xuất khẩu

Nếu việc mở rộng thị trường xuất khẩu giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của làng nghề thì việc đa dạng hóa các hình thức xuất kháu cũng là một vấn để cần được quan tâm. Do năng lực và hiểu biết thị trường

42

của các cơ sở sản xuất tại làng nghề có hạn trong khi m ỗi thị trường, mỗi nước lại có những phương thức hoạt động khác nhau, nên việc đa dạng hóa hình thức xuất khẩu sẽ giúp các doanh nghiệp bớt lúng túng và có nhiều sự lựa chọn xuất khẩu hơn đầ đáp ứng tốt nhất nhu cấu của khách hàng.

Dù làng nghề bắt đầu sản xuất và xuất khấu từ năm 1993, nhưníi qua hơn 13 năm hoạt động làng nghề Lưu Thượng xuất khẩu chủ yếu qua n ung gian là các công ty thương mại (Cty T M) trong nước và xuất trực liếp qua Việt Kiều. Hầu như việc xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng nước ngoài ( K H N N) của làng nghề Lưu Thượng là rất hiếm.

Bảng 8: Các hình thức xuất k h ẩu của làng nghề Lưu Thượng

2005 2004

N ăm N ăm Tỷ trong (%) Giá trị (Tỷ đồng) Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trong (%') 2005 /2004 (%) 12.46 44.20% 9.79 127.28% 108.26% 40.30% 58.72% 15.45 54.78% 14.27 0.24 0.98% 0.29 120.79% 1.02% XK qua các Cty TM XK qua Việt Kiều XK trực tiếp cho K H NN Tổng 24.30 100.00% 28.20 100.00% 116.05% Nguồn: Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh cúc năm 2000-2005

- UBND xã Phú Túc của làng Lun Thượng HĐND

Qua bảng 8 thấy được các hình thức xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng còn chưa phong phú. Hoạt động xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng chủ yếu thông qua việc xuât khấu cho các Việt kiều và thông qua các công ty thương mại. Giá trị hàng hóa xuất khẩu cho Việt kiều ở nước ngoài luôn chiếm trên 5 0 %. N ăm 2004, giá trị hàng xuất khấu cho Việt kiều đạt 14,27 tỷ đồng chiếm 58,72%. Tuy với việc xuất khấu này các co sứ phải tự mình làm quen với các bước và thủ tục xuất khẩu, nhưng trên thực tế họ vẫn thuê các công ty khác làm thay, và chính lý do này đã khiến cho các doanh nghiệp ớ làng nghề Lưu Thượng rất yếu về các kiến thức xuất khẩu và làm giảm phần nào doanh thu của doanh nghệp.

43

Việc xuất khẩu qua các công ty thương mại hay còn gọi là phương thức xuất khẩu ủy thác cũng ngày một tăng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề Lưu Thượng chủ yếu xuất khẩu qua các công ty xuất khẩu ứ Hà Nội, H ải Phòng, Quảng Ninh, TP HCM... năm 2004 giá trị xuất khẩu hàng hóa qua các công ty này đạt 9,79 tỷ đổng chiếm 40,30% trong tổng giá trị xuất khẩu làng nghề thì đến năm 2005 tăng lên là 12,46 tỷ đổng chiếm 44,20% tổng giá trị xuất khẩu. Trên thị trường hiên nay các công ty thương mại xuất hiện ngày một nhiều điều này là xuất phát từ nhu cốu thực tế. Nhu cốu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống ở thị trường nước ngoài ngày càng tăng cao trong khi ở các cơ sở sản xuất của làng nghề lại thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu. Và sự xuất hiện của các cóng ty thương mại đã hỗ trợ được một phốn yêu kém của làng nghề trong hoạt động xuất khẩu. Các công ty thương mại đã trừ thành khách hàng thường xuyên của các cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề. Và việc xuất khẩu qua các công ty này trở thành phương thức phố biến và an toàn đối với các doanh nghiệp làng nghề. Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp tự tìm kiếm thị trường và khách hàng, đồng thời trực liếp ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Tuy nhiên đây lại là việc làm quá sức cùa các doanh nghiệp. Hiện nay ở làng nghề Lưu Thượng cũng đã có khá nhiều khách nước ngoài đến thăm cơ sở sản xuất và hợp tác kinh doanh song do hạn chế về ngoại ngữ nên việc giao dịch bị đứt quãng và kém hiệu quả. Vì thế việc xuất khấu trực tiếp cho các công ty nước ngoài gặp l ất nhiều khó khăn và hốu nhu các doanh nghiệp đều bỏ lỡ. Số liệu ở bảng 8 cho thấy dấu hiệu của việc xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng nước ngoài nhưng chì chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu làng nghề. N ăm 2004 giá trị xuất khẩu trực tiếp cho khách nước ngoài đạt 0.24 tỷ đổng chiếm 0,98% trong tổng giá trị xuất khẩu của làng và năm 2005 có nhỉnh lẽn đôi chúi vổ mặt giá trị đạt 0,29 tỷ đồng chiếm 1,02% tổng giá trị xuất khấu của làng. Có thể nói những con số này không xứng với tiềm năng phát triển cùa làng nghề.

44

IU. Đánh giá về tình hình sản xuất và xuất khẩu mạt hàng mây tre dan

của làng nghề thôn Lưu Thượng

Nếu đối với các làng nghề khác còn phát triển hình thức xuất khẩu tại chỗ tức là bán cho du khách thì ở làng Lưu Thượng hình thức này còn chưa phát triển. Nguyên nhân là do làng nghề chưa xây dựng được các khu nung bày và bán hàng hóa, và Lưu Thượng chưa được tổ chức thành một điểm du lịch làng nghề của tình.

Ì. Thế mạnh của làng nghề thôn Lưu Thượng

Qua viờc phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu của làng nghề Lun Thượng có thể rút ra m ội số thế mạnh của làng nghề như sau:

1.1. Thế mạnh của sản phẩm

Như đã phân tích trong Chương Ì về đặc trưng của sản phẩm làng nghề có thể thấy được sản phẩm thủ công của làng nghề Lưu Thượng có những nét rất riêng và chính những nét liêng độc đáo ấy đã tạo nên một thế mạnh cho sản phẩm làng nghề. Một sản phẩm muốn thành công trên thị trường thì không chỉ cần có nhu cầu thị trường cao mà quan trọng là sản phẩm đó phải có tính cạnh tranh. Tính cạnh tranh của sản phẩm được tạo nên bởi nhiều yếu tố như chất lượng, giá cả... nhưng tính độc đáo riêng có của sản phẩm mới là cái quyết định sự tồn tại lâu dài của sản phẩm trên thị trường. Sản phẩm của làng nghề Lưu Thượng không chỉ chứa đựng những đường nét thô mộc của chất liờu và của cách thức đan hàng thủ công mà còn chứa đựng cả sự tinh xảo trong từng đường nét. Một sản phẩm làm ra mà các làng nghề máy tre đan tuyền thống khác không thể nhìn mà biết được cách đan, đó chính là bí quyết riêng của làng nghề. Bí quyết riêng của làng nghề được tạo nên bởi truyền thống, bởi quá trình phát triển lâu năm qua nhiều thế hờ thợ nghề. Đó chính là giá tri văn hoa truyền thống kết tinh trong sản phẩm, là giá trị vô hình của sản phẩm tạo cho sản phẩm làng nghề có một thế manh, một chỗ đứng vững chắc.

45

Về chất liệu đan hàng thì chỉ ở Lưu Thượng người ta mới biết được cách thức xử lý chất liệu sao cho phù hợp với từng mặt hàng, kết hợp chất liệu và tạo nên sự đa dạng cho hàng hóa. Sự phong phú về mỉu mã sản phẩm, và sự cải tiến liên tục nhổng mẫu mã đó bằng cách thay đổi và kết hợp chất liệu sao cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách cũng là cách giổ chân khách hàng và thu hút các khách hàng mới sử dụng sản phẩm. Các mẫu mã mới thu hút khách hàng là lẽ thường tình nhưng đối với các sản phẩm mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng thì ngay cả nhổng mẫu hàng được làm từ rất lâu vẫn được khách hàng yêu thích và đặt mua. Điều đó chứng tỏ sức hẫp dẫn bên trong của sản phẩm làng nghề mà không phải ở bất kỳ sản phẩm thú công nào cũng có được. Thế mạnh của sản phẩm làng nghề cần phải được phát huy bới đó chính là một thuận lợi để làng nghề Lưu Thượng thúc đây mở rộng sàn xuất mặt hàng này đem lại nhũng lợi ích kinh tế lớn hơn cho làng, giổ gìn và phát huy được truyền thống của làng.

1.2. Thế mạnh về đội ngũ lao động tại làng nghé

"Bàn tay ta làm nên tất cả, có sức người sỏi đá cũng thành cơm" câu ca dao xưa vẫn được người dân Lưu Thượng nói với nhau và truyền lại cho con cháu thế hệ tiếp theo. Người Lưu Thượng rất coi trọng việc truyền dạy nghề của làng cho đời sau và họ cũng rất biết phát huy sức mạnh cùa đôi bàn tay và óc sáng tạo trong sản xuất. Vì thê mà ngày nay nghề cùa làng không nhổng không bị mai một mà còn rất phát triển, phần lớn dân trong làng từ người già đến trẻ nhỏ đểu có thể đan hàng và thậm chí nghề cùa làng còn được mở rộng sang các làng lân cận khác. Người dân Lưu Thượng luôn ý thức được việc giổ gìn nghề truyền thống cùa làng phải đi đôi với việc phát huy nghề truyền thống đó biến nó thành sức mạnh của làng nghề. Hơn nổa không chỉ cần cù, chịu khó, khéo léo, người dân Lưu Thượng còn dám nghĩ, dám làm, luôn hướng tới mục tiêu mở rộng sàn xuất. phái triển

46

làng nghề. Đó không phải là mong muốn riêng của một người mà toàn thể người dân Lưu Thượng luôn đồng tâm, đồng lòng vì mục tiêu chung đó. Dân số làng Lưu Thượng năm 2005 là hơn 1000 người trong đó số người trong độ tuổi lao động là 733 người. Điều đáng nói ở đây là số lao động này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vục sản xuất T T CN và hầu hết họ đều biết đan hàng và là thợ lành nghề. Như vậy các cơ sờ sản xuất của làng nghề Lưu Thượng hiứn nay không gặp mấy khó khăn về đội ngũ lao động tại chỗ làm công tác sản xuất hàng hóa. Phát huy sức mạnh tập thổ, sức mạnh nội lực là một thuận lợi để các cơ sở tận dụng và phái huy hết nguồn lúc sẵn có cho sản xuất phát triển làng nghề. Và các chính sách khuyên khích của chính quyển địa phương và của nhà nước sẽ là những yếu lố thúc đẩy để làng nghề phát huy sức mạnh đó.

2. Những thuận lợi đối với sự phát Hiển làng nghề Lưu Thượng

2.1. Nhà nước ban hành nhiều chính sách khuyến kìúch phái triền lăng nghề và ngành nghề thù công truyền thống.

V ới mục tiêu đẩy mạnh quá trình C N H - H ĐH nông nghiứp nông thôn, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành khá nhiều chính sách khuyến khích phái triển ngành nghề CN-TTCN nông thôn. Trong chiên lược xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010 Nhà nước ta đã nêu ra mục tiêu rất cụ thể cho lừng nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong những năm tới các nhóm mạt hàng xuất khẩu chính bao gồm: nhóm mặt hàng có hàm lượng công nghứ cao, nhóm mặt hàng nông lâm thúy sàn, nhóm mặt hàng chế biến chế tạo. Trong đó có nhấn mạnh nhóm mặt hàng chế biến chế lạo ngoài hai mặt hàng chủ lực là dứt may và giầy dép trong những năm tới đáy cần chú ý phát triển những ngành kết hợp giữa lao động giàn đơn và công nghứ trung bình mà cụ thể là thủ công mỹ nghứ, thực phẩm chế biến, săn phẩm gỗ... Sự quan tâm của Nhà nước đến viức phát triển ngành nghề nòng thôn không chỉ thể hiứn trong chiến lược xuất khẩu mà còn thể hiứn qua nhiều chính sách khuyến khích. Trong đó phải kể đến: Quyết định số

47

132/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 24 tháng 11 năm 2000 về một số chính sách ngành nghề nông thôn, và mới dây là Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/07/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn... Sự quan tâm đó của Đảng và Nhà nước là một thuận lợi rất lớn cho các làng nghề, các doanh nghiệp tai làng nghề phát huy sức mạnh nội lực thúc đẩy phát triển nghề truyền thống tại địa phương.

2.2. Tỉnh Hà Tây đã có quy hoạch xây dựng các cụm điềm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2010

U B ND tỉnh Hà Tây ra quyết định số 225QĐ/2005/UB-CN ngày lo tháng 3 năm 2005 phê duyệt danh mồc quy hoạch các khu công nghiệp, các cồm công nghiệp, điểm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2010. Trong đó có quy hoạch cồm cóng nghiệp làng nghề xã Phú Túc với diện lích rộng trên 5 ha. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp tại làng nghề có thể thuê đất xây dựng nhà xưởng mở rộng quy mô doanh nghiệp, phát triển sản xuất.

Bảng 9: Danh mục quy hoạch điểm công nghiệp làng nghề huyện Phú Xuyên

Xã Diện tích(ha) Huyện Phú Xuyên X IV Xã Phú Yên 5 Đ165 Điếm CN Phú Yên Xã Vân Từ Diêm CN Vân Từ Đ166 5 Xã Hồng M i nh 5 Đ167 Điềm CN Hồng M i nh Đ168 Diêm CN Bạch Hạ Xã Bạch Hạ 3 Diêm CN Sơn Hà Xã Sơn Hà 5 Đ169 Xã Phượng Dực Đ170 Điềm CN Phượng Dực 5 Điểm CN Đại Thắng Xã Đại Thắng Đ171 5 Xã Tri Trung 3 Diêm CN Tri Trung Đ172 Điếm CN thôn Thong Xã Chương Mỹ Đ173 5 Điểm CN thôn Ngọ Đ174 Xã Chương Mỹ 5 Điểm CN thôn Trung Đ175 Xã Chương Mỹ 5 Đ176 Điểm CN Phú Túc Xã Phú Túc 5 Tổng 56 Nguồn: Sà Công nghiệp tỉnh Hà Tây

48

2.3. Cơ hội mờ rộng thị trường

Với sự đạc biệt quan tâm của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Hà Tây và các tổ chức phi chính phủ như JICA của Nhật Bản, các làng nghề thú công truyền thống luôn được tạo mọi điểu kiện khuyến khích phát triển mớ rộng thị trưấng. - Trước hết là Nhà nước ta đã có cổng thương mại điện tử riêng E C VN cho các doanh nghiệp truy cập và tìm đối tác thưấng xuyên qua mạng. Qua cổng diện tử này nhiều doanh nghiệp đã ký được những hợp đổng xuất khẩu có giá trị lớn và mở rộng được thị trưấng xuất khẩu cho doanh nghiệp mình. - Về phía Sở thương mại Hà Tây, nhiều chủ trương chính sách đã được ban hành nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tìm kiêm và cập nhật thông tin khách hàng. - Việc liên minh châu Âu (EU) mở rộng sang phía Trung và Đông Âu sẽ tạo thêm nhiều thuận lợi mới trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và EU. Đó chính là cơ hội thuận lợi để các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam nói chung trong đó có mạt hàng truyền thống của tỉnh Hà Tây và của làng Lưu Thượng có thể thâm nhập vào thị trưấng này. Thứ nhất, quan hệ chính trị và kinh tế giữa Việt Nam và 10 nước thành viên mới của EU trước đây rất tốt đẹp, không có nước nào có quan hệ đôi đẩu với Việt Nam. Vì vây, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa Việt Nam và EU mở rộng chắc chắn sẽ ngày càng tốt đẹp. Từ đó quan hệ kinh tế thương mại sẽ càng phát triển rộng và sâu hơn. Hàng hóa của Việt Nam sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trưấng EU. Thứ hai, phần lớn lo nước thành viên EU nhu Hung-ga-ri, Ba-lan. Séc, Slô-va-kia, Slô-vê-nia, Es-tô-nia, Lat-via, Lit-va từng là bạn hàng truyền thống của Việt Nam, vốn đã quen sử dụng các mặt hàng thú công mỹ nghệ của ta. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước này bị chững lai do các xáo trôn về chính tri, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trons vòng hai thập kỷ qua. Nhưne khi các nước này đã gia nhập EU. kinh tế chính trị ổn

49

định thì quan hệ đối tác và bạn hàng trước đây sẽ có điều kiện khôi phục và phát triển trở lại. Thứ ba, việc kết nạp thêm 10 thành viên mới khiến cho EU trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới với sức mua của gần 500 triệu người tiêu dùng [13] . Nhu cầu về hàng hóa của thị trường EU mở rộng cũng vì thế mà tăng lên. Chất lượng hàng hòa dịch vụ cũng đa dạng hơn do chất lượng cuộc sống của các nước thành viên mới còn thấp hơn nhiều so với các nước thành viên cũ. Hơn nữa hàng hóa của Việt Nam trong đó có hàng hóa của Hà Tây, đảc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ đã có mảt trên thị trường của các nước thành viên mới của EU từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng ở đây cũng đã rất quen với các sản phẩm của Việt Nam. Đây chính là điều kiện thuận lợi trong việc xuất khẩu các mại hàng truyền thông của làng nghề sang khu vực này. Thứ tư, thông qua thị trường của các nước thành viên mới EU. coi đây là thị trường kết nối để tiếp cận sang thị trường khổng lồ của Châu Âu mà bấy lâu nay hàng hóa của Việt nam chưa thâm nhập được sâu, nhất là vào các kênh phân phối và bán lẻ trong Cộng đồng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có quan hệ kinh tế, thương mại với các đối tác ở khu vực này. Hơn nữa lực lượng người Việt Nam sinh sống tại khu vực này sẽ góp phẩn không nhỏ vào việc tăng cường hợp tác, quảng bá, tiếp thị hàng hóa của Việt Nam trên lãnh thổ Cộng đồng. Cuối năm 2006 Việt Nam sẽ gia nhập tổ chức Ihưưniỉ mại thế giới WTO những cơ hội hội nhập và phát triển của các doanh nghiệp làng nghề sẽ mở rộng hem khi các doanh nghiệp biết phát huy thế mạnh của mình, của sản phẩm truyền thống mà mình đang sản xuất, cũng như biết nắm bắt mọi cơ hội hợp tác phát triển. Nhiều cơ hội mở ra thì thách thức với các doanh nghiệp cũng tăng lẻn và đó là một khó khăn lớn đối với tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam chứ không chỉ riêng của làng nghề Lưu Thượng. Tuy nhiên theo nhiều nhà phân tích kinh tế của Việt Nam thì việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ mạng lại cho Việt Nam

50

nhiều cơ hội hơn là thách thức. Vì vậy các doanh nghiệp cần tự mình chủ động phát huy nội lực và nắm bắt cơ hội này để mở rộng phát triển hơn nữa.

2. Những khó khăn và hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thế mạnh và những điều kiện thuận lợi để phát triển làng nghề thì vẫn còn rất nhiều điều bất cập ờnh hưởng đến khờ năng cạnh tranh của sờn phẩm làng nghề trên thị trường và ờnh hưởng tới sự phái triển chung của làng nghề.

2.1. Khổ khăn về sản xuất

a) Đầu vào: - Thiêu nguồn cung cấp nguyên liệu thường xuyên và ổn định. Chưa có vùng trồng nguyên liệu riêng phục vụ sàn xuất, các doanh nghiệp phời đi đến những vùng sâu, vùng cao đê tìm mua nguyên liêu. Hiện tại 1 0 0% cây Guột là khai thác tự nhiên trong rừng nhiệt đới. Đây là khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp khi mà các doanh nghiệp muốn mớ rộng sờn xuất. - Thiếu vốn đẩu tư mở rộng sờn xuất và đầu tư thiết bị công nghệ. Thiếu vốn cũng dẫn đến việc các doanh nghiệp không thể đầu lư mớ rộng sờn xuất và dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp phời chấp nhận sờn xuất với quy mô như hiện tại mặc dù lượng sờn xuất vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. b) Sờn xuất: - Các doanh nghiệp thiêu mặt bằng sờn xuất nên phời sờn xuất với quy mô nhỏ lẻ và phân tán. Điều này trực tiếp ờnh hưởng đến chất lượng hàng hoa cũng như kế hoạch sờn xuất. Chất lượng hàng thủ công cùa các doanh nghiệp còn chưa đồng đều và kế hoạch sờn xuất không đồng bộ. - Đã áp dụng công nghệ dong sờn xuất xong các máy móc thiết bị còn lạc hậu. Chủ yếu các doanh nghiệp sử dụng máy móc được gia cóng lắp ráp trong nước. Nhiều thiết bị còn chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cũng như thẩm mỹ của sờn phẩm.

51

- Quản lý sản xuất ỏ các doanh nghiệp còn chưa khoa học. sản xuất không có kế hoạch cụ thể, các khâu của việc sàn xuất còn sắp xếp lộn xộn. không giao trách nhiệm cụ thể cho từng người... Điều này ảnh hườn" lới thời gian sản xuất, làm thời gian sản xuất kéo dài và đôi khi dẫn đến viêc chậm giao hàng cho khách. c) Địu ra: - Việc xúc tiến thương mại chậm và không hiệu quả do hạn chế về ngôn ngữ và kiến thức trong giao dịch quốc tê. Hàng năm sô lượng khách hàng mới tăng không đáng kể một phịn do việc xúc tiến kém hiệu quả và mặt khác là do quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp lúc này chưa đáp ứng được nhu cịu lớn của khách hàng. - Kiến thức về kinh doanh quốc tế còn hạn chế nên các doanh nghiệp cũng chưa có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về thủ tục giấy lờ phù họp với yêu cịu của nước nhập khẩu. Điều này là trở ngại lớn nhất khi các doanh nghiệp đang có kế hoạch hướng tói xuất khâu trực tiếp Tất cả những khó khăn và hạn chế trên có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất và chất lượng hàng hoa, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

2.2. Khỏ khăn về thiếu nguồn nhăn lực có kiến thức vé xuất nhập khẩu

Nếu việc tuyển dụng một thợ nghề hay một người lao động giản đơn ở làng là dễ dàng thì việc tìm kiếm và tuyến chọn một nhân viên có trình độ ngoại ngữ và kiến thức về kinh doanh xuất nhập khẩu ( X N K) lại vô cùng khó khăn. Rõ ràng một điểm yếu lớn nhất của các doanh nghiệp làng nghề Lưu Thượng là thiếu kiến thức về kinh doanh quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, vì thế họ luôn muốn tuyển dụng những người có khả năng vào làm việc nhưng những lao động được đào tạo và có trình độ như vậy ở làng nghề lại hoàn loàn không có. Đây là khó khăn đã tồn tại từ nhiều năm nay mà chưa có cách giải quyết. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp lựa

52

chọn hình thức xuất khẩu an toàn là xuất qua các công ty thương mại trong nước và thông qua Việt kiều nhằm tránh bất đồng ngôn ngữ và rủi ro. Đối với các thủ tục xuất khẩu các doanh nghiệp thường khoán cho các công ty vận tải. Điều này không những làm tăng chi phí, giảm lỏi nhuận của doanh nghiệp mà còn làm cho kiến thức của các doanh nghiệp đã vốn yếu kém lại càng trờ thành điếm yếu khó giải quyết. Khi các chủ doanh nghiệp hoàn toàn không nắm vững và không có kiến thức về xuất nhập khẩu thì việc đánh giá năng lực của nhân viên và thuê đưỏc những nhân viên giỏi nghiệp vụ trong lình vực này là việc khó có thể thực hiện. Một thực tế là trong các doanh nghiệp ở làng nghề Lưu Thưỏng hiện tại không có nhân viên nào có hiểu biết về kinh doanh XNK. M ọi hoạt động xuất khấu của doanh nghiệp có thổ diễn tả bằng hai từ "thói quen" thấy mọi người làm thế nào thì mình làm như vậy. Việc thiếu nguồn nhân lực là cản trở lớn nhất trong quá trình phát triển của làng nghề nhất là khi Việt Nam hội nhập với nền kinh lố thố giới. Thiếu nguồn nhân lực có trình độ thì làng nghề sẽ không thể phát triển bổn vũng và lâu dài.

2.3. Vấn đề ó nhiễm môi trường lùng nghề

M ột vấn đề nổi cộm nữa của làng nghề đó là tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề. Do quy trình sản xuất ra một sản phẩm đòi hỏi có nhiều công đoạn phải sử dụng các chất hóa học có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động và môi trường xung quanh. Cụ thế là để xử lý tránh mốc mối mọt và tạo dáng cho sản phẩm thì người ta dùng Diêm sinh đốt lên hun cho sản phẩm, sau đó sản phẩm phải đưỏc nhúng qua keo để nắn chính và sau cùng là phun dầu bằng máy phun tĩnh điện tạo độ bóng cho sản phẩm. Những công đoạn đó có ảnh hưởng lớn đến bầu không khí vì hơi dầu, Diêm sinh. Mặt bằng sản xuất còn thiếu nên những công đoạn sử dụng các chất độc hại đó vẫn đưỏc thực hiện ngay trong nhà xưởng. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe công nhân và môi trường sống xung quanh.

53

Do chưa được quy hoạch nên các cơ sở sản xuất vẫn nằm xen lẫn với các hộ dân trong làng. Các khí độc hại vẫn hàng ngày thải trực tiếp vào bầu không khí của người dân và rác thải không được xử lý trực tiếp vứt xuống ao hậ gây ô nhiễm môi trường sống. Điều đáng buận là ý thức về vệ sinh môi trường của cả người dân và của doanh ngiệp vẫn còn kém. Thậm chí người dân làng nghề còn nói rằng họ quen với việc phải thờ trong bầu không khí đầy mùi dầu nên thấy bình thường. Tinh trạng này không phải chỉ có ở làng nghề Lưu Thượng mà nó còn là tình trạng chung tại nhiều làng nghề khác trên địa bàn tỉnh Hà Tây.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

- Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển làng nghề và cụm cõng nghiệp làng nghề, điển hình là nghị định số 66/2006NĐ-CP của Chính phủ ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn. Theo chính sách của nhà nước, Tỉnh Hà Tây cũng đã lập dự án quy hoạch các khu còng nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề đến năm 2010 và danh mục các khu, cụm, điểm công nghiệp làng nghề của tỉnh đã được phê duyệt. Tuy nhiên mới chỉ có một số cụm điểm công nghiệp đã được triển khai thực hiện như: cụm công nghiệp An Khánh huyện Hoài Đức, điểm công nghiệp xã La Phù huyện La Phù, điếm công nghiệp Tân Hoa xã Tân Hoa [17]...còn điểm công nghiệp làng nghề xã Phú Túc thì chưa được triển khai.

- Cơ sở hạ tầng làng nghề còn kém phát triển. Đặc biệt là dịch vụ mạng Intemet chưa có đường truyền ADSL. Các doanh nghiệp chú yếu truy cập intemet qua mang điện thoại cố định vnnl260 hay vnnl269. Mạng châm ảnh hưởng lớn đến việc giao dịch thư từ với khách hàng và xúc tiến thương mại tìm kiếm khách hàng qua mạng

- Chưa có quy hoạch vùng trậng nguyên liệu cung cấp thường xuyên, giải quyết khó khăn cho khâu đầu vào sản xuất của các doanh nghiệp làng nghề.

54

Các doanh nghiệp vẫn phải tự đi tìm nguồn nguyên liệu ở các vùng sâu, vùng cao và các tình lân cận.

- Do tỉnh Hà Tây là một trong số ít tỉnh của cá nước có số lượng làng nghề đông đảo nên việc ban hành chính sách của tỉnh hỗ trợ làng nghề đôi khi còn chưa kịp thời và nhừng chính sách đó chưa hẳn đã phù hợp với tình hình thực tiễn khách quan của từng làng nghề và vì vậy hướnc chỉ đại) cùa tỉnh chưa hẳn là hướng đi thích hợp cho các làng nghề truyền thống và doanh nghiệp làng nghề.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Trình độ dân trí của làng Lưu Thượng còn thấp. Ngay cà chú doanh nghiệp cũng ngại đi học mở rộng kiến thức, có người còn cho ràng việc đó làm mất thời gian và không mang lại hiệu quả cho họ. - Phong trào học tập tại làng nghề Lưu Thượng còn chưa cao. cà làng có gần 60 em trong độ tuổi học cấp HI nhưng chỉ có chưa đầy 10 em là tiếp tục theo học còn lại chủ yểu học hết cấp li là nghĩ học ừ nhà làm nghề phụ và lập gia đình. T âm lý làng có nghề nên không cần học và xem nhẹ việc học hành là khó khăn cho các doanh nghiệp làng nghề khi muốn tìm kiếm đội ngũ lao động có năng lực. Lực lượng lao động có trình độ thiếu làm hiệu quả công việc của các doanh nghiệp làng nghề giảm đi nhiều và bò lỡ nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh với các công ty nhập khẩu lớn của nước

ngoài. - T âm lý ngại liên hệ và tìm kiếm khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ của sỏ ban ngành như việc tham gia các hội chợ, iham gia vào hoạt động trưng bày mẫu của hiệp hội làng nghề của tỉnh... Nhiều chú doanh nghiệp cho rằng nhừng hoạt động này chỉ tốn thúi gian và không giúp ích nhiều cho họ. - BỊ ảnh hưởng bởi thói quen và nếp sống, sinh hoạt của người nông dân nên công việc gia đình và công việc của doanh nghiệp còn khórm được tách biệt rõ ràng. Đôi khi công việc gia đình và làng xã còn được đặt lên

55

trước công việc của doanh nghiệp. Việc này đôi khi làm công việc của doanh nghiệp còn bị xáo trộn và kế hoạch công việc cũng như việc quán lý sản xuất chưa thực sự khoa học. - Các doanh nghiệp còn chưa nắm bắt được các chính sách khuyến khích cũng như sự thay đổi chính sách của Đảng, Nhà nước và của Đảng bộ Hà Tây và tận dụng hết những lợi thế và những ưu đãi dành cho doanh nghiệp. Qua những phân tích trên có thồ thấy được tình hình sản xuất và xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng hiện tại đã đạt được những thành tựu đáng kồ, tuy nhiên do vẫn có nhiều hạn chế còn tồn tại nên kết quả đạt được vẫn còn chưa xứng với tiềm năng của làng nghề. Trong khi nhu cầu về sản phẩm của làng nghề ở trong và ngoài nước đều tăng thì với năng lực sản xuất hiện tại làng nghề chì có thồ đáp ứng một phần nhu cầu đó. Nhu cầu còn tăng và triồn vọng cũng như tiềm năng phát triồn của làng nghề đang ngày càng được thồ hiện rõ rệt, vì thế làng nghề cần sớm có những giải pháp thiết thực đồ thúc đẩy hơn nữa việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của làng nghề.

56

C H Ư Ơ NG 3: M ỘT số GIẢI P H ÁP T H ÚC Đ AY SẢN XUẤT VÀ

XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TRUYỀN T H Ô NG TẠI L À NG NGHE

L ƯU T H ƯỢ N G, P HÚ T ÚC

ì. Quan điểm, định hướng trong sản xuất và xuất khẩu mạt hàng thù

công mỹ nghệ

1. Chủ trương của Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thú công truyền thống

Với những đóng góp cho việc phát triển kinh tê xã hội cua khu vực nông thôn và góp phần quan trọng trong quá trình C N H - H ĐH nòng nghiệp nông thôn của cà nước, các ngành nghề thủ công truyền thống và các làng nghề luôn được nhà nước ta đặc biệt quan tâm và có nhiều chính sách khuyến khích phát triển. Hơn nữa nước ta vốn là một nước nòng nghiệp lạc hậu, lại vồa trải qua bao khó khăn của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ nên để phát triển nhanh và bền vũĩm thì cần phải khai thác và phát huy m ọi nguồn lực sẵn có của đất nước là điều cực kỳ quan trọng và cẩn thiết. Đai hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh sự cẩn thiết phải khai thác mọi nguồn lực, phát triền ngành nghề, làng nghề nông thôn đổ thực hiện mục tiêu của Đảng đề ra. "Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001- 2010" đã thông qua đường lối kinh tế của nước ta là "Đẩy mạnh C N H - H ĐH nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường, thị hiếu và điều kiện sinh thái của tồng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghé. cư cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn...". Báo cáo còn nhấn mạnh đến sự cẩn thiết phát triển ngành nghề và làng nghề tại khắp các vùng nông thôn: "Phát triển mạnh ngành nghề và kết cấu hạ tầng nóng thôn, tạo thêm việc làm mới để chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm nghề phi nông nghiệp, nâng cao đời sống dân cư nông thôn" [11] Tròm: những năm qua, để thực hiện được mục tiêu đã để ra, Đảng và Nhà nước ta

57

đã ban hành nhiều chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển làng nghề, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Ngày 24/11/2000. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 132/2000/QĐ - TTg về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển làng nghề, trong đó nêu rõ: - Nhà nước có qui hoạch và định hướng phát triển các cơ sở ngành nghề theo định hướng thị trường, đảm bảo phát triển bền vắng, giắ gìn tốt vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện C N H - H ĐH nông nghiệp nông thôn, đồng thời có quy hoạch ngành nghề truyền thống phải gắn với ngành du lịch văn hoa. - Nhà nước có chính sách khuyến khích tạo điều kiện sử dụna các sản phẩm ngành nghề nông thôn, nhất là các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên trong nước như mây, tre, lá... nhằm hạn chế một phần lác hại đến môi trường của các sản phẩm chất thài hoa chất, nhựa công nghiệp. - Nhà nước khuyến khích và có chính sách bảo hộ hợp pháp các cơ sở sản xuất, kinh doanh nghề nông thôn, nhất là ngành nghề truyền thống, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, thu hút nhiều lao động, góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn, xoa đói, giảm nghèo, giắ gìn và phát huy giá trị văn hoa dân tộc. Và quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phú về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành nghe nóng thôn đã tạo ra nhắng bước ngoặt lớn cho sự phát triển của các làng nghề thủ công truyền thống trong đó phải kể đến là sự ra đời và phát triển của các cùm điểm công nghiệp làng nghề, đó là cơ sở nền tảng vắng chắc cho các làng nghề phát triển theo quy hoạch và hiệu quả góp phần quan trọng cho quá trình C N H - H ĐH nông nghiệp nông thôn. Khắng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các làng nghề thủ công truyền thống nói riêng và sự phát triển ngành nghề nông thôn. mới đây Chính phủ ban hành thêm nghị định số 66/2006NĐ-CP của Chính phủ niỉày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó tiếp lục khắng định:

58

- Chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm: Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống; phát triển làng nghề gắn với du lịch; phát triển làng nghề mới. Nhà nước có chương trình và dành kinh phí từ ngân sách hỗ trợ chương trình bảo lổn, phát triển làng nghề. - Về mặt bằng sản xuất, Uy ban nhân dân các cấp căn cứ quy hoạch, kẽ hoạch sậ dụng đất và quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển ngành nghề nông thôn đã được phê duyệt, lập quy hoạch xây dựng làng nghề. cụm cơ sậ ngành nghề phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất, bảo vệ mỏi trường, gắn sàn xuất với tiêu thụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và ngành nghề nông thôn đầu tư xây diỊrm kết cấu hạ làng làng nghề, cụm cơ sở làng nghề nông thôn. Các cơ sậ ngành nghề nông thôn có dự án đầu tư có hiệu quà được: tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sậ dụng đất hoặc thuê đất tai các cụm cơ sở ngành nghề nông thôn và được cấp giấy chứng nhân quyền sậ dụng đất theo quy định của luật pháp... - Về xúc tiến thương mại, Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc liến thương mại. Uy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, chí dẫn địa lý xuất xứ hàng hoa, có chính sách bảo hộ sở hữu thương hiệu. - Về khoa học công nghệ, cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì được hưởng các ưu đãi chính sách và cơ chế lài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khoa học công nghệ... - Về đào tạo nhân lực, các dự án đầu tư cư sậ dạy nghề nông thôn được hưởng các chính sách về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định để đào tạo nguồn nhân lực đối với các ngành nghề cần phát triển theo quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn. Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề. Lao động nông thôn khi tham gia học nghề được hỗ trợ

59

kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, được vay vốn từ chương trình quốc gia về giải quyết việc làm. - Nghị định số 66 của chính phủ là một chính sách khuyến khích kịp thời đối với sự phát triển của các làng nghề thủ công truyền thống và thúc đẩy quá trình hình thành các cầm điểm công nghiệp làng nghề ớ Hà Tây trong giai đoạn hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển các làng nghề truyền thông và đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghê đôi với ráng cuộc phát triển kinh tế C N H - H ĐH đất nước, Nhà nước ta đã đặt ra phương hướng, mầc tiêu xuất khẩu cho các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2001-2010 như sau:

Bảng 10: Mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của cả nước

giai đoạn 2001-2010 Đơn vị: Triệu USD

K im ngạch xuất khấu N ăm 2005 N ăm 2010

350 - 400 120- 150 250 - 300 60-80 20 - 25 20 - 30 20 - 30 Đổ gỗ gia dầng Đồ gỗ mỹ nghệ Gốm, sứ mỹ nghệ M ây tre đan Thảm các loai Thêu ren, thổ cẩm Các loai khác Tổng kim ngạch xuất khẩu 900 - 1.000 800 400 600 200 80 80 XO 2.240

Nguồn: Đê án xuất khẩu hàng thủ cóng mỹ nghệ thời kỳ 2001 - 20lo \ 'ụ xuất nhập khẩu, Bộ Thương Mại Qua đây có thể thấy quan điểm xuyên suốt và nhất quán của Đãng và Nhà nước ta là rất coi trọng, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất và xuất khấu các mặt hàng truyền thống tại các làng nghề, tận dầng mọi nguồn lực sẩn có dế thúc đẩy phát triển kinh tế của cả nước.

60

2. Chiến lược đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công truyền thống của Tỉnh Hà Tây thời kỳ 2001 - 2010

Nhận thức rõ tầm quan trọng của các làng nghề và các mặt hàng thú công truyền thống đối với sị phát triển kinh tế xã hội của tình, nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Hà Tây lần thứ VUI, IX về phát triển CN-TTCN. làng nghề đã xác định: "Tích cịc chỉ đạo, nhân rộng thêm làng nghề, tạo thêm nghề mới hướng vào nông, lâm sản, thịc phẩm và các mặt hàng thú công xuất khẩu để đến năm 2010 có thêm làng có nghề được công nhận là làng nghề" [19]. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà Tây đã xác định quan điểm và định hướng chính về phát triển CN-TTCN là phải dịa vào nguồn lịc và liềm năng của Tỉnh, phải gắn với các vùng nguyên liệu và tập trung lạo lập vùng nguyên liệu mới, ưu tiên phát triển nông nghiệp nông thôn; đồng thòi quy hoạch và đưa vào hoạt động các cụm, điểm công nghiệp ử các huyện, thị xã, thị trấn, gắn liền với việc xây dịng các cụm điểm công nghiệp để hỗ trợ nhau phát triển; đầu tư chiều sâu, cải tiến mẫu mã các mặt hàng thủ (.-ông mỹ nghệ truyền thông.

2.1. Định hướng sản xuất và xuất khấu các mại hàng thủ công truyền thống

2.1.1. Mục tiêu phát triển

Để các mặt hàng thủ công truyền thong ngày một phát triển và trứ thành một thế mạnh của tỉnh, tính Hà Tây đã xây dịng chiến lược phái triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, trong đó có nhấn mạnh đến mục liêu chung là: "Phấn đâu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng xuất khấn hàng hoa, dịch vụ, chuyển dịch cơ bủn cơ cấu xuất khẩu hàng hoa, dịch vụ, đẩy mạnh xuất khấu nông sản, thực phẩm, CN-TTCN cũng như các sản phẩm lliủ công truyền thống do địa phương sản xuất; gắn chiến lược xua! nhập khấu với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và góp ph n đẩy mạnh CNH-ìlị)II ở địa phương. Phấn đấu đưa tốc độ lãng trướng bình quán kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn bằng tốc độ tăng bình quân của cá nước... " 11H]

61

Trong chiến lược này, tỉnh Hà Tây cũng đã đưa ra mục tiêu xuất khẩu cụ thể các mặt hàng truyền thống của tỉnh nhằm khai thác tối đa và có hiệu quả năng lực sản xuất của các làng nghề.

Bảng l i: M ục tiêu xuất khẩu mặt hàng thù công truyền thông tỉnh Hà Táy giai đoạn 2001-2010 Đơn vị: Triệu USD

N ăm 2010 N ăm 2005 Kim ngạch xuất khẩu

8 - 10 Đổ gỗ 4-5 5-7 2-3 Hàng guột tê 18 - 20 M ây tre đan 12 - 15 Thảm, thêu, ren các loại 2 - 3 5 - 8 12 - 15 5 - 8 Hàng sơn mài, khảm trai, điêu khớc Các loại khác 5 - 6 10-15 58-75 Tổng kim ngạch xuất khẩu 30-40

Nguồn: Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu Hà Tây thời kỳ 2001 - 2010 Sở Thương Mại Hà Tây 2.1.2. Quan điểm phát triển

Về quan điểm phát triển, tỉnh Hà Tây nêu ra năm quan điểm chi đạo trong suốt quá trình triển khai chiến lược như sau: - M ột là, phát triển nhanh và bền vững, tăng trướng k im ngạch xuất khẩu, nhập khẩu gớn liền với tăng trưởng kinh tế, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương. - Hai là, tiếp tục kiên trì chủ trương ưu tiên cao cho xuất khấu để thúc đẩy tăng trường GDP, phát triển sàn xuất, tạo thêm việc làm. thu hút lao động, tăng thu nhập và có thêm ngoại tệ. - Ba là, chú động phát huy nội lực, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu nói riêng, chú động đầu tư nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như

62

toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoa xuất khấu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường - Bốn là, tăng cường liên doanh, liên kết, gắn thị trường trong và ngoài tỉnh, chủ động giữ vững thị trường nước ngoài truyền thống, kết hợp tích cực tìm kiếm, mể rộng thị trường trong khu vực và thế gói, tiếp tục cải thiện môi trường đẩu tư để thu hút hơn nữa và sử đụng có hiệu quà các nguồn lực bên ngoài. - N ăm là, phát huy cao độ các nguồn lực, tạo mọi điều kiện đè các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó kinh lè Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.

2.2. Định hướng phát triển thị trường

Để thực hiện được các mục tiêu mà chiến lược đề ra thì mội vấn đề then chốt cần làm là phải mể rộng đa dạng hoa thị trường. Các doanh nghiệp, làng nghề, và các cư quan có chức năng có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu của các mặt hàng này.

2.2.1. Quan điểm phát triển thị trường

Trên cơ sể các quan điểm phát triển chung, chiên lược đưa ra các quan điểm phát triển thị trường gồm ba quan điếm chính sau: M ột là, phải chú động tích cực tìm kiếm, khai thác, mể rộng thị trường. M ột mặt giũ vững thị trường truyền thống, mặt khác phải chú động tìm kiếm thị trường và đối tác mới. Trên cư sể thực hiện chính sách đối ngoại của Đàng và Nhà nước ta, phải đa dạng hoa, đa phương hoa các quan hệ với các đối tác trên cơ sể bình đẳng cùng có lợi. Hai là, công tác thị trường không chi của các doanh nghiệp mà phải coi là công tác quan trọng của các cơ quan Nhà nước có liên quan. phải có sự chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ giữa các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp tại làng nghề.

63

Ba là, phải chú trọng các thị trường có sức mua lớn, ổn định. kết hợp với thị trường xuất khẩu.

2.2.2. Định hướng mội số thị trường xuất khấu cụ thề

Dựa vào các quan điểm phát triển thị trường và tình hình thực tiễn thị trường xuất khẩu trong thời gian qua của các làng nghề, tỉnh Hà Tây đã đưa ra định hướng một sạ thị trường xuất khấu cụ thể như sau:

a) Thị trường Nhật Bản:

Đây là thị trường được coi là một đại tác kinh tế quan trọng của ta trong giai đoạn hiện tại cũng như trong tương lai, và là thị trường nhập khẩu hàng hoa lớn của nước ta. Riêng các doanh nghiệp Hà Tây những năm qua đã xuất khẩu nhiều sản phẩm gỗ, mây tre đan sang thị trường này. Trong tương lai với điều kiện thuận lợi của tính, hàng hoa xuất khẩu của tính sang Nhật Bản sẽ tăng lên. về phía Nhật Bản tháng 5/1999, Nhật Bản đã dành cho Việt Nam quy chế tại huệ quạc (MFN) trong quan hệ xuất nhập khấu, đây chính là yêu tô thuận lợi thúc đẩy k im ngạch xuất khẩu của ta sang Nhật. Tuy nhiên trong quá trình quan hệ buôn bán vói Nhật Bản, các doanh nghiệp của ta cần tăng cường tìm hiểu thông tin có liên quan đến các phương thức phân phại, thủ tục xin chứng nhận chất lượng đại với hàng công nghiệp (JIS), hàng công nghiệp và thực phẩm(.ISA) Và chứng nhận về bảo vệ sinh thái (dấu Ecomark)... nhằm tạo điểu kiện thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này.

b) Thị trường Tây Âu:

Thị trường quan trọng nhất của khu vực này là Cộng đồng chung Châu Âu EU, trong đó có các quạc gia lớn như là Anh, Pháp, Đức, Italia. Quan hệ với thị trường EU có nhiều thuận lợi như: đây là thị trường với tổng sạ dân lớn nên nhu cầu nhập khẩu hàng hoa cao, đa dạng và tương đại ổn định. Từ năm 2000, EU đã công nhận Việt Nam là nước lích cực phái triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, đồng thời cũng công nhận Viêt

64

Nam là nước tích cực phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường theo quy chế tạm thời. Đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khônt; bị phân biệt đối xử. Là một thị trường thống nhất đồng thời EU vừa kết nạp thêm lo thành viên mới, nên thị trường này ngày càng trở nên rộng lớn. Hàng hoa cẫa Việt Nam khi xuất khẩu sang bất kỳ nước nào thuộc khu vực sẽ có điều kiện thâm nhập vào thị trường cẫa các quốc gia còn lại. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn bởi EU là thị trường khó thâm nhập với hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt (quy chế nhập khẩu với 5 tiêu chuẩn cẫa sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn lao động và bảo vệ môi trường)... Do vậy cần tăng cường hiểu biết cho các doanh nghiệp về việc đảm bảo chất lượng hàng hoa khi xuất khẩu sang thị trường này.

c) Thị trường Đông Âu

Đây là khu vực thị trường truyền thông vốn có quan hệ kinh tê với ta từ những năm 1970-1980. Tuy nhiên quan hệ kinh tế nước ta với các nước này bị gián đoạn do tình hình kinh tế, chính trị thay đổi. Đến nay thì nền kinh tề các nước Đông Âu đang bước vào thời kỳ ổn định. Nhiều nước trong khu vực này đã trỏ thành thành viên cẫa EU như Hung-ga-ri, Ba-lan, Séc... Các quốc gia này hiện vẫn dành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc (MFN) cũng như áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi (GSP) đối với nhiều nhóm hàng xuất khẩu cẫa Việt Nam. Đây chính là thuận lợi để Việt Nam khỏi phục và phát triển quan hệ thương mại với các quốc gia này. Tuy nhiên chúng ta cẩn thay đổi nhận thức về khu vực này. Trước đây, quan hệ thương mại với các nước này mang tính tương trợ giúp đỡ lẫn nhau nên hàng hoa xuất khẩu vào khu vực thị trường này tương đối dễ dàng. Nhưng trong giai đoạn toàn cầu hoa hiện nay, các nước đều có chẫ trương mỏ cửa, nền kinh tế phát triển cao nên những yêu cầu về đòi hỏi chất lượn lĩ hàng hoa nhập khẩu sẽ một khắt khe han. Do vậy chúng ta cẩn phải tìm hiểu kỹ lưỡng những chính sách kinh tế những quy định mới về nhập khấu hàng hóa cẫa

65

các nước này và đưa ra chiến lược xuất khẩu sản phẩm đế có thế đáp ứng tốt nhu cầu của khu vực thị trường vốn rất quen thuộc với hàng hoa cùa Việt Nam này. Phải tiếp tục giữ vững và tích cực tăng lượng hàng hóa xuất khẩu vào khu vực thị trường này biến thị trường này thành một thị trường xuất khẩu chính cho mọt hàng thủ công truyền thông của Việt Nam.

d) Khu vực thị trường Bắc Mỹ:

Trọng tâm của khu vực này là thị trường Mỹ, nước có nhu cầu nhập khẩu lớn nhất thế giới với nhu cẩu nhập khẩu đa dạng. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được Chính phú hai nước ký ngày 13/7/2000 đã có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. theo đó hàng hoa cùa Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ được hưởng thuế xuất theo quy chế tối huệ quốc ( M F N) như nhiều quốc gia khác (trước kia mức thuế suất là 4 0 %, nay trung bình chí còn 3-4%) Hà Tây hiện có hai công ty là Công ty T N HH Văn Minh và Gông ly T N HH Tiến Động đã lập văn phòng đại diện tại thị trường Mỹ. Trong những năm vừa qua hai công ty này đã xuất khẩu sang thị trường Mỹ các mọt hàng mây tre đan, gôm sứ, sơn mài, điêu khắc. Đó là điều kiện thuận lợi để các công ty của tỉnh Hà Tây từng bước xâm nhập thị nường này.

3. Định hướng mở rộng kinh doanh xuất khẩu của làng nghề Lưu Thượng

Trên cơ sở chủ trương chính sách cùa Đảng, Nhà nước và của đảng bộ tỉnh Hà Tây và dọc biệt là trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ sáu tháng cuối năm 2006 của huyện Phú Xuyên là: "Tiếp tục đấy mạnh phái triển CA/ - TTCN, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy nhanh liến độ xúy dựng các cụm công nghiệp, điềm công nghiệp làng ngììể thuộc các xã Phú Túc, Chuyên Mỹ, Phượng Dực, Đại Xuyên, thị trấn Phú Xuyên, thị trấn Phú Minh, Đại Thắng, Quang Trung, Văn Nhân" [25]. Làng nghề Lưu Tượng, xã Phú Túc đã đề ra định hướng mở rộng sản xuất kinh doanh mọt hàng mây tre đan trong năm 2006 và những năm sắp tới trong báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và phương

66

hướng năm 2006, và những năm sắp tới của Hội đồng nhân dân ( H Đ N D) xã Phú Túc. Trong đó nhấn mạnh: - Tổng sản phẩm xã hội đạt và vượt: 58 tỷ đồng, trong đó TTCN và dịch vụ đạt 40,02 tỷ đồng, chiếm 6 9% trong cơ cấu kinh tế làng nghề. - Xây dựng điởm công nghiệp tại khu 17 mẫu thôn Lưu Thượng - Trên phương hướng phát triởn của H Đ ND xã, thôn, các doanh nghiệp làng nghề Lưu Thượng đã tự chủ động đề ra những định hướng riêng cho việc phát triởn mở rộng sản xuất của doanh nghiệp mình. Tiêu biởu là chiến lược của Doanh Nghiệp Guột Tế Xuất Khẩu Hiền Lương, một doanh nghiệp điởn hình của làng nghề. Doanh nghiệp đã xác định các mục tiêu chính của mình là: + Trong thời gian trước mắt nhiệm vụ chính là hoàn lất dự án đầu tư mở rộng cơ sở sàn xuất, xây dựng xưởng sản xuất lập trung và trường đào tạo nghề cho con em trong vùng. Doanh nghiệp dự định thuê lô đãi rộng 2000 m2 trong khu quy hoạch điởm công nghiệp làng nghề thôn Lưu Thượng. + Đẩy mạnh công tác xúc tiên thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp sang Nhật Bản và Hàn Quốc... hướng tới xuất khẩu trực tiếp (không qua khâu trung gian Việt kiều) vào các thị trường truyền thống như Nga, Bungary, Tiệp Khắc. - Luôn coi trọng việc phát triởn nghề ở làng thông qua việc dạy nghề tại chỗ cho con em làng mình và các làng bạn. Đây là mục liêu được coi trọng nhất của các doanh nghiệp Lưu Thượng vì theo họ việc làm này sẽ không chỉ mang ý nghĩa xã hội là đào tạo nghề, duy trì phát triởn nghề truyền thông của làng mà còn tạo ra nguồn nhân lực lao động hổ sung cho doanh nghiệp khi tiên hành mở rộng quy mô sản xuất. Tất nhiên mỗi doanh nghiệp, mỗi làng nghề sẽ có hướng đi riêng cùa mình xong tất cả đều hướng đến mục tiêu phát triởn hơn nữa nghề thủ công của làng và mở rộng sản xuất, xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã

67

hội cho địa phương và cho đất nước vì mục tiêu phát triển chung cùa cà nước.

n. M ột số giải pháp thúc đẩy xuất k h ẩu sản p h ẩm m ây t re đan t ại làng nghề L ưu Thượng

Để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu sản phẩm truyền thống của làng nghề thì bên cạnh những chính sách khuyến khích và định hướng chì đạo của Đảng, Nhà nước và Đàng bộ tình Hà Tây thì yếu tố quyết định vẫn phải xuất phát từ chính nội lực của làng nghề trong đó các cơ sọ sản xuất tại làng nghề là các D N TN và hộ kinh doanh gia đình phải giữ vai trò làm nòng cốt. Các cơ sọ sản xuất cần phải chủ động, linh hoạt tận dụng mọi lợi thố. thòi cơ, khắc phục khó khăn, tự nâng cao năng lực sản xuất, trình độ quà lý cùa mình để tự phát triển mọ rộng góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề.

1. N h óm giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại làng nghề Lưu Thượng

/. /. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý sản xuất

Một nhược điểm của các DNTN tại làng nghề Lưu Thượng là trình độ quản lý sản xuất của chủ doanh nghiệp rất yếu. Phần lớn các chú doanh nghiệp đều xuất thân từ nông dân, họ chỉ có kinh nghiệm trong sản xuất đơn thuần còn những kiến thức về quản lý, quản trị doanh nghiệp là hoàn toàn không có. Và do thiêu kiến thức trong quản lý nên hoạt động cùa các doanh nghiệp còn lộn xộn, không khoa học gây lãng phí thời gian cũng như làm tăng các chi phí không cần thiết. Điều dễ thấy nhất là việc phân công công việc và trách nhiệm cho nhân viên không rõ ràng nên công việc không được giải quyết hiệu quả và nhân viên trốn tránh công việc, doanh nghiệp chưa khai thác hết năng lực của nhân viên. M u ốn nâng cao kiến thức về quản lý sản xuất và quản trị doanh nghiệp thì trước hết chính bản thân chủ doanh nghiệp cần phái lự chủ động nâng cao kiến thức cho mình bằng việc tham gia các khoa học về quán lý.

68

Hiện nay không chỉ Bộ Thương mại mà cả Đảng bộ Tỉnh hà Tây vẫn thường xuyên mở các lớp huấn luyện nâng cao kiến thức cho doanh nghiệp cá về kiến thức quản lý, kiến thức pháp luật, và những kiến thức khác liên quan đến hoạt động mua bán quốc tế. Tuy các lớp học này chỉ mang tính chất hỗ trể, tạm thời và ngắn hạn, xong việc bớt thời gian và tham gia thì kiến thức cũng như nhận thức của các chủ doanh nghiệp cũng sẽ đưểc tăng cường và lúc này đây là một giải pháp tốt cho các doanh nghiệp.

Việc nâng cao trình độ quàn lý sản xuất cho các doanh nghiệp không phải là chuyên có thể làm trong ngày một, ngày hai vì việc học tập phái là cả một quá trình dài, do đó một giải pháp thứ hai mà các doanh nghiệp nên xem xét đó là tìm cách tận dụng nguồn lực từ bên ngoài. Như việc thuê những nhân viên có kiên thức và kinh nghiệm trong quản lý sản xuất, hểp tác với các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh nghiệp thưểng mại xuất khẩu. Những giải pháp này có thể sẽ giúp doanh nghiệp cãi thiện đưểc năng lực quản lý và sắp xếp lại quá trình sản xuất cho hểp lý và khoa học.

1.2. Giải pháp năng cao trình độ nguồn nhăn lực

Như đã phân tích trong các phần trên thì tại làng nghề Lưu Thưểng việc tuyển dụng các nhân viên lao động giản đơn và thể đan hàng là không khó nhưng để tuyển những nhân viên có kiến thức đưểc đào tạo bài bàn về kinh doanh quốc tế, có kiến thức trong việc xuất khẩu hàng hoa. Đế phát triển mở rộng hơn nữa thì các doanh nghiệp cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực làm nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp mình. Hướng tới việc mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng xưởng sản xuất tập trung thì các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Hiện tại đã có những doanh nghiệp nắm bất đưểc việc này và bắt đầu xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Điển hình là Doanh nghiệp Guột Tế Xuất Khẩu Hiền Lương, doanh ngiệp đan" chuẩn bị triển khai thuê đất trong khu quy hoạch điểm công nghiệp làng nghề xã Phú Túc xây xưởng kết hểp xây dựng trường đào lạo nghề đan hàng cho

69

con em tại địa phương và các vùng lân cận. Đây là hướng đi đúng đắn và kịp thời và cũng thể hiện được sự chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp Hiền Lương nói riêng và của các D N TN tại làng nghề Lưu Thượng nói chung. Hướng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm thị trường mới thì bên cạnh việc tìm hiểu thông tin thị trường, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên giải ngoại ngữ, có kỹ năng giao dịch trong kinh doanh và am hiểu về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khâu. Phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên đủ năng lực thì sự phát triển cùa doanh nghiệp mới bển vững. Đây là một khó khăn lớn của các doanh nghiệp bởi lẽ chính các chủ doanh nghiệp còn chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc nâng cao kiến thức trình độ của mình thì đôi với việc tìm giải pháp xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ lại càng không được quan tâm nhiều. Hiện nay nguồn nhân lực có trình độ cùa làng nghề là rất hiếm. làng nghề có rất nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động tuy nhiên lại không có năng lực, vì vậy để xây dựng được đội ngũ nhân viên tốt doanh nghiệp nên chủ động tìm kiếm nguồn nhân lực từ bên ngoài. Để có thể thu hút nguồn nhân lực có trình độ từ nơi khác doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một chính sách đãi ngộ hấp dẫn, như về tiền lương hay điều kiện làm việc, giờ giấc làm việc... Tất nhiên ở làng nghề thì mọi điều kiện không thể tối bàng thành phố hay các khu đô thị lớn, tuy nhiên nếu có chính sách phù hợp thì chắc chắn các doanh nghiệp sẽ thu hút được lao động có trình độ vổ làm cho doanh nghiệp mình.

1.3. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu

Thị trường tiêu thụ luôn là một yếu tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào, sản phẩm làm ra mà không có nơi tiêu thụ thì các doanh nghiệp sẽ nhanh chóng phải đóng cửa sán xuất. Đặc biệt khi doanh nghiệp mớ rộng sản xuất thì một việc quan trọng cần làm song song đó là tìm kiếm mở rộng thị truồng tiêu thụ mới.

70

Để có thêm thị trường tiêu thụ, có thêm khách hàng, các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm bạn hàng. Những hoạt động xúc tiến mà các D N TN ở làng nghề Lưu Thượng vẫn thường làm là tham gia các hội chợ nong nước, gửi mẫu sản phẩm tham gia các hội chợ quỉc tế, và đang ký là thành viên của cổng thương mại điện tử E C VN của Bộ Thương Mại, hay tham gia phòng trưng bày mẩu của hiệp hội ngành nghề mây tre đan của tỉnh Hà Tây... Những hoạt động này hiện cũng mang lại hiệu quả đáng kể cho các doanh nghiệp, tuy nhiên lượng khách nước ngoài tìm đến các doanh nghiệp vẫn chủ yếu phải qua trung gian do cấc doanh nghiệp yếu về ngoại ngữ và nguồn nhân lực. Không quan hệ hợp tác trực tiếp được với đôi tác các doanh nghiệp phải tỉn chi phí qua khâu trung gian, điều này trực tiếp làm giảm lợi nhuận cùa doanh nghiệp. Để có thể phát triển mở rộng thị trường, tăng lượng khách hàng và giảm bứt các chi phí trung gian không cần thiết các doanh nghiệp cần chú động giao dịch trực tiếp với khách hàng. Để làm được công tác xúc liến thương mại giao dịch trực tiếp với khách hàng thì các doanh nghiệp cân phải kết hợp với công tác phái Hiển nguồn nhân lực như đã nêu trên. Song song với việc tìm kiếm thị trường mới và khách hàng mới thì các doanh nghiệp cũng cần có phương án giữ vững và phát triển trỉn những thị trường quen thuộc. Theo các doanh nghiệp làng nghề Lưu Thượng thì tại các thị tường cũ hiện nay như Nga, Bun-ga-ri... các sản phẩm khung, dương và một sỉ sản phẩm khác nhu cầu thị trường đã bão hoa, lượng hàng xuất khẩu bắt đầu có dấu hiệu chững lại. Vì thê để duy trì và phái triển khu vực thị trường truyền thỉng này các doanh nghiệp cần có kế hoạch thay đổi mẫu mã sàn phẩm, chất liệu sàn phẩm cho ra đời các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Đây là lúc các doanh nghiệp cần linh hoạt nắm bắt những nhu cầu thay đổi và thị hiếu trên thị trường và tung ra các sản phẩm mới. Đôi khi chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trên sản phẩm cũng sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng.

71

1.4. Tăng cường khả năng cạnh tranh cho mặt hàng mây tre đan

1.4.1. Năng cao chất lượng sản phẩm

Do khâu quản lý sản xuất yếu kém, mặt bằng sản xuất thiếu nên việc sản xuất hàng phải giao về từng hộ dân. V ới việc sản xuất không tập trung như vậy làm cho việc giám sát chất lượng hàng hoa gặp phái khó khăn và dẫn đến tình trạng chất lượng hàng hoa không đổng đểu vì có nhà đan đẹp và cẩn thận nhưng cũng có nhà đan hàng xấu, ẩu. Và do khâu kiểm tra chất lượng không tữt nên gần đây ở làng nghề đã có những doanh nghiệp bị doanh khách hàng khiếu nại gây tổn thất nặng nề về tài chính và uy tín của nghiệp cũng như của làng nghề. Đữi với nguyên liệu, ở Lưu Thượng cũng đã áp dụng khá nhiều biện pháp để ngăn ngừa nấm mữc và chông môi mọi như nhúng keo, phun giấu lũy nhiên những biện pháp đó chưa thực sự là một biện pháp hiệu quả, vì có những lúc hàng hoa chưa kịp xuất khẩu đế một thời gian là hiện tượng mữc lại quay trỏ lại. Để khắc phục được những yếu kém trên các doanh nghiệp làng nghề cần đưa ra những giãi pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Việc trước mắt là phải nhanh chóng xây dựng kê hoạch thuê đất xây xưởng sàn xuất tập trung. Hiện nay khu quy hoạch điểm công nghiệp làng nghé xã Phú Túc đã được tỉnh Hà Tây phê chuẩn nên đây sẽ là một thuận lợi cho các doanh nghiệp. Việc xây dựng xưởng tập trung sẽ khiến cho cóng tác giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sàn xuất sẽ được thuận lợi và thường xuyên hơn, và khi sản xuất tập trung rồi các doanh nghiệp có thổ tự chủ động xây dựng những tiêu chí chất lượng sàn phẩm riêng cho doanh nghiệp mình, biến nó thành một quan điểm sản xuất lấy yếu tữ chít lượng làm đầu của doanh nghiệp. Thứ hai, các doanh nghiệp đã biết được những đặc điếm thương phẩm của mặt hàng mây tre đan, biết được những khuyết tật cùa nó khi thời tiết thay đổi thì cần tìm kiếm các giải pháp khắc phục nâng cao độ bển cho sán

72

phẩm. Như Doanh Nghiệp Guột Tế Xuất Khẩu Hiền Lương đã mạnh dạn thử áp dụng việc dùng thuốc chống mọt xử lý nguyên liệu truớc khi đan hàng nhằm chống lại sự tấn công của mối mọt, tăng độ bền cho sản phẩm. Không có giải pháp nào là tuyệt đôi, xong cũng không có điểm yếu nào là không thể hạn chê khắc phục nên nhặng việc làm chú động sáng tạo của doanh nghiệp trong sản xuất sẽ là một cách thức để doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm mặt hàng mây tre đan. Phải tuyên truyền giáo giục cho người sản xuất và người dân địa phương nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất phải luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu và phái ý thức được đó là yếu lố quan trọng nhài để một sản phẩm có sức cạnh tranh và tồn tại lâu dài liên thị trường. Có như vây uy tín của doanh nghiệp, và khả năng cạnh tranh của sàn phẩm trẽn thị trường sẽ được tăng cường và đó sẽ là nền tảng vặng chắc cho sự phái triển hưng thịnh của doanh nghiệp.

1.4.2. Xây dựng thương hiệu riêng cho mại liàiìịị mày tre đun

Trong thời gian gần đây người ta nói rất nhiều đến thương hiệu và vai trò quan trọng của nó đôi với mỗi doanh nghiệp. Thương hiệu không chí đơn giản là cái tên mà nó là một tài sản trí tuệ vô giá của doanh nghiệp nêu doanh nghiệp thực sự quan tâm và xây dựng thương hiệu cùa mình thành thương hiệu mạnh có uy tín trên thị trường. Đảng và Nhà nước la cùng các bộ ngành có liên quan cũng hết sức quan lâm giúp đỡ các doanh nghiệp, làng nghề xây dựng thương hiệu riêng cho mình. Mới đây Bộ Khoa học và công nghệ đã ban hành quyết định số 1600/QĐ-BKHCN ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ trong đỏ đưa ra các dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cùa doanh nghiệp đổ tuyển chọn thực hiện trong năm 2006-2007. M ột trong số các dự án đó là dự án "lạo lập và phút triển nhãn hiệu tập thể cho sún phẩm, dịch vụ ( lia các làng nghê, tổng công ly, hiệp hội nghề nghiệp". Nội dung cùa dự án là đưa ra mô hình mẫu về phát triển nhãn hiệu cho sản phẩm chiến lược. có

73

tiềm năng xuất khẩu của các đối tượng như: tổng công ty, Làng nghề, hiệp hội nghề nghiệp xuất khẩu... Đây có thể xem là hướng chì đạo hết sức đúng đắn và kịp thời của Bộ Khoa học và công nghệ.

Việc xây dảng thương hiệu là một việc đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức và tiền của. V ới các doanh nghiệp tư nhân ở các làng nghề nói chung và à tại làng nghề Lưu Thượng thì việc xây dảng thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình là một việc làm quá sức. Bởi vì hiện tại quy mô sản xuất của họ còn nhỏ lẻ, năng lảc quản lý yếu kém, kiến thức trong lình vảc kinh doanh hội nhập còn thiếu trong khi đó để xây dảng một thương hiệu thì cần phải có một chương trình cụ thể những bước đi cụ thể và điêu quan trọng là các doanh nghiệp cũng cần phải đủ mạnh về năng lảc lài chính cũng như kiến thức. Để mỗi doanh nghiệp ử làng nghề tả xây dảng thương hiệu riêng cho mình còn vấp phải một khó khăn đó là sản phẩm ở làng nghề là sản phẩm truyền thống nó không phải là của bất kỳ một doanh nghiệp nào tạo ra nên các doanh nghiệp không thể đăng ký riêng đó là sản phẩm của doanh nghiệp mình độc quyền sản xuất. Từ những khó khăn này thì có thể rút ra kết luận rằng giải pháp tốt nhất trong việc xây dảng thương hiệu cho sản phẩm mây tre đan của làng nghê Lưu Thượng là các doanh nghiệp cùng hợp tác xây dảng thương hiệu chung cho sản phẩm truyền thông của làng. Và một điều quan trọng khác đó là phải xác định ngay từ đầu việc xây dảng thương hiệu cho làng nghề phải là thương hiệu được xây dảng trên nền tảng chất lượng sản phẩm. Điều đó sẽ không chí góp phần bảo vệ nghe truyền thống, sản phẩm truyền thống của làng mà nó còn góp phần nâng cao giá trị cho sản phẩm của làng. Để thảc hiên tốt giải pháp xây dảng thương hiệu cần phải ihảc hiên tốt các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và lấy đó làm nền tảng đổ xây dảng một thương hiệu mạnh cho làng nghề.

74

2. Giải pháp đối với đìa phương

Bên cạnh sự nỗ lực chủ động của các doanh nghiệp làng nghề thì các cơ quan ban ngành tại địa phương tỉnh Hà Tây mà cụ thể là U B ND huyện Phú Xuyên, U B ND xã Phú Túc cần có những chính sách giải pháp hỗ trợ kịp thồi tạo m ọi điều kiện để các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất.

2.1. ưu tiên phát triển nguồn nhăn lực

L àm thế nào đế có nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu phát triển của làng nghề đang là một vấn đề khó khăn và chưa có cách giãi quyết của làng nghề Lưu Thượng. Các doanh nghiệp rất cần nhân viên có trình độ ngoại ngữ, kiến thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu trong khi lao động ứ làng nghề chì chủ yếu là lao động giản đơn. Dù rằng các doanh nghiệp có thể tìm kiếm và khai thác nguồn nhân lực từ bên ngoài tuy nhiên đó chi là mội giải pháp tạm thồi, bởi lẽ việc thuê nhân viên từ nơi khác đốn thưồng không gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Chính vì thế đổ có thế lạo nền lảng vững chắc cho sự phát triển bền vũng, lâu dài của doanh nghiệp và của làng nghề thì làng nghề Lưu Thượng cần phải ưu tiên phát triển nguồn nhân lực lại địa phương. Đào tạo dạy nghề đan hàng cho con em phải kết hợp với việc tuyên truyền giáo dục để cho lớp trẻ hiểu ràng để nghề truyền thõng của làng phát triển và mang lại lợi ích kinh tê thì không phải chì cần biết đan và hiếu về nghề đan hàng là đủ mà còn cần phải biết những kiên thức quan Họng có liên quan khác. Để tạo được nguồn nhân lực có trình độ cho làng nghề thì trước hối xã Phú Túc cần phải có chính sách khuyến khích học tập, lạo ra mội không khí thi đua học tập cho con em trong làng. Bên cạnh quỹ khuyến học dành cho các em học sinh nghèo vượt khó thì cần có một quỹ khuyến học dành cho các em có nâng lực quay trở về làm việc tại làng nghé, cần tạo mọi điều kiện tốt nhất để các em có điều kiện học tập nâng cao kiến thức và điều kiện làm việc tốt tại địa phương.

75

Việc đào tạo con người là một việc làm khó khăn tốn nhiều tiền của và thời gian nhưng đó là nền tảng cho sự phát triển bền vững nên ngay từ bây giờ quan tâm và đầu tư phát triển nguồn nhân lực cần phải được xem là chính sách ưu tiên hàng đầu tại địa phương làng nghề Lưu Thượnc

2.2. Đẩu tư xây dựng cơ sớ hạ tầng

Nguồn nhân lực là một yếu tô quan trọng, nhưng để phái triển làng nghề thì còn cần phải quan lâm đến những yếu tố khác cũng có vai nò quan trọng không kém đó là cơ sặ hạ tầng. Thực trạng cơ sỏ hạ tầng tại làng nghề Lưu Thượng cũng có những tiến bộ và đã giúp ích rất nhiều cho việc thông thương hàng hoa cùa các doanh nghiệp, về đường giao thông thì 1 0 0% là đường rải nhựa hoặc bè tông, nguồn cung cấp điện nưặc cho các cơ sở sản xuất ổn định và nhìn chung là đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất. Mạng Intemel đã được kéo về làng tuy nhiên đây là mạng intemet qua đường dây điện thoại cô định và chưa có đường truyền mạng tốc độ cao ADSL. Theo các doanh nghiệp thì mạng internet hiện tại đắt và đường truyền kém làm cản trừ việc giao dịch vặi các khách hàng trong và ngoài nưặc và cản trặ việc xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. Tình Hà Tây mà cụ thể là U B ND xã Phú Túc cần phải quan tâm và sặm cấp đường truyền mạng tốc độ cao vồ tói làng nghề Lưu Thượng giúp cho việc giao dịch và xúc tiến thương mại cùa các doanh nghiệp diễn ra thuận lợi. Bên cạnh việc xây dựng mạng intemet thì tỉnh Hà Tây và huyện Phú Xuyên, xã Phú Túc cần phải triển khai thực hiện việc xây dựng điểm công nghiệp làng nghề xã Phú Túc. Xây dựng điểm công nghiệp làng nghề không chỉ nhằm mục đích tập trung các doanh nghiệp vào sàn xuất theo quy mô lặn tập trung mà còn giải quyết được nhiều vấn đề liên quan khác như tạo việc làm, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường làm; nghề... Hon nữa khi xây dựng điếm công nghiệp làng nghề thì một điều chắc chắn là cơ sỏ hạ tầng phục vụ cho sản xuất tại điểm công nghiệp cũng được xây đụn"

76

hoàn chỉnh. Do đó việc điểm công nghiệp làng nghề xã Phú Túc sớm được thực hiện theo quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp đến năm 2010 đã được phê duyệt của tỉnh Hà Tây sẽ là một thuận lợi lớn, một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp làng nghề Lưu Thượng phát triển mở rộng đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mứt hàng thú công truyền thống của làng.

2.3. Phát triển làng nghề kết hợp với phái triển điếm du lịch làng nghê

M ỗi làng nghề đều mang nét truyền thống đức trưng của mình. Sự hình thành của mỗi làng nghề truyền thống lại là một câu chuyện lịch sứ mang đậm nét vãn hoa dân tộc đa dạng phong phú của người Viộl Nam. Chính vì thế mà các làng nghề truyền thống không chi có liềm năng trung sản xuất, mà còn có một tiềm năng khác đem lại giá trị lớn hon đó là tiềm năng du lích. Làng nghề Lưu Thượng là mội làng nghề truyền thống lâu đời, sản phẩm của làng lại mang một nét riêng hoàn toàn khác biệt so với các sản phẩm mây tre đan cùng loại nên tiềm năng du lịch của làng nghề là rất lớn. Tuy vậy tiềm năng này chưa được thực sự quan tâm khai thác. Hà Tây đã lố chức được một số tua du lịch đi qua làng nghề đan cỏ Tế ử Lưu Thượng xong hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao thể hiện ở chỗ làng nghề chưa thực hiện được việc xuất khẩu tại chỗ các mứt hàng do mình sản xuất qua việc bán cho khách du lịch. Để khai thác tiềm năng du lịch của làng nghề xã Phú Túc thì địa phương làng nghề cần phải xây dựng những cơ sở hạ tầng cần thiết thu hút khách hỗ trợ cho du lịch phát triển như việc xây dựng khu trùng bày và bán các sản phẩm làng nghề, sắp xếp lại các cơ sử sản xuất theo quy hoạch... Việc khai thác tiềm năng du lịch của làng nghề sẽ góp phần thúc đẩy xuất khấu tại chỗ thu ngoại tệ về cho đìa phương.

77

2.4. Phát triển làng nghề theo hướng kết hợp hài hoa í>iữa yếu tô truyền

thống và hiện đại

Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa làng

nghề theo hướng hiện đại là một hướng đi đúng đắn góp phần đáy nhanh tốc

độ C N H - H ĐH nông nghiệp nông Ihôn và đẩy nhanh quá trình C N H - H ĐH

của cả nước. Nhưng việc phát triển đó nhất thiết phải được kết hợp hài hoa

giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại. Bởi đối với làng nghề truyền

thống thì sức mạnh của làng nghề chính là yếu lố truyền thống làu địi và

sản phẩm mang tính chất dân gian. Nếu mất đi nền tản" sức mạnh đó thì

làng nghề khó có thể tổn tại.

Đôi với làng nghề Lưu Thượng cũng vậy, chính yêu lõ truyền thom;

đã tạo nên sức mạnh của làng nghề, sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề

trên thị trưịng và tạo nên nét đẹp riêng có của làng nghe. Do vậy để làng

nghề tiếp tục phát huy sức mạnh đó thì cần phái thực hiện song song vừa

xây dựng làng nghề theo hướng hiện đại, vừa gìn giữ và phát huy yếu lố

truyền thống.

H I. Một sôi kiên nghị đối với nhà nước

Không chỉ ở làng nghề Lưu Thượng mới gặp những khó khăn nong

việc sản xuất cũng như thúc đây xuất khẩu sản phẩm thủ cõng truyền thống

của mình mà ở các làng nghề truyền thông khác trên cả nước cũng gặp phải

những khó khăn tương tự. Vì vậy để phát triển mở rộng thì các làng nghề

rất cần có sự đầu tư hỗ trợ từ phía các cơ quan nhà nước.

Ì. Chính sách hỗ trợ vốn

Thiếu vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất, đầu lư mua sắm thiết bị cóng

nghê phục vụ cho quá trình sản xuất đang là một vấn đề khó khăn rái lớn

của làng nghề Lưu Thượng và của hầu hết các làng nghề khác trên địa hàn

tỉnh Hà Tây và trên địa bàn cả nước. Để khắc phục vấn đồ này. Nhà nước

cùng với chính quyến địa phương cần có các chính sách tăng cưịns: hỗ trọ

78

về vốn đối với các làng nghề mà cụ thể là hỗ trợ vốn cho các cơ sớ sán xuất tại làng nghề và phải có những giải pháp cụ thể hổ trợ về vốn như: - Chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành tại địa phương cần quan tâm và có biện pháp hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất cho các cơ sứ sàn xuất tại làng nghề. Các nguồn vốn tín dụng đầu tư, quọ hỗ trợ đầu tư quốc gia, quọ xúc tiến việc làm, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng phục vụ người nghèo, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội có vốn cho vay cần ưu tiên cho các hộ sàn xuất và các doanh nghiệp tại làng nghề vay với lãi suất thấp. thời hạn hợp lý. thù túc vay đơn giản... Cần tạo mọi điều kiện để các cơ sở có vốn đầu lư mớ rộng sản xuát.

- Ớ cấp Nhà nước, và tại các làng nghề cần thành lập quọ khuyên khích phát triển nghề cho các cơ sở vay với lãi suất ưu đãi đổ đầu lư vào việc phát triển mở rộng quy mỏ sản xuất, mở trường đào lạo nghi' cho con em tại địa phương và các vùng lân cận.

2. Chính sách hỗ trợ việc xúc tiến thương mại cho làng nghe

Công tác xúc tiến thương mại vốn là việc làm rất quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu bất kỳ một mặt hàng nào. Hiện tại với quy mỏ nhỏ lẻ và han chê về nguồn nhân lực nên các doanh nghiệp tại làng nghề Lưu Thượng nói riêng và ở nhiều làng nghề khác công tác xúc liến thương mại vẫn còn đang gặp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc trong việc tự mình tìm hiểu thông tin thị trường, những chính sách của các nước, và do hạn chẽ về ngoại ngữ nên công tác xúc tiến lại càng gặp nhiều khó khăn hơn. Do vây việc xúc tiên cần có sư giúp đỡ của các cơ quan thường vụ Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan tham m ưu trong nước. Nhà nước cần cỏ chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp làng nghề có cơ hội tham dự các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế, tham gia các phòng trưng bà)' và " l ới thiệu sản phẩm tại các đô thị lớn trong nước và trên thế giới...

79

Nhà nước cũng cần có kế hoạch hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các cơ sở tại làng nghề tiếp cận tìm kiếm và khai thác thị trườn" trong và ngoài nước thông qua cổng thương mại điện tứ quốc gia. Dự án Hệ thống thông tin ngành nghề thủ công mể nghệ được sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn tiến hành xây dựng trang thông tin điên tử từ trung ương đến địa phương là một điển hình của bước khởi đầu vạn dụng tiến bộ công nghệ thùng tin cho các làng nghề quảng bá sản phẩm của mình và tìm kiếm thông tin thị trường, thông tin về khách hàng qua mạng Trong chương 3, tác giả đã đề xuất những giải pháp đối với những hạn chế, khó khăn và yếu điểm của làng nghề nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của làng nghề Lưu Thượng. Qua phân tích có thể thấy được mỏi một giải pháp đều g iữ một vai trò và lác dụng nhất định đôi với sự phát triển của làng nghề, lũy nhiên đê phái triển mở rộng làng nghề thì không phải chỉ cần có một yếu tố, một giải pháp mà cần phải phôi kết hợp và thực hiện đồng thời các giải pháp để mang lại những hiệu quả thiết thực cho làng nghề. Tuy nhiên trong số những giãi pháp đó thì giải pháp ưu tiên phát triển nguồn nhãn lực cho làng nghề là giải pháp cần được quan tâm hàng đầu và phải được thực hiện ngay vì sự phát triển lâu dài, bền vững của làng nghề.

80

KẾT LUẬN

Các mặt hàng thủ công truyền thống không chỉ là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh Hà Tây mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan Họng cùa nước ta. Chủ trương của Đảng cùng các chính sách kinh tế thời kỳ đổi mới của Nhà nước ta đã trở thành động lực cho các làng nghề. ngành nghề truyền thống phát huy sức mịnh góp phẩn quan trọng trong quá trình C N H - H ĐH nông nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề nôim thôn, tịo công ăn việc làm, góp phần xoa đói giảm nghèo, làm thay đổi đám; kể đời sông kinh tế xã hội nông thôn ngày nay. Làng nghề Lưu Thượng cùng với nhiều làng nghe khác của lỉnh Hà Tây và trên cả nước trong những năm gần đây được phát triển mở rộn" và gặt hái nhiều thành tựu. K im ngịch xuất khấu mặt hàng thú cõng truyền thông liên tục tăng trưởng mịnh đem về lượng ngoịi lệ đáng kể cho đất nước. Đặc biệt là nhờ có những chính sách khuyến khích kịp thời và hướng chỉ địo đúng đắn của Đảng và Nhà nước từ sau địi hội Đảng loàn quốc lần thứ IX xác định đẩy mịnh xuất khẩu tịo đà cho việc tăng trưởng kinh tố cá nước, thì các cơ sở sản xuất tịi các làng nghề ở Hà Tây và làng nghe Lim Thượng đã nỗ lực hết sức để tháo gỡ, khắc phục khỏ khăn, nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu mặt hàng thú công truyền thống cùa làng. Tuy nhiên do điều kiện thực tiễn và có nhiều hịn chế còn tồn lịi nên làng nghe vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Những nét chung và riêng của làng nghề Lưu Thượng chính là cái lịo nên thế mịnh của sản phẩm làng nghề trên thị trường. Nhũn" phân tích phán ánh thực trịng sản xuất của làng nghề Lưu Thượng, nhũng thành tựu to lớn mà làng nghề địt được đã góp phần không nhỏ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên hoịt động của làng nghề còn gặp nhiều khó khăn và hịn chế nên những kết quà mà làng nghề địt được còn chưa xứng với liềm năng phát triển của làng. Trên cơ sở tìm hiểu thực tế về điều kiện cũng như thực trịng sản xuất và xuất khẩu tịi làng nghề truyền thống Lưu Thượng, tác giả đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của làng nghe. Nliữrm giai

81

pháp quan trọng bao gồm giải pháp nâng cao trình độ quả lý sản xuất, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm làng nghề. Bên cạnh các giải pháp cho làng nghề là những giải pháp đối với địa phương làng nghề nghề như giải pháp ưu tiên phát triển nguồn nhân lực và giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề. Các giải pháp và các kiến nghị đối vói Nhà nước đưỡc tác giả đưa ra với hy vọng có thể góp một ý kiến luận bàn với làng nghề Lưu Thưỡng và các cơ sở tại làng nghề nhằm tháo gỡ những khó khăn từ đó giúp đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tại làng nghề. Làng nghề truyền thống Lưu Thưỡng là một làng nghề tiêu biếu cho các làng nghề truyền thống trên cả nước. Nghề truyền thống của làng có tiềm năng phát triển rất lớn và là một thê mạnh không chỉ của địa phương mà còn là thê mạnh phát triển kinh tế của cả nước. Qua việc tìm hiểu thực tố lại làng nghé Lưu Thưỡng có thể thấy đưỡc hoạt động của các làng nghe truyền thống còn nập rãi nhiều khó khăn và rất cẩn có sự quan tâm đầu tư hơn nữa của Đảnu và Nhà nước. Việc phát triền làng nghề truyền thống không chí là gìn giữ và phái huy truyền thống văn hoa ngàn đời mà còn là góp phẩn phát triển nền kinh tô đãi nước trở thành nền kinh tế mang đậm bản sắc văn hoa dân tộc. Qua đề tài này tác giả hy vọng có thể góp một liếng nói xây dụng để các cơ sỏ tại các làng nghề khác của Hà Tây và của cả nước cùng xem xét tham khảo, nít kinh nghiệm góp phần vào công cuộc C N H - H ĐH nóng nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế của cả nước/.

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Vãn Châu (6/2006), "Làm thể nào đế viết tốt một luận văn khoa học", www.ftu.edu.vn 2. Trần Hương Dung, "Để Hà Tây xứng danh đất trăm nghề", Báo điện tử Hà Tây www.baohalay.com.vn. (số 885- ngày 02/09/2006) 3. Xuân Khánh, "Làng nghề và du lịch", Tạp chí CÔIHỊ nựhệ liếp liu (số 4-2005), trang 34 4. Nguyễn Mai, "Những dự án giao thông phái triển du lịch làn" nghè",Báo điện tử Hà Tây www .hơohatav.com .vu. (số885-ngày()2/09/20()6) 5. Nguyễn Đình Phan, "Phát triển cụm công nghiệp làng nghề". Háo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam www.cpv.ori>. vu ngày 24/8/2006 6. Nguyễn Đình Phan, "Tiến hộ công nghệ ở các làng nghề Việt Nam trong quá trình h ội nhập", Báo điện tứ Đáng Cộng sán Việt Nam www.cpv.orx.vn ngày 13/9/2006

7. Hữu Sơn, "Làng nghề Việt Nam", Tạp chí Nông nghiệp & PiNT (tháng 8/2005), trang 80

8. Bích Thúy, "Thu nhập bình quân đầu người cỏa Việt Nam tăng 36%", Báo Vietnamnet www.vietiiamiiet.com.vn, (12/4/2005)

9. Tạ Đình Thi, "Mấy vấn đề về môi trường làng nghề vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ", Bộ tài nguyên & môi trường, www,mpi.miv.vn lo. Phùng Thanh Vân, "Một số vấn đề hức xúc về mỏi trường làng nghề ở Hà Tây", Tạp chí công tác khoa giáo (Số 9-2003), trang 31 -32 li. Bộ Thương M ại (2001), Chiến lược phái triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010 12. Bộ Thương Mại, vụ Châu Âu (2004), Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam liên minh Châu Au

83

13. Bộ thương mại (2003), Ảnh hưởng của liên minh châu Ầu mờ rộng

đến quan hệ kinh tế thương mại với Việt Nam 14. Chiến lược dân số Việt nam 2001-2010, Báo điện tử Đảng cõng sàn Việt Nam, (11/3/2004) 15. Cục xúc tiến thương mại (2002), Só/1 phẩm và làng nghề Mệt Nam. 16. N XB chính trị Quốc gia Hà N ội (2001) Văn kiện Đại hội Đáng loàn quốc lần thứ IX 17. Sở công nghiệp Hà Tây (2005) Danh mục điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề trôn địa bản tỉnh Hà Tây đến 2010 18. Sở thương mại Hà Tây (2001) Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu tỉnh Hà Tây thời kỳ 2001-2010 19. U B ND tỉnh Hà Tây, Vàn kiện đại hội đại biểu tĩnh Hà Tây lựn thứ VUI, IX 20. U B ND xã Phú Túc, Báo cáo tình hình phát triển kinh tố xã hội thím Lưu Thượng các năm 2000-2005 21. U B ND xã Phú Túc, Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh làng nghe Lưu Thượng các năm 2000-2005 22. U B ND xã Phú Túc, thống kê về các mồ hình sản xuất làng nghe Lưu Thượng năm 2005 23. U B ND xã Phú Túc, Báo cáo tình hình dân số Lưu Thượng năm 2005. 24. U B ND xã Phú Túc, Báo cáo tình hình lao động trong các doanh nghiệp tư nhân làng nghề Lưu Thượng năm 2005 25. U B ND xã Phú Túc, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phái triển KT-XH 2004, 2005 của H Đ N D - U B ND xã Phú Túc 26. U B ND huyện Phú Xuyên, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH 6 tháng đựu năm 2006 và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 H Đ ND huyện Phú Xuyên

84

27. Quyết định số 1941/2003/QD-UB ngày 29/08/2003 của U B ND tình Hà Tây quy định tạm thời về xây dựng và quản lý cụm công nghiệp, điếm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây 28. Quyết định số 1698/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 07 năm 2006 quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề tỉnh Thừa Thiên - H uế 29. Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 Quy định về tiêu chuẩn làng nghề tiểu thú công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 30. Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 24 tháng 11 năm 2000 về một số chính sách ngành nghề nông thôn 31. Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phú ngày 07/07/2006 vổ phát triển ngành nghề nông thôn 32. Quyết định số 1492/1999/QĐ-UB ban hành ngày 23/12/1999 của U B ND tỉnh Hà Tây quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề tiếu thủ công nghiệp Hà Tây 33. Quyết định số 1600/QĐ-BKHCN của Bộ trướng Bộ Khoa h c và công nghệ ngày 14/7/2006 về các dự án thuộc chương trình hỗ trự phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp để tuyển ch n thực hiện trong năm 2006- 2007 34. Các vvebsile: www.baohatay.com.vn www.halay.gov.vn www.hatav.induslry.aov.vn www.cpv.org.vn www.vietnamnet.com.vn www.google.com.vn