intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp định vị theo bản đồ địa hình cho máy bay không người lái sử dụng radar trên khoang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày một số kết quả trong việc nghiên cứu xây dựng giải pháp tự động định vị theo bản đồ địa hình cho máy bay không người lái sử dụng radar trên khoang. Trên cơ sở sử dụng phương pháp tương quan cực trị giữa mảng cường độ tín hiệu phản xạ của địa hình quan sát hiện tại và trên bản đồ địa hình chuẩn, bộ định vị trên khoang sẽ xác định tọa độ của máy bay không người lái với độ chính xác cao, làm thông tin hiệu chỉnh cho hệ thống dẫn đường INS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp định vị theo bản đồ địa hình cho máy bay không người lái sử dụng radar trên khoang

Công nghệ thông tin & Khoa học máy tính<br /> <br /> GIẢI PHÁP ĐỊNH VỊ THEO BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH CHO MÁY BAY<br /> KHÔNG NGƯỜI LÁI SỬ DỤNG RADAR TRÊN KHOANG<br /> Phạm Văn Hòa*, Lê Kỳ Biên<br /> <br /> Tóm tắt: Bài báo trình bày một số kết quả trong việc nghiên cứu xây dựng giải<br /> pháp tự động định vị theo bản đồ địa hình cho máy bay không người lái sử dụng<br /> radar trên khoang. Trên cơ sở sử dụng phương pháp tương quan cực trị giữa mảng<br /> cường độ tín hiệu phản xạ của địa hình quan sát hiện tại và trên bản đồ địa hình<br /> chuẩn, bộ định vị trên khoang sẽ xác định tọa độ của máy bay không người lái với<br /> độ chính xác cao, làm thông tin hiệu chỉnh cho hệ thống dẫn đường INS.<br /> Từ khóa: Máy bay không người lái, Định vị theo địa hình, Radar trên khoang, Tương quan cực trị.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay, máy bay không người lái (MBKNL) đang trở thành phương tiện tác<br /> chiến hết sức lợi hại, trong đó việc tự động định vị cho MBKNL đóng vai trò quyết<br /> định đến độ chính xác trong dẫn đường và các hoạt động của MBKNL. Hầu hết<br /> các hệ thống dẫn đường cho MBKNL đều sử dụng thông tin từ định vị vệ tinh<br /> (GPS, GLONASS…) để hiệu chỉnh cho hệ thống dẫn đường quán tính INS<br /> (Inertial Navigation Systems). Tuy nhiên trong tác chiến hiện đại, đối phương<br /> thường sử dụng các hệ thống chế áp và tác chiến điện tử, gây nhiễu làm sai lệch<br /> hoặc vô hiệu hóa các hệ thống định vị vệ tinh, khiến cho hoạt động của UAV trở<br /> nên khó khăn [2,4,5]. Bài báo sẽ trình bày một số kết quả trong việc nghiên cứu<br /> xây dựng giải pháp tự động định vị cho MBKNL theo bản đồ địa hình sử dụng<br /> radar trên khoang. Trên cơ sở sử dụng phương pháp tương quan cực trị, bộ định vị<br /> trên khoang sẽ thực hiện so ghép và tìm mức độ giống nhau nhất giữa mảng các<br /> giá trị cường độ tín hiệu phản xạ của địa hình quan sát được với các mảng chuẩn<br /> tương ứng đã được nạp trước trong máy tính trên khoang để xác định tọa độ của<br /> MBKNL với độ chính xác cao, làm thông tin hiệu chỉnh cho hệ thống INS cũng<br /> như cho phép UAV có thể định vị và bám theo các mục tiêu trên mặt đất.<br /> <br /> 2. KHẢ NĂNG PHẢN XẠ TÍN HIỆU RADAR TỪ ĐỊA HÌNH MẶT ĐẤT<br /> 2.1. Diện tích phản xạ hiệu dụng của địa hình mặt đất<br /> Xét radar đặt tại điểm O trên khoang của MBKLN đang bay ở độ cao H, có độ<br /> rộng búp sóng theo phương ngang  (thường rất nhỏ), độ rộng xung phát , chiếu<br /> xạ trên mặt đất tại một khu vực với góc nâng anten  như trên hình 1a. Khi đó, cự<br /> ly đến tâm vùng chiếu xạ liên hệ với độ cao bay là R  H / sin  (do kích thước<br /> vùng chiếu xạ thường rất nhỏ so với cự ly). Với mỗi xung phát khi gặp địa hình<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Phạm Văn Hòa, Lê Kỳ Biên, “Giải pháp định vị theo bản đồ …. radar trên khoang.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> mặt đất, đặc trưng bởi diện tích phản xạ hiệu dụng , tín hiệu sẽ phản xạ trở lại<br /> anten và tới máy thu radar sau khoảng thời gian ttr  2.R / c , với c  3.108 m/s.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Sơ đồ chiếu xạ của radar trên khoang. b) Vùng chiếu xạ.<br /> Hình 1. Sơ đồ chiếu xạ của radar trên khoang lên bề mặt trái đất [1,3,5].<br /> Tuy nhiên, theo lý thuyết radar, phần tử phân giải radar của vùng chiếu xạ thực<br /> tế có dạng hình quạt với các kích thước R và B tương ứng là độ phân giải cự ly và<br /> phương vị (hình 1b), được tính theo công thức [1,3,5]:<br />  R  c. / (2 cos  )<br />  (1)<br />  <br />   B  2. R / sin  R .<br />  2<br /> Để thuận tiện trong tính toán, có thể xấp xỉ hóa phần tử phân giải radar thực tế<br /> trên mặt đất thành dạng hình chữ nhật có diện tích tương đương [1,3,5]:<br /> R. .c.<br /> S '   R . B  (2)<br /> 2 cos <br /> Do đó, diện tích của vùng tiết diện với mặt cắt búp sóng radar là [1,3,5]:<br /> R. .c. .tg <br /> S  S '.sin   (3)<br /> 2<br /> Gọi  là hệ số phản xạ của vùng chiếu xạ trên mặt đất, đặc trưng cho khả năng<br /> phản xạ sóng radar của lớp phủ và chất liệu bề mặt, diện tích phản xạ hiệu dụng<br /> (RCS-Radar Cross Section)  của vùng chiếu xạ được tính theo công thức [1,3,5]:<br />  .R. .c. .tg   .H . .c. .cos <br />    .S   (4)<br /> 2 2<br /> Như vậy, với một bề mặt trái đất cụ thể (tương ứng với hệ số phản xạ ), hoàn<br /> toàn có thể xác định  theo các tham số đã biết gồm: , , R (hoặc H) và .<br /> 2.2. Phương trình radar và các yếu tố suy giảm cường độ tín hiệu phản xạ<br /> Phương trình radar dạng phổ biến nhất có dạng [1,3,5]:<br /> Pр .G 2 . 2 . Pр .G 2 . 2 . .sin 4 <br /> ( SNR) o   (5)<br /> (4 )3 .k .Te .B.F .Ls .R 4 (4 )3 .k .Te .B.F .Ls .H 4<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 105<br /> Công nghệ thông tin & Khoa học máy tính<br /> <br /> Phương trình (5) chỉ ra mối liên hệ giữa các tham số bao gồm:<br /> - Cường độ tín hiệu ở đầu ra máy thu radar: xác định bởi tỷ số tín hiệu trên tạp<br /> âm (SNR-Signal to Noise Ratio) tại đầu ra máy thu ( SNR)o  So / N o ;<br /> - Các tham số cho trước của radar: công suất phát đỉnh Pp, tăng ích của anten G<br /> (dùng chung cho cả thu và phát), bước sóng radar , băng thông của máy thu radar<br /> B = 1/, đặc tính nhiễu radar F (RNF - Radar Noise Figure);<br /> - Các tham số của môi trường: hằng số Boltzman k = 1.38×10−23 [J/K], nhiệt độ<br /> làm việc của radar Te tính theo oK, tổng suy giảm tín hiệu Ls;<br /> - Các tham số của vùng chiếu xạ: RCS của vùng chiếu xạ mặt đất  được tính<br /> theo (4), cự ly R từ radar đến vùng chiếu xạ (hoặc biểu diễn qua độ cao bay H).<br /> Trong thực tế, do tác động của môi trường truyền sóng (mưa, khí quyển), đặc<br /> tính bề mặt của vùng chiếu xạ, tín hiệu radar luôn chịu nhiều tác động làm suy hao<br /> hoặc thăng giáng ngẫu nhiên, đặc trưng bởi hệ số tổng suy giảm Ls (giá trị trung<br /> bình được thống kê khoảng 21dB). Các yếu tố suy hao cố định gồm: giản đồ búp<br /> sóng anten, các khối trong máy thu và máy phát radar, một phần do môi trường<br /> truyền sóng và sự hấp thụ sóng của bề mặt trái đất. Sự thăng giáng tín hiệu (fading)<br /> đặc trưng bởi tham số Lf (thường trong dải ±4.2dB tùy theo bước sóng radar và cự<br /> ly) gây ra bởi truyền sóng đa đường hoặc sự hấp thụ, tán xạ không ổn định của môi<br /> trường truyền sóng và bề mặt địa hình trái đất [3,5,6]. Các nội dung dưới đây sẽ<br /> phân tích kỹ hơn ảnh hưởng của các yếu tố này đến chất lượng của bộ định vị trên<br /> khoang theo bản đồ địa hình, từ đó đưa ra một số khuyến nghị trong việc lập các<br /> bài toán bay và lựa chọn các tham số thích hợp cho bộ định vị.<br /> <br /> 3. GIẢI PHÁP ĐỊNH VỊ THEO BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH<br /> 3.1. Bài toán định vị theo bản đồ địa hình cho MBKNL<br /> Bài toán định vị cho MBKNL theo bản đồ địa hình đặt ra với giả thiết:<br /> - MBKNL đang ở trạng thái bay bằng và ổn định, các tham số của radar trên<br /> khoang đã được xác định;<br /> - Radar cung cấp các tham số đủ chính xác và tức thời, gồm: cự ly, phương vị,<br /> góc nâng anten, cường độ tín hiệu phản xạ từ địa hình mặt đất;<br /> - Việc phân tích tín hiệu phản xạ và xử lý thông tin định vị có thể xem là quá<br /> trình dừng so với tốc độ tính toán.<br /> Nhiệm vụ cần giải quyết bao gồm:<br /> - Lựa chọn một bộ các tham số của radar trên khoang cụ thể, xây dựng bản đồ<br /> địa chình chuẩn và vùng địa hình quan sát thực tế trên mặt đất trong khu vực bay;<br /> - Sử dụng thuật toán tương quan cực trị để xác định vị trí của tâm vùng quan sát<br /> trên bản đồ chuẩn, từ đó xác định tọa độ của MBKNL;<br /> - Mô phỏng, phân tích một số yếu tố (kích thước vùng quan sát, suy hao cố<br /> định, thăng giáng tín hiệu…) tác động đến chất lượng của bộ định vị trên khoang.<br /> <br /> <br /> <br /> 106 Phạm Văn Hòa, Lê Kỳ Biên, “Giải pháp định vị theo bản đồ …. radar trên khoang.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 3.2. Bản đồ địa hình theo cường độ tín hiệu phản xạ radar<br /> Trong bài toán định vị cho MBKNL theo bản đồ địa hình, có hai loại bản đồ địa<br /> hình cần xác định tương ứng với loại radar đang sử dụng (có các tham số radar xác<br /> định cụ thể) và cự ly tới vùng địa hình bay (hay ở độ cao bay, góc nâng anten xác<br /> định) là: bản đồ địa hình chuẩn và bản đồ địa hình quan sát thực tế. Cả hai loại bản<br /> đồ đều có dạng các ô lưới liên tiếp phân bố theo 2 trục (x,y) với các đặc điểm sau:<br /> - Kích thước mỗi ô lưới chính là kích thước của một phần tử phân giải radar trên<br /> mặt đất và được xác định theo biểu thức (1), RCS của phần tử phân giải được tính<br /> theo (4) nhưng hệ số phản xạ  đã được chuẩn hóa theo 14 mức giá trị (xấp xỉ hóa<br /> khả năng phản xạ của địa hình mặt đất thành 14 mức cố định).<br /> - Có màu biểu diễn theo giá trị (SNR)o xác định theo biểu thức (5) tương ứng<br /> với xung chiếu xạ radar tại phần tử phân giải đó.<br /> Trong đó, bản đồ địa hình chuẩn được xác định trước khi thực hành bay, là vùng<br /> bao phủ địa hình bay dự kiến, có kích thước M x N ô lưới. Giá trị cường độ tín<br /> hiệu phản xạ tại các ô lưới được xác định trong cùng một điều kiện khảo sát (suy<br /> hao không đổi và ở độ cao bay xác định). Do đó với mỗi dải độ cao bay khác nhau,<br /> bản đồ chuẩn tương ứng sẽ được xác định và có thể biểu diễn dưới dạng mảng<br /> chuẩn 2 chiều АCh gồm M x N phần tử, được nạp vào bộ định vị trên khoang trước<br /> khi bay. Hình 2 là ví dụ minh họa cho một bản đồ địa hình chuẩn (diện tích<br /> 1.2x2.2km) tại khu vực sân bay Cát Bi (Hải Phòng) ở độ cao bay H=300m (kích<br /> thước phần tử phân dải 16x16m) và mảng chuẩn АCh có 14x27 phần tử (hình 2b).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a) Bản đồ chuẩn 14 mức kích thước 14x27 phần tử phân giải.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 10 - 2015 107<br /> Công nghệ thông tin & Khoa học máy tính<br /> <br /> -14.1,-14.1,-13.5,-14.1,-14.1,-16.5,-16.5,-16.5,-14.8,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-14.8,-15.6,-16.5,-17.8,-15.6,-13.5,-14.1,-14.1,-14.8,-16.5,-13.5,-15.6,-15.6 <br /> -14.1,-14.1,-14.1,-13.5,-14.1,-15.6,-15.6,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-16.5,-15.6,-15.6,-14.1,-14.1,-14.1,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5 <br />  <br /> -14.1,-14.1,-14.1,-14.1,-16.5,-17.8,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-14.1,-13.5,-14.1,-15.6,-17.8,-16.5,-14.8,-16.5,-15.6 <br />  <br /> -14.1,-14.1,-14.8,-14.8,-16.5,-16.5,-17.8,-14.8,-15.6,-17.8,-17.8,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-14.8,-14.1,-14.1,-14.8,-16.5,-16.5,-15.6,-16.5,-16.5 <br /> -14.8,-15.6,-16.5,-15.6,-15.6,-14.8,-16.5,-17.8,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-16.5,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-14.1,-14.8,-15.6 <br />  <br /> -16.5,-16.5,-15.6,-14.8,-14.8,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6 <br /> -16.5,-15.6,-14.8,-14.8,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-16.5,-15.6,-16.5,-17.8,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6 <br />  <br /> -16.5,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-14.8,-15.6,-14.8,-16.5,-14.8,-14.1,-14.1,-14.1,-14.1,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-17.8 <br /> -16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-13.5,-13.5,-13.5,-13.5,-14.8,-15.6,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-14.8,-16.5,-17.8,-16.5,-16.5 <br />  <br /> -16.5,-16.5,-14.8,-14.8,-14.1,-14.1,-14.8,-15.6,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5 <br />  <br /> -16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-17.8,-16.5,-15.6,-14.8,-14.8,-15.6,-16.5,-14.8,-16.5 <br /> -17.8,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-17.8,-17.8,-16.5,-16.5,-15.6,-15.6,-14.8,-15.6,-16.5,-15.6,-16.5 <br />  <br /> -16.5,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-15.6,-16.5,-17.8,-17.8,-17.8,-17.8,-17.8,-16.5,-14.8,-15.6,-16.5,-14.8,-14.1,-16.5,-16.5,-14.8 <br /> -15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-16.5,-17.8,-16.5,-16.5,-16.5,-17.8,-17.8,-16.5,-15.6,-16.5,-16.5,-15.6,-14.8,-15.6,-15.6,-15.6 <br /> <br /> b) Mảng chuẩn 14 mức kích thước 14x27 phần tử.<br /> Hình 2. Bản đồ địa hình chuẩn tại khu vực sân bay Cát Bi ở độ cao bay 300m<br /> (với các tham số radar: Pp=100W, G=12dB, =3cm, =0.1µm (B=10MHz),<br /> F=7dB, =3o, =23o, Te=290oK, Ls=21dB).<br /> <br /> Bản đồ địa hình quan sát là một vùng hẹp nằm trong địa hình bay, được xác<br /> định trên quỹ đạo bay khi bộ định vị trên khoang được mở để định vị cho<br /> MBKNL, có dạng n x n các ô lưới liên tiếp (với n
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0