BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC YẾN

GIẢI PHÁP GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC YẾN

GIẢI PHÁP GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số :60340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TẰM

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài nghiên cứu “Giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc” được thực hiện tại BIDV

chi nhánh Bảo Lộc với mục tiêu nghiên cứu cụ thể: (1) Tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt

động huy động vốn của Ngân hàng thương mại; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng gia

tăng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo

Lộc; (3)Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến hoạt

động huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc; (4) Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hoạt

động huy động tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc. Tác giả tiến hành khảo sát 200 khách

hàng có giao dịch gửi tiền tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc. Để đạt được mục tiêu nghiên

cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Kết

quả nghiên cứu cho thấy:

Thứ nhất, kết quả phân tích thực trạng gia tăng hoạt động huy động vốn tại

BIDV chi nhánh Bảo Lộc cho thấy số liệu huy động vốn tăng qua các năm, nguồn vốn

huy động từ cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán và tiền

gửi trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà BIDV chi nhánh

Bảo Lộc huy động được, tiền gửi kỳ hạn dưới 1 năm là chủ yếu chiếm gần 90% tổng

nguồn vốn huy động, loại tiền tệ huy động chủ yếu là đồng nội tệ.

Thứ hai, kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc cho thấy có 6 yếu tố tác động quyết

định gửi tiền của khách hàng tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc được sắp xếp theo thứ tự

mức độ tác động giảm dần: (1)Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên; (2) Cơ

sở vật chất và mạng lưới hoạt động; (3)Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng; (4)Lãi

suất; (5) Sản Phẩm huy động vốn; (6) Nhân tố khách quan.

Thứ ba, để gia tăng hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc, tác

giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp cùng với những kiến nghị cần thiết đến Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên : Đặng Thị Ngọc Yến

Sinh ngày 07 tháng 10 năm 1987 tại Lâm Đồng

Hiện công tác tại : BIDV Bảo Lộc

Là học viên cao học khóa 17 của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Mã số học viên : 020116140454

Tôi xin cam đoan luận văn: “Giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc”

Mã ngành học : 60 34 02 01

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tằm

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường

đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên

cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các

nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong

luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017

TÁC GIẢ

Đặng Thị Ngọc Yến

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, giảng

viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí

Minh đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt

quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Nguyễn

Thị Tằm đã khuyến khích, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện

nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc đã tạo mọi điều

kiện tốt nhất để tôi được yên tâm tham gia học tập, thu thập tài liệu nghiên cứu và hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ

trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Đặng Thị Ngọc Yến

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1. Giới thiệu ................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3

6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 4

7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................... 4

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ............................................................................. 5

8.1 Các nghiên cứu tại nước ngoài .................................................................................. 5

8.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam. .................................................................................. 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 9

2.1 Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ....................... 9

2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ........................................... 9

2.1.2. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại ........................................... 9

2.1.2.1. Vai trò của huy động vốn tại Ngân hàng thương mại ....................................... 9

2.1.2.2. Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng thương mại ............................... 10

2.1.3 Chỉ tiêu đánh giá gia tăng huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............... 14

2.1.3.1 Gia tăng huy động vốn ...................................................................................... 14

2.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng ...................................................................... 14

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 17

2.2.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 17

2.2.1.1 Tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ................................ 17

2.2.1.2 Chính sách của Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 17

2.2.1.3 Tâm lý, thói quen của khách hàng .................................................................... 18

2.2.1.4 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng..................................................................... 19

2.2.2 Các nhân tố chủ quan .......................................................................................... 19

2.2.2.1 Thương hiệu, uy tín của ngân hàng ................................................................... 19

2.2.2.2 Sản phẩm huy động tiền gửi ............................................................................. 20

2.2.2.3 Trình độ công nghệ thông tin ............................................................................ 20

2.2.2.4 Năng lực và trình độ của nhân viên ngân hàng ............................................... 21

2.2.2.5 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động............................................................. 21

2.2.2.6 Lãi suất huy động vốn ...................................................................................... 22

2.3 Kinh nghiệm gia tăng huy động vốn của một số Ngân hàng thương mại trên thế

giới và bài học đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................... 22

2.3.1. Kinh nghiệm tại ngân hàng Citibank ................................................................. 22

2.3.2. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Standard Chartered Bank ....................................... 23

2.3.3. Kinh nghiệm tại Ngân hàng ANZ ...................................................................... 23

2.3.4. Kinh nghiệm tại ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) ...................... 24

2.3.5. Kinh nghiệm tại ngân hàng Thái Lan .................................................................. 25

2.3.6. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại Việt Nam ............................. 25

Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 27

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC ................................................................................. 27

3.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi

nhánh Bảo Lộc .............................................................................................................. 27

3.1.1 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 28

3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc từ năm 2013 đến năm 2016 .......................... 29

3.2 Thực trạng gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và

phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ....................................................................... 31

3.2.1Các hình thức huy động đang được áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ..................................................... 31

3.2.1.1. Tài khoản tiền gửi thanh toán .......................................................................... 31

3.2.1.2. Các sản phẩm tiết kiệm ................................................................................... 31

3.2.2. Thực trạng gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc ...................................................................... 33

3.3 Đánh giá hoạt động gia tăng huy động vốn ............................................................ 39

3.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 39

3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại ................................................... 40

3.3.2.1 Tồn tại ............................................................................................................... 41

3.3.2.2 Nguyên nhân .................................................................................................... 42

Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 47

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT

ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC ............................... 47

4.1.Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................................... 47

4.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................... 49

4.2.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 49

4.2.2. Quy mô mẫu ........................................................................................................ 49

4.3. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 50

4.4. Xây dựng thang đo ................................................................................................. 51

4.5. Thiết kế bảng câu hỏi ............................................................................................. 53

4.6. Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................................. 53

4.7. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 58

4.7.1 Mô tả về phân tích mẫu nghiên cứu ..................................................................... 58

4.7.2 Kiểm định mô hình và phân tích mối quan hệ giữa các biến ............................... 62 4.7.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ......................................... 62

4.7.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (Phân tích EFA) ................................................... 63

4.8. Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................................ 68

4.8.1 Phân tích ma trận hệ số tương quan ..................................................................... 68

4.8.2 Phân tích hồi quy ................................................................................................. 71

4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 76 Kết luận chương 4 ......................................................................................................... 78

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC ................................................................................. 78

5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam đến năm 2020 .............................................................................. 78

5.2 Định hướng hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn từ năm 2017 đến năm

2020 ............................................................................................................................... 79

5.3 Giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại của Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc....................................................... 81

5.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................. 81

5.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch .................................... 83

5.3.3 Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu, uy tín của chi nhánh ................. 84

5.3.4 Chính sách lãi suất hợp lý .................................................................................. 85

5.3.5 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ .......................................................................... 86

5.3.6 Một số giải pháp khác ....................................................................................... 88

5.4 Kiến nghị ................................................................................................................ 90

5.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam . 90

5.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước .................................................................... 91

5.4.3. Kiến nghị với chính phủ ...................................................................................... 92

Kết luận chương 5 ......................................................................................................... 93

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 93

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa tiến Anh

Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiến Việt

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

Automated teller machine Máy rút tiền tự động ATM

BIDV

CBCNV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Cán bộ công nhân viên

CN CNTT CSML DNVVN ĐCTC Chi nhánh Công nghệ thông tin Cơ sở mạng lưới Doanh nghiệp vừa và nhỏ Định chế tài chính

EFA Phân tích ngân tố khám phá

GDV HCM Exploratory Factor Analysis Giao dịch viên Hồ Chí Minh

HĐV Huy động vốn

KMO Kaiser-Meyer-Olkin

LS MB NH NHNN NHTM NHTMCP NHTW NS NTKQ NV NVHĐ NXB Chỉ số được trong phân tích nhân tố khám phá Lãi suất Ngân hàng Quân đội Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng trung ương Nhân sự Nhân tố khách quan Nhân viên Nguồn vốn huy động Nhà xuất bản

ODA Viện trợ đầu tư nước ngoài

P. QTTD P.GDKH P.KHCN P.KHDN P.KHTH P.QLRR P.TCKT PGD Sacombank SMS SP

SPSS

TCTD Official Development Assistance Short Message Services Statistical Product and Services Solutions

Techcombank

THUT TMCP TP VHĐ VIB VIF VIP VN Variance Inflation Factor Very Important Person Phòng Quản trị tín dụng Phòng giao dịch khách hàng Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng quản lý rủi ro Phòng tài chính kế toán Phòng giao dịch Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín Dịch vụ báo tin nhắn Sản phẩm Phần mềm máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê Tổ chức tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Thương hiệu uy tín Thương mại cổ phần Thành phố Vốn huy động Ngân hàng Quốc Tế Hệ số phóng đại phương sai Khách hàng quan trọng Việt Nam

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh tại BIDV Bảo Lộc từ năm 2013 –

2016

Bảng 3.2: Tình hình gia tăng huy động vốn BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2013-2016

Bảng 3.3: Thị phần nguồn vốn huy động của BIDV Bảo Lộc so với tổng nguồn vốn

huy động trên địa bàn.

Bảng 4.1: Bảng thống kê về mẫu khảo sát

Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp đánh giá thang đo

Bảng 4.3:Kết quả phân tích EFA biến độc lập

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố cho các biến phụ thuộc

Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan

Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng

Hình 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ

Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 4.2: Quy trình nghiên cứu

Hình 4.3: Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa

Hình 4.4: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa

Hình 4.5 : Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa

1

CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU

1.Giới thiệu.

1.1. Đặt vấn đề.

Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể duy

trì, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của mình trên thị trường, thúc đẩy

hoạt động kinh doanh hiệu quả, huy động vốn là mục tiêu quan trọng nhất của hệ

thống NHTM trong mọi thời kì, ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh nếu

không có vốn.

Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.

Vốn còn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác

của Ngân hàng.Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng, một

Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng đó mở

rộng quan hệ tín dụng, chủ động về cả thời gian và lãi suất cho vay, như vậy sẽ thu

hút được nhiều khách hàng hơn, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên

nhanh chóng.

Ngân hàng muốn có nguồn vốn lớn, đủ mạnh thì vấn đề đặt ra là Ngân hàng

phải xác định được mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến việc huy động vốn,

tìm ra nguyên nhân tồn tại từ đó tìm cách ra giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn huy

động.

1.2.Tính cấp thiết của đề tài.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc giai

đoạn 2013 đến 2016 đã gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn: Chính

phủ đã ban hành những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ

mô, bảo đảm an sinh xã hội; Ngân hàng nhà nước điều hành giảm lãi suất huy động

tiền gửi kỳ hạn 12 tháng từ 14%/ năm xuống còn 6,8%/năm. Trước sự điều hành

giảm lãi suất huy động vốn của Ngân hàng nhà nước, tâm lý lựa chọn kênh đầu tư là

ngân hàng của người dân không còn là ưu tiên số 1 nữa vì tiền lãi kiếm được từ việc

gửi tiền vào ngân hàng rất thấp, nhà đầu tư có thể chọn các kênh đầu tư khác như

vàng, ngoại tệ, chứng khoán… mang lại lợi nhuận cao hơn.

2

Mặt khác, để hoàn thành các mục tiêu mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam giao cho BIDV chi nhánh Bảo Lộc về chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ

cũng như lợi nhuận đòi hỏi BIDV chi nhánh Bảo Lộc phải có một nguồn vốn đủ lớn

để đạt được mục tiêu đề ra, nguồn vốn huy động của BIDV chi nhánh Bảo Lộc chủ

yếu từ huy động dân cư, chi phí huy động thấp không phải mất thêm chi phí từ việc

mua vốn từ Hội sở chính hay các Tổ chức tín dụng khác, lãi suất cho vay sẽ thấp

hơn, lợi nhuận đạt được sẽ nhiều hơn.

Xuất phát từ tình hình thực tế, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam chi nhánh Bảo Lộc xác định phải đa dạng hóa chất lượng sản phẩm dịch vụ

của mình để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Huy động vốn là vấn đề cấp thiết

và thiết thực mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc cần

phải thực hiện ngay, để tạo lập nguồn vốn bền vững cho hoạt động kinh doanh, lành

mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy, việc phân

tích đánh giá thực trạng tìm nguyên nhân tồn tại và mức độ ảnh hưởng của những

nhân tố tới hoạt động huy động vốn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm gia tăng huy

động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong giai

đoạn hiện nay, đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp gia tăng hoạt động huy

độngvốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo

Lộc” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu của đề tài.

2.1. Mục tiêu tổng quát.

Mục tiêu của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm gia tăng hoạt động huy động

vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN Chi nhánh Bảo Lộc.

2.2. Mục tiêu cụ thể.

Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

VN chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn 2013-2016.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng hoạt động huy động vốn của

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc.

3

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc

Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu.

Thực trạng huy động vốn của BIDV chi nhánh Bảo Lộc giai đoạn 2013-

2016, kết quả đạt được và những mặt tồn tại?

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc ?

Những giải pháp nào để gia tăng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.

Phạm vi nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

chi nhánh Bảo Lộc

Thời gian nghiên cứu: Thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu.

 Phương pháp nghiên cứu :

Phương pháp nghiên cứu định tính: Sử dụng phương pháp phân tích tổng

hợp, thống kê mô tả thực trạng huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc, so sánh

và đối chiếu số liệu qua các năm, so sánh biến động và kết quả thực hiện được.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp lấy ý kiến khách hàng

thông qua bảng câu hỏi các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.

Phương pháp phân tích định lượng áp dụng bao gồm: phân tích nhân tố khám

phá EFA(exploratory factor analysis), hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích hồi

quy tuyến tính, sử dụng phần mềm chuyên dùng: SPSS 20.0

 Phương pháp thu thập dữ liệu:

4

Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra khảo sát ý kiến của các khách

hàng có giao dịch huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi

nhánh Bảo Lộc. Việc khảo sát được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu khảo sát

cho khách hàng đến giao dịch tiền gửi tại chi nhánh từ 1/4/2017 đến 31/7/2017. Nội

dung khảo sát: đánh giá của các đối tượng được khảo sát về hoạt động huy động

vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc. Kích

thước mẫu dự kiến: 200 với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.

Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động huy động vốn và một số

hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2013-2016 của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc được thu thập từ các Báo cáo tài chính; Báo

cáo kết quả kinh doanh….

6. Nội dung nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các nội dung chính sau

đây:

Thứ nhất, tổng hợp cơ sở lý luận về huy động vốn khái niệm vai trò của huy

động vốn đối với Ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá gia tăng hoạt động

huy động vốn và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.

Thứ hai, tác giả nghiên cứu cụ thể về quy mô, thị phần, cơ cấu vốn thông qua

các chỉ tiêu đó để phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển VN chi nhánh Bảo Lộc.

Thứ ba, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn thông

qua mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, xác định mức ảnh

hưởng của các nhân tố đó, nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất, nhân tố nào yếu nhất.

Thứ tư, căn cứ phân tích thực trạng và kết quả của mô hình, tác giả đề xuất

các biện pháp, kiến nghị nhằm gia tăng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.

7. Đóng góp của đề tài.

5

Hệ thống hóa có chọn lọc các lý thuyết về huy động vốn, vai trò của huy

động vốn, các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng

đến huy động vốn của NHTM.

Khảo sát và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại BIDV chi

nhánh Bảo Lộc trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 và các tài liệu có liên

quan. Qua đó, giúp ngân hàng đánh giá những nhân tố tác động tích cực, tiêu cực

đến huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh

Bảo Lộc.

Với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài giúp cho Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc nhận định rõ năng lực của

mình trong việc thu hút các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Qua đó, giúp Chi

nhánh đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động vốn

mà BIDV chi nhánh Bảo Lộc đang cung cấp. Từ đó có cơ sở để đưa ra những giải

pháp mang tính chiến lược trong việc cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ huy

động vốn, phù hợp nhu cầu gửi tiền ngày càng đa dạng của khách hàng và huy động

được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trong thời gian tới.

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu.

Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến huy động

vốn tại Ngân hàng. Dưới đây là một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài:

8.1. Các nghiên cứu tại nước ngoài

Tại Nam Phi, Cleopas Chigamba và Olawale Fatoki (2011) thuộc khoa Quản

Trị Kinh Doanh trường Đại học Fort Hare đã thực hiện bài nghiên cứu “Factors

Influencing the Choice of Commercial Banks by University Students in South

Africa” đã đưa ra mô hình gồm 40 biến quan sát được chia thành 6 nhóm nhân tố:

dịch vụ, khoảng cách, sự hấp dẫn, giới thiệu, marketing và giá cả, cụ thể: dễ dàng

mở tài khoản, ATM có mặt khắp nơi hoạt động 24/24, cung cấp dịch vụ nhanh

chóng, hiệu quả, nhiều chi nhánh, ở vị trí thuận tiện, ngoại hình và trang phục nhân

viên ,tính chuyên nghiệp của nhân viên, số lượng giao dịch viên phù hợp, sự hấp

dẫn của tòa nhà, trang trí nội thất của tòa nhà, không gian để xe, chi phí dịch vụ

6

thấp, giới thiệu của bạn bè, ảnh hưởng của các chiến lược marketing,internet

banking và mobile banking, sự ổn định về tài chính của ngân hàng, lãi tiết kiệm cao,

tư vấn tài chính tốt, có sẵn các phương tiện công cộng gần đó, quà tặng cho khách

hàng.

Tại Bangladesh, theo kết quả nghiên cứu của Md. Nur-E-Alam Siddique,

khoa Kinh doanh trường Đại Học ASA Bangladesh được đăng tải trên Tạp chí Kinh

doanh Châu Á, số 1, tháng 9/2012 đề tài “Bank Selection Influencing Factors: A

Study on Customer Preferences with Reference to Rajshahi City” đã đưa ra mô hình

chia theo ngân hàng tư nhân và ngân hàng quốc doanh, dựa trên cuộc khảo sát 600

khách hàng ở thành phố Rajshahi ở Bangladesh, nghiên cứu đã dựa trên 30 yếu tố

lựa chọn được tổng hợp từ các tài liệu liên quan, kinh nghiệm cá nhân, và các cuộc

phỏng vấn với một số cán bộ ngân hàng và khách hàng. Những phát hiện này cho

thấy những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khách hàng để lựa chọn một ngân

hàng thương mại tư nhân là hiệu quả dịch vụ khách hàng, tốc độ và chất lượng dịch

vụ, hình ảnh của ngân hàng, ngân hàng trực tuyến, và quản lý tốt. Mặt khác, các yếu

tố quan trọng nhất để lựa chọn một ngân hàng thương mại quốc doanh là tỷ lệ lãi

suất, vị trí chi nhánh thuận tiện, đầu tư an toàn (trách nhiệm của chính phủ), nhiều

loại dịch vụ được cung cấp và các chi phí dịch vụ thấp.

Tại New Zealand, Thwaites, Brooksbank and Hanson (1997) trong bài "Bank

selection criteria in New Zealand: a student perspective" đã tìm ra danh tiếng ngân

hàng, việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, đội ngũ nhân viên thân thiện

là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá ngân hàng của sinh viên.

Tại Ethiopia, trong luận văn “Bank selection decision: factors influencing the

choice of banking services” được thực hiện bởi Goiteom W/mariam (2011) thuộc

khoa Tài chinh kế toán trường Đại học Addis Ababa thì quyết định lựa chọn ngân

hàng của khách hàng cá nhân xoay quanh 8 yếu tố: Lợi ích tài chính (lãi suất tiết

kiệm cao, phí dịch vụ thấp..), Sự thuận tiện (gần nơi ở nơi làm việc, giờ hoạt động

mở rộng…), hình ảnh ngân hàng (hình ảnh bên ngoài, bầu không khí dễ chịu, ngoại

hình, hình ảnh của nhân viên giao dịch...), cung cấp dịch vụ (dịch vụ chăm sóc

7

khách hàng tốt, nhanh chóng và đa dạng), công nghệ (hệ thống internet banking và

mobile banking phát triển, dịch vụ ATM phát triển…), danh tiếng (thời gian thành

lập, uy tín, ngân hàng trực thuộc Chính phủ...), chương trình quảng cáo khuyến mãi

và cảm giác an toàn, tùy theo giới tính hay nghề nghiệp của khách hàng mà có cách

phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố này là khác nhau.

8.2.Các nghiên cứu tại Việt Nam.

Bài viết “Nâng cao hiệu quả huy động vốn” của Đường Thị Thanh Hải- Đại

học kinh tế - kỹ thuật công nghiệp đăng trên Tạp chí tài chính ngày 12/06/2014

nhận định nhóm nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn là : chu kỳ phát triển kinh tế,

môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, yếu tố tiết kiệm của dân cư, chiến lược

kinh doanh của ngân hàng, các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do

ngân hàng cung ứng và hệ thống các mạng lưới, chính sách lãi suất, đổi mới công

nghệ.

Trần Thị Lan Phương (2013),“Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Chi nhánh Tân Bình” Trường Đại học Ngân hàng

Tp.HCM nghiên cứu về chu kỳ phát triển kinh tế, môi trường pháp lý, tâm lý, thói

quen khách hàng, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, chính sách lãi suất

cạnh tranh, năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng, công nghệ ngân hàng.

Đỗ Thành Nam (2013),“Giải pháp gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM nghiên

cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: môi trường cạnh tranh,

môi trường luật pháp, chu kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tâm lý khách hàng, ý

thức tiết kiệm của dân cư, các hình thức huy động, chất lượng dịch vụ, chính sách

lãi suất, đổi mới công nghệ, thâm niên thương hiệu của ngân hàng.

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về

dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á” của Đỗ Ngọc

Hiền (2014) Đại học Kinh tế TP HCM xác định 7 nhân tố: thương hiệu, lợi ích tài

chính, sự an toàn, sự thuận tiện, sản phẩm dịch vụ, đội ngũ nhân viên và sự giới

thiệu ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.

8

Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng

cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bảo

Lộc” Vũ Thị Ngọc Bích (2016), Trường đại học Ngân hàng Tp. HCM đã chỉ ra 6

nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân

của chi nhánh theo thứ tự giảm dần như sau: Nhân sự, cơ sở vật chất, thương hiệu

an toàn, dịch vụ, sản phẩm huy động vốn và yếu tố khách quan..

Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách

hàng cá nhân” của Phạm Thị Tâm- Đại học Đà Lạt và Phạm Ngọc Thúy- Đại học

Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh khảo sát 350 khách hàng cá nhân trên địa bàn thành

phố Đà Lạt, đã nhận ra rằng, yếu tố tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn

ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm là vấn đề nhận diện thương hiệu, kế đến là vị trí

thuận tiện, xử lý sự cố, ảnh hưởng của người thân, vẻ bề ngoài của ngân hàng và

cuối cùng là thái độ của nhân viên.

Như vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thực hiện nghiên cứu về

những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại.Các nghiên

cứu thực hiện cả những nghiên cứu định lượng và định tính để đạt được mục tiêu

nghiên cứu.Tuy nhiên, các nghiên cứu có khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến

huy động vốn, đến một nhóm khách hàng cụ thể, trong những khoản thời gian khác

nhau, địa bàn khác nhau.

Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016 ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn,

tình hình kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam có nhiều đổi mới, hội nhập kinh tế

quốc tế. Do vậy ngành ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa để theo kịp sự đổi mới.

Hòa trong xu thế đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh

Bảo Lộc cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của

mình. Chi nhánh đã mở rộng thêm địa bàn hoạt động, chú trọng hơn về cơ sở vật

chất, trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên. Qua việc

phân tích số liệu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN chi

nhánh Bảo Lộc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, đề tài đã góp phần tổng kết

đánh giá được sự gia tăng hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh Bảo Lộc

9

trên địa bàn Bảo Lộc, nêu ra được nguyên nhân, yếu kém cần khắc phục và phát

huy năng lực cạnh tranh của mình trong tương lai, phù hợp với thực tế, đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng. Với bản thân tôi nói riêng và Chi nhánh Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bảo Lộc nói chung, đề tài nghiên cứu là một đóng

góp quan trọng, thiết thực, cần thiết cho sự phát triển bền vững lâu dài của BIDV

chi nhánh Bảo Lộc trên địa bàn Bảo Lộc, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân

hàng.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

2.1.Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

2.1.1. Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thương mại.

Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương

mại. Đó là khoản hình thành nên tài sản của ngân hàng, giúp cho ngân hàng hoạt

động một cách hiệu quả. Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng

thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các

dịch vụ kinh doanh khác.

2.1.2. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

2.1.2.1. Vai trò của huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của

ngân hàng thương mại.

 Đối với nền kinh tế

Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung hầu hết

các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện

tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Từ đó, giúp các doanh nghiệp có

cơ hội tiếp cận nguồn vốn, thúc đẩy đầu tư sản xuất, tạo điều kiện phát triển kinh tế

xã hội, đặc biệt là ưu tiên cho các ngành cần phát triển theo chiến lược của Nhà

nước. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển,

thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHNN có thể kiểm soát khối lượng tiền tệ trong

lưu thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,

10

lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá….). Chẳng hạn muốn thu hút bớt

lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự

trữ bắt buộc, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại…. nhằm điều hòa lưu thông

tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

 Đối với NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các

nghiệp vụ kinh doanh khác: tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, phát triển

khoa học công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động bắt nguồn từ các hoạt động

huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân cũng như từ

việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Nếu không

có nghiệp vụ này thì NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.

Chính nguồn vốn huy động này, chứ không phải nguồn vốn sở hữu tạo nguồn lực tài

chính chủ yếu cho các hoạt động của các ngân hàng. Bên cạnh đó thông qua nghiệp

vụ này NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân

hàng qua đó có những giải pháp không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để

giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Chính nghiệp vụ huy động vốn góp

phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.

 Đối với khách hàng

Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư, làm cho

tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi từ đó tạo điều

kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua nghiệp vụ huy động vốn,

ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích lũy vốn tạm

thời nhàn rỗi đồng thời giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ đặc biệt

là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần vốn cho sản xuất

hoặc cho tiêu dùng và dịch vụ ủy thác thu hộ, chi hộ giúp họ tiết kiệm thời gian, chi

phí vận chuyển, nhân lực và vật lực.

2.1.2.2 Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM,

ngân hàng cho vay chủ yếu từ nguồn vốn này. Vì thế, công tác huy động vốn luôn

11

được chú trọng, NHTM có các hình thức huy động sau: tiền gửi thanh toán, tiền gửi

có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá.

 Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một

cách chủ động và linh hoạt theo nhu cầu của mình. Mục đích gửi khoản tiền vào

ngân hàng không phải để hưởng lãi mà là nhằm sử dụng các tiện ích do ngân hàng

cung cấp như thanh toán hộ, chi trả hộ, thu hộ. Ngân hàng thương mại buộc các

khách hàng nếu muốn được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thì cần phải ký quỹ

một lượng tiền tối thiểu.

Nguồn vốn này có đặc điểm là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn phụ

thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và ngân hàng phải chủ động trả cho

khách hàng bất cứ lúc nào nhưng ngược lại chi phí huy động của nguồn vốn này rất

thấp. Biến động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,

thời vụ, hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng. Khi sử dụng nguồn vốn tiền gửi

thanh toán ngân hàng phải thận trọng nếu không rủi ro chi trả sẽ xảy ra, điều này có

thể làm giảm uy tín của ngân hàng, hoặc phải tốn chi phí để đi vay.

Để huy động được nguồn tiền gửi thanh toán ngân hàng cần phải khuyến

khích các cá nhân và Tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán đồng thời cũng cần

phải nâng cấp các tiện ích và dịch vụ do ngân hàng cung cấp kèm theo như: dịch vụ

thẻ, dịch vụ thanh toán,…

 Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền và ngân hàng có thoả

thuận thời hạn rút tiền cụ thể. Người gửi tiền chỉ có thể rút gốc và lãi vào ngày đến

hạn. Tuy nhiên, trong thực tế các ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước

hạn với mức lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng.

Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao

do người gửi tiền có kỳ hạn chủ yếu nhằm vào mục đích hưởng lãi. Do đó, đối với

loại tiền gửi này, lãi suất là một công cụ hấp dẫn được sử dụng để gia tăng, thu hút

nguồn vốn này.

12

Tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định cao, do đó các NHTM có thể sử dụng một

cách chủ động để cho vay. Do đó, NHTM luôn chú trọng việc nâng cao tỷ trọng của

loại tiền gửi này trong cơ cấu tổng nguồn vốn.

 Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền do dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích

an toàn và sinh lợi đây thường là khoản tiền gửi có tỷ trọng cao nhất trong tổng số

tiền gửi của ngân hàng và có tính ổn định cao nhất. Đây là nguồn tiền tạm thời nhàn

rỗi chưa sử dụng của dân cư, mục đích của người gửi tiền là nhằm hưởng lãi suất do

đó yếu tố được người gửi quan tâm nhất là lãi suất.

Lãi suất chi trả cho người gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao nhất chính vì vậy

huy động nguồn vốn này sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Để huy động được nguồn

vốn này, ngân hàng cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân cư, lượng tiền gửi phụ

thuộc vào thu nhập của dân cư, vào xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về

văn hóa, xã hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng cần phải chú ý

mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh

tranh.

Như vậy, để huy động được nguồn tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng cần phải

nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền để có biện pháp quản lý và sử dụng thích

hợp.Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm

có kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Đây là sản phẩm giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ đáp

ứng một khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn hưởng lãi. Đối với loại tiền

gửi này, khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc theo nhu cầu sử dụng. Dù

vậy, khác với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng không được sử dụng tài khoản tiền

gửi tiết kiệm không kỳ hạn vào mục đích thanh toán. Do đó, chi phí của ngân hàng

thấp, nên ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng này. Tuy nhiên, tương tự với loại

tiền gửi không kỳ hạn, tính chất của loại tiền gửi này không ổn định nên có lãi suất

tương đối thấp.

13

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền thoả thuận với ngân hàng về kỳ hạn và lãi.

Khách hàng được rút tiền khi duy trì đúng kỳ hạn hoặc theo thoả thuận giữa khách

hàng và ngân hàng. Do đó, đây là một nguồn vốn tương đối ổn định. Mục đích

chính của người tham gia gửi tiết kiệm có kỳ hạn chính là lợi tức. Do đó, lãi suất

càng cao thì càng hấp dẫn đối với đối tượng khách hàng này.

Loại tiền gửi này có nhiều kỳ hạn khác nhau và nhiều mức lãi suất tương ứng

với kỳ hạn gửi.

 Giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn

trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều

kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.

Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá bao gồm :Giấy tờ có giá ngắn hạn(có thời

hạn dưới 12 tháng) như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu; Giấy tờ có

giá dài hạn: (có thời hạn từ 12 tháng trở lên)bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi

dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.

Căn cứ vào phương thức trả lãi giấy tờ có giá bao gồm: Giấy tờ có giá trả lãi

trước: là giấy tờ có giá ngân hàng trả lãi ngay khi phát hành, khi đáo hạn chỉ còn

thanh toán mệnh giá; Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các

giấy tờ có giá ngân hàng phát hành chỉ thanh toán khi đáo hạn cùng mệnh giá; Giấy

tờ có giá trả lãi theo định kỳ: là các giấy tờ có giá ngân hàng phát hành căn cứ vào

phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài hạn.

Giấy tờ có giá là một phương pháp huy động vốn hữu hiệu của các ngân

hàng. Đây là nguồn vốn huy động ổn định nhất của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ

trả gốc cho khách hàng khi đến ngày đáo hạn. Lãi suất của loại tiền gửi này cũng

tương đối cao.Tuy nhiên, tiền gửi này không được tái tục như tiền gửi có kỳ hạn.

Do đó, người gửi tiền có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu sử

dụng vốn.

 Dịch vụ ngân quỹ ( thu chi hộ).

14

Dịch vụ thu hộ tiền mặt của Ngân hàng thương mại thể hiện sự quan tâm của

khách hàng đến khách hàng, khi các cá nhân hoặc công ty có yêu cầu thu hộ tiền

mặt từ các văn phòng, trụ sở của khách hàng hoặc các địa điểm khác chuyển vào

tài khoản do khách hàng chỉ định.

Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng huy động được nguồn vốn thanh toán

không kỳ hạn khá lớn thông qua các đối tượng thu hộ là các cá nhân, công ty có

doanh số thu tiền mặt lớn muốn nhanh chóng đưa tiền vào tài khoản phục vụ mục

đích kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, số dư tài khoản

vẫn được sinh lãi, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Dịch vụ chi hộ tiền mặt là dịch vụ trích tiền từ tài khoản của khách hàng để

chi trả tiền mặt tại văn phòng trụ sở của khách hàng, tại các địa điểm do khách hàng

chỉ định hoặc chi trả thanh toán lương cho các đơn vị.

2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá gia tăng huy động vốn của NHTM.

2.1.3.1 Gia tăng huy động vốn.

Gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại tương ứng với việc gia

tăng quy mô vốn của ngân hàng phù hợp với cơ cấu nguồn vốn hiện tại của ngân

hàng đó, theo đối tượng, kỳ hạn hoặc loại tiền tệ.

2.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự gia tăng.

 Quy mô nguồn vốn huy động.

Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt

động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều

kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.

Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân

hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.

Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường không có

sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các

ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi

của mình.

15

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là một trong những chỉ tiêu

phản ánh chất lượng huy động vốn của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn tăng lên

được hiện về mặt số lượng.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô

vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu

hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động.

Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của

mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc

hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng khi

khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả

năng canh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động

vốn.

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được

đánh giá thông qua:

Tốc độ tăng trưởng VHĐ= (Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ

trước)/(Tổng VHĐ kỳ trước)*100

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các

thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã

được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng

vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn.

Quy mô huy động vốn xét theo thị phần.

Trong đó: - Tv: Thị phần nguồn vốn huy động của ngân hàng cần đánh giá.

- V : Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng cần đánh giá.

- VT: Tổng nguồn vốn huy động của tất cả các TCTD trên địa bàn.

Để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh của một NHTM tại những thời

điểm khác nhau, cần phải xem xét trong mối quan hệ so sánh số TCTD cùng huy

16

động trên địa bàn ở các thời điểm đó. Ngân hàng nào có thị phần nguồn vốn huy

động lớn chứng tỏ quy mô ngân hàng lớn, lợi thế cạnh tranh cao hơn và ngược lại.

 Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động.

Tỷ trọng các loại tiền gửi thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức:

thời gian, loại tiền, tính chất tiền gửi… Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích biết

được quy mô, tốc độ tăng trưởng của từng loại nguồn vốn huy động theo từng tiêu

thức. Từ đó nhận xét mặt mạnh, mặt yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động để đưa

ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

-Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng: Ngân hàng

huy động vốn từ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như cá nhân, tổ chức kinh

tế, định chế tài chính…nhưng nguồn vốn ổn định nhất vẫn là nguồn vốn huy động

từ tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, do đó nguồn vốn huy động của ngân hàng được

coi là ổn định khi nguồn huy động từ tiền gửi từ cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng= (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/(Tổng NVHĐ )*100

- Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động: Huy động vốn

theo hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được coi là ổn định nhất so với các hình

thức khác. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán cũng quan trọng

không kém vì nguồn vốn huy động này mặc dù không ổn định nhưng có chi phí

thấp và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua dịch vụ thanh toán hộ.

- Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động vốn theo loại tiền.

Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/(Tổng

NVHĐ)*100

Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng huy động vốn theo loại tiền nào là chủ yếu.

Ở Việt Nam các ngân hàng chủ yếu huy động vốn bằng nội tệ, nên tỷ trọng nguồn

vốn huy động bằng nội tệ cao hơn tỷ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ. Tuy nhiên ngân

hàng cần huy động nguồn vốn bằng ngoại tệ để đa dạng hóa nguồn vốn huy động

đầu tư phát triển kinh tế xã hội.

-Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn: nguồn vốn của ngân hàng

17

được coi là ổn định khi nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với

các nguồn vốn huy động ngắn hạn bởi vì ngân hàng có thể mang nguồn vốn trung

dài hạn đi đầu tư trung và dài hạn.

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= (Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn)/(Tổng

NVHĐ)*100

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

thương mại.

2.2.1 Nhân tố khách quan.

2.2.1.1 Tình hình chính trị kinh tế xã hội trong và ngoài nước.

Sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng có mối quan hệ mật thiết

với nhau. Quá trình phát triển nền kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của

ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy kinh tế phát

triển. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động

mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác

thay vì đem số tiền đi gửi tại các Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng

ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu

hướng gửi tiền ở các ngân hàng thương mại sẽ tăng lên.

Sự ổn định về chính trị xã hội cả trong và ngoài nước có tác động rất lớn đến

tâm lý và niềm tin của người dân. Một quốc gia duy trì được sự ổn định chính trị-xã

hội thì người dân sẽ tin tưởng vào hệ thống ngân hàng, từ đó gửi tiền vào hệ thống

ngân hàng nhiều hơn.

Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái cũng tác động tới việc huy

động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng, người dân cần

nhiều vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng phải huy động

nhiều vốn để đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế. Ngược lại ở tình trạng suy

thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn hơn.

2.2.1.2 Chính sách của Ngân hàng Nhà nước.

Hoạt động của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế do

đó ngành ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Ngân hàng nhà nước.

18

Khi Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi

cho ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ ngân hàng nhà nước đồng thời nó

còn có tác động làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại khi ngân hàng

nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn cho ngân hàng trong

công tác huy động vốn vay từ ngân hàng nhà nước.

Các ngân hàng ngoài chịu tác động trực tiếp các văn bản quy phạm pháp luật

do Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính ban hành còn chịu tác động gián tiếp các văn

bản quy phạm pháp luật do các bộ ngành khác ban hành như luật đất đai, luật thuế,

luật nhà ở…..Hiện nay, nhận thấy được sự cần thiết phải tập trung vốn cho công

cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn chính vì

thế Nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các

Ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu về

vốn của nền kinh tế.

2.2.1.3 Tâm lý, thói quen của khách hàng.

Có hai nhân tố quan trọng tác động vào nguồn vốn huy động là thu nhập và

tâm lý của người gửi tiền. Nguồn thu nhập tài chính của người dân ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Người dân có thu nhập càng

cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm càng nhiều. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến

sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách

hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin

của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền

hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Người dân có thể tích trữ tiền

dưới dạng tiền mặt, vàng, ngoại tệ hay mua các tài sản khác. Hiện nay, ở nước ta

các ngân hàng đã đẩy mạnh phát triển các kênh thanh toán không dùng tiền mặt, tuy

nhiên đại đa số người dân có thói quen dùng tiền mặt vẫn còn chiếm ưu thế. Các sản

phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại mới chỉ tiếp cận được với người dân ở các đô thị,

tầng lớp trí thức. Đại bộ phận người dân ở vùng nông thôn vẫn còn xa lạ với những

tiện ích của dịch vụ ngân hàng mang lại. Đây là một khó khăn cho công tác huy

19

động vốn của ngân hàng. Để thu hút được người dân gửi tiền, ngân hàng phải có các

chính sách thu hút vốn như lãi suất, chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng….

2.2.1.4 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Ngày nay, sự xuất hiện của nhiều ngân hàng, các định chế tài chính trong và

ngoài nước làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Khi số lượng ngân

hàng tăng lên thì thị phần của ngân hàng bị chia sẻ, nguồn vốn huy động có thể bị

giảm. Nếu một ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ thất bại trong công tác

huy động vốn nói riêng và nghiệp vụ kinh doanh nói chung.

Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến

lược kinh doanh phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác.

Trong quá trình cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá

các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và

làm tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm

tốt công việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố

thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động

huy động vốn.

2.2.2 Các nhân tố chủ quan.

2.2.2.1 Thương hiệu, uy tín của ngân hàng.

Đối với danh tiếng của ngân hàng, thương hiệu của ngân hàng đóng vai trò

chính. Nó có nghĩa là có nhiều khách hàng luôn tìm kiếm ngân hàng có danh tiếng,

thương hiệu uy tín, nhất là những khách hàng lớn. Thương hiệu chính là giá trị nội

tại của ngân hàng. Các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, ngân hàng lớn là những

ngân hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại nhỏ và ngân

hàng nước ngoài vì các ngân hàng này thường được thừa hưởng danh tiếng là nhà

nước và thương hiệu.

Uy tín là tài sản vô hình của các doanh nghiệp. Cá nhân và tổ chức gửi tiền,

tài sản vào ngân hàng ngoài mục đích sinh lời còn nhằm mục đích an toàn. Vì vậy

uy tín trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh

20

doanh. Người gửi tiền thường lựa chọn những ngân hàng có uy tín, kinh doanh lâu

đời, làm ăn hiệu quả. Để thu hút được nguồn tiền của khách hàng, các ngân hàng

cần chú trọng giữ gìn chữ tín, niềm tin đối với các khách hàng.

2.2.2.2 Sản phẩm huy động tiền gửi.

Sự đa dạng của các sản phẩm huy động vốn góp phần thỏa mãn nhu cầu đầu tư

của khách hàng, giúp khách hàng lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. Tính đa dạng

của loại hình huy động vốn thể hiện ở huy động vốn trả lãi cuối kỳ, huy động vốn

trả lãi định kỳ, huy động vốn trả lãi trước, huy động vốn được rút vốn bất kỳ lúc

nào, huy động vốn tích lũy. Như vậy, ngân hàng có nhiều sản phẩm huy động sẽ

đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng thu hút

vốn tiền gửi từ khách hàng

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng ngày càng được đa dạng hoá và hiện đại hoá. Nếu một ngân hàng đưa ra được

nhiều sản phẩm dịch vụ tốt, đa dạng, phong phú và cung cấp cho khách hàng thêm

nhiều tiện ích sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Do đó để có thể cạnh tranh với

các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, ngân

hàng phải đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất với chi phí rẻ

nhất. Những dịch vụ ngân hàng hiện đại thường được các ngân hàng cung cấp là:

thẻ ATM, phone banking, home banking, internet banking với các chức năng chính

như rút tiền, tra cứu số dư, thông tin về tỷ giá, lãi suất, thanh toán tiền điện, nước,

tiền điện thoại…

2.2.2.3 Trình độ công nghệ thông tin.

Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại là điều kiện tốt để ngân hàng khai

thác và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Nhờ có hệ

thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thực hiện các giao dịch của khách hàng

một cách nhanh chóng và hiệu quả giúp rút ngắn thời gian giao dịch trên mỗi khách

hàng, từ đó giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian. Công nghệ hiện đại còn giúp

các ngân hàng phân tích và quản lý tốt nguồn vốn huy động được và chi phí sử dụng

cho việc huy động các nguồn vốn đó. Công nghệ ngân hàng hiện đại còn là cơ sở để

21

các ngân hàng thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với khách

hàng như thẻ ATM, phone banking, internet banking… Như vậy, hệ thống công

nghệ thông tin hiện đại đã góp phần giúp cho các ngân hàng có thể nâng cao hiệu

quả huy động vốn.

2.2.2.4 Năng lực và trình độ của nhân viên ngân hàng.

Các cán bộ nhân viên ngân hàng đặc biệt là những nhân viên trực tiếp giao

dịch với khách hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Các cán bộ

nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán và xử lý chính xác các tình huống sẽ

làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của

cán bộ nhân viên ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện

một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, thái độ trong tiếp xúc của nhân

viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Một đội ngũ nhân viên luôn niềm nở, vui

vẻ, lịch thiệp và nhiệt tình tư vấn cho khách hàng, giải quyết các yêu cầu của khách

hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả sẽ khiến khách hàng cảm thấy hài lòng,

thoải mái từ đó ngân hàng có thể tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với khách

hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các

nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng

chuyên nghiệp: hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hiểu biết khách hàng và

ngày càng hoàn thiện phong cách phục vụ.

2.2.2.5 Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động.

Một ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ tạo điều kiện tiếp cận

được nhiều khách hàng nhằm tăng được lượng khách hàng đến giao dịch, tăng

doanh số hoạt động, cũng như tăng lượng tiền gửi của khách hàng.

Bên cạnh đó thì cơ sở vật chất là hình ảnh của ngân hàng cũng có tác động

rất lớn đối với sự lựa chọn của khách hàng. Một ngân hàng có trụ sở cao lớn, đồ sộ,

thẩm mỹ, tiện nghi, hiện đại, có địa điểm giao dịch thuận lợi như nằm trong khu

kinh tế trọng điểm, khu vực đông dân cư, gần nơi làm việc, gần nơi ở… sẽ được

khách hàng đánh giá là một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, sẽ có lợi thế

hơn trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng.

22

2.2.2.6 Lãi suất huy động vốn.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân hàng không chỉ

cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Do đó,

một chính sách lãi suất thích hợp sẽ là yếu tố quyết định trong việc duy trì và mở

rộng tiền gửi. Nếu lãi suất tiền gửi cao, khách hàng sẵn sàng hạn chế tiêu dùng để

gởi tiết kiệm nhằm tìm kiếm đồng tiền sinh lợi cao. Ngược lại, nếu lãi suất ngân

hàng thấp khách hàng có thể rút tiền chuyển sang kênh đầu tư khác. Vì vậy, một

chính sách hợp lý là một chính sách mà cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi.

Việc xây dựng chính sách lãi suất tuân thủ theo các nguyên tắc: lãi suất tiền gửi

thực dương, lãi suất phải nằm trong khung quy định của Ngân hàng nhà nước, lãi

suất phải thích hợp với từng loại đối tượng khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động

còn thể hiện qua các chương khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng, tỷ lệ hoa hồng…đây

cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút tiền gửi của khách hàng.

2.3 Kinh nghiệm gia tăng hoạt động huy động vốn của một số Ngân hàng

thương mại trên thế giới và bài học đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Với kinh nghiệm dày dặn và công nghệ hiện đại trên trường quốc tế, các

sản phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới là những bài học kinh

nghiệm quý báu cho các ngân hàng trong nước hiện nay. Sau đây sẽ là một số sản

phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng lớn trên thế giới.

2.3.1 Kinh nghiệm tại ngân hàng Citibank.

Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới. Các sản phẩm và

dịch vụ của Khối ngân hàng bán lẻ toàn cầu của Citibank được thiết kế đặc biệt để

cung cấp các nguồn lực quản lý toàn diện tình hình tài chính và các giải pháp ưu

việt, vượt trội cho khách hàng và chủ tài khoản của Citibank. Bài học kinh nghiệm

là tại ngân hàng Citibank là:

Các sản phẩm, danh mục sản phẩm của Citibank đa dạng và hấp dẫn hơn so

với các ngân hàng trong nước rất nhiều, đặc biệt là khoản mục đầu tư. Các sản

phẩm của Citibank có ưu điểm là rất hiện đại, thường được kết hợp với các tiện ích

23

như e-banking, homebanking. Đây cũng là một mảng thị trường hấp dẫn đối với họ

khi tham gia vào thị trường Việt Nam. Sau đây là các sản phẩm của Citibank :

E – savings account: Tiền ký quỹ là 100USD, duy trì số dư này khách hàng

sẽ không bị thu phí quản lý tài khoản hàng tháng, lãi suất hưởng 1.5% và thay đổi

theo lãi suất thị trường.Tài khoản này, khách hàng có thể giao dịch trực tuyến qua

Internet hoặc điện thoại.

Health savings account: Đây là cách thông minh để trang trải cho các khoản

chi phí chăm sóc sức khỏe. Nếu khách hàng được tham gia trong một chương trình

chăm sóc sức khoẻ có chất lượng. Citibank Health savings account là một giải pháp

cho khách hàng. Với tài khoản này, khách hàng sẽ được miễn phần đóng thuế do

vậy có thể sử dụng phần miễn thuế này để thanh toán cho các khoản chi tiêu bằng

thuốc men.

2.3.2. Kinh nghiệm tại Ngân hàng Standard Chartered Bank.

Standard Chartered Bank cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về

sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh. Khách hàng sẽ nhận thêm sự thuận tiện

từ hệ thống thanh toán quốc tế của Standard Chartered Bank.Khách hàng dễ dàng

truy cập tài khoản tiết kiệm của mình khi đang ở nước ngoài. Một số sản phẩm tiết

kiệm của Standard Chartered Bank:

My Dream account: Đây là tài khoản tiết kiệm đặc biệt nhằm tiết kiệm cho

con em của khách hàng. Khách hàng có thể dễ dàng quản lý tài khoản này.

Pay roll account: Tài khoản này giúp công ty cải thiện chính sách chi lương

của họ. Nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực và thuận tiện cho khách hàng.

Women’s account: Tài khoản này được thiết kế một cách đặc biệt để đáp ứng

nhu cầu quản lý tài chính trong gia đình của chị em phụ nữ.

E$aving account: Quản lý tiền của khách hàng mọi lúc mọi nơi. Tiền trong

tài khoản của khách hàng ngày càng nhiều hơn do được hưởng lãi suất cạnh tranh

của từ ngân hàng.

2.3.3. Kinh nghiệm tại Ngân hàng ANZ.

24

Ngân hàng ANZ là một sự lựa chọn cho khách hàng muốn tối đa hoá lợi

nhuận cho các khoản tiết kiệm của mình.Đó là thông điệp mà ANZ muốn gửi gắm

cho tất cả các khách hàng.Sau đây là một số sản phẩm tiền gửi mà ANZ đang cung

cấp.

ANZ Progress Saver:

Mục đích: nhằm tiết kiệm tiền để đi du lịch nước ngoài, mua nhà mới, hoặc

bất cứ mục đích tiết kiệm nào. Miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch.

Bên cạnh hưởng lãi suất tiền gửi, khách hàng còn được cộng điểm thưởng hằng

ngày và sẽ được chi trả vào mỗi tháng nếu số tiền mỗi lần gửi vào tài khoản là trên

10USD và không rút ra trong một tháng.Có thể giao dịch qua các máy ATM, ANZ

Phone Banking, ANZ Internet Banking và các điểm giao dịch Internet.

ANZ V2 Plus:

Với tài khoản này khách hàng vừa được hưởng lãi suất cao 5%/năm (lãi được

tính hàng ngày và trả hàng quý) vừa được hưởng những dịch vụ truy cập tài khoản

tại các máy ATM, Internet và phone Banking. Đặc biệt có một dịch vụ tổng đài

chuyên biệt để phục vụ những yêu cầu của tài khoản này.Số dư tối thiểu để mở tài

khoản này là 5.000 USD. Có thể nộp, rút tiền bất cứ lúc nào mà không mất phí.

ANZ Premium Cash Management:

Khách hàng được hưởng lãi suất bậc thang, số dư tài khoản càng nhiều lãi

suất càng gửi càng cao.Khách hàng được quyền phát hàng séc trên tài khoản này.

Số dư tối thiểu ban đầu khi mở tài khoản là 10.000 USD. Số dư duy trì là

1.000USD.

2.3.4 Kinh nghiệm tại ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC).

Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng

lớn nhất trên thế giới với trụ sở chính tại Luân Đôn đã định vị thương hiệu của mình

qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Mạng lưới phân phối

toàn cầu và một tầm hiểu biết toàn diện về các sản phẩm dịch vụ cùng với sự tiến bộ

kỹ thuật đã mang lại thành công cho ngân hàng. Những kinh nghiệm từ tập đoàn

HSBC là:

25

Mạng lưới chi nhánh rộng khắp đã tạo điều kiện cho việc quản lý vốn hiệu

quả, hiệu quả kinh doanh cao. Bao gồm 7.200 văn phòng tại 85 quốc gia và vùng

lãnh thổ tại châu Âu, châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi,

phục vụ cho trên 125 triệu khách hàng.

HSBC luôn đổi mới liên tục, đưa ra những giải pháp ngân hàng khác nhau

nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, mang lại lợi nhuận ở mọi vùng lãnh

thổ.

HSBC đã có sự phân cấp các sản phẩm tiền gửi của mình để phù hợp với nhu

cầu của từng đối tượng: khách hàng trẻ, năng động, khách hàng lớn tuổi,…Tuy

nhiên, lợi nhuận chủ yếu mang đến cho HSBC Việt Nam chủ yếu từ mảng khách

hàng doanh nghiệp.Với lợi thế là ngân hàng toàn cầu với mạng lưới rộng khắp thế

giới. HSBC đã mang đến nhiều dịch vụ mang đẳng cấp quốc tế cho đối tượng khách

hàng doanh nghiệp của mình, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách thuận

tiện và dễ dàng thông qua các loại tài khoản vãng lai, tài khoản an lợi, tài khoản tiền

gửi có kỳ hạn.

2.3.5 Kinh nghiệm tại ngân hàng Thái Lan.

Hệ thống ngân hàng Thái Lan là ngân hàng phát triển nhất trong khu vực

Đông Nam Á. Những bài học kinh nghiệm của Thái Lan trong việc phát triển huy

động vốn như sau:

Ngân hàng Thái Lan áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất cho các ngành xuất,

nhập khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước. Từ đó, phát triển huy động vốn cả trong

và ngoài nước.

Phát triển mạng lưới ngân hàng, kết hợp với quảng bá hình ảnh, khuyến

khích người dân gửi tiền.

Tạo lập mối quan hệ mật thiết giữa NHTM, Hợp tác xã tín dụng nông thôn,

quỹ tín dụng nông thôn trong việc huy động vốn và cho vay.

2.3.6 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Từ nghiên cứu trên chúng ta có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu cho

hoạt động huy động vốn tại NHTM Việt Nam những vấn đề sau:

26

Phân cấp khách hàng: Các NHTM nước ngoài đã thực hiện chính sách này từ

rất lâu rồi.Qua việc phân cấp khách hàng họ sẽ có các chính sách sao cho thật phù

hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng. Đối với từng nhóm

khách hàng họ sẽ chú trọng tập trung vào một số dịch vụ chủ yếu và khai thác hầu

hết ở những dịch vụ đó. Để có được những chương trình phù hợp cho từng khách

hàng thì bản thân các NHTM phải thực hiện nghiên cứu rất sâu sắc về từng nhóm

khách hàng một. Đây chính là tài nguyên chất xám của mỗi ngân hàng vì mỗi một

ngân hàng sở hữu rất nhiều khách hàng khác nhau nhưng tuỳ theo mục đích huy

động mà mỗi ngân hàng sẽ có những khác biệt với các ngân hàng khác.

Đa dạng hoá sản phẩm: Qua nghiên cứu và phân cấp khách hàng, mỗi ngân

hàng sẽ đưa ra các loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách

hàng nên việc đa dạng hoá sản phẩm là yếu tố tất nhiên.Đa dạng hoá sản phẩm sẽ

giúp ngân hàng tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn và phục vụ được nhu

cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Để giữ chân được khách hàng và thu hút

ngày càng nhiều khách hàng hơn nữa thì việc đưa ra nhiều sản phẩm với nhiều tính

năng sẽ giúp khách hàng thấy thoả mãn và hài lòng – đây chính là mục tiêu hướng

tới của mỗi nhà cung cấp không chỉ có hệ thống ngân hàng.

Nâng cao chất lượng công nghệ: công nghệ luôn là yếu tố then chốt dẫn đến

thành công cho các ngân hàng nước ngoài. Do đó, cải tiến công nghệ nên được các

NHTM ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triền tương lai. Với số lượng khách

hàng ngày càng nhiều và số lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng nếu không

có công nghệ hỗ trợ thì ngân hàng sẽ không thể phát triển đi lên được.Với sự hỗ trợ

của công nghệ sẽ giúp ngân hàng giảm được rất nhiều công việc, bản thân những

nhà quản lý và nhân viên sẽ được giải phóng khỏi những công việc tỷ mỷ, máy móc

để đầu tư thời gian cho phân tích và tìm kiếm khách hàng.

Chất lượng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài cao hơn hẳn các ngân

hàng trong nước, thủ tục nhanh chóng, không rườm rà phức tạp như các ngân hàng

trong nước, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh.

27

Như vậy, với những mục tiêu chính mà các NHTM nổi tiếng đã và đang

hướng tới sẽ là những kinh nghiệm bổ ích cho NHTM Việt Nam học tập và có định

hướng đúng đắn hơn trong quá trình gia tăng huy động vốn cho NHTM.

Kết luận chương 2.

Trong chương 2 đã đề cập đến các khái niệm nguồn vốn huy động, phân loại

nguồn vốn huy động, vai trò của hoạt động huy động vốn, các hình thức huyđộng

vốn tại NHTM…..Bên cạnh đó, còn nêu lên các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh

hưởng đến hoạt động huy động vốn tại NHTM, các chỉ tiêu đánh giá gia tăng hoạt

động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại. Kinh nghiệm gia tăng hoạt động

huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho NHTM Việt Nam.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO

LỘC.

3.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại đầu tư và phát triển Việt Nam chi

nhánh Bảo Lộc (BIDV Bảo Lộc)

BIDV Chi nhánh Bảo Lộc là đơn vị thành viên của Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập ngày 15/10/1999 trên cơ sở Chi nhánh

cấp 2, tách ra từ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Lâm Đồng. Tại

thời điểm thành lập, tổng số cán bộ của Chi nhánh mới chỉ có 23 người. Mô hình tổ

chức bao gồm: Ban Giám đốc, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Tín dụng.

Từ 01/10/2006, Chi nhánh được nâng cấp lên Chi nhánh Cấp 1 trực thuộc

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Bảo Lộc, viết tắt là BIDV Bảo Lộc, có trụ sở chính tại

52 Lê Thị Pha, Phường 1, Thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, là một trong những

ngân hàng lớn trên địa bàn được thành lập theo quyết định số 3287/QĐ-QLCN2,

ngày 18/08/2000 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là đơn vị

hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối kế toán và con dấu riêng, với chức năng

nhiệm vụ chính là thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng theo Luật các tổ chức tín

28

dụng và theo điều lệ, quy định của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

nam.

Ngày 7/10/2006, BIDV đã chính thức khai trương đưa vào hoạt động chi

nhánh cấp 1 Bảo Lộc.

3.1.1 Cơ cấu tổ chức.

Bộ máy tổ chức hoạt động của BIDV Bảo Lộc được chia thành các khối

chuyên biệt phụ trách các mảng hoạt động khác nhau. Trong mỗi khối lại được chia

thành các phòng hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đã được quy định trong quy

chế hoạt động. Mô hình tổ chức chi nhánh được biểu thị dưới sơ đồ sau:

PGĐ PHỤ TRÁCH TÁC NGHIỆP

PGĐ PHỤ TRÁCH QLKH

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

P. HÀNH CHÍNH P.KHDN

P.QLRR P.TCKT P.KHCN

P.KHTH P.QTTD PGD Di Linh

P.GDKH P.ĐIỆN TOÁN PGD Lộc Châu

PGD Bảo Lâm

TỔ ATM

PGD Hòa Trung

TỔ QLDV KHO QUỸ

PGD Lộc An

29

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Bảo Lộc tính

tới 31/12/2016 gồm 1 Chi nhánh chính và 5 phòng giao dịch trực thuộc, 83 cán bộ

công nhân viên.

3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Bảo Lộc từ năm 2013 đến

năm 2016.

Dưới tác động của suy thoái kinh tế, giai đoạn 2013 -2016 được đánh giá là giai

đoạn khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói

riêng.Thêm vào đó thành phố Bảo Lộc là một thành phố mới phát triển của Tỉnh Lâm

Đồng đang trên đà phát triển, thị phần kinh doanh còn trống, nhiều tiềm năng kinh tế,

nên có nhiều ngân hàng đã mạnh dạn mở thêm chi nhánh hoạt động. Do đó BIDV Bảo

Lộc phải chịu nhiều áp lực về cạnh tranh, các ngân hàng khác có nhiều chính sách ưu

đãi, lãi suất, cạnh tranh cả về huy động lẫn cho vay khiến cho BIDV Bảo Lộc phải càng

nỗ lực nhiều hơn để giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới. Với sự chỉ đạo

sát xao của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh

Bảo Lộc, sự cố gắng phấn đấu của toàn thể CBCNV trong chi nhánh Bảo Lộc, trong giai

đoạn 2013-2016 chi nhánh đã đạt được những thành tích đánh khích lệ theo Bảng 3.1

dưới đây.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh tại BIDV Bảo Lộc

từ năm 2013 – 2016

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1.350

1.642

2.342

2.949

Dư nợ tín dụng bình quân

Tốc độ tăng (%)

37.06%

21.63%

42.63%

25.92%

975

1.227

1.325

1.457

Huy động vốn bình quân

Tốc độ tăng (%)

13.41%

25.84%

7.99%

9.96%

8.6

10.2

12,6

15.9

Thu dịch vụ ròng

Tốc độ tăng (%)

14.67%

18.60%

23.53%

26.19%

Thu khác (thu nợ hạch toán

4.5

0

1.00

1.88

ngoại bảng)

30

75.61

88.18

102.06

125.67

Tổng thu nhập

22.99

27.31

29.67

35.08

Tổng chi phí

52.62

60.87

72.39

90.59

Lợi nhuận trước thuế

Tốc độ tăng (%)

20%

16%

19%

25%

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Bảo Lộc

Qua Bảng 3.1 cho thấy lợi nhuận trước thuế trong năm 2016 tăng so với

năm trước 2015, 2014 và 2013. Quy mô dư nợ và huy động vốn cũng như thu dịch

vụ ròng đều tăng trưởng mạnh qua các năm. Kết quả là làm cho chỉ tiêu lợi nhuận

của ngân hàng cũng biến động rõ rệt: Năm 2013 ngân hàng đạt được chỉ tiêu lợi

nhuận trước thuế là 52.62 tỷ đồng, năm 2014 là 60.87 tỷ đồng, năm 2015 là 72.39 tỷ

đồng, và năm 2016 tăng mạnh là 90.59 tỷ đồng. Năm 2016 hoạt động kinh doanh

tăng trưởng mạnh cả về ba chỉ tiêu: dư nợ tín dụng đạt 2.949 tỷ đồng tăng 25.92%

so với năm trước, huy động bình quân đạt 1.457 tỷ đồng tăng 9.96%, thu dịch vụ

ròng đạt 15.9 tỷ đồng tăng 26.19 % so với năm trước 2015 chỉ đạt 1.325 tỷ đồng,

chỉ tiêu về thu dịch vụ ròng năm 2016 tăng mạnh hơn so với các năm chứng tỏ ngân

hàng đã chú trọng hơn về mặt đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Năm 2015, dư nợ bình quân đạt 2.342 tỷ đồng tăng 42.63% so với năm 2014

tốc độ tăng trưởng cao, đây được coi là điểm nhấn của năm, huy động bình quân đạt

1.325 tỷ đồng tăng 7.99% so với năm trước, thu dịch vụ ròng đạt 12.6 tỷ đồng. Nhìn

chung năm 2015 tình hình hoạt động kinh doanh tăng trưởng tốt, lợi nhuận trước

thuế đạt 72.39 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2014.

Năm 2014 nhìn chung hoạt động kinh doanh tốt các chỉ tiêu về dư nợ huy

động thu dịch vụ đều tăng chỉ có tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế thấp hơn năm

2013 (16% so với 20%) nguyên nhân là do năm 2014 ngân hàng không thu được nợ

hạch toán ngoại bảng dẫn đến thu nhập giảm, lợi nhuận trước thuế đạt 60.87 tỷ đồng

nhưng tốc độ tăng lại giảm đi so với năm trước.

Năm 2013, tốc độ tăng lợi nhuận của ngân hàng tăng so với năm 2012 là

20%, đây không phải là mức tăng trưởng mong đợi của ngân hàng nhưng cho thấy

sự nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên BIDV Bảo Lộc trong bối cảnh lạm phát ở

31

năm 2011 và điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt năm 2012, năm 2013 NHNN đã

dần ổn định được giá trị đồng Việt Nam, đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh

doanh của ngân hàng khởi sắc và phát triển.

3.2 Thực trạng gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại đầu tư và

phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.

3.2.1 Các hình thức huy động đang được áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.

3.2.1.1. Tài khoản tiền gửi thanh toán.

Tài khoản tiền tiền gửi thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ

thanh toán mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao

dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.

Tính năng sản phẩm: Gửi tiền, nhận tiền, chuyển đến, rút tiền, chuyển

khoản, thanh toán; Thấu chi tài khoản nếu khách hàng đủ điều kiện được cấp hạn

mức thấu chi; Phát hành thẻ, Phát hành séc; Sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử bao

gồm dịch vụ trực tuyến qua internet BIDV online, qua tin nhắn di động BSMS, qua

điện thoại BIDV Mobile banking; Thanh toán hóa đơn điện, nước, vé máy bay,…;

Chuyển tiền tự động đối với những khoản thanh toán định kỳ.

Lợi ích sản phẩm: Loại tiền gửi đa dạng: VND, USD, EUR, AUD, CAD,

CHF, CNY, DKK,…Tiền trong tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ

hạn. An toàn khi quản lý tiền qua tài khoản.Thông tin tiền gửi được bảo mật cao.

Tiền gửi được mua bảo hiểm tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Giao dịch

thuận tiện, mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Trải nghiệm các dịch vụ ngân hàng

hiện đại với mức phí cạnh tranh.

3.2.1.2. Các sản phẩm tiết kiệm.

-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền tiết

kiệm mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi và phương thức lĩnh lãi phù hợp

tùy vào mục đích và nhu cầu của mình. Tiết kiệm trả lãi cuối kỳ, người gửi tiền chỉ

có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định như đã thỏa thuận với ngân hàng.

Loại hình này có ưu điểm là nếu khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền,

32

khoản tiền gửi sẽ được quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức

lãi suất tại thời điểm quay vòng. Ngoài ra, gửi tiết kiệm có kỳ hạn còn có hình thức

trả lãi định kỳ hoặc trả lãi trước.

-Tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương: là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

được mở đứng tên của trẻ như một món quà ý nghĩa mà gia đình dành cho con em

mình, chuẩn bị đầy đủ cho trẻ để vững tin trong mỗi giai đoạn phát triển của cuộc

đời. Sự tích lũy tình yêu và vật chất ngay từ hôm nay sẽ là món quà lớn đầy ý nghĩa

cho các bé sau này. Kỳ hạn (1năm) khách hàng có thể kéo dài thời gian tích lũy theo

nhu. Khách hàng nộp tiền vào tài khoản theo định kỳ hoặc bất kỳ khi nào có nhu

cầu.

- Tiền gửi Tích lũy Kiều hối: Từ tháng 8/2011, Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam (BIDV) triển khai sản phẩm mới, Tiền gửi tích lũy kiều hối,

nhằm phục vụ cho những khách hàng chuẩn bị đi lao động xuất khẩu nước ngoài

hoặc đang làm việc tại nước ngoài. Đây là các khách hàng có nhu cầu tích luỹ

khoản tiền lương được gửi về Việt Nam từ quỹ lương hàng tháng của mình. Những

khoản tiền do người lao động làm ra sẽ được tích lũy và không ngừng sinh lời khi

hưởng lãi suất hấp dẫn với tài khoản tiền gửi tiết kiệm kiều hối tại BIDV.

- Tiết kiệm rút gốc từng lần: Là sản phẩm cho phép khách hàng có thể rút

từng phần tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất xác định

tại đầu kỳ đối với phần gốc còn lại. Lợi ích mà sản phẩm mang lại là linh hoạt rút

một phần gốc không giới hạn số lần trong kỳ để đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất mà

không phải tất toán tài khoản và hưởng nguyên lãi suất ban đầu đối với phần gốc

còn lại.

- Tiền gửi có kỳ hạn online: là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được mở qua

dịch vụ BIDV Online. Khách hàng có thể rút hoặc tất toán trước hạn ngay trên

chương trình BIDV Online hoặc tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV. Sử dụng

sản phẩm này, khách hàng có thể truy cập website của ngân hàng để chuyển tiền từ

tài khoản tiền gửi thanh toán với lãi suất thấp sang tài khoản tiền gửi trực tuyến để

33

hưởng lãi suất cao hơn. Tính ưu việt của sản phẩm là tiện lợi, nhanh chóng, an toàn,

bảo mật, sinh lời hiệu quả, lãi suất cao hơn lãi suất gửi tại quầy.

3.2.2. Thực trạng gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần

đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc.

Với mục tiêu ổn định và phát triển nguồn vốn huy động tại chỗ, Ban lãnh đạo

chi nhánh đã xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, cần ưu tiên hàng đầu.

Nhờ có định hướng đúng và có sự đầu tư phù hợp, nên huy động vốn của BIDV chi

nhánh Bảo Lộc đã có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn 2013-2016. Tình hình huy

động vốn giai đoạn này thể hiện:

Bảng 3.2: Tình hình gia tăng huy động vốn BIDV Bảo Lộc giai đoạn 2013-2016

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tăng trưởng (%)

Chỉ tiêu

ST T

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

14/13

15/14

16/15

975 986

1.227 1.289

1.325 1.443

25.85 30.73

7.99 11.95

9.89 14.69

1.456 1.655

Trung và dài hạn

986 858 128

1.289 1.087 202

1.443 1.169 274

1.655 1.353 302

26.69 57.81

7.54 35.64

15.74 10.22

1 HĐV bình quân 2 HĐV cuối kỳ 3 Cơ cấu HĐV Theo kỳ hạn Ngắn hạn

Theo đối tượng

986

1.289

1.443

1.655

159 236 591

25.16 52.54 23.52

10.05 35.83 0.68

5.02 5.73 23.54

HĐV KH ĐCTC HĐV KH DN HĐV KH cá nhân

199 360 730 1.289 1.247

219 489 735 1.443 1.399

230 517 908 1.655 1.613

30.17

12.19

15.30

986 958

28

42

44

42

50.00

4.76

(4.55)

986

1.289

1.443

1.655

56

62

72

83

10.71

16.13

15.28

Theo loại tiền tệ HĐV theo VND HĐV theo ngoại tệ Theo hình thức huy động vốn Tiền gửi thanh toán

34

930

1,227

1,371

1,572

31.94

11.74

14.66

Tiết kiệm có kỳ hạn

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2013-2016 BIDV Bảo Lộc

 Quy mô, tốc độ tăng trưởng.

Nhìn chung số dư huy động vốn cuối kỳ tăng qua các năm. Số dư HĐV cuối

kỳ đến thời điểm 31/12/2016 là 1.655 tỷ đồng, tăng 212 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ

tăng 14.69% so với năm 2015, tăng so với năm 2013 là 669 tỷ đồng tăng 67.85%,

cao hơn so với tốc độ tăng năm 2015, tuy nhiên tốc độ tăng năm 2016, 2015 giảm

so với năm 2014, tốc độ tăng số dư huy động vốn cuối kỳ 2014 so với 2013 là

30.73%.

Huy động vốn bình quân đến 31/12/2016 của Chi nhánh là 1.456 tỷ đồng,

tăng 131 tỷ đồng so với năm 2015 tốc độ tăng đạt 9.89%.

Nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng đều qua các năm, có sự ổn định và

phát triển lâu dài, chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn.

Quy mô theo thị phần huy động vốn.

Bảng 3.3 : Thị phần nguồn vốn huy động của BIDV Bảo Lộc so với tổng

nguồn vốn huy động trên địa bàn.

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1 Tổng HĐV BIDV Bảo Lộc 986 1.289 1.443 1.655

2 Tổng HĐV địa bàn Bảo Lộc

3.835 3 Thị phần HĐV của BIDV (%) 25.71 4.069 31.68 5.758 25.06 6.130 27.00

Nguồn : Báo cáo Ngân hàng Nhà Nước Tỉnh Lâm Đồng

Thị phần tổng huy động vốn Ngân hàng TMCP đầu tư và phát riển Việt Nam

chi nhánh Bảo Lộc năm 2014 chiếm 31.68 % trong tổng nguồn vốn huy động trên

địa bàn Bảo Lộc. Năm 2014 là năm ngân hàng hoạt động tốt, nguồn vốn huy động

được cao. Năm 2014 BIDV Bảo Lộc vinh danh đón nhận là “Lá cờ đầu các tỉnh Tây

35

Nguyên” do Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam trao tặng. Thị phần

nguồn vốn huy động năm 2015 là 25.06%, năm 2016 là 27%. Nhìn chung thị phần

nguồn vốn huy động của BIDV Bảo Lộc giữ mức ổn định có tăng nhẹ so với tổng

huy động vốn trên địa bàn, chiếm ¼ thị phần trên địa bàn, chứng tỏ quy mô vốn của

BIDV lớn, có sự gia tăng về hoạt động huy động vốn.

Huy động vốn theo đối tượng khách hàng.

1000

Đơn vị tính: Tỷ đồng

908

900

800

735

730

700

591

600

517

489

500

360

400

300

236

230

219

199

159

200

100

0

2013

2014

2015

2016

ĐCTC

KHDN

Cá Nhân

Hình 3.1: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Bảo Lộc

+ Về nhóm khách hàng cá nhân:

Chi nhánh xác định nguồn vốn huy động từ nhóm khách hàng cá nhân có

tính chất bền vững, ít biến động (chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn huy động) do vậy

các năm qua chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp để mở rộng nhóm khách hàng

36

này, nhờ có sự quan tâm đúng mức, HĐV từ nhóm khách hàng này trong giai đoạn

2013-2016 gia tăng và ở mức ổn định ở mức 23% so với năm trước. Riêng năm

2015 huy động vốn của nhóm khách hàng cá nhân hầu như là không tăng là do năm

2015 trên địa bàn có thêm 3 ngân hàng mới mở, nguồn vốn bị giảm đi do khách

hàng bị các ngân hàng mới mở lôi kéo về với nhiều chính sách ưu đãi hơn. Tuy

nhiên năm 2016 BIDV chi nhánh Bảo Lộc đã kịp thời nắm bắt được tâm lý khách

hàng và có nhiều chính sách để giữ chân khách hàng hơn nên tốc độ tăng đã trở về

mức 23.54%.Về định hướng chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư cả nhân lực và chi phí để

ổn định, phát triển nhóm khách hàng cá nhân trong thời gian tới.

+ Về nhóm khách hàng là doanh nghiệp:

Đây là nhóm khách hàng có số dư không ổn định, chủ yếu tập trung vào thời

điểm cuối năm và bị ảnh hưởng lớn bởi chu kỳ kinh doanh, vân động của kinh tế thị

trường. Mặc dù chi nhánh đã tập trung tiếp thị nhóm khách hàng này, nhưng hầu hết

các doanh nghiệp trên địa bàn đều có nhu cầu sử dụng vốn, do vậy huy động vốn

nhóm khách này chủ yếu trong thời gian ngắn khi khách hàng chưa sử dụng. Nhìn

chung tốc độ tăng nguồn vốn huy động của khách hàng doanh nghiệp năm 2014 là

52.54% khá cao so với năm 2013, năm 2015 tăng 35.83% so với năm 2014, năm

2016 tốc độ tăng nguồn vốn chỉ có 5.73% so với năm 2015. Huy động vốn khách

hàng doanh nghiệp chiếm 33% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.Về

định hướng chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng tiếp thị để tăng cường HĐV từ nhóm

khách hàng này.

+ Về nhóm khách hàng định chế tài chính:

Khách hàng chủ yếu của BIDV Bảo Lộc là Kho bạc nhà nước Bảo Lộc và

một số TCTD có mở tài khoản tại chi nhánh. Hiện nay số dư bình quân hàng tháng

của Kho bạc nhà nước Bảo Lộc trên 35 tỷ đồng. Toàn bộ số tiền gửi đều là không

kỳ hạn nên về cơ bản có lợi nhuận cao từ khách hàng này. Tuy nhiên tốc độ tăng

năm 2016 thấp giảm so với năm 2015 là do thời điểm cuối năm 2015 chi nhánh áp

dụng biểu phí riêng cho ĐCTC mức phí nộp và rút tiền mặt là khá cao. Do đó, có

một số TCTD đã chuyển vốn sang Ngân hàng khác làm cho nguồn vốn của nhóm

37

khách hàng ĐCTC giảm đi, nhóm khách hàng ĐCTC chỉ chiếm khoảng 15% trong

tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ.

Đơn vị tính : Tỷ đồng

1800 42

1600 44

1400 42

1200 28 1000

1613 800 1399 1247 600 958 400

200

0

2013 2014 2015 2016

Nội tệ

Ngoại tệ

Hình 3.2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Bảo Lộc

Với số liệu tại Hình 3.2 cho thấy, nguồn vốn huy động bằng nội tệ luôn tăng

qua các năm và vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao từ 96% trở

lên.Huy động vốn bằng ngoại tệ tăng từ năm 2013 đến năm 2015, năm 2016 có

giảm một ít so với năm 2015 do lãi suất gửi bằng ngoại tệ (USD) bằng không,

người dân gửi tiền bằng ngoại tệ sẽ không được hưởng lãi suất, do vậy họ có tâm lý

muốn gửi tiền bằng nội tệ (VND) hơn để có tiền lãi.

 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

`

38

100%

3.92%

4.71%

5.04%

5.28%

90%

80%

70%

60%

50%

90.94%

88.84%

90.02%

89.53%

40%

30%

20%

10%

5.88%

5.43%

5.27%

5.14%

0%

2013

2014

2015

2016

Trên 1 Năm

Không kỳ hạn

Dưới 1 năm

Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Bảo Lộc

Qua Hình 3.3 trên cho thấy, tiền gửi không kỳ hạn chiếm trên 5% tổng nguồn

vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm chiếm tỷ trọng cao hơn các kỳ hạn

khác (xấp xĩ 90%), tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm chiếm dưới 5% tổng nguồn vốn

huy động. Điều đó cho thấy, trong những năm qua các chính sách liên quan đến

hoạt động HĐV ngắn hạn có hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng ổn định. Vì vậy trong

thời gian tới, chi nhánh cần chú trọng trong việc hoàn thiện và phát triển sản phẩm

HĐV có kỳ hạn dưới 1 năm.

Số lượng tiền gửi không kỳ hạn tăng qua các năm, năm 2014 là năm ngân

hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả tốc độ tăng đạt 20.69%, năm 2015 cũng tăng

so với năm 2014 tăng 8.57%, năm 2016 tốc độ tăng trưởng cũng ổn định và phát

triển hơn so với năm 2015. Điều này chứng tỏ nguồn vốn không kỳ hạn của ngân

hàng đang dần tăng, khách hàng có xu hướng thanh toán qua tài khoản ngân hàng

39

ngày càng nhiều hơn, các tiện ích khi thanh toán qua ngân hàng được khách hàng

ưu chuộng và sử dụng nhiều hơn ví dụ như thanh toán tiền nước, tiền điện, điện

thoại, các dịch vụ thanh toán bằng internet banking, người dùng không phải mất

công đi lại ngân hàng nhiều lần mà vẫn có thể chuyển tiền cho người khác ngay tại

nhà…

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn

vốn, chiếm khoảng 90% tổng nguồn vốn. Đây là nguốn vốn huy động quan trọng

nhất của ngân hàng. Do chính sách huy động vốn của Ngân hàng nhà nước nói

chung và của BIDV nói riêng, các kỳ hạn ngắn như 3 tháng 6 tháng được khách

hàng ưa chuộng vì lãi suất cũng tương đối và phù hợp với nhu cầu của khách hàng

trong ngắn hạn, tuy nhiên cũng có rất nhiều khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng

vốn đã gửi kỳ hạn 12 tháng để hưởng lãi suất cao hơn. Ngân hàng cần tập trung

quan tâm vào lượng khách hàng này nhiều hơn, vì nguồn vốn huy động được từ đối

tượng này là khá ổn định, phù hợp với nhu cầu cho vay ngắn hạn của ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 5% tổng nguồn vốn

huy động được, và có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2016 do chính sách lãi suất của

ngân hàng có điều chỉnh một chút giảm lãi suất ở kỳ hạn 13 tháng về bằng với lãi

suất kỳ hạn 12 tháng. Do đó người gửi tiền quyết định chuyển dần sang kỳ hạn 12

tháng để lợi hơn. Tuy nhiên đây mới chỉ là dấu hiệu giảm nhẹ không đáng kể.

Nhìn chung, hoạt động HĐV có mức tăng trưởng khá tốt và đều đặn là nhờ

vào các chương trình huy động trải đều trong năm, chính sách lãi suất linh hoạt, …

Điều này thể hiện sự nhìn nhận của xã hội đối với uy tín và thương hiệu của BIDV

Việt Nam, cũng như khẳng định BIDV Bảo Lộc đã đi đúng định hướng của chiến

lược phát triển nhằm duy trì, ổn định, bền vững nguồn vốn huy động. Qua đó, cũng

thấy được tầng lớp dân cư đã thay đổi dần thói quen dùng tiền mặt, cất trữ tiền mặt

hay cất trữ vàng sang sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

3.3 Đánh giá hoạt động gia tăng huy động vốn.

3.3.1 Những kết quả đạt được.

40

Một là, quy mô nguồn vốn huy động được gia tăng qua các năm, duy trì

tương đối ổn định kể cả trong điều kiện nền kinh tế vô cùng khó khăn. Tổng nguồn

vốn huy động năm 2016 (1.655 tỷ đồng) tăng 669 tỷ đồng so với năm 2013 (986 tỷ

đồng) tăng 67.84%. Huy động vốn bình quân cũng tăng mạnh từ 975 tỷ đồng lên

1.456 tỷ tăng 481 tỷ đồng. Để có được kết quả như trên, tập thể cán bộ công nhân

viên với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám Đốc chi nhánh đã cố gắng nỗ lực để hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo được nguồn vốn huy động được đáp

ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Hai là, thị phần nguồn vốn huy động của BIDV Bảo Lộc chiếm thị phần khá

cao trong tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn (chiếm ¼ tỷ trọng). Năm 2014 tỷ

trọng huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc(1.289 tỷ) chiếm 31.68% trong tổng nguồn

vốn huy động (4.069 tỷ đồng). Thị phần vốn huy động của BIDV Bảo Lộc tiếp tục

duy trì ổn định qua các năm, giao động ở mức 25% đến 27%, mặc cho năm 2015

trên địa bàn Bảo Lộc xuất hiện thêm nhiều chi nhánh ngân hàng mới khai trương.

Tốc độ gia tăng thị phần nguồn vốn huy động của BIDV Bảo Lộc khá cao, năm

2016 (27%) tăng so với năm 2015 (25.06%) và năm 2013 (25.71%), chứng tỏ BIDV

Bảo Lộc là một trong những ngân hàng lớn trên địa bàn.

Ba là, cơ cấu tiền gửi có những bước cải thiện đáng kể. Cụ thể: nhóm tiền

gửi trung dài hạn tại BIDV Bảo Lộc có xu hướng tăng dần từ 128 tỷ (năm 2013) lên

302 tỷ (năm 2016) tăng gần gấp 3lần; Nguồn vốn thanh toán tuy chiếm tỷ trọng nhỏ

(5%) trong tổng nguồn vốn huy động nhưng đang có xu hướng tăng nhẹ từ 56 tỷ

đồng (năm 2013) lên 83 tỷ đồng (năm 2016), đồng thời nguồn vốn huy động được

từ khách hàng doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm và được cải thiện hơn so

với năm trước đến năm 2016 đạt 517 tỷ đồng tăng so với năm 2013 (236 tỷ đồng)

tăng 281tỷ đồng. Điều này góp phần cải thiện lãi suất đầu vào, tăng tính cạnh tranh

trong cho vay cũng như giảm được chi phí huy động vốn. Loại tiền tệ chủ yếu vẫn

là đồng Việt Nam, chiếm 97.46% tổng nguồn vốn huy động, điều này đảm bảo tính

ổn định cho hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bảo Lộc.

3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại.

41

3.3.2.1 Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, với nhiều nguyên nhân khác nhau

như bị tác động bởi yếu tố lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới hay những hạn chế

của bản thân chi nhánh, nên hoạt động huy động vốn của ngân hàng vẫn còn một

tồn tại chủ yếu sau:

Một là, cơ cấu huy động vốn tăng trưởng chưa tương xứng.

- Tỷ trọng vốn huy động chưa hợp lý về cả kì hạn lẫn loại tiền: Trong tổng

nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn

chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn ít chỉ chiếm khoảng

5% tổng nguồn vốn. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc cho vay vốn trung và dài hạn,

ngân hàng không có nguồn vốn ổn định dùng cho các hoạt động đầu tư lâu dài hoặc

cho vay theo dự án. Nếu có các dự án cho vay trung dài hạn thì BIDV Bảo Lộc phải

mua vốn từ hội sở chính, chi nhánh không chủ động được nguồn vốn trung dài hạn,

làm cho lợi nhuận tại BIDV giảm sút.

- Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn chỉ chiếm 5%, trong khi đó tỷ trọng vốn

có kỳ hạn chiếm tới 95%, dẫn đến chi nhánh không sử dụng được nguồn vốn giá rẻ,

mà phải trả chi phí nhiều cho nguồn vốn có kỳ hạn.

- Tỷ trọng nguồn vốn từ khách hàng doanh nghiệp ít chiếm khoảng 30% tổng

nguồn vốn, mức tăng qua các năm không nhiều, đặc biệt năm 2016 (517 tỷ) chỉ tăng

có 28 tỷ đồng so với năm 2014(489 tỷ đồng), số lượng khách hàng doanh nghiệp

mở tài khoản tại chi nhánh còn ít, đối với các tài khoản tiền gửi thanh toán mà

khách hàng doanh nghiệp sử dụng ngân hàng chưa khai thác được tối đa nguồn

doanh thu của doanh nghiệp.

Hai là, qui mô và tốc độ gia tăng nguồn vốn huy động bình quân không

tương xứng với qui mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ. Năm 2013 là 13.41%/37.06%,

năm 2015 là 7.89%/42,63%, năm 2016 là 9.96%/25.92%. Mặt khác, nguồn vốn tuy

có gia tăng nhưng tốc độ tăng giảm dần so với các năm trước, thậm chí giảm sâu,

như năm 2016 tăng bình quân chỉ là 9.96%/ trong khi đó năm 2013 tăng bình quân

42

là 13.41%, năm 2014 là 25.94%. Có thể thấy rằng đây là hạn chế lớn trong công tác

huy động vốn của BIDV Bảo Lộc trong giai đoạn 2013-2016. Điều này cho thấy chi

nhánh phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn từ Hội sở chính, nếu không cải thiện được

tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ trong tổng nguồn vốn trong thời gian tới chi

nhánh sẽ gặp khó khăn hơn vì phải chi trả phí đầu vào cao hơn và không chủ động

được trong công tác cho vay vì phụ thuộc vào việc Hội sở chính có cân đối cho chi

nhánh được không. Điều này dẫn đến lợi nhuận sẽ giảm sút.

3.3.2.2 Nguyên nhân.

 Nguyên nhân khách quan.

Tác động của môi trường kinh tế xã hội.

Hoạt động của ngành ngân hàng luôn chịu sự tác động của nền kinh tế, ngân

hàng cũng chịu ảnh hưởng khi có sự thay đổi trong nền kinh tế.Trong những năm

gần đây, nền kinh tế Việt Nam có lúc tăng trưởng, có lúc có suy thoái kinh tế gây ra

những biến động cho ngành ngân hàng.

Do biến động của giá vàng: Vài năm trở lại đây, giá vàng có sự thay đổi

phức tạp, và ngày càng tăng. Giá vàng tăng là do giá dầu mỏ tăng, giá chứng khoán

biến động, xung đột vũ trang một số nước trên thế giới, hay do đồng dollar Mỹ mất

giá so với ngoại tệ khác. Khi giá vàng biến động, tác động đến tâm lý người dân sẽ

gửi tiền ở những kỳ hạn ngắn, khi giá vàng thích hợp sẽ mua vàng để tích trữ, mà

không gởi tiết kiệm ở ngân hàng, hay một số người sẽ chuyển sang đầu tư kênh đầu

tư khác để kiếm lợi nhuận.

Tác động của chính sách Ngân hàng Nhà nước.

Do biến động của nền kinh tế trong những năm gần đây, Ngân hàng nhà

nước liên tục đưa ra các chính sách quản lý như: chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng dự

trữ bắt buộc, quy định trần lãi suất huy động… gây khó khăn cho hoạt động huy

động vốn của các ngân hàng thương mại. Lãi suất thấp người dân không có nhu cầu

tiết kiệm bằng gửi tiền vào ngân hàng, nguồn vốn huy động sẽ giảm đi và khó huy

động hơn.

Do cạnh tranh giữa các ngân hàng.

43

Địa bàn Bảo Lộc có rất nhiều ngân hàng thương mại hoạt động với sự cạnh

tranh khốc liệt trong hoạt động huy động vốn, sự tập trung các ngân hàng sẽ dẫn

đến chia sẻ thị phần. Nguồn vốn huy động bị giảm sút đáng kể.

Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn

mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ cho

các ngân hàng trong nước, đó là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì hiện

tại các ngân hàng trong nước cũng như BIDV thua kém các Ngân hàng nước ngoài

về nhiều mặt như công nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao… điều này sẽ làm

cho các ngân hàng trong nước ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trước.

Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng về số lượng Ngân hàng TMCP trong nước

thì có thêm sự xuất hiện của các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền

gửi như công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…với lãi suất cạnh tranh

hơn làm cho thị phần của ngân hàng thương mại có nguy cơ thu nhỏ lại.

Do tâm lý, thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân.

Hiện nay, thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân còn rất phổ biến do

trình độ, thu nhập của người dân còn thấp nên chưa tiếp cận đến các dịch vụ thanh

toán hiện đại của ngân hàng. Điều này làm ảnh hưởng, gây khó khăn cho hoạt động

huy động vốn của ngân hàng.

 Nguyên nhân chủ quan.

Về sản phẩm dịch vụ.

Mặc dù ngân hàng cũng đã cố gắng đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi, nhưng do

lạm phát ngày một gia tăng, người dân có xu hướng sử dụng tiền tích luỹ, nhàn rỗi

của mình vào việc mua ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bất động sản hơn là việc gửi

tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để hưởng lãi. Chính vì vậy, việc phát triển các sản

phẩm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trở nên đặc biệt

quan trọng. Nhận thức được điều này các ngân hàng thương mại cổ phần luôn phát

triển các sản phẩm huy động vốn mới để thu hút khách hàng chẳng hạn như: ACB

với tiết kiệm tích góp dự thưởng, VIB với siêu tiết kiệm, Techcombank với tiết

kiệm vì tương lai… Với sự phát triển không ngừng về các sản phẩm huy động vốn

44

của các ngân hàng thương mại thì các sản phẩm của BIDV nói chung và BIDV Bảo

Lộc nói riêng vẫn là các sản phẩm truyền thống như: tiết kiệm thông thường, tiết

kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu kỳ phiếu… Các hình thức huy động vốn tại

BIDV Bảo Lộc vẫn còn đơn điệu, nghèo nàn và chưa thực sự hấp dẫn để thu hút tối

đa lượng tiền tích lũy trong dân cư, ngoài ra các hình thức huy động mới mà BIDV

hội sở chính áp dụng còn chậm, chưa được triển khai đồng bộ.

Cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch.

Cơ sở vật chất tuy mới được xây sửa nhưng chưa được chú trọng về quảng

bá thương hiệu, vẫn mang nét đơn giản truyền thống, không được như các Ngân

hàng TMCP khác trên địa bàn như ACB, Sacombank… các ngân hàng này lắp đặt

các sản phẩm quảng cáo lên trên tường và lắp điện sáng nhìn rất hiện đại và chuyên

nghiệp. Các PGD chưa được lắp máy lạnh, điều này cũng gây cảm giác không được

thoải mái cho khách hàng đến giao dịch vào những ngày nóng bức.

Việc bố trí các phòng giao dịch một mặt thuận tiện cho khách hàng có nhiều

điểm giao dịch hơn, tuy nhiên cũng gây áp lực cạnh tranh không nhỏ cho nội bộ

ngân hàng, có hiện tượng lôi kéo khách hàng từ phòng giao dịch này sang phòng

giao dịch khác. Ngoài ra, việc mở rộng thêm các Phòng giao dịch trong khi nhân sự

không đủ sẽ dẫn đến hiện tượng điều chuyển nhân sự từ phòng này sang phòng

khác, mỗi Phòng giao dịch chỉ có một giao dịch viên, chất lượng phục vụ sẽ không

tốt. Quy mô Phòng giao dịch khá nhỏ nên không đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng, diện tích khá hẹp vào giờ cao điểm thường bị khách hàng phàn nàn vì không

còn chỗ ngồi và phải đợi lâu, chỗ để xe máy thiếu và không có chỗ để ôtô. Năm

2014 Chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Bảo Lộc sát nhập với Phòng

giao dịch của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh Lâm

Đồng, nâng tổng số phòng giao dịch của Chi nhánh lên 5 phòng: PGD Lộc Châu tại

TP Bảo Lộc, 2 PGD tại huyện Bảo Lâm, 2 PGD tại Huyện Di Linh và trụ sở chính

chi nhánh đặt tại Phường 1 Tp Bảo Lộc. Khoảng cách địa lý giữa các PGD khá gần

dẫn đến áp lực cạnh tranh về địa bàn, về doanh số, dẫn đến hiện tượng lôi kéo

khách hàng giữa các phòng với nhau.

45

Chi phí cho hoạt động xây sửa cơ sở vật chất còn phụ thuộc vào nguồn kinh

phí từ hội sở chính nên chi nhánh không tự quyết được nên cơ sở vật chất chưa

được hiện đại và tiện nghi.

Công nghệ thông tin.

Hệ thống các phần mền chuyên dụng xử lý khá tốt công việc tuy nhiên còn

một số thiếu sót về các sản phẩm như: việc khách hàng muốn gửi thêm tiền vào sổ

tiết kiệm cũ chương trình phần mền không cho phép in tăng số tiền trên sổ, hoặc về

phần mền cấp lại mã pin cho thẻ ghi nợ nội địa, chương trình không cho phép cấp

lại mật khẩu mà phải phát hành thẻ mới thay thế, điều này gây phiền hà cho khách

hàng tốn thời gian chờ đợi. Thỉnh thoảng do quá tải các chương trình cũng bị rớt

mạng. Điều này gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Ngân hàng.

Việc huy động vốn của ngân hàng được thực hiện tại quầy, hoặc huy động

vốn qua điện thoại đối với các khách hàng đã và đang giao dịch với ngân hàng.

Điều này khiến chi nhánh bỏ lỡ những cơ hội trong việc tìm kiếm khách hàng mới.

Tuy đã có bước phát triển về công nghệ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu công việc. Hệ thống quản trị mạng còn gặp nhiều sự cố không chỉ ở các phòng

giao dịch mà ngay tại nhiều phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng, lỗi đường truyền và

máy tính thỉnh thoảng lại gây ra sự chậm trễ trong xử lý giao dịch, cản trở phần nào

đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh.

Công tác quảng cáo, marketting còn yếu.

Công tác quảng cáo, marketing chưa hiệu quả: hiện tại, công tác quảng cáo

tại BIDV chủ yếu là băng rôn, tờ bướm, tác phong phục vụ của nhân viên, tại chi

nhánh thực hiện quảng cáo theo chỉ đạo của Hội sở. BIDV Bảo Lộc chưa có phòng

Marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên cứu, phân tích thị trường, phân đoạn

khách hàng được thực hiện chưa chuyên nghiệp và thiếu tính sáng tạo, mới chỉ dừng

lại ở hình thức khuyến mại, chưa chú trọng tới việc khuyến trương, quảng bá hình

ảnh.

Chính sách lãi suất.

46

Lãi suất huy động vốn áp dụng hiện nay tại BIDV Bảo Lộc thấp hơn

ngân hàng khác như Sacombank và ACB, MB và các Quỹ tín dụng trên

địa bàn. Chính sách huy động lãi suất áp dụng tại chi nhánh là do Hội sở chính

quyết định nên BIDV Bảo Lộc không thể thay đổi được. Ngoài ra chương trình

khuyến mãi liên tục được áp dụng nhưng chưa tạo được sức hút đối với các thành

phần dân cư (giá trị quà tặng khuyến mãi không cao, khách hàng khi tham gia phải

chịu nhiều ràng buộc như không được rút vốn trước hạn nếu rút trước hạn phải chịu

lãi phạt hoặc không được hưởng lãi,...). Do đó, có một phần lớn khách hàng đã rút

tiền từ Chi nhánh sang các TCTD khác gửi lãi suất cao hơn, dẫn đến số lượng tiền

gửi giảm đi nhiều.

Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên.

Chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo vững về chuyên môn, thành thạo về

nghiệp vụ nhưng chưa nhất quán trong phong cách phục vụ. Một số cán bộ còn làm

việc theo kiểu “đúng trách nhiệm”, không biết chia sẻ với đồng nghiệp, ít cởi mở,

thiếu sự quan tâm, thân thiện đối với khách hàng. Bên cạnh đó, một số cán bộ nhân

viên gần đến tuổi nghỉ hưu nên tinh thần làm việc có phần giảm sút.

Nhân viên giao dịch đa số là lực lượng trẻ, mới ra trường nên trình độ và tinh

thần trách nhiệm chưa cao, thiếu kinh nghiệm trong nghiệp vụ và giao tiếp, phục vụ

khách hàng. Bên cạnh đó các vị trí như Trưởng phòng, Giám đốc và cán bộ đã lớn

tuổi nên chưa mạnh dạn áp dụng những sản phẩm mới, thiếu sáng tạo trong công

việc, việc áp dụng công nghệ thông tin còn kém và chậm. Ngoài ra, BIDV Bảo Lộc

đang bị thiếu nhân sự, đa số các Phòng giao dịch chỉ có 1 GDV nên việc xử lý công

việc còn chậm, khách hàng giao dịch phải chờ lâu, điều này cũng ảnh hưởng tới

công tác huy động vốn.

Thêm vào đó khả năng quản lý tài khoản của bộ phận Quản lý khách hàng

chưa cao (đặc biệt là bộ phận quản lý khách hàng doanh nghiệp), nên nguồn vốn

của các doanh nghiệp mà BIDV Bảo Lộc cho vay chưa đạt được hiệu quả tối đa,

doanh thu không chuyển hết về tài khoản của BIDV mà còn chuyển sang tài khoản

47

của các ngân hàng khách, làm cho nguồn vốn từ tài khoản thanh toán chưa đạt hiệu

quả tối đa.

Kết luận chương 3.

Chương 3 đã mô tả khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt

Nam chi nhánh Bảo Lộc, về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh và phân

tích thực trạng gia tăng huy động vốn của chi nhánh giai đoạn từ năm 2013 đến

2016. Qua đó giả đã chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân

hạn chế thông qua các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC.

4.1.Mô hình nghiên cứu đề xuất.

Trên cơ sở nền tảng lý thuyết về các mô hình đã nêu ở mục 8 chương 1, tác

giả đã tiến hành kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu để xây dựng mô hình

nghiên cứu cho đề tài tác giả lựa chọn và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bảy nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển Việt Nam chi nhánh Bảo Lộc là: (1) Lãi suất huy động vốn; (2) Sản phẩm huy

động tiền gửi; (3) Trình độ công nghệ thông tin; (4) Năng lực và trình độ của nhân

viên; (5) Cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch;(6) Thương hiệu uy tín của Ngân

hàng; (7) Nhân tố khách quan.

48

Lãi suất huy động vốn

Sản phẩm huy động tiền gửi

Trình độ công nghệ thông tin

Năng lực và trình độ của nhân viên . Quyết định gửi tiền tại BIDV Bảo Lộc

Cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch

Thương hiệu uy tín của Ngân hàng

Nhân tố khách quan

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hồi quy Binary Logistic được sử dụng để ước lượng tác động của các nhân

tố liệt kê bên trên khả năng huy động vốn của BIDV chi nhánh Bảo Lộc thông qua

quyết định gửi tiền của khách hàng. Do biến phụ thuộc (quyết định gửi tiền) ở dạng

nhị phân nhằm ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra (gửi tiền: 1; hay không gửi

tiền: 0) nên Binary Logistic là phù hợp trong trường hợp này.

Biến phụ thuộc: Quyết định gửi tiền tại BIDV Bảo Lộc (HDV)

Biến độc lập: Các biến thuộc 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng như trên đã nêu.

Giá trị của các tham số hồi quy ước lượng gắn với từng biến độc lập sẽ cho

biết chiều ảnh hưởng của chính biến độc lập đó đối với biến phụ thuộc. Nếu dương

(+) thì ảnh hưởng cùng chiều, nếu âm (-) thì ảnh hưởng ngược chiều. Giá trị tuyệt

đối của từng tham số cho biết khi thay đổi 1 đơn vị biến độc lập tương ứng sẽ làm

49

cho biến phụ thuộc thay đổi (tăng hoặc giảm) một giá trị bằng đúng giá trị tuyệt đối

của tham số ước lượng.

Tác động của mỗi nhân tố đến quyết định gửi tiền sẽ được phản ánh thông

qua giá trị của các tham số ước lượng này

4.2. Mẫu nghiên cứu.

4.2.1. Phương pháp chọn mẫu.

Theo Cooper và Schindler (1998), lý do quan trọng khiến người ta sử dụng

phương pháp chọn mẫu phi xác suất là tính tiết kiệm về chi phí và thời gian. Về mặt

này thì phương pháp chọn mẫu phi xác suất vượt trội so với chọn mẫu xác suất.

Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Cành (2007) cho rằng chọn mẫu phi xác suất là dễ phác

thảo và thực hiện nhưng nó có thể cho kết quả sai lệch bất chấp sự phán đoán của

người nghiên cứu, do ngẫu nhiên nên có thể chúng không đại diện cho tổng thể.

Từ các ưu nhược điểm của phương pháp chọn mẫu phi xác suất này, để đạt

được các mục tiêu nghiên cứu cũng như tính hiệu quả về mặt chi phí, thời gian, ...

luận văn đã tiến hành lựa chọn hình thức chọn mẫu phi xác suất, thuận lợi là khách

hàng tới thực hiện giao dịch tại BIDV Bảo Lộc để tiến hành nghiên cứu đề tài này.

Lý do để lựa chọn phương pháp chọn mẫu này vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn

sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để

thu thập thông tin cần nghiên cứu và phù hợp với điều kiện của tác giả.

4.2.2 Quy mô mẫu.

Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham

khảo về kích thước mẫu dự kiến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo đó

kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp

cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m

, với m là số lượng câu hỏi trong bài. Như vậy theo mô hình nghiên cứu kích thước

mẫu tối thiểu là 120 (5*28)

Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo

công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Như

vậy theo mô hình nghiên cứu kích thước mẫu tối thiểu là 106 (50+8*7)

50

Theo Kumar (2005), phụ thuộc vào việc người nghiên cứu muốn gì, từ

những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ muốn thiết lập. Vấn đề nghiên cứu

càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn. Một nguyên tắc chung khác

nữa là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao. Tuy

nhiên qua tổng hợp các quan điểm nêu trên để đơn giản cho việc phân bổ mẫu và

đảm bảo các điều kiện về kích thước mẫu tối thiểu, cũng như các vấn đề về thời

gian, chi phí thì tác giả đề xuất cỡ mẫu của luận văn này là 200.

4.3 . Quy trình nghiên cứu.

Vấn đề nghiên cứu: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc

Tra cứu lý thuyết về các thang đo, mô hình hồi quy cũng như kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Điều chỉnh thang đo Xây dựng thang đo Phương pháp thảo luận nhóm, lấy ý kiến chuyên gia.

Thang đo chính thức

Thống kê mô tả Nghiên cứu định lượng chính thức

Loại bỏ những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số Cronbach Anphal

Cronbach’s Anphal

Loại bỏ các biến có trọng số yếu tố nhỏ. Kiểm tra yếu tố trích được và phương sai trích được

Phân tích yếu tố (EFA)

Kiểm định giả thuyết Phân tích tương quan và hồi quy đa biến

Kiểm định giả thuyết

Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu

51

4.4 Xây dựng thang đo. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được đề xuất ở trên, tác giả tiến hành xây

dựng các thang đo cho từng nhóm nhân tố như bảng sau:

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

Lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng cao hơn các ngân hàng khác LS1

Ngân hàng có chính sách lãi suất linh động với từng đối tượng LS2

Ngân hàng có các chương trình tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi LS3

Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý trong từng thời kỳ LS4

SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

Hình thức huy động vốn đa dạng SP5

Kỳ hạn huy động vốn đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng SP6

Sản phẩm huy động vốn được hiện đại hóa SP7

Sản phẩm ngân hàng điện tử đa dạng đáp ứng được thị hiếu của khách SP8

hàng

CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG

CSML9 Ngân hàng có địa điểm giao dịch dễ tiếp cận

CSML10 Trụ sở giao dịch của ngân hàng khang trang sạch đẹp

CSML11 Ngân hàng được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị làm việc

CSML12 Ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng khắp

NĂNG LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG

Nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên NS13 nghiệp.

NS14 Nhân viên xử lý nhanh các tình huống giao dịch.

Nhân viên có thái độ giao tiếp lịch sự, ân cần với khách hàng, không phân NS15 biệt đối tượng khách hàng khi giao dịch.

NS16 Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp.

THƯƠNG HIỆU VÀ UY TÍN

THUT17 Ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng giao dịch.

52

THUT18 Ngân hàng lớn, được thành lập lâu năm.

THUT19 Ngân hàng luôn giữ gìn chữ tín niềm tin với khách hàng

THUT20 Ngân hàng có tình hình hoạt động kinh doanh ổn định hiệu quả

TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CNTT21 Ngân hàng được trang bị máy móc hiện đại

CNTT22 Các chương trình sử dụng đơn giản thuận tiện dễ sử dụng

CNTT23 Tăng cường an ninh, bảo mật thông tin khách hàng tốt hơn

CNTT24 Công nghệ tiên tiến hiện đại cho phép phát triển các ứng dụng internet

banking

NHÂN TỐ KHÁCH QUAN

NTKQ25 Các NHTM nước ngoài gia nhập ngành với năng lực tài chính tốt.

NTKQ26 Chính sách của ngân hàng nhà nước

NTKQ27 Thu nhập và thói quen của người gửi tiền

NTKQ28 Ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội

KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN

HDV29 Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng do chính sách lãi suất

của ngân hàng tốt

HDV30 Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu

giao dịch của người gửi tiền.

HDV31 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng áp dụng công nghệ

thông tin tiên tiến hiện đại

HDV32 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có cơ sở vật chất tốt

HDV33 Ngân hàng là nơi đáng tin cậy để gửi tiền

HDV34 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có thái độ phục vụ ân

cần niềm nở

Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng thang đo

Rennis Likert (1932) loại 5 mức độ phổ biến (5-point traditional Likert Scale) trong

việc đo lường, đánh giá tác động của nhóm các nhân tố từ phía khách hàng tới quyết

định gửi tiền tại BIDV Bảo Lộc, cụ thể:

53

Bậc 5: Ảnh hưởng tuyệt đối; Bậc 4: Ảnh hưởng nhiều; Bậc 3: Ảnh hưởng

tương đối nhiều; Bậc 2: Ảnh hưởng không đáng kể; Bậc1: Hoàn toàn không ảnh

hưởng.

4.5 Thiết kế bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi được xem như công cụ dùng để thu thập dữ liệu: bao gồm một

tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo logic nhất đinh. Tác giả

thực hiện theo các trình tự sau đây để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho đề tài.

- Phần mở đầu: Có tác dụng gây thiện cảm để tạo nên sự hợp tác của người

trả lời lúc bắt đầu buổi phỏng vấn.

- Câu hỏi định tính: Có tác dụng xác định rõ đối tượng được phỏng vấn.

- Câu hỏi khởi động: Có tác dụng gợi nhớ để tập trung vào chủ đề mà bảng

câu hỏi đang hướng tới.

- Câu hỏi đặc thù: Có tác dụng làm rõ nội dung cần nghiên cứu.

- Câu hỏi phụ: Có tác dụng thu thập thêm thông tin về đặc điểm nhân khẩu

người trả lời (giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp,..)

- Thiết kế việc trình bày bảng câu hỏi: Các bảng câu hỏi được thiết kế trình

bày với cấu trúc như trên và được in trên giấy A4 để thuận tiện cho việc hỏi, lưu trữ

và thống kê.

- Điều tra thử để trắc nghiệm bảng câu hỏi: Sau khi thiết kế bảng hỏi được

gửi trước cho một số đối tượng điều tra, để điều tra thăm dò trước và xin ý kiến họ

một lần nữa và cũng để hiệu chỉnh bảng hỏi lần cuối cùng trước khi triển khai đại

trà.

(Bảng thiết kế câu hỏi xem Phụ lục 01)

4.6 Phương pháp phân tích dữ liệu.

Bước 1: Nhập số liệu

Nhập số liệu vào SPSS bằng cách chèn một bảng ghi mới.

(1) Xác định các dữ liệu cần tìm: Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu,

để xác định cụ thể tổng thể nghiên cứu và nội dung các dữ liệu cần phải thu thập

54

trên tổng thể đó; ở đây là đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền

tại BIDV Bảo Lộc

(2) Xác định phương pháp phỏng vấn. Phỏng vấn trực tiếp các khách hàng

thực hiện giao dịch tại BIDV Bảo Lộc, qua đó người được hỏi sẽ tự trả lời các câu

hỏi và sẽ xác nhận lại các câu hỏi nếu có vấn đề nào đó không rõ ràng.

(3) Phác thảo nội dung bảng câu hỏi: Tương ứng với từng nội dung cần

nghiên cứu, phác thảo các câu hỏi cần đặt ra. Cần sắp xếp các câu hỏi theo từng chủ

điểm một cách hợp lý.

(4) Chọn dạng cho câu hỏi: Có khá nhiều dạng câu hỏi dùng cho thiết kế

bảng câu hỏi tuy nhiên ở đề tài này tác giả cho câu hỏi dạng thang đo thứ tự Likert

với 5 mức thứ tự và người trả lời chỉ việc đọc các nội dung và stick vào ô có thứ tự

họ cho là phù hợp với quan điểm của mình và câu hỏi phản đối có câu trả lời dưới

dạng "có hoặc không".

(5) Xác định từ ngữ thích hợp cho bảng câu hỏi: Từ ngữ được chọn lọc, đảm

bảo không có hiểu nhầm hoặc thông tin mơ hồ đến người được hỏi.

(6) Xác định cấu trúc bảng câu hỏi: Tác giả sắp xếp các câu hỏi theo trình tự

hợp lý, câu hỏi này phải dẫn đến câu hỏi kế tiếp theo một trình tự hợp lý, theo một

dòng tư tưởng liên tục. Một vấn đề lớn nên phân ra nhiều vấn đề nhỏ, trong các câu

trả lời lại đặt ra câu hỏi phân nhánh để tiếp tục sàng lọc thông tin.

Bước 2: Phân tích mô tả

Bảng phân bổ tần suất: Analyze/Descriptive Statistics/frequencies/lựa chọn

các thông số đo lường (mean, median, độ lệch chuẩn, tần suất phân bổ)

Trung bình mẫu (mean) trong thống kê là một đại lượng mô tả thống kê,

được tính ra bằng cách lấy tổng giá trị của toàn bộ các quan sát trong tập chia cho

số lượng các quan sát trong tập.

Số trung vị (median) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn của một

mẫu một quần thể, hay một phân bố xác suất. Nó là giá trị giữa trong một phân bố,

mà số sổ nằm trên hay dưới con số đó là bằng nhau. Điều đó có nghĩa rằng 1/2 quần

55

thể sẽ có các giá trị nhỏ hơn hay bằng số trung vị, và một nửa quần thể sẽ có giá trị

bằng hoặc lớn hơn số trung vị.

Độ lệch chuẩn hay độ lệch tiêu chuẩn là một đại lượng thống kê mô tả dùng

để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Có thể

tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai.

Khi hai tập dữ liệu có cùng giá trị trung bình cộng, tập nào có độ lệch chuẩn

lớn hơn là tập có dữ liệu biến thiên nhiều hơn. Trong trường hợp hai tập dữ liệu có

gía trị trung bình cộng không bằng nhau, thì việc so sánh độ lệch chuẩn của chúng

không có ý nghĩa. Độ lệch chuẩn còn được sử dụng khi tính sai số chuẩn. Khi lấy độ

lệch chuẩn chia cho căn bậc hai của số lượng quan sát trong tập dữ liệu, sẽ có giá trị

của sai số chuẩn.

Bước 3 :Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Kết quả của quá trình khảo sát định tính, đề tài xây dựng được một bộ thang

đo, bộ thang đo này được sử dụng để thu thập dữ liệu. Dữ liệu sau đó được dùng để

đánh giá chất lượng của bộ thang đo. Khi đánh giá chất lượng thang đo có hai vấn

đề cần phải đánh giá là: Độ tin cậy và tính giá trị.

- Độ tin cậy: Được đo lường bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

Một thang đo được coi là có giá trị khi chúng đo lường đúng cái cần đo,

nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sự sai lệch mang tính hệ thống và sai

lệch ngẫu nhiên, được cụ thể bằng việc đo đi đo lại nhiều lần cùng một sự việc sẽ

cho ra kết quả ổn định (trong đó có chấp nhận một sai số hợp lý). Một thang đo có

độ tin cậy cao khi thang đo đó có hệ số Cronbach‘s Alpha ≥ 0.6. Đồng thời các biến

phải có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) ≥ 0.3 (Hoàng Trọng –

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

- Tính giá trị: Đo bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis)

+ Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số chuyển tải yếu tố

(factor loading – còn gọi là trọng số nhân tố) lớn nhất của mỗi biến quan sát phải

lớn hơn hoặc bằng 0,5 (Hair &ctg, 1998)

56

+ Giá trị phân biệt: Thể hiện qua số lượng nhân tố rút ra phù hợp với giả

thuyết ban đầu hay không, đồng thời số lượng các nhân tố đảm bảo lý thuyết nhưng

các biến bên trong cũng phải đảm bảo đúng vị trí so với lý thuyết.

- Các tiêu chuẩn về số:

+ Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông

qua giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Trị số của KMO lớn (giữa 0.5 và

1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn

0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng

– Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

+ Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số

eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu

chuẩn Kaiser chỉ những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong

mô hình phân tích. Những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng

tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có

phương sai là 1 (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

+ Phương sai trích (variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải

lớn hơn 50% (Nunnally & Bernstein, 1994, trích từ Nguyễn Thị Mai Trang &

Nguyễn Đình Thọ, 2009).

Bước 4: Phân tích hồi qui tuyến tính bội

 Kiểm tra tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc

thông qua ma trận hệ số tương quan. Theo đó, điều kiện để phân tích hồi qui là phải

có tương quan giữa các biến độc lập với nhau và với biến phụ thuộc. Tuy nhiên,

theo John và Benet - Martinez (2000), khi hệ số tương quan < 0.85 thì có khả năng

đảm bảo giá trị phân biệt giữa các biến. Nghĩa là, nếu hệ số tương quan > 0.85 thì

cần xem xét vai trò của các biến độc lập, vì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

(một biến độc lập này có được giải thích bằng một biến khác).

 Xây dựng và kiểm định mô hình hồi qui

- Lựa chọn các biến đưa vào mô hình hồi qui.

57

- Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square).Tuy

nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc

dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu.

Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số

lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ

phù hợp của mô hình hồi qui bội.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách sử

dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết R2: (không có mối

liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập. Nếu trị thống kê

F có Sig rất nhỏ (< 0.05), thì giả thuyết Ho bị bác bỏ, khi đó chúng ta kết luận tập

hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự biến thiên của biến

phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, vì thế có thể

sử dụng được.

- Xác định các hệ số của phương trình hồi qui, đó là các hệ số hồi qui riêng

phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk

thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên,

độ lớn của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so

sánh trực tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ

số hồi qui với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích) của các biến

độc lập cho biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập

bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta.

Kiểm tra vi phạm các giả định hồi qui

Mô hình hồi qui được xem là phù hợp với tổng thể nghiên cứu khi không vi

phạm các giả định. Vì thế, sau khi xây dựng được phương trình hồi qui, cần phải

kiểm tra các vi phạm giả định cần thiết sau đây:

- Có liên hệ tuyến tính gữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.

- Phần dư của biến phụ thuộc có phân phối chuẩn.

- Phương sai của sai số không đổi.

- Không có tương quan giữa các phần dư (tính độc lập của các sai số).

58

- Không có tương quan giữa các biến độc lập (không có hiện tượng đa cộng

tuyến).

Trong đó:

Công cụ để kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính là đồ thị phân tán phần dư

chuẩn hóa(Scatter) biểu thị tương quan giữa giá trị phần dư chuẩn hóa

(Standardized Residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized Pridicted

Value).

Công cụ để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn là đồ thị tần số

Histogram, hoặc đồ thị tần số P-P plot.

Công cụ để kiểm tra giả định sai số của biến phụ thuộc có phương sai không

đổi là đồ thị phân tán của phần dư và giá trị dự đoán.

Công cụ được sử dụng để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các

phần dư là đại lượng thống kê (Durbin -Watson), hoặc đồ thị phân tán phần dư

chuẩn hóa (Scatter).

Công cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ

chấp nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Variance

inflation factor - VIF). Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005,

tr.217, 218), qui tắc chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến; trong khi đó, theo

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011, tr.497), khi VIF > 2 cần phải

cẩn trọng hiện tượng đa cộng tuyến.

4.7 Kết quả nghiên cứu.

4.7.1 Mô tả về phân tích mẫu nghiên cứu.

Bảng 4.1: Bảng thống kê về mẫu khảo sát

CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỈ LỆ %

1 Độ tuổi của người gửi tiền 200 100

- Từ 18 - 35 tuổi 42 21

- Từ 36 - 45 tuổi 60 30

- Từ 46 - 60 tuổi - Trên 60 tuổi 74 24 37 12

59

2. Nghề nghiệp của người gửi tiền 200 100

8 44 48 52 18 30 4 22 24 26 9 15

200 100

- Sinh viên - Nhân viên - Nhà quản lý - Kinh doanh tự do - Hưu trí - Khác 3. Trình độ học vấn của người gửi tiền - PTTH trở xuống 25 12.5

- Trung học chuyên nghiệp 60 30

-Sinh viên - Đại học - Sau đại học 4. Giới tính - Nữ - Nam 16 75 24 200 124 76 8 37.5 12 100 62 38

5. Mục đích của người gửi tiền 200 100

- Hưởng lãi - Tích lũy - Được an toàn 49 62 59 24.5 31 29.5

- Sử dụng tiện ích ngân hàng 30 15

200 100 6. Hình thức gửi tiền mà người gửi tiền ưa chuộng

- Tiền gửi thanh toán - Tiền gửi tiết kiệm - Chứng chỉ tiền gửi - Khác 84 90 14 12 42 45 7 6

200 100 7. Trước khi gửi, người gửi tiền có tìm hiểu về NH?

Không 0 0

Có, thông tin khách hàng quan tâm 971 100

Trong đó:

60

- Lãi suất hấp dẫn 175 18.0

- Chất lượng dịch vụ tiện ích 165 17.0

-Thủ tục phức tạp 157 16.2

-Hình thức khuyến mãi 166 17.1

- Thời gian giao dịch 158 16.3

- Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng 150 15.4

200 100 8. Hình thức HĐV kèm với hình thức khuyến mãi mà người gửi tiền thích

- Lãi suất 53 26.5

- Tiền mặt 40 20.0

- Dịch vụ tiện ích 20 10.0

- Quà tặng hiện vật 40 20.0

- Quay số trúng thưởng -Phiếu mua hàng 30 17 15.0 8.5

Nguồn Phụ lục 02

Phần lớn người gửi tiền ở độ tuổi từ 46 – 60, chiếm tỷ trọng cao nhất là 37%.

Người gửi tiền trong độ tuổi này có thu nhập cao, ổn định, nên khả năng gửi tiền

vào ngân hàng là rất lớn để đáp ứng nhiều mục đích khác nhau như giao dịch thanh

toán, tiết kiệm, đầu tư.... Độ tuổi trên 60 chiếm tỷ trọng thấp nhất 12% vì ở độ tuổi

này thu nhập của người gửi tiền chủ yếu là tiền lương hưu hoặc trợ cấp từ con cái

nên khả năng gửi tiền vào ngân hàng thấp.

Nghề nghiệp của người gửi tiền rất đa dạng, cán bộ nhân viên chiếm tỷ trọng

khá cao 22% đây là bộ phận người gửi tiền có thu nhập ổn định hàng tháng, mục

đích gửi tiền tiết kiệm để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong tương lai như xây nhà,

đi du lịch, đề phòng các rủi ro phát sinh trong tương lai... Người gửi tiền là những

người kinh doanh tự do chiếm tỷ trọng cao nhất trên địa bàn 26%, có thể lý giải là

họ gửi tiền để thực hiện các giao dịch thanh toán, để được an toàn. Người gửi tiền là

nhà quản lý chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong mẫu quan sát 24% với mục đích tiết

kiệm, an toàn, hay đầu tư vì cho rằng đầu tư vào ngân hàng là kênh đầu tư an toàn

tuy nhiên tùy thuộc vào thời điểm mà có những xu hướng đầu tư khác nhau. Người

61

chưa đi làm hoặc nội trợ chiếm tỷ trọng 15%. Người gửi tiền là cán bộ hưu trí

chiếm tỷ lệ là 9% và sinh viên chiếm tỷ lệ thấp nhất là và 4% trong tổng số 200

quan sát, đây là bộ phận những người gửi tiền có thu nhập thấp, họ gửi tiền chủ yếu

là để tiết kiệm hoặc với mục đích an toàn.

Người gửi tiền có trình độ học vấn ở bậc đại học chiếm tỷ trọng cao nhất là

37.5% đây là nhóm người có trình độ chuyên môn nhất định, vị trí trong doanh

nghiệp là cấp quản lý, chuyên viên... nên có công việc, thu nhập cao và ổn định.

Người gửi tiền có trình độ sau đại học là các nhà quản lý cấp cao, các giảng viên...

nhóm người này chiếm tỷ lệ ít trong xã hội và trong toàn bộ mẫu khảo sát chiếm tỷ

trọng 12%. Người gửi tiền có trình độ học vấn ở bậc trung học chuyên nghiệp

chiếm tỷ trọng 30%, phổ thông trung học trở xuống chiếm tỷ trọng 12.5% trong

tổng số 200 quan sát.

Về giới tính, người gửi tiền là nữ chiếm tỷ trọng lớn là 62%, phần còn lại là

nam trong tổng số 200 quan sát. Khách hàng nữ đa số là những người giữ tiền và là

người đi đến ngân hàng giao dịch nhiều hơn nên tỷ lệ người gửi tiền là nữ nhiều hơn

là hoàn toàn hợp lý.

Mục đích của người gửi tiền khi gửi tiền vào ngân hàng là được để tích lũy tỷ

trọng lớn nhất 31%, để an toàn chiếm tỷ trọng 29.5%. Hai tỷ lệ này xê xích nhau

không đáng kể. Ngoài ra tỷ lệ người gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi cũng khá

cao 24.5%. Sử dụng tiện ích ngân hàng chiếm tỷ trọng 15% trong tổng số 200 quan

sát. Điều này cho thấy, mục đích hay động cơ của người gửi tiền có thể tác động

đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Hình thức mà người gửi tiền ưa chuộng nhất là tiền gửi tiết kiệm chiếm 45%;

tiếp đến là tiền gửi thanh toán chiếm 42%. Chứng chỉ tiền gửi chiếm 7% và hình

thức khác chiếm 6%. Kết quả khảo sát cũng cho thấy khách hàng vẫn ưa chuộng gửi

tiết kiệm hơn các hình thức khác.

Sau khi tổng hợp số liệu thống kê, hầu hết người gửi tiền đều tìm hiểu về

ngân hàng trước khi gửi tiền với tỷ trọng 100% trong tổng số 200 quan sát. Những

thông tin về ngân hàng mà khách hàng quan tâm nhất là lãi suất chiếm 18%. Chất

62

lượng dịch vụ tiện ích chiếm 17%. Hình thức khuyến mãi chiếm 17.1%. Đối thủ

cạnh tranh của ngân hàng chiếm 15.4%. Thời gian giao dịch chiếm 16.3%. Thủ tục

phức tạp chiếm 10.9% trong 200 quan sát. Như vậy, các nhân tố này đều thể tác

động đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

Hình thức khuyến mãi mà người gửi tiền thích nhất là lãi suất chiếm 26.5%.

Quà tặng hiện vật và tiền mặt bằng nhau chiếm 20%. Phiếu mua hàng chiếm 8.5%.

Quay số trúng thưởng chiếm 15%. Dịch vụ tiện ích chiếm 10%. Như vậy hình thức

quà tặng là phiếu mua hàng chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng số 200 quan sát vì trên

địa bàn khảo sát hình thức này không được khách hàng ưa chuộng lắm vì các trung

tâm mua sắm còn rất ít.

4.7.2 Kiểm định mô hình và phân tích mối quan hệ giữa các biến.

Trong phần mềm SPSS, hai công cụ sử dụng để kiểm định thang đo là hệ số

tin cậy Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

(Exploratory Factor Analysis). Hệ số Alpha của Cronbach là một phép kiểm định

thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.

Nó được sử dụng trước để loại các biến không phù hợp. Các biến quan sát của

những thang đo đạt độ tin cậy sẽ tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA. 4.7.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến

gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Tuy nhiên, cũng

có một số nhà nghiên cứu lại cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là đã có thể

sử dụng được, đồng thời các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item -

Total Correlation – CIT) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.

Bảng 4.2: Kết quả tổng hợp đánh giá thang đo

Nhân tố Cronbach’ s Alpha Mục hỏi bị loại bỏ Mục hỏi có CIT < 0.3

Đánh giá thang đo Tốt Lãi suất huy động vốn tiền gửi 0.877 Không có Không có

63

0.922 Tốt Không có Không có

0.709 Tốt Không có Không có

0.705 Tốt Không có Không có

0.753 Tốt Không có Không có

Sản phẩm huy động vốn tiền gửi Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt dộng Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên Thương hiệu và Uy tín của Ngân hàng Công nghệ thông tin

0.839 0.725 Không có Không có Tốt Tốt Không có Không có Các nhân tố khách quan

0.811 Không có Tốt Không có

Khả năng huy động vốn tiền gửi

Nguồn Phụ lục 03

Kết quả đánh giá 5 thang đo thông qua phần mềm SPSS phiên bản 20.0 cho

số liệu chi tiết như Phụ lục 03. Do giới hạn nội dung luận văn, người viết không lập

luận mà rút trích thành kết quả tổng hợp kết quả theo Bảng 4.2.

Như vậy, sau khi tiến hành chạy Crobach’s Alpha, kết quả cho thấy các

thang đo đều đạt tiêu chuẩn. Nói cách khác, các tiêu chí trong thang đo đều phù hợp

để đo lường đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát

triển VN chi nhánh Bảo Lộc

4.7.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (Phân tích EFA).

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha các thành phần của thang đo,

quá trình nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với

các thang đo nhằm thu gọn lại dữ liệu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đánh

giá hoạt động huy động vốn trên địa bàn Bảo Lộc.

Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến

một số tiêu chuẩn sau đây:

Thứ nhất, hệ số Kaiser – Meyer - Olkin (KMO). Đây là một chỉ số dùng để

xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Điều kiện để phân tích nhân tố được

xem là thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1..

64

Thứ hai, hệ số tải nhân tố(Factor Loading)>0.5. Theo Hair trong

Multivariate Data Analysis, Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết

thực của EFA. Factor Loading > 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu, Factor

loading > 0.4 được xem là quan trọng, Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa.

Tuy nhiên, nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350,

nếu cỡ mẫu vào khoảng 100 thì phải chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55, và nếu

cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor Loading phải > 0.75. Trong bài nghiên cứu này, cỡ

mẫu là 200, nên người viết quyết định chọn tiêu chuẩn chọn Factor Loading là >0.5,

đồng nghĩa nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố ≤0.5 sẽ bị loại. Ngoài ra, khác

biệt hệ số tải nhân tố giữa các biến quan sát của các nhân tố phải ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt của các nhân tố 1 .

Thứ ba, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% và điểm

dừng Eigenvalue>12.

Phân tích yếu tố khám phá (EFA) các biến độc lập

Kết quả EFA thang đo các biến độc lập (các nhân tố tác động) bằng phương

pháp trích Principal components và phép quay varimax cho thấy:

- Hệ số KMO = 0.721 (> 0.5) và mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (< 0.05), nên phân

tích yếu tố khám phá (EFA) là thích hợp.

- 28 biến quan sát đo lường 07 nhân tố tác động được trích vào 07 nhân tố

giữ nguyên gốc 7 nhân tố này tại Eigenvalue = 1.298 (> 1) và phương sai trích được

là 65.542%.(>50%)

Vì thế, có thể sử dụng kết quả EFA cho phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.

Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA biến độc lập

Biến quan sát

Ma trận xoay nhân tố

Ký hiệu

Nội dung

1

2

3

4

5

6

7

1 Joseph F.Hair 1998, Multivariate Data Analysis,. 2Gerbing & Anderson 1988, “An Update Paradigro for Scale Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments”&Journal of Marketing Research, Vol.25, page 186-192.

65

SP_6

Kỳ hạn huy động vốn đáp

ứng được nhu cầu gửi tiền

0.908

của khách hàng (Ngắn –

trung – dài hạn).

SP_7

Sản phẩm huy động vốn

0.903

được hiện đại hóa

SP_5

Hình thức huy động vốn

đa dạng (Tiền gửi thanh

0.887

toán, tiền gửi tiết kiệm,

chứng chỉ tiền gửi...).

SP_8

Sản phẩm ngân hàng điện

tử đa dạng đáp ứng được

0.863

thị hiếu của khách hàng

LS_4 Ngân hàng có chính sách

lãi suất hợp lý trong từng

0.900

thời kỳ

LS_3 Ngân hàng có các chương

trình tiết kiệm dự thưởng,

0.873

khuyến mãi

LS_1

Lãi suất huy động tiền gửi

của ngân hàng cao hơn

0.857

các ngân hàng khác

LS_2 Ngân hàng có chính sách

lãi suất linh động với từng

0.754

đối tượng

CNTT_

Các chương trình sử dụng

22

đơn giản thuận tiện dễ sử

0.852

dụng

CNTT_

Công nghệ tiên tiến hiện

24

đại cho phép phát triển

0.817

các ứng dụng internet

banking

66

CNTT_

Tăng cường an ninh, bảo

23

mật thông tin khách hàng

0.787

tốt hơn

CNTT_

Ngân hàng được trang bị

0.695

21

máy móc hiện đại

THUT_

Ngân hàng luôn giữ gìn

19

chữ tín niềm tin với khách

0.802

hàng

THUT_

Ngân hàng có tình hình

20

hoạt động kinh doanh ổn

0.764

định hiệu quả

THUT_

Ngân hàng lớn, được

0.719

18

thành lập lâu năm .

THUT_

Ngân hàng bảo mật thông

17

tin của khách hàng giao

0.711

dịch.

Ngân hàng được trang bị

CSML_ 11

đầy đủ máy móc thiết bị

0.734

làm việc

Ngân hàng có mạng lưới

0.727

CSML_ 12

giao dịch rộng khắp

CSML_

Trụ sở giao dịch của ngân

0.720

10

hàng khang trang sạch đẹp

CSML_

Ngân hàng có địa điểm

0.702

9

giao dịch dễ tiếp cận

NS_13 Nhân viên có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ

0.783

được đào tạo chuyên

nghiệp.

NS_16 Nhân viên có đạo đức

0.751

nghề nghiệp.

67

NS_14 Nhân viên xử lý nhanh

0.678

các tình huống giao dịch.

NS_15 Nhân viên có thái độ giao

tiếp lịch sự, ân cần với

0.606

KH, không phân biệt đối

tượng KH khi giao dịch.

NTKQ_

Thu nhập và thói quen của

0.761

27

người gửi tiền

NTKQ_

Chính sách của ngân hàng

0.757

26

nhà nước

NTKQ_

Các NHTM nước ngoài

25

gia nhập ngành với năng

0.655

lực tài chính tốt.

NTKQ_

Ảnh hưởng của tình hình

28

kinh tế , chính trị và xã

0.532

hội

Eigen-value

4.162

3.484

2.967

2.593

2.077

1.769

1.298

Phương sai trích (%)

14.866 27.310 37.907 47.168 54.588 60.905 65.542

Cronbach Alpha

0.922

0.877

0.839

0.753

0.709

0.705

0.725

Nguồn: Phụ lục 04

Căn cứ vào kết quả phân tích EFA, có 7 nhân tố được rút ra và 28 biến quan

sát được giữ lại. Bảy nhân tố được rút ra với phương sai trích 65.542%, có ý nghĩa

giải thích được 65.542% biến thiên của dữ liệu.

 Phân tích yếu tố khám phá (EFA) các biến phụ thuộc

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nhân tố cho các biến phụ thuộc

Biến quan sát Nhân tố

Ký hiệu Nội dung 1

HDV_31 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng áp 0.880

dụng công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại.

68

HDV_34 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có 0.805

thái độ phục vụ ân cần niềm nở.

HDV_30 Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng đáp 0.795

ứng được nhu cầu giao dịch của người gửi tiền.

HDV_32 Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có 0.688

cơ sở vật chất tốt.

HDV_29 Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng 0.685

do chính sách lãi suất của ngân hàng tốt.

HDV_33 Hiện tại, ngân hàng là nơi đáng tin cậy để gửi tiền. 0.521

Nguồn Phụ lục 05

Kết quả EFA thang đo biến phụ thuộc (lựa chọn ngân hàng của khách hàng)

bằng phương pháp trích Principal components và phép quay varimax cho thấy:

- Hệ số KMO = 0.769 (> 0.5) và mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (< 0.05), nên phân

tích yếu tố khám phá (EFA) là thích hợp.

- 06 biến đo lường quyết định gửi tiền tại ngân hàng của khách hàng được

trích vào cùng 01 yếu tố tại Eigenvalue = 3.268 (> 1), các biến quan sát đều có

Factor loading lớn hơn 0.50 (từ 0.521 đến 0.880) và phương sai trích được là

54.474% (> 50%) đảm bảo độ tin cậy. Vì thế, có thể sử dụng kết quả EFA cho phân

tích hồi quy ở bước tiếp theo.

Như vậy, với kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s alpha và EFA

trên đây, thì các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV

Bảo Lộc được giữ nguyên gốc.Vì thế, mô hình nghiên cứu chính thức và các giả

thuyết nghiên cứu được giữ nguyên để phân tích hồi quy bội ở bước tiếp theo.

4.8 Kết quả mô hình hồi quy.

4.8.1 Phân tích ma trận hệ số tương quan.

Phân tích ma trận hệ số tương quan là bước phân tích rất quan trọng trước

khi thực hiện phân tích hồi quy để xem các nhóm biến độc lập và nhóm biến phụ

thuộc có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không.

69

Phân tích tương quan thể hiện mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các

cặp biến được phân tích. Các hệ số tương quan sẽ nằm trong khoảng từ -1 đến 1 và

đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến. Giá trị Prob thể hiện mức ý

nghĩa thống kê cho các hệ số tương quan ước tính. Tác giả tiến hành phân tích

tương quan giữa các biến trong mô hình.

Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan

Correlations

Lãi

Huy

Sản

Cơ sở

Năng lực

Thương

Công

Nhân tố

suất

động

Phẩm

vật chất

và trình

hiệu và uy

nghệ

khách

vốn

huy

và mạng

độ chuyên

tín của

thông

quan

động

lưới hoạt

môn của

tin

Ngân

vốn

động

NV

hàng

Pearson

1

.259**

.379**

.359**

.696**

.379**

.297**

.297**

Correlatio

Huy động

n

vốn

Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

tailed)

Pearson

Correlatio

.259**

1

.353**

.146*

.187**

.072

.062

.062

Lãi suất

n

Sig. (2-

.000

.000

.040

.008

.310

.381

.381

tailed)

Pearson

Sản Phẩm

Correlatio

.379**

.353**

1

.118

.286**

.000

.310**

.310**

huy động

n

Sig. (2-

vốn

.000

.000

.096

.000

.997

.000

.000

tailed)

Pearson

Cơ sở vật

Correlatio

.359**

.146*

.118

1

-.013

-.029

.087

.087

chất và

n

mạng lưới

Sig. (2-

hoạt động

.000

.040

.096

.857

.689

.218

.218

tailed)

Năng lực

Pearson

và trình độ

Correlatio

.696**

.187**

.286**

-.013

1

.167*

.301**

.301**

chuyên

n

môn của

Sig. (2-

.000

.008

.000

.857

.018

.000

.000

NV

tailed)

70

Pearson

Thương

Correlatio

.379**

.072

.000

-.029

.167*

1

.038

.038

hiệu và uy

n

tín của

Sig. (2-

Ngân hàng

.000

.310

.997

.689

.018

.589

.589

tailed)

Pearson

Correlatio

.297**

.062

.310**

.087

.301**

.038

1 1.000**

Công nghệ

n

thông tin

Sig. (2-

.000

.381

.000

.218

.000

.589

.000

tailed)

Pearson

Correlatio

.297**

.062

.310**

.087

.301**

.038 1.000**

1

Nhân tố

n

khách quan

Sig. (2-

.000

.381

.000

.218

.000

.589

.000

tailed)

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn : Phụ lục 06

Mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc có

sự tương quan với nhau, thể hiện cụ thể qua hệ số tương quan như sau: (1) Lãi suất

(0.259), (2) Sản phẩm huy động vốn (0.397), (3) Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt

động (0.359), (4)Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên (0.696), (5)

Thương hiệu và uy tín của ngân hàng (0.379), (6)Công nghệ thông tin (0.297), (7)

Nhân tố khách quan(0.297). Trong đó hệ số tương quan mạnh nhất là “Năng lực và

trình độ chuyên môn của nhân viên” với hệ số tương quan là 0.696. Hầu hết các giá

trị Sig. đều < 0,05 nên các quan hệ này đều có ý nghĩa thống kê.

Bằng việc sử dụng phân tích thống kê, kết quả thể hiện rằng giữa các biến,

một biến có mối tương quan với nhiều biến còn lại. Qua ma trận tương quan giữa

các biến, cho thấy các nhân tố lãi suất, sản phẩm huy động vốn, cơ sở vật chất và

mạng lưới hoạt động, năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên, thương hiệu

và uy tín của Ngân hàng, công nghệ thông tin, nhân tố khách quan là những nhân tố

có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng HĐV tại ngân hàng, một sự thay đổi nhỏ của

các nhân tố cũng làm ảnh hưởng đến khả năng HĐV tại ngân hàng.

71

Tất cả các hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc mang dấu

dương (>0). Chứng tỏ tất cả các biến đều có mối quan hệ thuận với nhau.

Như vậy, với kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong

mô hình cho thấy, các biến độc lập và các biến phụ thuộc đủ điều kiện để thực hiện

bước phân tích hồi quy tiếp theo. Mô hình hồi quy có dạng:

HDV = βo+β1*LS + β2*SP + β3*CSML + β4*NS+ β5*THUT+ β6*CNTT +

β7*NTKQ

4.8.2 Phân tích hồi quy.

 Đánh giá sự phù hợp của mô hình.

Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc, mô hình đưa ra bao gồm

biến độc lập được rút ra từ phần phân tích yếu tố khám phá bao gồm: (1)Lãi suất

(LS), (2) Sản phẩm huy động vốn (SP), (3) Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

(CSML), (4) Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên (NS), (5) Thương

hiệu và uy tín của ngân hàng (THUT), (6) Công nghệ thông tin (CNTT), (7) Nhân

tố khách quan (NTKQ).

Dựa vào kết quả kiểm định Durbin –Watson có hệ số xác định hiệu chỉnh

Adjusted R-Square là 0.711 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù

hợp với tập dữ liệu đến mức 71.1%, mô hình có mức độ giải thích khá tốt, điều này

còn cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập là khá chặt chẽ.

các biến độc lập trong mô hình giải thích 71.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc và

còn lại sự biến thiên của biến phụ thuộc không được giải thích bởi các biến độc lập

trong mô hình, hay nói cách khác do các yếu tố ngoài mô hình.

Ngoài ra, kiểm định từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F=70.981

giá trị Sig. = 0.000 rất nhỏ (< 0.05), từ kết quả này cho thấy tồn tại ít nhất một biến

độc lập giải thích có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc.

Kết quả mô hình hồi quy được thể hiện qua Bảng 4.6 cụ thể như sau:

Bảng 4.6 Kết quả phân tích hồi quy

Coefficientsa

72

Model

t

Sig.

Unstandardized Coefficients

Collinearity Statistics

Standar dized Coeffici ents

Beta

B

VIF

Std. Error

Toleran ce

(Constant)

.285

1.586

Lãi suất

.130

.180 .022

.114 .001

.200

.477

.845

1.183

.109

.032

.150

3.438

.001

.761

1.314

Sản Phẩm huy động vốn

.237

.026

.351

9.053

.000

.964

1.038

Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

.400

.028

.598 14.300

.000

.830

1.204

Năng lực và trình độ chuyên môn của NV

.167

.023

.286

7.340

.000

.955

1.047

Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng

Nhân tố khách quan

.085

.031

.130

.676

.000

.712

1.405

Công nghệ thông tin

.003

.019

.008

.186

.853

.824

1.213

a. Dependent Variable: Huy động vốn

Nguồn: Phụ lục 07

 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng

Căn cứ vào kết quả trên Bảng 4.6, các biến có ý nghĩa thống kê bao gồm: Lãi

suất, Sản phẩm huy động vốn, Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động, Năng lực và

trình độ chuyên môn của nhân viên,Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng, Nhân tố

khách quan vì có mức ý nghĩa <0.05 (Sig.<0.05). Biến công nghệ thông tin không

có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.853> 0.05) hay nói cách khác, biến công nghệ thông

tin không tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc.

Dựa vào kết quả mô hình hồi quy (Bảng 4.6) cho phép đưa ra một số kết luận

sau:

Thứ nhất, sau khi loại bỏ nhân tố công nghê thông tin, mô hình hồi quy dạng

chuẩn hóa về các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền xác định như sau:

HDV = 0.200*LS + 0.150*SP+ 0.351*CSML+ 0.598*NS + 0.286*THUT +

0.130*NTKQ

73

Thứ hai, mức độ tác động của các nhân tố đến khả năng huy động vốn của

BIDV chi nhánh Bảo Lộc thông qua quyết định gửi tiền của khách hàng:

Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên là nhân tố tác động mạnh

nhất đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc: Theo kết quả mô

hình hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5%, trong điều kiện các nhân tố khác không

đổi, khi Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên được khách hàng đánh giá

tăng lên 1 mức thì khả năng huy động vốn từ khách hàng tại BIDV Bảo Lộc tăng

lên 0.598 đơn vị.

Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động là nhân tố tác động mạnh thứ hai

đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Cụ thể với mức ý nghĩa

5%, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, khi Cơ sở vật chất và mạng

lưới hoạt động được khách hàng đánh giá tăng lên 1 đơn vị thì khả năng huy động

vốn từ khách hàng tại BIDV Bảo Lộc tăng lên 0.351 đơn vị.

Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng có tác động mạnh thứ ba đến quyết

định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Cụ thể với mức ý nghĩa 5%, trong

điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng

được khách hàng đánh giá tăng lên 1 đơn vị thì khả năng huy động vốn từ khách

hàng tại BIDV Bảo Lộc tăng lên 0.286 đơn vị.

Lãi suất có tác động mạnh thứ tư đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại

BIDV Bảo Lộc. Cụ thể với mức ý nghĩa 5%, trong điều kiện các nhân tố khác

không thay đổi, khi lãi suất của ngân hàng tăng lên 1 đơn vị thì khả năng huy động

vốn từ khách hàng tại BIDV Bảo Lộc tăng lên 0.200 đơn vị.

Sản phẩm huy động vốn có tác động mạnh thứ năm đến quyết định gửi tiền

của khách hàng tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc. Cụ thể với mức ý nghĩa 5%, trong

điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sự đa dạng của sản phẩm huy động vốn

được khách hàng đánh giá tăng lên 1 đơn vị thì khả năng huy động vốn từ khách

hàng tại BIDV Bảo Lộc tăng lên 0.150 đơn vị.

Nhân tố khách quan có tác động yếu nhất đến quyết định gửi tiền của khách

hàng tại BIDV Bảo Lộc. Cụ thể với mức ý nghĩa 5%, trong điều kiện các nhân tố

74

khác không thay đổi, khi có sự thay đổi của các nhân tố khách quan 1 đơn vị thì khả

năng huy động vốn từ khách hàng tại BIDV Bảo Lộc thay đổi 0.130 đơn vị.

 Kiểm tra sự vi phạm các giả định hồi quy

Giả định liên hệ tuyến tính

Hình 4.3: Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa

Hình 4.3 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa cho thấy các phần dư được phân

tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0 mà không tuân theo một

qui luật (hình dạng) nào.Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến tính không

vi phạm.

Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

75

Hình 4.4: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do sau: Sử dụng

mô hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư

không đủ nhiều để phân tích... Do vậy, sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để

đảm bảo tính xác đáng của kiểm định. Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách xây

dựng đồ thị tần số Histogram và đồ thị P-P plot để khảo sát phân phối của phần dư.

Trên đồ thị tần số Histogram có một đường cong phân phối chuẩn được đặt

chồng lên đồ thị tần số. Như vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết

luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

76

Hình 4.5 : Biểu đồ phân phối phần dư chuẩn hóa

Trên đồ thị P-P plot các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng

kỳ vọng nên có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu.

Lãi suất: tác động của nhân tố lãi suất có ý nghĩa đến quyết định gửi tiền của

khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Tuy nhiên nhân tố lãi suất hiện này không phải là

yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng không quyết định gửi tiền của khách hàng nữa. Vì

đa số các ngân hàng hiện nay lãi suất tiền gửi là ngang nhau và tuân theo trần lãi

suất huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước. Mặc khác người đi gửi tiền tại ngân

hàng đa số là để tích góp để tiết kiệm vì lý do an toàn, hoặc chưa có nhu cầu dùng

đến nên lãi suất chỉ là một nhân tố khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng

và kiếm thêm tiền lãi.

77

Sản phẩm dịch vụ: Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ là nhân tố có ý nghĩa

đối với quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Sản phẩm càng đa

dạng tiện ích sẽ đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên địa

bàn Bảo Lộc và các huyện Bảo Lâm, Di Linh là nơi mà BIDV Bảo Lộc đặt trụ sở và

Phòng Giao dịch, trình độ của dân cư không phát triển bằng các tỉnh thành lớn như

Hồ Chí Minh, Hà Nội nên nhu cầu của người gửi tiền cũng đơn giản hơn, chủ yếu

sử dụng những dịch vụ truyền thống như gửi tiết kiệm thông thường, tiền gửi thanh

toán, tiết kiệm tích lũy.

Cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch: là nhân tố có ảnh hưởng rất nhiều

tới quyết định gửi tiền của khách hàng. Thứ nhất, người gửi tiền sẽ nhìn vào quy mô

cơ sở vật chất nơi mình gửi tiền để quyết định có nên gửi hay không. Cơ sở vật chất

khang trang rộng lớn sạch đẹp người đi gửi tiền sẽ thấy thích hơn yên tâm hơn để

gửi tiền của mình vào. Thứ hai là mạng lưới giao dịch, nếu mạng lưới giao dịch

nằm ở những vị trí thuận lợi sẽ dễ dàng được khách hàng để ý và thuận tiện giao

dịch hơn.

Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên: Hiện nay với sự hội nhập

của kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các TCTD với nhau, thì nhân tố

con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng

nhất đối với quyết định gửi tiền của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Nhân viên có

thái độ giao tiếp lịch sự, ân cần niềm nở với khách hàng sẽ tạo được thiện cảm với

khách hàng, dễ dàng thu hút nguồn vốn huy động hơn, nhân viên có trình độ nghiệp

vụ chuyên môn cao sẽ giải thích đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng,

đồng thời xử lý nghiệp vụ nhanh chóng hơn giúp khách hàng tiết kiệm thời gian

giao dịch hơn. Nhờ vào nhân tố này mà ngân hàng sẽ có thêm những khách hàng

mới do khách hàng cũ giới thiệu, nguồn vốn huy động sẽ tăng lên.

Thương hiệu và uy tín của ngân hàng:là nhân tố có ảnh hưởng khá nhiều

tới quyết định gửi tiền của khách hàng. Người gửi tiền chủ yếu là muốn an toàn do

đó sẽ chọn những ngân hàng có uy tín lâu năm để gửi tiền vào. Ngân hàng có hoạt

động kinh doanh ổn định sẽ dễ lôi cuốn khách hàng gửi hơn. Do đó, tạo niềm tin

78

cho khách hàng là việc các ngân hàng cần thực hiện để thu hút khách hàng gửi tiền

vào ngân hàng mình nhiều hơn nữa.

Nhân tố khách quan: ảnh hưởng của nền kinh tế chính trị xã hội, cạnh tranh

giữa các ngân hàng khác do hội nhập kinh tế, chính sách của Ngân hàng nhà nước

cũng ảnh hưởng tới quyết định gửi tiền của khách hàng nhưng không nhiều lắm. Do

nền kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định đã tạo điều kiện cho các ngân hàng

phát triển lành mạnh. Sự điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà

nước tạo niềm tin cho người dân an tâm gửi tiền vào ngân hàng.

Kết luận chương 4.

Chương 4 đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

huy động vốn từ khách hàng tại BIDV Bảo Lộc thông qua quyết định gửi tiền của

khách hàng, tổng hợp lý thuyết nghiên cứu về mô hình, quy trình nghiên cứu.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, dữ liệu thu

thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát chính thức 200 khách hàng đến ngân hàng để

giao dịch. Sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để lập bảng tần số mô tả mẫu thu

thập, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha, phân tích nhân

tố khám phá, phân tích hồi quy bội phục vụ cho việc xây dựng phương trình hồi quy

và mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định gửi tiền tại BIDV Bảo Lộc cho thấy có 6 nhân tố tác động đến quyết

định gửi tiền của khách hàng được sắp xếp theo thứ tự mức độ tác động giảm dần:

(1)Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên; (2)Cơ sở vật chất và mạng lưới

giao dịch; (3) Thương hiệu và uy tín của ngân hàng;(4) Lãi suất; (5) Sản phẩm dịch

vụ; (6) Nhân tố khách quan. Kết quả phân tích thực trạng và mô hình hồi quy là cơ

sở quan trọng để đề xuất các giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại BIDV

Bảo Lộc.

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM CHI NHÁNH BẢO LỘC

5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu

79

tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2020.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn xác định công tác huy

động vốn là lĩnh vực trọng tâm, then chốt trong quá trình hoạt động kinh doanh,

nhằm đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn bền vững, đáp ứng nhu cầu tín dụng, đảm

bảo an toàn và ổn định tính thanh khoản của hệ thống.

Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và đối tượng khách hàng theo hướng

bền vững và hiệu quả thông qua gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, nguồn vốn

huy động từ dân cư, các nguồn vốn ODA và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài

chính quốc tế.

Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng, đảm bảo duy trì ổn định và tăng

trưởng nguồn vốn. Gia tăng tiện ích giao dịch cho khách hàng, phát huy thế mạnh

của mạng lưới phòng giao dịch tại các quận trọng điểm đông dân cư để phục vụ

ngoài giờ làm việc, tiếp tục thành lập bàn giao dịch riêng phục vụ các khách hàng

VIP tại các phòng giao dịch. Phát triển các chương trình tiếp thị, quảng bá thương

hiệu, đổi mới về môi trường và phong cách giao dịch để thu hút khách hàng, gia

tăng tiếp thị các khách hàng là các công ty mở tài khoản hoạt động tại ngân hàng.

Kiểm soát dòng tiền của khách hàng có quan hệ tín dụng, đảm bảo tỷ lệ

doanh thu phù hợp với tăng trưởng tín dụng tạo nền vốn thanh toán ổn định và gia

tăng nguồn vốn giá rẻ. Tiếp tục phát triển nền vốn từ nhóm khách hàng ĐCTC có

tiềm năng lớn về nguồn vốn để gia tăng quy mô và cơ cấu lại nguồn vốn và nền

khách hàng. Gia tăng nguồn vốn tạm thời từ việc kết hợp nghiệp vụ tư vấn, bảo lãnh

phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp. Đẩy mạnh dịch vụ bán lẻ nhằm thu hút khách

hàng mở tài khoản giao dịch. Kết hợp bán chéo sản phẩm, đẩy mạnh bán các sản

phẩm dịch vụ hỗ trợ giao dịch tài khoản nhằm thu hút khách hàng giao dịch mở tài

khoản giao dịch. Thực hiện liên kết với các tổ chức, nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ

với vai trò trung gian thanh toán nhằm đa dạng đối tượng khách hàng và gia tăng

mạnh tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

5.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Bảo Lộc giai đoạn từ năm 2017 đến năm

80

2020.

Với định hướng phát triển là một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại đa

năng hàng đầu khu vực, mục tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV Việt Nam nói

chung, BIDV Bảo Lộc nói riêng trong những năm tới tiếp tục đẩy mạnh hoạt động

liên kết và phối hợp với Hội sở chính cung cấp các dịch vụ trọn gói đến khách hàng

cụ thể: các chỉ tiêu chính về tăng trưởng dư nợ, huy động vốn, lợi nhuận năm sau

cao hơn năm trước khoảng 20% đến 25%.

Nghiên cứu triển khai, cải tiến các sản phẩm dịch vụ tiền gửi phù hợp nhu

cầu của khách hàng và tình hình thực tiễn nền kinh tế, nhằm đảm bảo khả năng thu

hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng. Tổng nguồn vốn huy động dự kiến

tăng trưởng 25%/năm. Xây dựng chính sách khách hàng, có những ưu đãi đặc biệt

cho nhóm khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết nhằm duy trì ổn định nền

khách hàng. Đồng thời thu hút lượng khách hàng mới thông qua các chương trình

ưu đãi cho khách hàng mới. Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử nhằm lôi kéo các

khách hàng mở tài khoản sử dụng các dịch vụ thanh toán hóa hơn, nhằm tăng

trưởng nguồn vốn thanh toán.

Thu hút dòng tiền nhàn rỗi từ các Định chế tài chính như Kho Bạc Nhà Nước

tại các huyện, xã mà BIDV Bảo Lộc có trụ sở, các cơ quan Hành chính nhà nước,

Bảo Hiểm Xã Hội, các đơn vị giáo dục, y tế thông qua việc mở tài khoản, cho vay

thấu chi lương, qua đó tăng nguồn vốn thanh toán với chi phí huy động ít. Gia tăng

quy mô vốn, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn nhằm tăng nguồn vốn không kỳ hạn.

Vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với

từng đối tượng khách hàng, để thu hút ngày càng nhiều hơn các khách hàng có thu

nhập khác nhau, tạo sự thuận tiện cho người gửi tiền.

Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá đối tượng huy động, tăng cường

công tác tiếp thị khuyến mại, thiết lập quan hệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng

và huy động vốn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và

nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ… của khách hàng để

81

thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng

gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.

5.3 Giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại của Ngân hàng thương mại

cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Bảo Lộc.

Từ định hướng chiến lược kinh doanh tại chi nhánh và kết quả mô hình

nghiên cứu tại chương 4 về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của

khách hàng tại Chi nhánh cho thấy có 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng theo thứ tự giảm

dần như sau: Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên;Cơ sở vật chất và

mạng lưới giao dịch; Thương hiệu và uy tín của ngân hàng; Lãi suất; Sản phẩm dịch

vụ; Nhân tố khách quan. Các nhân tố này giải thích được 71.1% khả năng huy động

vốn của khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải

pháp để gia tăng hoạt động huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc.

5.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Đội ngũ nhân sự của ngân hàng là một trong những nguồn lực quan trọng

nhất của ngân hàng, là sự liên kết giữa khách hàng và ngân hàng. Khách hàng

thường xuyên tiếp xúc giao dịch với nhân viên, mọi thái độ, phong cách làm việc

của nhân viên có ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Vì vậy, với kiến

thức, kinh nghiệm, thái độ phục vụ, khả năng thuyết phục khách hàng, ngoại hình,

trang phục nhân viên… có thể làm tăng thêm hoặc cũng có thể sẽ làm giảm chất

lượng dịch vụ.

Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ

công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt, các ngân hàng chỉ có thể nâng

cao tính cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Chất lượng

nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh của ngân hàng càng lớn. Do đó, để duy trì

và phát triển quan hệ với khách hàng hiện tại cũng như thu hút khách hàng trong

tương lai, các ngân hàng cần phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân

viên.

Như vậy BIDV Bảo Lộc cần chú ý đến khâu tuyển dụng nhân sự có ngành

nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn, sau khi được tuyển dụng ngân hàng cần có

82

chính sách đào tạo cho nhân viên mới các kỹ năng giao tiếp quy trình nghiệp vụ của

ngân hàng.

Chủ động đào tạo và đào tạo lại các nội dung nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ ngân hàng có thể tiếp cận được

công nghệ mới. Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức

năng của từng công việc cụ thể.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên cũng nên tập trung

theo đúng yêu cầu công viêc, tránh việc đào tạo dàn trải, gây lãng phí chi phí đào

tạo. Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc,

thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp với năng lực, phát huy

tinh thần sáng tạo của nhân viên.

Thực hiện chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về

trình độ nghiệp vụ, tác phong giao dịch, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng… và

cả nhận thức về tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng. Ngoài ra, nhân viên BIDV

cần phải nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Thường xuyên tổ chức các kỳ thi chức danh nội bộ để khuyên khích nhân

viên trao dồi nghiệp vụ và tuyển chọn, bổ nhiệm nhân sự giỏi phục vụ cho việc phát

triển ngân hàng.

Ngoài yếu tố đào tạo chuyên môn, muốn lôi kéo và giữ chân khách hàng

nhân viên ngân hàng cần có thái độ phục vụ tốt, khả năng giao tiếp khéo léo, mền

mỏng. Do đó, Chi nhánh phải thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phong cách

giao tiếp với khách hàng, nhấn mạnh vai trò của khách hàng với Chi nhánh.

Mặt khác, những quy định về thưởng và phạt với những nhân viên có thái độ

tốt và kém với khách hàng cần được xây dựng và áp dụng nghiêm túc vào thực tế.

Hình thức nhận đánh giá, góp ý từ phía khách hàng thông qua các bảng câu hỏi về

chất lượng dịch vụ của Chi nhánh sẽ giúp các nhà lãnh đạo có những xử lý kịp thời

và chính xác hơn. Nó không chỉ phản ánh tình trạng chất lượng nhân viên Chi

nhánh mà còn là thước đo sự hợp lý của những chính sách huy động vốn được đưa

ra. Qua đó, Lãnh đạo Chi nhánh có căn cứ để kịp thời điều chỉnh.

83

Cũng về vấn đề này, Chi nhánh cần tạo được động lực làm việc cho các nhân

viên, tránh tình trạng làm việc nửa vời, thiếu tập trung. Thay đổi chế độ lương

thưởng là một giải pháp. Cùng với đó, sự kiểm tra, giám sát của nhà quản lý là rất

cần thiết để dần tạo lập môi trường làm việc năng động và có ý thức trách nhiệm.

Một môi trường làm việc tốt thúc đẩy mọi hoạt động của Chi nhánh được tiến hành

có hiệu quả hơn. Huy động vốn không phải là hoạt động có thể được tiến hành riêng

lẻ. Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan. Mỗi phòng cần có

sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các nhân viên, tránh sự chồng chéo hay mất

cân đối trong khối lượng công việc. Mức lương được đánh giá theo khối lượng công

việc cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc khen thưởng tuỳ thuộc

vào sự đóng góp có giá trị của nhân viên vào sự phát triển của Chi nhánh. Tình

trạng khen thưởng dựa trên thành tích danh nghĩa cần được giảm bớt.

5.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch.

Cơ sở vật chất của ngân hàng phần nào thể hiện năng lực tài chính của Chi

nhánh. Khi ngân hàng có khả năng tài chính tốt, người gửi tiền sẽ an tâm gửi tiền

vào ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gia tăng được nguồn vốn huy động, đáp ứng

kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.Muốn vậy ngân

hàng phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất. Với một trụ sở kiên cố, bề thế vững chắc

hiện có của ngân hàng, bên trong phải được bài trí gọn gàng, sạch sẽ về mặt mỹ

quan, điều đó thể hiện sự tôn trọng, sẵn sàng chào đón khách hàng. Các phòng ban

nghiệp vụ phải sắp xếp một cách khoa học để thuận tiện cho khách hàng trong giao

dịch. Đối với các phòng giao dịch cũng cần được thiết kế sang trọng, ấm áp, gần gũi

và kèm theo các sản phẩm miễn phí để khách hàng sử dụng trong thời gian chờ đợi

như bánh, kẹo, nước uống... điều này sẽ xóa bỏ khoảng cách giữa ngân hàng và

khách hàng.

Hiện nay trụ sở của Chi nhánh và các PGD trực thuộc chi nhánh đều đã được

xây dựng mới sạch đẹp và khang trang tuy nhiên vào những ngày hè nhiệt độ tăng

cao thì cần lắp thêm hệ thống máy lạnh, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng và

nhân viên giao dịch.

84

Hệ thống mạng lưới truyền thống bao gồm phòng giao dịch tiếp tục là kênh

phân phối sản phẩm tiền gửi chủ yếu. Vì vậy, BIDV Bảo Lộc cần tập trung việc rà

soát, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các PGD. Theo đó, các PGD của

ngân hàng sẽ chủ yếu tập trung phát triển hoạt động huy động vốn dân cư và cung

ứng dịch vụ theo mô hình phát triển các điểm giao dịch hiện đại, thân thiện với

khách hàng.

Ngoài ra, xây dựng phương án thu hộ lưu động tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở

sản xuất kinh doanh khi khách hàng yêu cầu, đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu

tư triển khai trên các địa bàn tiềm năng để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ

nhận tiền đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, thăm dò nhu cầu thị trường mở

thêm các quầy giao dịch tại các khu đông dân cư như: khu chợ, các trung tâm

thương mại lớn.

Đẩy mạnh triển khai hệ thống kênh phân phối ngân hàng điện tử bao gồm

ATM, POS, Internet Banking, Mobile Banking, SMS Banking nhằm thu hút số

lượng ngày càng đông các khách hàng sử dụng các kênh phân phối này, đưa kênh

phân phối điện tử trở thành kênh phân phối chính các sản phẩm dịch vụ tiền gửi

dành cho khách hàng cá nhân.

5.3.3 Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu, uy tín của chi nhánh.

Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu, uy tín của chi nhánh thông qua

hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng. Một NHTM có hình ảnh tốt và thương hiệu

mạnh sẽ góp phần nâng cao khả năng huy động vốn. Hình ảnh và thương hiệu mạnh

còn mang lại niềm tin cho công chúng, từ đó tác động đến quyết định gửi tiền của

người gửi tiền làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Xây dựng thương hiệu là một chiến lược kinh doanh cần được thực hiện liên

tục. Chúng ta dễ dàng đo lường các chi phí về thời gian, tiền bạc, và sự nỗ lực.

Nhưng để thiết lập và xác định giá trị của thương hiệu sẽ khó khăn hơn nhiều bởi vì

nó bao hàm việc đo lường những liên kết về xúc cảm không thể trực tiếp kết chuyển

vào doanh thu.

85

Một thương hiệu ngân hàng tốt là một thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy

của nhóm khách hàng mục tiêu. Với bề dày lịch sử truyền thống hơn 60 năm, BIDV

đã khẳng định là một thương hiệu ngân hàng lớn ở Việt Nam. Bên cạnh dịch vụ bán

buôn vốn có uy tín trên thị trường quốc tế dành cho các tổ chức kinh tế, BIDV đã

đang cố gắng trở thành ngân hàng hàng đầu về bán lẻ.

Chi nhánh cần duy trì và phát triển nét đặc trưng riêng của thương hiệu bằng

cách tạo dựng hình ảnh thương hiệu qua trang phục của cán bộ nhân viên từ trụ sở

chính đến các phòng giao dịch trong toàn hệ thống thì sẽ thuận lợi trong việc phát

triển và quảng bá thương hiệu hơn.

Chi nhánh cần chú trọng nhiều đến việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu

của mình thông qua các sự kiện hay hình thức tài trợ như tặng học bổng khuyến

học, khuyên góp ủng hộ, tặng nhà tình nghĩa cho người nghèo, người khuyết tật, tài

trợ cho hoạt động thể dục thể thao, …

Ngoài ra, để xây dựng một hình ảnh và thương hiệu vững mạnh, Chi nhánh

phải chú trọng đến các chi tiết nhỏ nhất chẳng hạn như trong giao tiếp với khách

hàng với một nụ cười trân trọng đầy thành ý hay những lời tư vấn chân thành thì

khách hàng sẽ cảm thấy an tâm, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, người gửi tiền sẽ

giữ vững lòng trung thành với ngân hàng, tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng hay

giới thiệu bạn bè, người thân tới gửi tiền tại ngân hàng. Từ những việc làm chu đáo

này sẽ gia tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng, tăng khả năng cấp tín dụng

và lợi nhuận đạt được ngày càng cao.

Thương hiệu của ngân hàng là tài sản vô giá, cần phải có nhiều thời gian,

công sức của cả tập thể ngân hàng, qua thời gian kiểm định mới tạo được thương

hiệu, đó là uy tín trên thị trường.Vì vậy, việc gầy dựng một thương hiệu vô cùng

khó khăn nên việc nuôi dưỡng và thường xuyên giữ gìn càng khó khăn hơn nữa.

5.3.4 Chính sách lãi suất hợp lý.

Chính sách lãi suất huy động là một công cụ quan trọng để BIDV Bảo Lộc

cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn trong việc

huy động vốn nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp. Việc xây dựng

86

cho mình một chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý sao cho đảm bảo được nhân tố

cạnh tranh và có lợi nhuận thì ngân hàng mới tồn tại và phát triển được. Nếu ngân

hàng đưa ra một mức lãi suất cao để thu hút lượng tiền gửi từ các khách hàng mới

và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng cũ thì sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn

của ngân hàng gia tăng, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần

phải cân đối có chính sách lãi suất riêng với mỗi nhóm khách hàng. Nhóm khách

hàng thường xuyên có số dư tiền gửi từ 1 tỷ trở lên, khi khách hàng có nhu cầu gửi

tiết kiệm thêm ngân hàng có chính sách cộng thêm lãi suất phụ trội cho khách hàng

theo chính sách khách hàng quan trọng. Ngoài ra, BIDV Bảo Lộc cần có thêm phần

kinh phí hỗ trợ thêm cho khách hàng vào những dịp đặc biệt như lễ tết sinh nhật.

Đây là sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng. Hoặc khách hàng mới gửi

tiết kiệm từ 500 triệu trở lên để lôi kéo nguồn khách hàng mới. Đối với nhóm khách

hàng thân thiết có số dư tiền gửi từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, vào những dịp đặc

biệt, chi nhánh cũng cần có những phần quà thăm hỏi động viên,có nghĩa là chính

sách lãi suất không áp dụng đồng bộ cho mọi khách hàng mà có sự chọn lọc, giảm

chi phí huy động cho ngân hàng đồng thời tăng lợi nhuận lên.

Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn,

nếu ngân hàng muốn tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn lên thì sẽ phải điều

chỉnh lãi suất trung dài hạn tăng theo, hoặc ngân hàng có nhu cầu vốn ngắn hạn thì

lãi suất huy động vốn ngắn hạn sẽ được điều chỉnh tăng lên.

5.3.5 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.

Việc đa dạng hóa các hình thức huy động không những đem lại nhiều lợi ích lựa

chọn cho khách hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Một là có thể thu hút

nhiều hơn nguồn vốn từ mọi đối tượng mà không phải tăng chi phí nhiều. Hai là có thể

giảm bớt áp lực cho vấn đề thanh toán lượng tiền rút ra. Công việc huy động vốn có thể

áp dụng cho nhiều đối tượng ở nhiều trình độ và nhiều địa bàn.Việc đa dạng hóa có thể

bắt đầu từ việc cải tiến, kết hợp một cách linh hoạt các công cụ sẵn có để huy động hiệu

quả hơn. Cụ thể BIDV Bảo Lộc cần áp dụng một số hình thức như sau :

87

+ Hình thức tiền gửi liên kết với bảo hiểm: Bảo hiểm liên kết ngân hàng

(Bancassurance) là loại hình phân phối bảo hiểm kết hợp giữa Công ty Bảo hiểm và

ngân hàng, ra đời nhằm mang đến cho khách hàng đang tham gia các dịch vụ tài

chính tại ngân hàng, sự bảo vệ tài chính trước những rủi ro ngoài ý muốn. Loại hình

phân phối này đã và đang phát triển mạnh tại một số nước nhưng nhìn chung vẫn

đang rất mới mẻ với thị trường Việt Nam. Trong khi đó, Việt Nam là nước đang

phát triền, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao nên nhu cầu được bảo đảm

trong tương lai ngày càng cao. Do đó thị trường Việt Nam đối với loại hình sản

phẩm này hiện tại rất tiềm năng, Chi nhánh cần nhanh chóng phát triền loại hình sản

phẩm này, đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi liên kết với bảo hiểm như: bảo hiểm nhân

thọ, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm an toàn cá nhân, bảo hiểm xe ô

tô,…

+ Hình thức tiền gửi đầu tư: Nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp

cho khách hàng có thêm nhiều giải pháp quản lý tài chính cho mình, đồng thời gia

tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Ngoài các sản phẩm tiền gửi truyền thống,

ngân hàng nên phát triển thêm các sản phẩm đầu tư với đối tượng khách hàng

hướng đến là khách hàng chấp nhận được rủi ro với mức lãi suất cao. Hình thức này

đã áp dụng ở nhiều ngân hàng trên thế giới và trở thành loại sản phẩm phổ biến

trong danh mục sản phẩm của những ngân hàng này.

Đa dạng hóa sản phẩm theo đối tượng khách hàng. Hiện nay, BIDV Bảo Lộc

cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ yếu dành cho khách hàng cá nhân, khách hàng

doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy cần có những sản phẩm, dịch

vụ thu hút khách hàng doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh nguồn vốn từ tổ chức kinh tế

hơn nữa.

Mở rộng thêm nhiều sản phẩm tiền gửi thanh toán nhằm tăng thêm nhiều tiện

ích cho khách hàng như phát triển thêm nhiều loại tài khoản thanh toán theo từng

đối tượng khách hàng: tài khoản thanh toán dành cho sinh viên, tài khoản thanh toán

dành cho khách hàng doanh nhân, tài khoản thanh toán dành riêng cho khách hàng

VIP của BIDVvới điều kiện là mức duy trì bình quân của số dư trong tài khoản với

88

mức ưu đãi khác nhau, lãi suất bậc thang theo số dư duy trì.

5.3.6 Một số giải pháp khác.

Nâng cao năng lực tài chính.

Đối thủ cạnh tranh, tâm lý thói quen của người gửi tiền, các nhân tố hội nhập

kinh tế quốc tế, các nhân tố thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội, các chính sách điều hành

kinh tế vĩ mô của nhà nước... là những nhân tố mang tính khách quan, bản thân

ngân hàng không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, tác động của các nhân tố này đều

có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng huy động vốn của BIDV Bảo Lộc. Do đó, nhằm

hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do những thay đổi bất thường của các nhân tố

khách quan thì ngân hàng phải củng cố năng lực tài chính, phát huy nội lực, nâng

cao vai trò của mình, khi đó ngân hàng sẽ dễ dàng thích nghi, ứng phó với những

thay đổi và vẫn giữ vững lợi thế vốn có.

Đẩy mạnh giă tăng nguồn vốn thanh toán.

Hiện nay nguồn tiền gửi thanh toán tại BIDV Bảo Lộc chỉ chiếm một tỷ

trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp,

mang lại hiệu quả huy động vốn cao. Vì vậy BIDV Bảo Lộc cần gia tăng quy mô

nguồn tiền gửi thanh toán thông qua các biện pháp sau:

Xây dựng chính sách phí dịch vụ hấp dẫn: xây dựng chính sách phí có tính

cạnh tranh so với thị trường. Bao gồm phí chuyển tiền, phí dịch vụ ATM, phí dịch

vụ thu hộ, phí quản lý tài khoản... Thường xuyên có chương trình khuyến mãi, ưu

đãi giảm phí dịch vụ thanh toán cho các đơn vị hoặc cá nhân thường xuyên sử dụng

dịch vụ thanh toán, các tài khoản có số dư duy trì cao trong một thời gian nhằm tăng

sự hài lòng cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ của BIDV và thu hút khách hàng

mới mở tài khoản tại BIDV Bảo Lộc

Nâng cao chất lượng các dịch vụ: Internet Banking, SMS Banking, thanh

toán hóa đơn….đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt, dịch vụ

ATM cần tiếp tục hoàn thiện chất lượng, xử lý sự cố, thường xuyên bảo trì, quản lý

chặt chẽ các máy ATM, đảm bảo tất cả các máy ATM luôn được tiếp quỹ đầy đủ để

sẵn sàng phục vụ khách hàng.

89

Tăng cường tìm kiếm hợp tác với các đối tác thanh toán thẻ BIDV để gia

tăng ưu đãi, nhằm kích thích cho khách hàng sử dụng thẻ BIDV để thanh toán cho

việc chi tiêu, mua sắm. Đi đôi với tăng lượng máy ATM, phát triển lượng máy POS

tại các nhà hàng, khách sạn, shop mua sắm tiêu dùng thì cần soát xét lại từng vị trí đặt

máy đảm bảo yêu cầu hiệu quả, an toàn, trang trí đặc trưng thương hiệu thẻ BIDV và

khai thác triệt để quảng cáo hình ảnh thương hiệu BIDV trên màn hình chờ của máy.

Xây dựng chính sách marketing quảng bá dịch vụ thẻ sao cho ấn tượng để khách

hàng chú ý sử dụng thẻ.

Tăng cường mở quan hệ với các đơn vị nhà nước như Kho Bạc Nhà Nước,

Bảo Hiểm Xã Hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp, giáo dục mở tài khoản,vì số dư

của các đơn vị này đa số là rất lớn và phát sinh thường xuyên. Đây là nguồn vốn vô

cùng dồi dào mà BIDV Bảo Lộc cần phải quan tâm hàng đầu.

Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu.

Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể

mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm

đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn vậy, Ngân hàng phải

chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công

chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như

những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương

tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân

về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích,

các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư.

Có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý

Chăm sóc khách hàng là một trong những yếu tố không thể thiếu trong hoạt

động sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng. Để gia tăng hoạt động huy động vốn BIDV Bảo Lộc cần phải có :

Chú trọng xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng sao cho phù hợp hợp

với chiến lược kinh doanh của ngân hàng, phù hợp với đặc thù của địa bàn, tâm lý

90

tập quán và văn hoá của khách hàng. Xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng

luôn hướng đến khách hàng mới, khách hàng tiềm năng nhưng phải xác định rõ là

chi phí, công sức chăm sóc một khách hàng cũ thấp hơn rất nhiều so với việc chăm

sóc thu hút một khách hàng mới.

Chi nhánh có chính sách chăm sóc khách hàng với từng đối tượng khác nhau

như khách hàng VIP, khách hàng lớn tuổi, khách hàng truyền thống, khách hàng

phổ thông để có chế độ chăm sóc phù hợp, chế độ chăm sóc theo từng nhóm khách

hàng, khách hàng tổ chức, khách hàng định chế tài chính. Ngoài phương pháp chăm

sóc trực tiếp còn phải có phương pháp chăm sóc gián tiếp thông qua các phương

tiện thông tin để kịp thời thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và khách

hàng luôn cảm thấy hài lòng, được quan tâm chu đáo.

Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, BIDV Bảo Lộc cần có một bộ phận/

tổ chăm sóc khách hàng với nhân sự đủ để đáp ứng được nhu cầu. Bộ phận này

được cung cấp danh sách các khách hàng thuộc chế độ thực hiện chính sách khách

hàng để tặng hoa quà thăm hỏi vào những dịp đặc biệt. Bộ phận này sẽ thiết kế

những chương trình hoặc chính sách về phí dịch vụ đặc biệt cho khách hàng để thỏa

mãn tổng hòa lợi ích giữa hai bên. Yêu cầu về nhân viên thuộc bộ phận này phải có

ngoại hình, trình độ và khả năng giao tiếp tốt, biết lắng nghe, tạo được sự gần gũi

thiện cảm khi tiếp xúc.

5.4 Kiến nghị .

5.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Công tác huy động vốn ngày càng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các

ngân hàng thương mại cổ phần khác, TCTD trong và ngoài nước nên việc huy động

vốn gặp nhiều khó khăn hơn. Để khuyến khích BIDV Bảo Lộc trong huy động vốn,

nên đề xuất với BIDV Việt Nam cho BIDV Bảo Lộc chủ động áp dụng lãi suất linh

hoạt để cạnh tranh trên cơ sở quy định trần lãi suất huy động mà Hội sở chính ban

hành theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết

lẫn thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn.

Nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động mới nhằm thu hút

91

khách hàng dân cư và các DNVVN. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên

thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn

dài, kỳ phiếu... nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư.

Tạo sự độc lập cho chi nhánh trong việc đưa ra các hình thức huy động vốn,

tránh phụ thuộc vào Hội sở chính làm cho công tác huy động vốn trở nên cứng

nhắc, không linh hoạt.

Nâng cấp đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và

giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tránh tình trạng ‘treo

máy’ khiến mọi nghiệp vụ xử lý trên máy phải ngừng lại. Phát triển hệ thống thông

tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được nâng cao

mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi

đến ngân hàng gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thông tin còn ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng dịch vụ của ngân hàng, hơn nữa trong thời buổi hiện nay thì ngân hàng

nào có công nghệ thông tin hiện đại thì chính là một lợi thế so sánh lớn so với ngân

hàng khác.

Nâng cao vai trò Hiệp hội ngân hàng Việt nam nhằm đưa ra các kiến nghị,

tiếng nói chung để tránh những động cơ thiếu lành mạnh gây ra những hậu quả

không tốt cho hệ thống ngân hàng, phản ánh kiến nghị những chính sách và yếu tố

cần thiết trước Cơ quan quản lý nhà nước.

5.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng

thương mại, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng. Do đó, Ngân hàng Nhà

nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các ngân hàng thương

mại. Chính vì lẽ đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với

từng thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp gửi tiền bằng

công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở... Bên cạnh đó, việc ban hành các văn bản

quy phạm pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi trong

thời gian ngắn. Cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm bảo lợi ích

cho cả ngân hàng và khách hàng gửi tiền. Luôn cố gắng duy trì mức lãi suất dương,

để đảm bảo lợi ích và thu hút người gửi tiền.

92

Ngoài ra vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của Ngân hàng nhà nước sẽ góp

phần hạn chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo

điều kiện thuân lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm

trong dân. Trong thời gian tới chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước cần tiếp

tục hoàn thiện trên cơ sở tập trung vào các vấn đề như: Tăng cường hoàn thiện thị

trường ngoại hối, thị trường tài chính và tiền tệ; Hình thành các quỹ ngoại tệ tập

trung do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành nhằm mục đích dự trữ

một lượng ngoại tệ mạnh đủ lớn để có thể tham gia vào thị trường một cách hiệu

quả khi cần thiết; Điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về

ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định…

Ngân hàng Nhà nước nên quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý và có biện

pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên quy

định tỷ lệ này quá cao vì nó sẽ làm tăng chi phí của nguồn vốn huy động làm ảnh

hưởng đến nguồn cho vay cũng như lợi nhuận của ngân hàng.

Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.

5.4.3. Kiến nghị với chính phủ.

 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mọi chủ thể

kinh tế, đặc biệt với hoạt động ngân hàng. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là

điều kiện quan trọng để BIDV Bảo Lộc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngược lại,

nếu môi trường kinh tế thường xuyên không ổn định, khi đó, khách hàng muốn giữ

tiền để chi trả cho những nhu cầu bất ngờ hoặc cất trữ bằng các hình thức an toàn

như mua vàng hoặc ngoại tệ mạnh, lúc đó chi phí huy động vốn sẽ tăng cao. Chỉ

trong điều kiện lạm phát được kiềm chế, tỷ giá được ổn định thì khách hàng mới

yên tâm gửi tiền cũng như vay tiền tại ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

Để có thể ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, chính phủ cần: Ổn định tiền tệ,

có biện pháp củng cố đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát, có chính sách tiền tệ quốc gia

chính sách tỷ giá ổn định, cần có các biện pháp hạ thấp dần mức lãi suất để phù hợp

với mức lãi suất trên thế giới.

 Hoàn thiện môi trường pháp lý.

93

Môi trường pháp lý hiện nay ở nước ta còn nhiều bất cập, chưa thực sự là

động lực để phát triển kinh tế. Chính phủ cần phải xây dựng hành lang pháp lý đồng

bộ đối với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy

đủ hơn các thiết chế, chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện củng cố và phát triển hoạt

động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập. Do vậy, việc hoàn thiện Luật, nhất là

Luật trong ngân hàng giúp cho các ngân hàng hoạt động cạnh tranh lành mạnh, từ

đó có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Tránh cạnh tranh bằng cách nâng lãi

suất liên tục làm tăng chi phí huy động vốn.

Kết luận chương 5.

Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng không thể thiếu được đối

với các NHTM hiện nay, nhận thức được tầm quan trọng đó, BIDV chi nhánh Bảo

Lộc đã đề ra phương hướng và mục tiêu cụ thể đến năm 2020. Trên cơ sở kết hợp

với kết quả phân tích của chương 4, tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp để gia tăng

hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Bảo Lộc:(1) Nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, (2)Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mạng lưới giao dịch, (3)Tăng

cường quảng bá, xây dựng thương hiệu, uy tín của ngân hàng,(4) Chính sách lãi suất

hợp lý, (5) Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, (6) Một số giải pháp khác như nâng cao

năng lực tài chính, đẩy mạnh giă tăng nguồn vốn thanh toán, tăng cường các hoạt

động tiếp thị quảng cáo, có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý. Đồng thời tác

giả cũng nêu ra các kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt

Nam, Ngân hàng nhà nước và Chính phủ để các giải pháp gia tăng huy động vốn tại

BIDV Bảo Lộc được hoàn thiện hơn. Đây là những giải pháp trước mắt và lâu dài

giúp cho BIDV chi nhánh Bảo Lộc gia tăng hoạt động huy động vốn trong tương

lai.

KẾT LUẬN

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Bảo Lộc

là hết quan trọng, để đáp ứng đủ nguồn vốn cho vay. Trong giai đoạn cạnh tranh

khốc liệt như ngày nay thì vai trò của huy động vốn lại càng quan trọng hơn bao giờ

hết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp gia tăng

94

hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Bảo Lộc”. Nghiên cứu đã thực hiện các nội dung chính như sau:

Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn

tại hệ thống NHTM. Trong đó, tác giả đã làm nổi bật các nội dung về khái niệm, vai

trò của huy động vốn. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tại

NHTM. Tổng hợp các mô hình nghiên về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy

động vốn trước đó, làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu của đề tài.

Thứ hai, kết quả phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc cho

thấy tốc độ gia tăng của nguồn vốn qua các năm, tỷ trọng nguồn vốn huy động tại

BIDV Bảo Lộc, cơ cấu vốn theo đối tượng khách hàng, theo loại tiền tệ và kỳ hạn.

Từ đó cho chúng ta thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu của hoạt động huy

động vốn từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.

Thứ ba, kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng hoạt động

huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc thông qua quyết định gửi tiền của khách hàng cho

thấy có 6 nhân tố tác động đến huy động vốn được sắp xếp theo thứ tự mức độ giảm

dần: (1) Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên; (2) Cơ sở vật chất và

mạng lưới giao dịch; (3) Thương hiệu và uy tín của ngân hàng;(4) Lãi suất; (5) Sản

phẩm dịch vụ; (6) Nhân tố khách quan.

Thứ tư, để gia tăng hoạt động huy động vốn tại BIDV Bảo Lộc, tác giả đã đề

xuất 6 nhóm giải pháp cùng với những kiến nghị cần thiết đến ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

Mặc dù đã nỗ lực cố gắng trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu

không tránh khỏi một số hạn chế nhất định do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, số

lượng mẫu nghiên cứu chưa nhiều, đối tượng khảo sát hạn chế là khách hàng đến

giao dịch gửi tiền tại Ngân hàng, chưa phân nhóm khách hàng đến giao dịch nên kết

quả nghiên cứu chưa được hoàn thiện tuyệt đối. Các hạn chế này sẽ được tác giả

khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo.

1. Nguyễn Đăng Dờn,2009.Tiền tệ Ngân hàng. NXB Đại học Quốc Gia.

2. Nguyễn Đăng Dờn, 2011.Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Đại học Quốc Gia.

2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại 2008, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính

Hà Nội.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS, NXB Thống Kê.

4. Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc, 2001. Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng. NXBThống Kê.

5. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng, 2010.

6. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Bảo Lộc, báo cáo phân tích hoạt động

Ngân hàng năm 2013.

8. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Bảo Lộc, báo cáo tài chính đã kiểm toán

năm 2014.

9. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Bảo Lộc, báo cáo tài chính đã kiểm toán

năm 2015.

10. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Bảo Lộc, báo cáo tài chính đã kiểm toán

năm 2016.

11. Bài viết “Nâng cao hiệu quả huy động vốn”của Đường Thị Thanh Hải- Đại học kinh tế - kỹ

thuật công nghiệp đăng trên Tạp chí tài chính ngày 12/06/2014

12. Trần Thị Lan Phương (2013),“Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Sài Gòn Chi nhánh Tân Bình” trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM

13. Đỗ Thành Nam (2013),“Giải pháp gia tăng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP đầu tư và

phát triển Việt Nam” Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM

14. Nghiên cứu“Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết

kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á”của Đỗ Ngọc Hiền (2014) Đại học Kinh tế TP

HCM;

15. Luận văn“Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại chi

nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Bảo Lộc” Vũ Thị Ngọc Bích (2016),

Trường đại học Ngân hàng Tp. HCM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16. Nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của khách hàng cá

nhân”của Phạm Thị Tâm- Đại học Đà Lạt và Phạm Ngọc Thúy- Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí

Minh

Tài liệu điện tử

1. http://www.bidv.com.vn/

2. http://www.scb.com.vn

3. http://www.acb.com.vn

4. http://www.vcb.com.vn

5. http://www.sacombank.com.vn

6. http://www.techcombank.com.vn

B. TIẾNG ANH

1. - Hedayatnia, A. and Eshghi, K. 2011, Bank Selection Criteria in the Iranian Retail Banking

Industry, Iran.

2. - W/mariam, G. 2011, Bank selection decision: factors influencing the choice of banking

services, Ethiopia.

3. - Chigamba, C. and Fatoki, O. 2011, Factors Influencing the Choice of Commercial Banks by

University Students in South Africa, South Africa.

4. - Aregbeyen, O. 2011,The Determinants of Bank Selection Choices by Customers: Recent and

Extensive Evidence from Nigeria, Nigienia.

5. - Mokhlis, S. 2009, Commercial Bank Selection: The Case of Undergraduate Students in

Malaysia, Malaysia.

6. - Thwaites, Brooksbank and Hanson 1997, Bank selection criteria in New Zealand: a student

perspective, New Zealand.

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01: PHIẾU KHẢO SÁT

(BIDV BẢO LỘC)

Xin chào anh/chị!

Tôi tên: Đặng Thị Ngọc Yến, Học viên cao học khóa 17 của Trường Đại học Ngân hàng TPHCM. Hiện nay, tôi

đang nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp gia tăng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Bảo Lộc ”.

Mục tiêu của cuộc khảo sát là tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối

với khách hàng tại BIDV Bảo Lộc. Anh/chị dành chút thời gian giúp tôi trả lời các câu hỏi khảo sát: Không có trả lời nào là

đúng hay sai, mọi câu trả lời của anh/chị đều là vô danh và được bảo mật và là những thông tin quý báu giúp tôi hòan thành

luận văn để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. Rất mong nhận được sự hợp tác, giúp đỡ

của anh/chị.

Dưới đây là những câu hỏi liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi từ khách hàng

tại BIDV Bảo Lộc.

I. Thông tin chung:

Anh/chị vui lòng đánh dấu “” cho câu trả lời thích hợp.

1. Độ tuổi của người gửi tiền:

 Từ 18 - 35 tuổi

 Từ 46 - 60 tuổi

 Từ 36 - 45 tuổi

 Trên 60 tuổi

2. Nghề nghiệp của người gửi tiền:

 Sinh viên

 Kinh doanh tự do

 Nhân viên

 Hưu trí

 Nhà quản lý

 Khác

3. Trình độ học vấn của người gửi tiền:

 THPT trở xuống  Sinh viên  Sau đại học

 Trung học chuyên nghiệp  Đại học

4. Giới tính:

 Nữ  Nam

5. Mục đích của người gửi tiền.

 Hưởng lãi

 Tích lũy

 Được an toàn

 Sử dụng tiện ích ngân hàng

6. Hình thức gửi tiền mà người gửi tiền ưa chuộng.

 Tiền gửi thanh toán

 Tiền gửi tiết kiệm

 Chứng chỉ tiền gửi

 Khác

7. Trước khi gửi tiền, người gửi tiền có tìm hiểu về ngân hàng không?

 Có

 Không

Nếu “Có”, Anh/chị vui lòng chọn thông tin mình quan tâm :

 1.Lãi suất hấp dẫn  4. Chất lượng dịch vụ, tiện ích

 2.Hồ sơ thủ tục

 5. Hình thức khuyến mãi

 3.Thời gian giao dịch  6. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng

8. Hình thức huy động vốn kèm với hình thức khuyến mãi mà người gửi tiền thích.

 1. Lãi suất

 4. Quà tặng hiện vật

 2.Tiền mặt

 5. Quay số trúng thưởng

 3.Dich vụ tiện ích  6. Phiếu mua hàng

II. Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng tại BIDV Bảo Lộc.

Anh/chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu ☑ tương ứng với mức độ đồng tình của anh/chị đối với các câu trả lời sau:

1 Hoàn toàn không ảnh hưởng

2 Ảnh hưởng không đáng kể

3 Ảnh hưởng tương đối nhiều

4 Ảnh hưởng nhiều

5 Ảnh hưởng tuyệt đối

Mức độ ảnh hưởng

Nhân tố

1 2 3 4 5

II.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi

1. Lãi suất huy động vốn tiền gửi

1). Lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng cao hơn các ngân hàng khác.

2). Ngân hàng có chính sách lãi suất linh động với từng đối tượng.

3). Ngân hàng có các chương trình tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi.

4) Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý trong từng thời kỳ.

2. Sản phẩm huy động vốn tiền gửi

1). Hình thức huy động vốn đa dạng.

2). Kỳ hạn huy động vốn đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng.

3). Sản phẩm huy động vốn được hiện đại hóa.

4). Sản phẩm ngân hàng điện tử đa dạng đáp ứng được thị hiếu của khách hàng .

3.Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

1). Ngân hàng có địa điểm giao dịch dễ tiếp cận.

2). Trụ sở giao dịch của ngân hàng khang trang sạch đẹp.

3). Ngân hàng được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị làm việc.

4). Ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng khắp.

4. Năng lực và trình độ của cán bộ công nhân viên

1). Nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên nghiệp.

2). Nhân viên xử lý nhanh các tình huống giao dịch.

3). Nhân viên có thái độ giao tiếp lịch sự, ân cần với khách hàng, không phân biệt

đối tượng khách hàng khi giao dịch.

4). Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp.

5. Thương hiệu và Uy tín của Ngân hàng

1). Ngân hàng bảo mật thông tin của khách hàng giao dịch.

2). Ngân hàng lớn, được thành lập lâu năm.

3). Ngân hàng luôn giữ gìn chữ tín niềm tin với khách hàng.

4). Ngân hàng có tình hình hoạt động kinh doanh ổn định hiệu quả.

6. Công nghệ thông tin

1) Ngân hàng được trang bị máy móc hiện đại.

2) Các chương trình sử dụng đơn giản thuận tiện dễ sử dụng.

3) Tăng cường an ninh, bảo mật thông tin khách hàng tốt hơn.

4) Công nghệ tiên tiến hiện đại cho phép phát triển các ứng dụng internet banking

7. Các nhân tố khách quan

1). Các NHTM nước ngoài gia nhập ngành với năng lực tài chính tốt.

2). Chính sách của ngân hàng nhà nước.

3). Thu nhập và thói quen của người gửi tiền.

4). Ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội.

II.2 Khả năng huy động vốn tiền gửi

1). Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng do chính sách lãi suất của

ngân hàng tốt.

2). Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu giao dịch

của người gửi tiền.

3). Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin

tiên tiến hiện đại.

4). Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có cơ sở vật chất tốt.

5). Ngân hàng là nơi đáng tin cậy để gửi tiền.

6). Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có thái độ phục vụ ân cần

niềm nở.

Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Anh/chị

Kính chúc Anh/chị sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

PHỤ LUC 02 : THỐNG KÊ MÔ TẢ

Độ tuổi của người gửi tiền

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Từ 18 - 35 tuổi

42

21.0

21.0

21.0

Từ 36 - 45 tuổi

53

26.5

26.5

47.5

Valid

Từ 46 - 60 tuổi

81

40.5

40.5

88.0

Trên 60 tuổi

24

12.0

12.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Nghề nghiệp của người gửi tiền

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Sinh viên

8

4.0

4.0

4.0

Nhân viên

44

22.0

22.0

26.0

nhà quản lý

48

24.0

24.0

50.0

Valid

Kinh doanh tự do

52

26.0

26.0

76.0

Hưu trí

18

9.0

9.0

85.0

Khác

30

15.0

15.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Trình độ học vấn của người gửi tiền

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

THPT trở xuống

25

12.5

12.5

12.5

Trung học chuyên nghiệp

60

30.0

30.0

42.5

sinh viên

16

8.0

8.0

50.5

Valid

đại học

75

37.5

37.5

88.0

Sau đại học

24

12.0

12.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Nữ

124

62.0

62.0

62.0

Valid

Nam

76

38.0

38.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Mục đích của người gửi tiền

Frequency

Percent

Valid Percent

CumulativePercent

Hưởng lãi

49

24.5

24.5

24.5

Tích lũy

62

31.0

31.0

55.5

Valid

Được an toàn

59

29.5

29.5

85.0

Sử dụng tiện ích ngân hàng

30

15.0

15.0

100.0

100.0

Total

200

100.0

Hình thức gửi tiền mà người gửi tiền ưa chuộng

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Tiền gửi thanh toán

84

42.0

42.0

42.0

Tiền gửi tiết kiệm

90

45.0

45.0

87.0

Chứng chỉ tiền gửi

14

7.0

7.0

94.0

Khác

12

6.0

6.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

Thông tin ngân hàng

0

Lãi suất

Chất lượng

Hình thức

Thời gian

Đối thủ

Thủ tục phức tạp

hấp dẫn

dịch vụ tiện ích

khuyến mãi

giao dịch

cạnh tranh

Count

2

175

165

157

166

158

150

Row N %

1.0%

87.5%

82.5%

78.5%

83.0%

79.0%

75.0%

Row Responses %

0.2%

18.0%

17.0%

16.1%

17.1%

16.2%

15.4%

Row Total N %

1.0%

87.5%

82.5%

78.5%

83.0%

79.0%

75.0%

Hình thức khuyến mãi ưa thích

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Lãi suất

53

26.5

26.5

26.5

Tiền mặt

40

20.0

20.0

46.5

Dich vụ tiện ích

20

10.0

10.0

56.5

Valid

Quà tặng hiện vật

69

34.5

34.5

91.0

Quay số trúng thưởng

18

9.0

9.0

100.0

Total

200

100.0

100.0

PHỤ LUC 03 : CRONBACH'S ALPHA

Reliability Statistics LS

Cronbach's Alpha

N of Items

.877

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Lãi suất huy động tiền gửi của

ngân hàng cao hơn các ngân hàng

11.53

5.607

.732

.844

khác

Ngân hàng có chính sách lãi suất

11.73

5.859

.626

.885

linh động với từng đối tượng

Ngân hàng có các chương trình

11.58

5.421

.767

.830

tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi

Ngân hàng có chính sách lãi suất

11.55

5.234

.825

.807

hợp lý trong từng thời kỳ

Reliability Statistics SP

Cronbach's Alpha

N of Items

.922

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Hình thức huy động vốn đa dạng

(Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết

10.56

9.785

.811

.901

kiệm, chứng chỉ tiền gửi...).

Kỳ hạn huy động vốn đáp ứng

được nhu cầu gửi tiền của khách

10.63

9.310

.853

.887

hàng (Ngắn – trung – dài hạn).

Sản phẩm huy động vốn được

10.70

8.866

.843

.890

hiện đại hóa

Sản phẩm ngân hàng điện tử đa

dạng đáp ứng được thị hiếu của

10.61

9.576

.775

.913

khách hàng

Reliability Statistics CSML

Cronbach's Alpha

N of Items

.709

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Ngân hàng có địa điểm giao dịch

11.42

3.853

.511

.640

dễ tiếp cận

Trụ sở giao dịch của ngân hàng

11.66

3.472

.546

.614

khang trang sạch đẹp

Ngân hàng được trang bị đầy đủ

11.74

3.279

.466

.679

máy móc thiết bị làm việc

Ngân hàng có mạng lưới giao

11.60

4.079

.492

.655

dịch rộng khắp

Reliability Statistics NS

Cronbach's Alpha

N of Items

.705

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Nhân viên có trình độ chuyên môn,

11.31

3.499

.525

.621

nghiệp vụ được đào tạo chuyên nghiệp.

Nhân viên xử lý nhanh các tình huống

11.19

3.763

.515

.628

giao dịch.

Nhân viên có thái độ giao tiếp lịch sự,

ân cần với khách hàng, không phân

11.20

4.017

.383

.707

biệt đối tượng khách hàng khi giao

dịch.

Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp.

11.13

3.661

.550

.607

Reliability Statistics THUT

Cronbach's Alpha

N of Items

.753

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Ngân hàng bảo mật thông tin của khách

10.98

5.015

.510

.716

hàng giao dịch.

11.20

4.975

.485

.731

Ngân hàng lớn,được thành lập lâu năm

Ngân hàng luôn giữ gìn chữ tín niềm tin

11.18

4.624

.627

.651

với khách hàng

Ngân hàng có tình hình hoạt động kinh

11.29

4.800

.578

.680

doanh ổn định hiệu quả

Reliability Statistics CNTT

Cronbach's Alpha

N of Items

.839

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Ngân hàng được trang bị máy móc

9.52

8.492

.584

.833

hiện đại

Các chương trình sử dụng đơn

9.49

7.718

.720

.773

giản thuận tiện dễ sử dụng

Tăng cường an ninh, bảo mật

9.63

8.234

.689

.789

thông tin khách hàng tốt hơn

Công nghệ tiên tiến hiện đại cho

phép phát triển các ứng dụng

9.58

7.783

.696

.785

internet banking

Reliability Statistics NTKQ

Cronbach's Alpha

N of Items

.725

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Alpha if Item

Deleted

Các NHTM nước ngoài gia nhập ngành

.720

.413

8.38

3.915

với năng lực tài chính tốt.

.622

.585

Chính sách của ngân hàng nhà nước

8.42

3.461

.624

.581

Thu nhập và thói quen của người gửi tiền

8.33

3.447

Ảnh hưởng của tình hình kinh tế , chính

.682

.487

8.40

3.457

trị và xã hội

Reliability Statistics HDV

Cronbach's Alpha

N of Items

.811

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào

ngân hàng do chính sách lãi suất của

19.11

4.651

.549

.790

ngân hàng tốt

Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của

ngân hàng đáp ứng được nhu cầu giao

19.19

4.245

.674

.763

dịch của người gửi tiền.

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do

ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin

19.11

4.008

.767

.741

tiên tiến hiện đại

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do

19.26

3.952

.533

.797

ngân hàng có cơ sở vật chất tốt

Hiện tại, ngân hàng là nơi đáng tin cậy

19.24

4.414

.381

.830

để gửi tiền

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do

ngân hàng có thái độ phục vụ ân cần

19.12

4.042

.642

.766

niềm nở

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA BIẾN ĐỘC LẬP

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.721

Approx. Chi-Square

2565.612

Bartlett's Test of Sphericity

df

378

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Com

Loadings

Loadings

pone

nt

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulati

Total

% of

Cumulati

Variance

%

Variance

ve %

Variance

ve %

4.162

14.866

14.866

4.162

14.866

14.866

3.313

11.832

11.832

1

3.484

12.444

27.310

3.484

12.444

27.310

3.020

10.787

22.619

2

2.967

10.597

37.907

2.967

10.597

37.907

2.870

10.251

32.870

3

2.593

9.262

47.168

2.593

9.262

47.168

2.403

8.582

41.452

4

2.077

7.419

54.588

2.077

7.419

54.588

2.290

8.178

49.630

5

1.769

6.317

60.905

1.769

6.317

60.905

2.289

8.174

57.804

6

7

1.298

65.542

1.298

4.637

65.542

2.167

7.738

65.542

4.637

8

3.449

68.991

.966

9

3.250

72.241

.910

10

2.891

75.132

.809

11

2.625

77.757

.735

12

2.380

80.137

.666

13

2.353

82.490

.659

14

2.199

84.690

.616

15

2.002

86.692

.561

16

1.687

88.379

.472

17

1.536

89.915

.430

18

1.411

91.327

.395

19

1.370

92.696

.384

20

1.326

94.023

.371

21

1.147

95.170

.321

22

1.003

96.173

.281

23

.816

96.989

.228

24

.751

97.740

.210

25

.647

98.387

.181

26

.610

98.997

.171

27

.563

99.560

.158

28

.440

100.000

.123

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

Kỳ hạn huy động vốn đáp ứng

được nhu cầu gửi tiền của

.908

khách hàng (Ngắn – trung – dài

hạn).

Sản phẩm huy động vốn được

.903

hiện đại hóa

Hình thức huy động vốn đa

dạng (Tiền gửi thanh toán, tiền

.887

gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền

gửi...).

). Sản phẩm ngân hàng điện tử

đa dạng đáp ứng được thị hiếu

.863

của khách hàng

Ngân hàng có chính sách lãi

.900

suất hợp lý trong từng thời kỳ

Ngân hàng có các chương trình

tiết kiệm dự thưởng, khuyến

.873

mãi

Lãi suất huy động tiền gửi của

ngân hàng cao hơn các ngân

.857

hàng khác

Ngân hàng có chính sách lãi

suất linh động với từng đối

.754

tượng

Các chương trình sử dụng đơn

.852

giản thuận tiện dễ sử dụng

Công nghệ tiên tiến hiện đại

cho phép phát triển các ứng

.817

dụng internet banking

Tăng cường an ninh, bảo mật

.787

thông tin khách hàng tốt hơn

Ngân hàng được trang bị máy

.695

móc hiện đại

Ngân hàng luôn giữ gìn chữ tín

.802

niềm tin với khách hàng

Ngân hàng có tình hình hoạt

động kinh doanh ổn định hiệu

.764

quả

Ngân hàng lớn, được thành lập

.719

lâu năm .

Ngân hàng bảo mật thông tin

.711

của khách hàng giao dịch.

Ngân hàng được trang bị đầy đủ

.734

máy móc thiết bị làm việc

Ngân hàng có mạng lưới giao

.727

dịch rộng khắp

Trụ sở giao dịch của ngân hàng

.720

khang trang sạch đẹp

Ngân hàng có địa điểm giao

.702

dịch dễ tiếp cận

Nhân viên có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ được đào tạo

.783

chuyên nghiệp.

Nhân viên có đạo đức nghề

.751

nghiệp.

Nhân viên xử lý nhanh các tình

.678

huống giao dịch.

Nhân viên có thái độ giao tiếp

lịch sự, ân cần với khách hàng,

.606

không phân biệt đối tượng

khách hàng khi giao dịch.

Thu nhập và thói quen của

.761

người gửi tiền

Chính sách của ngân hàng nhà

.324

.757

nước

Các NHTM nước ngoài gia

nhập ngành với năng lực tài

.655

chính tốt.

Ảnh hưởng của tình hình kinh

.372

.532

tế , chính trị và xã hội

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 05: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA BIẾN PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.769

Approx. Chi-Square

540.888

Bartlett's Test of Sphericity

df

15

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

1

3.268

54.474

3.268

54.474

54.474

2

.900

14.996

69.469

3

.679

11.324

80.793

4

.595

9.909

90.702

5

.435

7.251

97.953

6

.123

2.047

100.000

Component Matrixa

Component

1

.880

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại

.805

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có thái độ phục vụ ân cần niềm nở

.795

Các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu giao dịch của người gửi tiền.

.688

Người gửi tiền quyết định gửi tiền do ngân hàng có cơ sở vật chất tốt

.685

Người gửi tiền quyết định gửi tiền vào ngân hàng do chính sách lãi suất của ngân hàng tốt

.521

Hiện tại, ngân hàng là nơi đáng tin cậy để gửi tiền

PHỤ LỤC 06 : KÊT QUẢ KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN

Correlations

Huy

Lãi suất

Sản

Cơ sở vật

Năng lực

Thương

Công

Nhân tố

động

Phẩm

chất và

và trình độ

hiệu và

nghệ

khách

vốn

huy động

mạng

chuyên

uy tín của

thông

quan

vốn

lưới hoạt

môn của

NH

tin

động

NV

Pearson

1

.259**

.379**

.359**

.696**

.379**

.297**

.297**

Correlation

Huy động

vốn

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

200

200

200

200

200

200

200

200

N

Pearson

.259**

1

.353**

.146*

.187**

.072

.062

.062

Correlation

Lãi suất

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.040

.008

.310

.381

.381

200

200

200

200

200

200

200

200

N

Pearson

.379**

.353**

1

.118

.286**

.000

.310**

.310**

Sản Phẩm

Correlation

huy động

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.096

.000

.997

.000

.000

vốn

200

200

200

200

200

200

200

200

N

Pearson

Cơ sở vật

.359**

.146*

.118

1

-.013

-.029

.087

.087

Correlation

chất và

mạng lưới

Sig. (2-tailed)

.000

.040

.096

.857

.689

.218

.218

hoạt động

N

200

200

200

200

200

200

200

200

Năng lực

Pearson

.696**

.187**

.286**

-.013

1

.167*

.301**

.301**

và trình độ

Correlation

chuyên

Sig. (2-tailed)

.000

.008

.000

.018

.000

.000

.857

môn của

N

200

200

200

200

200

200

200

200

NV

Pearson

Thương

.379**

.072

.000

-.029

.167*

1

.038

.038

Correlation

hiệu và uy

tín của

Sig. (2-tailed)

.000

.310

.997

.018

.589

.589

.689

Ngân hàng

N

200

200

200

200

200

200

200

200

Pearson

.297**

.062

.310**

.301**

1

1.000**

.038

.087

Correlation

Công nghệ

thông tin

Sig. (2-tailed)

.000

.381

.000

.000

.589

.000

.218

N

200

200

200

200

200

200

200

200

Pearson

.297**

.062

.310**

.301**

.038 1.000**

1

.087

Correlation

Nhân tố

khách quan

Sig. (2-tailed)

.000

.381

.000

.000

.589

.000

.218

N

200

200

200

200

200

200

200

200

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 07 : KẾT QUẢ CHẠY HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

.849a

.721

.711

.22107

2.162

a. Predictors: (Constant), Công nghệ thông tin, Lãi suất, Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng, Cơ sở vật chất và

mạng lưới hoạt động, Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên, Sản Phẩm huy động vốn, Nhân tố khách quan

b. Dependent Variable: Huy động vốn

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

24.283

7

3.469

70.981

.000b

1

Residual

9.384

192

.049

Total

33.667

199

a. Dependent Variable: Huy động vốn

b. Predictors: (Constant), Công nghệ thông tin, Lãi suất, Thương hiệu và uy tín của Ngân hàng, Cơ sở vật chất và

mạng lưới hoạt động, Năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên, Sản Phẩm huy động vốn, Nhân tố khách quan

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

.285

.180

1.586

.114

Lãi suất

.130

.022

.200

.477

.001

.845

1.183

Sản Phẩm huy động vốn

.109

.032

.150

3.438

.001

.761

1.314

Cơ sở vật chất và mạng

.237

.026

.351

9.053

.000

.964

1.038

lưới hoạt động

1

Năng lực và trình độ

.400

.028

.598 14.300

.000

.830

1.204

chuyên môn của NV

Thương hiệu và uy tín của

.167

.023

.286

7.340

.000

.955

1.047

Ngân hàng

Nhân tố khách quan

.085

.031

.130

.676

.000

.712

1.405

Công nghệ thông tin

.003

.019

.008

.186

.853

.824

1.213

a. Dependent Variable: Huy động vốn