HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

NGUYỄN VIẾT TUẤN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

MARKETING CỦA TỔNG CÔNG TY

BƯU CHÍNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ:

60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI NĂM 2013

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Minh An

Phản biện 1: ………………….……………………………

Phản biện 2: ……………………...………………………..

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc:

....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

MỞ ĐẦU

1) Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh kinh tế toàn cầu và khu

vực đang diễn ra mạnh mẽ, việc tham gia các tổ chức mậu dịch, các

hiệp hội là cơ sở để tạo tiền đề cho sự phát triển nhưng cũng có

không ít những thách thức mà các doạnh nghiệp Việt nam phải chấp

nhận và vượt qua. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) mới

được thành lập nhưng đã có tiền thân lâu năm về lĩnh vực Bưu chính

cũng cần phải có những bước chuẩn bị tốt nhất để nắm bắt cơ hội và

hạn chế thách thức. Để đáp ứng tốt được việc hội nhập và đạt được

mục tiêu đề ra Tổng Công ty cần nhanh chóng hoàn thiện hoạt động

Marketing để dự đoán và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, giữ

khách hàng hiện có và lôi cuốn khách hàng mới tham gia sử dụng

dịch vụ của mình, giúp khách hàng trong và ngoài nước hiểu rõ tính

truyền thống cũng như lĩnh vực mà VNPost đang hoạt động, gắn chặt

thêm mối quan hệ sản xuất kinh doanh - khách hàng, nâng cao vị thế

là đơn vị cung cấp các dịch vụ Bưu chính hàng đầu tại Việt nam.

Trong bối cảnh như vậy, việc phân tích, đánh giá và lựa chọn

các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho Tổng Công ty Bưu

chính Việt Nam là hết sức cần thiết. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Giải

pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của Tổng Công ty Bưu

chính Việt Nam đến năm 2015” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn

thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình.

2

2) Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động Marketing trong

các doanh nghiệp Bưu chính.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại Tổng

Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) chỉ ra những kết quả, tồn tại

và nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong hoạt động Marketing tại Tổng

Công ty Bưu chính Việt Nam từ đó đề xuất được các giải pháp mang

tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing cho Tổng Công ty

Bưu chính Việt Nam.

3) Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Marketing

của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.

4) Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung vào nghiên cứu các hoạt động Marketing

về nghiên cứu thị trường; các chính sách liên quan đến sản phẩm,

giá, phân phối…của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam giai đoạn

2008-2011.

5) Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp như: Phương

pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp - phân tích số liệu,

phương pháp thống kê kế toán, phương pháp chuyên gia.

6) Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo,

luận văn kết cấu gồm 3 chương:

3

Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động Marketing

trong doanh nghiệp Bưu chính

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Tổng Công

ty Bưu chính Việt Nam

Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing

của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Minh An đã

nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.

Đồng thời, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý

kiến của các Thầy giáo, Cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện

hơn.

Trân trọng!

4

CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ

HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH

NGHIỆP BƯU CHÍNH

1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Bưu

chính

1.1.1. Dịch vụ bưu chính và doanh nghiệp bưu chính

1.1.1.1. Dịch vụ bưu chính

Theo khái niệm phổ biến và bản chất, dịch vụ Bưu

chính là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thư, báo chí, ấn

phẩm, tiền, vật phẩm vật chất khác thông qua mạng lưới

Bưu chính.

1.1.1.2. Doanh nghiệp bưu chính

Các doanh nghiệp trong ngành bưu chính được

phân thành 3 nhóm:

- Các doanh nghiệp bưu chính chủ đạo của từng

quốc gia – gọi chung là doanh nghiệp bưu chính

quốc gia

- Các hãng chuyển phát quy mô nhỏ

- Các doanh nghiệp chuyển phát toàn cầu

5

1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất bưu chính

1.1.2.1. Tổ chức sản xuất mang tính dây chuyền

1.1.2.2. Nhu cầu về dịch vụ bưu chính là không đồng

đều giữa các vùng, miền và trong từng thời điểm

1.1.2.3. Sản phẩm bưu chính là loại sản phẩm tiêu

dùng một lần

1.1.2.4. Việc cung cấp các dịch bưu chính mang tính

công ích cao

1.1.2.5. Đảm bảo tính bảo mật trong quá trình truyền

đưa tin tức

1.2. Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp Bưu

chính

1.2.1.Khái niệm Marketing

Trong Marketing căn bản của Philip Kotler:

Marketing là một dạng hoạt độngcủa con người nhằm

thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua

trao đổi.

Đứng trên góc độ kinh doanh dịch vụ Bưu chính,

Marketing là sự tìm kiếm liên tục mối tương quan thích

6

ứng giữa một DN kinh doanh dịch vụ Bưu chính với thị

trường của nó.

1.2.2.Chức năng của Marketing trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Những kiến thức chung về marketing phải được áp

dụng linh hoạt phù hợp với nguồn lực DN, với ngành nghề

kinh doanh để có thể mang lại hiệu quả như mong muốn.

Nhất là đối với kinh doanh Bưu chính: sản phẩm là dịch

vụ, có những đặc tính khác so với hàng hoá thông thường.

Đó là tính vô hình, tính không thể chia tách, thiếu ổn định

và không thể dự trữ.

1.2.3.Đặc điểm của Marketing trong doanh nghiệp Bưu

chính

Marketing trong Bưu chính chịu ảnh hưởng mạnh

của đường lối chính trị, chính sách xây dựng kinh tế của

Đảng và Nhà nước (như hoạt động công ích, phục vụ việc

quản lý điều hành của Nhà nước…).

Hoạt động kinh doanh Bưu chính có nhiều dịch vụ

khác nhau nên Marketing cho các dịch vụ Bưu chính khác

nhau là khác nhau.

7

1.2.4.Nội dung cơ bản của các hoạt động Marketing

trong các doanh nghiệp Bưu chính

1.2.4.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường

1.2.4.2.Chính sách sản phẩm, dịch vụ

1.2.4.3.Chính sách giá

1.4.2.4.Chính sách phân phối trong Bưu chính

1.4.2.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp

1.2.4.6.Chính sách chăm sóc khách hàng

1.3. Kinh nghiệm hoạt động Marketing của một số

doanh nghiệp

1.3.1.Kinh nghiệm hoạt động Marketing trong các DN

Bưu chính của một số nước trên thế giới

1.3.1.1.Kinh nghiệm của Bưu chính Pháp

1.3.1.2.Kinh nghiệm của Bưu chính Trung Quốc

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho VNPost

Qua nghiên cứu kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ

của một số ngành bưu chính trên thế giới, ta có thể rút ra

những bài học sau:

Đổi mới cơ cấu tổ chức DNB:

Thực hiện thương mại hóa Bưu chính

8

Áp dụng các công nghệ hiện đại tiến tiến trong

cung cấp, khai thác, chăm sóc khách hàng và công tác

quản lý DNB:

Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các loại hình

dịch vụ đáp ứng nhu cầu XH

Chương 1 cho ta cái nhìn tổng quan về Bưu chính

và các dịch vụ Bưu chính, hệ thống hóa cơ sở lý luận về

hoạt động marketing trong lĩnh vực Bưu chính làm cơ sở

lý luận cho Chương 2; tổng hợp kinh nghiệm hoạt động

marketing trong lĩnh vực Bưu chính của một số nước từ

đó rút ra bài học kinh nghiệm cho VNPost.

9

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT

ĐỘNG MARKETING CỦA TỔNG CÔNG

TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng Công ty Bưu

chính Việt Nam

Tổng Công ty Bưu chính Việt nam được thành lập

theo quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 01/6/2007 của Thủ

tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ

1/1/2008 dựa trên cơ sở chia tách hoạt động kinh doanh

dịch vụ Bưu chính và Viễn thông, được Nhà nước cấp vốn

thông qua Công ty mẹ là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông

Việt Nam.

Tên gọi chính thức mới nhất là Tổng công ty Bưu

điện Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế Vietnam Post, viết

tắt là VNPost. Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Tổng công ty là DN nhà nước về bưu chính duy nhất được

thành lập theo qui định của pháp luật để thiết lập và cung

cấp dịch vụ trên mạng bưu chính công cộng.

10

2.1.1. Tổ chức sản xuất và quản lý của VNPost

2.1.1.1. Mô hình tổ chức sản xuất dịch vụ của VNPost

2.1.1.2. Mạng bưu cục

2.1.1.3. Mạng vận chuyển

2.1.1.4. Mô hình tổ chức quản lý của VNPost

2.1.2. Mối quan hệ giữa VNPost với các đơn vị liên quan

về hoạt động công ích và hoạt động kinh doanh

Quan hệ giữa VNPost với các đơn vị thành viên

HTPT

Quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong VNPost

Quan hệ giữa VNPost với các đơn vị ngoài

2.1.3. Quy trình cung cấp dịch vụ bưu chính hiện tại

trong VNPost

Do đặc điểm quy trình cung cấp dịch vụ của các

dịch vụ bưu chính là khác nhau, nên nhóm nghiên cứu đã

phân loại những dịch vụ có tính chất giống nhau để mô tả

quy trình cung cấp dịch vụ, từ đó mang lại cái nhìn bao

quát về thực trạng tổ chức sản xuất và phát sinh chi phí tại

mỗi đơn vị tham gia cung cấp.

11

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2011

Giai đoạn 2009-2011, VNPost đã đạt được những

bước ổn định tuy rằng vẫn cần nỗ lực để phấn đấu thu đủ

bù chi, tiến đến 2013 hạch toán kinh doanh có lãi.

Kết quả sản xuất kinh doanh sau 3 năm của VNPost

cho thấy trong điều kiện có nhiều cạnh tranh như hiện tại

và sau khi chia tách gặp nhiều khó khăn, mức tăng trưởng

của VNPost theo thống kê trên là khả quan và đã có nhiều

cố gắng. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu đề ra là tới

năm 2013 cân bằng thu chi và tiến tới có lãi thì đòi hỏi

VNPost phải nỗ lực rất nhiều trên mọi phương diện.

2.2.Thực trạng hoạt động Marketing của Tổng Công

ty VNPost

Hiện tại, Tổng Công ty chưa có một bộ phận

chuyên trách về Marketing đúng nghĩa.

2.2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường

Hiện tại, VNPost chưa có bộ phận chuyên nghiên

cứu về thị trường. Các hoạt động nghiên cứu, thăm dò thị

trường và thăm dò nhu cầu sử dụng các dịch vụ Bưu chính

của khách hàng được thực hiện thông qua hợp đồng kinh

tế với Viện Kinh tế Bưu điện ( đơn vị chuyên nghiên cứu

12

lĩnh vực kinh tế quản lý Bưu chính Viễn thông ) hay với

các đơn vị nghiên cứu thị trường khác dưới dạng hợp đồng

kinh tế.

2.2.2.Sản phẩm

2.2.2.1. Lĩnh vực bưu chính chuyển phát

2.2.2.2. Lĩnh vực Tài chính bưu chính

2.2.3.Chính sách giá

Bảng cước thư tại Việt Nam còn quá thấp so với

các nước trong khu vực. Đa phần cước các dịch vụ từ lúc

tính toán giá thành đến khi ban hành cước đều có ảnh

hưởng từ các hoạt động công ích do Nhà nước phê chuẩn,

đặc biệt một số dịch vụ cơ bản do Nhà nước quy định với

mức cước quá thấp, trong khi giá thành để hoàn tất một

chu trình dịch vụ cao hơn gấp nhiều lần.

2.2.4.Hệ thống kênh phân phối

Việc tổ chức kênh phân phối chưa quan tâm đến

các biến số như như đặc điểm khách hàng, đặc điểm của

sản phẩm (dịch vụ), mức độ cạnh tranh, hệ thống kênh

phân phối của các đối thủ cạnh tranh… Chưa phân định rõ

từng dịch vụ, hoặc nhóm dịch vụ nào được bán ở kênh

13

phân phối nào, hướng tới thị trường mục tiêu nào nên hiệu

quả phân phối chưa cao.

2.2.5. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp

2.2.5.1.Quảng cáo

2.2.5.2 Quan hệ công chúng

2.2.6.Chăm sóc khách hàng

Năm 2011, VNPost đưa vào hoạt động Trung tâm

chăm sóc khách hàng (CSKH) qua số điện thoại

1900545481 để hỗ trợ, giải đáp thông tin cho khách hàng,

nâng cao chất lượng phục vụ.

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing của

tổng công ty Bưu chính Việt Nam

Về sản phẩm dịch vụ:

Các sản phẩm dịch vụ Bưu chính của VNPost là

đang dạng trong nước và quốc tế. VNPost tận dụng tính

ưu việt của hệ thống phân phối rộng khắp và mạng vận

chuyển chuyên dụng nên VNPost chiếm ưu thế lớn trong

việc cung cấp dịch vụ, phát triển dịch vụ kể cả các dịch vụ

truyền thống cũng như các dịch vụ cộng thêm, dịch vụ giá

trị gia tăng trên toàn quốc.

14

Về giá cước dịch vụ:

Nhà nước qui định giá cước các dịch vụ bưu chính

công ích, các dịch vụ dành riêng cho bưu chính Việt Nam

theo qui định của Pháp luật. Một số dịch vụ cơ bản do Nhà

nước quy định với mức cước quá thấp, trong khi giá thành

để hoàn tất một chu trình dịch vụ cao hơn gấp nhiều lần

nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp Bưu chính, đặc biệt là

VNPost với thị phần chiếm chủ yếu trong kinh doanh hoạt

động này.

Hệ thống kênh phân phối:

Hiện tại quy mô mạng lưới của TCT BCVN đã phủ

khắp toàn quốc tới tận cấp xã phường tại mọi vùng miền

đất nước, đáp ứng các nhu cầu cơ bản về chuyển phát bưu

gửi tới từng địa chỉ trong cả nước, đảm bảo tính kết nối

với các nước trên thế giới, góp phần mang hình ảnh về đất

nước con người và văn hóa Việt Nam tới khắp năm châu.

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp:

Nhìn chung, hoạt động xúc tiến hỗn hợp của

VNPost và các đơn vị thành viên của VNPost vẫn còn

gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do cơ chế áp dụng để

15

triển khai các hoạt động xúc tiến hỗn hợp cho các Doanh

nghiệp nói chung và VNPost nói riêng.

Hoạt động chăm sóc khách hàng:

VNPost đã thiết lập Trung tâm hỗ trợ khách hàng

qua điện thoại (Call Center). “Đưa vào hoạt động Call

Center không những sẽ giúp khách hàng trên toàn quốc dễ

dàng tiếp cận với các dịch vụ của VNPost.

Chương 2 giới thiệu tổng quan về Tổng công ty

Bưu chính Việt Nam và kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của VNPost giai đoạn 2009 – 2011; đánh giá các

hoạt động marketing của VNPost giai đoạn 2009 – 2011.

Từ đó làm tiền đề và cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn

thiện hoạt động marketing cho VNPost trong Chương 3.

16

CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN

THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI

TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM

3.1. Xu hướng phát triển Bưu chính và chiến lược,

mục tiêu của VNPost

3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường Bưu chính

Trong thời gian tới, khi thương mại điện tử Việt

Nam sẽ phát triển và trở nên phổ biến thì xu hướng phát

triển các dịch vụ chuyển phát hàng hoá thông qua Bưu

điện sẽ tăng lên. Vì vậy, các dịch vụ chuyển phát bưu

phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế sẽ tiếp tục phát

triển mạnh.

3.1.2.Chiến lược, mục tiêu của Tổng Công ty Bưu chính

Việt Nam đến 2015

Tổng doanh thu phát sinh giai đoạn 2011-2015:

54.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trường bình quân 15,26%.

Hoàn thiện và triển khai đồng bộ đến tất cả các

Bưu điện tỉnh thành cơ chế kinh tế nội bộ, cơ chế kế

hoạch, cơ chế tiền lương, cơ chế tài chính kế toán, phối

hợp kinh doanh giữa các đơn vị.

17

Hoàn thiện các chiến lược thành phần giai đoạn

2011- 2015; triển khai kế hoạch đổi mới hoạt động của các

điểm Bưu điện văn hóa xã.

Tập trung nâng cao chất lượng, năng lực mạng lưới

cung cấp, ban hành các quy định, quy trình về cung cấp

dịch vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ để hướng tới cân

bằng thu chi và có lãi vào năm 2013.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của

VNPost đến năm 2015

3.2.1.Giải pháp về nghiên cứu thị trường

3.2.1.1.Nâng cao chất lượng khảo sát thị trường

3.2.1.2. Thiết kết bảng câu hỏi

3.2.1.3. Thu thập và xử lý thông tin

3.2.1.4. Phân loại và phân đoạn thị trường

3.2.2.Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ

3.2.2.1. Bưu chính chuyển phát

Giải pháp thực hiện:

Quy hoạch, tổ chức lại và phát triển mới dịch vụ

Thúc đẩy kinh doanh, chiếm lĩnh thị phần

Tổ chức lại và phát triển mạng lưới

Hoàn thiện bộ máy về quản lý kinh doanh

18

3.2.2.2. Tài chính bưu chính

Giải pháp thực hiện:

Phát triển kinh doanh các dịch vụ hiện có

Triển khai mô hình hợp tác toàn diện với Ngân

hàng Bưu điện Liên Việt

Phát triển các công cụ thanh toán

Các giải pháp tổng thể khác

3.2.3.Giải pháp về giá cước

Chính sách giá cước có vai trò rất quan trọng trong

việc phát triển thị trường dịch vụ Bưu chính. Quyết định

về chính sách giá đối với dịch vụ Bưu chính phải đảm bảo

dựa trên những căn cứ và yêu cầu sau đây:

Tiến hành xây dựng chính sách giá cước phân biệt

đối với những khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp.

3.2.4.Giải pháp về phân phối

VNPost có lợi thế mà không một đối thủ cạnh

tranh nào có thể có được, đó là mạng lưới điểm bán hàng

rộng khắp đất nước nên việc xây dựng hệ thống kênh

phân phối dịch vụ bưu chính cần tận dụng lợi thế này để

tiết kiệm chi phí.

19

Nghiên cứu chuyển đổi hình thức cung cấp dịch vụ

từ cung cấp tại địa chỉ nhà cung cấp sang hình thức cung

cấp tại địa chỉ người sử dụng.

Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tại các Bưu

cục cấp III.

3.2.5.Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp

VNPost phải có các quyết định xúc tiến hỗn hợp

phù hợp nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin

về tính năng dịch vụ, giúp cho khách hàng hiểu biết về

dịch vụ và nhận thức rõ vai trò của dịch vụ Bưu chính của

và tính ưu việt của dịch vụ Bưu chính của VNPost với các

phương tiện khác, các nhà cung cấp khác trong kinh doanh

hiện đại.

3.2.6.Giải pháp về chăm sóc khách hàng

3.2.6.1.Chăm sóc khách hàng trên Website của

VNPost, hoặc của từng đơn vị thành viên.

Website của VNPost hoặc các đơn vị thành viên.

Có thể tạo cơ sở dữ liệu, hoặc các câu trả lời đối đáp trực

tuyến thảo luận qua thư điện tử, tiếng tăm của bạn sẽ được

những khách hàng hiện tại và những khách hàng tiềm

năng khác biết đến.

20

3.2.6.2. Các phương thức chăm sóc khách hàng mà

VNPost cần lưu ý

- Những diễn đàn thảo luận các sản phẩm dịch vụ

Bưu chính mà VNPost cung cấp.

- Hỗ trợ khách hàng qua thư điện tử Email và câu

trả lời kịp thời, chính xác.

3.2.7. Giải pháp về đầu tư

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng

về in ấn, thiết kế VNPost cần có kế hoạch đầu tư dây

chuyền in hiện đại hơn để chủ động về chi phí.

3.2.8. Giải pháp về mô hình tổ chức

Thành lập Công ty Marketing tách rời sự quản lý

của BĐTT tức là hoạt động kinh doanh độc lập với các

đơn vị trên để đảm bảo chủ động trong kinh doanh và

khâu tiếp thị mở rộng thị trường.

21

Kiến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông

VNPpost cần đề nghị nhà nước, Bộ Thông Tin và

Truyền thông và các cơ quan liên quan sớm ban hành các

qui định pháp lý về sử dụng, trao đổi, mua bán (khai thác)

CSDL địa chỉ của cá nhân, tổ chức (trong khi các nước

ngoài phát triển rất mạnh dịch vụ cung cấp CSDL địa chỉ)

để tạo ra hành lang pháp lý đầy đủ cho các hoạt động này

ở Việt Nam cũng như việc giải quyết các tranh chấp có

liên quan ở trong và ngoài nước.

Xem xét và phân định rõ ràng dịch vụ Bưu chính

kinh doanh và dịch vụ Bưu chính công ích (đó là đoạn thị

trường liên quan đến cá nhân C to C).

22

KẾT LUẬN

Bưu chính Việt Nam và đại diện là Tổng Công ty

Bưu chính Việt Nam (VNPost) đang đứng trước những

thay đổi to lớn, trong đó cơ hội và thách thức cùng song

song tồn tại. Điều này bắt nguồn từ xu hướng hội nhập mở

cửa, công nghệ phát triển và sự cải tổ tích cực trong cơ

cấu tổ chức và quản lý. Tất cả đang tạo nên một luồng gió

mới, một sức sống mới. Để tạo điều kiện cho Bưu chính,

khi tách ra khỏi Viễn thông, đi vào thị trường với sức

mạnh cạnh tranh mạnh mẽ thì yếu tố quan trọng đó là xây

dựng một Bưu chính kinh doanh, lấy marketing làm nền

tảng cho mọi hoạt động. Việc tổ chức dữ liệu marketing,

các chức năng của một hệ thống thông tin đóng vai trò là

công cụ đắc lực trong công tác tổ chức thực hiện các hoạt

động marketing của VNPost.

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về

hoạt động marketing trong lĩnh vực bưu chính. Tổng hợp

kinh nghiệm phát triển kinh doanh bưu chính của một số

nước trên thế giới ứng dụng cơ sở lý luận về hoạt động

marketing để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

marketing của VNPost; đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn

23

thiện hoạt động marketing của VNPost giai đoạn 2011-

2015 góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của

VNPost trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,

tác giả đã cố gắng vận dụng tối đa những kiến thức mới

được truyền đạt từ các nhà khoa học trong và ngoài Học

viện Công nghệ bưu chính viễn thông. Tuy nhiên, vấn đề

về hoạt động marketing trong lĩnh vực Bưu chính là một

vấn đề tương đối và phức tạp. Trong khuôn khổ giới hạn

của một luận văn tốt nghiệp cao học, cùng khả năng kiến

thức còn hạn chế, chắc chắn bản luận văn này không tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng

nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các

thầy cô giáo, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Minh An đã

tận tình giúp đỡ để hoàn thành công trình nghiên cứu khoa

học của mình.

Trân trọng!