1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
VÕ THANH HẢI
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO
NGƢỜI CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho
ngƣời có thu nhập trung bình và thấp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam – Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu độc lập và nghiêm túc cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Người hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy và được xử lý khách quan và trung thực.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả: Võ Thanh Hải
3
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
1. Cơ sở hình thành đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp . ...............17
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ....................................................................17
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng. .........................................17
1.1.1.2 Những quy định về pháp lý trong cấp tín dụng. .........................................18
1.1.1.3 Quy trình tín dụng ......................................................................................20
1.1.1.4 Thẩm định tín dụng cá nhân .. .....................................................................24
1.1.1.5 Các biện pháp bảo đảm tiền vay ................................................................25
1.1.2 Chính sách tín dụng của NHTM .....................................................................26
1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................................26
1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tín dụng . ...........................................................26
1.1.2.3 Cơ sở hình thành chính sách tín dụng ......................................................27
4
1.1.2.4 Nội dung của chính sách tín dụng . ..........................................................28
1.1.3 Tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp. ..............................31
1.1.3.1 Khái niệm tín dụng nhà ở ...........................................................................31
1.1.3.2 Tiêu chí đánh giá người có thu nhập trung bình và thấp ............................32
1.2 .. Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp ................................................................................................................................... 34
1.2.1 Khái niệm mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp ..35
1.2.2 Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình
và thấp ...........................................................................................................................36
1.2.1.1 Về phía khách hàng ... ..................................................................................36
1.2.2.2 Về phía ngân hàng ..... ..................................................................................36
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp tại các nước trên thế giới .........................................................................................37
1.4 .. Mô hình nghiên cứu về mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung
bình và thấp .....................................................................................................................40
1.4.1 Thang đo các yếu tố bên ngoài .........................................................................42
1.4.2 Thang đo năng lực bên trong của ngân hàng ...................................................42
1.4.3 Thang đo năng lực khách hàng ........................................................................43
1.4.4 Thang đo giá trị khoản vay ...............................................................................43
1.4.5 Thang đo xu hướng cấp tín dụng của ngân hàng ............................................44
Kết luận chương 1 ...............................................................................................................46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM - TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của Vietnam Eximbank (EIB) . .........47
2.1.1 Giới thiệu chung .................................................................................................47
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của EIB qua các giai đoạn .........................48
5
2.2 Phân khúc đối tượng người có thu nhập trung bình và thấp tại TP.HCM ..................49
2.3 Nguồn vốn tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp tại TP.HCM. ..50
2.4 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
của các NHTM Việt Nam ....................................................................................................50
2.4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam .....................................51
2.4.2 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
của các NHTM Việt Nam ..............................................................................................53
2.5 Thực trạng tín dụng nhà ở cho ngừơi có thu nhập trung bình và thấp của
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank VN) .....................................................57
2.5.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Eximbank VN ................................................57
2.5.2 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho ngừơi có thu nhập trung bình và thấp
của Eximbank VN ...........................................................................................................62
2.5.2.1 Đánh giá chung ..............................................................................................62
2.5.2.2 Quy mô, và tốc độ tăng trưởng ....................................................................63
2.5.2.3 Danh mục sản phẩm tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp của EIB ................................................................................................................64
2.5.3 Một số nguyên nhân khác từ phía Eximbank ....... ...............................................67
2.5.3.1 Chưa có chiến lược phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, chuyên
nghiệp với một lộ trình trong từng giai đoạn cụ thể. ...................................................67
2.5.3.2 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ còn nhiều hạn chế . .......................................68
2.5.3.3 Mạng lưới giao dịch chưa được phân bố đồng đều . .....................................68
2.5.3.4 Công tác chăm sóc khách hàng vay vốn chưa được quan tâm đúng mức ....68
2.6 Các yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của Eximbank đối với người có
thu nhập trung bình và thấp. ................................................................................................69
2.6.1 Mục tiêu nghiên cứu ...... ......................................................................................69
2.6.2 Tiến trình thu thập dữ liệu và cỡ mẫu ..................................................................69
2.6.3 Tiến trình xử lý dữ liệu ...... ..................................................................................70
6
2.6.4 Kết quả kiểm định EFA các thang đo....... ...........................................................70
2.6.5 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng cấp tín dụng mua nhà của
Eximbank đối với người có thu nhập trung bình và thấp ....... ........................................71
2.6.5.1 Nhóm các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng ...................................71
2.6.5.2 Nhóm các yếu tố bên trong . .........................................................................72
2.6.5.3 Nhóm các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay ................................................72
2.6.5.4 Nhóm các yếu tố bên ngoài ..... ....................................................................73
2.6.5.5 Kết quả kiểm đinh EFA thang đo xu hướng cấp tín dụng mua nhà của
Eximbank đối với người có thu nhập trung bình và thấp ............................................74
2.6.6 Kiểm định mô hình ....... .......................................................................................75
2.6.6.1 Kết quả phân tích hồi quy ....... ....................................................................75
2.6.6.2 Đánh giá kết quả nghiên cứu...... .................................................................77 Kết luận chương 2 ...............................................................................................................80
Chƣơng 3: Một số giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung
bình và thấp tại Eximbank
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank giai đoạn 2013 – 2015 .......................81
3.1.1 Định hướng hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam, tầm nhìn đến năm 2020 .....81
3.1.2 Tầm nhìn phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư cho nền kinh tế .........................82
3.2 Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank giai đoạn 2013-2015 .......................82
3.2.1 Một số định hướng cụ thể ....................................................................................82
3.2.2 Một số chỉ tiêu .......................................................................................................83
3.3 Một số giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp tại Eximbank. ..............................................................................................................83
3.3.1 Giải pháp về mặt chiến lược ................................................................................83
3.3.2 Giải pháp về nguồn vốn dài hạn ...........................................................................84
3.3.3 Lãi suất, thời hạn, hạn mức cấp tín dụng và kế hoạch trả nợ . ..............................85
3.3.4 Chính sách ưu đãi của chính phủ .........................................................................86
7
3.3.5 Giải pháp đối với cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân ........................................86
3.3.6 Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng nhà ở tại Eximbank . ..............................87
3.3.7 Giải pháp về mạng lưới giao dịch ........................................................................88
3.3.8 Giải pháp về quy trình thủ tục ...............................................................................89
3.3.9 Giải pháp về công tác tuyên truyền và quảng cáo sản phẩm dịch vụ ..................89
3.3.10 Chính sách chăm sóc khách hàng và hậu mãi .....................................................90
3.4 Các biện pháp hỗ trợ ................................................................................................90
3.4.1 Phát triển thị trường cầm cố thế chấp bất động sản ..............................................90
3.4.2 Chứng khoán hóa các khoản cho vay bất động sản . ............................................91
3.4.3 Xây dựng lại hệ thống văn bản để đảm bảo an toàn hoạt động và quản lý rủi
ro tín dụng ......................................................................................................................94
3.4.4 Xây dựng hệ thống văn bản qui định chung về hoạt động tín dụng bán lẻ . .........95
3.4.5 Đẩy mạnh công tác triển khai và hoàn thiện đề án không sử dụng tiền mặt. .......96
3.4.6 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng và tăng cường thanh tra, giám
sát ngân hàng ..................................................................................................................97
3.4.7 Giải pháp về vấn đề xử lý tài sản thế chấp . ..........................................................97
Kết luận chương 3 .............................................................................................................99
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 02: Mô tả sản phẩm cấp tín dụng mua nhà cho đối tựơng có thu nhập thấp tại
Eximbank
Phụ lục 03: Số liệu phân tích bằng SPSS
8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TMCP
Thương mại cổ phần
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Eximbank
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
EIB
Eximbank
NQ
Nghị quyết
CP
Chính phủ
QĐ
Quyết định
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TT
Thông tư
BXD
Bộ xây dựng
Cơ quan phát triển nhà ở (Housing Development Board) – Singapore
HDB
Quỹ tiết kiệm nhà ở Singapore (Central Proivident Fund)
CPF
MBSs
Chứng khoán hóa bất động sản (Mortage Back Securities)
GHB
Ngân hàng nhà ở chính phủ Thái Lan (Government Housing Bank)
CT
Chỉ thị
NH
Ngân hàng
GP
Giấy phép
VN
Việt Nam
9
BĐS
Bất động sản
UBND
Uỷ ban nhân dân
VIB
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (Vietnam International Bank)
VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
HDBank
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM
NamABank
Ngân hàng TMCP Nam Á
ANZ
Ngân hàng ANZ Việt Nam
Ngân hàng Hong Leong Việt Nam
Hong Leong Bank
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank)
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam)
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
MHB
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (Mekong Housing Bank)
HĐQT
Hội đồng quản trị
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
HSBC
Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam
MB
Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam (Military Commercial Joint Stock Bank)
TSĐB
Tài sản đảm bảo
ATM
Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
10
Ngân hàng Hong Leong Việt Nam
Hong Leong Bank
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank)
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
TGN
Tổng nguồn vốn
VĐL
Vốn điều lệ
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
TCTD
Tổ chức tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Center)
11
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ký hiệu các biến nghiên cứu
Bảng 2.1: Số liệu về mức tăng trưởng tín dụng của ngành Ngân hàng ở Việt Nam giai
đoạn 2010-3/2013
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của ACB, Sacombank, EIB
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cấp tín dụng của ACB, Sacombank, EIB
Bảng 2.4: Cơ cấu dự nợ phân theo loại khách hàng
Bảng 2.5: Mức lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2010-2013 của EIB
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và thị phần tín dụng của EIB giai đoạn 2010 -
3/2013
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của EIB giai đoạn 2010-3/2013
Bảng 2.8: Số liệu một số liệu về Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trưởng tín dụng nhà
ở giai đoạn 2010-3/2013.
Bảng 2.9: kết quả EFA thang đo các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng
Bảng 2.10: Kết quả EFA thang đo các yếu tố bên trong
Bảng 2.11: Kết quả EFA thang đo các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay
Bảng 2.12: Kết quả EFA thang đo các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.13: Kết quả EFA thang đo xu hướng cấp tín dụng mua nhà đối với người có
thu nhập trung bình và thấp của Eximbank.
Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng cấp tín dụng mua nhà để ở đối với
người có thu nhập trung bình và thấp của ngân hàng Eximbank
12
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Theo số liệu điều tra cho thấy số lượng đối tượng có thu nhập trung bình và thấp
như các cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hiện vẫn còn ở nhà tạm bợ,
hầu hết họ chưa có chổ ở ổn định. Và theo như kết quả khảo sát mức sống năm 2010,
thì tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố là 49,2%, nhà bán kiên cố là 37,8%, nhà thiếu kiên cố là
7,5% và nhà đơn sơ là 5,6% (Tổng cục thống kê, 2010). Do đó, các đối tượng có thu
nhập càng thấp thì lại có nhu cầu về nhà ở ngày càng cấp thiết so với các đối tượng
khác và khi đó họ rất mong tích lũy tiền để có được căn nhà như mong ước. Nhưng để
thực hiện được điều này lại rất khó khăn và thời gian tích lũy được số tiền đủ để mua
một căn nhà lại rất dài. Xu hướng mất dần khả năng tích lũy mua nhà tỉ lệ thuận với mức thu nhập ngày càng thấp và tỉ số nhà ở1 ngày càng cao (Nguyễn Tấn Vạng, 2009).
Vấn đề đầu tư phát triển nhà ở cho các đối tượng này là một vấn đề to lớn và
mang tính cấp thiết của toàn xã hội, của các cấp chính quyền. Vấn đề này đã được
Chính phủ quan tâm từ năm 2006 thông qua nhiều chính sách hổ trợ, khuyến khích các
thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư và tham gia xây dựng
nhà ở, cho các đối tượng này. Nhưng vần đề vẫn còn bỏ ngõ và chưa đạt được hiệu quả
mong muốn do nguồn vốn ngân sách còn hạn chế, các nhà đầu tư còn ngại đầu tư vào
các dự án nhà ở cho các đối tượng này do khả năng thu hồi vốn chậm và khả năng sinh
lợi còn thấp. Tiếp theo đó là Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 Về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu,
trong đó có đề cập đến các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích ( miễn, giảm thuế thu nhập
1 Tỉ số nhà ở là tỷ số giữa giá nhà ở bình quân trên thu nhập bình quân, khoảng 280 triệu đồng/căn hộ, đối với người có thu nhập thấp.
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đầu ra…) các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nhà
13
ở xã hội. Nhưng chỉ có các sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư và chính phủ thì
khả năng giải quyết được vấn đề nhà ở cho các đối tượng này thì họ vẫn khó mà có thể
sở hữu được căn nhà như mong ước. Do đó cần phải có sự hỗ trợ vốn từ phía các ngân
hàng thương mại.
Đề cập đến vấn đề tín dụng bất động sản dành cho đối tượng là khách hàng cá
nhân thì các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng như Ngân hàng Eximbank đã có
nhiều sản phẩm, chương trình cấp tín dụng vốn mua nhà, sửa nhà với tỷ lệ vay vốn tối
đa 70% - 80% giá trị căn nhà nhưng hầu hết các sản phẩm này đều chỉ dành cho các
đối tượng có thu nhập cao, thời hạn vay vốn ngắn từ 5-10 năm hay dài hơn 20 năm
nhưng đòi hỏi người vay phải có thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng trở lên và lãi suất
tương đối thấp (từ 8%-10%) nhưng lãi suất chỉ được cố định khoảng 3 tháng đầu. Do
đó với những người có thu nhập trung bình và thấp và khả năng tích lũy của họ thấp
thì hoàn toàn không có khả năng tiếp cận những khoản vay này. Trong khi tại một số
nước như Mỹ, khoản vay kéo dài tới 30 năm với lãi suất rất thấp, chỉ khoảng
3,5%/năm (Vũ Dũng, 2013). Trong khi đó, thực trạng tín dụng bất động sản của các
ngân hàng thương mại Việt Nam tại TP.HCM theo báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt
Nam thì tính đến 12/2010 tổng dư nợ bất động sản cả nước trên địa bàn TP.HCM là
98.256 tỉ đồng, chiếm tỷ trọng 43,86% trong tổng dư nợ bất động sản cả nước.
Do đó ngoài các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích của Chính phủ và các doanh
nghiệp, nhà đầu tư thì cần phải có một sự đóng góp rất lớn từ các khoản vay trả chậm,
trả góp với lãi suất ưu đãi của các ngân hàng thương mại. Do đó đây là thị trường tìm
năng lớn cho các ngân hàng thương mại tại TP.HCM với phân khúc khách hàng là các
cá nhân có thu nhập trung bình và thấp. Nhưng đây là một thách thức cũng như một
cơ hội rất lớn của các NHTM. Do đó đề tài “ Giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp tại ngân hàng Eximbank” là đề tài được nghiên
cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu, khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín
dụng đối với đối tượng này của ngân hàng Eximbank. Để từ đó đem lại chất lượng
14
cảm nhận và sự phân biệt so với thương hiệu của đối thủ cạnh tranh cho người tiêu
dùng, để tạo ra sự say mê của người tiêu dùng đối với thương hiệu thông qua sự đánh
giá chủ quan của họ, và các NHTM cần phải hiểu rằng đều này cũng mang lại giá trị
cho khách hàng bởi nó tạo ra những lý do khiến họ mua sản phẩm – là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng và tạo ra tài sản thương hiệu dịch vụ (Hoàng Thị Phương Thảo
và Hoàng Trọng, 2010), từ đó gia tăng quy mô khách hàng và gián tiếp gia tăng lợi
nhuận từ hoạt động này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung
bình và thấp.
- Phân tích đúng thực trạng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là được thực hiện trên địa bàn TP.HCM. Các
số liệu, thông tin thứ cấp được lấy từ các nguồn công bố chính thức như Tổng cục
thống kê, các tạp chí,…từ năm 2010 - 3/2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: phân tích, thống kê, so sánh,
tổng hợp, suy diễn, quy nạp để xác định rõ thực trạng hoạt động tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.
15
- Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng
câu hỏi khảo sát nhằm xác định rõ các yếu tố tác động đến xu hướng mở rộng tín
dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm những phần sau:
Lời mở đầu: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI NHTM
Giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng, khái niệm tín dụng nhà ở, khái niệm
người có thu nhập thấp, đồng thời nêu ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp, và những bài học kinh nghiệm trên thế giới về
mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI EXIMBANK - TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ
CHÍ MINH
Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của Eximbank, trình bày thực
trạng về nhu cầu nhà ở của người có thu nhập trung bình và thấp, trình bày về vấn đề
tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp trên thế giới và Việt Nam,
Tình hình hoạt động đầu tư và xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp của các
doanh nghiệp bất động sản và nêu một số chương trình cấp tín dụng mua nhà đối với
khách hàng có thu nhập trung bình và thấp của các NHTM Việt Nam và của
Eximbank. Trình bày một số nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng Eximbank.
Trình bày phương pháp nghiên cứu, phương pháp kiểm định thang đo, kiểm định
mô hình và các giả thiết và kết quả nghiên cứu đạt được.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI EXIMBANK
16
Từ kết quả đạt được nghiên cứu đưa ra các giải pháp đối với nhà quản trị ngân
hàng Eximbank về việc mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp, và đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng tín dụng nhà
ở cho người có thu nhập trung bình và thấp.
17
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ
THU NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Trong các
hình thức cấp tín dụng như: cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán, thì
cho vay là một trong những phương thức cấp tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Hay cho vay còn được định nghĩa là hoạt động tín dụng trực tiếp. Trong đó, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với
nghĩa vụ hoàn trả có lãi.
Đặc điểm
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung chính:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
18
1.1.1.2 Những quy định về pháp lý trong việc cấp tín dụng
Nguyên tắc cấp tín dụng
Cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn từ việc huy động của khách hàng
nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Do đó khi cấp tín dụng cho
khách hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc sử dụng vốn: khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Ý nghĩa của nguyên tắc này là đảm bảo tính hiểu quả trong sản xuất kinh doanh của
người đi vay và đảm bảo vốn tín dụng vận động đúng hướng, phù hợp với mục tiêu
và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
- Nguyên tắc hoàn trả: vốn tín dụng phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ý nghĩa của nguyên tắc này là đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho các ngân
hàng thương mại và góp phần ổn định nguồn thu của ngân hàng.
Điều kiện cấp tín dụng
Khi cấp tín dụng mặc dù các ngân hàng đã yêu cầu khách hàng phải tuân thủ các
nguyên tắc trên nhưng trên thực tế thì không phải khách hàng nào cũng tuân thủ đầy
đủ các nguyên tắc trên và cho dù có tuân thủ đầy đủ thì cũng không thể khắc phục
hay hạn chế được rủi ro trong cấp tín dụng. Do đó khi cấp tín dụng các ngân hàng
cần phải xem xét các điều kiện vay nhất định.
Theo Quy chế cho vay do Ngân hàng nhà nước ban hành thì các điều kiện vay vốn
mà khách hàng cần phải có khi xem xét cấp tín dụng bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp. -
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
19
- Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đây chỉ là những hướng dẫn chung cho các NHTM. Khi cấp tín dụng các NHTM có
thể cụ thể hóa và đặt ra những điều kiện riêng của mình cho từng trường hợp cụ thể.
Đối tƣợng cấp tín dụng
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng và các điều kiện cấp tín dụng
trên, khi cấp tín dụng các NHTM còn phải tuân thủ quy định cụ thể về đối tượng cấp
tín dụng. Ở các quốc gia khác nhau có những qui định khác nhau về đối tượng cấp tín
dụng. Ở Việt Nam khi cấp tín dụng các NHTM không được cấp tín dụng cho các đối
tượng như sau:
- Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch pháp luật cấm.
- Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Những quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Do
đó hầu hết các ngân hàng thương mại và pháp luật các nước đều đưa ra những qui định
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng:
- Thu thập thông tin, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách
hàng trước khi cấp tín dụng trong khi khách hàng đã đáp ứng đủ các điều kiện cấp tín
dụng theo qui định.
- Xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và tính
chất của khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.
- Tuân thủ các quy định về hạn chế và giới hạn cấp tín dụng theo qui định, từ đó
giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro do tập trung quá nhiều vào một số ngành, lĩnh
vực (phân tán rủi ro tín dụng).
20
- Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tiền vay có thể được sử dụng
như những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng có thể lựa chọn, quyết định việc cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản,
cấp tín dụng không có bảo đảm và phải tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.1.1.3 Quy trình tín dụng
Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình là tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý
góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy
trình tín dụng có tác dụng như sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động
tín dụng.
Quy trình tín dụng cơ bản
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng,
nó được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn, là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở đề thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định tín dụng.
21
- Thẩm định tín dụng: để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần
tập trung vào các nội dung chính sau:
+ Thẩm định tư cách khách hàng: Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng là
đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những
thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ.
+ Thẩm định khả năng tài chính: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời
hạn cam kết là một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng
vay. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả
năng trả nợ của khách hàng.
+ Thẩm định khả năng trả nợ: Mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng là
đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó thẩm định tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là công việc rất quan trọng
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay: để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi
hỏi:
Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị
và có thị trường tiêu thụ).
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cấp tín dụng có quyền xử lý tài sản dùng
làm bảo đảm tiền vay
Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính
xác và trung thực xem tài sản đảm bảo nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hay
không. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao, do có tài sản đảm bảo
nợ vay phù hợp. Nếu không thì tài sản đảm bảo nợ vay không thể giúp gì thêm cho
khả năng thu hồi nợ (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
- Quyền phán quyết tín dụng: tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán
quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội
22
đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong
ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền
phán quyết các hồ sơ nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết qua có thể là chấp thuận hoặc từ chối cấp tín dụng,
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cấp tín dụng, cán
bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước
tiếp theo. Nếu từ chối cấp tín dụng, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do
cho khách hàng được rõ.
- Giải ngân: là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy
là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng
vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn
gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo
khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm
bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
- Giám sát tín dụng: là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền vay được
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này, các
phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng;
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ;
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ;
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn;
+ Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay;
23
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác;
+ Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác;
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách
hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy
trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý:
+ Thu nợ: ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài
chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình
thức thu nợ sau:
Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn;
Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kì;
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn;
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và
lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp
tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường
hợp này hai bên ngân hàng và khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng
mặc nhiên. Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi
phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý
hợp đồng tín dụng bắt buộc.
24
1.1.1.4 Thẩm định tín dụng cá nhân
Đối tƣợng và mục tiêu thẩm định tín dụng cá nhân
Khác với tín dụng doanh nghiệp, đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những
thể nhân đang để nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là
đánh giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề
nghị vay vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
- Thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay.
- Thu nhập cá nhân của khách hàng.
- Các nguồn thu nhập khác khách hàng có thể sử dụng để trả nợ.
- Tài sản khách hàng dùng làm đảm bảo nợ vay.
Do đó, thẩm định tín dụng cá nhân chủ yếu tập trung vào thẩm định mức độ tin cậy
của những yếu tố này, qua đó có thể đánh giá được khả năng có trả được nợ hay
không.
Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân
Khi thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân, thường chúng ta tập
trung vào một số yếu tố liên quan đến khách hàng hình thành nhóm nội dung cần
thẩm định. Nhiều ngân hàng vẫn sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá tín
dụng đối với khách hàng cá nhân, chẳng hạn phân tích và đánh giá 5C, bao gồm:
- Character (tư cách của khách hàng vay vốn): đánh giá tư cách của khách hàng là
xem xét sự trung thực, ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành và lập trường của họ, để
từ đó phán quyết về sự sẳn lòng trả nợ của khách hàng.
- Capacity (năng lực của khách hàng): đánh giá năng lực của khách hàng là xem xét
khả năng kiếm tiền của khách hàng, để từ đó phán quyết xem khách hàng có thể tạo ra
được thu nhập dùng để trả được nợ hay không.
25
- Capital (vốn riêng của khách hàng): đánh giá nguồn vốn riêng của khách hàng là xem
xét xem khách hàng có tài sản lưu động nào có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ cho
ngân hàng hay không.
- Collateral (tài sản đảm bảo nợ vay): đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay là xem xét xem
khách hàng có tài sản đảm bảo hay không và khả năng thanh lý tài sản mà khách hàng
dùng để thế chấp hoặc cầm cố khi vay tiền ngân hàng như thế nào.
- Conditions (điều kiện trả nợ): đánh giá điều kiện trả nợ là xem xét những yếu tố kinh
tế và hoàn cảnh môi trường nằm ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
1.1.1.5 Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đảm bằng tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cấp tín dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có
thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe cộ,
phương tiện vận chuyển). Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố
tài sản phải được giao nộp cho bên cấp tín dụng. Đối với tài sản có đăng ký sở hữu, khi
cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố
cho bên thứ ba giữ.
Bảo đảm bằng tài sản thế thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của
mình cho bên cấp tín dụng để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là
việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử
dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cấp tín dụng. Vấn đề thế
chấp tài sản bị chi phối bởi luật Dân sự và Luật đất đai.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được
tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cấp tín dụng của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay
26
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cấp tín dụng (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Bảo lãnh có thể chia thành hai loại chính Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, Bảo
lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
1.1.2 Chính sách tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm
Chính sách tín dụng của một NHTM là một hệ thống các biện pháp có liên quan
đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được các mục tiêu đã được
hoạch định trong quá trình hoạt động của NHTM và hạn chế rủi ro, bảo đảm an
toàn trong kinh doanh tín dụng (Lê Văn Tề, 2009).
1.1.2.2 Mục tiêu của chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng phải đạt được ba mục tiêu chính:
- Lợi nhuận của ngân hàng.
- Đảm bảo tính an toàn, ít rủi ro trong giới hạn cho phép.
- Sự lành mạnh của các khoản tín dụng.
Trong đó mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu mà một ngân hàng không thể tiến hành
cấp tín dụng mà không tính đến lợi ích do khoản vay đó mang lại cho ngân hàng. Tuy
nhiên, tùy theo từng trường hợp, từng thời kỳ phát triển của mỗi ngân hàng mà sẽ coi
trọng mục tiêu lợi nhuận nhiều hay ít. Một ngân hàng nếu coi mục tiêu lợi nhuận là
mục tiêu hàng đầu thì sẽ áp dụng chính sách tín dụng năng động hơn, tìm kiếm đầu ra
ráo riết hơn và có thể áp dụng một lãi suất cho vay cao hơn, thời gian cấp tín dụng dài
hơn, quy mô khoản tín dụng có thể lớn hơn. Tuy nhiên nếu ngân hàng không đặt nặng
yêu cầu lợi nhuận mà nhấn mạnh vào việc thu hút khách hàng, mở rộng quan hệ tín
27
dụng thì có thể áp dụng một chính sách lãi suất thấp hơn, đẩy mạnh hoạt động quảng
cáo, marketing nhiều hơn.
Có thể nói mục tiêu an toàn và mục tiêu lợi nhuận là hai mục tiêu thường mâu
thuẩn nhau trong một chính sách tín dụng, nếu một chính sách tín dụng có lợi ích cao,
thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại. Sự an toàn có nghĩa là đảm bảo có khả
năng thu hồi khoản vay tốt, do đó chúng ta không nên quá chú trọng vào tầm quan
trọng của các biện pháp an toàn vốn vay mà phải hết sức chú trọng đến khả năng tài
chính, khả năng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng mà chỉ xem các biện
pháp bảo đảm khoản vay là chiếc phao cuối cùng nhằm đảm bảo và gia tăng khả năng
thu hồi khoản vay khi rủi ro xảy ra.
Khác với mục tiêu an toàn, sự lành mạnh của khoản vay chính là đảm bảo việc
cung cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng phải nhằm mục đích hợp pháp, tạo
điều kiện cho người đi vay phát triển, thỏa mãn các nhu cầu chính yếu được pháp luật
cho phép. Ngân hàng không thể phát hành các khoản vay mà người đi vay có thể sử
dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy ngoài mục tiêu lợi nhuận thuần túy
của khách hàng, khi xây dựng và phát triển một chính sách tín dụng, ngân hàng còn
phải quan tâm đến lợi ích xã hội và mục tiêu phát triển kinh tế của Quốc Gia.
1.1.2.3 Cơ sở hình thành chính sách tín dụng
Bất cứ một ngân hàng nào muốn đạt được các mục tiêu trong kinh doanh đều cần
phải hoạch định một chính sách tín dụng thích hợp để làm cơ sở cho việc sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn hiện có nhằm tạo ra một tài sản có chất lượng cao, ít rủi ro. Cơ sở
hình thành chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nguồn vốn và tính chất của nguồn vốn: nó quyết định quy mô của khối lượng tín
dụng mà ngân hàng đó có thể thực hiện. Một ngân hàng có quy mô vốn lớn có thể
phát hành một khối lượng lớn tín dụng và thời hạn tín dụng có thể kéo dài hơn, tuy
nhiên rủi ro cũng cao hơn.
28
- Tính ổn định của các khoản ký thác: quy mô, thời hạn của tín dụng được ổn định
và tỷ lệ sinh lời có thể cao hơn nếu như ngân hàng có được các khoản ký thác ổn
định; và ngược lại ngân hàng thương mại phải duy trì một khoản tiền mặt hoặc dự trữ
thứ cấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
- Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước: chính sách tín dụng mở rộng hay
thắt chặt phụ thuộc vào xu hướng thắt chặt hay mở rộng của Chính sách tiền tệ và tài
chính của Nhà nước.
- Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên: tùy vào khả năng chuyên môn
hay quản lý của đội ngũ nhân viên mà Ngân hàng thương mại có thể mở rộng hay thắt
chặt chính sách tín dụng nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
- Điều kiện kinh tế: Tín dụng sẽ bị thu hẹp hay mở rộng là phụ thuộc vào trạng thái
tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế. Điều kiện kinh tế quyết định quy mô tín
dụng, ngành nghề, lĩnh vực mở rộng hay thu hẹp tín dụng và tín dụng cũng sẽ tác
động trở lại nền kinh tế, góp phần làm cho tăng trưởng hay hạn chế phát triển của một
ngành nghề, lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế.
- Khả năng sinh lời và rủi ro của các khoản cấp tín dụng: Khả năng sinh lời và rủi
ro thể hiện ở hai khía cạnh là lĩnh vực đầu tư hay loại tín dụng; thể hiện qua sự phân
tán hay tập trung tín dụng. Khi theo đuổi chính sách tín dụng tập trung thì có thể
mang lại lợi ích cao nhưng cũng đi đôi với rủi ro cao và ngược lại, chính sách tín
dụng phân tán có rủi ro ít hơn nhưng lại có sinh lời thấp hơn.
1.1.2.4 Nội dung của chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng thường bao gồm các nội dung sau:
- Xác định quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng được hiểu là tỷ lệ phần tín dụng
trong tài sản có của ngân hàng thương mại. Quy mô tín dụng của ngân hàng thương
mại phụ thuộc chủ yếu vào mục tiêu của ngân hàng lợi nhuận hay an toàn. Quy mô tín
dụng của một sản phẩm tín dụng là tỷ lệ của sản phẩm đó trong tổng số vốn và tài sản
được ngân hàng dùng cho hoạt động tín dụng.
29
- Xác định giới hạn tín dụng: giới hạn tín dụng là mức độ tham gia vốn tín dụng
của ngân hàng vào một phương án hay một đích vay vốn hợp pháp nào đó của người
vay vốn. Giới hạn tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khối lượng vốn huy động của ngân hàng
+ Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế
+ Uy tín của khách hàng vay vốn.
+ Tình trạng tài chính của khách hàng.
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Mức độ hạn chế hay mở rộng về khả năng tái cấp vốn của ngân hàng trung
ương.
- Xác định loại hình tín dụng: ngân hàng có thể chọn loại hình tín dụng phù hợp
với khả năng hiện có của ngân hàng để phát triển tín dụng hoặc chọn phương án phân
tán tín dụng cho nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc xác định loại hình tín dụng
phụ thuộc vào khả năng về nhân lực, tính chất, kỳ hạn của nguồn vốn và một số đặc
điểm khác của nền kinh tế.
- Xác định lĩnh vực tài trợ của tín dụng: việc xác định lĩnh vực tài trợ của tín dụng
có nghĩa là chuyên môn hóa việc cấp tín dụng cho một ngành hay một lĩnh vực sản
xuất nhất định hay ngân hàng có thể phân tán tín dụng trên nhiều ngành hay lĩnh vực
sản xuất khác nhau nhằm phân tán rủi ro. Mục đích của việc này là nhằm nắm bắt
được rõ nhu cầu tín dụng trong lĩnh vực mà ngân hàng tài trợ, nắm được đặc điểm
kinh doanh của từng ngành nghề, từ đó giúp ngân hàng đưa ra những dịch vụ phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên nếu chuyên môn hóa một số ngành hay lĩnh
vực sản xuất sẽ làm cho ngân hàng đó không nắm bắt hết được toàn nền kinh tế. Do
đó các ngân hàng thương mại cần phải đa dạng hóa tài trợ vào nhiều ngành nghề khác
nhau nhưng cũng phải có một ngành nào đó mà mình có thế mạnh để tạo ra sự khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác.
30
- Xác định kỳ hạn tín dụng: việc xác định kỳ hạn tín dụng ngắn hay dài có tác động
đến tính thanh khoản và rủi ro trong hoạt động tín dụng, kỳ hạn càng dài thì rủi ro
càng cao và thanh khoản càng thấp. Kỳ hạn tín dụng phụ thuộc vào cả ý muốn chủ
quan của ngân hàng lẫn yếu tố khách quan khác như: nhu cầu và khả năng trả nợ của
khách hàng. Ngoài ra kỳ hạn tín dụng còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Ngân hàng nhà
nước và sự phát triển của thị trường tiền tệ. Nếu như Ngân hàng nhà nước có chính
sách hỗ trợ và chính sách quản lý thông thoáng, nền kinh tế và thị trường tiền tệ phát
triển thì ngân hàng có thể tăng khả năng thanh khoản và từ đó có thể kéo dài được kỳ
hạn tín dụng và ngược lại.
- Xác định lãi suất cấp tín dụng: lãi suất được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa lợi
tức tín dụng và số vốn cấp tín dụng mà người vay phải trả cho ngân hàng. Lãi suất có
thể điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Lãi suất chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Lãi suất huy động tiền gửi
+ Chi phí quản lý ngân hàng
+ Chi phí bù đắp rủi ro
+ Lợi nhuận dự kiến của ngân hàng
+ Lợi nhuận từ các hoạt động và đầu tư khác.
+ Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức khác
+ Quan hệ giữa ngân hàng và người đi vay
Ngoài ra lãi suất còn chịu sự chi phối của thị trường tiền tệ ngắn hạn và sự cạnh
tranh của các ngân hàng lớn.
Việc quyết định lãi suất cấp tín dụng phải được dựa vào những căn cứ nhất định
và phải bù đắp được các chi phí có liên quan, tạo ra khoản sinh lời cần thiết để duy trì
và phát triển hoạt động của ngân hàng.
LSCV = CPV + CPRRTD + LNKV
Trong đó: LSCV: lãi suất cho vay
31
CPV: chi phí vốn
CPRRTD: Chi phí rủi ro tín dụng
LNKV: Lợi nhuận kỳ vọng
- Xác định phương thức thu hồi vốn và lãi:
Trả góp là việc ngân hàng quy các khoản thanh toán từ khoản tiền gốc và lãi thành
những khoản tiền bằng nhau trong những kỳ thanh toán như nhau. Tín dụng trả góp
thường được áp dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân. Thông thường có 4
loại trả góp cơ bản: trả góp thông thường, trả góp trả ngay, trả góp trả chậm và trả góp
vĩnh viễn. Trong hoạt động cấp tín dụng bất động sản thường áp dụng phương pháp trả
góp thông thường và trả góp trả chậm. Thông thường, các ngân hàng thường áp dụng
phương thức trả góp thông thường trong cấp tín dụng bất động sản. Tuy nhiên, các
ngân hàng có thể sử dụng phương thức trả góp trả chậm nhằm mục đích cạnh tranh và
thu hút khách hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2002):
+ Trả góp thông thường: là việc thanh toán một khoản tiền cố định trong những kỳ
thanh toán như nhau
+ Trả góp trả chậm: là lần thanh toán đầu tiên được thực hiện sau kỳ thứ k, k: số kỳ
ân hạn.
- Đảm bảo an toàn cho khoản vay: để hạn chế các rủi ro tín dụng và gia tăng khả
năng thu hồi nợ, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp đảm bảo từ tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng cùng với các biện pháp đánh giá khả năng
tài chính và thanh toán các khoản vay của khách hàng.
1.1.3 Tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
1.1.3.1 Khái niệm tín dụng nhà ở
Tín dụng nhà ở là khoản cấp tín dụng bất động sản được cung cấp cho khách
hàng cá nhân nhằm mục đích mua nhà cửa, căn hộ được xác định là khoản vay trả góp
trong thời gian dài và là khoản vay theo món có tài sản đảm bảo (Trần Hà Kim
Thanh, 2011). Trong đó, cấp tín dụng bất động sản được hiểu là sản phẩm tín dụng
32
dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất,
xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó
khăn về tài chính.
1.1.3.2 Tiêu chí đánh giá ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
Định nghĩa chính xác về người thu nhập thấp không phải là một việc dễ dàng.
Nhiều nghiên cứu đã không thể đưa ra những tiêu chuẩn để định nghĩa người thu nhập
thấp do vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện sống của từng hộ gia đình, vào tình hình
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc.
Cho nên, để định nghĩa thế nào là người thu nhập thấp, cần tiến hành khảo sát xã hội
về thu nhập và chi tiêu hộ gia đình.
Mức thu nhập là chỉ tiêu hàng đầu để xác lập mức sống của người nghèo đô thị.
Cùng với thu nhập, các yếu tố khác như đIều kiện về nhà ở, môi trường sống, mức độ
ổn định về việc làm, khả năng được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo
dục, giao thông, sinh hoạt văn hoá.. là những biến số cơ bản, chúng vừa là hệ quả của
thu nhập, vừa phản ánh rõ nét mức sống của dân cư đô thị.
Tiêu chỉ chung để phân loại các hộ thuộc diện nghèo có sự khác nhau theo cách
đánh giá của các chuyên gia Việt Nam (Bộ Lao động thương binh và xã hội) và của
Ngân hàng Thế giới.
Định chuẩn để xếp diện đói nghèo theo quy định của Bộ Lao động thương binh và
xã hội là 3 triệu đồng/người /năm.
Theo Nguồn thống kê thuộc Tổng cục thống kê
- Theo quan điểm của ngân hàng thế giới và UNDP, người thu nhập thấp là những
người chi tiêu ít nhất 66% thu nhập cho ăn uống để tồn tại. 34% thu nhập còn lại
dành cho (nhà ở, văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, ......)
- Là những người có mức sống thuộc nhóm trung bình trở xuống.
33
- Xét trên phương diện cải thiện nhà ở, người thu nhập thấp là những người phải
chi một phần thu nhập để thuê nhà hoặc trả góp tiền sửa nhà, mua nhà ngoài việc chi
tiêu cho nhu cầu cơ bản.
- Người thu nhập thấp được định nghĩa ở đây chỉ bao gồm những người có khả
năng tiếp nhận sự hỗ trợ và có giải pháp để hoàn trả dần sự ưu đãi đã được hưởng.
- Là những người hiện đang sống trong những ngôi nhà quá cũ nát mà không có
điều kiện sửa sang hay cải tạo lại.
- Là những người có mức thu nhập ổn định và có khả năng tích luỹ vốn để cải
thiện điều kiện ở, với sự hỗ trợ của Nhà nước về vay vốn dài hạn trả góp, tạo điều
kiện ưu đãi về chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng (người vay vốn có khả năng hoàn
trả tiền vay).
- Là những người chưa có nhà hoặc có nhà nhưng diện tích ở chật hẹp nhỏ hơn
hoặc bằng 4m2/đầu người.
Ở Mỹ người có thu nhập thấp được xác định thông qua mức thu nhập thấp mà được
cập nhật hàng năm của Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh bằng cách sử dụng ngưỡng
nghèo như một tiêu chí tham khảo. Để hiểu rõ thế nào là thu nhập thấp, chúng ta cần
phải hiểu ngưỡng nghèo và các qui định về nghèo là gì. Ngưỡng nghèo có liên quan
đến nhiều yếu tố khác nhau như: số lượng thành viên trong gia đình và độ tuổi của
họ.....chẳng hạn như một gia đình có 3 thành viên cùng với một đứa trẻ nhỏ được gọi
là nghèo nếu như tổng thu nhập trước thuế của họ là bằng hoặc thấp hơn 17.268 USD/năm. - Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2011 của Tổng cục
thống kê thì xét theo ngành kinh tế, thu nhập bình quân thay đổi từ mức thấp nhất là
của ngành "Nông, lâm, thuỷ sản" (khoảng 2,3 triệu đồng/tháng) đến mức cao nhất là
của ngành "Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế", khoảng 9,8 triệu
đồng/tháng. Một số ngành có thu nhập khá (khoảng 5 triệu đồng/tháng) gồm: "Hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm" (5,6 triệu đồng/tháng); "Hoạt động kinh doanh
34
bất động sản" khoảng 5 triệu đồng/tháng; "Thông tin và truyền thông" và "Hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ" khoảng 4,7 triệu đồng/tháng.
- Theo kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010 về thu nhập, chi tiêu của
Tổng cục thống kê thì người dân có mức chi tiêu cho ăn uống trong tổng chi tiêu cho
đời sống của khu vực thành thị là 48,9%; kế tiếp là chi cho Thiết bị và đồ dùng gia
đình là 7,5%, chi cho giáo dục - đào tạo là 7%; chi cho nhà ở là 5,7%; chi cho y tế, sức
khỏe là 4,6%; chi cho may mặc là 3,6%. Do đó theo một số khảo sát cho thấy khi thu
nhập càng thấp thì khoản chi cho nhà ở là càng thấp vì với mức lương thấp thì họ chỉ
có thể thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản, thiết yếu (Tổng cục thống kê, 2010).
1.2 Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình
và thấp
Vấn đề phúc lợi và an sinh xã hội luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa như Việt Nam. Trong đó nhu cầu về nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu,
cơ bản trong cuộc sống mà mọi đối tượng, tầng lớp trong xã hội đều mong muốn có
được, đặc biệt là đối tượng có thu nhập trung bình và thấp mong muốn có một căn nhà
cố định và khang trang thuộc sở hữu của mình. Đó là một nhu cầu chính đáng và là
một mục tiêu hành động mà Chính Phủ ở mọi quốc gia đều mong muốn đạt được. Tuy
nhiên để đạt được mục tiêu này thì không phải là đơn giản mà nó còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó khả năng tài chính là một yếu tố rất quan trọng đối với đối
tượng có thu nhập trung bình và thấp. Bên cạnh đó khả năng tính lũy mua nhà của họ
rất thấp, xu hướng mất dần khả năng tích lũy mua nhà tỉ lệ thuận với mức thu nhập
ngày càng thấp và tỉ số nhà ở ngày càng cao. Khách hàng có mức thu nhập càng thấp
thì thời gian tích lũy mua nhà càng dài ra. Do đó vấn đề “ Mở rộng tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp” là vấn đề mang tính kinh tế, nhân sinh và xã hội
rất lớn.
35
1.2.1 Khái niệm mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và
thấp
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Mở rộng là sự tăng lên về số lượng
và chất lượng.
Mở rộng được hiểu là sự mở rộng về quy mô đồng thời gia tăng chất lượng dịch
vụ. Sự mở rộng được phân tích trên 2 khía cạnh: mở rộng về chiều rộng và mở rộng về
chiều sâu.
Theo nghĩa hẹp: Mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp là
sự gia tăng về mặt quy mô (dư nợ cấp tín dụng); số lượng sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Xét từ góc độ vi mô, mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình
và thấp giúp cho ngân hàng đa dạng hóa cơ cấu thu nhập, giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh, củng cố thương hiệu và uy tín trên thị trường. Xét ở góc độ vĩ mô, đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ tín dụng góp phần cho phát triển nền kinh tế; mang lại lợi ích và
phúc lợi xã hội cho người dân nghèo.
Hiểu theo nghĩa rộng: Mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp có nghĩa là phát triển theo chiều sâu đồng nghĩa với việc gia tăng về mặt quy mô
(dư nợ cấp tín dụng); về danh mục sản phẩm dịch vụ tại một ngân hàng kết hợp với
nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào:
- Nợ xấu/Tổng dư nợ;
- Nợ khó đòi/Tổng dư nợ;
- Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi – dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ hơn hoặc bằng
0.
Khi gia tăng về mặt quy mô (dư nợ cấp tín dụng) phải kết hợp với tăng cường
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng và cấp tín dụng
khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản. Đồng thời thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về cấp tín dụng và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định việc cấp tín
36
dụng có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cấp tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
1.2.2 Ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung
bình và thấp
1.2.2.1 Về phía khách hàng
- Việc mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp giúp cho
họ có chỗ ở ổn định; có một căn nhà khang trang, công năng và tiện ích; nhằm bảo
đảm an sinh xã hội; giúp họ ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển kinh doanh.
- Mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp bằng nguồn
vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần góp phần phát triển đô thị; ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở và điều kiện sống của người dân và đưa đất nước
ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại và sánh vai với các cường quốc năm châu.
- Giúp cho người có thu nhập trung bình và thấp gia tăng ý thức trách nhiệm của
mình đối với bản thân, gia đình và xã hội, gia tăng khả năng thực hiện ước mơ và
hoài bảo.
1.2.2.2 Về phía ngân hàng
- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ riêng biệt, nổi trội hơn của riêng ngân hàng mình so với
đối thủ cạnh tranh. Từ đó xây dựng nên thương hiệu của ngân hàng có điểm khác
biệt, có độ nhận diện cao và truyền tải được những giá trị độc đáo vừa đúng lúc vừa
xoáy thẳng vào ước muốn của khách hàng (Nguyễn Tiến Đạt và Nguyễn Thị Hồng
Lan, 2012)
- Tạo ra mức độ nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, hình ảnh một
thương hiệu dịch vụ trong lòng người tiêu dùng. Từ đó tạo sự trung thành về thương
hiệu của khách hàng, tạo ra tài sản thương hiệu dịch vụ mạnh có thể tạo nên sự gia
37
tăng đáng kể kết quả tài chính của doanh nghiệp dịch vụ (Hoàng Thị Phương Thảo
và Hoàng Trọng, 2010)
- Thu hút một lượng khách hàng lớn bao gồm khách hàng truyền thống, khách
hàng cũ duy trì giao dịch đều đặn. Chính sự hài lòng, sự thỏa mãn về tiện ích, chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tạo nên mối quan hệ hiệu quả với khách
hàng. Từ đó phát triển, thu hút thêm một lượng khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng của ngân hàng.
- Mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp góp phần vào
phát triển hoạt động của hệ thống NHTM, là một trong những bộ phận, thành phần
quan trọng trong nền kinh tế.
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, phân tán rủi ro trong cấp tín
dụng nhỏ lẻ chênh lệch lãi suất giữa đầu vào đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể
dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp cho các chi phí khác, đồng thời khi cấp tín dụng
phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay lớn, rủi ro tiềm ẩn nhiều
hơn (Nguyễn Hiền, 2013).
1.3 Kinh nghiệm phát triển tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình
và thấp tại các nƣớc trên thế giới
- HDB – Housing Development Board: Cơ quan phát triển nhà ở Singapore có
nhiệm vụ quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển nhà ở, giải quyết
vấn đề nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp ở Singapore. HDB hỗ trợ đối
tượng này từ nguồn vốn vay của Chính Phủ với thời hạn dài, lãi suất thấp, cố định;
phát hành trái phiếu; vay từ các tổ chức tài chính trung gian khác. Do có sự thuận lợi
từ các nguồn vốn dài hạn này HDB có thể tài trợ vốn cho đối tượng này với lãi suất
khoảng 6,25%/năm với thời hạn vay đến 20 năm. Ngoài ra HDB còn được trả góp từ
quỹ CPF – đây là quỹ mà hàng tháng người lao động và người sử dụng lao động phải
đóng góp với tỷ lệ khá cao nhưng người lao động có thể sử dụng quỹ này để chi cho
khoản mua nhà ban đầu và trả góp hàng tháng.
38
- Tại Singapore, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, các trung gian về tài chính nhà ở
của các Quốc Gia nói trên được thành lập với mục tiêu chính là hỗ trợ tài chính về
nhà ở cho các đối tượng có thu nhập trung bình và thấp với nguồn vốn chủ yếu là
được huy động từ thị trường trái phiếu bất động sản bằng cách mua lại các bất động
sản thế chấp, cầm cố từ các đơn vị trung gian tài chính tư nhân và bắt đầu phát hành
các chứng khoán thông qua MBSs.
+ Tại Malaysia, Cagamas Berhad thực hiện các chính sách của Chính Phủ Malaysia
về việc phát triển nhà ở cho các hộ gia đình có thu nhập thấp nhưng Cagamas
không nhận hỗ trợ từ Chính Phủ mà Cagamas hoạt động trên thị trường thứ cấp
bằng hành động mua lại các món nợ vay bất động sản và phát hành trái phiếu và
MBSs.
+ Tại Thái Lan, GHB – ngân hàng nhà ở của Chính Phủ cũng nhằm vào đối tượng
có thu nhập trung bình và thấp. Là Ngân hàng của Chính Phủ nhưng nguồn vốn
hoạt động chủ yếu từ huy động tiền gửi của Chính Phủ, các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài, các cá nhân và hộ gia đình.
+ Tại Nhật, GHLC – Tập đoàn Chính Phủ cho vay nhà ở là tổ chức 100% sở hữu
nhà nước, tổ chức này cung cấp các khoản vay dài hạn lãi suất cố định để mua nhà
ở cho các hộ gia đình được thành lập năm 1950 nhằm đáp ứng nhu cầu ổn định nhà
ở và cung cấp tài chính cho lĩnh vực nhà ở nhằm nâng cao số lượng và chất lượng
nhà ở. Nguồn vốn sử dụng là vốn ngân sách, phát hành trái phiếu. GHLC còn thực
hiện các dịch vụ bảo hiểm khoản vay đối với các hộ gia đình vay mượn từ các tổ
chức cho vay cá nhân. Năm 2003 GHLC chuyển sang phát triển thị trưởng chứng
khoán hóa bất động sản (MBSs) và thực hiện việc mua lại các bất động sản thế
chấp, cầm cố từ các tổ chức tài chính tư nhân và bắt đầu phát hành chứng khoán.
+ Tại Hàn Quốc, KHFC là tổ chức liên doanh giữa ngân hàng Hàn Quốc (chiếm
82%) và Chính Phủ Hàn Quốc (nắm giữ 18%) được thành lập năm 2004. Tổ chức
này được thành lập nhằm cung cấp các khoản vay mua nhà dài hạn cho các hộ gia
39
đình. KHFC được chính phủ Hàn Quốc bảo lãnh cho các khoản thua lỗ hàng năm.
KHFC cho vay mua nhà với lãi suất cố định có thời hạn 30 năm với nguồn vốn huy
động từ chứng khoán hóa bất động sản có bảo lãnh của KHFC. Ngoài ra KHFC còn
có dịch vụ bảo hiểm về các khoản vay bất dộng sản cho các hộ gia đình từ các tổ
chức tài chính khác.
+ Tại HongKong, HKMC – Tập đoàn thế chấp HongKong được thành lập năm
1997 bởi ủy ban tiền tệ HongKong do chính phủ sở hữu 100% nhằm mở rộng và
phát triển việc sở hữu nhà ở tại HongKong thông qua việc phát triển các khoản tài
chính cho lĩnh vực nhà ở và phát triển thị trường trái phiếu HongKong. HKMC
không nhận được sự viện trợ của chính phủ. HKMC cho vay bằng nguồn vốn từ
nghiệp vụ chứng khoán hóa. HKMC thực hiện dịch vụ bảo hiểm cho các khoản vay
và thế chấp bất động sản với giá trị lớn hơn, cho phép tài trợ đến 95% mà không
tín thêm phí cho phần rủi ro tăng thêm.
40
1.4 Mô hình nghiên cứu về mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung
Yếu tố tác động xu hướng cho vay
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố năng lực trả nợ
Các yếu tố thuộc về khoản cho vay
Thu nhập
Công nghệ
Nghề nghiệp
Chính sách ưu đãi
Ngu ồn vốn
Giá trị khoản vay
Ngu ồn nhân lực
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Tài sản đảm bảo
Khả năng tích lũy, trả nợ
Quản lý hoạt động tín dụng
X6
X1
X5
X2
X4
X3
X9
X10
X11
X7
X8
Phương trình hồi qui có dạng như sau: (Trần Hà Kim Thanh, 2011)
bình và thấp
Y = a + b1X1+ b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5+ b6X6+ b7X7+ b8X8+ b9X9+ b10X10+ b11X11
41
Loại
Tên gọi
Giá trị đo lường
Ký hiệu
Điều kiện kinh tế vĩ mô
X1
Chính sách ưu đãi
X2
Bảng 1.1: Ký hiệu các biến nghiên cứu
X3
Quản lý hoạt động tín dụng
Nguồn vốn
X4
Nguồn nhân lực
X5
Công nghệ
X6
Biến độc lập
Thu nhập
X7
Nghề nghiệp
X8
Khả năng tích lũy, trả nợ
X9
Giá trị khoản vay
X10
Tài sản đảm bảo
X11
Y
Xu hướng cấp tín dụng của Eximbank
Biến phụ thuộc
Thu nhập bình quân cao Cơ hội tìm kiếm việc làm cao Thất nghiệp thấp Lạm phát thấp Chính sách ưu đãi đặc biệt Cách thức triển khai đơn giản, hiệu quả Chi phí quản lý thực hiện để thụ hưởng các ưu đãi thấp Chính sách thắt chặt hay khuyến khích Công tác quản lý hoạt động tín dụng nghiêm ngặt Quy định, thủ tục đơn giản Nguồn vốn tự có lớn Các khoản ký thác ổn định Khả năng sử dụng vốn vay cao Chi phí sử dụng vốn thấp Thời hạn nguồn vốn sử dụng dài Đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm cao Chi phí tuyển dụng thấp Mức độ công nghệ hiện đại Đơn giản, dễ sử dụng và quản lý Mức lương Nguồn thu nhập khác Tính ổn định của thu nhập Trình độ chuyên môn cao Tính ổn định của công việc Kinh nghiệm làm việc lâu năm Tài sản hiện có Độ tuổi Chi phí cuộc sống Các khoản nợ khác Quy mô khoản vay lớn Tỷ lệ, hạn mức cấp tín dụng thấp Kỳ hạn vay ngắn Lãi suất cho vay cao Khả năng kiểm soát khoản vay cao Giá trị tài sản đảm bảo lớn Tỷ lệ cấp tín dụng/TSĐB nhỏ Tính thanh khoản TSĐB cao Tính pháp lý của tài sản đảm bảo cao Khả năng xử lý TSĐB đơn giản Đánh giá thị trường tiềm năng Mang lại lợi nhuận cao Tính an toàn cao Khả năng rủi ro thấp Rất quan tâm đến phân khúc thị trường này
`
42
1.4.1 Thang đo các yếu tố bên ngoài
Nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm: các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế (thu
nhập bình quân, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,…), chế độ, chính sách của Chính
Phủ, quy định của Nhà nước trong hoạt động ngân hàng. Nhóm này được đo lường
Thu nhập bình quân cao
Cơ hội tìm kiếm việc làm cao
Thất nghiệp thấp
Lạm phát thấp
Chính sách ưu đãi đặc biệt
Cách thức triển khai đơn giản, hiệu quả
Chi phí quản lý thực hiện để thụ hưởng các ưu đãi thấp
Chính sách thắt chặt hay khuyến khích
Công tác quản lý hoạt động tín dụng nghiêm ngặt
Quy định, thủ tục đơn giản
bằng 10 biến quan sát:
1.4.2 Thang đo năng lực bên trong của ngân hàng
Các yếu tố bên trong thể hiện năng lực hoạt động của NHTM, theo nguyên tắc
NHTM có năng lực càng cao thì khả năng cấp tín dụng và mở rộng tín dụng, phát triển
sản phẩm mới càng cao. Các yếu tố bên trong bao gồm: khả năng về nguồn vốn, nhân
Nguồn vốn tự có lớn
Các khoản ký thác ổn định
Khả năng sử dụng vốn vay cao
Chi phí sử dụng vốn thấp
Thời hạn nguồn vốn sử dụng dài
sự và công nghệ. Nhóm này được đo lường bằng 9 biến quan sát:
43
Đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm cao
Chi phí tuyển dụng thấp
Mức độ công nghệ hiện đại
Đơn giản, dễ sử dụng và quản lý
1.4.3 Thang đo năng lực khách hàng
Yếu tố này thể hiện năng lực trả nợ vay của khách hàng, đây là một trong những
yếu tố mà các NHTM quan tâm. Thẩm định năng lực trả nợ của khách hàng bao gồm
các yếu tố sau: thu nhập, khả năng tìm kiếm công việc, khả năng tích lũy và hoàn trả
nợ vay. Để đánh giá chính xác mỗi NHTM cần xây dựng các tiêu chí, nội dung đánh
Mức lương
Nguồn thu nhập khác
Tính ổn định của thu nhập
Trình độ chuyên môn cao
Tính ổn định của công việc
Kinh nghiệm làm việc lâu năm
Tài sản hiện có
Độ tuổi
Chi phí cuộc sống
Các khoản nợ khác
giá về khách hàng khác nhau. Yếu tố này được đo lường bằng 10 biến quan sát:
1.4.4 Thang đo giá trị khoản vay
Đây là nhóm các yếu tố đánh giá khả năng sinh lời của các NHTM. Để đánh giá
hiệu quả của một sản phẩm cần có nhiều yếu tố khác nhau, các yếu tố này có thể là đo
lường khả năng sinh lời hay rủi ro của sản phẩm tín dụng đó (thời hạn càng dài thì rủi
44
ro càng cao, lãi suất càng cao thì khả năng sinh lời cao, quy mô khoản vay càng lớn thì
khả năng sinh lời càng lớn..). Tùy từng trường hợp mà sản phẩm tín dụng có lợi nhuận
cao và rủi ro thấp thì có hấp dẫn các NHTM phát triển, mở rộng, tùy từng mục tiêu và
chiến lược trong các giai đoạn khác nhau các NHTM cũng có những đánh giá khác
nhau về các yếu tố cấu thành nên giá trị khoản vay. Nhóm yếu tố này được đo lường
Khả năng kiểm soát khoản vay cao
Quy mô khoản vay lớn
Tỷ lệ, hạn mức cấp tín dụng thấp
Kỳ hạn vay ngắn
Lãi suất cho vay cao
Khả năng xử lý TSĐB đơn giản
Giá trị tài sản đảm bảo lớn
Tỷ lệ cấp tín dụng/TSĐB nhỏ
Tính thanh khoản TSĐB cao
Tính pháp lý của tài sản đảm bảo cao
bằng 10 biến quan sát:
1.4.5 Thang đo xu hƣớng cấp tín dụng của ngân hàng
Khả năng cấp tín dụng và phát triển một sản phẩm tín dụng cụ thể phụ thuộc vào
các yếu tố khác nhau. Để quyết định việc có phát triển, mở rộng một sản phẩm tín
dụng hay không, các NHTM cần phải đánh giá về thị trường, khả năng sinh lời, độ rủi
ro. Xu hướng cấp tín dụng của ngân hàng đối với người có thu nhập trung bình và thấp
Đánh giá thị trường tiềm năng
Mang lại lợi nhuận cao
được đo lường qua 5 biến quan sát:
45
Tính an toàn cao
Khả năng rủi ro thấp
Rất quan tâm đến phân khúc thị trường này
46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 tác giả trình bày những lý luận chung nhất về tín dụng và các
khái niệm về tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp. Hiện nay, do ở
nước ta chưa có khái niệm và các tiêu chí xác định thống nhất về đối tượng là người có
thu nhập trung bình và thấp; và tín dụng nhà ở nên tác giả đưa ra những khái niệm và
các tiêu chí xác định mà đang được thực tế chấp nhận; đồng thời trình bày vai trò, ý
nghĩa của việc mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp.
Ngoài ra trong chương 1, bên cạnh việc trình bày những lý luận chung nhất về
tín dụng và các khái niệm về tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp,
tác giả còn nghiên cứu các chương trình và kinh nghiệm cho vay mua nhà dành cho
người có thu nhập trung bình và thấp ở các nước trên thế giới. Chương 1 được xem là
tiền đề quan trọng để đi sâu vào phân tích và đưa ra những giải pháp thiết thực trong
các chương tiếp theo.
47
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO NGƢỜI CÓ THU
NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI EXIMBANK - TRÊN ĐỊA
BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của Vietnam Eximbank (EIB)
2.1.1 Giới thiệu chung
EIB được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ
Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép
Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng
VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi
tắt là Vietnam Eximbank.
Đến 31/03/2013 vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.355 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
đạt 13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp
cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao
dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia
trên thế giới.
48
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của EIB qua các giai đoạn
Thời kỳ từ 1989-1995:
Ngày 24/05/1989 ngân hàng được thành lập với tên gọi là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngày 17/01/1990 Ngân hàng đã chính thức đi vào
hoạt động.
Ngày 06/04/1992 với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank, ngân hàng hoạt động với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng
VN tương đương 12,5 triệu USD.
Từ 1992 đến 1995: ngân hàng được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước giao
thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy Điển dành cho các
doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu từ Thụy Điển. Ngoài ra ngân hàng được tham gia
vào hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tham gia tổ chức
viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (Swift), và được chọn là 1 trong 6 ngân
hàng Việt Nam tham gia dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới (World bank).
Thời kỳ 1996 – 2011
Ngân hàng chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế
Master và Visa. Trong giai đoạn này EIB chính thức triển khai hệ thống thanh toán nội
hàng toàn hệ thống, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ ghi nợ quốc tế
Visa Debit.
Năm 2007 EIB ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với ngân hàng
Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC) của Nhật Bản. Năm 2009 EIB tăng
vốn điều lệ lên 8.800 tỷ đồng, chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng
khoán TP.HCM.
49
Năm 2011 EIB tăng vốn điều lệ lên 12.355 tỷ đồng và được tạp chí The Banker
chọn vào Top 1000 ngân hàng hàng đầu thế giới và Top 25 ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng tài sản nhanh nhất 2010.
2.2 Phân khúc đối tƣợng ngƣời có thu nhập trung bình và thấp tại TP.HCM.
- Cán bộ công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội –
nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân
dân;
- Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật;
người đã được nghỉ lao động theo chế độ qui định; người lao động tự do, kinh doanh
cá thể.
- Người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật
chội. Cụ thể là:
+ Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình
2 sử dụng/người.
2 + Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8 m
thấp hơn 8 m
sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích
đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Đối tượng vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại thành phố trực thuộc trung
ương nơi có dự án nhà ở.
- Đã có hợp đồng mua nhà theo quy định của pháp luật.
50
2.3 Nguồn vốn tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và thấp tại
TP.HCM.
Do sự đa dạng của thị trường nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người có thu nhập trung bình
và thấp nên các công cụ tài chính và nguồn vốn tín dụng nhà ở cho đối tượng này cũng
đa dạng:
- Ngân hàng thương mại: là tổ chức tài chính trung gian cung cấp tín dụng nhà ở.
Các NHTM huy động vốn tiền gửi hoặc phát hành các trái phiếu, chứng khoán hóa
các khoản vay. NHTM cần luôn đẩy mạnh khả năng huy động để đảm bảo sự cân
đối vốn huy động ngắn hạn và các khoản vay mua nhà thường là dài hạn.
- Ngân hàng nhà ở giữ vai trò điều chỉnh và cung cấp các vấn đề tài chính nhà ở.
Tại Trung Quốc ngân hàng nhà ở hỗ trợ ban đầu và cuối cùng cho các NHTM
trong việc cung tín dụng nhà ở. Ngoài ra nó còn là công cụ tài chính quan trọng của
Chính Phủ trong việc thực hiện chính sách tài chính nhà ở.
- Bảo hiểm cho vay thế chấp nhà ở giúp cho người dân có khả năng tiếp cận các
nguồn vốn vay, đặc biệt là các hộ gia đình có thu nhập trung bình và thấp.
- Quỹ đầu tư nhà ở đặc biệt: tùy vào các mục đích và nhu cầu khác nhau về nhà ở.
Quỹ người nghèo.
- Chương trình của Chính Phủ về vay thế chấp nhà ở: Chính Phủ Singapore cung
cấp các khoản vay mua nhà hỗ trợ lãi suất với thời hạn 20 năm, lãi suất thấp.
2.4 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
của các NHTM Việt Nam
Trước hết chúng ta xét về thực trạng nhu cầu nhà ở và tình hình hoạt động đầu tư
nhà ở dành cho người có thu nhập trung bình và thấp tại TP.HCM. Theo kết quả của
cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2010 và kết quả khảo sát mức sống
hộ gia đình thì số hộ gia đình sinh sống tại khu vực thành thị - Tp.HCM là hơn 1,5
triệu hộ, trong đó số hộ có nhà ở bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố, nhà đơn sơ là khoảng
1,2 triệu hộ chiếm hơn 78% và họ đang có nhu cầu về nhà ở.
51
Hiện nay và dự kiến đến năm 2015 tại các khu vực đô thị có khoảng 1,74 triệu
người còn khó khăn về nhà ở, phải ở trung bình dưới 5m2/người và 1.715.000 công
nhân có nhu cầu ổn định chỗ ở). Theo số liệu cho biết hiện tại Thành Phố Hồ Chí
Minh hiện có khoảng 150.000 cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân nhân chuyên
nghiệp. Trong số này có khoảng 20% có nhu cầu bức xúc về nhà ở (Hải Phong, 2013).
Theo nghiên cứu về “Khả năng tích lũy mua nhà đối với người có thu nhập thấp ở
TP.HCM và tỉnh Bình Dương” thì có kết luận rằng: xu hướng mất dần khả năng tích
lũy mua nhà tỉ lệ thuận với thu nhập ngày càng thấp và tỉ số nhà ở (tỷ số giữa giá nhà ở
bình quân trên thu nhập bình quân) ngày càng cao, các đối tượng có thu nhập càng
thấp thì thời gian tích lũy mua nhà càng dài ra nên họ rất cần sự hỗ trợ tín dụng từ phía
các tổ chức tài chính.
Bên cạnh đó năm 2013, Bộ xây dựng đang tập trung giải quyết tình trạng “đóng
băng” của thị trường bất động sản, xử lý đất bỏ hoang, điều chỉnh cơ cấu thị trường,
cân đối cung cầu và xử lý nợ xấu, tập trung giải quyết vấn đề nhà ở xã hội; khắc phục
sự chênh lệch cung - cầu, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa một cách hợp lý, tập trung vào
các sản phẩm bất động sản chủ yếu phù hợp với nhu cầu thực và khả năng thanh toán
của đại đa số người mua. Ngoài ra Ngân Hàng Nhà Nước còn hỗ trợ bằng gói tín
dụng khoảng 30.000 tỷ đồng từ nguồn tái cấp vốn của NHNN để hỗ trợ nhà ở cho các
đối tượng đủ điều kiện quy định tại Thông tư, trong đó dành tối đa 30% để cấp tín
dụng đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; doanh nghiệp là chủ đầu
tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội.
2.4.1 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế 2010 - 2013, rất khó khăn trong việc tìm kiếm một
khách hàng tốt và có tiềm năng do nợ xấu cao do khó khăn trong hấp thụ vốn của nền
kinh tế. Năm 2010 toàn hệ thống có tốc độ tăng trưởng tín dụng đột biến cao nhất là
31,19% sau đó từ năm 2011 trở đi tốc độ tăng trưởng giảm liên tục, giảm nhiều nhất là
năm 2011 với tốc độ tăng trưởng chỉ có 10,7%, giảm gần 20,4%. Trong 5 tháng đầu
52
năm 2013, tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống mới đạt được 1,4%, trong đó có
không ít ngân hàng chưa tăng trưởng quá 1%, trong khi hoạt động tín dụng lại chiếm
phần lớn doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng nên các ngân hàng đều đưa ra các mức
lãi suất cạnh tranh, phổ biến từ 6 – 13%/năm, chấp nhận mức lợi nhuận biên siêu thấp
(chưa đến 2%), các ngân hàng còn kèm theo các dịch vụ ưu đãi khác cho người vay
tiền như miễn, giảm các phí dịch vụ.. Cụ thể, UBND TPHCM phối hợp các ngân hàng
như Agribank, Sacombank… đã đưa ra mức lãi suất cho vay ngắn hạn 6%/năm và dài
hạn 10%/năm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia bình ổn giá. Trong khi đó,
Vietinbank cũng triển khai chương trình “hè ưu đãi” từ 2/5 đến 2/7 cho khách hàng
vay vốn sản suất kinh doanh với tổng gói ưu đãi lên đến 1000 tỷ đồng, cùng lãi suất
10%/năm. Mặc dù các NHTM đua nhau đưa ra nhiều chương trình vay vốn dành cho
các doanh nghiệp với lãi suất cạnh tranh nhưng một nghịch lý đã xảy ra: các ngân hàng
đang tìm mọi cách để đưa dòng vốn ra thị trường trong khi các doanh nghiệp thì vẫn
không tiếp cận được vốn do các khoản nợ cũ chưa thanh toán. Cũng còn một lý do cần
phải đề cập đến là thực tế doanh nghiệp không thể vay vốn vì nhiều ngân hàng vẫn áp
dụng mức lãi suất rất cao 16-17%/năm, trong khi những ngân hàng áp dụng lãi suất
thấp thì lại rất khắt khe về thủ tục vay.
Bảng 2.1 : Số liệu về mức tăng trƣởng tín dụng của ngành Ngân hàng ở Việt
Nam giai đoạn 2010-3/2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
Ngành ngân hàng Năm
Dƣ nợ 2.374.078 2.632.853 2.817.153 2.856.593 Tăng trƣởng 31,19 10,9 7,00% 1,40% 2010 2011 2012 03/2013
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam)
53
2.4.2 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và
thấp của các NHTM Việt Nam
Do tín dụng doanh nghiệp không thể tăng trưởng được thì các NHTM đã chuyển
sang lĩnh vực cấp tín dụng dành cho đối tượng là khách hàng cá nhân với các mục đích
như: tiêu dùng, sửa nhà, mua nhà, xây nhà, sản xuất kinh doanh.. với lãi xuất hấp dẫn.
Cụ thể, VIB triển khai chương trình cấp tín dụng mua nhà chỉ với lãi suất 6%
trong 6 tháng đầu. Sau đó sẽ điều chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường, dao động
khoảng 12%/năm.
Maritime Bank cũng công bố mức lãi suất cấp tín dụng mua nhà, vay tiêu dùng
chỉ từ 8%/năm trong 6 tháng đầu và 13,8%/năm ở 6 tháng tiếp theo. VPBank cũng
đang áp dụng cấp tín dụng tiêu dùng với lãi suất ưu đãi chỉ từ 6%/năm, giá trị vay tối
đa lên đến 5 tỷ đồng/ khoản vay. HDBank dành 1.000 tỷ đồng ưu đãi lớn cho khách
hàng cá nhân vay tiêu dùng, mua nhà, xây, sửa nhà... với lãi suất 0% áp dụng trong
tháng đầu tiên và 11,86%/năm cố định trong 11 tháng tiếp theo. NamABank cũng triển
khai sản phẩm "Ưu đãi lãi vay - Có ngay mơ ước" dành cho khách hàng vay tiêu dùng,
mua nhà lãi suất ưu đãi đến 0%/năm.
Về phía các ngân hàng nước ngoài cũng kích cầu tiêu dùng mạnh mẽ. Cụ thể lãi
suất cấp tín dụng mua nhà của ANZ ở mức 6,5%/năm trong vòng 3 tháng đầu và sau
đó khoản vay sẽ được áp dụng lãi suất tiêu chuẩn là 10,5%/năm (đối với kỳ hạn đổi lãi
1 tháng).
Ngoài ra, ANZ còn cung cấp lãi suất vay cố định 12,5%/năm trong vòng 2 năm
cho khách hàng mua nhà. Hong Leong Bank cũng triển khai các gói tín dụng mua nhà
với mức lãi suất 6%/năm áp dụng cho 3 tháng đầu tiên. Ngoài ra, khách hàng còn có
thể chọn ưu đãi cố định lãi suất trong năm đầu tiên từ 11,5% cho đến 12,3% tùy thuộc
vào sản phẩm vay.
Do đó tính từ đầu năm đến nay, các NHTM trên địa bàn TP.HCM đã cho cá nhân
vay mua nhà, sửa chữa nhà, tiêu dùng... tăng khoảng 12.000 tỷ đồng, với mức tăng
54
1,5% so với đầu năm. Số dư nợ khách hàng cá nhân chiếm 11,2% trên tổng dư nợ.
Mức tăng này chủ yếu xuất phát từ các đối tượng vay là các cá nhân có thu nhập cao từ
10-15 triệu đồng/tháng, còn đối tượng là các cá nhân có thu nhập trung bình và thấp
thì các NHTM còn chưa chú trọng đến do đó các đối tượng này không thể tiếp cận
được nguồn vốn này do lãi suất còn khá cao không phù hợp với thu nhập của họ.
Nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường, giải quyết nợ xấu Chính Phủ đã ban hành nghị quyết 02/2013/NQ-CP Về một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu ngày 07/01/2013: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng
vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước)
để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ
hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng và cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng
nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở
xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban
hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích các khoản tín dụng này. Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái
cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn
vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cấp tín dụng
đối với các đối tượng nêu trên.
Nhằm thực hiện Nghị Quyết 02/2013 /NQ-CP, ngày 15/05/2013 Ngân hàng
Nhà nước ban hành thông tư số 11/2013/TT-NHNN quy định về cấp tín dụng hỗ trợ
nhà ở với nội dung chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng tín dụng cho lĩnh
vực bất động sản ở mức hợp lý, phù hợp với năng lực tài chính của tổ chức tín dụng
và các giải pháp điều hành tiền tệ, tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, trong đó ưu tiên
55
tập trung cấp tín dụng các dự án bất động sản sắp hoàn thành, các dự án phát triển nhà
ở xã hội cho người có thu nhập thấp, lao động ở khu công nghiệp và các đối tượng
chính sách khác với lãi suất phù hợp và không tính tỷ lệ dư nợ này trong tổng dư nợ
cấp tín dụng bất động sản bị khống chế. Bên cạnh đó, chỉ đạo các ngân hàng thương
mại Nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các
ngân hàng thương mại Nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và mua nhà ở
thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất
hợp lý. Tuy nhiên với gói tín dụng 30.000 tỷ ưu đãi lãi suất 6%/năm chính thức triển
khai ngày 1/6 nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân có nhu cầu mua nhà để
ở, nhưng để tiếp cận nguồn vốn, người vay phải trải qua rất nhiều rào cản:
- Để vào nhóm đối tượng được vay, cán bộ, công chức, viên chức phải có xác nhận
của đơn vị đang công tác về thực trạng nhà ở và các đối tượng còn lại phải có xác nhận
của UBND xã, phường nơi có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú xác nhận về hộ
khẩu và thực trạng nhà ở. Người mua nhà ở thương mại có diện tích dưới 70m2, giá
bán dưới 15 triệu đồng/m2 thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi
công tác, thực trạng nhà ở… Những quy định này có vẻ đơn giản, nhưng thực tế rất
khó kiểm soát những người có thẩm quyền duyệt có xảy ra tình trạng gây khó và phê
duyệt có đúng đối tượng theo như Thông tư 07/2013/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày
15/05/2013 về việc hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở
theo Nghị quyết số 02/2013/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ. Cũng nhằm xác
định đối tượng được hỗ trợ vốn vay thuê, mua nhà xã hội Uỷ Ban Nhân Dân TP.HCM
còn xây dựng bảng tiêu chí chấm điểm nhằm xét duyệt cho thuê, thuê mua nhà ở xã
hội Thành phố dựa vào thâm niên biên chế, thành tích và nhân thân: người có thâm
niên từ 30 năm trở lên; huân chương, huy chương, bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, chiến sĩ thi đua toàn quốc và thuộc diện người có công với cách mạng thì có được
56
số điểm cao nhất; với những điều kiện như thế thì khó có thể đáp ứng được hết nhu
cầu vay mua, thuê mua nhà để ở của đại đa số người có thu nhập thấp, cán bộ, công
chức, viên chức trong khi nhu cầu của họ thì rất lớn.
- Về phía ngân hàng thì người thu nhập thấp chưa có thể đáp ứng được các điều
kiện của ngân hàng như: do họ đa phần chưa có nhà ở nên điều kiện tài sản thế chấp
rất khó đáp ứng, để đủ khả năng thanh toán tiền lãi và nợ gốc hàng tháng cho một căn
hộ, trung bình thu nhập gia đình phải trong khoảng 15 – 18 triệu/tháng. Mức thu nhập
này, chưa tính những khoản ngoài lương, thì đã không phải là thu nhập thấp. Với
những điều kiện này thì người thu nhập thấp thì không với tới, trong khi những người
vượt mức thu nhập chịu thuế thì lại không rơi vào nhóm được vay ưu đãi. Điều này
vô hình trung đã thu hẹp cửa với những người có nhu cầu thực.
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Xây dựng, tính đến 28/2/2013,
tổng dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản là 230.615 tỷ đồng tăng 0,9 % so với
thời điểm 31/12/2012. Cụ thể, dư nợ cấp tín dụng xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất đạt 15.172 tỷ đồng, tăng 1,5% so với thời điểm 31/12/2012; vay xây dựng khu
đô thị đạt 41.388 tỷ đồng, giảm 4,0% so với thời điểm 31/12/2012; vay xây dựng văn
phòng cho thuê đạt 31.267 tỷ đồng, giảm 1,6% so với thời điểm 31/12/2012; vay sửa
chữa, mua nhà để ở kết hợp cho thuê 55.153 tỷ đồng, tăng 3,3% so với thời điểm
31/12/2012. Ngoài ra, dư nợ vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà để bán, cho thuê đạt
37.852 tỷ đồng, tăng 4,7% so với thời điểm 31/12/2012; vay mua quyền sử dụng đất
12.893 tỷ đồng, giảm 1,2 % so với thời điểm 31/12/2012; vay đầu tư kinh doanh bất
động sản khác 30.890 tỷ đồng, tăng 2,4% so với thời điểm 31/12/2012.
Theo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình thì dư nợ tín
dụng trực tiếp cấp tín dụng bất động sản hiện chỉ trên dưới 10% nhưng dư nợ trong hệ
thống ngân hàng có đảm bảo bằng bất động sản rất lớn, khoảng 60%. Đây chính là lý
do cần từng bước tháo gỡ khó khăn cho tín dụng bất động sản, nhất là khi nhu cầu nhà
ở của người dân lớn và mặt bằng giá nhà đã đến mức hợp lý để người dân mua vào.
57
Tuy nhiên tính đến 29/4/2013, dư nợ tín dụng bất động sản của hệ thống ngân
hàng được cải thiện trong 4 tháng đầu năm, nhưng chỉ tăng 2,11% so với cuối năm
2012 trong khi huy động vốn tăng 5,2% so với cuối năm 2012. Ngân hàng Chính
sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh cấp tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách với dư nợ tín dụng đã đạt trên 114 nghìn tỷ đồng, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội.
Qua đó cho thấy các Ngân hàng thương mại chưa chú trọng nhiều vào cấp tín
dụng bất động sản do còn tồn tại một số khó khăn trở ngại như:
- Về khía cạnh pháp lý, Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và thủ tục đăng
ký thế chấp còn rất phức tạp, các quy định của pháp luật về phát mãi, tịch thu, kê
biên tài sản đảm bảo còn rất rờm rà và thậm chí không thể thực hiện được.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thẩm định tín dụng và định giá tài
sản còn yếu kém do chưa được tập huấn kỹ càng.
- Nguồn vốn trung, dài hạn của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu cấp tín
dụng bất động sản với kỳ hạn trung và dài hạn.
Ngoài ra để tiếp cận được khoản vay với mục đích mua nhà để ở hiện nay
khách hàng phải đáp ứng nhiều điều kiện mà mỗi ngân hàng đưa ra: chứng minh thu
nhập từ 10-15 triệu đồng/người/tháng để trả góp gốc và lãi hàng tháng khoảng 15
triệu đồng. Với tình hình thanh khoản như hiện nay của hệ thống ngân hàng được cải
thiện trong khi tăng trưởng tín dụng âm suốt những tháng đầu năm được xem là lý do
để các ngân hàng chạy đua mở van tín dụng bất động sản với lãi suất hấp dẫn.
2.5 Thực trạng tín dụng nhà ở cho ngừơi có thu nhập trung bình và thấp của
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank VN)
2.5.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Eximbank VN
58
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của ACB, Sacombank, EIB
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Cơ cấu nguồn vốn
Ngân hàng
2010 2011 2012 03/2013 2010
ACB Sacombank EIB
Trung Hạn 3.866 2.415 21 6 2.814 2.320 17 453 128 21 19 18
2011 2012 03/2013 2010 2011 2012 03/2013
Dài Hạn 3.000 3.000 3.000 3.000 - - - - 0,80 3.000 3.001 3.001
% Tổng nguồn vốn 1,48% 1,08% 1,71% 1,72% - - 0,00% 1,63% 1,76% 1,88%
Vốn điều lệ 9.377 9.377 9.377 9.377 10.852 10.962 10,740 10.740 10,560 12.355 12.355 12.355
% Tổng nguồn vốn 4,63% 3,36% 5,35% 5,36% 7,65% 7,82% 7,10% 6,82% 8,05% 6,73% 7,26% 7,76%
% Tổng nguồn vốn 1,91% 0,87% 0,01% 0,00% 1,98% 1,66% 0,01% 0,29% 0,10% 0,01% 0,01% 0,01% (Nguồn: Tổng từ báo cáo tài chính)
Qua bảng Cơ cấu nguồn vốn của ACB, Sacombank, EIB, cho thấy EIB có qui mô
vốn điều lệ tương đối lớn hơn ACB và Sacombank. Trong đó EIB có vốn điều lệ lớn
nhất là 12.355 tỷ đồng, kế đến là nguồn vốn dài hạn chủ yếu huy động qua hình thức
phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng của ACB, Sacombank, EIB
Đơn vị tính: tỷ đồng
Ngân hàng
Năm
Cơ cấu dƣ nợ tín dụng Dài hạn % Dƣ nợ
% Dƣ nợ
Trung hạn
Ngắn hạn
% Dƣ nợ
ACB
2010
22,53%
26,91%
50,56%
2011
26,40%
21,28%
52,32%
2012
18,47%
26,66%
54,87%
03/2013
19.522 26.900 18.808 17.658
16,63%
23.316 21.681 27.146 27.117
43.811 53.317 55.878 61.438
25,53%
57,84%
59
20,33%
18,48%
61,19%
19,66%
2011
17,61%
62,73%
22,80%
2012
14,37%
62,84%
25,32%
03/2013
14,11%
61,39%
EIB
11,51%
2010
21,94%
66,55%
9,23%
2011
22,96%
67,81%
10,51%
2012
21,37%
68,12%
14.298 13.814 13.516 13.271 13.679 17.143 16.013 15.365
47.337 49.208 59.117 58.954 41.493 50.627 51.036 51.629
10,61%
68,89%
15.724 15.426 21.447 23.803 7.173 6.893 7.873 7.952
03/2013
20,50% (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính)
Sacombank 2010
Bảng 2.4: Cơ cấu dự nợ của EIB phân theo loại khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tổng
Tăng trƣởng
Tăng trƣởng
-
Dƣ nợ cấp tín dụng Doanh nghiệp 53.966 65.793 65.856 65.585
Tỷ trọng dƣ nợ cấp tín dụng doanh nghiệp/tổng dƣ nợ 86,56% 88,12% 87,90% 87,51%
62.345 21,92% 74.663 74.922 0,10% -0,41% 74.946
Dƣ nợ cấp tín dụng cá nhân 8.379 8.870 9.066 9.361
Tỷ trọng dƣ nợ cấp tín dụng cá nhân/tổng dƣ nợ 13,44% 11,88% 12,10% 12,49%
- 6% 2% 3%
2010 2011 2012 03/2013
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính)
So sánh giữa bảng cơ cấu nguồn vốn và bảng cơ cấu cấp tín dụng giữa 3 ngân
hàng với nhau thì cho thấy ACB với tư cách ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam có
số lượng khách hàng là cá nhân rất lớn, thì cho thấy ACB có dư nợ cấp tín dụng trung
dài hạn lớn nhất so với Sacombank và EIB trong khi nguồn vốn trung và dài hạn của
nó đứng thứ 3 sau Sacombank và EIB. Từ đó cho thấy ACB tập trung chủ yếu vào
đối tượng là khách hàng cá nhân vay trung và dài hạn nhằm mục đích vay tiêu dùng,
mua nhà, sửa chữa nhà…là chủ yếu, và lợi nhuận chủ yếu của ACB là từ cấp tín dụng
60
cho các đối tượng là khách hàng cá nhân nên lợi nhuận qua các năm đều cao tương
đối so với EIB và Sacombank.
Trong khi đó EIB có nguồn vốn trung dài hạn và vốn điều lệ tương đối lớn hơn
so với ACB và Sacombank nhưng EIB chủ yếu tập trung vào cấp tín dụng ngắn hạn
nhằm mục đích vay sản xuất kinh doanh dành cho đối tượng là khách hàng doanh
nghiệp chiếm bình quân qua các năm gần 90% tổng dư nợ. Trong giai đoạn 2010-
3/2013 EIB có quy mô dư nợ và tỷ trọng dư nợ cấp tín dụng khách hàng cá nhân tăng
qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng cá nhân giảm đi 4% năm 2011 xuống
còn 2% và ba tháng đầu năm 2013 tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng lên 1% so với
31/12/2012 và có xu hướng giảm dần quy mô cấp tín dụng đối tượng là khách hàng
doanh nghiệp. Từ đó cho thấy EIB chưa chú trọng nhiều vào đối tượng là khách hàng
cá nhân, một đối tượng tiềm năng có thể mang lại lợi nhuận bền vững và ít rủi ro hơn
đối tượng là khách hàng doanh nghiệp mà nhiều ngân hàng thương mại đang nhắm
vào.
Về mặt lãi suất thì EIB là ngân hàng có mặt bằng lãi suất ngắn hạn thấp do có
nguồn ngoại tệ tương đối dồi dào, lãi suất bình quân giảm dần đều qua các năm nhằm
tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng, lãi suất ngắn hạn bình quân chỉ còn 9,0043%/năm
(năm 2010 là 19,3178%/năm) giảm gần 10,3% nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp bổ
sung vốn lưu động ngắn hạn. Với mức lãi suất như thế, EIB chỉ tập trung vào lĩnh vực
tài trợ ngắn hạn cho các doanh nghiệp lớn mà chưa có tập trung vào phân khúc cấp tín
dụng trung dài hạn dành cho các đối tượng là khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, mua
nhà, sửa chữa nhà để ở…. Thể hiện qua mức lãi suất trung dài hạn bình quân còn rất
cao từ 15-17%/năm trong giai đoạn 2010-2013, cao nhất là năm 2010 vào khoảng
20,0923%/năm, mặc dù qua các năm mức lãi suất này có tốc độ giảm dần đều.
61
Bảng 2.5: Mức lãi suất cấp tín dụng bình quân giai đoạn 2010-2013 của EIB
Năm Lãi suất cấp tín dụng bình quân Dài hạn
2010 2011 2012 03/2013 Ngắn hạn 19,3178% 13,8750% 11,5446% 9,0043% 17,6866% 16,3284% 15,6380% 15,3239% Trung hạn 20,0923% 19,5552% 18,6271% 17,6075%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo nội bộ của EIB).
Trong giai đoạn 2010-3/2013, quy mô cấp tín dụng của EIB không ngừng tăng
lên từ 62.345 tỷ đồng năm 2010 lên đến 74.922 tỷ đồng vào năm 2012 và 74.946 tỷ
đồng vào tháng 3/2013, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của EIB là
6,71% thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của toàn ngành ngân hàng
là 10,54%, do đó thị phần cấp tín dụng của EIB có xu hướng giảm dần từ 2,63% vào
năm 2010 xuống còn 2,66% vào năm 2012 và 2,62% vào 3/2013. Theo đúc kết từ các
giai đoạn trước EIB đang theo chiến lược chủ động kiểm soát rủi ro tín dụng bằng cách
tăng cường kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nền tảng cũng như cơ
cấu khách hàng, và tập trung xử lý nợ xấu.
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng và thị phần tín dụng của EIB giai đoạn
2010-3/2013
ĐVT: Tỷ đồng
Ngành ngân hàng
EIB
Năm
Thị phần EIB
Dƣ nợ
Tăng trƣởng
Dƣ nợ
62.345 74.663 74.922 74.946
Tăng trƣởng - 19,76% 0,35% 0,03%
2,63% 2,84% 2,66% 2,62%
31,19 10,9 7,00% 1,40%
2010 2011 2012 03/2013
2.374.078 2.632.853 2.817.153 2.856.593
(Nguồn: Các báo cáo tổng kết của Ngân hàng nhà nước và EIB)
Xét về tỷ lệ nợ xấu của EIB thì cho thấy EIB đã thành công nhiều trong việc tập trung
xử lý và hạn chế nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong
62
giai đoạn 2010-3/2013, tỷ lệ nợ xấu giảm dần từ 1,46% vào năm 2010 xuống còn
1,32% vào năm 2012 và 3/2013.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của EIB giai đoạn 2010-3/2013
ĐVT: Tỷ đồng
03/2013 74.946 993 1,32%
Chỉ tiêu Tổng dư nợ Dư nợ xấu Tỷ lệ 2010 62.345 885 1,42% 2012 2011 74.922 74.663 988 1.203 1,61% 1,32% (Nguồn : Theo báo cáo tổng kết của EIB)
2.5.2 Tình hình hoạt động tín dụng nhà ở cho ngừơi có thu nhập trung bình và
thấp của Eximbank VN
2.5.2.1 Đánh giá chung
EIB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu, có vị thế mạnh
và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp
lớn (tín dụng bán buôn) cũng như chuyên lĩnh vực thanh toán quốc tế đứng sau ngân
hàng VCB; riêng lĩnh vực tín dụng bán lẻ, EIB còn rất hạn chế và chưa tập trung
nhiều vào phân khúc là khách hàng cá nhân, đặc biệt là đối tượng có thu nhập trung
bình và thấp.
Trước năm 2013, hoạt động tín dụng bán lẻ của EIB chỉ mang tính chất tự phát,
được thực hiện theo quy chế cho vay và những quy định chung của EIB và Ngân hàng
nhà nước. Trong thời kỳ này EIB hoàn toàn chưa có định hướng, chiến lược, chính
sách cơ chế, cũng như phát triển hệ thống tín dụng bán lẻ….một cách rõ ràng.
Đến 7/2013 EIB nhận biết được tín hiệu của thị trường và nền kinh tế nói chung,
và nhận thức được rằng phát triển tín dụng bán lẻ, đặc biệt là phát triển khối khách
hàng cá nhân là cơ sở để tạo lập nên một quy mô khách hàng lớn, vững chắc, rủi ro
thấp, các khoản vay với giá trị nhỏ lẻ nhưng mang lại lợi nhuận cao và phù hợp với xu
hướng chung của thế giới. Ngày 13/07/2013 EIB đã tổ chức buổi lễ ra mắt cũng như
chính thức tập trung triển khai chiến lược phát triển tín dụng bán lẻ, đặc biệt là phát
63
triển quy mô cũng như cấp tín dụng đối với khối khách hàng cá nhân và xây dựng lộ
trình phấn đấu trở thành ngân hàng TMCP hiện đại hàng đầu Việt Nam trong việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
2.5.2.2 Quy mô, và tốc độ tăng trƣởng
Bảng 2.8: Số liệu một số liệu về Quy mô, thị phần và tốc độ tăng trƣởng tín dụng
nhà ở giai đoạn 2010-3/2013.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tăng trƣởng
Tăng trƣởng
Tăng trƣởng ngành
Tín dụng nhà ở
Dƣ nợ vay bất động sản
Dƣ nợ bất động sản của ngành
Tỷ trọng dƣ nợ vay bất động sản/tổng dƣ nợ
Tỷ trọng tín dụng nhà ở/tổng dƣ nợ
Tỷ trọng dƣ nợ bất động sản/tổng dƣ nợ của ngành
2010
2.204
3,54%
-
0,16%
-
235.264
9,91%
-
97
2011
2.774
3,72%
25,86%
0,19% 42,23% 200.381
7,61%
-14,83%
139
2012
3.124
4,17%
12,62%
0,17%
-7,52% 207.595
7,37%
3,60%
128
03/2013
3.536
4,72%
13,19%
0,14%
-20,41% 210.294
7,36%
1,3%
102
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của EIB)
Trong giai đoạn 2010-3/2013, nhìn chung quy mô tín dụng nhà ở có xu hướng
tăng nhưng năm 2012 dư nợ tín dụng nhà ở giảm 11 tỷ đồng so với 31/12/2011, Tỷ
trọng tín dụng nhà ở/tổng dư nợ giảm tương ứng 0,02%, còn 0,17%. Bên cạnh đó tốc
độ tăng trưởng của tín dụng nhà ở cũng giảm qua các năm, trong đó 3 tháng đầu năm
EIB có tốc độ tăng trưởng âm và giảm gần 13% xuống còn 20,41%. Do ảnh hưởng
chung của nền kinh tế nên cho thấy sự giảm sút này là do EIB chưa có nền tảng khách
hàng cá nhân vững chắc và chưa thực sự ổn định. Nguyên nhân này là do việc phát
triển tín dụng nhà ở chưa được chú trọng đúng mức trong khi việc phát triển này là
64
định hướng chung của Chính phủ và các ngân hàng thương mại nhà nước (BIDV,
VCB, Vietinbank, ACB, Sacombank,…).
Xét về hệ thống quy trình, chính sách và công nghệ riêng trong hoạt động tín
dụng nhà ở, hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống thì hiện tại EIB chưa có và chưa có
sự phân định giữa tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Hiện tại EIB vẫn còn áp dụng
quy trình, thủ tục chung trong hoạt động cấp tín dụng như: Quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN Qui định về quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, quyết định
19/QĐ-HĐQT và các văn bản bổ sung có liên quan của EIB…Hoạt động tín dụng nói
chung được hoạt động theo cơ chế, chính sách chung và chưa có các qui định riêng
theo từng sản phẩm đặc thù, từng đối tượng khách hàng.
2.5.2.3 Danh mục sản phẩm tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung bình và
thấp của EIB
Các sản phẩm tín dụng mua nhà để ở của EIB
Hiện tại EIB chỉ có rất ít sản phẩm tín dụng nhà ở cho đối tượng là khách hàng
cá nhân có nhu cầu mua nhà để ở. Ngoài ra EIB chưa có chương trình vay mua đất nền
chung cư, mua đất dự án và nhà ở hình thành trong tương lai và nếu có thì nó rất hạn
chế hợp tác với các chủ đầu tư và nhà thầu khác để cung cấp khoản vay cho các cá
nhân có nhu cầu mua đất dự án hay đất nền chung cư, và EIB chưa thật sự quan tâm
đến loại hình này. Trong khi đó có rất nhiều ngân hàng thương mại khác như VCB,
Vietinbank. Để có được những đánh giá xác thực, cụ thể hơn về khả năng cạnh tranh,
chúng ta tiến hành phân tích sâu sản phẩm tín dụng này so với các ngân hàng khác:
Ƣu điểm
- Đối tượng khách hàng: khách hàng cá nhân có thu nhập ổn định đủ khả năng trả
nợ cho EIB, độ tuổi từ 18 đến tối đa 70 tuổi (Techcombank, Vietinbank, Hong Leong
VN dành cho người có độ tuổi từ 18-60 tuổi, đến thời điểm tất toán khoản vay không
quá 65 tuổi; MB có độ tuổi từ 20 đến 55 đối với nữ và 60 tuổi đối với nam; HSBC từ
18-65 tuổi).
65
- Số tiền vay: EIB qui định số tiền vay tối thiểu là 10 triệu đồng (Techcombank qui
định tối thiểu 100 triệu đồng, tối đa 10 tỷ đồng).
- Mức thu nhập tối thiểu: EIB không qui định mức thu nhập tối thiểu (Vietinbank là
03-05 triệu đồng/tháng, VCB là 03 triệu đồng/tháng, HSBC là 10 triệu đồng/tháng).
- Qui định về giá trị tài sản đảm bảo: EIB không qui định giá trị tối thiểu của tài sản
đảm bảo (HSBC qui định giá trị tài sản nhận đảm bảo phải có giá trị từ 500 – 800 triệu
đồng trở lên)
Nhƣợc điểm
- Đối tượng khách hàng: EIB chỉ dành cho đối tượng là cá nhân (ACB,VIB còn có
dành cho hộ gia đình có nhu cầu vay mua nhà, cùng đứng ra chịu trách nhiệm về việc
trả nợ khoản vay).
- Thời gian vay vốn: EIB có thời gian vay tối đa là 15 năm (Techcombank, HSBC,
là 25 năm; ANZ, VCB và Hong Leong là 20 năm).
- Thời gian ân hạn gốc: hiện tại EIB chưa có ân hạn gốc cho khách hàng cá nhân
vay tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh (ACB, MB ân hạn gốc đến 12 tháng).
- Vốn tối thiểu tham gia: EIB qui định là tối đa 70% giá trị nhà mua (MB là 80%,
ACB là 99%).
- Thời gian xử lý hồ sơ vay: EIB là 7 ngày (MB là 1-3 ngày).
Nhìn chung các sản phẩm tín dụng nhà ở của EIB có giá cả tương đối cạnh tranh
so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Tuy nhiên khi so sánh một số điểm cơ
bản của sản phẩm tín dụng nhà ở của EIB và một số ngân hàng thương mại khác thì
EIB cũng có một số ưu điểm cũng như điểm mạnh của EIB: tỷ lệ cấp tín dụng tương
đối cao, đối tượng vay vốn từ 15-70 tuổi, EIB qui định số tiền vay tối thiểu là 10 triệu
đồng đáp ứng được mọi nhu cầu lớn nhỏ của khách hàng, không qui định mức thu
nhập tối thiểu mà tùy theo nhu cầu vay vốn của khách hàng, không qui định mức giá
trị tài sản đảm bảo tối thiểu. Bên cạnh những thế mạnh trên, EIB còn có những điểm
yếu so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác: đối tượng vay chỉ dành cho cá
66
nhân chưa tập trung vào đối tượng là hộ gia đình có nhu cầu mua nhà để ở với sự cam
kết của các thành viên trong gia đình, thời gian vay vốn còn tương đối ngắn, chưa có
ưu đãi ân hạn gốc cho khách hàng, vốn tự có tối thiểu tham gia còn cao, qui trình thủ
tục khá rườm rà nên thời gian xử lý hồ sơ chậm.
Sản phẩm mua nhà để ở dành cho ngƣời có thu nhập thấp
Sản phẩm đưa ra nhằm vào mục đích phục vụ nhu cầu vốn mua nhà cho người có
thu nhập thấp nhưng việc đối tượng này có tiếp cận được nguồn vốn này hay không là
một vấn đề cần xem xét: người có thu nhập thấp có thu nhập từ lương từ 2-3 triệu
đồng thì với nhu cầu mua nhà với giá từ 300-500 triệu đồng thì mức thu nhập tối thiểu
từ 10-15 triệu đồng thì mới có khả năng tiếp cận được khoản vay do mức lãi suất
vay l2%/năm là khá cao hơn so với các nước trên thế giới (cao gấp 2 lần), dù cho nó
được cố định trong hai năm đầu với thời hạn vay vốn là 15 năm.
Bên cạnh đó chương trình này còn có rất nhiều điều kiện khác cần phải thỏa mãn
như:
- Người mua nhà phải có nghề nghiệp ổn định, vững chắc, có thu nhập chủ yếu từ
lương và phải bắt buộc có xác nhận của cơ quan nơi làm việc, trong khi đó người có
thu nhập thấp chủ yếu là công nhân, cán bộ công nhân viên chức có thu nhập từ
lương từ 2-3 triệu đồng thì hoàn toàn không có khả năng tiếp cận, trong khi đó họ
còn có nguồn thu nhập khác mà không thể chứng minh được hay các thành viên
trong cùng một gia đình cũng có thể cam kết cùng chịu trách nhiệm của khoản vay
nhưng hiện tại EIB chưa có sự linh hoạt đó.
- Yêu cầu về vị trí, diện tích bất động sản cần mua: nhà ở tại đô thị, thuộc khu
dân cư hiện hữu, an ninh, thanh khoản tốt. Nhà tọa lạc tại mặt tiền đường hoăc hẻm.
Hẻm rộng tối thiểu 2m, vị trí nhà cách đường hoặc hẻm chính không quá 200m, diện
tích tối thiểu là 40m2. Với những điều kiện khắt khe như thế này thì việc đáp ứng
nhu cầu về mức thu nhập càng khó thì việc tìm kiếm một căn nhà có vị trí và diện
tích như thế này càng khó hơn.
67
- Đối với bất động sản là căn hộ, nhà chung cư: EIB yêu cầu phải nằm trong các
thành phố trực thuộc trung ương và phải đã được xây dựng xong và bàn giao cho bên
mua căn hộ. Có nghĩa là EIB không chấp nhận các khoản vay nhằm mục đích mua
đất nền mà chưa hình thành nên căn hộ.
Với những điều kiện như vậy thì vô tình đẩy người có thu nhập thấp không có
khả năng tiếp cận được vốn vay trong khi nhu cầu của họ là rất lớn và vô cùng cấp
thiết. Qua những điều kiện mà chương trình cấp tín dụng mua nhà để ở này của EIB
cho thấy EIB chưa chú trọng vào phân khúc khách hàng có thu nhập thấp và trung
bình mà hiện tại đang là khách hàng tiềm năng trong thời điểm hiện nay và trong
tương lai, và số lượng khách hàng có nhu cầu là rất lớn, mang lại thu nhập ổn định
mà còn quá chú trọng trực tiếp vào lợi nhuận thu được mà chưa có tầm chiến lươc
lâu dài là tăng qui mô khách hàng mà về lâu dài là kích thích và thúc đẩy tăng trưởng
dư nợ và lợi nhuận trong tương lai nếu như biết khai thác tốt phân phúc khách hàng
này mà hiện tại chưa có một ngân hàng thương mại cổ phần nào đang có động thái
nhắm vào ngoại trừ 5 ngân hàng thương mại nhà nước được hỗ trợ từ Chính phủ với
gói kích cầu 30.000 tỷ.
2.5.3 Một số nguyên nhân khác từ phía Eximbank
2.5.3.1 Chƣa có chiến lƣợc phát triển thành ngân hàng bán lẻ hiện đại,
chuyên nghiệp với một lộ trình trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong từng giai đoạn cụ thể, Eximbank chưa xây dựng được chiến lược phát triển
phù hợp; chưa có kế hoạch phát triển các sản phẩm mới đa dạng, tiện ích; chưa có
mô hình tổ chức, cơ chế, chính sách phù hợp, đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng
hiện đại.
Bên cạnh đó, Eximbank cũng chưa xây dựng được kế hoạch phát triển các sản phẩm,
dịch vụ tín dụng bán lẻ.
68
2.5.3.2 Quy trình cấp tín dụng bán lẻ còn nhiều hạn chế
Hiện tại, Eximbank đã xây dựng quy trình cấp tín dụng bán lẻ riêng biệt nhằm
hướng đến khách hàng, nhanh, đơn giản và chính xác nhưng vẫn còn nhiều hạn chế:
- Theo quy trình hiện tại phải trải qua nhiều khâu nhưng chưa có quy định chi tiết tối
đa cho từng khâu cho dù đã có quy định thời gian hoàn thành thủ tục cấp tín dụng
cho khách hàng: đối với cấp tín dụng mua nhà, xây nhà, sửa nhà là 4 ngày (từ khi
nhận đầy đủ hồ sơ), cho vay cầm cố là 2 ngày nên khó bảo đảm được thời gian
nhanh nhất cho khách hàng.
- Hệ thống mẫu biểu chưa đầy đủ, chưa được chuẩn hóa, có nhiều người cùng ký
nhưng không cần thiết.
- Theo quy định chung, cách thức lập phương án yêu cầu phải đề cập đến tính toán
chi tiết thu nhập, chi phí, doanh thu và lợi nhuận của phương án,.. được áp dụng đối
với cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân là không có tính thực tế.
2.5.3.3 Mạng lƣới giao dịch chƣa đƣợc phân bố đồng đều
Hiện nay, Eximbank có hệ thống mạng lưới giao dịch gồm 207 chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc, chưa được phân bố rộng khắp các tỉnh/Thành, các
thành phố lớn không trực thuộc trung ương, đặc biệt là các tỉnh vùng sâu, vùng xa, đô
thị, khu đông dân cư mà người dân không có thể tiếp cận được sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Hệ thống mạng lưới các quận, huyện nội và ngoại thành rất thưa thớt hoặc chưa
có.
2.5.3.4 Công tác chăm sóc khách hàng vay vốn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
Hiện nay, Eximbank chưa có chính sách chăm sóc và hậu mãi dành cho khách
hàng vay vốn mà chỉ có các chương trình chăm sóc khách hàng có gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ thanh toán tại Eximbank vào các ngày lễ, tết, sinh nhật… và chưa quan
tâm đúng mức tất cả các khách hàng mà chỉ chủ yếu quan tâm các khách hàng có mức
độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ và giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
69
Eximbank chưa có chương trình chăm sóc và hậu mãi, giới thiệu sản phẩm mới đối
với khách hàng vay vốn dù nhỏ hay lớn, giao dịch thường xuyên hay không thường
xuyên, doanh số dù lớn hay nhỏ nhằm gia tăng doanh số giao dịch và giới thiệu khách
hàng khác giao dịch với ngân hàng, nhằm thể hiện sự quan tâm, sự đồng cảm đối với
khách hàng.
2.6 Các yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của Eximbank đối với
ngƣời có thu nhập trung bình và thấp.
2.6.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các biến số, mối tương quan giữa các
biến số, lượng hóa mức độ tác động của các biến số trong mô hình để xác định các
yếu tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng Eximbank đối với người
có thu nhập trung bình và thấp, do đó nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
mô tả và nghiên cứu nhân quả dựa trên dữ liệu là bảng câu hỏi khảo sát.
2.6.2 Tiến trình thu thập dữ liệu và cỡ mẫu
Do hạn chế về mặt địa lý và thời gian nên nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
mẫu thuận tiện với đối tượng khảo sát là: các Giám Đốc (Phó Giám Đốc) chi nhánh,
Giám Đốc (Phó Giám Đốc) Phòng giao dịch, Trưởng phòng (Phó Phòng) Khách hàng
cá nhân tại 15 chi nhánh và 60 Phòng giao dịch trên địa bàn TP.HCM.
Kích cỡ mẫu được xác định dựa trên tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1989) và Hair &CTG
(1998). Với số lượng biến quan sát là 11, nghiên cứu này cần đảm bảo kích cỡ tối
thiểu là (11*5) + 50 = 105. Tác giả dự định phát ra 180 phiếu khảo sát.
Bảng câu hỏi là công cụ duy nhất để thu thập dữ liệu nghiên cứu; được gửi đến người
trả lời thông qua email nội bộ của Eximbank. Nội dung bảng câu hỏi bao gồm:
- 1 câu hỏi về mức độ đồng ý của anh/chị với những nhận định sau đối với các khoản
tín dụng cho người có thu nhập trung bình và thấp (câu 1): “Vui lòng cho biết mức độ
đồng ý của anh/chị với những nhận định sau đối với các khoản tín dụng cho người có
thu nhập trung bình và thấp”.
70
- Một số câu hỏi theo thang đo gốc của TS.Trần Hà Kim Thanh
- 1 câu hỏi xác định thông tin của đáp viên: “Xin vui lòng cho biết thông tin về người
trả lời”
2.6.3 Tiến trình xử lý dữ liệu
- Trước tiên, dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành làm sạch dữ liệu
Trong 180 bảng câu hỏi được phát ra, thu được 167 bảng, sau đó tiến hành loại bỏ 6
bảng không hợp lệ do chưa hoàn tất hoặc bỏ lỡ một số câu hỏi hoặc trả lời một lựa
chọn duy nhất cho tất cả các câu hỏi. Kích cỡ mẫu còn lại là 161 bảng được đưa vào
nghiên cứu.
- Thứ hai, dữ liệu được đưa vào phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha nhằm đánh
giá sơ bộ thang đo để xác định mức độ tương quan giữa các mục hỏi, làm cơ sở loại
bỏ những biến quan sát, những thang đo không đạt yêu cầu.
- Thứ tư, dữ liệu được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố EFA nhằm kiểm định tính
đúng đắn của các biến quan sát được dùng để đo lường các thành phần trong thang
đo. Kết quả này cho giá trị phân biệt để xác định tính phân biệt của các khái niệm
nghiên cứu và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.
- Thứ năm, dữ liệu được đưa vào phân tích tương quan và hồi qui bội nhằm kiểm định
sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác
động đến biến phụ thuộc.
2.6.4 Kết quả kiểm định EFA các thang đo
Phương pháp phân tích nhân tố EFA là phương pháp được sử dụng để nhận diện
một tập hợp gồm một số lượng biến mới tương đối ít không có tương quan với nhau
để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan với nhau để thực hiện một phân tích đa
biến tiếp theo. Khi sử dụng phân tích này thì hai tiêu chí chính cần phải đạt được là
phương sai trích và trọng số nhân tố.Yêu cầu phương sai trích từ 50% trở lên và trọng
số nhân tố từ 0.5 trở lên (Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Có hai phương pháp được
sử dụng trong phân tích là common factor analysis (principal axis factoring) và
71
principal component analysis. Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp principal
component analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue >1. Khi đó các biến không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ.
2.6.5 Nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng cấp tín dụng mua nhà của
Eximbank đối với ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
2.6.5.1 Nhóm các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng
Kết quả phân tích 10 biến quan sát trong thang đo tác động của các yếu tố đánh
giá năng lực của khách hàng thành 3 nhân tố với các trọng số đều đạt trên 0,5 và trích
được 78,66%. Ba nhân tố trên được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.9: kết quả EFA thang đo các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng
Biến quan sát
Nhóm các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng Nghề nghiệp
Thu nhập
Tích lũy
Mức lương
.216
.021
.806
Nguồn thu nhập khác
.069
-.027
.898
Tính ổn định của thu nhập
-.097
.105
.816
Trình độ chuyên môn cao
.648
.056
.634
Tính ổn định của công việc
.366
.044
.874
Kinh nghiệm làm việc lâu năm
.304
.030
.889
Tài sản hiện có
.358
.013
.845
Độ tuổi
.174
.023
.885
Chi phí cuộc sống
.283
.044
.880
Các khoản nợ khác
.335
.264
.606
72
2.6.5.2 Nhóm các yếu tố bên trong
Kết quả phân tích 10 biến quan sát trong thang đo tác động của các yếu tố bên
trong thành 3 nhân tố với các trọng số đều đạt trên 0,5 và trích được 82,93%. Ba nhân
tố trên được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.10: Kết quả EFA thang đo các yếu tố bên trong
Biến quan sát
Nhóm các yếu tố bên trong Công Nguồn Nguồn nghệ nhân lực vốn
Nguồn vốn tự có lớn
.074
.074
.898
Các khoản ký thác ổn định
.269
.144
.687
Khả năng sử dụng vốn vay cao
.122
.061
.877
Chi phí sử dụng vốn thấp
.248
.001
.754
Thời hạn nguồn vốn sử dụng dài
.161
.093
.863
Đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm
.226
.063
.963
cao
Chi phí tuyển dụng thấp
.248
.027
.958
Mức độ công nghệ hiện đại
.091
.038
.976
Đơn giản, dễ sử dụng và quản lý
.099
.047
.974
2.6.5.3 Nhóm các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay
Kết quả phân tích 10 biến quan sát trong thang đo tác động của các yếu thuộc về
giá trị khoản vay thành 2 nhân tố với các trọng số đều đạt trên 0,5 và trích được
73,89%. Ba nhân tố trên được thể hiện trong bảng sau:
- Giá trị của khoản vay: quy mô, kỳ hạn, lãi suất, khả năng quản lý, …
- Tài sản đảm bảo: giá trị tài sản đảm bảo, tính thanh khoản, tính pháp lý,…
73
Bảng 2.11: Kết quả EFA thang đo các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay
Nhóm các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay
Biến quan sát
Giá trị khoản vay
Tài sản đảm bảo
Khả năng kiểm soát khoản vay cao
-.009
.963
Quy mô khoản vay lớn
-.025
.901
Tỷ lệ, hạn mức cấp tín dụng thấp
.014
.856
Kỳ hạn vay ngắn
.019
.926
Lãi suất cho vay cao
.094
.884
Khả năng xử lý TSĐB đơn giản
-.051
.718
Giá trị tài sản đảm bảo lớn
.087
.836
Tỷ lệ cấp tín dụng/TSĐB nhỏ
.096
.828
Tính thanh khoản TSĐB cao
-.026
.806
Tính pháp lý của tài sản đảm bảo cao
-.007
.835
2.6.5.4 Nhóm các yếu tố bên ngoài
Kết quả phân tích 10 biến quan sát trong thang đo tác động của các yếu tố bên
ngoài thành 3 nhân tố với các trọng số đều đạt trên 0,5 và trích được 78,78%. Ba nhân
tố trên được thể hiện trong bảng sau:
- Chính sách, cơ chế quản lý hoạt động tín dụng của Chính Phủ và NHNN
- Chính sách ưu đãi của Chính Phủ
- Điều kiện kinh tế vĩ mô: thu nhập bình quân, thất nghiệp, lạm phát,…
74
Bảng 2.12: Kết quả EFA thang đo các yếu tố bên ngoài
Nhóm các yếu tố bên ngoài
Biến quan sát
Chính sách ƣu đãi
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Quản lý hoạt động cấp tín dụng
Thu nhập bình quân cao
-.092
.142
.819
Cơ hội tìm kiếm việc làm cao
.009
.102
.882
Thất nghiệp thấp
.133
-.045
.815
Lạm phát thấp
.139
-.082
.824
Chính sách ưu đãi đặc biệt
.031
.237
.922
Cách thức triển khai đơn giản, hiệu quả
.110
.271
.897
Chi phí quản lý thực hiện để thụ hưởng các ưu
.072
.298
.877
đãi thấp
Chính sách thắt chặt hay khuyến khích
.627
-.017
.634
Công tác quản lý hoạt động tín dụng nghiêm
.248
.027
.846
ngặt
Quy định, thủ tục đơn giản
.420
.075
.766
2.6.5.5 Kết quả kiểm đinh EFA thang đo xu hƣớng cấp tín dụng mua nhà của
Eximbank đối với ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
Kết quả phân tích 5 biến quan sát trong thang đo xu hướng cấp tín dụng mua nhà
của Eximbank đều cùng một nhóm đo lường xu hướng cấp tín dụng với các trọng số
đều đạt trên 0,5 và trích được 57,74%. Do đó cho thấy Eximbank có xu hướng mở
rộng, phát triển các thị trường được đánh giá là tiềm năng nhằm tăng quy mô khách
hàng.
75
Bảng 2.13: Kết quả EFA thang đo xu hƣớng cấp tín dụng mua nhà đối với ngƣời
có thu nhập trung bình và thấp của Eximbank.
Xu hƣớng cấp tín dụng của Eximbank
Đánh giá thị trường tiềm năng
.869
Mang lại lợi nhuận cao
.810
Tính an toàn cao
.603
Khả năng rủi ro thấp
.739
Rất quan tâm đến phân khúc thị trường
.752
này
2.6.6 Kiểm định mô hình
2.6.6.1 Kết quả phân tích hồi quy
Các tham số được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) trên
phần mềm SPSS với các bước như sau:
- Bước 1: Hồi quy tuyến tính với đầy đủ các biến lựa chọn trong mô hình với
phương pháp đồng thời (Enter) thay vì từng bước (Stepwise).
- Bước 2: Đánh giá độ phù hợp của mô hình (thông qua hệ số xác định R2 điều chỉnh
và phân tích phương sai Anova), nếu mô hình phù hợp thì chuyển sang bước 3.
- Bước 3: Kiểm tra sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
Đa cộng tuyến (thông qua hệ số phóng đại VIF), nếu có đa cộng tuyến thì loại trừ
dần các biến cho đến khi mô hình không còn hiện tượng đa cộng tuyến.
Phương sai thay đổi (thông qua kiểm định tương quan hạng Spearman), nếu có
hiện tượng phương sai thay đổi ở biến nào thì loại biến đó khỏi mô hình và hồi quy
lại, sau đó quay về bước 2 cho đến khi các biến còn lại không còn hiện tượng phương
sai thay đổi.
Hiện tượng tự tương quan (thông qua trị số Durbin-Watson, nếu trị số nằm trong
khoảng (1;3) thì kết luận rằng mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
76
Theo kết quả kiểm định thì mô hình hồi qui tuyến tính có phân tích phương sai
Anova với độ tin vậy là 95%, đủ điều kiện để kết luận rằng mô hình được xây dựng là
phù hợp với tập dữ liệu. Các biến độc lập giải thích được 83,8% sự biến động của
biến phụ thuộc.
Hệ số phóng đại VIF <10, có thể khẳng định rằng mô hình hồi qui không có hiện
tượng đa cộng tuyến.
Trị số Durbin-Watson = 2,4 nhỏ hơn 3 nhưng lớn hơn 1 do đó mô hình không có
hiện tượng tự tương quan.
Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi bằng kiểm định Spearman, cho kết quả
các biến độc lập với kiểm định 1 đuôi có mức ý nghĩa lớn hơn 0,05, do đó không có
hiện tượng phương sai của sai số thay đổi.
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy có 4 yếu tố chính sẽ ảnh hưởng đến xu hướng
cấp tín dụng mua nhà đối với người có thu nhập trung bình và thấp của ngân hàng
Eximbank, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tác động của các nhân tố thể hiện qua
hệ số hồi qui bội. Theo đó, mức độ ưu tiên hay mức độ tác động của nó được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.14: Các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng cấp tín dụng mua nhà để ở đối
với ngƣời có thu nhập trung bình và thấp của ngân hàng Eximbank
Hệ số hồi
Hệ số hồi
Mức ý nghĩa
Biến số
Tên gọi
Giá trị t
qui
qui chuẩn
p
-
0,157
0,445
0,120
-
Hằng số hồi qui
0,000
9,460
X4
Nguồn vốn
0,353
0,445
0,000
4,313
X10
Giá trị vay
0,345
0,343
0,000
7,890
X2
0,236
0,266
0,130
1,657
0,009
X5
0,116
Chính sách ưu đãi Nguồn nhân lực
77
Như vậy phương trình hồi qui được viết thành:
Y = 0,12 + 0,353 X4 + 0,345 X10 + 0,236 X2 + 0,116 X5
2.6.6.2 Đánh giá kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố tác động đến xu hướng cấp tín dụng
mua nhà đối với người có thu nhập trung bình và thấp, được xếp theo thứ tự quan
trọng như sau:
- Vấn đề về nguồn vốn: Đây là vấn đề được đặt lên hàng đầu khi phát triển tín dụng
trung và dài hạn vì hầu hết các ngân hàng đều quan tâm đến nguồn vốn huy động.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng chỉ có thể huy động được nguồn vốn ngắn hạn,
nguồn vốn tự có của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn cùa khách
hàng. Bên cạnh đó chức năng của vốn tự có chủ yếu là nhằm bù đắp những thiệt hại
phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ mất khả năng chi trả, còn
chức năng hoạt động của vốn tự có là thứ yếu. Ngoài ra theo quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống Đốc NHNN ban hành quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng thì các ngân hàng
thương mại được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cấp tín dụng trung và
dài hạn còn đối với các tổ chức tín dụng khác, tỷ lệ này là 30% (nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cấp tín dụng trung và dài hạn bao gồm tiền gửi không kỳ hạn hoặc
có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn
dưới 12 tháng, và nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn).
Do đó với cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn thì ngân hàng khó mà có
thể phát triển tín dụng trung dài hạn.
- Vấn đề về giá trị khoản vay: Các yếu tố thuộc về giá trị khoản vay bao gồm: qui
mô khoản vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay,…kết quả khảo sát cho thấy Eximbank
chỉ quan tâm đến các khoản vay có thời hạn ngắn, có giá trị cao, có thể thỏa thuận lãi
suất,.. vì họ cho rằng đó mới đem lại lợi nhuận cao, là điểm hấp dẫn, rủi ro thấp cho
ngân hàng.
78
- Tính đến nay, các hoạt động tín dụng đều chịu sự điều tiết của những chính sách,
quy chế, quy định, hướng dẫn chung của Ngân hàng Nhà nước mà không có sự phân
biệt giữa bán buôn và bán lẻ (cấp tín dụng tiêu dùng và sản xuất kinh doanh cho một
số đối tượng riêng biệt). Trong khi đó, hoạt động tín dụng có sự khác biệt mạnh mẽ
giữa tín dụng bán lẻ (tiêu dùng và sản xuất kinh doanh) và tín dụng bán buôn và với
những đặc thù riêng cần thiết cần phải có những cơ chế riêng, quy định cụ thể, phù
hợp với từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể làm nền tảng thúc đẩy hoạt động tín
dụng bán lẻ nói chung và tín dụng dành riêng cho người có thu nhập trung bình và
thấp phát triển.
Ngoài 5 ngân hàng thương mại gồm BIDV, Viecombank, VietinBank,
Agribank, MHB thì các ngân hàng thương mại còn lại chưa được hỗ trợ về vốn cấp tín
dụng nhà ở, Chính phủ nên có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn cho các ngân hàng
thương mại.
- Vấn đề về nguồn nhân lực: EIB có đội ngũ cán bộ tín dụng được đào tạo chuyên
sâu, có bài bản và có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán buôn, chủ yếu là tín dụng doanh
nghiệp. Ngày 15/06/2013 EIB chính thức chuyển sang tập trung vào tín dụng bán lẻ
với nhiều hành động quyết liệt nhưng với đội ngũ cán bộ tín dụng trước đây chuyển
sang thực hiện vai trò là cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ thẩm định tín dụng nhưng
chưa được đào tạo kịp thời đáp ứng yêu cầu mới, đòi hỏi cán bộ bán hàng phải thay
đổi căn bản phương thức bán hàng từ thụ động sang bị động, từ cấp tín dụng với giá trị
lớn sang cấp tín dụng với giá trị nhỏ, từ bán một sản phẩm sang bán nhiều sản phẩm,
đòi hỏi phải được đào tạo đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của EIB và của đối thủ cạnh
tranh, phải thông thạo nghiệp vụ bán lẻ khác biệt so với quy trình cấp tín dụng trước
đây.
Để phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ, đặc biệt là tín dụng dành cho đối
tượng có thu nhập trung bình và thấp, yêu cầu cán bộ tín dụng phải luôn hướng đến
nhu cầu khách hàng, am hiểu khách hàng từ cán bộ lãnh đạo cấp cao cho đến nhân
79
viên ngoài trình độ chuyên môn cao còn phải có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng
chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thái độ phục vụ chu đáo. Nhất là đối tượng này
cần phải có sự quan tâm đúng mức và tận tình phục vụ.
80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua phân tích thực trạng tín dụng nhà ở tại Eximbank trong tổng thể hoạt động
tín dụng và so sánh với các ngân hàng thương mại khác trên toàn diện các mặt và đi
vào đánh giá cụ thể một số sản phẩm cụ thể, chúng ta nhận thấy Eximbank, một ngân
hàng có truyền thống và kinh nghiệm trong lĩnh vực bán buôn, bắt đầu có những quan
tâm đến thị trường sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, một thị trường tiềm năng cho
tất cả các ngân hàng. Nhưng chưa thực sự quan tâm và có kinh nghiệm trong lĩnh vực
cấp tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp. Ngoài ra Eximbank còn
khá nhiều hạn chế để phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng nhà ở nói chung và tín dụng
nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp nói riêng, chưa xây dựng được chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ với các lộ trình cụ thể, hạn chế từ trong tư duy nhận
thức, tác phong cán bộ, xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, các điều kiện khác
như danh mục sản phẩm, kênh phân phối, quản lý rủi ro,... cũng chưa thực sự được đầu
tư nhiều cho định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại hàng đầu.
Bên cạnh đó trong chương 3 tác giả còn trình bày phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát và dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mở rộng tín dụng nhà
ở cho người có thu nhập trung bình và thấp tại Eximbank. Qua phân tích cho thấy có 4
yếu tố ảnh hưởng được sắp xếp theo thứ tự như sau: nguồn vốn, giá trị vay, chính sách
ưu đãi và nguồn nhân lực. Trong đó yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến xu hướng
mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp tại Eximbank là yếu
tố nguồn vốn mà hiện tại các NHTM đang quan tâm nhằm để tìm ra các giải pháp
nhằm gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn. Việc đưa ra các giải pháp từ các thực trạng
được nêu trong chương 3 nhằm mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung
bình và thấp tại Eximbank sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
81
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NHÀ Ở CHO
NGƢỜI CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH VÀ THẤP TẠI
EXIMBANK
3.1 Định hƣớng hoạt động tín dụng của Eximbank giai đoạn 2013 – 2015
3.1.1 Định hƣớng hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam, tầm nhìn đến năm
2020
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích định hướng theo nhu
cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ
ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại có
hàm lượng công nghệ cao.
- Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trường dịch vụ
ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đủ các yêu cầu về năng lực, điều kiện giao dịch được cung ứng các dịch vụ ngân
hàng.
- Tăng cường sự hợp tác liên kết giữa các Tổ chức tín dụng, giữa các Tổ chức tín
dụng và các tổ chức khác trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chuyển giao
công nghệ, cung ứng dịch vụ ngân hàng mới theo nhu cầu thị trường.
- Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên
thị trường tài chính quốc tế.
82
3.1.2 Tầm nhìn phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tƣ cho nền kinh tế
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hình thức cấp tín dụng, triển khai từng
bước thận trọng các dịch vụ tín dụng mới, nghiệp vụ phái sinh tín dụng và lãi suất phù
hợp với thông lệ quốc tế.
- Nâng cao năng lực cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng
trong lĩnh vực cấp tín dụng, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính, tài trợ dự án. Các
tổ chức tín dụng hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng, đồng
thời nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc thương mại, tính minh bạch và áp dụng
các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn
giản, thuận tiện,
- Xóa bỏ bao cấp trong hoạt động tín dụng, hạn chế can thiệp hành chính, chỉ định
cấp tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.
- Thu hẹp phạm vi và đối tượng cấp tín dụng bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng
theo hướng tiến đến không cấp tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị
trường nội địa (Phạm Thị Lan Anh, 2009).
3.2 Định hƣớng hoạt động tín dụng của Eximbank giai đoạn 2013-2015
3.2.1 Một số định hƣớng cụ thể
- Trong giai đoạn này, hoạt động tín dụng vẫn là kênh đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng Eximbank, trong đó tín dụng bán lẻ là chủ đạo.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt hướng vào lĩnh vực tín dụng bán lẻ thay vì tín dụng
bán buôn theo hướng truyền thống như trước đây, cấp tín dụng có qui mô nhỏ, lẻ cho
các khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ; gia tăng
quy mô và thị phần bán lẻ trên thị trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên các tiêu chí: thị trường, thị phần, sản phẩm dịch
vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng gắn với cơ cấu tín dụng, khách hàng, nguồn
thu.
83
- Tăng cường các biện pháp tăng huy động vốn, chủ yếu là vốn trung và dài hạn
nhằm phục vụ cho tín dụng bán lẻ (chủ yếu là tín dụng tiêu dùng).
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ
thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế, quy
trình nghiệp vụ nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng.
3.2.2 Một số chỉ tiêu
- Tổng tài sản đạt được 200.000 tỷ đồng, tương ứng tăng 18%, huy động tăng 29%
và tín dụng tăng trưởng 15%, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 12%.
- Tỷ lệ an toàn vốn CAR hợp nhất là 16,5%, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức dưới 2%.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng gia tăng tỷ trọng cấp tín dụng trung dài hạn/tổng
dư nợ là tối đa 45%, tỷ lệ dư nợ có bảo đảm /tổng dư nợ là tối thiểu 80%, gia tăng tỷ
trọng tín dụng bán lẻ/tổng dư nợ lên mức 45%.
3.3 Một số giải pháp mở rộng tín dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập trung
bình và thấp tại Eximbank.
3.3.1 Giải pháp về mặt chiến lƣợc
- Eximbank cần xây dựng chiến lược tổng thể về phát triền tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp, kế hoạch chi tiết cho từng giai đoạn và lộ trình
cụ thể để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của đối tượng này nhằm tăng
qui mô khách hàng từ đó gia tăng thị phần và phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại
đầu tiên cung cấp dịch vụ tín dụng cho đối tượng này, trong đó có các mục tiêu, lộ
trình, giải pháp và biện pháp cụ thể trong từng giai đoạn; trên cơ sở đó thống nhất
trong điều hành và tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp từ Hội sở chính đến tất cả các
chi nhánh và Phòng giao dịch.
- Đối với loại tín dụng này, Eximbank cần phải có hệ thống văn bản, chính sách
phổ biến về các khái niệm về tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp; tiêu chí xác định, nhận diện đối tượng này. Cụ thể, về đối tượng này, Eximbank
84
cần phải xác định rõ: khái niệm thế nào là người có thu nhập trung bình và thấp, tiêu
chí phân loại và xác định đối tượng này. Ngoài ra Eximbank cần nhận thức rằng đây
là đối tượng khách hàng không ngừng gia tăng về số lượng và ngày càng có những
đóng góp quan trọng trong nền kinh tế, đây là phân khúc khách hàng tiềm năng mà
Eximbank cần thiết phải có kế hoạch khai thác trong tương lai theo nguyên tắc “ vết
dầu loang tín dụng”, gia tăng trong việc mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá
nhân và doanh nghiệp từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và
tiềm năng.
3.3.2 Giải pháp về nguồn vốn dài hạn
Trong hoạt động tín dụng, để đảm bảo an toàn thì tăng trưởng tín dụng phải phù
hợp với khả năng huy động vốn, cơ cấu kỳ hạn và loại tiền. Vấn đề tín dụng nhà ở cần
phải có nguồn vốn dài hạn, khi đó cần phải huy động vốn dài hạn chủ yếu từ dân cư vì
nếu sử dụng vốn ngắn hạn để cấp tín dụng trung dài hạn thì có sự hạn chế trong giới
hạn cho phép và được kiểm soát chặt chẽ. Do đó việc tìm kiếm nguồn vốn dài hạn là
hết sức khó khăn. Từ đó cần phải có những giải pháp và chính sách nhằm tăng nguồn
vốn dài hạn:
- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư, đưa
ra các sản phẩm chuyên biệt, đặc trưng phù hợp với từng đối tượng nhằm thu hút họ sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường vốn để có cơ chế điều hành
và định giá chuyển vốn nội bộ (FTP) giữa Hội sở và các chi nhánh để khuyến khích,
thúc đẩy các chi nhánh huy động vốn từ dân cư là chủ yếu, đưa ra mức lãi suất hợp lý
và cạnh tranh tương đối với các đối thủ khác trên địa bàn nhưng vẫn đảm bảo được lợi
ích của người gửi tiền nhằm không ngừng gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm từ họ.
- Ngoài ra Eximbank cần phải xác định đối tượng khách hàng có nguồn thu ổn định
và có kỳ hạn dài như các công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ và các tổng công ty
nhà nước (Dương Thị Bình Minh và cộng sự, 2011).
85
- Nghiên cứu áp dụng các sản phẩm tài chính (trái phiếu, tín phiếu) trung dài hạn
với lãi suất thả nổi và có điều kiện mua lại để huy động mọi nguồn vốn từ dân cư và
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ động xây dựng các chương trình huy động vốn dài hạn, đặc biệt là các
chương trình huy động vốn của chính các đối tượng có nhu cầu vay như các chương
trình tiết kiệm nhà ở của các nước khác đã thực hiện. Ngoài ra cần chủ động tiếp cận
các nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính trên thế giới (Phạm Thị Lan Anh,
2009).
3.3.3 Lãi suất, thời hạn, hạn mức cấp tín dụng và kế hoạch trả nợ
Hiện tại, Eximbank có quy định tỷ lệ vốn tự có tham gia để mua một căn nhà là
30%, nhưng đây cũng là một vấn đề trăn trở của một số người có thu nhập trung bình
và thấp vì vậy Eximbank nên xem xét tăng mức cấp tín dụng từ 70% lên 80% (là mức
cấp tín dụng thông thường ở một số ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
như: ANZ, HSBC, HongLeong Bank..và một số ngân hàng khác trên thế giới đã áp
dụng). Trong khi đó điều kiện giá cả trên thị trường bất động sản hiện nay chưa ổn
định, giá cả thì lại tăng nhiều so với mức tăng của thu nhập của người dân lao động
cho nên vấn đề tự tài trợ 30% giá trị căn nhà là một vấn đề khó khăn mà người có thu
nhập trung bình và thấp đang băn khoăn và lo lắng.
Vấn đề xác định mức thu nhập hiện nay là một vấn đề còn gặp nhiều khó khăn,
trong khi những khách hàng không phải là cán bộ - công nhân viên thì khó xác định
được mức thu nhập do không có hợp đồng lao động và không đủ cơ sở để chứng minh
nguồn thu nhập nên Eximbank cần phải linh hoạt hơn trong công tác xác minh nguồn
thu nhập và có thể tiến hành thủ tục cho phép các thành viên trong gia đình cam kết
cùng chịu khoản nợ và trả thay cho khách hàng hoặc có thể chấp nhận tương đối các
khoản thu nhập không chính thức đã được cán bộ thẩm định. Tại một số ngân hàng ở
một số nước thì việc cho phép một nhóm người cùng tham gia vào quá trình trả nợ
86
của khách hàng là một trong những giải pháp thích hợp khi cấp tín dụng mua nhà
dành cho đối tượng là người có thu nhập trung bình và thấp.
Vấn đề thời hạn cấp tín dụng thì Eximbank nên xem xét cấp tín dụng với thời hạn
dài hơn là khoảng 20-30 năm mà ở các nước đang áp dụng thay vì là 15 năm là tối đa
như hiện nay nhằm tạo điều kiện để chứng minh năng lực trả nợ và gia tăng khả năng
trả nợ do không bị áp lực về mặt thời gian trả nợ.
3.3.4 Chính sách ƣu đãi của chính phủ
Ngoài những nổ lực của Eximbank, Chính phủ cần có chính sách điều tiết, các
quy chế, quy trình quản lý Nhà nước, chương trình nhằm khuyến khích các ngân hàng
TMCP, nhằm tạo tiền đề và các điều kiện để họ thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá
cũng như có quyết định tham gia vào thị trường tín dụng đặc biệt này hay không. Do
đó, Chính phủ cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
- Cần xây dựng các chính sách và có các công cụ hỗ trợ cụ thể nhằm khuyến khích
ngân hàng tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình
và thấp như: miễn giảm thuế, hỗ trợ lãi suất, chương trình kích cầu vay vốn ưu đãi,
bảo lãnh cho các NHTM phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn trong nước và
quốc tế.
- Cần tuân thủ nguyên tắc khi xây dựng chính sách và các chương trình khuyến
khích; cần phải nhằm vào mục tiêu an toàn, lợi nhuận và hiệu quả của NHTM, tránh
nhầm lẫn đây là hoạt động mang tính xã hội mà phải cho họ biết rằng đây là hoạt
động tín dụng thương mại thông thường.
3.3.5 Giải pháp đối với cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân
Ngoài những biện pháp nói trên thì công tác nâng cao năng lực và nghiệp vụ
của cán bộ quan hệ khách hàng cũng là công tác quan trọng mà Eximbank nên quan
tâm đúng mức vì sẽ trở nên thuận lợi hơn trong chiến lược phát triển sản phẩm mới và
ra quyết định mở rộng thị trường thì cần phải có một đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp,
có khả năng phân tích, thẩm định khách hàng và thị trường tốt. Cụ thể, sự chuyên
87
nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng đối với cán bộ ngân hàng. Trong bối cảnh toàn
hệ thống cạnh tranh nhau để tìm kiếm lợi nhuận từ lĩnh vực bán lẻ và nghiệp vụ yếu
của cán bộ ngân hàng là một trong những vấn đề chính kìm hãm sự phát triển bền
vững của Eximbank, nghiệp vụ yếu đóng góp rất nhiều vào việc kéo nội lực ngân
hàng đi xuống. Do đó, để mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình
và thấp, Eximbank nên tập trung vào các giải pháp sau (Phạm Thị Lan Anh, 2009):
- Tổ chức lại đội ngũ cán bộ có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao, thường
xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Phổ biến, cập nhật và giải thích rõ ràng các chính sách, văn bản mới cho toàn thể
nhân viên, đặc biệt chú tâm đến cán bộ tín dụng.
- Nâng cao và tiêu chuẩn hóa đội ngũ nhân sự giỏi cả về chuyên môn (phải có đầy
đủ các kiến thức về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, về thị trường tài chính ngân
hàng) lẫn đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, từ bố trí cho đến
công tác tuyển dụng cho phù hợp với từng chức danh. Thường xuyên tổ chức đánh
giá, nhận xét và phân loại cán bộ tín dụng để có nhìn nhận và bố trí nhân sự cho phù
hợp. Bên cạnh đó cần có những chính sách khen thưởng, chế độ tiền lương và động
viên thích hợp cho từng nhân viên. Đồng thời Eximbank cũng cần thiết phải có những
chế tài nhằm quản lý cán bộ và quản lý rủi ro
- Xây dựng bảng mô tả công việc: nêu nhiệm vụ, trách nhiệm và các kỹ năng cần
thiết để hoàn thành công việc một cách rõ ràng và ngắn gọn đối với tất cả cán bộ tín
dụng..
3.3.6 Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng nhà ở tại Eximbank
Để mở rộng thị phần và tham gia vào phân khúc thị trường là các đối tượng
Có thu nhập trung bình và thấp thì trước tiên Eximbank phải có một bộ sản phẩm đa
dạng và chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng:
88
- Chuẩn hóa và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng nhà ở hiện có phù hợp với đối
tượng này; và có thể đáp ứng nhu cầu như ân hạn gốc trong những năm đầu tiên, miễn
trả lãi trong những kỳ trả lãi đầu tiên,…
- Thiết kế các sản phẩm cho các đối tượng là các hộ gia đình có nhu cầu mua nhà để
ở.
- Tích cực, tăng cường công tác tìm kiếm và hợp tác với các dự án, khu chung cư để
có thể đáp ứng được các nhu cầu vay mua nhà ở chung cư, căn hộ, đất nền, đất dự án
ngày càng cao của khách hàng; và từ đó giúp cho Eximbank có thể đáp ứng được nhu
cầu mua nhà căn hộ, chung cư hình thành trong tương lai thông qua các sản phẩm cho
vay mua căn hộ chung cư, đất nền, đất dự án hình thành trong tương lai.
- Tiếp tục, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới phù
hợp với nhu cầu mới của khách hàng và thị trường trong từng thời kỳ, thiết kế sản
phẩm chuyên biệt dựa trên từng phân khúc khách hàng, từng vùng miền và cạnh tranh
so với các ngân hàng.
3.3.7 Giải pháp về mạng lƣới giao dịch
Để thực hiện được mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam về
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo kênh truyền thống. Do đó việc mở rộng
kênh phân phối truyền thống nhằm gia tăng tiện ích và sự thuận lợi cho khách hàng là
mục tiêu hàng đầu cần làm ngay: tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao
dịch chuyên bán lẻ ở các địa bàn như các thành phố lớn, đô thị, khu đông dân cư. Chú
trọng mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch ở các địa bàn tỉnh thành phố không
trực thuộc trung ương, đặc biệt là các tỉnh vùng sâu, cùng xa nơi mà người dân không
có thể tiếp cận được sản phẩm dịch vụ ngân hàng khi có nhu cầu cần thiết do mạng
lưới ngân hàng ở khu vực đó rất thưa thớt hoặc chưa có, phủ kín các quận, huyện nội
và ngoại thành.
89
3.3.8 Giải pháp về quy trình thủ tục
So với ACB, Techcombank, Sacombank thì Eximbank có quy trình, thủ tục được
xây dựng bài bản nhưng phức tạp, chưa phù hợp thực tế, mất nhiều thời gian, cần cải
tiến theo các hướng sau:
- Cụ thể, đơn giản và phù hợp cho từng sản phẩm, không sử dụng quy trình chung
cho nhiều sản phẩm khác nhau dẫn đến sự không phù hợp và có một số khâu không
cần thiết: kiểm tra sử dụng vốn đối với cấp tín dụng mua nhà, sửa chữa nhà, xây nhà;
lập phương án hoặc dự án đối với cấp tín dụng tiêu dùng.
- Xây dựng và hệ thống lại các mẫu biểu cho phù hợp với từng trường hợp, từng đối
tượng khách hàng, từng sản phẩm và được áp dụng mẫu biểu chung cho toàn hệ thống
và bỏ bớt các chữ ký không cần thiết trên các biểu mẫu.
- Phân định rõ trách nhiệm và chuẩn hóa thời gian cho từng khâu do quy trình cấp tín
dụng của Eximbank còn qua rất nhiều khâu, để đảm bảo khoản vay được xử lý nhanh
chóng để đáp kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu
trong thời gian hiện nay đối với tín dụng bán lẻ.
- Thực hiện giao quyền và phân cấp ủy quyền phù hợp theo qui mô và năng lực của
từng chi nhánh và phòng giao dịch dựa vào giá trị khoản vay và yêu cầu về quản lý
rủi ro tín dụng để có thể đẩy nhanh thời gian xét duyệt hồ sơ.
3.3.9 Giải pháp về công tác tuyên truyền và quảng cáo sản phẩm dịch vụ
Công tác tuyên truyền và quảng cáo là việc cần thiết nhằm một mặt giúp khách
hàng hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ, đặc tính nổi trội, cách thức sử dụng để kích
thích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, mặt khác nó giúp truyền
đạt và cập nhật cho khách hàng về hình ảnh và thương hiệu của Eximbank, từ đó giúp
gia tăng nhận biết và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ của Eximbank. Với
những điều kiện khoa học công nghệ phát triển, các phương tiện truyền thông rộng rãi
và phổ biến, để thu hút lượng khách hàng, tăng doanh số và gia tăng thị phần tín dụng
bán lẻ, Eximbank cần phải tăng cường công tác truyền thông và quảng cáo.
90
Các hình thức quảng cáo trực tiếp mang lại hiệu quả:
- Trực tiếp trên truyền thanh, truyền hình, báo chí…
- Bằng tài liệu hướng dẫn và giới thiệu sản phẩm
- Bằng điện thoại
- Qua mạng internet, máy ATM,..
Đối với đối tượng là người có thu nhập trung bình và thấp thì phương tiện chủ
yếu và thường xuyên mà họ tiếp xúc là truyền hình, do đó để họ nhận biết và sử dụng
các dịch vụ tín dụng của Eximbank thì ngân hàng nên tăng cường quảng cáo trên loại
phương tiện truyền thông này.
3.3.10 Chính sách chăm sóc khách hàng và hậu mãi
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay để gia tăng thể hiện sự quan tâm từ
phía ngân hàng đến khách hàng và sự gắn kết với khách hàng vay vốn, từ đó thúc đẩy
gia tăng doanh số và gia tăng lượng khách hàng giao dịch, Eximbank cần xây dựng
chính sách chăm sóc và hậu mãi phù hợp cho từng đối tượng khách hàng riêng lẻ và
từng nhóm khách hàng, với đối tượng là người có thu nhập trung bình và thấp thì
công tác này cần chú trọng hơn nữa nhằm gia tăng sự đồng cảm và sự quan tâm đối
với họ từ đó làm gia tăng uy tín, thương hiệu Eximbank và gia tăng lượng khách hàng
bán chéo:
- Chính sách phục vụ tại quầy.
- Chính sách thăm hỏi, viếng thăm nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm…
- Các chính sách hậu mãi khác như: tư vấn, cung cấp thông tin mới về các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng….
3.4 Các biện pháp hỗ trợ
3.4.1 Phát triển thị trƣờng cầm cố thế chấp bất động sản
Thực tế nước ta trong những năm qua, sự sôi động hay đóng băng thị trường bất
động sản đều diễn ra chủ yếu ở thị trường mua bán, chuyển nhượng còn thị trường
91
cho thuê và thị trường thế chấp thì phát triển rất chậm và còn nhiều yếu tố cản trở
(Trần Du Lịch, 2004).
Thị trường cầm cố thế chấp dành cho bất động sản là thị trường mà tại đây các tổ
chức tín dụng có thể mua bán những khoản cầm cố sơ cấp để tạo tính thanh khoản
cho các khoản tín dụng này hay nói một cách khác đây là thị trường quan trọng để
chuyển từ “vốn chết” của các bất động sản cầm cố, thế chấp, sang “vốn sống” hoạt
động trong thị trường tín dụng. Tại hầu hết các nước phát triển, thị trường cầm cố cả
sơ cấp lẫn thứ cấp đều rất phát triển nên các khoản vay mua nhà với lãi suất thấp và
thời gian cấp tín dụng có thể kéo dài từ 20-30 năm, từ đó có thể giải quyết tốt nhu cầu
vay để mua nhà ở của người dân.
Ở Việt Nam, thị trường cầm cố, thế chấp còn rất thô sơ và chứa đựng nhiều rủi ro
do tính thanh khoản yếu nên thị trường nhà ở phát triển yếu, sức mua kém và sản
phẩm còn ít ỏi, dẫn đến thường xảy ra biến động giá cả và nhu cầu nhà ở của người
dân khó được đáp ứng.
Chính phủ cần rà soát và điều chỉnh lại tất cả các qui trình thủ tục liên quan đến
thế chấp bất động sản từ giai đoạn nhận thế chấp đến giai đoạn giải chấp và phát mãi
bất động sản để phát triển thị trường cầm cố thứ cấp bất động sản do quy trình này
còn khá phức tạp và mất nhiều thời gian làm nản lòng các cá nhân và tổ chức tín
dụng. Mặc dù luật đất đai và luật dân sự đã có qui định nhưng trên thực tế thủ tục
công chứng, thủ tục phát mãi và đấu giá còn khá phức tạp (Trần Hà Kim Thanh,
2011).
3.4.2 Chứng khoán hóa các khoản cho vay bất động sản
Các ngân hàng thương mại cần chú trọng vào việc nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển nghiệp vụ chứng khoán phái sinh trên thị trường thứ cấp để đáp ứng nhu cầu vốn
trung và dài hạn do nguồn vốn này rất khó khăn trong việc huy động. Trong khi đó để
phát triển tín dụng nhà ở hay tín dụng bất động sản nói chung đòi hỏi phải có lượng
vốn trung và dài hạn đủ lớn để đáp ứng và để hạn chế rủi ro luôn tiềm ẩn cho bên cấp
92
tín dụng và đi vay do sự không cân xứng giữa thời hạn cấp tín dụng và thời hạn huy
động tiền gửi.
Việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các kỹ thuật chứng khoán hóa là cần
thiết xuất phát từ đòi hỏi của thị trường tài chính, của nền kinh tế, việc phát triển này
mang lại một số lợi ích (Phạm Kim Loan, 2008):
- Thực hiện chứng khoán hoá, cho phép khắc phục được những tồn tại hạn chế về
nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại. Đồng thời đảm bảo
cho các NHTM hoạt động hiệu quả, đúng bản chất - hoạt động trên thị trường tiền tệ
nhằm đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hiện nay các Ngân hàng thương mại được sử dụng nguồn vốn cấp tín dụng
trung dài hạn bao gồm: nguồn vốn huy động trung dài hạn; tỷ lệ vốn ngắn hạn được
sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên nguồn vốn dùng
để cấp tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng hạn chế, chỉ đáp ứng được khoảng
50% - 60% nhu cầu vay vốn trung dài hạn. Bộ phận vốn còn lại sử dụng nguồn
ngắn hạn. Thực tế này tạo áp lực rất lớn về nguồn vốn cấp tín dụng trung dài hạn của
các Ngân hàng thương mại nói chung và cấp tín dụng bất động sản nói riêng, tạo ra
khó khăn thực sự về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng bất động sản. Do vậy
việc áp dụng, thực hiện các giải pháp huy động về vốn có tính chiến lược và ý nghĩa
căn bản, với việc áp dụng kỹ thuật chứng khoán hoá các tài sản tài chính nói chung và
các khoản tín dụng bất động sản nói riêng của các Ngân hàng thương mại trong điều
kiện hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa thực hiện, thực thi cao.
Trong trường hợp đó các khoản nợ cấp tín dụng bất động sản sẽ được các Ngân
hàng thương mại bán cho các tổ chức trung gian đặc biệt (là cơ sở để các tổ chức này
phát hành trái phiếu – trái phiếu dựa trên các khoản nợ cấp tín dụng bất động sản) và
do đó các Ngân hàng thương mại có thể mở rộng khả năng cấp tín dụng thời hạn dài
từ 20-30 năm. Đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại đẩy nhanh quá
trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, khai thác và sử dụng vốn hiệu quả.
93
- Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển: Thực tế hiện nay, thị trường tài chính, thị
trường chứng khoán nước ta mới chỉ phát triển ở mức độ thấp, mặc dù đạt được
những kết quả nhất định về tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong
những năm qua (về số lượng nhà đầu tư; về giá; về các công ty chứng khoán.....) tuy
nhiên đánh giá chung, trình độ phát triển của thị trường vẫn chưa cao và chưa đầy đủ.
Sự phát triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoán nước ta mới ở trình độ thấp
và giai đoạn đầu phát triển. Một trong nguyên nhân cơ bản đó là lượng hàng hoá (các
loại chứng khoán: cổ phiếu; trái phiếu; giấy tờ có giá...) còn ít và chưa đa dạng. Sự
phát triển của thị trường vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề đặt ra cần quan tâm như tăng
trưởng thiếu ổn định; sự hạn chế về công nghệ và hạ tầng thông tin; tính chuyên
nghiệp của các công ty chứng khoán còn hạn chế; nhà đầu tư thiếu trình độ và mang
nặng yếu tố tâm lý, bầy đàn.... Chính vì lẽ đó việc thực hiện chứng khoán hoá các
khoản tín dụng bất động sản sẽ là nguồn cung cấp hàng hoá cho thị trường, góp phần
kích thích thị trường phát triển. Đồng thời đa dạng hoá danh mục hàng hoá, tạo ra
nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.
- Chứng khoán hoá tạo điều kiện phát triển hoàn thiện các loại thị trường có liên
quan: tín dụng; chứng khoán và thị trường bất động sản. Việc chứng khoán hoá các
khoản tín dụng bất động sản sẽ cho phép đáp ứng tốt nhất nhu cầu về các sản phẩm
bất động sản của người dân, của nền kinh tế. Trên cơ sở tạo ra nguồn vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu phát triển bất động sản; phát triển nhà ở cũng như tạo ra nguồn vốn cho
các Ngân hàng thương mại để tiếp tục mở rộng cấp tín dụng và tăng trưởng tín dụng
bất động sản.
- Tạo điều kiện sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế - xã hội: Chứng
khoán hoá các khoản tín dụng bất động sản của các Ngân hàng thương mại tạo điều
kiện khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội, trong nền kinh tế.
Theo đó các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư được thu hút thông qua việc người dân
đầu tư, mua các chứng khoán hoá dựa trên các khoản cấp tín dụng bất động sản. Trên
94
cơ sở đó cùng với các hình thức đầu tư khác như gửi tiền ngân hàng; mua vàng tích
luỹ; kinh doanh...người dân có thêm sự lựa chọn các chứng khoán hoá từ các khoản
cấp tín dụng bất động sản để đầu tư. Dưới góc độ vĩ mô, việc ra đời của loại chứng
khoán mới (chứng khoán hoá trên cơ sở các khoản tín dụng bất động sản) sẽ thu hút,
khai thác mọi nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong nền kinh tế để sử dụng đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, tạo khả năng sinh lợi cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tiếp
tục tăng trưởng và phát triển.
Tuy nhiên để phát triển và ứng dụng kỹ thuật chứng khoán hoá tại Việt Nam,
không chỉ cần một quá trình (về chuẩn bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật; luật pháp; các tổ chức
tài chính liên quan; cơ chế chính sách....) mà cần có đánh giá nhìn nhận đầy đủ hơn về
lợi ích cũng như những tác động không tích cực của công cụ này trong tương lai mà
hậu quả của cuộc khủng hoảng thị trường tín dụng bất động sản đã và đang diễn ra tại
Mỹ như là bài học kinh nghiệm thực tiễn quý báu đối với quá trình ứng dụng và phát
triển kỹ thuật này tại Việt Nam.
3.4.3 Xây dựng lại hệ thống văn bản để đảm bảo an toàn hoạt động và quản lý rủi
ro tín dụng
- Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam về Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, nhưng thực tế hầu hết
các ngân hàng chưa xây dựng đựơc hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nên chưa áp
dụng đựơc để xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều
7, kết hợp theo phương pháp định tính và phương pháp định lựơng theo thông lệ quốc
tế mà chủ yếu xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo
phương pháp định lượng nên tình hình nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng chưa phản
ánh chính xác. Tuy nhiên, cơ sở quan trọng để đánh giá và đưa ra quyết định liên quan
đến hoạt động tín dụng làm cơ sở để đánh giá xếp hạng các TCTD. Do đó để phán ánh
đựơc chính xác tình hình hoạt động tín dụng của toàn hệ thống và thống nhất trong
95
công tác xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro giống với
thông lệ quốc tế, Ngân hàng Nhà Nước nên có những qui định bắt buộc về lộ trình áp
dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng (Điều 7 – Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN).
- Theo Điều 5 Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 về việc Quy định tỷ lệ
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đựơc sử dụng để cấp tín dụng trung và dài hạn đối với
tổ chức tín dụng thì tỷ lệ cấp tín dụng tối đa áp dụng đối ngân hàng thương mại chỉ còn
30% thay vì là 40% theo Quyết định sô 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005. Trong
khi đó các khoản cấp tín dụng tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân đều là các
khoản vay trung và dài hạn nên đã gây không ít khó khăn cho các ngân hàng thương
mại trong việc nghiên cứu và phát triển tín dụng tiêu dùng (tín dụng nhà ở, xây nhà,
sửa nhà, mua nhà, chi phí sinh hoạt…)
Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tín dụng nhà ở cho các đối
tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê,
thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ ngày 07 tháng 01 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước nên điều chỉnh tỷ lệ này cho
phù hợp thực tế và xem lại căn cứ xác định thế nào là khoản vay trung dài hạn (theo
thời hạn còn lại của khoản vay trên 12 tháng chứ không theo thời hạn cấp tín dụng ban
đầu là trên 12 tháng).
3.4.4 Xây dựng hệ thống văn bản qui định chung về hoạt động tín dụng bán lẻ
Khi các Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép tham gia vào thị trừơng Việt
Nam theo lộ trình gia nhập WTO thì hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng
bán lẻ đã trở thành lĩnh vực hoạt động tiềm năng của các TCTD nước ngoài do họ
nhiều bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên để có thể gia tăng khả năng cạnh
tranh và gia nhập vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện tại chúng ta chỉ có các hệ thống
văn bản qui định chung về hoạt động tín dụng mà chưa có qui định chi tiết, cụ thể, phù
hợp về hoạt động bán lẻ. Do đó, các cơ quan có liên quan nên xây dựng một môi
96
trường pháp lý đầy đủ, thống nhất về hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là hoạt
động tín dụng bán lẻ.
Ngân hàng Nhà nước cần ban hành một số văn bản qui định chung về hoạt động
tín dụng bán lẻ và văn bản xác định các chỉ tiêu thống kê về tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, có các chế độ báo cáo số liệu
chính xác, phản ánh được tình hình hoạt động tín dụng bán lẻ để phục vụ cho công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành nhằm hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh
vực được an toàn và hiệu quả, góp phần cho phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
3.4.5 Đẩy mạnh công tác triển khai và hoàn thiện đề án không sử dụng tiền mặt
Theo khảo sát cho thấy thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh
tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh
nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư; chất
lượng, tiện ích mới còn hạn chế, các tiện ích thiết thực và phổ biến (như thanh toán
tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp) chưa được triển khai mạnh trên thực tế.
Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking, Ví điện
tử… mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp, chưa triển khai trên diện rộng để đáp ứng
nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hàng (Văn Tạo, 2009).
Do đó Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan cần có giải pháp quyết
liệt nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt như: xây dựng khung pháp lý về thanh toán bằng
tiền mặt và phí tiền mặt cần đảm bảo lợi ích của nền kinh tế, lợi ích của Nhà nước và
nhân dân, là cơ sở để mọi thành viên trong xã hội tuân thủ; Giám sát, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về thanh toán bằng tiền mặt; các quy định về hạn mức thanh toán
bằng tiền mặt nên thống nhất một mức chung nhằm để có thể thúc đẩy phát triển các
sản phẩm dịch vụ bán lẻ, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng, cấp tín dụng trả góp, cho vay
thấu chi…
97
3.4.6 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng và tăng cƣờng thanh tra,
giám sát ngân hàng
Do các khoản cấp tín dụng bán lẻ cho khu vực cá nhân, hộ gia đình khó giám sát
dòng tiền và có nhiều mục đích vay khác nhau nên khó kiểm tra mục đích sử dụng
vốn. Do đó để tránh rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, Ngân hàng Nhà nước và các
cơ quan có liên quan cần phải:
- Xác định và quy định giới hạn tỷ lệ cấp tín dụng đối với từng đối tượng khách
hàng thay vì qui định giới hạn chung là 15% vốn tự có của khách hàng.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng tăng cường công tác cung cấp và cập nhật đầy đủ
thông tin tín dụng, đặc biệt là khách hàng cá nhân thông qua hệ thống thông tin tín
dụng CIC.
- Thanh tra giám sát ngân hàng cần có biện pháp giám sát các tổ chức tín dụng
trong hoạt động tín dụng bán lẻ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
3.4.7 Giải pháp về vấn đề xử lý tài sản thế chấp
Đặc biệt là đối với ngành ngân hàng của Việt Nam mới được phát triển và còn nhiều
bất cập thì tài sản đảm bảo được hầu hết các NHTM chú trọng và xem như là nguồn
thu nợ thứ hai để tạo niềm tin trong cho vay. Đặc biệt là đối tượng có thu nhập trung
bình và thấp được đánh giá là có rủi ro nhiều hơn trong công tác thu hồi nợ. Do đó để
việc xử lý tài sản thế chấp được tiến hành nhanh chóng và nhằm tạo điều kiện cho các
NHTM thu hồi được các khoản vay không có khả năng thu hồi thì cần phải có sự hỗ
trợ từ phía các ngành, các cấp:
- Đưa ra nhiều hình thức xử lý tài sản đảm bảo mà các bên có thể lựa chọn và nâng
cao quyền hạn của các NHTM để có thể chủ động trong việc bán tài sản đảm bảo
đồng thời đưa ra nhiều hình thức bán tài sản đảm bảo để các bên có thể vận dụng
linh hoạt, phù hợp với từng nơi, có thể bán trực tiếp cho người có nhu cầu, qua
trung tâm đấu giá hoặc tự tổ chức đấu giá đồng thời nâng cao quyền hạn của các
NHTM trong việc phát mãi tài sản đảm bảo.
98
- Rà soát lại các thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản nhằm tiến hành một
cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời hạn chế và miễn giảm thuế phát sinh, ngoại
trừ lệ phí trước bạ.
- Tăng cường và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan có liên quan như:
Tòa án, Công an, Viện kiểm soát, cơ quan Thi hành án… trong việc phối hợp xử lý
tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ của các NHTM một cách nhanh chóng.
99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Xuất phát từ những cơ sở lý luận chung nhất về tín dụng và tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp, từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng
nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp của Eximbank trong mối quan hệ tổng
thể hoạt động tín dụng tại Eximbank và so sánh với các ngân hàng thương mại Việt
Nam khác. Kết hợp với nghiên cứu định lượng cùng với những bài học kinh nghiệm về
phát triển sản phẩm tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp trên thế
giới, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng nhà ở cho người có thu
nhập trung bình và thấp tại Eximbank, trong chiến lược trở thành một trong những
ngân hàng bán lẻ hiện đại nhất Việt Nam.
Với mục tiêu đó, tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp, đó là nhóm giải pháp cụ thể
cho mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và
thấp và quản lý chất lượng tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nhà ở cho
người có thu nhập trung bình và thấp tại Eximbank; và nhóm giải pháp hỗ trợ, là các ý
kiến dành cho cơ quan các cấp hoàn thiện một số điều kiện nhằm thúc đẩy hoạt động
tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp tại Eximbank nói riêng và các
ngân hàng thương mại nói chung.
100
KẾT LUẬN
Theo kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2010 và kết
quả khảo sát mức sống hộ gia đình thì số hộ gia đình sinh sống tại khu vực thành thị -
Tp.HCM là hơn 1,5 triệu hộ, trong đó số hộ có nhà ở bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố,
nhà đơn sơ là khoảng 1,2 triệu hộ chiếm hơn 78% và họ đang có nhu cầu về nhà ở.
Hiện nay và dự kiến đến năm 2015 tại các khu vực đô thị có khoảng 1,74 triệu người còn khó khăn về nhà ở, phải ở trung bình dưới 5m2/người và 1.715.000 công
nhân có nhu cầu ổn định chỗ ở.
Vấn đề nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp không chỉ nhằm để tạo
nơi ở cho họ mà còn tạo ra một hệ thống an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
Vì vậy việc giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp
đang là mục tiêu hàng đầu của Chính phủ. Tuy nhiên, Chính phủ có nhiều chương
trình, chính sách ưu đãi khuyến khích hoạt động đầu tư nhà ở và đáp ứng nhu cầu tín
dụng nhà ở cho đối tượng này. Cụ thể là NHNN đã chính thức triển khai gói tín dụng
30.000 tỷ đồng vào tháng 06/2013 theo Nghị quyết 02/NQ-CP về một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu ngày
07/01/2013, nhưng vấn đề triển khai còn nhiều bất cập, khả năng tiếp cận còn khó
khăn do đối tượng này không đủ sức mua và gói tín dụng này không xác định rõ mức
thu nhập tối đa là bao nhiêu mà chỉ xác định đối tượng được ưu đãi nên đã khiến gói
này đang có khuynh hướng đi chệch hướng sang các đối tượng khác (Điều này đồng
nghĩa với việc thu nhập càng cao, tức là có khả năng trả nợ ngân hàng càng cao thì
càng dễ tiếp cận gói tín dụng 30.000 tỷ đồng).
Do đó đây vẫn là thị trường còn rất tiềm năng đối với các NHTMCP trong lĩnh
vực tín dụng bán lẻ. Vấn đề phát triển tín dụng bán lẻ là vấn đề mang tính khách quan,
101
và sẽ mang lại thị phần lớn trong hoạt động ngân hàng và có khả năng góp phần phân
tán rủi ro.
Hiện nay, tình hình kinh tế khó khăn chung của toàn xã hội, các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, hàng hóa tồn kho và nợ xấu tăng cao làm hạn chế phần nào nhu
cầu mở rộng đầu tư kinh doanh nên xu hướng hiện nay các NHTM Việt Nam đang có
xu hướng là gia tăng hoạt động tín dụng bán lẻ, đặc biệt đối tượng là khách hàng cá
nhân đang đươc nhiều NHTM nhắm vào và đang cạnh tranh ngày càng gay gắt, và
càng gay gắt khi có sự tham gia của các Ngân hàng nước ngoài có nhiều kinh nghiệm
trong phân khúc này và với quy mô vốn tự có của nó rất cao. Do đó đòi hỏi Eximbank
cần có những định hướng và chiến lược để phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng
đầu, đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập và mở cửa thị trường.
Trước 2013, Eximbank chủ yếu hoạt động tín dụng theo một quy định chung,
chính sách khách hàng, cách thức bán hàng được xây dựng chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn, các công ty cổ phần. Các qui định thủ tục cấp tín dụng dành cho khách
hàng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khá rườm rà và mất
nhiều thời gian. Nhìn chung hoạt động tín dụng bán lẻ trong giai đoạn này chỉ mang
tính tự phát dựa trên nền khách hàng, mạng lưới sẵn có mà chưa có một định hướng và
chiến lược cụ thể, khai thác triệt để mọi đối tượng khách hàng, đa dạng hóa khách
hàng nhằm phân tán rủi ro và đặc biệt là đối tượng là các khách hàng có thu nhập trung
bình và thấp mà được cho là tiềm năng và chưa có một NHTM nào tiếp cận và khai
thác triệt để.
Từ đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Phát triển tín dụng nhà ở cho người có
thu nhập trung bình và thấp tại ngân hàng Eximbank – trên đại bàn TP.HCM” để xác
định các đánh giá của Eximbank đối với phân khúc này, đánh giá lại thực trạng tín
dụng bán lẻ, tín dụng nhà ở cho đối tượng này đồng thời kết hợp với việc so sánh với
các ngân hàng khác và các kinh nghiệm phát triển của thế giới đối với phân khúc này.
102
Để có thể tham gia, phát triển và khai thác triệt để phân khúc này, Eximbank nên
nghiên cứu để đưa ra những chính sách, chiến lược, qui định, biện pháp và chỉ tiêu cụ
thể trong từng giai đoạn với những lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể nhằm đạt
được mục tiêu nhưng hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và nợ xấu tăng cao.
103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. ACB, 2010, 2011, 2012, 3/2013, Báo cáo tài chính
2. Dương Thị Bình Minh và cộng sự, 2011. Tín dụng bất động sản tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển kinh tế, số
250.
3. Eximbank, 2010, 2011, 2012, 3/2013, Báo cáo tài chính
4. Eximbank, 2010, 2011, 2012. Báo cáo thường niên
5. Hải Phong, 2013. 157 dự án nhà ở xã hội được triển khai trên toàn quốc.
quoc/141808p1c25.htm>. 6. Hoàng Thị Phương Thảo và Hoàng Trọng, 2010. Đo lường tài sản thương hiệu dịch vụ ngân hàng theo khía cạnh khách hàng. Tạp chí phát triển kinh tế, số 240, trang 50. 7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Lê Văn Tề, 2009. Tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản giao thông vận tải. 9. Nguyễn Hiền, 2013. Ngân hàng đẩy mạnh cho vay cá nhân. 301800.htm>. 10. Nguyễn Minh Kiều, 2008. Tín dụng và thẩm định tín dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính. 11. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê. 104 12. Nguyễn Tấn Vạng, 2009. Khả năng tích lũy mua nhà đối với người có thu nhập thấp ở TP.HCM và tỉnh Bình Dương: Thực trạng và gợi ý chính sách. Tạp chí phát triển kinh tế, số 227, trang 55. 13. Nguyễn Tiến Đạt và Nguyễn Thị Hồng Lan, 2012. Phát triển thương hiệu đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 12. 14. Nguyễn Văn Tiến, 2002. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê. 15. Phạm Thị Lan Anh, 2009. Phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Sacombank, 2010, 2011, 2012, 3/2013, Báo cáo tài chính 17. Tổng cục thống kê, 2010. Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê. 18. Tổng cục thống kê, 2011. Niên giám thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê. 19. Trần Du Lịch, 2004. Cơ chế quản lý để vận hành và phát triển thị trường bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo nghiên cứu. Viện Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 20. Trần Hà Kim Thanh, 2011. Phát triển tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và thấp. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Văn Tạo, 2009. Thanh toán không dùng tiền mặt thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Tạp chí ngân hàng, số 19. mid=90>. Tiếng anh 1. David Porteous, 2000. Coming second? Secondary market development in developing countries: a case study. 105 Available at: 2. EconomyWatch, 2010. Mortgage Market In Asia. Available at: < http://www.economywatch.com/mortgage/asia.html> 3. Michael Lea and Loic Chiquier, 1999. Providing long-term financing for housing: the role of secondary markets. Available at: 4. Renato Reside, S. Ghon Rhee, and Yutaka Shimomoto,1999. The Feasibility of Creating Mortgage-Backed Securities Markets in Asian Countries. Available at: pe=pdf>. 5. Seow Eng Ong, 1998. Housing Affordability and Upward Mobility from Public to Private Housing in Singapore. Available at: < http://www.umac.mo/fba/irer/papers/past/vol3_pdf/049-064SP- 2000.pdf>. 106 PHỤ LỤC 1 Bảng câu hỏi khảo sát 1 là hoàn toàn không quan trọng 7 là hoàn toàn quan trọng Trong các câu hỏi đánh giá mức độ đồng ý thì: 1 là hoàn toàn không đồng ý 7 là hoàn toàn đồng ý Trong các câu hỏi đánh giá mức độ quan tâm thì: 1 là hoàn toàn không quan tâm 7 là hoàn toàn quan tâm 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 2 Mang lại lợi nhuận cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 3 Tính an toàn cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 4 Khả năng rủi ro thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 5 Rất quan tâm đến phân khúc thị trường này 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 2 Nguồn thu nhập khác 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 3 Tính ổn định của thu nhập 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 107 4 Trình độ chuyên môn cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 5 Tính ổn định của công việc 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 6 Kinh nghiệm làm việc lâu năm 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 7 Tài sản hiện có 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 8 Độ tuổi 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 9 Chi phí cuộc sống 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 10 Các khoản nợ khác 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 2 Tỷ lệ, hạn mức cho vay thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 3 Kỳ hạn vay ngắn 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 4 Lãi suất cho vay cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 5 Khả năng kiểm soát khoản vay cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 6 Giá trị TSĐB lớn 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 7 Tỷ lệ cho vay/ TSĐB nhỏ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 8 Tính thanh khoản TSĐB cao 1☐ 2☐ ☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 9 Tính pháp lý của TSĐB cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 10 Khả năng xứ lý TSĐB đơn giản 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 2 Các khoản ký thác ổn định 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 3 Khả năng sử dụng vốn vay cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 4 Chi phí sử dụng vốn thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 5 Thời hạn nguồn vốn sử dụng dài 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 6 Đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 7 Chi phí tuyển dụng thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 108 8 Mức độ công nghệ hiện đại 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 9 Đơn giản, dễ sử dụng và quản lý 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 2 Khả năng tìm kiếm việc làm của nền kinh tế cao 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 3 Thất nghiệp thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 4 Lạm phát thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 5 C/sách ưu đãi đặc biệt của chính phủ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 6 Cách thức triển khai, thực hiện chính sách đơn giản 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 7 Chi phí quản lý thực hiện để thụ hưởng các ưu đãi thấp 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 8 CSTT thắt chặt hay nới lỏng 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 9 Công tác quản lý hoạt động tín dụng nghiêm ngặt 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 1☐ 2☐ 3☐ 4☐ 5☐ 6☐ 7☐ 10 Quy định, thủ tục đơn giản
Xin vui lòng cho biết thông tin về người trả lời:
Họ và tên:……………………………………
Chức vụ:……………………………………..
CN/PGD:…………………………………….
Tôi xin chân thành cám ơn quý anh/chị đã dành thời gian để hỗ trợ cho việc hoàn thành bài
nghiên cứu của tôi! 109 PHỤ LỤC 2 Mô tả sản phẩm cho vay mua nhà cho đối tựơng có thu nhập thấp tại Eximbank - Tổng hạn mức chương trình: 5000 tỷ đồng - Lãi suất cho vay: 12%/năm, cố định trong 02 năm đầu, sau đó lãi suất cho vay bằng lãi suất tiết kiệm 13 tháng + 4%/năm, chu kì thay đổi lãi suất 01 tháng/lần. - Đối tượng khách hàng: khách hàng có nghề nghiệp ổn định. - Nguồn thu nhập trả nợ: chủ yếu từ lương, có xác nhận chính xác của đơn vị công tác về mức lương, chức danh, thời gian công tác. Đối với nguồn thu nhập khác phải đảm bảo yếu tố ổn định, vững chắc, khả thi trong suốt thời gian vay. - Số tiền cho vay: căn cứ vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ vay của khách hàng nhưng tối đa không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. - Mục đích vay: mua nhà, căn hộ đã hình thành, xây dựng sữa chữa nhà để ở. - Thời hạn cho vay: tối đa 15 năm - Đối với bất động sản có sẵn, phải thỏa các điều kiện sau: + Vị trí: nhà ở tại đô thị, thuộc khu dân cư hiện hữu, an ninh, thanh khoản tốt. Nhà tọa lạc tại mặt tiền đường hoăc hẻm. Hẻm rộng tối thiểu 2m, vị trí nhà cách đường hoặc hẻm chính không quá 200m. + Diện tích nhà: tối thiểu 40m2 + Về pháp lý: có giấy chứng nhận quyền sở hữu hay sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với bất động sản là căn hộ, nhà chung cư + Vị tri dự án: thuộc các thành phố trực thuộc trung ương. + Diện tích nhà: tối thiểu 40m2 + Tiến độ hoàn thành của dự án: đã xây dựng xong và bàn giao cho người mua căn hộ. + Về pháp lý: theo quy định của pháp luật 110 - Đối với tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất, chưa có nhà trên đất: không nhận đảm bảo PHỤ LỤC 3 (1) Kết quả kiểm định EFA thang đo xu hƣớng cấp tín dụng mua nhà của Eximbank đối với ngƣời có thu nhập trung bình và thấp Cronbach's N of Items Alpha .813 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted Y1 21.63 9.596 .745 .731 Y2 21.60 9.941 .671 .754 Y3 21.64 11.357 .442 .821 Y4 21.61 10.602 .553 .790 Y5 21.64 10.319 .605 .775 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.887 57.736 57.736 2.887 57.736 57.736 2 1.011 20.226 77.962 3 .583 11.666 89.628 4 .268 5.363 94.992 5 .250 5.008 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 111 Component 1 Y1 .869 Y2 .810 Y3 .603 Y4 .739 Y5 .752 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. (2) Kết quả phân tích EFA và kiểm định thang đo các yếu tố bên ngoài Factor Analysis Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 4.373 43.734 43.734 4.373 43.734 43.734 3.100 31.001 1 31.001 2.692 26.924 70.658 2.692 26.924 70.658 2.815 28.151 2 59.152 3 .812 8.118 78.777 .812 8.118 78.777 1.962 19.624 78.777 4 .569 5.694 84.470 5 .490 4.897 89.367 6 .402 4.018 93.386 7 .292 2.921 96.306 8 .225 2.254 98.561 9 .096 .958 99.519 10 .048 .481 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 112 Component 1 2 3 KTVM1 .228 .784 .181 KTVM2 .303 .830 .091 KTVM3 .300 .764 -.102 KTVM4 .287 .777 -.136 UD1 .865 -.206 -.341 UD2 .885 -.130 -.298 UD3 .875 -.167 -.265 QL1 .841 -.256 .153 QL2 .672 -.169 .546 QL3 .775 -.146 .381 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 KTVM1 -.092 .142 .009 KTVM2 .102 .133 KTVM3 -.045 .139 KTVM4 -.082 UD1 .031 .237 UD2 .110 .271 UD3 .072 .298 .627 QL1 -.017 .248 QL2 .027 .420 QL3 .075 113 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 4 iterations. (3) Kết quả phân tích EFA và kiểm định thang đo các yếu tố bên trong Factor Analysis Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative % Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance Variance % Variance % 4.256 47.292 47.292 4.256 47.292 47.292 3.492 38.800 38.800 1 1.812 20.135 67.426 1.812 20.135 67.426 2.028 22.537 61.338 2 3 1.396 15.506 82.932 1.396 15.506 82.932 1.943 21.594 82.932 4 .838 9.314 92.246 5 .279 3.095 95.341 6 .179 1.990 97.331 7 .136 1.513 98.844 8 .075 .832 99.677 9 .029 .323 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 NV1 .818 -.090 -.374 NV2 .746 -.023 -.095 NV3 .820 -.108 -.322 NV4 .759 -.170 -.157 NV5 .834 -.082 -.279 NL1 .656 -.155 .727 NL2 .663 -.193 .709 CONGNGHE1 .324 .923 .068 CONGNGHE2 .335 .918 .072 114 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted. Component 1 2 3 NV1 .074 .074 NV2 .269 .144 NV3 .122 .061 NV4 .248 .001 NV5 .161 .093 NL1 .226 .063 NL2 .248 .027 .091 .038 CONGNGHE1 .099 .047 CONGNGHE2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. trị khoản vay Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 4.164 41.636 41.636 4.164 41.636 41.636 4.131 41.313 41.313 1 3.226 32.256 73.891 2 3.226 32.256 73.891 3.258 32.578 73.891 .810 8.099 81.990 3 .585 5.847 87.838 4 .398 3.981 91.819 5 .352 3.521 95.339 6 .241 2.409 97.748 7 .131 1.306 99.055 8 .083 .828 99.882 9 .012 .118 100.000 10 115 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 GIATRIVAY1 .945 -.188 GIATRIVAY2 .881 -.191 GIATRIVAY3 .843 -.145 GIATRIVAY4 .914 -.153 GIATRIVAY5 .886 -.072 TSDB1 .083 .715 TSDB2 .241 .805 TSDB3 .248 .796 TSDB4 .124 .797 TSDB5 .148 .822 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 2 components extracted. Component 1 2 GIATRIVAY1 -.009 GIATRIVAY2 -.025 GIATRIVAY3 .014 GIATRIVAY4 .019 GIATRIVAY5 .094 TSDB1 -.051 TSDB2 .087 TSDB3 .096 TSDB4 -.026 TSDB5 -.007 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 3 iterations. 116 (5)Kết quả phân tích EFA và kiểm định thang đo các yếu tố đánh giá năng lực của khách hàng Factor Analysis Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative Variance % Variance % Variance % 4.908 49.081 49.081 4.908 49.081 49.081 3.346 33.458 33.458 1 2.098 20.978 70.059 2.098 20.978 70.059 2.320 23.200 56.658 2 3 .861 8.607 78.666 .861 8.607 78.666 2.201 22.008 78.666 4 .551 5.514 84.179 5 .501 5.012 89.192 6 .354 3.542 92.734 7 .291 2.906 95.640 8 .222 2.225 97.865 9 .147 1.473 99.338 10 .066 .662 100.000 Component 2 3 1 .759 -.088 .336 THUNHAP1 .875 -.033 .211 THUNHAP2 .798 .171 .144 THUNHAP3 -.122 .107 .894 NGHENGHEIP1 -.132 .468 .814 NGHENGHIEP2 -.139 .518 .772 NGHENGHIEP3 -.150 -.233 .875 TICHLUY1 -.119 -.402 .798 TICHLUY2 -.114 -.313 .863 TICHLUY3 .130 -.097 .723 TICHLUY4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 3 components extracted. 117 Component 1 2 3 THUNHAP1 .216 .021 THUNHAP2 .069 -.027 THUNHAP3 -.097 .105 NGHENGHEIP1 .648 .056 NGHENGHIEP2 .366 .044 NGHENGHIEP3 .304 .030 TICHLUY1 .358 .013 TICHLUY2 .174 .023 TICHLUY3 .283 .044 TICHLUY4 .335 .264 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. (6) Kết quả hồi qui 11 biến Mean Std. Deviation N 7.0721180 1.04220156 YTT 161 GITRIVAYTT 5.9154037 1.03693090 161 NVTT 7.5782547 1.31643260 161 NLTT 6.1003354 1.16408717 161 UDTT 6.4803602 1.17606120 161 TICHLUYTT 5.0599130 .74376587 161 NGHENGHIEPTT 4.9796335 .94219922 161 THUNHAPTT 3.3413043 .71768201 161 TSDBTT 4.0740994 .74761034 161 CONGNGHETT 4.3947516 .76398993 161 KTVMTT 3.0750311 .76460883 161 QLTT 6.2719752 1.05263336 161 118 Model R R Adjusted R Std. Error of Change Statistics Durbin- Squar Square the Estimate Watson e R Square F Sig. F Change Change Chang e 1 .923a .852 .841 .41614562 .852 77.685 .000 2.441 a.Predictors: (Constant), QLTT, NGHENGHIEPTT, GITRIVAYTT, KTVMTT, CONGNGHETT, TSDBTT, THUNHAPTT, TICHLUYTT, UDTT, NVTT, NLTT b.Dependent Variable: YTT Model Sum of Squares Mean Square F df Sig. 1 Regression 147.986 11 13.453 77.685 .000b Residual 25.803 149 .173 Total 173.789 160 a. Dependent Variable: YTT b. Predictors: (Constant), QLTT, NGHENGHIEPTT, GITRIVAYTT, KTVMTT, CONGNGHETT, TSDBTT, THUNHAPTT, TICHLUYTT, UDTT, NVTT, NLTT Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .973 .444 2.190 .030 GITRIVAYTT .334 .081 .332 4.094 .000 .152 6.595 NVTT .350 .038 .442 9.291 .000 .441 2.267 NLTT .120 .071 .135 1.705 .090 .160 6.248 UDTT .265 .042 .299 6.295 .000 .441 2.269 .062 .504 1.982 TICHLUYTT -.078 -.055 -1.245 .215 NGHENGHIEPT .012 .052 .011 .232 .817 .448 2.232 T THUNHAPTT -.058 .051 -.040 -1.120 .265 .793 1.261 TSDBTT -.070 .049 -.050 -1.428 .155 .814 1.229 119 CONGNGHETT .014 .046 .010 .301 .764 .876 1.142 KTVMTT .058 .047 .043 1.236 .219 .830 1.206 QLTT -.065 .046 -.066 -1.426 .156 .466 2.144 a. Dependent Variable: YTT (7) Kết quả hồi qui 4 biến Mean Std. Deviation N 7.0721180 1.04220156 161 YTT GITRIVAYTT 5.9154037 1.03693090 161 7.5782547 1.31643260 161 NVTT 6.1003354 1.16408717 161 NLTT 6.4803602 1.17606120 161 UDTT Model R R Square Adjusted R Std. Error of Change Statistics Durbin- Square the Estimate R Square F Change Sig. F Watson Change Change 1 .917a .842 .838 .42003792 .842 207.256 .000 2.404 a. Predictors: (Constant), UDTT, NVTT, NLTT, GITRIVAYTT b. Dependent Variable: YTT Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 146.266 4 207.256 .000b 1 Residual 27.523 36.567
.176 Total 173.789 156
160 a. Dependent Variable: YTT b. Predictors: (Constant), UDTT, NVTT, NLTT, GITRIVAYTT 120 Model Unstandardize Standard t Sig. 95.0% Confidence Collinearity Statistics d Coefficients ized Interval for B Coefficie nts B Std. Beta Lower Upper Tolerance VIF Error Bound Bound 1 (Constant) .120 .269 .445 .157 -.412 .652 GITRIVAYTT .345 .080 .343 4.313 .000 .187 .503 .160 6.244 .353 .037 .445 9.460 .000 .279 .426 .458 2.184 NVTT .116 .070 .130 1.657 .009 -.022 .255 .165 6.078 NLTT .236 .030 .266 7.890 .000 .177 .295 .893 1.119 UDTT a. Dependent Variable: YTTPHỤ LỤC
Giới Thiệu
Xin chào quý anh/chị, Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu về “ Phát triển tín dụng nhà ở
cho người có thu nhập trung bình và thấp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
trên địa bàn TP.HCM”. Tôi rất mong quý anh/chị dành chút thời gian quý báu để trả lời một
số câu hỏi sau đây. Tôi xin lưu ý rằng các câu trả lời của quý anh/chị là không có quan điểm
nào là đúng hay sai, tất cả quan điểm của quý anh/chị đều có giá trị cho bài nghiên cứu của
tôi. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và sự cộng tác từ quý anh/chị.
Xin anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về những vấn đề sau
Trong các câu hỏi đánh giá mức độ quan trọng thì:
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với những nhận định sau đối với các khoản
tín dụng cho ngƣời có thu nhập trung bình và thấp
1 Đây là thị trường tiềm năng
Khi nhắc đến “hồ sơ vay mua nhà của ngƣời có thu nhập trung bình và thấp”, anh/chị
đánh giá mức độ quan tâm của anh/chị khi thẩm định hồ sơ vay đối với các yếu tố sau
đây.
1 Mức lương
Anh/chị quan tâm đến các khoản vay có các yếu tố nào sau đây?
1 Quy mô khoản vay lớn
Theo anh/chị đánh giá thì những yếu tố sau đây có phải là ƣu thế của ngân hàng mình
không?
1 Nguồn vốn tự có lớn
Theo anh/chị, các yếu tố sau có mức độ quan trọng nhƣ thế nào đến quyết định mở rộng
tín dụng cho các đối tƣợng có thu nhập trung bình và thấp vay mua nhà?
1 Thu nhập bình quân đầu người cao
Số liệu phân tích bằng SPSS
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Factor Analysis
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa : a. Only one component was extracted. The solution cannot be rotated..
Total Variance Explained
Component Matrixa
a. 3 components extracted.
Rotated Component Matrixa
.819
.882
.815
.824
.922
.897
.877
.634
.846
.766
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
.898
.687
.877
.754
.863
.963
.958
.976
.974
a. Rotation converged in 4 iterations.
(4) Kết quả phân tích EFA và kiểm định thang đo các yếu tố yếu tố thuộc về giá
Factor Analysis
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
.963
.901
.856
.926
.884
.718
.836
.828
.806
.835
Total Variance Explained
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
.806
.898
.816
.634
.874
.889
.845
.885
.880
.606
Descriptive Statistics
Model summary (b)
ANOVAa
Coefficients (a)
Descriptive Statistics
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa