BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------
MAI KHẮC HÙNG
MéT Sè GI¶I PH¸P NH»M N¢NG CAO CHÊT L¦îng
®éi ngò c¸n bé qu¶n lý cña ng©n hµng viÖt nam thÞnh V¦îNG
chi nh¸nh hßa b×nh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------
MAI KHẮC HÙNG
MéT Sè GI¶I PH¸P NH»M N¢NG CAO CHÊT L¦îng
®éi ngò c¸n bé qu¶n lý cña ng©n hµng viÖt nam thÞnh V¦îNG
chi nh¸nh hßa b×nh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ VĂN PHỨC
HÀ NỘI – 2013
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn. ........................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 3
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và với
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp .......................................... 3
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp . 11
Các koại kiến thức ............................................................................................... 14
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp.................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA VPBANK HÒA BÌNH .............................................................. 33
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm của từng loại .......................................... 36
2.1.2. Các loại khách hàng và đặc điểm của từng loại ...................................... 40
2.1.3. Đặc điểm công nghệ ................................................................................. 41
2.2.4 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của NH VN TV Hòa Bình .......... 41
2.2 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình. .................................................... 44
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội
ngũ CBQL VPBank Hòa Bình. ........................................................................... 45
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo
của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình. .............................................................. 46
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình: ... 46
2.2.4 Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
CBQL của VPBank Hòa Bình: ........................................................................... 48
2.3 Những nguyên nhân chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL VPBank Hòa
CH QTKD BKHN
Mai Khắc Hùng
Bình. ..................................................................................................................... 49
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
2.3.1 Nguyên nhân do sử dụng chính sách qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi chưa phù hợp. .. 50
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH HÒA BÌNH ................................................................................... 57
3.1. Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của VPBank Hòa
Bình giai đoạn trong 5 năm tới ........................................................................... 57
3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình trong 5
năm tới .................................................................................................................. 63
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho VPBank Hòa
Bình trong 5 năm tới: .......................................................................................... 72
3.3.2 Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho VPBank
Hòa Bình trong 5 năm tới: .................................................................................. 73
3.3.3 Đổi mới nội dung phương pháp đào tạo. ................................................... 74
3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của ngân hàng VN TV Hòa
Bình sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất. ........................................ 84
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................... 86
CH QTKD BKHN
Mai Khắc Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
LỜI CAM ĐOAN
Đây là kết quả của sự học hỏi, nghiên cứu đặc biệt là sự hướng dẫn, giúp đỡ
tận thình của GS,TS Đỗ Văn Phức. Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên
cứu của riêng tôi, không sao chép của ai, không nhờ bất cứ ai làm, viết.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Trong quá
trình làm luận văn Tôi đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ
sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất cải tạo
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình.
Tác giả luận văn
MAI KHẮC HÙNG
CH QTKD BKHN
Mai Khắc Hùng
Khóa 2010 - 2012
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CBQL: Cán bộ quản lý
Giáo sư - GS:
Tiến sỹ - TS:
Đại học Bách khoa Hà Nội - ĐHBK:
Quản trị kinh doanh - QTKD:
- VPBank Hòa Bình: Ngân hang Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình
Lợi nhuận/Tổng tài sản - ROA:
Lãi ròng/Vốn chủ sở hữu - ROE:
Việt nam đồng - VNĐ:
CH QTKD BKHN
Mai Khắc Hùng
Đô la mỹ - USD:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn.
Sau 3 kỳ học lý thuyết của chương trình đào tạo thạc sỹ QTKD của
ĐHBK Hà Nội em nhận biết sâu sắc thêm bản chất, các nguyên lý và
phương pháp giải quyết nhiều vấn đề trong quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có vấn đề quan hệ nhân quả giữa: chất lượng quản lý với
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý với khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Tiếp theo, với kinh nghiệm công tác tại ngân hàng sau 5 năm em thấy
năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thật sự chưa hoàn toàn cao, công tác
quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có nhiều biểu hiện bất cập;
Và cuối cùng là căn cứ vào chuyên ngành đào tạo và công tác của em
trong tương lai em đã chủ động đề xuất và được chấp thuận làm luận văn thạc
sỹ với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình.
2. Mục đích (Các kết quả) nghiên cứu:
- Kết quả bài bản hóa, hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của VPBank Hòa Bình trong thời gian qua cùng những nguyên nhân.
- Kết quả đề xuất 1 số giải pháp thiết thực, trọng yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
các phương pháp: mô hình hóa thống kê; điều tra, khảo sát; chuyên gia.
4. Nội dung của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 1
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chương 2. Phân tích tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank
Hòa Bình
Chương 3. Một số giải pháp trọng yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của VPBank Hòa Bình.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 2
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Chất lượng quản lý là nhân tố quyết định nhiều nhất sức cạnh tranh, hiệu quả
kinh doanh, tồn tại và phát triển. Thực tiễn phát triển hoạt động của doanh nghiệp
đòi hỏi lý luận phải trả lời rõ ràng, cụ thể được đồng thời 3 câu hỏi là: tại sao khi có
cạnh tranh từ đáng kể trở lên phải thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý của doanh nghiệp; nâng cao từ bao nhiêu lên bao nhiêu; nâng cao bằng cách
nào. Góp phần trả lời câu hỏi 1 có sự tham gia của nội dung mục 1.1; câu hỏi 2 - nội
dung mục 1.2; câu hỏi 3 - nội dung mục 1.3.
1.1 Quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với chất lượng quản lý hoạt động và
với chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên
chúng ta cần phải hiểu, quán triệt bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp
trong giải quyết tất cả các vấn đề, các mối quan hệ của hoặc liên quan đến quá trình
kinh doanh; nhận thức và đầu tư thỏa dáng cho quản lý doanh nghiệp..
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu
tư, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị
trường, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có
thể. Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ
chức làm kinh tế. Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thương
mại, kinh doanh dịch vụ.
Như vậy, bản chất của hoạt động của doanh nghiệp là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường, những lợi ích
phát sinh. Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là đạt được hiệu quả hoạt động cao
nhất, bền lâu nhất có thể. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 15], hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so sánh những lợi ích thu được từ
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 3
hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền với tất cả các chi phí cho việc có
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
được các lợi ích đó cũng quy tính thành tiền. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp là tiêu chuẩn được sáng tạo để đánh giá, lựa chọn mỗi khi cần thiết. Do đó,
cần tính toán tương đối chính xác và có chuẩn mực để so sánh. Để tính toán được
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước hết cần tính toán được toàn bộ các lợi
ích và toàn bộ các chi phí tương thích. Do lợi ích thu được từ hoạt động của doanh
nghiệp cụ thể hàng năm thường rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình ( tiền
tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn -
việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hưởng đến môi trương
sinh thái, môi trường chính trị - xã hội…) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và
biết cách quy tính tương đối chính xác ra tiền. Nguồn lực được huy động, sử dụng
cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thường bao gồm nhiều loại, nhiều
dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết,
thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tương đối chính xác.
Theo GS, TS kinh tế Đỗ Văn Phức [14,tr 16 và 17], mỗi khi phải tính toán,
so sánh các phương án, lựa chọn một phương án đầu tư kinh doanh cần đánh giá,
xếp loại A, B, C mức độ tác động, ảnh hưởng đến tình hình chính trị - xã hội và môi
trường sinh thái như sau :Bảng 1 Bảng các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị
và ảnh hưởng đến môi trường trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam*
Giai đoạn
Loại ảnh hưởng 2006 - 2010 2011 - 2016 - 2020
2015
1, 25 1, 15 Xã hội - chính trị 1, 35 Loại A 1, 2 1, 3 1, 45 Môi trường
1 1 Xã hội - chính trị 1 Loại B 1 1 1 Môi trường
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 4
0, 85 0, 90 Xã hội - chính trị 0, 80 Loại C Môi trường 0, 80 0, 75 0, 70
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Sau khi đã quy tính, hàng năm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được
nhận biết, đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu : Lãi (Lỗ), Lãi / tổng tài sản.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh
tranh. Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức
độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế của đất nước hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới
doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới.
Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trước, tiến chậm so
với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh là vị thế cạnh tranh thấp kém
hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện
Đối thủ cạnh tranh
Ta
Năng lực
Dễ
Khó
nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn.
Hình 1.1 Vị thế cạnh tranh quyết định mức độ khó (dễ) đạt hiệu quả cao hoạt động
Thời gian
của doanh nghiệp
Thực tế của Việt nam từ trước đến nay và thực tế của các nước trên thế giới
luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực)
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 5
lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Quản lý doanh nghiệp viết đầy đủ là quản lý hoạt động của doanh nghiệp, nó
bao gồm xác quản lý chiến lược và quản lý điều hành. Quản lý chiến lược bao gồm:
hoạch định chiến lược, thẩm định chiến lược và chỉ đạo thực hiện chiến lược. Hoạch
định chiến lược là xác định mục tiêu chiến lược, các cặp sản phẩm khách – hàng
chiến lược và các nguồn lực chiến lược. Doanh nghiệp làm ăn lớn khi có cạnh tranh
đáng kể muốn đạt hiệu quả cao không thể không có chiến lược kinh doanh, quản lý
chiến lược. Quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác
động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra và luôn duy trì ưu thế về chất
lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. Quản lý doanh
nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ căn cứ khoa học là nhân tố quan trọng nhất của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận từ nhiều phương diện,
từ quá trình kinh doanh là thực hiện các thao tác tư duy, trí tuệ của 6 công đoạn sau
(cid:0) Chọn các cặp sản phẩm – khách hàng ;
(cid:0) Cạnh tranh vay vốn;
(cid:0) Cạnh tranh mua các yếu tố đầu vào;
(cid:0) Tổ chức quá trình kinh doanh;
(cid:0) Cạnh tranh bán sản phẩm đầu ra;
(cid:0) Chọn phương án sử dụng kết quả kinh doanh...
đây:
Nếu có yếu kém dù chỉ trong một công đoạn nêu ở trên là hiệu lực quản lý
kém, hiệu quả kinh doanh thấp.
Theo quy trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp là thực hiện đồng bộ bốn
loại công việc sau:
- Hoạch định: lựa chọn các cặp sản phẩm-khách hàng và lập kế hoạch thực
hiện;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ;
- Điều phối hoạt động của doanh nghiệp;
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 6
- Kiểm tra.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Không thực hiện hoặc thực hiện không tót dù chỉ một loại công việc nêu ở trên
là hiệu lực quản lý kém, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thấp.
Trình độ (năng lực, chất lượng) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp được nhận
biết, đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện 6 công đoạn nêu ở trên.
Hình 1.2 Quá trình tác động của chất lượng quản lý đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Chất lượng quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực
quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các
quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ. Chất lượng của các cơ sở,
căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương pháp, mức độ đầu tư cho
quá trình nghiên cứu tạo ra chúng.
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý khi
có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay
đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi, diễn
biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người, phù
hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp
quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá bằng
cách xem xét trực tiếp, sau đó xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các
yếu tố ảnh hưởng và trên cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu,
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 7
thông tin (căn cứ) sử dụng.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 2 Biểu hiện yếu kém, nguyên nhân và tác động làm giảm hiệu quả của các
loại công việc quản lý doanh nghiệp kém chất lượng
Loại Biểu hiện Nguyên nhân Tác động làm giảm
CVQLDN trực tiếp, sâu xa hiệu quả kinh doanh
1. Hoạch - Chọn các cặp sản - Không có các kết - Kết quả kinh doanh
định kinh phẩm - khách hàng quả dự báo cụ thể, giảm hoặc tăng chậm;
doanh kém thị trường không cần chính xác về nhu - Lãng phí, rủi ro nhiều,
chất lượng nhiều; hoặc nhiều cầu thị trường, về giá thành đơn vị sản
đối thủ cạnh tranh đối thủ cạnh tranh, phẩm cao;
mạnh hơn hẳn về năng lực của Hiệu quả hoạt động của
- Ba phần của bản kế bản thân doanh doanh nghiệp giảm hoặc
hoạch ít cụ thể, kém nghiệp trong cùng không tăng hoặc tăng
rõ ràng, không lôgic một tương lai; chậm.
với nhau - Nhận thức và đầu
tư cho công tác
hoạch định kinh
doanh chưa đủ
lớn...
2. Đảm - Bộ máy chồng chéo, - Kết quả kinh doanh
bảo tổ có chức năng nhiều - Thiếu nghiêm túc, không tăng hoặc tăng
chức bộ bộ phận cùng chủ trì, động cơ và kỹ năng chậm;
máy và tổ có chức năng không làm công tác tổ - Chi phí cho hoạt động
chức cán có bộ phận chủ trì; chức cán bộ; quản lý cao do mức độ tích
bộ kém - Số lượng cán bộ có - Nhận thức, đầu tư cực, sáng tạo trong công
chất lượng năng lực phù hợp với cho đào tạo và việc của từng cán bộ và
chức trách quá ít; Số ràng buộc giữa mức độ phối hợp, trôi chảy
lượng cán bộ đảm tham gia đóng góp trong hoạt động của bộ máy
nhiệm cùng một lúc với đãi ngộ cho thấp.
từ 3 chức trách trở cán bộ làm công - Trục trặc, lãng phí, rủi ro
lên quá nhiều... tác tổ chức chưa nhiều, giá thành đơn vị sản
đủ hấp dẫn... phẩm của doanh nghiệp
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 8
cao...
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
3. Điều - Số lượng quyết định - Sản lượng, doanh thu,
phối điều phối vội vàng, - Thiếu nghiêm chất lượng giảm hoặc
(điều phiến diện quá túc, động cơ và kỹ không tăng hoặc tăng
hành) nhiều; năng điều phối chậm;
hoạt động - Số lượng trục trặc hoạt động cụ thể - Trục trặc, ngừng trệ,
của doanh đáng kể quá nhiều; của doanh nghiệp; lãng phí trong điều phối
nghiệp - Số lần khắc phục - Nhận thức, đầu nhiều;
kém chất trục trặc chậm quá tư cho đào tạo và - Chi phí cho điều phối
lượng nhiều và tốn phí quá ràng buộc giữa cao; Giá thành đơn vị
cao... tham gia đóng góp sản phẩm của doanh
với đãi ngộ cho nghiệp không giảm hoặc
cán bộ điều phối tăng...
chưa đủ hấp dẫn...
4. Kiểm tra Thiếu nghiêm túc, - Sản lượng, doanh thu,
trong quản - Số lượng kiểm tra động cơ và kỹ chất lượng giảm hoặc
lý hoạt hình thức, ít được năng kiểm tra không tăng hoặc tăng
động của chuẩn bị kỹ trước trong loại hoạt chậm;
quá nhiều; động cụ thể của - Rủi ro, thất thoát, lãng doanh
- Tiêu cực trong kiểm doanh nghiệp; phí trong quá trình kinh nghiệp
kém chất tra quá nhiều... - Nhận thức, đầu doanh nhiều; giá thành
tư cho đào tạo và đơn vị sản phẩm của lượng
ràng buộc giữa doanh nghiệp không
tham gia đóng góp giảm hoặc tăng...
với đãi ngộ cho
cán bộ kiểm tra
chưa đủ hấp dẫn.
Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu
xa, quan trọng nhất của tình trạng:
(cid:0) Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;
(cid:0) Công nghệ, thiết bị lạc hậu;
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 9
(cid:0) Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
(cid:0) Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;
(cid:0) Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán
không có sức cạnh tranh;
Như vậy, khi các quyết định ở các loại công việc quản lý hoạt động của
doanh nghiệp có các căn cứ đầy đủ, chính xác là khi các quyết định đó có chất
lượng cao. Các quyết định quản lý có chất lượng cao cùng với việc tổ chức thực
hiện các quyết định đó tốt làm cho người lao động trong doanh nghiệp sẽ hào hứng
sáng tạo làm cho kết quả kinh doanh tăng, chi phí giảm thiểu làm cho năng lực cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng cao, tức là tốc độ tăng hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh
a
0
kinh doanh thường cao hơn tốc độ tăng chất lượng quản lý.
Chất lượng quản lý doanh nghiệp
Hình 1.3 Quan hệ giữa chất lượng quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Trong khi đó chất lượng quản lý hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Và chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào mức độ hấp dẫn của 3
chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp đó: chính sách thu hút ban
đầu, chính sách sử dụng và chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ.
Chất lượng quản lý hoạt động của DN
Mức độ chính sách đối với CBQL Doanh Nghiệp
Chất lượng đội ngũ CBQL của Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh; tiến tới và phát triển của DN
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 10
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
1.2 Phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 269], do phải trả lời câu hỏi: nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể từ bao nhiêu lên bao nhiêu nên
phải đánh giá. Muốn đánh giá được phải có và biết sử dụng phương pháp đánh giá.
Phương pháp đánh giá càng có hàm lượng khoa học cao càng cho kết quả đánh giá
có sức thuyết phục. Hàm lượng khoa học của phương pháp đánh giá là kết tinh của
mức độ thuyết phục của bộ tiêu chí được thiết lập, mức độ sát đúng của bộ dữ liệu,
mức độ chấp nhận được của các chuẩn dùng để so sánh và cách lượng hóa mức độ
đánh giá.
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lượng
thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý
doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
quyết định. Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc tham gia, đảm
nhiệm cả bốn loại (4 chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Trong chuyên đề này
chúng ta đặc biệt chú trọng cán bộ quản lý giỏi; nhu cầu ưu tiên thỏa mãn của
cán bộ quản lý giỏi; mức độ hấp dẫn của chính sách đối với cán bộ quản lý giỏi.
Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo về QTKD từ đại học trở lên,
có đủ các kỹ năng quản lý; được thừa nhận thực hiện tốt chức trách được giao từ
5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả
những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng lương chức vụ hoặc phụ cấp
trách nhiệm của doanh nghiệp đó.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lượng của
các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng người cán bộ quản lý doanh
nghiệp phải được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong các tình
huống phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý. Các vấn đề, các
tình huống nảy sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên
quan đến con người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 11
các vấn đề, tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Khoa học đã chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt
(nhanh trí và nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong
tình huống phức tạp, căng thẳng. Cán bộ quản lý SXCN phải là người hiểu biết nhất
định về thị trường, về hàng hoá, về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản
chất kinh tế của các quá trình diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết
sâu sắc về con người và về phương pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con
người. Cán bộ quản lý phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ
thống, tư duy kiểu nhân - quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến
bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới, tiến bộ vào thực tế...
Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách quản lý theo
hướng tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt động nhằm
thu được hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà cốt lõi của
nó là định hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá, cách thức
phân chia thành quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích của cả một
thế lực đồ sộ. Do vậy, làm quản lý mà không dũng cảm thì khó thành công.
Bảng 3 Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (%)
Giám đốc Giám đốc Quản đốc Chức năng quản lý tt công ty xí nghiệp phân xưởng
Lập kế hoạch 28 18 15 (Hoạch định)
Đảm bảo tổ chức bộ máy
và 36 33 24
tổ chức cán bộ
Điều phối (Điều hành) 22 36 51
Kiểm tra (kiểm soát) 14 13 10
Giám đốc (Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 12
quyết định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất,
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
các yếu tố phục vụ cho việc tiến hành hoạt động kinh doanh, phương pháp (công
nghệ) hoạt động phù hợp, tiến bộ nhất có thể; phân công, bố trí lao động sao cho
đúng người, đúng việc, đảm bảo các điều kiện làm việc, phối hợp các hoạt động
thành phần một cách nhịp nhàng, đúng tiến độ; lo quyết định các phương án phân
chia thành quả sao cho công bằng (hài hoà lợi ích), thu phục người tài, điều hoà các
quan hệ...Để đảm nhiệm, hoàn thành tốt những công việc nêu ở trên giám đốc (quản
đốc) phải là người có những tố chất đặc thù: tháo vát, nhanh nhậy; dũng cảm, dám
mạo hiểm nhưng nhiều khi phải biết kìm chế; hiểu, biết sâu và rộng.
Bảng 4 Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt
Nam 2010 - 2015
Giám đốc Quản đốc Tiêu chuẩn DN SXCN DN SXCN
1. Tuổi, sức khoẻ 35-50, tốt 26-45, tốt
2. Đào tạo về công nghệ ngành Đại học Cao đẳng
3. Đào tạo về quản lý kinh doanh Đại học Cao đẳng
4. Kinh nghiệm quản lý thành công Từ 5 năm Từ 3 năm
5. Có năng lực dùng người, tổ chức quản lý + +
6. Có khả năng quyết đoán, khách quan, kiên + + trì, khoan dung.
7. Có trách nhiệm cao đối với quyết định + +
8. Trình độ ngoại ngữ C B
9. Trình độ tin học C B
Khi xem xét đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn cho giám đốc, quản
đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng cơ cấu
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 13
các loại kiến thức cần có được trình bày ở bảng 1. 7.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 5 Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX
công nghiệp Việt Nam
Các chức vụ quản Các koại kiến 2011-2015 2016-2020 lý điều hành thức
Kiến thức công 35 25 1. Giám đốc công ty nghệ SXCN (doanh Kiến thức kinh tế 30 35 nghiệp độc lập) Kiến thức quản lý 35 40
Kiến thức công 60 50 nghệ 2. Giám đốc xí
Kiến thức kinh tế 19 24 nghiệp thành viên
Kiến thức quản lý 21 26
Kiến thức công 68 65 nghệ 3. Quản đốc phân
Kiến thức kinh tế 14 15 xưởng SXCN
Kiến thức quản lý 18 20
Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại
cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế
lượng, Kinh tế quản lý...
Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại
cương, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực,
Quản lý tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý doanh nghiệp...
Kiến thức công nghiệp là kiến thức về kỹ thuật, công nghệ là kiến thức được
lĩnh hội từ các môn như: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Công
nghệ, kỹ thuật năng lượng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...
Không dừng ở việc có kiến thức, theo Robert Katz cán bộ quản lý kinh doanh
SXCN cần rèn luyện để có được các kỹ năng sau đây:
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 14
a. Kỹ năng tư duy (Conceptua Skills)
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ
quản lý kinh doanh nói riêng. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường
lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với những bất trắc, những gì
đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ quản lý phải có khả
năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân
biệt được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không đương nhiên (không
tất yếu)...
b. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ (Technical Skills)
Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh để thực hiện
một công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện toán;
soạn thảo các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra nghiên cứu khách
hàng v.v...
c. Kỹ năng nhân sự (Human Skills)
Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân
sự. Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt
đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách
thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng không khí thân ái,
hợp tác lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng
nhân sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị.
Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở trên, tuy
nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng
kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các cán bộ
quản lý kinh doanh. Ở cấp càng cao các cán bộ quản lý kinh doanh càng cần phải có
kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định có
liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở
phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực
tiễn. Kỹ năng nhân sự là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp bởi
vì cán bộ quản lý kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp do những người cán bộ quản lý hợp
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 15
thành. Chất lượng (Sức mạnh) của đội ngũ đó không phải là kết quả của phép cộng
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
sức mạnh của những cán bộ trong đội ngũ. Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr 277],
chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu
cầu từng loại và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu là mức độ cần thiết
của từng loại và của toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý để các loại công việc, các vấn
đề quản lý phát sinh được thực hiện, giải quyết kịp thời, đảm bảo chất lượng. Các
loại cán bộ quản lý doanh nghiệp được hình thành theo cách phân loại công việc
quản lý doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp được tách lập tương đối thành quản
lý chiến lược (lãnh đạo) và quản lý điều hành; Cán bộ quản lý doanh nghiệp bao
gồm 2 loại quan trọng: loại cán bộ quản lý điều hành - cán bộ đứng đầu các cấp
quản lý và loại cán bộ quản lý chuyên môn – phụ trách các bộ phận chức năng.
Nhu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể được chỉ ra
làm tốt mục 2.1, xin ý kiến chuyên gia về chất lượng công tác và mục 3.1.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức, phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp cho kết quả có sức thuyết phục cao khi
1. Các tiêu chí được thiết lập phải xuất phát từ bản chất và bao quát các mặt
của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
2. Chất lượng dữ liệu bảo đảm. Nếu là số liệu thống kê, như tình hình được đào
tạo thì phải đầy đủ và là số liệu thật. Nếu là dữ liệu điều tra, khảo sát; như điều tra,
khảo sát chất lượng công tác thì phải đảm bảo mẫu hợp lý (đối tượng phải là những
người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết đại diện cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp, đại diện cho cấp trên và đại diện cho những người chịu tác động của quản
lý; quy mô đủ lớn, được hướng dẫn chi tiết, cụ thể) xử lý kết quả một cách khoa học.
3. Chuẩn so sánh phải thực sự là chuẩn hoặc tạm coi là chuẩn. Trong kinh tế thị
trường chuẩn so sánh để đánh giá tốt nhất không phải là mức kế hoạch, không phải
là mức đạt của quá khứ mà phải là kết quả xin ý kiến chuyên gia hoặc là của đối
thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời đoạn.
4. Có cách xác định trọng số các tiêu chí; xác định trị số thực tế của doanh
nghiệp cụ thể và cho điểm từng tiêu chí kết hợp với trị số và mức điểm tối đa; cộng
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 16
điểm các tiêu chí và xếp loại tình hình.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Vận dụng cho chất lượng của cả đội ngũ CBQL doanh nghiệp chúng tôi thiết
lập 3 tiêu chí đánh giá trên cơ sở sử dụng phối hợp kết quả đánh giá theo số liệu
thống kê với kết quả đánh giá theo số liệu điều tra, khảo sát; phối hợp các kết quả
đánh giá về mặt chất lượng được đào tạo theo thống kê với chất lượng công tác theo
điều tra, khảo sát; chuẩn so sánh là kết quả xin ý kiến chuyên gia. Sau đây là cách
luận giải từng tiêu chí:
Về tiêu chí 1: Mức dộ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Để làm tốt bất kỳ công việc nào với quy mô lớn, với thời gian ngắn nhất người
lao động cần phải được đào tạo bài bản, chính quy. Để làm tốt các loại công việc
quản lý có mức độ phức tạp và quan trọng cao ứng viên càng cần phải “câu” về
hoặc đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao. Để đào tạo được
một đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng cao trước hết cần chọn được các ứng viên
có độ nhanh nhạy (tinh nhanh và nhạy cảm) và năng khiếu cao (khả năng nhận biết
và giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt quan hệ nhân – quả) và tiếp theo đào
luyện (đào tạo cơ bản, huấn luyện kỹ năng) kỹ lưỡng nhất về quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý về tính chất của các
loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, về nội dung của các chương
trình đào tạo, nội dung của các môn học; theo kinh nghiệm của những người quản lý
thành công và thất bại hoạt động của doanh nghiệp…cán bộ quản lý hoạt động của
doanh nghiệp phải được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh
từ đại học trở lên. Đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ
đại học trở lên được gọi là nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các loại công việc
quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào tạo vừa
phải) đào tạo chuyên môn đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Chỉ sau khi nhu cầu đào tạo chuyên môn được xác định, làm rõ mới có thể tiến
hành đánh giá chất lượng được đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Nhu cầu đào tạo này được phân lập tương đối thành 2 mặt:
1) Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề chuyên môn được đào tạo;
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 17
2) Và mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mặt thứ nhất: mức độ đáp ứng, phù hợp
về ngành nghề chuyên môn được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là cách nói
khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm
cụ thể có bao nhiêu % cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu, yêu cầu đào tạo chuyên
môn; đạt bao nhiêu điểm trong số điểm tối đa cho tiêu chí này.
Do đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm hai loại nên cần xác định, làm rõ
nhu cầu đào tạo của 2 loại cán bộ quản lý đó:
- Loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý: ban giám đốc công ty, ban giám đốc
các xí nghiệp và ban quản đốc các phân xưởng trực thuộc. Loại cán bộ
quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào tạo đủ cả kỹ thuật
chuyên ngành và quản trị kinh doanh;
- Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn (trưởng, phó phòng, ban chức
năng). Loại cán bộ quản lý doanh nghiệp này về chuyên môn cần được đào
tạo đủ cả nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh
doanh;
Theo nhu cầu đào tạo chuyên môn cả 2 loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cần
có 100% CBQL được đào tạo đủ các chuyên ngành như đã nêu ở trên. Để ý kiến
đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần đảm bảo chất lượng phụ
lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại hình: dài hạn, ngắn hạn mà từng
cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo: dài hạn, ngắn hạn…Tiếp theo cần
thống kê số lượng, tính toán được số % của từng loại CBQL của doanh nghiệp cụ
thể đã được đào tạo đủ các chuyên ngành theo nhu cầu. Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ
(%) được đào tạo đủ các chuyên ngành chuyên môn, mức tối đa, điểm tối đa đánh
giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo (xác định số điểm đạt
của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Tiêu chí 2: Mức dộ dáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào
tạo của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Ở tiêu chí này chúng ta quan tâm đến mặt thứ nhất: mức độ đáp ứng, phù hợp
về trình độ (cấp độ) chuyên môn được đào tạo. Mức độ đáp ứng, phù hợp là cách
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 18
nói khác của chất lượng. Thực chất của tiêu chí này là: doanh nghiệp cụ thể ở thời
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
điểm cụ thể có bao nhiêu % cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu, yêu cầu về trình độ
(cấp độ) chuyên môn được đào tạo; đạt bao nhiêu điểm trong số điểm tối đa cho tiêu
chí này.
Để ý kiến đánh giá theo tiêu chí này có sức thuyết phục trước hết cần đảm
bảo chất lượng phụ lục 1, tức là cần cập nhật, thống kê đầy đủ các loại hình: dài
hạn, ngắn hạn mà từng cán bộ quản lý của công ty đã được đào tạo: dài hạn, ngắn
hạn…
Tiếp theo cần xác định, làm rõ nhu cầu (mức tối ưu – mức mà ở đó các loại
công việc quản lý được thực hiện, hoàn thành với chất lượng cao nhất, chi phí đào
tạo vừa phải), yêu cầu về trình độ (cấp độ) các chuyên ngành được đào tạo. Theo
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học quản lý và kinh nghiệm thực tế, loại cán
bộ có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả điều hành ở cấp mình quản
lý phải được đào tạo kỹ thuật chuyên ngành và quản trị doanh nghiệp từ đại học trở
lên. Loại cán bộ quản lý nghiệp vụ chuyên môn phải được đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn từ đại học trở lên, một phần (0,3 đại học) kỹ thuật chuyên ngành và
một phần (0,3 đại học) quản trị doanh nghiệp. Như vậy, trên cơ sở thống kê đầy đủu
các loại hình được đào tạo cấn dự vào các môn và số giờ (số đơn vị học trình, tín
chỉ) để xem thực tế đạt được bao nhiêu phần của đại học.
Cần tính được số lượng và tỷ lệ % cán bộ quản lý điều hành được đào tạo đủ cả
kỹ thuật chuyên ngành và quản trị kinh doanh từ đại học trở lên; số lượng và phần
trăm cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo đủ cả nghiệp vụ (từ đại
học trở lên), kỹ thuật chuyên ngành với mức độ bằng 0,3 của đại học và quản trị
kinh doanh với mức độ bằng 0,3 của đại học…Cuối cùng căn cứ vào tỷ lệ (%) được
đào tạo đủ trình độ (cấp độ) của các chuyên ngành chuyên môn, mức tối đa, điểm
tối đa đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về trình độ (cấp độ) chuyên môn được
đào tạo (xác định số điểm đạt của doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể).
Tiêu chí 3: Chất lượng công tác của đội ngũ CBQL doanh nghiệp (Chất lượng
phần quản lý của hoạt động doanh nghiệp)
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phải được thể hiện nhiều
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 19
nhất ở chất lượng thực hiện các loại công việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp;
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
bởi hiệu lực quản lý. Có nhiều cách tiếp cận để nhận biết, đánh giá chất lượng công
tác qyản lý doanh nghiệp (chất lượng phần quản lý của hoạt động doanh nghiệp)
như: tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần việc được thực hiện, hoàn thành tốt;
tiếp cận từ phía phần các chức năng, phần việc được thực hiện, hoàn thành chưa tốt;
cách tiếp cận phối hợp.
Hoạt động quản lý là loại hoạt động sai một ly đi một dặm và có tính hệ thống
cao. Nhiều biểu hiện của chất lượng quản lý khó và không được thống kê. Do đó
khó và không nên đánh giá chất lượng công tác của từng cán bộ hoặc của từng loại
cán bộ quản lý. Biểu hiện yếu kém trong lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp rất nhiều
theo các cách phân loại và theo các tầng nấc. Theo chúng tôi để đánh giá chất lượng
công tác của đội ngũ cán bộ lãnh đạo (quản lý chiến lược) và quản lý điều hành
doanh nghiệp có thể tiếp cận theo cách đặc thù: sử dụng kết quả thống kê không
chính thức, nhưng khá thực tế (tỷ lệ % trong đầu những người trong cuộc, am hiểu,
tâm huyết), các tiêu chí sau:
a. Mức độ bỏ lỡ cơ hội; bất lực trước các vấn đề, tình huống nảy sinh;
b. Mức độ chậm trễ trong giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy
sinh;
c. Mức độ sai lầm khi giải quyết, xử lý các vấn đề, tình huống nảy sinh.
Trên thực tế rất khó có được số liệu thống kê chính thức về các tiêu chí nêu ở
trên. Do đó chúng ta cần xin ý kiến của những người trong cuộc, am hiểu, tâm huyết
– nguồn số liệu thống kê không chính thức. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp và
nếu được tổ chức tốt thì chúng ta có thể chọn mẫu điều tra: 15 - 25 phiếu của bản
thân những người thuộc đội ngũ cán bộ quản lý cuả công ty, 15 - 25 phiếu của cấp
trên công ty và 15 - 25 phiếu của những người chịu tác động của quản lý công ty.
Sau khi có được các kết quả điều tra (xin ý kiến) chúng ta nên tổng hợp kết quả theo
từng loại đối tượng, xem xét mức độ khác nhau giữa chúng. Trên cơ sở đó tổng hợp
kết quả của 3 loại.
Tiếp theo cần so sánh kết quả điều tra với mức chấp nhận được theo ý kiến
chuyên gia và mức đạt của doanh nghiệp cùng loại thành đạt để cho điểm chất
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 20
lượng công tác của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể ở thời điểm cụ thể.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Trong lãnh đạo, quản lý không thể không có chậm trễ, sai lầm (yếu kém), chỉ
khác nhau ở mức độ (tỷ lệ %). Khi chưa có mức chuẩn để so sánh có thể so với mức
độ chấp nhận được trình bày ở bảng 8.
Bảng 8 Tỷ lệ (%) yếu kém chấp nhận được trong công tác của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý của doanh nghiệp Việt Nam.
2011-2015 2016-2020 Biểu hiện của chất lượng công tác
1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản 15 10 lý bất lực.
2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản 20 12 lý giải quyết, xử lý chậm đáng kể và sai ít.
3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản
lý giải quyết, xử lý chậm không đáng kể và sai nhiều, 3 2 lớn.
4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà lãnh đạo, quản
lý giải quyết, xử lý kịp và tốt 62 76
Bảng 9 Bảng tóm lược phương pháp đánh giá chung kết định lượng chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Tiêu chí Cách xác định Chuẩn so sánh Điểm tối đa
1. Mức độ đáp ứng, phù Số CBQL đủ cả KThCN 20
hợp về ngành nghề được và QTKD/Toàn bộ 100%
đào tạo theo thống kê CBQL x 100%
2. Mức độ đáp ứng, phù Số CBQL đủ cả các Tỷ lệ % theo 20
hợp về cấp độ chuyên chuyên ngành chuyên chuyên gia
môn được đào tạo theo môn từ ĐH trở lên/Toàn
thống kê bộ CBQL x 100%
3. Chất lượng công tác Số TH, VĐ bỏ lỡ, chậm, Tỷ lệ % theo 60
theo khảo sát sai đáng kể/Toàn bộ x chuyên gia
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 21
100%
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Sau khi xác định trị số, tương quan với mức tốt nhất, điểm tối đa cho điểm các
tiêu chí và cộng lại nếu
đạt từ 75 đến 100 điểm: xếp loại A
đạt từ 50 đến 74 điểm: xếp loại B
đạt dưới 50 điểm: xếp loại C
Trong khoa học và trên thực tế từ trước đến nay người ta đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý bằng cách tập hợp các kết quả đánh giá từng chức vụ, chức
danh quản lý. Theo chúng tôi phương pháp này có khối lượng công việc rất lớn;
phải có tiêu chuẩn từng chức vụ, chức danh; đạt được các kết quả trung gian rời rạc
không phù hợp với một đặc thù của lao động quản lý là: khó tách bạch kết quả của
từng loại công tác, từng loại công việc, từng công việc; trong nhiều trường hợp từng
cán bộ, toàn bộ cán bộ quản lý đạt chuẩn (đảm bảo chất lượng) mà sức mạnh của cả
tập thể (đội ngũ) cán bộ quản lý của cơ quan (doanh nghiệp) hạn chế, ở một số
trường hợp lại là yếu kém.
Học viên chọn dùng phương pháp của GS, TS Đỗ Văn Phức trước hết vì
phương pháp này có cách tiếp cận từ phía công việc thay cho cách tiếp cận từ phía
người cán bộ quản lý, tức là khách quan hơn; cách tiếp cận từ tính chất của loại
công tác quản lý - loại công tác khó tách riêng kết quả của từng loại công việc, từng
công việc, tức là cách tiếp cận hệ thống hay hơn cách tiếp cận rời rạc; cách tiếp cận
ngược chiều: đi từ hiệu quả hoạt động đến chất lượng công tác quản lý đến chất
lượng của cả đội ngũ cán bộ quản lý đến mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút,
mức độ hấp dẫn của chính sách đãi ngộ, mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý của doanh nghiệp có so sánh với của đối thủ
cạnh tranh thành đạt, tức là phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Tiếp theo phương
pháp này là phương pháp đánh giá chung kết định lượng – cho phép đi đến kết luận
cuối cùng về mức độ chất lượng đội ngũ CBQL và chỉ ra mức độ yếu kém của công
ty về từng yếu tố quyết định trực tiếp chất lượng của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp,
tức là rõ ràng hơn; Phương pháp này là phương pháp duy vật biện chứng cụ thể:làm
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 22
rõ quan hệ giữa 3 khâu: nguyên nhân là mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
cán bộ quản lý – hiện tượng là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý - kết quả là hiệu
lực quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố và hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp
Từ khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy: chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của mình không cao, năng lực cạnh tranh nhiều hạn
chế, hiệu quả kinh doanh thấp và chúng có quan hệ nhân quả với nhau. Các doanh
nghiệp đó đã và đang tìm kiểm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý của mình. Các giải pháp tốt nhất là nhằm khắc phục yếu kém ở từng nhân tố trực
tiếp của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu
nêu tên, nghĩa, cách tính toán, cơ chế tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp là hoàn toàn cần thiết.
Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [15, tr283], yếu tố được gọi là nhân tố khi nó có tác
động, ảnh hưởng đáng kể đến đối tượng nghiên cứu; khi trình bày về nhân tố cần
nêu được tên cụ thể, sát với bản chất, nghĩa của nhân tố và cách xác định nhân tố
đó; cần làm rõ cơ chế tác động làm tăng hoặc giảm của đối tượng nghiên cứu khi
thay đổi nhân tố đó; cần nêu thực trạng và phương hướng tối ưu hoá nhân tố đó: khi
mô tả hiện trạng nhân tố của doanh nghiệp cụ thể cần trung thực, đầy đủ các nội
dung của chính sách như ở cơ sở lý luận; trước khi đánh giá nhân tố của doanh
nghiệp cụ thể cần so sánh với của đối thủ cạnh tranh cùng loại thành công cụ thể;
khi đề xuất đổi mới nhân tố không chỉ cần trình bày đổi mới những gì cụ thể mà còn
phải trình bày mức độ đổi mới.
Vận dụng cách xác định các yêu tố trực tiếp quyết định chất lượng của sản phẩm
chúng tôi đúc rút được 5 nhân tố chính yếu của chất lượng của đội ngũ cán bộ quản
lý doanh nghiệp và cũng là phương hướng nâng cao sau đây:
1. Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng tiến cán
bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể;
2. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu thêm cán bộ quản lý giỏi và
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 23
mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm;
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
3. Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm cán
bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể;
4. Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn của
chính sách đãi ngộ cho các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể;
5. Mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của chương trình,
phương pháp đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp cụ thể;
Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch thăng
tiến về quản lý của doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại cán bộ quản lý.
Như vậy, trước hết cần xác định, sau đó là phải đảm bảo mức độ sát đúng tương đối
kết quả xác định nhu cầu từng loại và toàn bộ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong 5
năm tới và xa hơn. Có kết quả xác định nhu cầu mới chuẩn bị đáp ứng nhu cầu, mức
độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu càng cao thì chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp càng có kỳ vọng cao. Quy hoạch thăng tiến về quản lý là việc
đưa tất cả những người có triển vọng quản lý vào diện bồi dưỡng, đào luyện. Để tạo
hứng khởi cho tất cả những người có tiềm năng, có nguyện vọng trở thành cán bộ
quản lý và cũng là tạo thêm cơ hội chọn được những người có triển vọng nhất về
quản lý nên đưa vào quy hoạch thăng tiến về quản lý tất cả những người đã tốt
nghiệp đại học và công tác được 5 năm trở lên. Trong và sau quá trình bồi dưỡng,
đào luyện theo quy hoạch người nào chứng tỏ được sẽ thuộc ứng viên đề bạt vào
các chức vụ quản lý từ thấp đến cao. Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu
cầu và quy hoạch thăng tiến về quản lý doanh nghiệp chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ
đầy đủ và tương đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu cán bộ quản lý
doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống định mức quản
lý; nhu cầu thay thế cho số cán bộ quản lý về hưu và chuyển công tác...
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi (chuyên
gia quản lý) và mức độ hợp lý của việc tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 24
mới được bổ nhiệm. Chuyên gia quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
lẫn thực tế. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh
tế khu vực và thế giới doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu cán bộ quản lý giỏi.
Khi có cạnh tranh từ đáng kể trở lên cuộc tranh giành nhân lực chất lượng cao nói
chung, cán bộ quản lý giỏi nói riêng ngày càng trở nên quyết liệt không kém cuộc
tranh giành cầu thủ, HLV bóng đá giỏi giữa các câu lạc bộ bóng đã nổi tiếng trên
thế giới lâu nay. Doanh nghiệp chỉ giữ được và thu hút thêm được cán bộ quản lý
khi khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Chính sách thu hút ban đầu
hàm chứa 2 nội dung: trị giá suất thu hút và hình thức, cách thức thể hiện trị giá đó.
Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi cho doanh
nghiệp phải được thể hiện cụ thể bởi mức độ hấp dẫn của 2 nội dung đó, tức là mức
độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị; cả về mặt đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu ưu tiên
của cán bộ quản lý giỏi là ứng viên mục tiêu; có đủ cơ sở pháp lý và ít nhất phải
bằng của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời gian. Như vậy, đổi mới
chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi cho doanh nghiệp trước hết
phải thể hiện bằng những thay đổi hình thức đáp ứng nhu cầu ưu tiên thỏa
mãn của từng loại cán bộ giỏi và có mức độ hơn trước nhiều, ít nhất là bằng
của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng một thời gian. Mức độ đáp ứng,
phù hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng cao.
Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện của
các doanh nghiệp khác nhau thường khác nhau. Đào tạo bổ sung cần có mục tiêu cụ
thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt theo bài bản. Giữ và thu hút thêm được nhiều
chuyên cán bộ quản lý giỏi và đào tạo bổ sung hợp lý góp phần đáng kể làm tăng
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Bảng 10 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu hút
ban đầu cán bộ quản lý giỏi của công ty …..
Nội dung của chính sách thu Thực trạng của Thực trạng của Đánh giá mức
hút ban đầu Tổng công ty ĐTCT thành công độ hấp dẫn
1. Trị giá suất đầu tư thu hút
2. Hình thức, cách thức thu hút
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 25
......
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 11 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu cán bộ
quản lý giỏi của công ty …..
Nội dung của chính sách thu Thực trạng của Của ĐTCT thành Đề xuất cho
hút ban đầu Tổng công ty công 5 năm tới Tổng công ty 5
năm tới
1. Trị giá suất đầu tư thu hút
2. Hình thức, cách thức thu hút
......
Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn, quy trình xem xét bổ nhiệm và quy trình
miễn nhiệm cán bộ quản lý ở doanh nghiệp. Trong kinh tế thị trường tiêu chuẩn
cán bộ quản lý doanh nghiệp khác rất nhiều so với trước đây. Phải từ nội dung, tính
chất, các yêu cầu thực hiện, hoàn thành các chức vụ quản lý doanh nghiệp trong
kinh tế thị trường để đưa ra các tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Tiếp theo cần có quy trình tìm hiểu, phát hiện, thương thảo đi đến quyết định bổ
nhiệm từng cán bộ quản lý doanh nghiệp. Cán bộ điều phối (quản lý điều hành) hoạt
động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam về chuyên môn phải là
người tốt nghiệp kỹ thuật chuyên ngành và kinh tế công nghiệp, QTKD từ đại học
trở lên. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, gia nhập, hội nhập các doanh nghiệp
cần bổ sung vào quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý công đoạn: thi tuyển. Như vậy,
tiêu chuẩn càng sát hợp, quy trình xem xét càng hợp lý càng bổ nhiệm được người
đảm bảo chất lượng. Và như thế sẽ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Ngoài việc đổi mới tiêu chuẩn và
quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý còn cần cụ thể hóa, hợp pháp hóa quy trình miễn
nhiệm những cán bộ quản lý đã bổ nhiệm nhưng trên thực tế không đáp ứng yêu cầu
công tác.
Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn
của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Đánh giá chất lượng công
tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản lý là công việc rất quan trọng và
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 26
vô cùng phức tạp đòi hỏi trí tuệ bậc cao. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định, đôi
khi khá dài. Khi chúng ta không nghiên cứu nghiêm túc, công phu để đưa ra
phương pháp đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến kết luận về chính sách, giải pháp, biện
pháp và chủ của nó là cán bộ quản lý một cách áp đặt chủ quan. Lao động quản lý
là loại lao động trí óc, trí tuệ, có sản phẩm vô hình, hiệu ứng có độ trễ đáng kể. Do
đó, mức độ sáng tạo và chất lượng sản phẩm khó nhận diện ngay một cách đầy đủ.
Phương pháp đánh giá tham gia, đóng góp của cán bộ quản lý nhằm đúng vào chất
lượng, vào mức độ sáng tạo trong công việc quản lý của từng loại cán bộ là
phương pháp thực sự khoa học, là hợp lý. Khi đó cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ
rất hứng khởi, làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư không ngừng nâng cao trình
độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Chính sách
đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi hàm chứa các nội dung như: Tiền thu nhập bình quân
tháng (năm) trong sự so sánh với của các loại nhân lực khác và với của đối thủ
cạnh tranh thành công; Cơ cấu các loại thu nhập; Tiền thu nhập bình quân tháng
(năm) so với 2 loại nhân lực khác của doanh nghiệp và mức độ thỏa mãn nhu cầu
ưu tiên của cán bộ quản lý giỏi. Như vậy, để đi đến đánh giá mức độ hấp dẫn
của chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý giỏi của doanh nghiệp cụ thể trước
hết phải bóc tách số liệu, tính toán được các nội dung: thu nhập tháng bình
quân; cơ cấu các loại thu nhập: lương – thưởng các loại thành tiền – phụ cấp
trách nhiệm - các loại thu nhập khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở
nước ngoài...; quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực: đội ngũ
CBQL, đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ thừa hành; mô tả việc thỏa
mãn nhu cầu ưu tiên. Không có so sánh không có đánh giá. Chuẩn so sánh khác
nhau dẫn đến kết quả đánh giá có nghĩa khác nhau. So sánh với quá khứ kém phát
triển cho kết quả có nghĩa ít ỏi; so sánh với kế hoạch cho kết quả kém sức thuyết
phục vì kế hoạch nhiều khi kém sát đúng. Khi chưa có chuẩn chung chúng ta có
thể sử dụng chuẩn mốc mà các chuyên gia đã nghiên cứu hướng dẫn. Nghiên cứu
tâm lý của người lao động, kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển và kinh
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 27
nghiệm của các Tổng công ty Việt Nam trong thời gian qua GS,TS Đỗ Văn Phức
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
[13, tr 240] đã đúc rút được một số chuẩn mốc cho việc tính toán và tổ chức chi trả
cho người có công với doanh nghiệp như sau:
1) Chi trả cho người có công với doanh nghiệp không phải là chia quả mà là đầu
tư tạo nhân, đầu tư cho đầu vào quan trọng nhất.
2) Người tham gia, đóng góp tạo ra thành quả chung luôn suy tính theo thứ tự về
mức độ công bằng của việc phân chia thành quả, mức độ hấp dẫn và độ lớn của
phần được chia hưởng.
Bảng 12 Động thái trọng số các loại giá trị (hấp dẫn) của các thành tố chi trả cho
người có công với doanh nghiệp Việt Nam
Điểm tối Điểm tối Điểm tối
đa cho đa cho đa cho giai
giai đoạn giai đoạn đoạn
2011-2020 1991- 2001-
2000 2010
35 40 45 1. Mức độ công bằng
2. Mức độ hấp dẫn của những
25 30 35 thứ được chia hưởng (Mức độ
đáp ứng, phù hợp nhu cầu ưu
tiên thỏa mãn)
3. Lượng tiền được chia hưởng 40 30 25
Bảng 13: Động thái các quan hệ góp phần đảm bảo công bằng tương đối khi
tính toán chi trả cho người có công với doanh nghiệp Việt Nam
1991 - 2000 2001 - 2010 2011- 2020
25 21 19 1. Thu nhập max/min
9,5/4,5/1 8,5/4,0/1 7,5/3,5/1 2. Thu nhập trung bình của
CBQL/CMNV/CN, NVBH
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 28
0,85/0,5/0,1 0,75/0,15/0,1 0,65/0,25/0,1 3.Tlương/Tthưởng/Tphụcấp
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Và nói đến kinh tế thị trường là nói đến cạnh tranh, là phải nói đến các đối thủ
cạnh tranh cụ thể, là phải so hiệu quả, mức độ hấp dẫn của các chính sách, mức độ
tiến bộ của các yếu tố kinh doanh với của đối thủ cạnh tranh thành công. Đây là
cách so sánh cho kết quả có nghĩa nhiều hơn, có tác dụng nhiều hơn. Như vậy, tiếp
theo phải tìm hiểu, chọn được đối thủ cạnh tranh thành công trong việc sử
dụng cán bộ quản lý giỏi; biết và so sánh với các nội dung của chính sách đãi
ngộ của đối thủ đó trong cùng thời gian. Mức độ hấp dẫn của chính sách đãi
ngộ là kết quả hợp thành của mức độ hấp dẫn của các nội dung của nó. Các
nhà khoa học quản lý và các ông chủ doanh nghiệp thông minh luôn khuyên rằng,
không nên tiếc tiền chi cho việc đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi. Khi phương án đổi
mới chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi được thiết kế, công khai và thực thi
chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cụ thể dần dần được nâng cao.
Bảng 14 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi của tổng công ty…
Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng của Thực trạng của Đánh giá mức
Tổng công ty ĐTCT thành công độ hấp dẫn
1. Thu nhập tháng bình quân
2. Cơ cấu các loại thu nhập
3. Quan hệ thu nhập bình quân
của 3 loại nhân lực của công ty…
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Bảng 15 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản
lý giỏi của Tổng công ty…..
Nội dung của chính sách đãi ngộ Thực trạng Của ĐTCT thành Đề xuất cho
của Tổng công nhất trong 5 công ty...trong
công ty năm tới 5 năm tới
1. Thu nhập tháng bình quân
2. Cơ cấu các loại thu nhập:
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 29
Tlương-Tphụ cấp-Tthưởng
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
3. Quan hệ thu nhập bình quân
của 3 loại nhân lực của công ty…
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành công và mức sống từ khá trở
lên, lao động phần lớn trí óc. Do vậy, thứ tự ưu tiên thỏa mãn nhu cầu của cán bộ
quản lý có phần khác với của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ; của đội ngũ công
nhân, nhân viên bán hàng: nghiêng nặng hơn về phía chất lượng vật chất, đánh
giá đúng, công khai thừa nhận mức độ tham gia đóng góp trí tuệ của họ vào thành
công chung của doanh nghiệp…
Về mức độ hấp dẫn của chính sách hỗ trợ và mức độ hợp lý của việc tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý diều hành doanh nghiệp có hai loại cần luôn được quan
tâm đầu tư đào tạo nâng cao trình độ là: loại cán bộ theo chiều dọc - những cán bộ
đứng đầu các cấp quản lý và loại cán bộ quản lý các bộ phận chức năng.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước
cần hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Suất chi hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ lại phải đủ lớn thì mức độ hấp dẫn
mới cao. Suất hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ phải cao hơn của các đối thủ
cạnh tranh trong cùng một tương lai thì mức độ hấp dẫn mới cao hơn. Đào tạo lại
phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo nâng cao cho các loại cán bộ quản lý
của doanh nghiệp là nhu cầu, đòi hỏi thường xuyên. Khi chính sách đào tạo nâng
cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo tất cả các loại cán bộ quản lý doanh
nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức
đào tạo nào trong hoặc ngoài nước là chính sách có mức độ hấp dẫn cao. Để
đánh giá và đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho
từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp phải tính toán, trình bày và so sánh
với của đối thủ cạnh tranh thành công nhất các chỉ số: số lượt – cán bộ được
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 30
hỗ trợ đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
cán bộ quản lý của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng
đắn và đủ mạnh, tìm cách khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ.
Bảng 16 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ đào
tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty…..
Nội dung của chính sách hỗ trợ đào tạo Thực trạng Thực trạng của Đánh giá
của Tổng ĐTCT thành công mức độ
công ty nhất hấp dẫn
1. Số lượt cán bộ được đào tạo nâng cao
trình độ bình quân hàng năm
2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào tạo
3. Mức độ (%) hỗ trợ
4. Suất hỗ trợ
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo ncao tđộ
Bảng 17 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao
trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của tổng công ty ...................................
Nội dung của chính sách hỗ trợ đào Thực trạng Của ĐTCT Đề xuất cho
tạo Tổng công ty thành công Tổng công ty
trong 5 năm trong 5 năm tới
tới
1. Số lượt cán bộ được đào tạo nâng
cao trình độ bình quân hàng năm
2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào tạo
3. Mức độ (%) hỗ trợ
4. Suất hỗ trợ
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo ncao tđộ
Như vậy, nhân tố trực tiếp, quan trọng nhất của chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp là mức độ hấp dẫn của các chính sách đối với cán bộ quản
lý của doanh nghiệp. Cần nắm bắt được nội dung của từng chính sách. Cần biết
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 31
và so sánh từng nội dung của từng chính sách với của doanh nnghiệp cùng loại
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
trong cùng thời gian thu hút được nhiều cán bộ quản lý giói mới thấy rõ mức độ
hấp dẫn của các chính sách cán bộ của doanh nghiệp đang được nghiên cứu.
Và chỉ khi doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trò của lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp; đột phá đầu tư, hoạch định và quyết liệt tổ chức thực thi tốt các
chính sách về thu hút cán bộ quản lý giỏi, hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, thăng
tiến, đánh giá và đãi ngộ cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp thì chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý mới cao; khi đó chất lượng các công việc quản lý,
các quyết định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới đúng
hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; sức cạnh tranh của sản phẩm đầu
ra trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp dần được cải thiện; hiệu quả kinh
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 32
doanh ngày càng cao và bền vững.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CỦA VPBANK HÒA BÌNH
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) Chi nhánh Hòa Bình được
Được thành lập theo QĐ 959-2007/QĐ-HĐQT ngày 01/12/2007 của chủ tịch Hội
đồng Quản trị VPBank và theo Quyết định số 158/QĐ-HBI ngày 24/03/2008 của
GĐ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hòa Bình về việc chấp thuận mở phòng PGD
VPBank Hòa Bình. Ngày 18/06/2008 Khai trương phòng giao dịch VPBank Hòa
Bình và đến ngày 18/06/2009 VPBank PGD Hòa Bình chính thức lên Chi nhánh
Hòa Bình. Tính đến năm 2012 VPBank Hòa Bình đã hoạt động được 5 năm.
Địa chỉ: số 139 Cù Chính Lan – Phường Phương Lâm – Hòa Bình
Điện thoại: 2183.897140
Hiện nay vốn điều lệ của Vpbank Hòa Bình là 5.000 tỷ VNĐ.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank Hòa Bình bao gồm: Huy động vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn
vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 33
Sơ đồ bộ máy tổ chức chi nhánh VPBank Hòa Bình như sau:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Ban giám đốc Chi nhánh
Tổ Quản lý tín dụng
Tổ Hành chính
Tổ Kiểm soát
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Giao dịch – Kho quỹ
Phục vụ khách hàng
Giao dịch Sông Đà
Tổ trưởng khách hàng
Kiểm soát viên giao dịch
Kiểm soát viên giao dịch
Tổ trưởng tín dụng
Tổ trưởng Kế toán nội bộ + tin học
Tổ trưởng khách hàng doanh nghiệp
cá nhân
CH QTKD BKHN
34
Mai Khắc Hùng
Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành Chi nhánh Ngân hàng VPBank Hòa Bình
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Phòng giao dịch sông đà: Gồm bộ phận giao dịch và bộ phận tín dụng có
nhiệm vụ giống tổ giao dịch và tổ tín dụng.
- Phòng phục vụ khách hàng: Có nhiệm vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng
hoàn thiện chứng từ.
- Phòng giao dịch kho quỹ: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập
trung tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao dịch
được bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản của cùng
một khách hàng để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách hàng với ngân hàng
và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn. Phòng kế toán có trách
nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để hạch toán đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp các số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho
tác nghiệp cụ thể của các phòng nghiệp vụ liên quan.
Phòng gồm 2 mảng nghiệp vụ chính: Quỹ nghiệp vụ, kho tiền.Trong đó:
+ Quỹ nghiệp vụ gồm;
Bộ phận thu tiền
Bộ phận chi tiền
Bộ phận kiểm ngân
Bộ phận giao dịch
+ Kho tiền:
Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho.
Thực hiện việc xuất nhập kho
- Giao dịch có chức năng :
+ Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
+ Thu hút tiền gửi trong dân cư
+ Cho vay
+ Thực hiện 1 số các nghiệp vụ như: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh
doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch.
- Tổ kiểm soát: gồm 3 thành viên chyên trách. Ban này có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 35
chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
của ngân hàng... kiểm tra, giám sát các hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất
cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của
ngân hàng
- Tổ hành chính: có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính, văn thư, tổ
chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội thảo, hội nghị, quản
lý văn thư đi - đến, quản lý con dấu...
- Tổ quản lý tín dụng: có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng
cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
2.1 Đặc điểm sản phẩm, khách hàng, công nghệ và hiệu quả kinh
doanh
2.1.1 Các loại sản phẩm và đặc điểm của từng loại
Các loại sản phẩm cơ bản và đặc điểm của từng loại mà VPBank Hòa Bình
cung cấp cho khách hàng:
Sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: Là loại tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân
hàng, bao gồm các loại hình tiền gửi bằng VNĐ và USD. Tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn được tính lãi suất bậc thang, lãi suất sẽ tăng dần theo số dư tiền
gửi bình quân hàng tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là tài khoản tiền gửi được sử dụng với mục đích chủ
yếu là hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, gồm các loại tiền gửi bằng VNĐ
và USD.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tài khoản được sử dụng với mục
đích là gửi hoặc rút tiền mặt bất kỳ lúc nào, đồng thời nhận tiền chuyển khoản
từ nơi khác chuyển đến, gồm các loại hình tiết kiệm bằng VNĐ và USD.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tài khoản tiết kiệm sử dụng với mục
đích chủ yếu là hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền, gồm các loại tiền gửi
bằng VNĐ và USD.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng: Là loại hình huy động tiền gửi tiết
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 36
kiệm có kỳ hạn, khách hàng vừa được hưởng lãi, vừa có cơ hội trúng thưởng.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn
nhưng khách hàng được quyền rút tiền gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử
dụng của mình.
Sản phẩm tín dụng:
- Cho vay sản xuất kinh doanh: VPBank Hòa Bình thực hiện việc tài trợ vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ cho cá nhân và doanh
nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển.
- Cho vay tiêu dùng: VPBank Hòa Bình tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn sinh hoạt tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, học phí,
du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh…
- Cho vay trả góp mua nhà: VPBank Hòa Bình tài trợ vốn cho khách hàng
nhằm bổ sung vốn để xây dụng, sửa chữa, nâng cấp nhà, thanh toán tiền mua
bất động sản.
- Cho vay hỗ trợ du học: VPBank Hòa Bình tài trợ vốn cho khách hàng hoặc
người thân có nhu cầu du học ở nước ngoài hoặc du học tại chỗ.
- Cho vay trả góp mua ô tô: VPBank Hòa Bình tài trợ vốn cho khách hàng có
nhu cầu mua ô tô làm phương tiện cá nhân trong gia đình, hoặc để cho thuê,
kinh doanh taxi, vận tải hành khách, hàng hoá.
- Cho vay cầm cố chứng khoán: VPBank Hòa Bình tài trợ vốn cho khách hàng
sở hữu các loại
chứng khoán đã niêm yết trên sàn giao dịch hoặc chứng khoán chưa niêm yết
có trong danh mục mà VPBank Hòa Bình đưa ra.
- Thấu chi doanh nghiệp: VPBank Hòa Bình cho phép khách hàng sử dụng
vượt số tiền thực có trên tài khoản, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài trợ dự án trọn gói: VPBank Hòa Bình cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm
bảo lãnh (bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành ...), vay vốn, thanh toán quốc tế/trong
nước cho các khách hàng là doanh nghiệp theo trình tự phát sinh nhu cầu của
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 37
khách hàng khi thực hiện dự án/phương án kinh doanh.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Cho vay đầu tư tài sản cố định: Hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn
của Doanh nghiệp đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng, thiết bị, phương
tiện vận tải, dây truyền sản xuất, mua sắm tài sản cố định khác.
- Tài trợ vốn lưu động
- Cho vay Chiết khấu bộ chứng từ
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Cho vay Hợp vốn
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay bằng nguồn vốn RDF II
Sản phẩm thẻ:
- Thẻ tín dụng quốc tế: Thẻ VPBank Mastercard MC 2 nhằm đáp ứng nhu cầu
mua sắm tiêu dùng của giới trẻ năng động, thẻ VPBank Mastercard Platinum
hướng tới đối tượng khách hàng thành đạt và sang trọng.
- Thẻ ghi nợ quốc tế cũng bao gồm Thẻ VPBank Mastercard MC 2 hướng tới
giới trẻ và thẻ VPBank Mastercard Platinum hướng tới đối tượng khách hàng
thành đạt.
- Thẻ ghi nợ nội địa Autolink: là thẻ phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn của khách hàng. Thẻ Autolink là phương tiện thay thế tiền mặt
tiện lợi và an toàn dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi
cần.
- Thẻ thanh toán qua mạng: Thẻ VPBank MasterCard E-card cho phép khách
hàng chỉ có thể sử dụng để mua hàng, đặt vé máy bay qua mạng, đặt phòng
khách sạn qua điện thoại…
Dịch vụ chuyển tiền:
- Chuyển tiền trong nước: VPBank Hòa Bình thực hiện dịch vụ chuyển và
nhận tiền theo yêu cầu của khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn lãnh thổ
Việt Nam, bao gồm: Chuyển tiền trong hệ thống VPBank và chuyển tiền ngoài
hệ thống VPBank.
- Chuyển tiền quốc tế: VPBank Hòa Bình thực hiện dịch vụ chuyển tiền ra
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 38
nước ngoài để sử dụng vào các mục đích khám chữa bệnh, công tác, du lịch,
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
du học, thanh toán tiền hàng hóa và các mục đích hợp pháp khác. VPBank
đồng thời nhận tiền chuyển về của khách hàng đang sinh sống và làm việc ở
nước ngoài cho người thân, gia đình tại Việt Nam
Dịch vụ khác
- Bảo lãnh
- Dịch vụ ngân hàng tại chỗ
- Dịch vụ đổi tiền
Những sản phẩm dịch vụ này là các dịch vụ tài chính hay nghiệp vụ ngân
hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng
thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Chúng có những
đặc điểm cở bản sau:
Đặc tính Vô hình. Bởi vì các sản phẩm dịch vụ trên được thực hiện theo mét
quy tính chứ không phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát, nắm giữ được. Chính
điều này đã làm cho khách hàng khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn, sử
dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể kiểm tra, xác định chất lượng sản phẩm trong và sau
khi sử dụng. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi phải có tŕnh độ chuyên
môn cao và độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền, vay tiền. Các yêu cầu
này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng trở nên khó khăn, thậm chí
ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng.
Đặc tính không tách biệt do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng sản
phẩm xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá
trình cung ứng sản phẩm. Mặt khác, quá trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng
thường được tiến hành theo những quy trình nhất định không thể chia cắt ra thành
các loại thành phẩm khác nhau như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy
trình chuyển tiền… Điều đó làm cho sản phẩm của ngân hàng không có sản phẩm
dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng
khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu; quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 39
trình sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Đặc tính không ổn định và khó xác định bởi sản phẩm của ngân hàng được
cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như trình độ đội ng̣ũ nhân viên, kỹ thuật công
nghệ và khách hàng. Đồng thời những sản phẩm này lại được thực hiện ở không
gian và thời gian khác nhau. Tất cả những điều này đã tạo nên tính không đồng
nhất, không ổn định và khó xác định chất lượng sản phẩm.
2.1.2. Các loại khách hàng và đặc điểm của từng loại
Căn cứ vào tiêu chuẩn khác nhau để tiến hành phân loại khách hàng sẽ có lợi
cho các hoạt động phục vụ khách hàng của Ngân hàng.. VPBank Hòa Bình căn cứ
vào nguồn lợi khách hàng đem lại để phân loại và định hình đặc điểm. Vậy các
khách hàng của VPBank Hòa gồm:
- Khách hàng siêu cấp: Khách hàng hiện hữu (là những khách hàng có mối quan
hệ trên một năm hoặc đã từng giao dịch với doanh nghiệp). Căn cứ vào lợi nhuận
để xếp thứ tự thì những khách hàng đem lại trên 5% lợi nhuận cho doanh nghiệp
được gọi là khách hàng siêu cấp.
- Khách hàng lớn: Những khách hàng tiếp theo chiếm dưới 4% trong khách hàng
hiện có được gọi là khách hàng lớn. Khách hàng siêu cấp và khách hàng lớn có thể
đem lại giá trị rất lớn cho doanh nghiệp nhưng số lượng lại không nhiều bằng
khách hàng vừa và nhỏ, hơn nữa giá trị này chỉ thực hiện được trong tương lai.
- Khách hàng vừa: 15% trong số khách hàng hiện có gọi là khách hàng vừa.
Khách hàng này không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như khách hàng lớn
nhưng khách hàng này đem lại giá trị thực tại rất lớn cho doanh nghiệp.
- Khách hàng nhỏ: 80% còn lại trong số khách hàng hiện hữu là khách hàng nhỏ.
Giá trị mà khách hàng nhỏ đem lại cho công ty là rất ít, trong khi số lượng khách
hàng thì lại lớn, tính lưu động cũng rất lớn, vì thế lợi nhuận tiềm ẩn rất nhỏ.
- Khách hàng phi tích cực: Là những khách hàng trong vòng một năm trở lại đây
không đem lại thu nhập cho doanh nghiệp nhưng trước đây đã từng mua hàng hoá
hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Họ có thể là khách hàng trong tương lai của
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 40
doanh nghiệp.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Khách hàng tiềm năng: là những khách hàng tuy từ trước đến nay chưa từng
mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp nhưng họ đã bước đầu tiếp xúc và có
nhu cầu mua hàng hoá của doanh nghiệp.
2.1.3. Đặc điểm công nghệ
Về công nghệ thông tin VPBank Hòa Bình luôn xác định sử dụng công
nghệ tiến tiến và quản trị thông tin khoa học là sơ sở để tăng tốc và duy trì sức
mạnh. Chính vì vậy ngân hàng đã đầu tư sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi -
Corebanking của Temenos đây là công nghệ mới cho phép hỗ trợ phát triển
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đang được triển khai tại 400 ngân
hàng lớn trên thế giới. T24 Corebanking là một giải pháp mang tính tùy biến
cao, sẽ cho phép phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến quy trình hiện có
đáp ứng nhu cầu thị trường. Công nghệ mới có thể tự động hóa lịch trình công
việc do đó cho phép phản hồi nhanh các ý kiến, yêu cầu của khách hàng. Dựa
trên T24, việc quản lý dữ liệu khách hàng, xây dựng sản phẩm mới, tạo báo
cáo về hoạt động ngân hàng.....sẽ nhanh chóng và có hệ thống.
Bên cạnh đó hệ thống thẻ Way4 của Open Way, công nghệ thẻ chip theo
chuẩn EMV có tính bảo mật cao hơn, có thể kết hợp đa chức năng và ứng
dụng từ các ngành công nghiệp khác nhau như khả năng tính điểm ưu đãi cho
khách hàng, hay nhận dạng, tình trạng sức khỏe của khách hàng..... cùng hệ
thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ của
khách hàng.
2.2.4 Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động của NH VN TV Hòa Bình
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của VPBank Hoà Bình trong những năm
qua đã đạt được bước tiến nhất định. Xét về mọi mặt thì hiệu quả kinh doanh
bộ phận hay tổng hợp đều chứng tỏ tính đúng đắn trong từng bước đi của
VPBank Hòa bình như: ổn định, đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở vật chất kỹ
thuật, mở rộng thị trường, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm…Điều này thể hiện rõ nét qua bảng số liệu phân tích hiệu
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 41
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
quả hoạt động kinh doanh của VPBank Hòa Bình trong 3 năm 2009, 2010,
2011.
Bảng 2.2: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Ngân Hàng VPBank
Đơn vị: Tỷ đồng
2011/2010
2010/2009
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
2011
2010
2009
Mức
Mức
TT(%)
TT (%)
chênh
chênh
Tổng doanh thu
74.66
46.14
22.32
28.52
61.81
23.82
106.72
1
Tỷ đồng
Tổng chi phí
66.93
42.13
22.33
24.80
58.87
19.80
88.67
2
Tỷ đồng
Tổng vốn kinh doanh bình
264.79
233.19
168.02
31.60
13.55
65.17
38.79
3
Tỷ đồng
quân
Tổng lợi nhuận sau thuế
7.8
4.2
-0.014
3.60
85.71
4.21
(30,100.00)
4
Tỷ đồng
Tỉ suất LN theo tổng DT
0.104
0.091
-0.00063
0.013
14.77
0.0917
-14612.35
5
lần
Tỉ suất LN theo tổng vốn kd
0.029
0.018
-0.00008
0.011
63.55
0.0181
-21715.85
6
lần
bình quân
Tỉ suất LN theo tổng CP
0.117
0.100
-0.00063
0.017
16.90
0.1003
-16000.78
7
lần
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy:
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Mỗi một đồng doanh thu VPBank
Hòa Bình thực hiện trong năm 2009 sẽ thu được - 0.00063 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này trong năm 2010 là 0,091 đồng lợi nhuận và năm 2011 là 0,104 đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Mỗi một đồng chi phí VPBank Hòa
Bình bỏ ra trong năm 2009 sẽ tạo ra -0.00063 đồng lợi nhuận, trong năm 2010 tạo ra
0,1 đồng lợi nhuận, năm 2011 tạo ra 0,117 đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh: Bình quân một đồng vốn
kinh doanh VPBank Hòa Bình bỏ ra trong năm 2009 tạo ra -0,00008 đồng lợi nhuận,
trong năm 2010 tạo ra 0,018 đồng lợi nhuận, năm 2011 tạo ra 0,029 đồng lợi nhuận.
Qua các năm chỉ tiêu trên đều tăng năm sau so với năm trước nhưng so với tốc
độ tăng chung của ngành thì tốc độ tăng của các chỉ tiêu không cao. Hiệu quả sử
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 42
dụng đồng vốn để tạo ra lợi nhuận năm 2009 thấp nhưng bước sang năm 2010,2011
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
là khá cao. So với các ngân hàng trên cùng địa bàn thì hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng VPBank chua cao nguyên nhân chủ yếu do mới thành lập cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý chưa hoàn thiện, năng lực quản lý chưa cao. Tuy nhiên để có được kết
quả này VPBank chi nhánh Hòa Bình đã có những cố gắng vượt bậc.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng bằng phương
pháp tính các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các chỉ số đánh giá
gồm: Lợi nhuận (Lãi/Lỗ), Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản x 100% (ROA ), Lợi
nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần x 100%, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu x 100% (ROE). Dựa vào độ lớn của lợi nhuận và các chỉ số đánh giá được mức
độ đạt hiệu quả trong từng thời kỳ.
Bảng 2.7 Bảng đánh giá tình hình hiệu quả của NH VN TV Hòa Bình
Chỉ tiêu hiệu quả
Lợi nhuận sau thuế
7.8
4.2
-0.014
Tổng tài sản
264.79
233.19
168.02
Lợi nhuận sau thuế / Tổng
2.95
1.80
-0.008
tài sản x 100% (ROA)
2011 2010 2009
Điểm đánh giá tình hình hiệu 72/100 55/100 25/100 quả
Nguồn: Báo cáo đánh giá các chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh đến
31/12/2011 của VPBank Hòa Bình.
Từ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của VpBank Hòa Bình được trình
bày trong bảng ta thấy: Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt âm 14,070 triệu đồng
nguyên nhân chính do năm 2009 chi nhánh mới chính thức đi vào hoạt động được 1
năm nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, quảng cáo tiếp thị thu hút khách hàng
đẩy chi phí lên cao. Đặc biệt việc tìm kiếm khách hàng cạnh tranh với các ngân hàng
họat động lâu dài là rất khó khăn đối với ngân hàng mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên,
năm 2010 lợi nhuận sau thuế đạt 4,22 tỷ đồng tăng so với năm 2009 là 4,23 tỷ đồng
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 43
tương ứng với 30.218%. Như vậy, bước sang năm thứ hai 2010 NH đã và đang đi
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
vào hoạt động ổn định và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Hòa
Bình. Năm 2011 tổng lợi nhuận sau thuế tăng 3,56 tỷ đồng tương ứng với 84,41% so
với năm 2010. Tốc độ tăng lợi nhuận có xu hướng giảm chủ yếu do tác động từ nền
kinh tế năm 2011 gặp nhiều khó khăn. Tốc độ tăng doanh thu qua các năm có xu
hướng giảm nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận sau thuế năm nay tăng hơn so với năm
trước.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng qua các năm thì năm
sau đều tăng hơn so với năm trước. Năm 2009 hiệu quả hoạt động kém nguyên nhân
chủ yếu do mới thành lập. Tuy nhiên bước sang năm 2010,2011 hiệu quả kinh
doanh tốt so sánh với tiêu chuẩn chung của ngành ngân hàng thì hiệu quả hoạt động
của ngân hàng khá cao. Cụ thể:
Chỉ số ROA theo tiêu chuẩn chung của ngành ngân hàng năm 2010 chỉ ở mức
1,36% nhưng năm 2010 chỉ số ROA của VPBank Hòa Bình là 1,8%. Năm 2011 là
1,4 trong khi ngân hàng VPBank Hòa Bình năm 2011 là 2,95% cao hơn so với bình
quân năm 2010 và năm 2011 lần lượt là: 0,44% và 1,55%. Điều này chứng tỏ ngân
hàng VPBank Hòa Bình hoạt động rất hiệu quả trong năm 2010 và 2011.
Năm 2010
Năm 2011
Ngân hàng
ROA
ROA
ACB
1,25
1,32
CTG
1,12
1,40
EIB
1,85
1,94
HBB
1,42
0,88
NVB
0,81
0,85
SHB
1,26
1,21
STB
1,49
1,39
VCB
1,50
1,34
VPB
1,8
2,95
Trung bình
1,36
1,40
2.2 Đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của Ngân
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 44
hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hòa Bình.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
2.2.1 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo của đội
ngũ CBQL VPBank Hòa Bình.
Sử dụng số liệu trong Phụ lục 1 về thông tin đội ngũ CBQL của ngân hàng để
có đánh giá cụ thể tình hình đào tạo và so sánh với cơ cấu theo chuyên gia tư vấn
nhằm đưa ra đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ CBQL ngân hàng. Bảng 2.8
thống kê đầy đủ tình hình đào tạo của CBQL ngân hàng và kết quả so sánh với cơ
cấu yêu cầu được xác định bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Bảng 2.8 Bảng so sánh cơ cấu đội ngũ CBQL ngân hàng về mặt chuyên môn
nghiệp vụ với cơ cấu yêu cầu.
Số Cơ cấu Cơ cấu (%) Đánh giá mức Được đào tạo lượng hiện có (yêu cầu) độ đáp ứng 2011 (%)
1. Trung cấp sau đó cao đẳng 1 8,3 26,6 Trung bình hoặc đại học tại chức
2. Đại học chính quy kỹ thuật 14 86,67 44,1 Tốt chuyên ngành
3. Đại học chính quy chuyên 0 0 11,3 Thấp nghành kinh tế (QTKD)
4. Đại học tại chức kỹ thuật sau 0 5,2 Thấp đó KS2 hoặc cao học QTKD 0
5. Đại học chính quy kỹ thuật
1 chuyên ngành sau đó KS2 8,3% 12,8 Tốt
hoặc cao học QTKD
Mức độ đáp ứng Trung Bình
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Chất lượng đào tạo đội ngũ CBQL về mặt trình độ chuyên môn ngành nghề
đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng quản lý. Theo chuyên gia qua bảng 2.8
ngân hàng hiện nay đạt mức trung bình. Chỉ có giám đốc chi nhánh đáp ứng đủ yêu
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 45
cầu được đào tạo về cả chuyên môn nghiệp vụ và quản trị kinh doanh.Còn lại một
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
số CBQL được đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành và khóa đào tạo ngắn hạn về quản
lý. Tuy nhiên do thời gian đào tạo ngắn nên khi áp dụng hiệu quả quản lý chưa cao.
Qua ý kiến tổng hợp của các chuyên gia, cần phải tăng trình độ quản lý của đội
ngũ CBQL vì trình độ được đào tạo về quản lý chuyên nghiệp còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của ngân hàng về lâu dài. Số lượng CBQL tốt nghiệp
đại học chính quy nghiệp vụ chuyên ngành chiếm đa số tuy thuận lợi cho quá trình
hoạt động của ngân hàng song đấy cũng là điểm yếu trong khâu quản lý.
Theo phụ lục 1 ngân hàng có 15 Cán bộ QL đã được đào tạo phù hợp về
chuyên môn nghiệp vụ nhưng chỉ có 1 CBQL đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cán bộ
đứng đầu cấp quản lý và 6 cán bộ đáp ứng yêu cầu về cán bộ nghiệp vụ chuyên
môn. Như vậy ngân hàng chỉ có 7 CBQL được đào tạo đủ cả kỹ thuật chuyên ngành
và QTKD so với tổng số 15 CBQL. Số cán bộ quản lý đáp ứng, phù hợp về ngành
nghề được đào tạo đạt 46,67% ( 7/15). Trên cơ sở tỷ lệ đó so với nhu cầu 100% và
điểm tối đa 20, tiêu chí 1 của ngân hàng đạt 9 điểm (9/20).
2.2.2 Đánh giá mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn được đào tạo
của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình.
Theo phụ lục 1 ngân hàng có 1 Cán bộ QL đã được đào tạo đủ cả chuyên môn
nghiệp vụ và QTKD từ đại học trở lên cộng với số cán bộ trực tuyến đã được đào
tạo các khóa ngắn hạn qui ra đại học là 2 người và số trưởng/phó ban đã qua các
khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật chuyên ngành và QTKD đủ đáp ứng yêu cầu là 3
người. Như vậy, số cán bộ quản lý đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào tạo
cả về kỹ thuật chuyên ngành và QTKD từ đại học trở lên là 6 người, đạt 40% (
6/15). Trên cơ sở tỷ lệ đó so với nhu cầu 75% và điểm tối đa 20, tiêu chí 1 của ngân
hàng đạt 10,67 điểm (10,67/20).
2.2.3 Đánh giá chất lượng công tác của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình:
Theo hướng dẫn ở mục 2.2 học viên đã chọn đối tượng xin ý kiến thỏa mãn
yêu cầu: phải là người trong cuộc – nằm trong hoạt động của VPBank Hòa Bình;
am hiểu về lý thuyết quản lý và thực tế quản lý của VPBank Hòa Bình; tâm huyết
với thành, bại của VPBank Hòa Bình. Học viên đã chọn được 15 người đáp ứng các
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 46
yêu cầu đó từ đội ngũ 15 CBQL; 15 người đáp ứng các yêu cầu đó từ đội ngũ công
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
nhân và 15 người từ cấp ngân hàng mẹ. Nhân dịp các cuộc họp, hội nghị học viêc
đã chuyển và thu luôn các Phiếu xin ý kiến. Sau khi loại bỏ những ý kiến sai lạc
đáng kể học viêc đã tính được mức độ trung bình về chậm trễ, sai lỗi trong giải
quyết các vấn đề, tình huống phát sinh ở VPBank Hòa Bình bình quân trong các
năm qua như ở Phụ lục 2. So sánh kết quả đó với mức độ cho phép (%) chậm trễ,
sai lỗi cho phép theo ý kiến của chuyên gia và điểm tối đa học viên xác định được
số điểm cho chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình
trung bình hàng năm giai đoạn 2009 – 2011 là 35 (35/60).
Bảng 2.9 Bảng so sánh tỷ lệ (%) biểu hiện về chất lượng lượng quản lý
theo khảo sát của đội ngũ CBQL tại VPBank Hòa Bình với tỷ lệ (%) biểu hiện
(%) chấp
Tỉ lệ của
nhận được
Chất lượng công tác
VpBank
theo
Nhận xét
Hòa Bình
chuyên gia
(*)
1. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà
15,56
14,1 Cao hơn chuẩn
lãnh đạo, quản lý bất lực.
2. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà
lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm
13,33
18,2
Thấp hơn chuẩn
đáng kể và sai ít.
3. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà
lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý chậm
12,22
4,5
Cao hơn chuẩn
không đáng kể và sai nhiều, lớn.
4. Số vấn đề, tình huống nảy sinh mà
lãnh đạo, quản lý giải quyết, xử lý kịp
58,89
63,2
Thấp hơn chuẩn
và tốt
Chất lượng công
Tổng
100
100
tác khá
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 47
về chất lượng lượng kết quả làm việc chấp nhận được theo ý kiến chuyên gia.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
2.2.4 Tổng hợp kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ
Để đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL của VPBank
Hòa Bình:, ta sử dụng Barem tính điểm của GS.TS Đỗ Văn Phức.
CBQL của VPBank Hòa Bình:
Việc định lượng thang điểm theo từng mặt chất lượng được căn cứ trên mức
độ đáp ứng của từng chỉ tiêu chi tiết:
Mức độ đáp ứng cao nhất với thang điểm tối đa; các chỉ tiêu cận trên nếu
vượt cận cũng đạt điểm tối đa, các chỉ tiêu cận dưới nếu dưới cận cũng chỉ đạt điểm
tối đa.
Mức độ đáp ứng thấp nhất ứng với số điểm tối thiểu.
Mức độ đáp ứng nằm ở tỷ lệ cụ thể nào sẽ ứng với điểm ở tỷ lệ đó. Các chỉ
tiêu cận trên sẽ tính theo tỷ lệ đạt được so với chuẩn, các chỉ tiêu cận dưới lấy tỷ lệ
vượt chuẩn để giảm trừ.
Ta định lượng kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình
bằng điểm, kết quả như sau:
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá chung kết định lượng chất lượng đội ngũ CBQL
của VPBank Hòa Bình
Điểm Các tiêu chí chất lượng đội ngũ CBQL doanh nghiệp Điểm tối đa
1. Mức độ đáp ứng, phù hợp về ngành nghề được đào 20 9 tạo theo thống kê
2. Mức độ đáp ứng, phù hợp về cấp độ chuyên môn 20 10,67 được đào tạo theo thống kê
3. Mức độ đạt chất lượng công tác theo khảo sát 60 35
Tổng số điểm 54,67
Với tổng số điểm 54,67/100 điểm được đánh giá, ta thấy chất lượng đội ngũ
CBQL của VPBank Hòa Bình ở mức B.
Đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình hiện nay đang thiếu chất lượng, việc
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 48
thực hiện nhiệm vụ vẫn còn thiếu tính khoa học và đặc biệt là sự giải quyết công
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
việc hàng ngày còn thiếu linh hoạt hiện chỉ đáp ứng được yêu cầu ở mức khá dẫn
đến hiệu quả kinh doanh của VPBank Hòa Bình chưa đạt như mong muốn. Do đó
CBQL của VPBank Hòa Bình cần được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức kinh tế;
quản lý; ngoại ngữ; tin học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong
những năm tới.
2.3 Những nguyên nhân chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL VPBank Hòa
Bình.
Qua quá trình đánh giá các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ CBQL
VPBank Hòa Bình sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, tổng hợp đánh giá
chung, đề xuất một số nhân tố dẫn tới chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL ngân
hàng hiện nay:
- Chính sách tuyển dụng chưa hợp lý;
- Qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp,
đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp;
- Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL
của ngân hàng chưa tốt;
- Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL chưa cao;
- Sơ đồ tổ chức chưa phát huy hết năng lực của những CBQL giỏi.
Kết quả thu được sau quá trình lấy ý kiến chuyên gia đợt 2 được tổng hợp và
được đưa ra phân tích chi tiết trong bảng 2.11
Bảng 2.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý ngân hàng
VPBank Hòa Bình..
Số CG Nhân tố
Các nhân tố đồng ý chủ yếu
1. Chính sách tuyển dụng chưa hợp lý 8
2. Qui hoạch thăng tiến,bổ nhiệm,miễn nhiệm,đánh giá 48 X thành tích đóng góp,đãi ngộ CBQL chưa phù hợp.
3. Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ 49 X cho từng loại CBQL chưa tốt
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 49
4. Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL 49 X
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
chưa cao
5. Sơ đồ tổ chức chưa phát huy hết năng lực của những 10 CBQL giỏi
6. Nhân tố khác, cụ thể: 0
Qua phân tích đánh giá từ kết qủa lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình, như vậy có thể kết
luận thực trạng chất lượng chưa cao của đội ngũ CBQL VPBank Hòa Bình hiện nay
là do ba nhân tố:
- Qui hoạch thăng tiến,bổ nhiệm,miễn nhiệm,đánh giá thành tích đóng góp,
đãi ngộ cán bộ quản lý chưa phù hợp;
- Chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL
của VPBank Hòa Bình chưa tốt;
- Trình độ chuyên môn ngành nghề của đội ngũ CBQL chưa cao.
2.3.1 Nguyên nhân do sử dụng chính sách qui hoạch thăng tiến, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi chưa
Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ quản lý được đào tạo về QTKD từ đại học trở
phù hợp.
lên, có đủ các kỹ năng quản lý; được thừa nhận thực hiện tốt chức trách được giao
từ 5 năm trở lên, có tín nhiệm cao. Cán bộ quản lý giỏi là người có nhiều thành
công và mức sống từ khá trở lên, lao động phần lớn trí óc. Với mỗi Doanh nghiệp
muốn có kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong nền kinh tế thị trường cần phải xây
dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý có giỏi đáp ứng yêu cầu cần thiết. Muốn
có CBQL giỏi trước tiên Doanh nghiệp cần cần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
và phải có có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp.
Tuy nhiên chất lượng đội ngũ CBQL phụ thuộc vào mức độ chính xác của
kết quả xác định nhu cầu. Mức độ này chỉ cao khi các cơ sở, căn cứ đầy đủ và chính
xác. Việc xác định nhu cầu hợp lý giữ vị trí rất quan trọng công tác quy hoạch cán
bộ. Nếu không làm tốt công tác quy hoạch sẽ hạn chế đến chất lượng cán bộ quản
lý, ảnh hưởng tới kỳ vọng của CBQL giỏi. Cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu cán bộ
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 50
quản lý doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh của
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
doanh nghiệp trong tương lai; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống định mức
quản lý; nhu cầu thay thế cho số cán bộ quản ý về hưu và chuyển công tác...
Trong khi đó tại VPbank Hòa Bình do mới thành lập nên công tác xác định
chính xác nhu cầu cán bộ quản lý qui hoạch không cao nên quy trình quy hoạch cán
bộ quản lý và thực hiện theo quy trình chưa hoàn thiện nên không tạo ra nhiều cơ
hội chọn được những người có triển vọng nhất về quản lý. Việc lựa chọn lãnh đạo
quản lý theo tiêu chí cụ thể và có sàng lọc, chuẩn hóa chức danh quản lý các cấp và
có chương trình đào tạo kỹ năng quản lý cho từng chức danh, chuẩn hóa chức danh
quản lý các cấp và có chương trình đào tạo kỹ năng quản lý cho từng chức danh
chưa được xây dựng. Việc đánh giá chất lượng cán bộ quản lý hàng năm chưa được
chú trọng. Vì vậy không tạo ra động lực phấn đấu cho các CBQL giỏi.
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi
(chuyên gia quản lý) hàm chứa 2 nội dung: trị giá suất thu hút và hình thức, cách
thức thể hiện trị giá đó. Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút ban đầu cán bộ quản
lý giỏi cho doanh nghiệp phải được thể hiện cụ thể bởi mức độ hấp dẫn của 2 nội
dung đó, tức là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá trị; cả về mặt đáp ứng, thỏa
mãn nhu cầu ưu tiên của cán bộ quản lý giỏi là ứng viên mục tiêu; có đủ cơ sở pháp
lý và ít nhất phải bằng của đối thủ cạnh tranh thành công trong cùng thời gian.
Bảng 10 Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách thu
hút ban đầu cán bộ quản lý giỏi của VPBank Hòa Bình
Nội dung của chính sách thu hút ban đầu Thực trạng của Ngân hàng công Thương Đánh giá mức độ hấp dẫn
Thực trạng của VPBank Hòa Bình
1. Trị giá suất đầu tư thu hút 6 10 Hấp dẫn hơn
2. Hình thức, cách thức thu hút 0 Hấp dẫn hơn
- Hỗ trợ tiền thuê nhà - Hỗ trợ CBQL giỏi có con em học giỏi cấp tỉnh 30% tiền học phí
Theo số liệu bảng trên tại VPBank Hòa Bình chính sách thu hút ban đầu kém
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 51
hấp dẫn hơn đối thủ cạnh tranh rất nhiều.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bên cạnh đó cán bộ điều hành còn khá trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong
khâu quản lý vì cơ cấu tổ chức và cơ chế xây dựng nguồn cán bộ còn nhiều hạn chế
nên qui trình bổ nhiệm miễn nhiệm chưa xây dựng hoàn thiện và còn chứa đựng
nhiều yếu tố chủ quan của cán bộ đều hành. Chính những yếu tố này gây ảnh hưởng
trong việc lựa chọn được nhân tài quản lý trẻ có năng lực và trung thành cho
VpBank Hòa Bình.
Mặt khác, VPBank Hòa Bình chưa nhận thức sâu sắc tác dụng của việc đánh
giá chất lượng công tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản lý. Do không
đưa ra được phương pháp đánh giá hợp lý dẫn đến kết luận chính sách, giải pháp,
biện pháp và chủ của nó là cán bộ quản lý đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan.
Phương pháp không hợp lý và kết quả đánh giá sai lệch làm cho nhiều cán bộ quản lý
của ngân hàng giảm sút mức độ tin tưởng vào lãnh đạo cấp trên, vào tương lai. Tác
động xấu được nhân lên khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ
đối với CBQL giỏi. Vì vậy, chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý giỏi tại VpBank
Hòa Bình thể hiện rất mờ nhạt và kém hấp dẫn hơn so với một số ngân hàng cùng địa
bàn dẫn mất ổn định về nhân sự, một số cán bộ quản lý giỏi chuyển sang các ngân
hàng có chính sách đãi ngộ tốt hơn. Cụ Thể:
Bảng 14: Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách đãi ngộ
Thực trạng của ngân hàng công
Đánh giá mức độ
Nội dung của chính sách đãi ngộ
Thực trạng của ngân hàng
hấp dẫn
VPBank HB
thương Hòa Bình
18,8
25
1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ
Hấp dẫn kém hơn
2. Cơ cấu các loại thu nhập
0,75/0,2/0,1
0.6/0,3/0,1
Hấp dẫn kém hơn
9/4,5/1
10,5/5,5/1
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực.
Hấp dẫn kém hơn
Hấp dẫn kém
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên
Đã quan tâm giải quyết được
Đã quan tâm giải quyết được
hơn
một phần
đa phần
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 52
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi của VPBank Hòa Bình
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chế độ lương, thưởng chưa được xây dựng hợp lý đặc biệt cho những vị trí
công việc cần thiết để khuyến khích, động viên công tác lâu dài. Mức khen thưởng
còn thấp so với các ngân hàng cùng địa bàn nên chưa tạo ra được sức hút đối với cán
bộ quản lý giỏi bên ngoài, còn bên trong thì chưa tạo được lòng trung thành của cán
bộ quản lý giỏi. Chưa có những chế độ rõ ràng trong việc xét đặc cách lên lương vượt
cấp theo thành tích công tác, hay chế độ thưởng cho những cán bộ có thành tích suất
sắc. Khi vị trí càng quan trọng thì lương càng cao tuy nhiên cách thức chi trả lương
chưa tương xứng với mức độ quan trọng của công việc họ đảm nhiệm, trách nhiệm
họ phải chịu khi có sai sót. Cụ thể như Giám đốc lương chỉ cao ít so với Phó Giám
đốc. Phó giám đốc và Trưởng phòng có mức lương như nhau cao hơn so với phó
phòng 1 triệu, Phó phòng cao hơn tổ trưởng 1 triệu:
Bảng 2.12- Bảng thu nhập bình quân tháng của CBQL VPBank Hòa
Bình
Thu nhập bình
Thu nhập
STT
Chức vụ
quân tháng
năm 2011
1. Giám đốc
15.000.000
180.000.000
2.
Phó Giám đốc
12.000.000
144.000.000
3.
Cấp Trưởng phòng
12.000.000
144.000.000
4.
Cấp phó phòng
11.000.000
132.000.000
5.
Cấp Tổ trưởng
9.000.000
108.000.000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Vì vậy, VPBank Hòa Bình chưa khơi dậy hết năng lực tiềm tàng trong mỗi
CBQL và tạo thành sức mạnh tổng hợp của tập thể, làm thế nào để CBQL luôn trung
thành, làm việc tận tâm và luôn cố gắng cải tiến để đạt năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao hơn
Bên cạnh việc động viên khuyến khích bằng lương và các thu nhập về tiền khác thì
việc động viên khuyến khích về tinh thần cũng giữ vai trò quan trọng không kém
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của CBQL như: được tôn trọng, địa vị, danh
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 53
tiếng… Khi kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần càng được nâng cao.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Trong nhiều trường hợp, việc động viên khuyến khích về tinh thần còn quan trọng có
tác dụng hơn việc động viên khuyến khích về vật chất. Thực chất tại VpBank Hòa
Bình chưa thật sự quan tâm đến khuyến khích tinh thần cho CBQL như:
- Chưa tạo cơ hội cho tất cả CBQL được phát huy hết khả năng của mình.
- Chưa tạo môi trường làm việc lành mạnh, an toàn.
- Chưa tạo mối quan hệ chân thành và cởi mở với tất cả mọi CBQL.
- Chưa tạo mọi cơ hội cho CBQL được tham gia vào quá trình ra quyết định liên
quan đến công việc của họ.
2.3.2. Nguyên nhân từ phía chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ kém hấp
dẫn và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho từng loại CBQL VPBank Hòa
Bình chưa hoàn toàn hợp lý
VpBank Hòa Bình chưa có kế hoạch, chính sách cụ thể nhằm nâng cao trình
độ cho từng loại cán bộ quản lý. Đặc biệt đối với các cán bộ có nhu cầu nâng cao
trình độ thì tại ngân hàng chưa xây dựng một chính sách hỗ trợ nào mà hoàn toàn chủ
yếu do cá nhân tự túc. VPBank Hòa Bình hoàn toàn phụ thuộc vào các lớp đào tạo
ngắn hạn của VPBank cấp trên mà chưa có sự chủ động trong đào tạo cán bộ nguồn
tại chi nhánh nhằm khắc phục những yếu kém nội tại trong quản lý của CBQL. Hàng
tháng tại VPBank cấp trên có những lớp đào tạo cho cán bộ quản lý nhưng đó chỉ là
những lớp đào tạo ngắn hạn chưa có quy hoạch cụ thể. Thêm vào đó việc cử cán bộ
tham gia đào tạo chưa sát đúng thành phần dẫn tới hiện tượng chồng chéo trong đào
tạo (tức người cần đào tạo thì không được đi, người không cần đào tạo thì được cử
đi). Các khóa đào tạo còn rời rạc chưa có bài bản, chưa có sự gắn kết chặt chẽ bất cập
nảy sinh ở đâu thì đào tạo bổ sung.
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu về hoạt động đào tạo của VPBank như sau:
Đào tạo
2009
2010 2011
Tổng số khóa học
42
42
107
Tổng số lượt CBNV được tham gia đào tạo
2.040
800
2.686
Nguồn: Phòng Nhân sự - Đào tạo VPBank
Vì vậy công tác tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho tất cả loại cán bộ quản
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 54
lý tại VPBank Hòa Bình chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Chưa xây dựng có hệ thống được quy trình cho công tác đào tạo, từ việc lên
kế hoạch, thực hiện và đánh giá. Chưa chú trọng công tác đánh giá kết quả công tác
đào tạo, đánh giá hiệu quả ứng dụng thực tế. Đối với những chương trình đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn thì việc đánh giá kết quả hầu như không có.
- Việc đào tạo được tổ chức cho CBQL của VPBank Hòa Bình thông thường
chỉ là việc đào tạo nâng cao kiến thức cho một mảng trong lĩnh vực chuyên môn như
nâng cao kiến thức nghiệp vụ. Các CBQL chưa được đào tạo đa dạng các nghiệp vụ
chuyên môn dẫn tới tình trạng thiếu kiến thức tổng quát khiến cho công tác điều hành
trở nên khó khăn hơn.
Như vậy, đào tạo nâng cao cho từng loại CBQL VPBank Hòa Bình còn nhiều
bất cập như:
- Nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo còn mang tính tự phát, bị động và ngắn hạn.
- Khâu đào tạo không tập trung vào khâu yếu kém mà dàn trải đã làm cho hiệu quả
công tác đào tạo không cao.
- Chi phí đào tạo quá ít
- Đối tượng và nội dung đào tạo nghiêng về nghiệp vụ chuyên môn nhiều hơn nâng
cao trình độ quản lý.
- Nguồn động viên CBQL khi học tập nâng cao trình độ chưa có ưu đãi cho họ sau
khi đào tạo.
- Công tác đánh giá kết quả đào tạo, đánh giá khi họ ứng dụng kiến thức vào thực tế
không được chú trọng.
Bảng 16: Kết quả diễn giải mức độ hấp dẫn của thực trạng chính sách hỗ trợ
đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý của ngân hàng VN TV
Hòa Bình
Thực trạng của
Nội dung của chính sách hỗ
Thực trạng của
Đánh giá mức độ
ngân hàng công
trợ đào tạo
VPBank Hòa Bình
hấp dẫn
thương Hòa Bình
1. Số lượt cán bộ được đào tạo
15 ( 1 lượt
10 ( 1,5 lượt
nâng cao trình độ bình quân
Kém hấp dẫn hơn
người/năm)
người/ năm)
hàng năm.
2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho
Ngân hàng VPBank
Ngân hàng công
Kém hấp dẫn hơn
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 55
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
đào tạo.
70%- CB 30%
thương -80%, Cán
bộ 20%
3. Mức độ (%) hỗ trợ
70
80
Kém hấp dẫn hơn
4. Suất hỗ trợ ( triệu)
20
40
Kém hấp dẫn hơn
5. Tổng số tiền hỗ trợ đào tạo
450
550
Kém hấp dẫn hơn
nâng cao trình độ ( triệu)
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 56
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÒA BÌNH
3.1. Những sức ép mới và yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của
VPBank Hòa Bình giai đoạn trong 5 năm tới
3.1.1 5 sức ép mới đối với tồn tại và phát triển của VPBank Hòa Bình
trong 5 năm tới
- Sức ép từ tình trạng nền kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm
2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010 và tăng đều trong cả ba khu vực, trong
đó quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%.
Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp
2,91 điểm phần trăm.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước tính đạt 877,9
nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2010 và bằng 34,6% GDP (Nếu loại trừ yếu tố
tăng giá thì vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011 bằng 90,6%
năm 2010), bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước 341,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,9% và
tăng 8% so với năm trước; khu vực ngoài Nhà nước 309,4 nghìn tỷ đồng, chiếm
35,2% và tăng 3,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 226,9 nghìn tỷ
đồng, chiếm 25,9% và tăng 5,8%.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện năm 2011 ước tính đạt 178 nghìn tỷ
đồng, bằng 101,8% kế hoạch năm và tăng 6,7% so với năm 2010, trong đó vốn
trung ương quản lý đạt 42 nghìn tỷ đồng, bằng 100,4% kế hoạch năm và tăng 7,1%;
vốn địa phương quản lý đạt 136 nghìn tỷ đồng, bằng 102,3% kế hoạch năm và tăng
6,5%.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 57
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2011 ước tính đạt 674,5 nghìn tỷ đồng, bằng
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
113,4% dự toán năm và tăng 20,6% so với năm 2010 (Mục tiêu đề ra trong Nghị
quyết số 11 của Chính phủ là tăng 7-8%). Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2011
ước tính 796 nghìn tỷ đồng. Bội chi ngân sách Nhà nước bằng 4,9% GDP (Kế
hoạch đề ra là 5,3%).
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2011 ước tính đạt 96,3 tỷ USD, tăng 33,3% so
với năm 2010, có 14 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD là: Dệt may
14 tỷ USD, tăng 25,1% so với năm 2010; dầu thô 7,2 tỷ USD, tăng 45,9%; điện
thoại các loại và linh kiện 6,9 tỷ USD, tăng 197,3%; giày dép 6,5 tỷ USD, tăng
27,3%; thủy sản 6,1 tỷ USD, tăng 21,7%; điện tử máy tính 4,2 tỷ USD, tăng 16,9%;
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 4,1 tỷ USD, tăng 34,5%; gỗ và sản phẩm gỗ 3,9
tỷ USD, tăng 13,7%; gạo 3,6 tỷ USD, tăng 12,2%; cao su 3,2 tỷ USD, tăng 35%; cà
phê 2,7 tỷ USD, tăng 48,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm gần 2,7 tỷ USD,
giảm 5,2%; phương tiện vận tải và phụ tùng 2,4 tỷ USD, tăng 51,3%; xăng dầu 2,1
tỷ USD, tăng 53,6%.
Nhập siêu hàng hóa năm 2011 ước tính 9,5 tỷ USD, bằng 9,9% tổng kim ngạch
hàng hóa xuất khẩu. Mức nhập siêu của năm 2011 là mức thấp nhất trong vòng 5
năm qua và là năm có tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu thấp nhất kể từ
năm 2002.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 tăng 0,53% so với tháng trước (thấp hơn nhiều
so với mức tăng 1,38% và 1,98% của cùng kỳ năm 2009 và năm 2010). Chỉ số giá
tiêu dùng tháng 12/2011 so với tháng 12/2010 tăng 18,13%. Chỉ số giá tiêu dùng
bình quân năm 2011 tăng 18,58% so với bình quân năm 2010.
Năm 2011, giá cả hàng hóa tăng cao cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên cây
trồng, vật nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của dân cư, đặc
biệt là nông dân và người lao động có thu nhập thấp ở khu vực thành thị. Tuy nhiên,
được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ cùng với việc thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội của các cấp, các ngành, các địa phương nên nhìn chung đời sống
đại bộ phận dân cư có những cải thiện.
Ở khu vực nông thôn, tình trạng thiếu đói giáp hạt trong năm tuy còn xảy ra nhưng
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 58
đã giảm so với năm trước. Cả nước có 622,8 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 21,7% so
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
với năm 2010, tương ứng với 2621 nghìn lượt nhân khẩu bị thiếu đói, giảm 14,6%.
Đời sống của người làm công ăn lương cũng được cải thiện hơn. Mức lương tối
thiểu của cán bộ công chức tăng từ 730 nghìn đồng/tháng lên 830 nghìn đồng/tháng
từ 01/5/2011. Theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ, lương tối thiểu
cho các doanh nghiệp được điều chỉnh tăng áp dụng cho 4 vùng từ 01/10/2011, theo
đó mức lương tối thiểu của vùng 1 là 2,0 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 1,78 triệu
đồng/tháng; vùng 3 là 1,55 triệu đồng/tháng; vùng 4 là 1,4 triệu đồng/tháng. Như
vậy, lần đầu tiên mức lương tối thiểu khu vực doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thống nhất.
Kinh tế-xã hội năm 2011 đối mặt với một loạt khó khăn và thách thức: Lạm phát
tăng trở lại; kinh tế vĩ mô còn nhiều bất ổn; lãi suất tăng cao; doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh do tín dụng thu hẹp; tỷ giá có những thời
điểm biến động phức tạp. Với bối cảnh kinh tế như vậy VPBank Hòa Bình chịu sức
ép rất lớn.
chặn suy thoái kinh tế, ổn định kinh tế vĩ môi, kích cầu đầu tư, tiêu
dùng…ngăn ngừa lạm phát và đảm bảo an toàn hệ thống thông qua Ngân
hàng Nhà nước bằng chính sách tiền tệ. Trong khi điều chỉnh của ngân hàng
nhà nước thì luôn thay đổi và không ổn định gây khó khăn cho VPBank Hòa
Bình khi thị trường liên tục thay đổi ngoài khả năng dự đoán. Điều này ảnh
hưởng tới tốc độ tăng trưởng hoạt động của VPBank Hòa Bình và hệ thống
các tổ chức tín dụng đây là một sức ép khá nhạy cảm mà bản thân các ngân
hàng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt.
- Sức ép từ phía ngân hàng nhà nước: Chính phủ thực hiện nhiện vụ ngăn
- Sức ép từ lạm phát: Đối với hoạt động huy động vốn: do lạm phát tăng cao,
việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để huy động được vốn,
hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải
nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao
nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Cuộc chạy đua lãi suất
huy động tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng),
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 59
luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
huy động lên, có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín dụng, kinh
doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ thống
NHTM. Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt
tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng
cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì
lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân
hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng
và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó
khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các
khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều
khó tránh khỏi.
Lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa, thanh
toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều kiện lạm phát, nhưng lại
khan hiếm tiền mặt. Theo điều tra của Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam có
khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng, trên 50% giao dịch không qua
ngân hàng, trong đó trên 90% dân cư không thanh toán qua ngân hàng. Khối lượng
tiền lưu thông ngoài ngân hàng lớn, NHNN thực sự khó khăn trong việc kiểm soát
chu chuyển của luồng tiền này, các NHTM cũng khó khăn trong việc phát triển các
dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Vốn tiền thiếu,
nhiều doanh nghiệp thực hiện mua chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát ly
ngoài hoạt động.
Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Sự không ổn định của giá cả, bao gồm cả
giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, gây khó khăn
cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài chính - tín
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 60
dụng. Vì vậy xét ở góc độ các NHTM cần có những biện pháp kiềm chế lạm phát.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Sức ép từ phía nhu cầu. Việc chính phủ áp dụng các chính sách tiền tệ
thông qua Ngân hàng Nhà nước bằng các chính sách điều chỉnh lãi suất cơ
bản đã làm giảm mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng và giảm lãi
suất cho vay. Việc lãi suất giảm đã làm giảm sức hấp dẫn của kênh tiền gửi so
với các loại hình đầu tư khác và ảnh hưởng tới doanh số huy động của
VPBank Hòa Bình. Như vậy nhu cầu của khách hàng ngày càng giảm khi sức
hấp dẫn từ lãi suất tiền gửi giảm xuống khiến cho kênh huy động vốn của
ngân hàng giảm xuống gây khó khăn, giảm doanh thu trong nghiệp vụ tín
dụng.
- Sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh: Trong khi đó thị trường Hòa Bình
ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài những đối thủ cạnh tranh đã
hoạt động lâu như ngân hàng Agribank, ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư,
còn có các ngân hàng mới sắp mở chi nhánh như ngân hang ACB, ngân hàng
lienvietbank. Vì vậy cạnh tranh giành giật thị phần ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Như đã phân tích ở trên, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa, tiến cùng thời
đại tuy thách thức là rất lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều. So với các Ngân hàng
cùng địa bàn, VPBank Hòa Bình vẫn là một Ngân hàng nhỏ. Vì vậy, việc phải từng
bước phát triển Ngân hàng theo hướng vững mạnh, vừa nâng cao vị thế với thị
trường trên địa bàn vừa cạnh tranh với thị trường mở rộng trong tương lai là một
thách thức hết sức to lớn đối với VPBank Hòa Bình.
trưởng tín dụng chặt chẽ hơn. Như vậy hoạt động của các Ngân hàng sẽ khó
khăn hơn. Áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng dẫn đến hoạt động cho vay cũng
Trong năm 2011, Chính phủ đã đưa ra thông điệp kiểm soát tăng
phải hết sức cẩn trọng và chọn lọc khách hàng. Điều này, làm cho rất nhiều Ngân
hàng trong đó có VPBank HB gặp nhiều khó khăn trong việc tăng trưởng thị phần.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 61
Bên cạnh đó VPBank Hòa bình còn vấp phải những thách thức khác như:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Thách thức rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
gia tăng trong năm 2010, 2011 đây được coi là những thách thức lớn đối với
cán bộ quản lý VPBank Hòa Bình trong những năm tới.
Thách thức khi tính thanh khoản đang giảm dần: Ở hầu hết các quốc gia
châu Á tính thanh khoản đều thấp hơn 80% trong khi Việt Nam có thời điểm
lên đến hơn 130%, VPBank Hòa Bình là 120% Đồng thời, tỷ lệ tín dụng cho
vay/vốn huy động lại có xu hướng tăng lên, năm 2009 là 1,01%, năm 2010 là
1,01% và năm 2011 là 1,03% trong khi tín dụng tăng trưởng cao hơn mức
tăng trưởng vốn huy động. Đây là điều không tốt để tăng tính thanh khoản
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong khi NHNN đã ban hành Thông
tư 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực vào tháng 10/2010 quy định tỷ lệ này ở
mức tối đa 80% cho các ngân hàng và 85% cho các TCTD khác nhưng cho
đến nay tỷ lệ này tại VPBank Hòa Bình vẫn chưa giảm và vấn đề vẫn chưa
được giải quyết triệt để.
Thách thức nâng cao quản trị, Trình độ quản trị của các VPBank Hòa Bình
còn hạn chế. Yếu tố này liên quan đến vấn đề nhân sự, trình độ nhân sự.
VPBank Hòa Bình còn thiếu rất nhiều chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực ngân
hàng. Điều này không những đáng lo ngại trong vấn đề quản lý ngân hàng mà
còn là nguy cơ tạo ra cạnh tranh nhân lực giữa các ngân hàng, đẩy chi phí tiền
lương, tiền công lao động lên cao. VPBank Hòa Bình sẽ gặp khó khăn và phải
đối mặt với sự chảy máu chất xám.
Thách thức nâng cao trình độ công nghệ: Công nghệ ngân hàng của
VPBank Hòa Bình còn lạc hậu. Mặc dù năng lực công nghệ của VPBank Hòa
Bình đã được từng bước nâng cấp với sự thành công của Dự án Hiện đại hóa
Ngân hàng và Hệ thống Thanh toán. Sự liên kết với các NHTM còn lỏng lẻo;
công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt lạc hậu do đó VPBank Hòa Bình
không đáp ứng được yêu cầu về thời gian để mang lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 62
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Trước những thách thức đó VPBank Hòa Bình tích cực đầu tư vào
mạng lưới chi nhánh, công nghệ tin học, chú trọng phát triển các sản phẩm
đang có lợi thế cạnh tranh như các sản phẩm thẻ, đại lý thanh toán cho các
Ngân hàng khác trên thế giới để phát triển phù hợp với xu hướng phát triển
ngành nói chung của Việt Nam và thế giới. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng,
VPBank Hòa Bình cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả
trong hoạt động. VPBank Hòa Bình định hướng công tác quản trị và điều
hành tiến đến các chuẩn mực quốc tế: tăng cường hợp tác với OCBC về đào
tạo nguồn nhận lực có chất lượng cao, tích cực thay đổi các chính sách điều
hành phù hợp với từng giai đoạn phát triển, chủ động đặt ra các kế hoạch kinh
doanh hàng năm, dựa trên những kết quả trong năm cũ, những tác động kinh
tế vĩ mô, những biến đổi được dự đoán là sẽ xảy ra trong năm tới. Những thay
đổi đó cho thấy định hướng phát triển của VPBank Hòa Bình hoàn toàn phù
hợp với định hướng phát triển chung của ngành ở Việt Nam và xu thế chung
của thế giới. 3.1.2. Những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới
VPBank Hòa Bình muốn vượt qua các thách thức, tranh thủ được các
cơ hội để phát triển nhanh hơn cần nhận thức và đầu tư đột phá nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý - một vấn đề có ý nghĩa quyết định.
Giải quyết vấn đề đó trước hết phải xác định được nhu cầu đội ngũ cán bộ
quản lý và có hệ thống chính sách đồng bộ, sắc sảo.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo nên bởi nhiều nhân tố,
bao gồm số lượng cán bộ, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức điều hành, phương
thức quản lý và lãnh đạo… chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được cấu thành
từ chất lượng của mỗi người quản lý.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi trước
hết phải có số lượng hợp lý. Tính hợp lý biểu hiện ở tinh giản tối ưu, gọn nhẹ,
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 63
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
cơ động, hoạt động có hiểu quả, phù hợp với yêu cầu công việc. Chất lượng
cán bộ quản lý đòi hỏi phải có một cơ cấu hợp lý. Đó là cân đối phù hợp giữa
các loại cán bộ quản lý về chất lượng giữa cán bộ các chuyên ngành, các đơn vị
cơ sở.
Chất lượng đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng người
cán bộ. Trước hết là ở bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ
được đào tạo về chuyên môn, kiến thức kinh tế, kiến thức xã hội, thể hiện
kinh nghiệm và năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức điều hành bộ máy và năng
lực tổ chức trong thực tiễn, đồng thời được biểu hiện ở hiệu quả lãnh đạo,
quản lý, uy tín trước tập thể.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ phải chú ý đến tình trạng đồng bộ,
toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quan hệ hữu cơ với hệ thống tổ chức bộ máy.
- Cơ chế, chính sách đối với cán bộ quản lý là nhân tố có ý nghĩa quyết
định trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Thông qua hoạt động thực tế trong
ngành, nâng cao học vấn để tuyển chọn, giáo dục, bồi dưỡng cán bộ.
Để thực hiện mục tiêu trên, VPBank Hòa Bình đã và đang nỗ lực triển
khai công tác cán bộ phù hợp với điều kiện thực tế nhằm mục tiêu xây dựng
đội ngũ lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhiệm vụ trong
thời gian tới, cụ thể là:
- Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ và đưa việc thực hiện quy
hoạch cán bộ vào nề nếp. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh.
Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn hóa cán bộ thực hiện tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, đề bạt cán bộ. Khi đề bạt cán bộ cần căn cứ vào tiêu chuẩn,
có đạo đức lối sống lành mạnh, có uy tín trong công tác, lấy hiệu quả công tác
làm thước đo đánh giá cán bộ.
- Tiếp lục đổi mới công tác cán bộ, phải hình thành chiến lược cán bộ, bảo
đảm có đủ cán bộ kế cận vững vàng trong mọi tình huống. Tăng cường bồi
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 64
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
dưỡng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện nay và đội ngũ cán bộ kế
cận trong tương lai. Thực hiện nguyên tắc quản lý cán bộ tập trung, dân chủ,
phát huy vai trò tham gia phối hợp của các đoàn thể cùng thực hiện công tác cán
bộ.
Tóm lại: Trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và VPBank Hòa Bình nói riêng
đều phải chịu nhiều sức ép mới từ nhiều phía. Để có thể chịu đựng và vượt
qua được những sức ép như vậy, VPBank Hòa Bình phải xây dựng cho mình
được một nguồn nhân lực chất lượng cao, kèm theo đó là một đội ngũ CBQL
giỏi chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, … nhằm nâng cao được năng
lực cạnh tranh trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Trong khuôn khổ
luận văn tốt nghiệp, tập trung vào 2 loại giải pháp quan trọng sau:
Giải pháp 1: Đổi mới chính sách sử dụng CBQL: quy hoạch thăng
tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá tích cực đóng góp, đãi ngộ của VPBank
Hòa Bình trong 5 năm tới.
Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ cho từng loại CBQL của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới
Chuyên gia quản lý là cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi cả lý thuyết
lẫn thực tế. Khi chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập sâu vào nền kinh
tế khu vực và thế giới, doanh nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu những chuyên
gia quản lý và cuộc tranh giành chuyên gia quản lý trên thị trường ngày càng
trở nên quyết liệt.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, có thể khẳng định rằng, xây dựng lực
lượng CBQL giỏi chuyên môn, gắn bó với đơn vị không đơn giản trong
những đợt tuyển dụng mà cần đòi hỏi sự đào tạo bài bản, tạo môi trường thử
thách cho chính những cán bộ này thể hiện được mình và những chính sách
khuyến khích, ghi nhận những đóng góp của họ. Trong đó, việc quy hoạch
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 65
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm và đánh giá thành tích đóng góp, đãi ngộ
đội ngũ CBQL ngân hàng đáng được quan tâm hàng đầu.
Như đã nêu ở mục 3 chương II, VPBank Hòa Bình chưa có chính sách
hấp dẫn thu hút CBQL giỏi, chính sách sử dụng CBQL kém hấp dẫn… dẫn
đến chất lượng quản lý, hiệu quả hoạt động chưa thực cao. Về mặt lâu dài và
dưới áp lực cạnh tranh cao như hiện nay thì VPBank Hòa Bình cần tiếp tục
đổi mới, cải tiến chính sách của mình.
3.2 Giải pháp1: Đổi mới chính sách sử dụng CBQL: quy hoạch thăng tiến, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá tích cực đóng góp, đãi ngộ của VPBank Hòa Bình
giai đoạn trong 5 năm tới.
Để có đội ngũ CBQL giỏi trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập hiện nay,
VPBank Hòa Bình phải đảm bảo mức độ sát đúng tương đối kết quả xác định nhu
cầu từng loại và toàn bộ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong 5 năm tới và xa hơn dựa
trên cơ sở: các mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống định mức quản lý; nhu cầu
thay thế cho số cán bộ quản lý về hưu và chuyển công tác.... Để tạo hứng khởi cho
tất cả những người có tiềm năng, có nguyện vọng trở thành cán bộ quản lý và cũng
là tạo thêm cơ hội chọn được những người có triển vọng nhất về quản lý nên đưa
vào quy hoạch thăng tiến về quản lý tất cả những người đã tốt nghiệp đại học và
công tác được 5 năm trở lên. Trong và sau quá trình bồi dưỡng, đào luyện theo quy
hoạch người nào chứng tỏ được sẽ thuộc ứng viên đề bạt vào các chức vụ quản lý từ
thấp đến cao.
Bên cạnh đó VPBank Hòa Bình cần xây dựng bộ tiêu chuẩn và qui trình bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý một cách hoàn thiện và phù hợp với nền kinh tế
thị trường. Với mục tiêu đó VPBank Hòa Bình phải tham khảo bộ tiêu chuẩn của
các ngân hoạt động đạt hiệu quả cao, trên cơ sở đó bổ sung, hoàn chỉnh bộ tiêu
chuẩn và qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ mới phù hợp và vượt trội hơn so
với các ngân hàng khác .
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 66
Mục tiêu cụ thể là sau khi thực hiện giải pháp này phải đạt được:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Có được bộ tiêu chuẩn và qui trình bổ nhiệm cán bộ đơn giản, hợp lý mà
vẫn đảm bảo tính khách quan khoa học với chất lượng CBQL cao.
- Việc hoạch định, cơ cấu, đào tạo phát triển đội ngũ CBQL và đội ngũ kế
cận dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn cho từng lĩnh vực, vị trí quản lý cụ thể có tính
khoa học và tính thực tiễn cao.
Hiệu quả mang lại là: đánh giá, hoạch định, cơ cấu đào tạo phát triển CBQL
chính xác, không lãng phí thời gian và tiền của.
Chất lượng của CBQL sau khi bổ nhiệm có uy tín, có đủ năng lực chuyên
môn lẫn năng lực quản lý, đủ bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật...tỷ lệ số vấn đề
giải quyết đúng đắn kịp thời trên 90% và có khả năng hoạch định, lập kế hoạch triển
khai thực hiện mục tiêu của đơn vị đáp ứng chiến lược, định hướng phát triển chung
VPBank Hòa Bình.
Căn cứ vào định hướng phát triển của VPBank Hòa Bình đến năm 2015;
Căn cứ vào chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đọan 2010-
2015
Căn cứ các tiêu chuẩn chung về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm CBQL:
Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; hiểu biết, chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật; ý thức tổ chức kỷ luật cao, trung thực,
dám làm và dám chịu trách nhiệm; có khả năng thực tiễn, được tập thể tín nhiệm
thông qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm; có trình độ học vấn với chuyên ngành phù
hợp hoặc chuyên ngành khác nhưng đã có ít nhất 02 năm công tác ở lĩnh vực được
đề nghị bổ nhiệm, có trình độ quản lý, ngoại ngữ, có đủ sức khỏe để làm việc có
hiệu quả và đáp ứng được chức trách được giao.
Ngoài các tiêu chuẩn chung về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm, cần bổ sung
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 67
các tiêu chuẩn đổi mới cụ thể như sau:
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 3.1 Bộ tiêu chuẩn Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc
Tiêu chuẩn Giám đốc Phó giám đốc
1. Tuổi, sức khoẻ 30-45, tốt 28-35, tốt
Đại học 2. Đào tạo về chuyên ngành hóa, quản lý kinh chuyên Đại học doanh, kinh tế ngành trở lên
3. Kinh nghiệm quản lý thành công Từ 7 năm Từ 5 năm
4. Trình độ lý luận chính trị Cao cấp Cao cấp, Trung cấp
5. Có năng lực tiếp thu và vận dụng đường lối của + + Đảng và Nhà nước
6.Có năng lực dùng người, tổ chức quản lý, bản lĩnh + + kinh doanh vững vàng
7. Có khả năng quyết đoán khách quan, kiên trì + + khoan dung
8. Có trách nhiệm cao đối với quyết định + +
9. Trình độ ngoại ngữ C C
Thành thạo Thành thạo vi tính 11. Trình độ tin học vi tính văn văn phòng phòng
Bảng 3.2 Tiêu chuẩn trưởng, phó ban
Tiêu chuẩn Trưởng đơn vị Phó đơn vị
1. Tuổi, sức khoẻ 30-45, tốt 26-35, tốt
2. Đào tạo về công nghệ chuyên nghành Đại học Đại học
3. Đào tạo về quản lý kinh doanh, kinh tế Đại học Đại học
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 68
4. Kinh nghiệm quản lý thành công Từ 5 năm Từ 3 năm
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
5. Trình độ lý luận chính trị Trung cấp Trung cấp
6. Có năng lực dùng người, quản lý + +
7.Có khả năng quyết đoán khách quan, kiên trì + +
khoan dung
8. Có trách nhiệm cao đối với quyết định + +
C 9. Trình độ ngoại ngữ B
11.Trình độ tin học Thành thạo vi Thành thạo vi
tính văn phòng tính văn phòng
Việc công khai hóa bộ tiêu chuẩn cho từng vị trí CBQL sẽ là mục tiêu và là
động lực phấn đấu cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn VPBank Hòa Bình.
Từ chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực giai đọan 2012-2015, VPBank Hòa
Bình căn cứ vào năng lực chuyên môn, trình độ của nhân lực tuyển chọn, sàng lọc
để đưa vào danh sách cán bộ nguồn được quy hoạch. Sau đó xây dựng chương trình
đào tạo cán bộ nguồn về các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng tư duy,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý... một cách khoa học với thời gian.
Các ứng viên trước khi được bổ nhiệm chính thức phải được đánh giá năng
lực thực tiễn trải qua các bước sau:
Bước 1: Chủ quản trực tiếp của cán bộ được bổ nhiệm thiết lập biên bản giao
nhiệm vụ và bảng mô tả công việc, hợp đồng trách nhiệm (nếu có) để cán bộ mới
được bổ nhiệm nắm bắt đầy đủ yêu cầu công việc và làm cơ sở đánh giá trong quá
trình đảm trách nhiệm vụ.
Bước 2: Sau thời gian 3 tháng, cán bộ được bổ nhiệm viết bài thu hoạch, chủ
quản trực tiếp của cán bộ được bổ nhiệm có trách nhiệm đánh giá nhận xét, chuyển
kết quả nhận xét về ban Giám Đốc .
Bước 3: Ban Giám đốc cụ thể:
Ban hành Quyết định bổ nhiệm chính thức;
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 69
Quyết định thôi giữ chức vụ nếu không đáp ứng được nhiệm vụ.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 3.3 Đề xuất đổi mới tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm các chức vụ của
VPBank Hòa Bình được thể hiện sau
TT Thực trạng của Đề xuất cho Ngân hàng trong 5 năm tới Ngân hàng 2011
1 - Chưa có quy - Quy trình bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo chặt chẽ, theo
trình cụ thể chặt đúng quy trình đúng thủ tục, đảm bảo tính dân chủ và phù
chẽ, hoàn chỉnh để hợp với từng loại CBQL.
đảm bảo phát huy - Cán bộ được bổ nhiệm phải có trình độ chuyên môn,
dân chủ trong bổ năng lực quản lý, trình độ ngoại ngữ và đã được quy
nhiệm CBQL. hoạch trước đó từ 5 đến 10 năm và phải được đào tạo cơ
bản trong nước hoặc nước ngoài càng tốt.
2 - Bổ nhiệm cán bộ - Việc giới thiệu đề xuất bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo
chưa đảm bảo tuyệt đối, đúng quy trình và căn cứ vào các tiêu chuẩn
được nguyên tắc, chính của từng loại CBQL, phải phù hợp với từng ngành,
chưa chính xác đối từng lĩnh vực cần bổ nhiệm.
với từng loại - Kịp thời miễn nhiệm CBQL không đảm bảo tiêu chuẩn,
CBQL, từng không hoàn thành nhiệm vụ.
ngành, lĩnh vực - Bổ nhiệm bổ sung CBQL có chất lượng, đảm bảo trình
cần bổ nhiệm, số độ chuyên môn, có năng lực quản lý, đã được quy hoạch
lượng CBQL có và thử thách qua thực tế để đáp ứng đủ cho nhu cầu
chất lượng chưa CBQL thực tế mà ngân hàng VPBank Hòa Bình đang
đủ so với nhu cầu thiếu.
thực tế.
3 - Tiêu chuẩn cán - Các phòng ban chức năng thường xuyên nghiên cứu
bộ chưa được bổ xem xét để lập kế hoạch bổ sung, sửa đổi quy trình, tiêu
sung, sửa đổi chuẩn bổ nhiệm cán bộ cho từng giai đoạn.
thường xuyên để - Nâng cao tiêu chuẩn cán bộ để đảm bảo có được đội
phù hợp với từng ngũ CBQL ngày càng có chất lượng cao.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 70
giai đoạn.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Với việc áp dụng bộ tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm trên, cán bộ sau khi
được bổ nhiệm vẫn luôn cố gắng phấn đấu, hoạt động có hiệu quả, thể hiện lòng can
đảm, dũng cảm trong việc thực thi các nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. Đồng thời
ngân hàng VPBank Hòa Bình lựa chọn được CBQL có chất lượng cao, đáp ứng
được nhu cầu phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như đảm bảo công việc
quản lý quan trọng trong thời kỳ đất nước hội nhập kinh tế thế giới.
Trong chính sách sử dụng ngoài việc đổi mới tiêu chuẩn, quy trình bổ nhiệm;
quy trình miễn nhiệm cán bộ quản lý VPBank Hòa Bình cần đặc biệt quan tâm đầu
tư đổi mới chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý giỏi. Cán bộ quản lý giỏi là cán bộ
quản lý được đào tạo về QTKD từ đại học trở lên, có đủ các kỹ năng quản lý;
được thừa nhận thực hiện tốt chức trách được giao từ 5 năm trở lên, có tín
nhiệm cao. Bài học lý thuyết và của các doanh nghiệp thành công bền vững và các
doanh nghiệp thất bại cho thấy: cần phân biệt mạnh đãi ngộ đối với cán bộ quản lý
giỏi. Trong 5 năm tới cần thẩm định lại số cán bộ quản lý giỏi và đổi mới chính
sách đãi ngộ được luận giải như ở bảng sau:
Bảng 3.4 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi của VPBank Hòa Bình
Nội dung của chính sách đãi ngộ
Thực trạng của Ngân hàng Ngân hàng Công Thương HB 5 năm tới Đề xuất cho ngân hàng VN TV HB 5 năm tới
19 35 35
1. Thu nhập tháng bình quân, tr VNĐ
0,75/0,2/0,1 0,65/0,25/0,1 0,65/0,25/0,1
2. Cơ cấu các loại thu nhập: Tlương -Tphụ cấp - Tthưởng
9/4,5/1 10,5/5,7/1 9,5/5,2/1
3. Quan hệ thu nhập bình quân của 3 loại nhân lực
4. Thoả mãn nhu cầu ưu tiên Thỏa mãn được một Thỏa mãn được đa phần Đầu tư nghiên cứu thêm để thỏa mãn
phần tốt hơn
Bên cạnh đó vấn đề giữ và thu hút thêm được nhiều cán bộ quản lý giỏi và đào tạo
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 71
bổ sung hợp lý góp phần đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
VPBank Hòa Bình. Vì vậy VPBank Hòa Bình cần có những chính sách đổi mới hơn
trong đẻ có thể thu hút, giữ chân được nhiều CBQL giỏi.
Bảng 11 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách thu hút ban đầu
cán bộ quản lý giỏi của VPBank Hòa Bình
Nội dung của chính sách thu hút ban đầu Của ĐTCT thành công 5 năm tới
Thực trạng của Hòa VPBank Bình Đề cho xuất VPBank HB 5 năm tới
1. Trị giá suất đầu tư thu hút 6 20 20
2. Hình thức, cách thức thu hút 0
- Hỗ trợ tiền thuê nhà - Hỗ trợ CBQL - Hỗ trợ tiền thuê nhà - Hỗ trợ CBQL
giỏi có con em học giỏi cấp tỉnh 30% tiền giỏi có con em học giỏi cấp tỉnh 30% tiền
3.3 Giải pháp 2: Đổi mới chính sách hỗ trợ và tổ chức đào tạo nâng cao trình
độ cho từng loại CBQL của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới
3.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho VPBank Hòa
Bình trong 5 năm tới:
Do các đối thủ canh tranh có nhiều nổ lực mới mạnh mẽ, do nhiều cán bộ quản
Hòa Bình phải tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
lý chưa được đào tạo đủ các chuyên ngành, chưa đạt cấp độ theo yêu cầu VPBank
quản lý của mình.
Bảng 3.5 Nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý của
VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới
Chương trình đào tạo Số lượng trong 5
năm tới
1. Đào tạo thạc sỹ QTKD, người 5
2. Đào tạo chính quy đại học và cao học công nghệ - thiết bị hóa, người 4
3. Đào tạo ngắn hạn QTKD, lượt người 15
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 72
4. Đào tạo ngắn hạn công nghệ ngân hàng hiện đại 15
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
3.3.2 Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CBQL cho VPBank
Hòa Bình trong 5 năm tới:
Để có những CBQL giỏi VPBank Hòa Bình nên tạo điều kiện cho CBQL tham
gia theo các lớp đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ quản lý đó là: Đổi
mới chính sách đào tạo nâng cao trình độ phù hợp cho từng loại CBQL doanh
nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi toàn bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức
đào tạo nào, tùy vào nhu cầu từng vị trí, con người cụ thể mà đưa ra các chính sách
hỗ trợ đào. Đào tạo trong hoặc ngoài nước là chính sách có mức độ hấp dẫn cao.
Khi đó đội ngũ CBQL doanh nghiệp sẽ thực sự phấn khởi; có động cơ học tập đúng
đắn, đủ mạnh, tìm cách học khoa học nhất phù hợp nhất để thực sự nâng cao trình
độ của mình.
Trước hết, đề xuất của giải pháp là toàn bộ đội ngũ CBQL đều được tham gia
khóa huấn luyện về điều hành quản lý CEO, CFO, CPO... Khuyến khích bằng việc
hỗ trợ học phí và tạo điều kiện thuận lợi cho các CBQL tham gia chương trình đào
tạo Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
Biện pháp lâu dài tốn kém nhưng mang lại hiệu quả rất cao là các suất đi tu
nghiệp nước ngoài về quản trị kinh doanh. Cán bộ sau khi tham gia các khóa này
lĩnh hội được kiến thức quản lý hiệu quả và hiện đại, góp phần quan trọng cho việc
điều hành, đề xuất ý tưởng để đưa VPBank Hòa Bình trở nên vững mạnh. Tuy
nhiên, cần phải có biện pháp ràng buộc cụ thể để tránh tình trạng chảy máu chất
xám sau tu nghiệp.
Chất lượng đào tạo nâng cao trình độ là nhân tố quan trọng trong chất lượng
đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các doanh nghiệp. Chất lượng đào tạo đội ngũ CBQL
của VPBank Hòa Bình chưa đáp ứng được yêu cầu mặc dù VPBank Hòa Bình đã
phần nào nhận thức ra vấn đề này. Chất lượng đào tạo hiện trạng của đội ngũ
CBQL của VPBank Hòa Bình còn rất nhiều vấn đề về đào tạo bổ sung, đào tạo
mới, cần phải có đột biến về đầu tư cho hỗ trợ đào tạo chuyên môn, đảm bảo
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 73
chuyển đổi cơ cấu trình độ ngành nghề, như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Bảng 3.6 Kết quả luận giải đề xuất đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao
Nội dung của chính sách hỗ trợ
Thực trạng
Ngân hàng công
Đề xuất cho ngân
đào tạo
của ngân
thương 5 năm tới
hàng VPBank Hòa
hàng VPBank
Bình trong 5 năm tới
Hòa Bình
1. Số lượt cán bộ được đào tạo
nâng cao trình độ bình quân hàng
15
15
35
năm
2. Cơ cấu nguồn tiền chi cho đào
NH 70- CBQL
NH – 80,
NH - 70,
tạo, %
CBQL – 20
CBQL – 30
30
3. Mức độ (%) hỗ trợ
70
80
70
Dài hạn trong
Dài hạn trong
Dài hạn trong nước –
25
4. Suất hỗ trợ, tr VNĐ
nước – 10
nước 10
Ngắn hạn - 5
Ngắn hạn – 5
Ngắn hạn - 10
450
700
1500
5. Tổng tiền hỗ trợ
trình độ cho từng loại cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới.
Với định hướng coi hoạt động đào tạo như một loại hình đầu tư và công cụ
trọng yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nên VPBank Hòa Bình đã trích 5% lợi
nhuận mỗi năm để đầu từ cho hoạt động này.
3.3.3 Đổi mới nội dung phương pháp đào tạo.
Về nội dung đào tạo:
VPBank Hòa Bình cần kết hợp uyển chuyển giữa đào tạo ngắn hạn và
đào tạo dài hạn. Đào tạo mang tính chất ngắn hạn được thiết kế trên cơ sở các
nhu cầu ngắn hạn đối với chất lượng đội ngũ CBQL của ngân hàng. Như bổ
sung các kỹ năng, nghiệp vụ cần đáp ứng ngay để hoạt động kinh doanh của
ngân hàng không bị ngừng trệ; để lắp đầy các khoảng trống năng lực do yêu
cầu của nhiệm vụ hiện tại đặt ra đối với yêu cầu chất lượng của công việc.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 74
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chương trình đào tạo mang tính dài hạn được thiết kế và đặt ra trên cơ sở
quy hoạch chiến lược của ngân hàng đối với CBQL và nguồn quy hoạch các
CBQL của Ngân hàng. Đào tạo dài hạn về thời gian thường diễn ra trong
khoảng thời gian của đào tạo đại học. Đào tạo dài hạn thường đòi hỏi sự
nghiên cứu khoa học và kỹ lưỡng về chiến lược phát triển ngành của nền
kinh tế… Ngoài các vấn đề trên thì kinh phí cũng rất quan trọng vì khóa đào
tạo dài hạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và được huy động theo kế hoạch.
Hình thức đào tạo:
- Đào tạo tại chỗ, đào tạo lại.
- Đào tạo tập trung dài hạn.
- Đào tạo và định hướng luân chuyển cán bộ.
Công tác đào tạo phải được xây dựng thành quy chế để quản lý, phổ
biến cho cán bộ công nhân viên nắm được chủ trương, quy định về công tác
đào tạo, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người được đào tạo.
Rà soát, lựa chọn những CBQL gắn bó lâu năm với Ngân hàng để có
kế hoạch đào tạo quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm vào vị trí quan trọng.
Chương trình đào tạo cho đội ngũ CBQL cần phải theo các vấn đề
sau:
- Bám sát mục tiêu chiến lược của Ngân hàng trong từng giai
đoạn để xác định các yêu cầu đặt ra cho công tác đào tạo và huấn luyện
cán bộ.
- Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc và bảng đánh giá
hoàn thành công việc của từng CBQL để hình thành các yêu cầu đào tạo
nâng cao, đào tạo bổ sung cho mỗi CBQL, cũng như tổng hợp thành kế
hoạch chương trình đào tạo của Ngân hàng.
- Chương trình đào tạo phải sát với yêu cầu công việc của mỗi
CBQL cũng như của toàn Ngân hàng trong hiện tại cũng như trong
tương lai.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 75
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Chương trình đào tạo phải cung cấp kiến thức và kỹ năng xử lý
công việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của CBQL.
- Đào tạo phải đúng người, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu
quả cao và kịp thời. Dựa vào bảng đánh giá hoàn thành công việc của
từng CBQL để chọn người đào tạo.
- Đào tạo bổ sung kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ đối với tất cả thành phần CBQL.
Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ quản lý:
Người lãnh đạo giỏi không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn cần
phải có phong cách lãnh đạo mới có thể quản lý điều hành nhân viên dưới
quyền. Do đó cần phải bổ sung các kiến thức quản trị cho các CBQL, đặc
biệt là những người mới được thăng chức, bổ nhiệm cần phải trải qua lớp tập
huấn bắt buộc về nghiệp vụ quản lý và kiến thức pháp luật cần thiết.
Về tuyển chọn người cho đi đào tạo: Người ở vị trí nào chưa đáp ứng,
người nào có tiềm năng thăng tiến, có nhu cầu,… đều được vào kế hoạch đào
tạo. Riêng về lĩnh vực quản lý có chủ trương, chính sách đầu tư đào tạo đặc
thù. Quản lý đã trở thành một lĩnh vực chuyên ngành khoa học. Quản lý trên
thực tế là một nghề. Nghề quản lý có những đặc điểm nổi bật, có những đòi
hỏi riêng đối với người thực hiện. Do vậy, tuyển chọn học viên cần tuân theo
các tiêu chuẩn cơ bản. Đó là:
- Người có xu hướng, định hướng về quyền lực, về quản lý kinh tế.
- Người có năng khiếu bẩm sinh về điều khiển người khác, hợp
tác với người khác.
- Người có trí tuệ tư duy tổng hợp, tư duy nhân – quả liên hoàn,
phát hiện nhanh, giải quyết dứt điểm vấn đề trọng yếu.
Cần tuyển chọn người có cả ba tiêu chuẩn nêu ở trên vào đào tạo luyện
thành CBQL kinh tế. Cần có các phép thử để phát hiện những người có tư
chất như vậy.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 76
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Phương pháp đào tạo:
Cách thức đào tạo là yếu tố quan trọng của chất lượng đào tạo. Nhưng
hiện nay cách thức đào tạo tại các trường Đại học hoặc trên toàn bộ hệ thống
giáo dục và đào tạo vẫn còn hình thức đào tạo theo kiểu độc thoại giảng viên
giảng bài, còn học viên thì thụ động nghe không có sự liên hệ với thực tế.
Việc xác định đổi mới cách thức đào tại là vấn đề lớn đòi hỏi tính đồng bộ về
nhận thức, về cơ sở vật chất và phương pháp đào tạo.
Bên cạnh việc đảy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ
quản lý, Ngân hàng cũng cần chú trọng đào tạo các kỹ năng:
a. Kỹ năng tư duy ( Conceptual Skills )
Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung,
đặc biệt là cán bộ quản lý kinh doanh. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt
để đề ra đường lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với
những bất trắc, những gì đe dọa sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức.
Cán bộ quản lý phải có khả năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn có quả
cuối cùng và có nhân sâu xa, phân biệt được những gì đương nhiên (tất yếu)
và những gì là không đương nhiên (không tất yếu) …
b. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ ( technical
Skills )
Đó là những cán bộ khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh
để thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương
trình điện toán; soạn thảo các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi điều tra
nghiên cứu khách hàng…
c. Kỹ năng nhân sự ( Human Skills )
Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều
động nhân sự. Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu tâm lý con người, biết
tuyển chọn, đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng nhân viên của mình. Nhà
quản trị phải biết cách thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 77
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
xây dựng không khí thân ái, hợp tác lao động biết hướng dẫn nhân viên hướng
đến mục tiêu chung. Kỹ năng nhân sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên
ở mọi cấp quản trị.
Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng đã nêu ở
trên, tuy nhiên tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản
lý. Kỹ năng kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc
của các cán bộ quản lý kinh doanh, ở cấp càng cao các cán bộ quản lý kinh
doanh càng cần phải có kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có
những chiến lược quyết định có liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ
cần có khả năng tổng hợp lớn trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân
tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực tiễn. Kỹ năng nhân sự là cần thiết
đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp bởi vì cán bộ quản lý kinh doanh
nào cũng phải làm việc với con người.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ CBQL cần được chia
ra các bước cụ thể theo nhu cầu đáp ứng công việc hiện tại và tương lai:
Nhu cầu đáp ứng công việc hiện tại: qua quá trình đánh giá cán bộ phát
hiện người cán bộ đang thiếu những kiến thức gì để đề ra nội dung và phương
pháp đào tạo thích hợp.
Nhu cầu đáp ứng công việc tương lai: dựa vào dự báo các yêu cầu mới
trong tương lai cùng các thay đổi môi trường bên ngoài để đào tạo cán bộ
những kiến thức bổ sung cần thiết.
Để thực hiện tốt giải pháp trên, các đề xuất của Ban tổ chức nhân sự và đào tạo
Ngân hàng phải được các cấp lãnh đạo ngân hàng nhiệt tình ủng hộ và phê duyệt
qui trình mới nhằm nâng cao trình độ đội ngũ CBQL. Đồng thời, xây dựng phong
trào nâng cao trình độ quản lý. Thực hiện tốt giải pháp này chính là chìa khóa cho
việc nâng cao trình độ quản lý của ngân hàng, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 78
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều vào động cơ học tập, nội dung và phương
pháp đào tạo. Nếu cán bộ quản lý được đào tạo nâng cao trình độ để sau đó được
đảm nhiệm chức vụ cao hơn, thành công hơn, sẽ được đánh giá, đãi ngộ cao hơn
thì vấn đề động cơ học tập đã được giải quyết.
Chương trình đào tạo mang tính chất ngắn hạn được thiết kế trên cơ sở
các nhu cầu ngằn hạn đối với chất lượng đội ngũ CBQL của VPBank Hòa
Bình. Như bổ sung các kỹ năng, nghiệp vụ cần đáp ứng ngay để hoạt động
kinh doanh của VPBank Hòa Bình không bị ngừng trệ; Để lấp đầy các khoảng
trống năng lực do yêu cầu của nhiệm vụ hiện tại đặt ra đối với yêu cầu chất
lượng của công việc.
Chương trình đào tạo mang tính dài hạn được thiết kế và đặt ra trên cơ sở
quy hoạch chiến lược của VPBank Hòa Bình đối với đội ngũ CBQL và nguồn
quy hoạch các CBQL của VPBank Hòa Bình. Đào tạo dài hạn về thời gian
thường diễn ra trong khoảng thời gian của đào tạo đại học, thạc sỹ từ 3 đến 5
năm. Đào tạo dài hạn thường đòi hỏi sự nghiên cứu khoa học và kỹ lưỡng về
chiến lược phát triển ngành, của nền kinh tế…Ngoài các vấn đề trên thì kinh
phí cũng rất quan trọng vì khóa đào tạo dài hạn đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và
được huy động theo kế hoạch.
Hình thức đào tạo:
- Đào tạo tại chỗ, đào tạo lại.
- Đào tạo tập trung dài hạn.
- Đào tạo với định hướng luân chuyển cán bộ.
Công tác đào tạo của VPBank Hòa Bình phải được xây dựng thành quy
chế để quản lý, phổ biến cho cán bộ công nhân viên nắm được chủ trương,
quy định về công tác đào tạo, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người
được đào tạo.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 79
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Rà soát, lựa chọn những CBQL gắn bó lâu năm với VPBank Hòa Bình
để có kế hoạch đào tạo quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm vào vị trí quản lý quan
trọng.
Chương trình đào tạo cho đội ngũ CBQL cần phải theo các vấn đề sau:
- Bám sát mục tiêu chiến lược của VPBank Hòa Bình trong từng giai
đoạn để xác định các yêu cầu đặt ra cho công tác đào tạo và huấn luyện cán
bộ .
- Trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh công việc và bảng đánh giá hoàn thành
công việc của từng CBQL để hình thành các yêu cầu đào tạo nâng cao, đào
tạo bổ sung cho mỗi CBQL, cũng như tổng hợp thành kế hoạch chương trình
đào tạo của VPBank Hòa Bình.
- Chương trình đào tạo phải sát với yêu cầu công việc của mỗi CBQL
cũng như của toàn VPBank Hòa Bình trong hiện tại cũng như tương lai.
- Chương trình đào tạo phải cung cấp kiến thức và kỹ năng xử lý công
việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của CBQL.
- Đào tạo phải đúng người, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu quả
cao và kịp thời. Dựa vào bảng đánh giá hoàn thành công việc của từng CBQL
để chọn người đào tạo.
- Đào tạo bổ sung kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ đối với tất cả đội ngũ CBQL.
Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ và trình độ quản lý:
Người lãnh đạo giỏi không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn cần
phải có phong cách lãnh đạo mới có thể quản lý điều hành nhân viên dưới
quyền. Do đó cần phải bổ sung các kiến thức quản trị cho các CBQL, đặc biệt
là những người mới được thăng chức, bổ nhiệm cần phải trải qua lớp tập huấn
bắt buộc về nghiệp vụ quản lý và kiến thức pháp luật cần thiết.
Các chương trình đào tạo ngắn hạn và các biện pháp quản lý và xây dựng nội
dung:
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 80
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
Chương trình đào tạo ngắn hạn nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ,
chức danh của cán bộ như đã được quy định. Các chương trình đào tạo ngắn
hạn nhằm giúp CBQL thay đổi và đáp ứng các yêu cầu thực hiện công việc tốt
hơn.
Các chương trình đào tạo ngắn hạn cần nâng cao trình độ cũng như giúp
cho người học phát triển tối đa năng lực của mình và khả năng thích ứng hòa
nhập với thị trường sức lao động không chỉ trong nước mà tiến tới hòa nhập
được với khu vực thế giới trong xu thế toàn cầu hóa.
Tóm lại mục tiêu đào tạo, bỗi dưỡng nâng cao trình độ cần được xác định
cụ thể cho từng chương trình, thậm chí cho từng chuyên đề, vì đặc điểm của
công tác đào tạo bồi dưỡng có phạm vi rất đa dạng và nội dung luôn biến đổi,
đối tượng không đồng đều.
Dưới đây là một số chương trình đào tạo ngắn hạn, nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL.
Đối với lãnh đạo VPBank Hòa Bình:
- Quản lý hành chính trung và cao cấp.
- Ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên.
- Quản lý tài chính và các nguồn lực đầu tư.
- Quản lý chiến lược.
- Quản lý chất lượng.
- Văn hóa doanh nghiệp
- Kiến thức về pháp luật đặc biệt là luật doanh nghiệp.
- Đối với Trưởng, phó các Ban, phòng chức năng
- Lý luận chính trị trung và cao cấp.
- Ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn C trở lên.
- Quản lý hành chính trung và cao cấp.
- Kiến thức về quản lý tài chính và quản lý các nguồn lực đầu tư.
- Quản lý chiến lược.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 81
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Quản lý chất lượng.
- Quản lý nhân lực
- Quản lý kinh doanh.
- Đào tạo và huấn luyện nhân viên
- Đào tạo cập nhập các kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
Các chương trinh đào tạo dài hạn:
Các chương trình đào tạo dài hạn nhằm tạo cho đội ngũ CBQL đáp ứng
được đầy đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ mà chức vụ đòi hỏi.
Đào tạo dài hạn nhằm giúp các CBQL thay đổi và đáp ứng yêu cầu lâu
dài, về phát triển của VPBank Hòa Bình trong tương lai phù hợp với chiến
lược kinh doanh của ngân hàng.
Chương trình đào tạo dài hạn nhằm chuẩn bị đội ngũ CBQL cho VPBank
Hòa Bình trong dài hạn đặc biệt quan trọng đối với các đối tượng thuộc diện
quy hoạch cán bộ lâu dài và có triển vọng.
Theo các nhà khoa học quản lý nội dung đào tạo phải đáp ứng, phù hợp với
nhu cầu sử dụng kiến thức của từng loại cán bộ quản lý hoạt động của doanh
nghiệp. Vận dụng tư vấn của GS, TS Đỗ Văn Phức [13, tr 292] nội dung chương
trình đào tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ đứng đầu các cấp quản lý
VPBank Hòa Bình phải bù đắp để đảm bảo cơ cấu các mảng kiến thức công nghệ
ngân hàng – Kinh tế - Quản lý như bảng sau:
Kiến thức và kỹ năng Kiến thức Kiến thức và kỹ kỹ
công nghệ ngân hàng kinh tế năng quản lý
35 30 35 1. Giám đốc
60 19 21 2. Trưởng Ban/Phòng
Sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả là bài toán
đối với các nhà quản lý đào tạo. Chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm đổi
mới, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đào tạo:
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 82
68 14 18 3. Phó Ban/Phòng
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
- Tổ chức các khóa đào tạo theo chuyên đề với từng lĩnh vực hẹp nhằm
tiết kiệm thời gian.
- Tổ chức nghiên cứu kỹ các chương trình đào tạo, phân loại các đối
tượng đào tạo cho các nội dung đào tạo khác nhau.
- Tổ chức và sử dụng nguồn chất xám có sẵn trong ngân hàng để tiến
hành các khóa đào tạo nghiệp vụ (đào tạo nội bộ) tại chỗ, đào tạo lại.
Khắc phục sự hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
CBQL, nhằm đáp ứng với sự phát triển kinh doanh trong điều kiện mới.
- Thực hiện tốt việc đào tạo giúp cho VPBank Hòa Bình có một nguồn
CBQL có trình độ cao, đáp ứng được với quá trình sản xuát kinh doanh, đáp
ứng với sự phát triển của nền kinh tế, đó là tài sản vô giá của VPBank Hòa
Bình.
- Giữ chân được CBQL giỏi ở lại với VPBank Hòa Bình, qua đó từng
bước nâng cao chất lượng nhân lực. Vì đối với CBQL ngoài vấn đề tiền
lương, thưởng ra họ rất quan tâm đến sự thăng tiến của bản thân và cơ hội
được đào tạo nhất là CBQL trẻ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBQL thường xuyên được rèn
luyện các kỹ năng : tư duy chiến lược, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân
sự…
Vận dụng tư vấn của GS, TS Đỗ Văn Phức [13, tr 295] phương pháp đào
tạo nâng cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý VPBank Hòa Bình phải
được đổi mới như bảng sau:
Thực trạng Đề xuất
85 40 1. Giảng nguyên lý và phương pháp
5 20 2. Trao đổi, thảo luận
0 10 3. Trả lời phiếu hỏi
4. Tham quan thực tế 5 10
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 83
5 20 5. Tự nghiên cứu theo nhiệm vụ
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
3.4 Ước tính mức độ chất lượng đội ngũ CBQL của ngân hàng VN TV Hòa
Bình sẽ đạt được nếu áp dụng các giải pháp đề xuất.
Như vậy, chỉ khi VPBank Hòa Bình nhận thức được vị trí, vai trò của lãnh
đạo, quản lý doanh nghiệp, quan tâm, hoạch định và tổ chức thực hiện tốt các chính
sách về thu hút cán bộ quản lý giỏi, đào tạo nâng cao, thăng tiến, đánh giá và đãi
ngộ cho từng loại CBQL doanh nghiệp thì chất lượng đội ngũ mới cao, chất lượng
các công việc quản lý, các quyết định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của doanh
nghiệp mới đúng hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp mới được cải thiện;
hiệu quả kinh doanh được nâng cao dần.
Bảng 3.6 Chất lượng đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình dự kiến đạt được
khi thực hiện các giải pháp đề xuất.
Các tiêu chí chất lượng đội Thực tế Dự kiến Dự kiến Dự kiến
ngũ CBQL năm 2012 năm 2013 năm 2014 năm 2015
1. Mức độ đáp ứng, phù hợp
về ngành nghề được đào tạo
theo thống kê 10 12 14 16
2. Mức độ đáp ứng, phù hợp
về cấp độ chuyên môn được
12 14 16 đào tạo theo thống kê 10
3. Mức độ đạt chất lượng
38 45 52 công tác theo khảo sát 32
62 73 84 52 Tổng
Khi VPBank Hòa Bình thực hiện các biện pháp được đề xuất, thì chất lượng
đội ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình ngày được nâng cao, và ngày càng đáp ứng
tốt hơn đối với quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank Hòa Bình trong
Khi VPBank Hòa Bình quan tâm thực hiện việc đổi mới các chính sách đối với đội ngũ CBQL
thì chất lượng sẽ được nâng cao, ngày càng đáp ứng tốt với nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của VPBank Hòa Bình.
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 84
những năm tới.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác quản lý đóng vai trò quyết định tạo
nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sau 03 năm hoạt động đến nay
VPBank Hòa Bình đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vì thế để duy trì hiệu quả hoạt
động, mức tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh, VPBank Hòa Bình
cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Với thực tiễn đó, tôi nghiên cứu và trình bày đề tài: Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình làm luận văn Thạc
sỹ Kinh tế. Bằng hệ thống các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là
phương pháp phân tích thống kê, khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia cán bộ quản
lý, so sánh, nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu sự tương tác của các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ CBQL. Từ đó đề xuất các biện pháp đổi mới,
bổ sung tiêu chuẩn, quy hoạch thăng tiến, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá
thành tích đóng góp, đãi ngộ, hỗ trợ CBQL đồng thời kết hợp với công tác tổ
chức đào tạo nâng cao thường xuyên liên tục cho đội ngũ CBQL.
Đây là cách tiếp cận mới nhằm giải quyết vấn đề trọng yếu nhất của doanh
nghiệp khi môi trường kinh doanh biến động nhanh, mạnh. Do đó luận văn
không tránh khỏi các khiếm khuyết, kính mong được sự góp ý của các nhà
khoa học, nhà quản lý, các thầy cô giáo, đồng nghiệp để bài bản giải quyết
vấn đề ngày càng hoàn chỉnh.
Một lần nữa, Em xin bày tỏ lòng kính trọng và chân thành cám ơn Thầy
GS.TS. Đỗ Văn Phức đã hết lòng chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cám ơn
tập thể các thầy, các cô khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học
trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các lãnh đạo, đồng nghiệp thuộc VPBank Hòa
Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn
này./.
Hòa Bình, tháng 2 năm 2013
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 85
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Để vượt qua những sức ép (áp lực) từ nhiều phía trong 5 năm tới cùng với
các Ngân hàng cần sớm có các giải pháp cơ bản, đột phá, đồng bộ nhằm vượt qua
thử thách trong tình hình thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển. Đó là các giải
pháp về sản phẩm - khách hàng, về công nghệ, về nhân lực và về phương pháp quản
lý.
Tác giả luận văn thạc sỹ với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Ngân hang Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Hòa Bình đã thành công đáng kể trong việc đánh giá chung kết định lượng
được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình và trong
việc tìm, chỉ ra những nguyên nhân trực tiếp chủ yếu của thực trạng đó; trên cơ sở
các nguyên nhân đó đã đề xuất được 2 nhóm giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm góp
phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong 5 năm tới .
Tác giả luận văn đã đề xuất cụ thể tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung
của 2 trong 3 chính sách đối với cán bộ quản lý của VPBank Hòa Bình.
+ Tăng mức độ hấp dẫn của từng nội dung của chính sách đãi ngộ CBQL
giỏi của VPBank Hòa Bình.
+ Tăng mức độ hấp dẫn chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho đội
ngũ CBQL của VPBank Hòa Bình.
Hai nhóm giải pháp nêu trên có thể chưa hoàn hoàn tốt nhất nhưng là các giải
pháp đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thực tế của VPBank Hòa Bình trong 5 năm tới.
VPBank Hòa Bình hoàn toàn có thể xem xét áp dụng cách tiếp cận, các căn cứ giải
quyết vấn đề và từng phần kết qủa cụ thể. Nếu áp dụng các giải pháp tác giả đề xuất
trong luận văn VPBank Hòa Bình hoàn toàn có thể nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý, nâng cao chất lượng các loại công việc quản lý hoạt động, nâng cao hiệu
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 86
quả kinh doanh, tồn tại bình thường và phát triển bền vững trong 5 năm tới.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của NH VN TV chi nhánh HB
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bí quyết thành công của Nhật Bản trong kinh doanh và quản lý xí
nghiệp (1985). Hà Nội.
2. Thuyết Z - Mô hình quản lý xí nghiệp Nhật Bản (1987). Wiliam Ouichi.
3. Quản lý – vũ khí cạnh tranh sắc bén (1989). Trung tâm thông tin
UBKHNN, 2 tập, Hà Nội.
4. Nguyên nhân thành bại của các công ty tư bản hàng đầu thế giới
(1990). Hà Nội.
5. Tuyển chọn và quản lý CNVC ở Nhật Bản (1991). V.A.PRÔN-NI
CỐP...NXB SỰ THẬT.
6. Những vấn đề cốt yếu của quản lý (1992). Harold Col...NXB KH-KT
7. Ứng dụng SPSS for windows để xử lý và phân tích dữ liệu (1997). Võ
Văn Huy, Võ Thị Lan, Hoàng Trọng. NXB KH và KT.
8. Tinh hoa quản lý (2002). NXB Lao Động và Thương Binh Xã Hội, Hà Nội
9. Bộ luật lao động CHXHCN VN (2012). NXB LĐ-XH
10. Thu hút và giữ chân người giỏi (2006). Th.S Đỗ Thanh Năm. NXB Trẻ.
11. Biết dùng, quản người (2007). Tạ Ngọc Ánh. NXB TĐBK
12. Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài (2007). BRIAN TRACY. NXB
trẻ
13. Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình. GS, TS Đỗ Văn Phức. Tạp
chí Nghiên cứu kinh tế, trang 52(số 10/2009)
14. Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương (2013). GS, TS Đỗ Văn Phức.
NXB Chính trị - Hành chính.
15. Khoa học quản lý hoạt động doanh nghiệp (2013). GS, TS Đỗ Văn
Phức, NXB Chính trị - Hành chính
Mai Khắc Hùng CH QTKD BKHN 87