An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 14 – 23<br />
<br />
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH<br />
CỦA KINH TẾ CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ<br />
Huỳnh Thanh Nhã1<br />
1<br />
<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cần Thơ<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 01/04/2016<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
07/05/2016<br />
Ngày chấp nhận đăng: 04/2017<br />
Title:<br />
Several effective solutions for<br />
the improvement of business<br />
activities among individual<br />
economic agents in Can Tho<br />
city<br />
Keywords:<br />
Individual economic agent,<br />
business opearation,<br />
Can Tho city<br />
Từ khóa:<br />
Kinh tế cá thể, sản xuất<br />
kinh doanh, Cần Thơ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Individual economy, along with the largest number of agents, is considered the<br />
most dynamic form that has made the greatest contribution to the GDP of Can<br />
Tho city in spite of facing numerous difficulties during their operation. This<br />
research was conducted by descriptive statistics and comparative analysis to<br />
evaluate the contribution of individual economic agents. The expert-based<br />
method was also used to analyze existent difficulties. The paper indicated five<br />
solutions: (1) financial policies, (2) assistance in economic restructuring and<br />
consumption market expansion, (3) assistance in training human resources and<br />
applying technological science, (4) encouragement in co-operation<br />
development, and (5) establishment of representative agencies, which could<br />
promote business activities of individual economic agents in Can Tho City.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kinh tế cá thể là loại hình kinh tế năng động có số lượng cơ sở nhiều nhất,<br />
đóng góp lớn nhất vào GDP của thành phố Cần Thơ, nhưng lại gặp khó khăn<br />
nhiều nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu này sử dụng<br />
phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh để đánh giá mức độ đóng góp<br />
của kinh tế cá thể, kết hợp sử dụng phương pháp chuyên gia để phân tích những<br />
khó khăn tồn tại, từ đó đề xuất 5 giải pháp (1) về chính sách tài chính, (2) hỗ<br />
trợ chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và mở rộng thị trường tiêu thụ, (3) hỗ trợ<br />
đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học - công nghệ, (4) khuyến khích<br />
phát triển các hình thức hợp tác và (5) thành lập các tổ chức đại diện, nhằm<br />
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể<br />
tại thành phố Cần Thơ.<br />
<br />
Kinh tế cá thể (KTCT) là những hộ kinh doanh<br />
nhỏ bao gồm những cá nhân kinh doanh hoặc<br />
nhóm kinh doanh thuộc phạm vi điều chỉnh của<br />
Nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội<br />
đồng Bộ trưởng; là những hộ gia đình sản xuất<br />
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người<br />
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh<br />
lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp theo quy<br />
định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày<br />
15/4/2010 của Chính phủ. Đây là các cơ sở<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành<br />
Trung ương khóa IX xác định: “kinh tế tư nhân là<br />
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế<br />
quốc dân”. Kinh tế tư nhân trong điều kiện kinh<br />
tế thị trường là loại hình kinh tế được hình thành<br />
và phát triển dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về<br />
tư liệu sản xuất và vốn, hoạt động dưới hình thức<br />
hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các loại hình<br />
doanh nghiệp của tư nhân.<br />
14<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 14 – 23<br />
<br />
chuyên sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp có tính<br />
chất tự sản tự tiêu, hoặc các hộ buôn bán nhỏ chủ<br />
yếu sử dụng lao động gia đình, có quy mô nhỏ<br />
không cần nhiều lao động, vốn ít, không đòi hỏi<br />
công nghệ phức tạp.<br />
<br />
Thee Kian Wie (2008) khẳ ng đinh,<br />
̣ khu vực kinh<br />
tế tư nhân đóng vai trò rấ t quan tro ̣ng trong viê ̣c<br />
thúc đẩ y phát triể n nề n kinh tế bền vững và đòi<br />
hỏi sự đúng đắ n, phù hơ ̣p và nhấ t quán của các<br />
chı́nh sách kinh tế là yế u tố quyế t đinh<br />
̣ hàng đầ u.<br />
Trong thời gian qua, những chın<br />
h<br />
sa<br />
c<br />
́ h mà chın<br />
́<br />
́ h<br />
phủ Indonesia thực hiê ̣n để phát triể n kinh tế tư<br />
nhân có sự mâu thuẫn trong tư tưởng và không<br />
nhấ t quán qua các giai đoa ̣n dẫn đế n sự phát triể n<br />
châ ̣m của khu vực kinh tế tư nhân.<br />
<br />
Đây cũng là loại hình kinh tế năng động, có đóng<br />
góp nhiều nhất trong giải quyết việc làm, tạo ra<br />
thu nhập, xóa đói giảm nghèo,... và đẩy nhanh quá<br />
trình thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt<br />
động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, vệ sinh môi<br />
trường,…<br />
<br />
Đinh Thị Thơm (2008) đã đề cập đến chính sách<br />
và thực tiễn của các thành phần kinh tế ở Việt<br />
Nam trong thời kỳ đổi mới, những dự báo và<br />
chính sách sử dụng kinh tế tư bản tư nhân theo<br />
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng<br />
khẳng định tầm quan trọng của loại hình doanh<br />
nghiệp sở hữu tư nhân, chiếm khoảng 97% tổng<br />
số các doanh nghiệp, đã giải quyết việc làm cho<br />
phần lớn lao động trong nước và góp phần gia<br />
tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước.<br />
<br />
Mặc dù đã có nhiều thuận lợi từ những chính sách<br />
phát triển của nhà nước cũng như của TP Cần<br />
Thơ, tuy nhiên KTCT của thành phố vẫn còn<br />
nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát<br />
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, còn rất<br />
nhiều những yếu kém như: quy mô nhỏ, thiếu vốn<br />
và khó tiếp cận các nguồn vốn, trình độ công nghệ<br />
lạc hậu, khả năng quản trị còn yếu, thiếu nguồn<br />
nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, thiếu mặt bằng<br />
để phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD), đại bộ<br />
phận chưa quan tâm đến thương hiệu, khó liên kết<br />
để tạo thế mạnh chung.<br />
<br />
Gia Bảo (2011) đã nhận dạng những khó khăn<br />
chính của khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn TP<br />
Cần Thơ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long<br />
(ĐBSCL), đó là: vốn, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành<br />
chính, lao động, nhân lực và thuế. Ngoài những<br />
khó khăn, trở ngại trên, doanh nghiệp tại TP Cần<br />
Thơ vẫn còn nhỏ về quy mô và yếu về năng lực,<br />
do doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan<br />
trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh và<br />
chưa có sự chia sẻ, hợp tác chặt chẽ giữa các<br />
doanh nghiệp với chính quyền địa phương.<br />
<br />
Do đó, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng, ưu thế<br />
và hạn chế về tình hình phát triển của KTCT, từ<br />
đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
SXKD của KTCT tại TP Cần Thơ là vấn đề cấp<br />
thiết, nhằm phát huy cao nhất hiệu quả hoạt động,<br />
sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của KTCT tại<br />
TP Cần Thơ, góp phần tích cực, phục vụ cho sự<br />
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước<br />
trong xu thế hội nhập.<br />
<br />
Kết quả của các nghiên cứu này có một số đặc<br />
điểm tương đồng với các nghiên cứu tại vùng<br />
ĐBSCL và TP Cần Thơ, trong đó Phan Đình Khôi<br />
và nhóm cộng sự (2008) cho rằng, chính sách hỗ<br />
trợ của Chính phủ và trình độ học vấn của chủ cơ<br />
sở có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD<br />
của KTCT vùng ĐBSCL. Vì vậy nghiên cứu này<br />
sẽ kết hợp với những kết quả đánh giá trên để<br />
phân tích những hạn chế của KTCT trong thời<br />
gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao<br />
hiệu quả hoạt động SXKD của KTCT tại TP Cần<br />
Thơ.<br />
<br />
2. TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Tổng quan nghiên cứu<br />
Trong bối cảnh Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới,<br />
Lê Khắc Triết (2005) đã đưa ra hai nhận định<br />
quan trọng đó là: việc phát triển kinh tế tư nhân<br />
được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm và<br />
đây là khu vực kinh tế tồn tại khách quan, rất cần<br />
thiết trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cần<br />
được tạo điều kiện để phát triển.<br />
<br />
15<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 14 – 23<br />
<br />
2.2 Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SXKD<br />
CỦA KTCT TẠI TP CẦN THƠ<br />
3.1 Những đóng góp tích cực của KTCT tại<br />
TP Cần Thơ<br />
3.1.1 KTCT đã huy động được khối lượng vốn<br />
lớn trong dân cư vào hoạt động SXKD<br />
<br />
Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê<br />
mô tả, so sánh với các số liệu thứ cấp trong giai<br />
đoạn 2010 - 2013 của Cục Thống kê TP Cần Thơ,<br />
để đánh giá thực trạng hoạt động và phân tích<br />
mức độ đóng góp của KTCT đến sự phát triển<br />
kinh tế - xã hội của TP Cần Thơ. Kết hợp sử dụng<br />
phương pháp chuyên gia thông qua phiếu phỏng<br />
vấn sâu 42 nhà khoa học, quản lý ở các sở, ban,<br />
ngành, trường đại học, cao đẳng TP Cần Thơ tại<br />
Hội thảo khoa học “Đánh giá thực trạng về kinh tế<br />
tư nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân tại TP<br />
Cần Thơ” tổ chức ngày 07/3/2014 tại Trường Cao<br />
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ để phân tích<br />
tổng hợp những tồn tại hạn chế của KTCT tại TP<br />
Cần Thơ.<br />
<br />
KTCT đã huy động được khối lượng vốn khá lớn<br />
và tăng nhanh qua các năm. Theo báo cáo của Cục<br />
Thống kê Cần Thơ, nếu năm 2010 số lượng vốn<br />
thu hút từ dân cư đạt 3.226.190 triệu đồng, đến<br />
năm 2013 đã tăng lên 13.249.163 triệu đồng (tốc<br />
độ tăng bình quân 53,15%/năm), trong khi đó khu<br />
vực kinh tế Nhà nước thu hút vốn đầu tư cho sản<br />
xuất chỉ đạt 1,01%/năm, kinh tế có vốn đầu tư<br />
nước ngoài thu hút vốn chỉ đạt 15,69%/năm.<br />
Nguồn vốn của KTCT còn tạo điều kiện để hình<br />
thành các hình thức kinh doanh chung vốn, như<br />
các hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,…<br />
Đơn vị tính: triệu đồng<br />
<br />
Bảng 1. Vốn đầu tư phát triển TP Cần Thơ theo giá hiện hành<br />
<br />
Năm<br />
<br />
2010<br />
<br />
Nguồn vốn<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
Khu vực nhà nước<br />
<br />
13.293.952<br />
<br />
14.078.412<br />
<br />
14.015.363<br />
<br />
14.028.797<br />
<br />
Khu vực ngoài nhà nước<br />
<br />
12.659.991<br />
<br />
16.738.088<br />
<br />
19.494.551<br />
<br />
21.185.808<br />
<br />
- Vốn của tổ chức doanh nghiệp<br />
<br />
9.433.801<br />
<br />
9.232.245<br />
<br />
6.527.107<br />
<br />
7.936.645<br />
<br />
- Vốn của hộ cá thể<br />
<br />
3.226.190<br />
<br />
7.505.843<br />
<br />
12.967.444<br />
<br />
13.249.163<br />
<br />
Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài<br />
<br />
507.354<br />
<br />
978.392<br />
<br />
977.600<br />
<br />
909.005<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
26.461.297<br />
<br />
31.794.892<br />
<br />
34.487.514<br />
<br />
36.123.610<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Cần Thơ, năm 2014)<br />
<br />
Tuy nguồn vốn của KTCT có xu hướng tăng<br />
nhanh trong tổng vốn toàn xã hội, nhưng thực tế,<br />
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn khá lớn,<br />
nhiều gia đình có nguồn tích luỹ lại gởi tiết kiệm,<br />
do tâm lý e ngại đầu tư, không muốn mạo hiểm bỏ<br />
vốn để sản xuất kinh doanh. Nếu các cấp chính<br />
quyền có những chính sách phát triển hợp lý, chắc<br />
chắn sẽ thu hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn<br />
còn tiềm ẩn trong dân cư, để cùng với các nguồn<br />
vốn khác góp phần nâng cao năng lực SXKD trên<br />
địa bàn thành phố.<br />
<br />
Hiện nay, KTCT tại Cần Thơ hoạt động SXKD<br />
hầu hết trên các ngành kinh tế:<br />
-<br />
<br />
Lĩnh vực nông lâm nghiệp - thủy sản<br />
<br />
Theo báo cáo của Cục Thống kê Cần Thơ, loại<br />
hình KTCT chủ yếu hoạt động SXKD trong lĩnh<br />
vực nông lâm nghiệp – thủy sản, chiếm tỉ trọng<br />
93,69% vào năm 2013, trong đó giá trị sản xuất<br />
nông nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao, đạt 9.520.602<br />
triệu đồng. Tương tự giá trị sản xuất ngành thủy<br />
sản tăng nhanh, nếu năm 2010 tính theo giá hiện<br />
hành đạt 2.780.352 triệu đồng thì đến năm 2013<br />
đã tăng lên 4.192.958 triệu đồng (tăng bình quân<br />
10,64%/năm).<br />
<br />
3.1.2 KTCT phát triển đa dạng các ngành nghề<br />
<br />
16<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 14 – 23<br />
Bảng 2. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp – thủy sản của KTCT tại TP Cần Thơ theo giá hiện hành<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
<br />
Năm<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Nông nghiệp<br />
<br />
6.691.752<br />
<br />
9.034.625<br />
<br />
9.291.027<br />
<br />
9.520.602<br />
<br />
Lâm nghiệp<br />
<br />
31.943<br />
<br />
25.588<br />
<br />
29.213<br />
<br />
37.602<br />
<br />
Thủy sản<br />
<br />
2.780.352<br />
<br />
4.272.203<br />
<br />
4.146.133<br />
<br />
4.192.958<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
9.504.047<br />
<br />
13.332.416<br />
<br />
13.466.373<br />
<br />
13.751.162<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2013<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Cần Thơ, năm 2014)<br />
<br />
Những kết quả trên cho thấy, sự chuyển biến tích<br />
cực của ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản của<br />
thành phố trong việc đẩy nhanh tiến độ nghiên<br />
cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ để chuyển<br />
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần chuyển<br />
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,<br />
hiện đại hóa.<br />
<br />
8.247 cơ sở, trong đó có 7.954 cơ sở sản xuất<br />
công nghiệp và 293 cơ sở kinh doanh xây dựng,<br />
tốc độ tăng bình quân đạt 8,23%/năm.<br />
Trong đó, các làng nghề đã giải quyết được lực<br />
lượng lao động rất lớn với mức thu nhập tương<br />
đối ổn định. Sự phát triển nghề và làng nghề đã<br />
góp phần thay đổi tỷ trọng công nghiệp trong cơ<br />
cấu kinh tế chung của thành phố. Huy động được<br />
các nguồn lực tại chỗ về lao động, vốn, nguyên<br />
liệu, đất đai, nhà xưởng vào SXKD, góp phần giải<br />
quyết việc làm trong thời gian nông nhàn của<br />
nông dân, giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời<br />
sống cho người lao động.<br />
<br />
Mặt khác, sự phát triển mô hình kinh tế trang trại<br />
đã từng bước góp phần quan trọng trong phát triển<br />
kinh tế của thành phố. Nó không những huy động<br />
và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng về đất, lao<br />
động, vốn, sự năng động sáng tạo, kinh nghiệm<br />
sản xuất của một bộ phận dân cư có vốn và năng<br />
lực SXKD, mà quan trọng hơn nó chính là nhân tố<br />
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo<br />
hướng sản xuất hàng hóa lớn. Có thể nói, KTCT<br />
trong ngành nông nghiệp đã có bước phát triển<br />
mạnh mẽ và góp phần quan trọng vào việc thúc<br />
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Lĩnh vực thương mại - dịch vụ<br />
<br />
Trong những năm gần đây mạng lưới thương<br />
nghiệp được mở rộng, hàng hóa đa dạng phong<br />
phú đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về sức<br />
mua ngày càng tăng của dân cư trên địa bàn thành<br />
phố. Số lượng các hộ KTCT kinh doanh trong lĩnh<br />
vực thương mại - dịch vụ có xu hướng tăng<br />
nhanh. Cụ thể: nếu năm 2010 có 52.350 hộ (chiếm<br />
96,42%), thì đến năm 2013 đã tăng lên 57.052 hộ<br />
(chiếm 95,15%), tốc độ tăng bình quân<br />
6,23%/năm; điều đó cho thấy sự phát triển mạnh<br />
mẽ của KTCT trong lĩnh vực thương mại – dịch<br />
vụ tại TP Cần Thơ.<br />
<br />
Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng<br />
<br />
Theo báo cáo của Cục Thống kê Cần Thơ trong<br />
giai đoạn 2010 - 2013, số cơ sở SXKD lĩnh vực<br />
công nghiệp - xây dựng của KTCT có xu hướng<br />
tăng. Cụ thể: năm 2010 có 6.011 cơ sở, trong đó<br />
có 5.340 cơ sở sản xuất công nghiệp và 671 cơ sở<br />
kinh doanh xây dựng, đến năm 2013 đã tăng lên<br />
<br />
17<br />
<br />
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 14 – 23<br />
Bảng 3. Doanh thu thương mại - dịch vụ của KTCT tại Cần Thơ<br />
<br />
Năm<br />
Chỉ tiêu<br />
Số đơn vị kinh doanh (cơ sở)<br />
Tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu<br />
dịch vụ (triệu đồng)<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
52.350<br />
<br />
53.452<br />
<br />
57.638<br />
<br />
57.052<br />
<br />
13.568.099<br />
<br />
18.557.110<br />
<br />
20.348.958<br />
<br />
24.831.872<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê Cần Thơ, năm 2014)<br />
<br />
Mặt khác, tổng mức hàng hóa bán ra và doanh thu<br />
dịch vụ của thành phố năm 2010 đạt 50.409.679<br />
triệu đồng, trong đó KTCT đạt 13.568.099 triệu<br />
đồng (chiếm 21,95%), đến năm 2013 đã tăng lên<br />
91.111.827 triệu đồng, trong đó KTCT đạt<br />
24.831.872 triệu đồng (chiếm 27,23%), tốc độ<br />
tăng bình quân 9,68%/năm.<br />
<br />
Hiện nay loại hình KTCT có số lượng cơ sở<br />
SXKD lớn, đóng góp vào ngân sách nhà nước<br />
ngày càng tăng nhanh qua các năm. Cụ thể: năm<br />
2010 KTCT đạt 15.467.928 triệu đồng, đến năm<br />
2013 đã tăng lên 27.229.992 triệu đồng, tốc độ<br />
tăng bình quân 19,73%/năm, chiếm tỷ trọng ngày<br />
càng cao trong GDP của thành phố (bình quân<br />
chiếm 33,03%/năm), trong khi GDP của khu vực<br />
kinh tế nhà nước năm 2010 chỉ đạt 13.250.034<br />
triệu đồng, đến năm 2013 tăng lên 23.958.844<br />
triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 15,96% năm,<br />
chiếm tỷ trọng bình quân 30,58% trong GDP của<br />
thành phố. Điều này cho thấy KTCT là loại hình<br />
có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp quan trọng<br />
vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Cần<br />
Thơ.<br />
<br />
Hoạt động thương mại - dịch vụ của KTCT tập<br />
trung vào các dịch vụ sản xuất nông nghiệp như<br />
cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu,...; cung<br />
cấp xi măng, sắt thép, gạch ngói phục vụ xây<br />
dựng dân dụng và các hàng hóa tiêu dùng thiết<br />
yếu phục vụ sinh hoạt như vải vóc, quần áo, giầy<br />
dép, sách vở,... được các cơ sở phục vụ nhanh<br />
chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu<br />
dùng trong thành phố.<br />
3.1.3 KTCT đóng góp quan trọng vào GDP của<br />
thành phố<br />
<br />
Bảng 4. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của TP Cần Thơ theo giá hiện hành<br />
Đơn vị tính: Triệu đồng<br />
<br />
Năm<br />
Loại hình doanh nghiệp<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
- Kinh tế nhà nước<br />
<br />
13.250.034<br />
<br />
18.400.025<br />
<br />
18.928.326<br />
<br />
23.958.844<br />
<br />
- Kinh tế ngoài nhà nước<br />
<br />
27.351.228<br />
<br />
34.250.721<br />
<br />
43.119.311<br />
<br />
48.149.548<br />
<br />
+ Kinh tế tập thể<br />
<br />
439.721<br />
<br />
510.476<br />
<br />
694.448<br />
<br />
774.092<br />
<br />
+ Kinh tế tư nhân<br />
<br />
26.911.507<br />
<br />
33.740.245<br />
<br />
42.424.863<br />
<br />
47.375.456<br />
<br />
. Tư nhân<br />
<br />
11.443.579<br />
<br />
19.611.789<br />
<br />
18.255.749<br />
<br />
20.145.464<br />
<br />
. Cá thể<br />
<br />
15.467.928<br />
<br />
14.128.456<br />
<br />
24.169.114<br />
<br />
27.229.992<br />
<br />
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài<br />
<br />
2.039.560<br />
<br />
2.055.428<br />
<br />
3.834.491<br />
<br />
3.747.953<br />
<br />
- Thuế nhập khẩu<br />
<br />
1.199.597<br />
<br />
1.199.596<br />
<br />
1.271.332<br />
<br />
1.430.249<br />
<br />
43.840.419<br />
<br />
55.905.770<br />
<br />
67.153.460<br />
<br />
77.286.594<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
(Nguồn: Cục thống kê TP Cần Thơ, năm 2014)<br />
<br />
18<br />
<br />