LỜI NÓI ĐẦU

Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn ngập hàng hoá. Vì vậy,khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều không tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh thì không có con đường nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới, thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng hiện đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nước, đưa cuộc sống con người ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nước và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá quốc tế.

Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC đã đưa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu để hoạt độngxuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước.

Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu, cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuôí khoá tại Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, để đi sâu nghiên cứu vấn đề hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ ". Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất nhập khẩu ở Công

1

ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

Luận văn tốt nghiệp được chia làm ba chương chính:

Chương I : Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Chương II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.Tiến sỹ Nguyễn Kế Tuấn và với sự giúp đỡ của cô Trần thị Kim Dung- Kế toán trưởng - Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn chế về trình độ

cũng như thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.

Kính mong được sự góp ý, bổ sung của các thày cô để đề tài được

hoàn thiện hơn.

2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT

NHẬP KHẨU

I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ TRONG QUÁ TRÌNH

CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ.

1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập

khẩu.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các

1.1 Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu.

nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối

quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những

người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán

trong nước và ngoài nước. Trước đây, khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá,

cá nhân mỗi con người cũng như mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình, lúc đó mọi nhu cầu của con người cũng như của quốc gia bị

hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời cuả

quá trình phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá, sở hữu tư nhân về tư

liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên môn hóa và phân công

lao động xã hội ngày càng rộng, nó vượt ra khỏi một nước và hình thành nên

các mối quan hệ giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao động

quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng được mở rộng, các nước càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ buôn bán với

nhau.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nước với

nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài .

3

1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là

một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc

lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các

quốc gia. Kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế

và làm giàu cho đất nước.

Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu được xem như là một điều kiện

tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không

một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập

mình không quan hệ kinh tế với thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao

mức tiêu dùng cuả dân cư một quốc gia. Bí quyết thành công trong chiến lược

phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh

xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao.

Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với

quá trình phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao

động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế ngày càng tăng lên. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà

ngày càng mở rộng và phức tạp.

Kinh doanh xuất nhập khẩu xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia. Chính sự khác nhau đó nên đều có lợi là

mỗi nước chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều

kiện sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hoá của mình để xuất nhập khẩu những

hàng hoá cần thiết khác. Điều quan trọng là mỗi nước phải xác định cho được những mặt hàng nào mà nước mình có lợi nhất trên thị trường cạnh tranh

4

quốc tế. Sự gia tăng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xét về kim

ngạch cũng như chủng loại hàng hoá đã làm cho vấn đề lợi ích của mỗi quốc gia được xem xét một cách đặc biệt chú trọng hơn. Nhiều câu hỏi đã được đặt

ra: Tại sao Mỹ lại nhập cà phê và xuất lương thực? Tại sao Nhật lại xuất hàng

công nghiệp và chỉ nhập nguyên liệu thô? Tại sao một nền kinh tế kém phát

triển như Việt Nam lại có thể hy vọng đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu? Lý thuyết lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo (1817 ) đã giải

thích một cách căn bản và có hệ thống những câu hỏi này.

Theo thuyết lợi thế so sánh, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc

gia đó vẫn có thể tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu để tạo ra lợi ích

của mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào kinh doanh xuất nhập

khẩu thì nó có thể thu được lợi ích không nhỏ. Khi tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất tất cả các loại hàng

hoá sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản

xuất chúng có ít bất lợi nhất ( đó là những hàng hóa có lợi thế tương đối ) và

nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn nhất ( đó là các hàng hoá không có lợi thế tương đối ). Khi tham gia vào kinh doanh xuất

nhập khẩu, các quốc gia này sẽ thu được lợi ích không nhỏ.

Lý thuyết lợi thế tương đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải thích được cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các

quốc gia có điều kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, người ta cũng thấy rằng,

kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có

các điều kiện sản xuất khá giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật; điều tương tự cũng xảy ra đối với mặt hàng

điện tử giữa các nước Tây Âu. Rõ ràng là, không có thế lực nào bắt buộc hai

nước phải buôn bán với nhau nếu một nước không có lợi. Các quốc gia hoàn

toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng như đối tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao cho họ.

Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho thương mại và thị trường thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nước ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực

5

lượng sản xuất, của khoa học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia với các nước khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vượng hơn. Chính vì vậy, nó được coi là bộ phận của đời sống hàng ngày.

Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn trong đường lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nước ta sống dậy, hoạt động ngoại thương trong những năm qua đã thu hút được những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định " Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng." ( Văn kiện Đại hội VIII Đảng Cộng sản Việt Nam ).

2.Các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu

2.1 Các hình thức nhập khẩu

- Nhập khẩu uỷ thác

- Nhập khẩu trực tiếp

- Nhập khẩu đổi hàng

- Nhập khẩu tái xuất

2.2 Các hình thức xuất khẩu

- Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác

sản xuất và gia công quốc tế.

- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng cho sản xuất.

- Chuyển khẩu- tạm nhập tái xuất.

- Các dịch vụ như làm đại lý, uỷ thác cho các tổ chức nước ngoài.

6

- Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước

ngoài.

3.Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu .

3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .

Thông thường nội dung hoạt động bao gồm các nội dung sau:

3.1.1. Nghiên cứu thị trường

Khác với mua bán trong nước, kinh doanh nhập khẩu diễn ra trên

thị trường thế giới, người kinh doanh thường ở các nước khác nhau, hàng hoá

buôn bán được chuyển qua biên giới của mỗi nước,mỗi nước lại có một chính

sách, thể lệ và tập quán thương mại khác nhau. Người kinh doanh phải giải

đáp nhiều câu hỏi như: Mua bán hàng hoá gì ? ở đâu ? với ai ? vào thời điểm

nào ? giá cả và chất lượng ra sao ? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền

nào ? ... Công việc nghiên cứu thị trường bao gồm:

a1. Nghiên cứu thị trường trong nước

Trước hết doanh nghiệp phải nắm chắc tình hình trong nước về các

mặt có liên quan đến việc xuất nhập khẩu

- Nhận biết hàng hoá xuất nhập khẩu

- Doanh nghiệp nắm chắc các chính sách, chế độ tập quán của nước liên

quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá.

a2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài

Nghiên cứu thị trường nước ngoài theo các khía cạnh chủ yếu: đặc

tính hàng hoá, thị hiếu của khách hàng, chính sách tập quán thương mại, tình

hình tài chính, tín dụng, điều kiện chuyên chở và bốc xếp, nắm chắc các điều

kiện về phẩm chất và chủng loại hàng, đặc tính thị trường như dung lượng thị

trường, giá thị trường.

7

a3. Lựa chọn đối tượng giao dịch.

Trên cùng một thị trường, cùng một loại hàng có rất nhiều nhà kinh

doanh khác nhau, vì vậy khi lựa chọn cần tìm hiểu về: thái độ chính trị của

đối tượng giao dịch, khả năng kinh tế , loại hình doanh nghiệp, phạm vi kinh

doanh, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác , uy tín của đối tác trên thị trường đó. Lựa chọn đối tượng giao dịch nên dùng các phương pháp như qua

sách báo, tài liệu, qua tư vấn của nhà nước , qua điều tra trực tiếp hoặc buôn

bán thử để tìm hiểu dần.

3.1.2. Lập phương án giao dịch

Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi

tiết trong đó có các vấn đề sau:

- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu

- Xác định số lượng hàng xuất hoặc nhập khẩu

- Lựa chọn thị trường - khách hàng - phương thức giao dịch .

- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch.

- Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên như chiêu đãi, mời khách,

quảng cáo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất...

- Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên

dự báo kết quả công việc giao dịch phải xác định.

3.1.3. Giao dịch, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng.

3.1.4. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối

với các đơn vị xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ với nước ngoài

3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp đồngxuất nhập khẩu

8

Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.

3.2 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hoá.

Quy trình xuất khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau:

Tạo nguồn h(cid:0)ng v(cid:0) khách h(cid:0)ng xuất khẩu

Đ(cid:0)m phán ký kết hợp đồng xuất khẩu

Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng xuất khẩu

Buộc bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh toán theo

Xin giấy phép xuất khẩu

Chuẩn bị h(cid:0)ng xuất khẩu

Kiểm tra chất lượng h(cid:0)ng xuất khẩu

Thuê t(cid:0)u lưu cước nếu giá CIF

Mua bảo hiểm

L(cid:0)m thủ tục hải quan

Giao nhận h(cid:0)ng với t(cid:0)u

L(cid:0)m thủ tục thanh toán

9

Quy trình nhập khẩu hàng hoá được biểu diễn qua sơ đồ sau:

Lựa chọn đối tác

Ký kết hợp đồng

Những hướng dẫn cần thiết l(cid:0)m giấy tờ thủ tục

Mở tín dụng

Phái t(cid:0)u đến tiếp nhận vận chuyển h(cid:0)ng hoá

L(cid:0)m bảo hiểm vận chuyển h(cid:0)ng hoá

H(cid:0)ng đến

Kiểm tra chứng từ v(cid:0) trả tiền

Thủ tục hải quan

Khai báo hải quan

Nghiệm thu h(cid:0)ng hóa

L(cid:0)m thủ tục hải quan

Bồi thường nhập khẩu

10

Nếu nhập khẩu uỷ thác thỉ từ bước thủ tục hải quan ta thêm bước:

Thời gian quyêt toán

Giao h(cid:0)ng cho khách h(cid:0)ng

Quyết toán bằng ngoại tệ

Tính ra tiền trong nước (theo nội tệ )

Khách h(cid:0)ng nhận, kiểm tra, xử lý

Nhận tiền hoa hồng ( tiền mặt hoặc chứng từ)

Thời kỳ thanh toán chứng từ

4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại

hoá ở nước ta.

Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nước.

Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của người dân.

11

Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta, những nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt : vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về thực chất chiến lược này là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.

Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại nói riêng phải được coi là một chính sách cơ cấu có tầm quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động.

I. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT

NHẬP KHẨU.

1. Quan điểm về hiệu quả.

1.1. Hiệu quả kinh doanh

Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản ánh kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.

Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

12

Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội.

Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có

thể chia hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:

- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong thời kỳ bao cấp nước ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh, còn một số doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội.

- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì

có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra.

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng việc so sánh giữa lượng lao động hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao động xã hội.

13

Như vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau người ta có thể có quan điểm về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết vấn đề hiệu quả cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương với lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với lợi ích quốc gia.

1.2. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.

Hiện nay ở nước ta kinh doanh thương mại quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII nhấn mạnh:" Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ..."( Văn kiện Đại hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - 1996)

Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân tố quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường nước ngoài. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mạI quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm.

Kinh doanh thương mại quốc tế chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản

xuất xã hội.

Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí nhất định. Các tỷ lệ trao đổi ( mua bán ) được hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế. Mức giá và tương quan của nó khác với giá trong nội bộ của nước xuất khẩu. Mặt khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lưu thông hàng hoá trong nước và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nước đó.

Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi đối với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước.

14

Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường văn hoá của các tác nhân nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần phải xem xét tổng quan các tác nhân ảnh hưởng đến nó để có các phương pháp làm việc và giải quyết công việc tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh này ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và định hướng của Đảng và Nhà nước ta.

Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống trong nước.

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả

2.1 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt những quan điểm sau:

- Bảo đảm thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh

doanh trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Do đặc điểm của nước ta là phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cho nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Nó thể hiện trước hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc các đơn hàng nhà nước giao hoặc các hợp đồng kinh tế nhà nước ký kết với các doanh nghiệp vì đó là nhu cầu, là điều kiện để phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị nhà nước giao cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp trước hết việc sản xuất kinh doanh cần phải hướng tới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường trong nước, lợi ích quốc gia.

15

- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với

lợi ích xã hội

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. trước hết nhằm đáp ứng bảo đảm lợi ích cá nhân, tập thể người lao động nhưng cũng không phải vì thế mà gây tổn thương đến lợi ích quốc gia mà cần phải gắn chặt lợi ích quốc gia khi nâng cao lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể. Đồng thời cũng không vì lợi ích xã hội mà làm tổn thương đến lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân người lao động.

- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất của ngành, của địa phương và cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ qua lại, tác động của các tổ chức , lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu nhất định.

- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định các mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và những khả năng thực tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có như vậy các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra mới có cơ sở khoa học và thực tiễn để thực hiện.

- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh

giá hiệu quả kinh doanh.

Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá hiệu quả kinh doanh một mặt cần phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã tiêu thụ, mặt khác phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra, số lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm để xác định chỉ tiêu hiệu quả về mặt hiện vật.

2.2 Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu cần phải giải quyết khi nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.

16

Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, có liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do đó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần phải thực hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu sau đây:

- Mối quan hệ giữa các hàng hoá tiêu thụ trên thị trường với hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lượng.Trong đó phải tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, giảm hàng hoá tồn kho, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.

- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả lao động sống và chi phí chi ra đểduy trì và phát triển sức lao động.Trong đó tốc độ tăng năng xuất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân và tăng tiền công lao động.

- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn chi phí để đạt kết quả đó. Trong đó tăng kết quả phải nhanh hơn tăng chi phí.

- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và tăng chi phí sử dụng tài sản lưu động để đạt kết quả đó. Trong đó tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí tài sản cố định để đạt kết quả đó.

- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư và tăng năng lực sản xuất mới.Trong đó tốc độ tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu tư để đạt tăng năng lực mới.

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần

phải dựa vào hệ thống tiêu chuẩn sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân

thủ sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

- Phải kết hợp hài hoà ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể, nhà nước.

Tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại lợi ích tập thể.

- Lợi nhuận doanh nghiệp kiếm được phải dựa trên cơ sở vận dụng

linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá.

17

- Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp trên lao động phải thường

xuyên tăng lên.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu

người ta thường dựa vào nhóm chỉ tiêu sau:

Công thức xác định

Chỉ tiêu *Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Năng xuất lao động

- Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương - Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động

Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ

*Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Sức sản xuất của vốn cố định

- Sức sinh lợi của vốn cố định

Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Thời gian làm việc thực tế của MMTB Thời gian làm việc theo thiết kế

Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị * Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốnlưu động - Sức sản xuất của vốn lưu động

- Sức sinh lợi của vốn lưu động

- Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay

- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động

Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ 365 ngày Số vòng quay vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ ( trừ thuế )

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp - Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ - Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một đồng vốn sản xuất - Doanh lợi theo chi phí

- Doanh lợi theo vốn sản xuất

Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong kỳ Lợi nhuận trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

18

- Doanh lợi kim ngạch xuất nhập khẩu thuần

Lợi nhuận trong kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố riêng lẻ phản ánh hiệu quả sử

dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng

cao, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ XUẤT NHẬP

KHẨU .

A. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.

Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực

tiếp hoặc gián tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu

hướng và trạng thái hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại

quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các

nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động tới hoạt động của

doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.

1. Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước.

Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất

nhập khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính

sách của nhà nước.

1.1 Trạng thái của nền kinh tế trong nước.

a. Dung lượng sản xuất

Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản

xuất hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều

19

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng,

song cũng trong thuận lợi đó,doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá

hàng hoá bán ra thị trường thế giới.

b.Tình hình nhân lực.

Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các

doanh nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng

sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu.

Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để

xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ,

may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...

c. Nhân tố công nghệ.

Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại

hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông,các doanh

nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax,

điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một

cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh

nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế

giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ

nghiệp vụ trong ngân hàng... Đó cũng chính là các yếu tố tác động tới hoạt

động xuất nhập khẩu.

d. Cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần

thúcđẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ

20

thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu, ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất

nhập khẩu.

1.2 Các chính sách và quy định của Nhà nước.

Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên

nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem

xét tác động của các chính sách đó dưới các khía cạnh sau.

a. Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng

tiền của hai nước với nhau.

Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng

thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối

đoái chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá

hối đoái được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối

đoái thực tế. Trong quan hệ buôn bán ngoại thương, tỷ giá hối đoái có vai trò

quan trọng, tác động lớn tới hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh

hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có

thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối đoái chính thức là không

đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm kiểm soát của họ sẽ

bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước. Hàng xuất khẩu

trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đoái chính

thức cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các nhà xuât khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù

đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường

sẽ giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận

thấp. Nếu tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức, khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho

các nhà nhập khẩu.

21

b. Thuế quan và quota.

Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh

hưởng trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.

Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực

hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu,

đặc biệt các mặt hàng nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.

Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng

nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải

chịu thuế nhập khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất

các mặt hàng đồng nhất ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế giới, tham gia vào AFTA,nước ta đang tiến dần

tới việc xoá bỏ dần một số hình thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.

Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt

khác tạo cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu.

c. Các chính sách khác của Nhà nước.

Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ

lực, trực tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế

xuất, các chính sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp,

tính chất và phương pháp sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ

ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các

chính sách trên, nhóm các chính sách hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng là một trong các nhân tố tác động

trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra

đời Nghị định 57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản

hướng dẫn thi hành thì quyền tự do kinh doanh của thương nhân được mở

22

rộng tạo ra một bước tiến mới, họ được quyền kinh doanh tất cả những gì mà

pháp luật cho phép, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp

với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh

nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định này ( 1/9/1998 ) nước ta đã

có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh mua, tranh

bán, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá , làm cho nhiều doanh nghiệp bước đầu

chưa tìm được lối thoát nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.

Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại

các cửa khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều

kiện để xúc tiến nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhưng việc áp dụng các văn bản đã được ban hành xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giưã

văn bản và thực tế, giữa nói và làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến "

giữa " luật và lệ ".

2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.

Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng

làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc

gia.

Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý

thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao

động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân

hàng...

3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.

Trong xu thế toàn cầu hoá thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngoài

đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh

23

vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở

nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập

khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp hay tăng trưởng và suy thoái kinh tế...

của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.

B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.

1. Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính.

Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công

nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập

trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp

lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh

nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc

đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh.

2. Nhân tố con người.

Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt

động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người

bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng

của nhân tố này thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không

khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung.

Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua kỹ năng điều hành, công tác nghiệp

vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để nâng cao vai trò của nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân

viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích

đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.

3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.

24

Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất

lớn vào hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh

nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển,

làm đại lý xuất nhập khẩu ... một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng

cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động

kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thương trường.

4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm

các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng

với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy

định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng

góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.

25

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP

KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ

VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ

VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất nhập

khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty XNK và tư vấn- dịch vụ Đo đạc - Bản đồ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ đo đạc - bản đồ. Công ty được thành lập theo quyết định số 109/1999/QC- ĐC ngày 18 tháng 03 năm 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính căn cứ theo Quyết định số 1254/ĐMDM ngày 23 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số Quyết định số 637/1998/QĐ-ĐC ngày 30 tháng 10 năm 1998, 715/1998/QĐ- ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về việc sáp nhập Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ thuộc Công ty Địa chính vào Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ và đổi tên Công ty Xuất nhập khẩu Trắc địa - Bản đồ thành Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ.

Tiền thân của Công ty là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được thành lập năm 1989 theo quyết định của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước với chức năng nhập khẩu công nghệ mới, phát triển công nghệ để hiện đại hoá ngành đo đạc - bản đồ. Công ty là đơn vị duy nhất của ngành đã được Bộ Thương mại xét duyệt và cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Năm 1992 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước đẵ quyết định thành lập Liên hiệp Khoa học Sản xuất Trắc địa - Bản đồ dựa trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Trắc địa- Bản đồ và Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ, trong đó Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ được chuyển thành Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa - Bản đồ, một doanh

26

nghiệp Nhà nước đăng ký hoạt động theo 388, thuộc Cục Đo đạc Bản đồ. Năm 1994 khi Tổng cục Địa chính được thành lập, Công ty Xuất Nhập Khẩu Trắc địa Bản đồ đẵ được tổ chức lại trên cơ sở sáp nhập thêm Công ty Thiết bị và Dụng cụ Đo đạc - Bản đồ và là đơn vị trực thuộc Tổng cục.

Năm 1999 là năm đầu tiên công ty thực hiện nhiệm vụ theo quyết định số 715/1998/QC-ĐC ngày 24 tháng 11 năm 1998 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Địa chính về việc chuyển bộ phận kinh doanh vật tư - Trung tâm Dịch vụ Tư vấn thuộc công ty Địa Chính vào công ty XNK Trắc địa Bản đồ và đổi tên thành công ty XNK và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục Địa chính, hoạt động trong phạm vi cả nước và nước ngoài về xuất nhập khẩu và tư vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ có tên giao dịch đối ngoại là Import - Export and Consultancy - Service Company for Survice and Mapping. Viết tắt là IMECOSUM

Ngay từ khi còn là Công ty Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ cho tới nay Công ty đẵ thành công trong việc nhập khẩu, phát triển, chuyển giao công nghệ, kiểm định và bảo dưỡng hầu hết các thể loại công nghệ mới của ngành đo đạc - bản đồ như công nghệ GPS, đo đạc điện tử tự động và bản đồ số, GIS, bay chụp và xử lý ảnh máy bay, đo vẽ ảnh công nghệ số, đo đạc biển tự động. Hiện nay Công ty đang là đại lý cung cấp hàng cho hầu hết các nhà sản xuất thiết bị đo đạc - bản đồ trên thế giới. Đây là một lợi thế quan trọng đối với một công ty để bảo đảm quyền lợi bảo hành, sửa chữa và đào tạo sau cung cấp hàng, có lợi về giá cả và luôn được cập nhập thông tin về công nghệ mới nhất cho ngành.

1.2.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty

- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản

phẩm của ngành đo đạc- bản đồ.

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ sử dụng các loại thiết bị và vật

tư kỹ thuật của ngành địa chính.

- Dịch vụ kiểm định, bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị

đo đạc - bản đồ.

- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ.

27

2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu.

2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

2.1.1 Chức năng

- Xuất nhập khẩu trực tiếp công nghệ, thiết bị, vật tư và sản phẩm

trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.

- Cung cấp các loại máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật, công nghệ và

dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.

- Cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực

đo đạc - bản đồ.

- Đảm bảo các dịch vụ kiểm định, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp

ráp các thiết bị, vật tư kỹ thuật đo đạc - bản đồ.

- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công

tác quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ.

- Tổ chức sản xuất các thiết bị, dụng cụ, phụ tùng thay thế chuyên ngành đo đạc - bản đồ. Sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hướng dẫn và chuyển giao công nghệ phục vụ cho ngành địa chính và thị trường.

- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ liên quan đến ngành địa chính.

2.1.2 Nhiệm vụ

-Tổ chức giao dịch nhập khẩu trực tiếp, làm đại lý bán hàng và cung cấp cho thị trường trong nước các loại công nghệ, thiết bị ,vật tư và sản phẩm đo đạc - bản đồ, bao gồm các nhóm hàng:

Dây chuyền công nghệ đồng bộ phục vụ sản xuất trong lĩnh vực đo

đạc - bản đồ.

Các thiết bị đo đạc mặt đất, đo đạc hàng không - vũ trụ, đo đạc biển, phần cứng và phần mềm xử lý số liệu, xử lý phim ảnh và bản đồ, chế bản và in bản đồ.

Vật tư kỹ thuật phục vụ đo đạc, biên tập bản đồ, bay chụp ảnh địa

hình, xử lý phim ảnh hàng không - vũ trụ, chế bản và in bản đồ.

28

Các sản phẩm đo đạc - bản đồ bao gồm tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành, các số liệu đo đạc, các thể loại bản đồ, phim ảnh hàng không - vũ trụ.

- Tổ chức xuất khẩu các thể loại hàng hoá sau:

Thiết bị phần cứng, phần mềm và phụ tùng thay thế của ngành sản xuất

tại Việt Nam.

Tài liệu và sách báo kỹ thuật chuyên ngành.

Các thể loại thông tin địa lý, bản đồ trong phạm vi được phép.

- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác một số ngành hàng khác được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép nhằm cân đối ngoại tệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu.

- Tổ chức sản xuất thử nghiệm công nghệ và thiết bị mới, hướng dẫn và

chuyển giao công nghệ phục vụ ngành địa chính và nhu cầu thị trường.

- Thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, kinh tế và quản lý trong lĩnh vực đo

đạc - bản đồ bao gồm:

Lập các dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực đo đạc - bản đồ.

Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các công trình

đo đạc - bản đồ và hồ sơ địa chính.

Tư vấn về giải pháp công nghệ, giải pháp kinh tế - kỹ thuật, các biện

pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật và thiết bị mới.

Tư vấn về quản lý dự án, quản lý tài chính, quản lý sản xuất trong thực

hiện các dự án trong nước và nước ngoài.

Thực hiện và chứng nhận kiểm định định kỳ các loại thiết bị đang sử

dụng theo quy định kỹ thuật.

Tư vấn về nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển, các

công trình lắp đặt dây chuyền công nghệ và các thiết bị lẻ.

- Tư vấn và thực hiện dịch vụ về giao đất, các chuyển dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; về khai thác các thể loại thông tin, tư liệu đất đai và đo đạc bản đồ.

- Phát hành các loại sổ sách, biểu mẫu, giấy chứng nhận phục vụ công

tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ.

- Tổ chức các dịch vụ chuyên gia, triển lãm, hội thảo công nghệ cho các

ngành Địa chính bao gồm:

29

Giới thiệu và cung cấp dịch vụ chuyên gia trong và ngoài nước, tổ chức

hoạt động cho các chuyên gia.

Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm công nghệ mới.

Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu công nghệ.

- Tổ chức bảo hành sau cung cấp hàng, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa các

loại thiết bị trong lĩnh vực đo đạc - bản đồ.

- Tổ chức sản xuất các mặt hàng sau:

Dụng cụ đo đạc và các phụ tùng thay thế.

Lắp ráp các thiết bị đo đạc - bản đồ theo linh kiện của nước ngoài.

Các sản phẩm phần mềm.

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về đo đạc - bản đồ.

2.1.3 Đánh giá chung

Nhìn chung, với số lao động chính thức Công ty có một mạng lưới cộng tác viên đông đảo, có khả năng cung cấp tất cả các loại công nghệ, thiết bị, vật tư kỹ thuật cho đo đạc bản đồ;chuyển giao công nghệ mới; đào tạo cán bộ kỹ thuật; kiểm định bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị sau cung cấp. Khách hàng trong nước của Công ty là các đơn vị của Tổng cục, các sở địa chính và hầu hết các đơn vị đo đạc - bản đồ thuộc các Bộ Quốc phòng, Giao thông, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn v. v. Do đặc điểm khách hàng như vậy nên nhiệm vụ kinh doanh cuả Công ty ổn định, thị trường trong nước hầu như là thị trường độc quyền. Vì vậy, tầm hoạt động của Công ty rộng, doanh số tăng hàng năm ở mức ổn định, hiệu quả kinh doanh rất cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo ở mức độ cao trong khu vực sản xuất - kinh doanh.

2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị

Vốn cố định : 326832187 VNĐ.

Vốn lưu động : 6016478663 VNĐ.

Giá trị nhà xưởng : 4076309089 VNĐ.

Thiết bị nhà xưởng : 3562329169 VNĐ.

Thiết bị quản lý : 513979920 VNĐ.

Giá trị trang thiết bị của công ty ở mức độ hiện đại, về máy tính phục vụ quản lý được nâng cấp và trang bị những máy hiện đại, các phần mềm ứng dụng được nâng cấp kịp thời phục vụ cho các nghiệp vụ của Công ty.Vì vậy,

30

các trang thiết bị tương đối đồng bộ với nhau và phục vụ hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy vậy không thể khẳng định rằng trang thiết bị của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vì trong thời kỳ này Công tyđang gặp nhiều vấn đề trong kinh doanh. Kinh doanh giảm sút nên Công tyquyết định tập trung vào Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng ở đây máy móc thiết bị mua về lạI để cho Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng máy. Bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp không ít khó khăn về một số máy đo đạc còn lạc hậu không đáp ứng tốt nhu cầu.Từ một số nét trên cho thấy sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu trang thiết bị của công ty nhằm đảm bảo việc phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của thị trường.

2.3. Đặc điểm về lao động.

Đơn vị tính: người

Trình độ

STT

Đơn vị

Đại học

Trung cấp

Lái xe

Trên ĐH

Tổng Cộng

Lãnh đạo Công ty

2 3 2

Công ty gồm có 82 người trong đó có 5 người làm việc tại Chi nhánh của công ty ở TP.Hồ Chí Minh và 77 người làm việc tại Hà Nội. Toàn bộ nhân sự của công ty được phân công làm việc tại 5 bộ phận cụ thể: Bảng 01 Cơ cấu lao động Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

1

1 2 Phòng Tổ chức-Hành chính 3 Phòng kế hoạch-Tài vụ 4 Trung tâm Kinh doanh XNK ' Phòng KD Thiết bị và Sản phẩm ' Phòng KD Vật tư

1 1 1

3 15 7 25 18

1

5 Trung tâm Tư vấn- Dịch vụ ' Phòng Tư vấn ĐĐ-BĐ ' Phòng Phát triển Côngnghệ

14

Công nhân Nhân viên 8 2 3 4 5 2 3 3

3 3 2 2 2 1 4

8 4 4 3 2 2

6 Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng và Sản xuất thiết bị 'XưởngKiểm định, Sửa chữa, Bảo dưỡng Thiết bị ' Xưởng Sản xuất Thiết bị

7

Tổng cộng

2

30

17

30

3

82

31

Việc lập cơ cấu lao động theo tiêu thức trình độ cho thấy trình độ lao động trong công ty tương đối đồng đều, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 34 trên tổng số 82 người, chiếm 39% tổng số lao động trong toàn doanh nghiệp. Số cán bộ có trình độ trung cấp là 18 người trên tổng số 82 lao động, chiếm 22% tổng số lao động trong doanh nghiệp, còn lại số công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 39%. Với trình độ như vậy, việc khai thác khả năng làm việc tối ưu của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu qủa cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu lập cơ cấu lao động theo lứa tuổi

Lứa tuổi từ 22 đến 30 tuổi có 14 người trên tổng số 82 người chiếm

17% tổng số lao động.

Lứa tuổi từ 31 đến 40 tuổi có 23 người trên tổng số 82 người chiếm

28% tổng số lao động.

Lứa tuổi từ 41 đến 50 tuổi có 42 người trên tổng số 82 người chiếm

52% tổng số lao động.

Lứa tuổi trên 51 tuổi có 3 người chiếm 3% tổng số lao động.

Theo cơ cấu lứa tuổi trên, số lao động của công ty có độ tuổi trung bình cao; vì vậy tương đối ổn định về gia đình, về năng lực làm việc, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, trong công tác.Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi, số nhân viên này lại thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc, làm viêc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Điều này đòi hỏi phải có một lớp trẻ kế cận để tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm, do vậy công ty cần tuyển thêm một số cán bộ trẻ, có trình độ, phù hợp với yêu cầu của công việc.

2.4 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.

2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo

đạc - Bản đồ.

Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc công ty do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính bổ nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động của đơn vị trước Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính , trước pháp luật và trước tập thể cán bộ công nhân viên Công ty. Để thực hiện trách nhiệm trên, Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Nhà nước.

32

Giúp việc Giám đốc có 2 Phó giám đốc và một Kế toán trưởng. Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách theo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật Nhà nước.

* Tổ chức bộ máy của Công ty như sau:

- Đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc.

Trong đó

+ Giám đốc phụ trách chung, phụ trách về Tổ chức- cán bộ, phụ

trách kinh doanh.

+ Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về sản xuất

+ Phó giám đốc thứ hai phụ trách chi nhánh phía nam.

- Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, gồm:

+ Phòng Tổ chức - Hành chính.

+Phòng Kế hoạch - Tài vụ.

+ Trung tâm Kinh doanh Xuất nhập khẩu bao gồm:

Phòng Kinh doanh Thiết bị và Sản phẩm.

Phòng Kinh doanh Vật tư.

+ Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ bao gồm:

Phòng Tư vấn - Dịch vụ.

Phòng Tư vấn Công nghệ.

+ Trung tâm Sửa chữa, Bảo dưỡng và Sản xuất Thiết bị Đo đạc - Bản

đồ bao gồm:

Xưởng Kiểm định và Sửa chữa Thiết bị.

Xưởng Sản xuất và Lắp ráp Thiết bị.

+ Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại

TP. Hồ Chí Minh.

+ Chi nhánh Công ty XNK và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc - Bản đồ tại

TP.Đà Nẵng.

33

34

II.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.

1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm qua

Với những đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy, ngành nghề kinh doanh và quá trình hình thành phát triển của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ như đã trình bày ở trên, trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như hoạt động xuất nhập khẩu đã liên tục thu được những thắng lợi đáng kể, cả về mặt hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. Chúng ta cũng biết rằng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và hậu quả của sự phát triển quá nhanh, " quá nóng" nên những nền kinh tế " bong bóng " của các nước trong khu vực Đông Nam Á đã phải chịu những tổn thất nặng nề. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và của các quốc gia trong khu vực nói chung đã bị chững lại, đặc biệt ở Việt Nam thì trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài tốc độ giảm xuống rõ rệt, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thua lỗ nặng. Trước bối cảnh chung đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh cũng như tư doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ chức, định hướng lại ngành nghề và chiến lược kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu. Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.

Có thể đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công

ty qua một số chỉ tiêu sau:

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

1994

1995

1996

1997

1998

1999

Kim ngạch XK

105

247

279

266

262

161

Kim ngạch NK

2895

4500

17810

45193

44123

29740

Tổng kim ngạch XNK

3.000

4740

18.089

45459

44385

29903

Bảng 02 Kim ngạch xuất nhập khẩu

35

1994

1995

1996

1997

1998

1999

cố

137

0

0

2.511

0

0

lưu

50

640

1054

3540

3543

0

Vốn định Vốn động

Chỉ tiêu Vốn được cấp(triệu đồng) Doanh số

3.000

18.089

45459

44385

29903

4740

318

1.000

1.800

2.000

1.700

122

250.000

600.000

1.200.00 0

1.500.00 0

1.800.00 0

1.200.00 0

Nộp ngân sách NN (triệu đồng) Thu nhập bình quân (đồng)

Bảng 03

Từ bảng trên ta thấy: công ty đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển công ty; điều này được thể hiện qua các số liệu về vốn, doanh số, nộp ngân sách, thu nhập bình quân từ năm 1994 đến năm 1999. Tuy trong năm 1999 các chỉ tiêu trên có giảm nhưng nguyên nhân chủ yếu là do việc sáp nhập và tổ chức lại công ty; do đó cả quý I năm 1999 mọi hoạt động của công ty chỉ xoay quanh việc bàn giao, tiếp nhận và tổ chức lại các đơn vị trực thuộc. Mặc dù vậy, trong năm 1999 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đạt nhiều kết quả khả quan; điều này được thể hiện trong bảng sau:

Đơn vị tính: 1.000 đ

STT

Chỉ tiêu

Kếhoạch 1999

% TH/KH

I II

2.200.000 tờ 22.000.000 14.300.000 7.000.000 500.000 200.000

126,7% 125% 152,44% 75,14% 75,4% -

147%

Thực hiện 1999 2.788.000 tờ 29.903.000 23.800.000 5.830.000 373.000 - 2.246.066 1.524.000 722.066

Cấp giấy CNQSD đất Doanh thu Máy móc thiết bị Vật tư các sản phẩm về giấy Sửa chữa bảo dưỡng Tư vấn- dịch vụ Nộp ngân sách Thuế VAT Thuế Nhập khẩu

III

1.527.470 260.400

Lợi nhuận

400.000

153%

IV

Bảng 04

36

V

Quỹ lương

1.350.000

94%

1.428.707

Có thể nói rằng, từ khi sáp nhập thành công ty XNK và tư vấn dịch vụ Đo đạc - Bản đồ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trước đây, các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty thường là các thiết bị đơn giản, rẻ tiền phù hợp với các công trình nhỏ. Hoạt động tư vấn và dịch vụ chưa triển khai do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Tổ chức tư vấn và dịch vụ trong ngành Địa chính còn mới mẻ và còn nhiều ý kiến khác nhau nên việc tuyên truyền quảng cáo cũng gặp phải không ít những khó khăn. Tuy nhiên, năm 1999, năm sáp nhập, là năm công ty sản xuất kinh doanh thắng lợi. Doanh thu đạt gần 28 tỷ đồng. Đó là doanh thu không có kế hoạch Nhà nước giao. Doanh thu hoàn toàn tự khai thác. Đặc biệt trong công tác tư vấn công nghệ: tuy nhiệm vụ được giao hoàn toàn mới nhưng phòng đẵ hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 13,4 tỷ đồng.

Công việc của phòng đã thực hiện là:

- Công nghệ GPS, đây là nhánh công nghệ truyền thống của công ty, trong năm qua phòng đã thực hiện nhánh công nghệ này rất tốt, từ tư vấn khách hàng đến chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.

- Máy tính và phần mềm chuyên ngành: Phòng đẵ thực hiện các hợp đồng cung cấp các loại máy tính từ thông dụng đến chuyên dụng và các phần mềm tương ứng phục vụ công nghệ bản đồ.

- Tham gia đấu thầu và thực hiện hợp đồng sau đấu thầu trong khuôn

khổ dự án " cải cách địa chính Việt Nam".

- Khắc phục sự cố Y2K cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là một công việc phát sinh trong năm 1999 mang tính cấp bách về thời gian và tính nghiêm trọng của kết quả thực hiện.Các cán bộ trong phòng đẵ tham gia vào công tác khắc phục sự cố Y2K ngay từ giai đoạn khảo sát và đánh giá.

- Chuyển giao và nâng cấp hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB

dùng trong toàn ngành địa chính.

Phòng Tư vấn dịch vụ, là đơn vị mới hình thành do sự bố trí sắp, xếp lại

của công ty . Phòng bao gồm 2 phần việc:

37

- Công việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ sách đẵ đi vào nề nếp, năm 1999 vượt mức kế hoạch được giao. Doanh thu đạt 3,36 tỷ đồng.

- Công việc tư vấn dịch vụ.

Đây tuy là một lĩnh vực mới của công ty nhưng được công ty định hướng là lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh trong tương lai và được chú trọng đầu tư phát triển.

Trung tâm Bảo dưỡng, Sửa chữa máy: hiện nay trung tâm này chưa phát triển, chưa hạch toán độc lập, còn phụ thuộc vào nguồn tài chính của công ty mẹ. Tuy nhiên, với chức năng bảo dưỡng, sửa chữa máy móc do công ty cung cấp, đảm bảo sự an tâm cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của công ty, như một dịch vụ hậu mãi và kiểm nghiệm máy mới nhập về của công ty, trung tâm được xác định như một nét mới của công ty mà ở hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có. Vì vậy xu hướng phát triển trong những năm gần đây công ty sẽ thúc đẩy mạnh sự phát triển của trung tâm này, đưa trung tâm lên vị trí chủ đạo trong công ty.

Công tác Kinh doanh XNK thiết bị - vật tư. Gồm 2 phòng chức năng:

Phòng kinh doanh máy thiết bị : nỗ lực cao thực hiện kế hoạch của

công ty. Doanh thu đạt được là 8,4 tỷ đồng.

Công tác kinh doanh vật tư: trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, trong năm qua phòng kinh doanh vật tư có nhiều cố gắng tạo nguồn hàng và khai thác thị trường. Phòng tập trung kinh doanh những mặt hàng truyền thống như giấy in và giấy photocoppy. Đặc biệt là giấy khổ A4 là mặt hàng do công ty gia công, mang nhẵn mác của công ty được thị trường chấp nhận. Doanh thu bán hàng đạt 1,9 tỷ đồng.

Tuy phòng này hiện đang đem lại doanh lợi chủ yếu cho toàn công ty nhưng trong tương lai công ty chưa có xu hướng đầu tư nhiều vào lĩnh vực này.

1.1. Những thuận lợi và khó khăn

Trong những năm qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bên cạnh những thuận lợi góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh

38

xuất nhập khẩu của Công ty phát triển, Công ty còn phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách. Có những thuận lợi, khó khăn do những thế mạnh và hạn chế của Công ty tạo nên nhưng cũng có những thuận lợi, khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước, do môi trường bên ngoài tác động đến. Cụ thể những trường hợp thuận lợi, khó khăn đó là:

1.1.1. Những thuận lợi

- Doanh nghiệp có nhiệm vụ rõ ràng, được giao quyền tự chủ, độc lập trong kinh doanh, có định hướng kinh doanh theo đúng sự chỉ đạo của cấp trên là làm công tác xuất nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.

- Doanh nghiệp được Nhà nước cấp bổ sung vốn thường xuyên, được các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh.

- Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu và đã kịp thời đào tạo và nâng cao trình độ một số cán bộ quản lý và làm công tác xuất nhập khẩu.

- Doanh nghiệp qua nhiều năm kinh nghiệm trong thực tế, có uy tín với khách hàng, thiết lập được các mối quan hệ vững chắc với một số bạn hàng trong và ngoài nước. Doanh nghiệp luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định.

- Cơ chế quản lý Nhà nước và các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ngày càng ổn định. Quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.

1.1.2. Những khó khăn

- Bộ thương mại có chủ trương cho phép các doanh nghiệp sản xuất được phép xuất nhập khẩu trực tiếp dẫn đến thị trường của Công ty bị eo hẹp lại.

- Vốn lưu động Nhà nước cấp không đủ, cơ chế cho vay của ngân hàng có nhiều bất cập đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc đảm bảo vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

39

- Theo cơ chế mới đất đai, nhà cửa của doanh nghiệp phải thuê cho

nên phần chi phí hàng năm của Công ty tăng lên một khoản lớn.

- Số lượng cán bộ công nhân viên quá lớn so với công việc, số lượng cán bộ công nhân viên lớn tuổi chiếm đa số trong Công ty không tạo được ý tưởng kinh doanh mới, phần lớn không biết ngoại ngữ.

- Trong cơn lốc biến động kinh tế Châu Á, đồng tiền Việt Nam bị ảnh hưởng tỷ giá hối đoái theo USD thường xuyên biến động, hiện tượng khan hiếm ngoại tệ trong các ngân hàng làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu.

- Cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, tệ tham nhũng, làm việc quan liêu

của một số cán bộ trong ngành Thương mại, hải quan.

1.2. Các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.

Trong những năm gần đây Công ty luôn cố gắng mở rộng hình thức kinh doanh nâng cao hiệu quả của từng hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường phục vụ có hiệu quả và thu hút khách hàng, nhìn chung Công ty thường tập trung vào các hình thức sau:

1.2.1. Các hình thức nhập khẩu.

a. Nhập khẩu trực tiếp

Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty trong những năm qua. Hàng năm, trên cơ sở xác định được nhu cầu về vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của các doanh nghiệp trong ngành Địa chính, các hàng hoá có nhu cầu trên thị trường mà Công ty có thuận lợi trong việc kinh doanh nhập khẩu. Dự tính khối lượng hàng hoá có thể tiêu thụ được, căn cứ vào khả năng về vốn của Công ty, Công ty ký cam kết các hợp đồng bán hàng cho các công ty và giao hàng trực tiếp cho các công ty tại cảng hoặc mang về lưu kho tại Công ty để phục vụ cho việc tiêu thụ sau này. Hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có nhiều vốn, vốn có thể bị ứ đọng do không tiêu thụ được hàng. Việc kinh doanh thường mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên Công ty có thể bị lỗ nếu như không bán được hàng hoặc giá bán thấp hơn giá mua.

Hình thức nhập khẩu trực tiếp của Công ty thường áp dụng đối với

những trường hợp sau:

40

- Hàng hoá có khối lượng, giá trị nhỏ mà người mua không muốn thông

qua hình thức nhập khẩu uỷ thác.

- Các công ty có nhu cầu nhập hàng hóa nhưng không am hiểu về thị trường nước ngoài, giá cả chất lượng hàng hoá và muốn mua hàng trực tiếp của Công ty.

- Một số công ty muốn nhập khẩu hàng hoá nhưng chưa có khả năng thanh toán ngay, muốn mua hàng của Công ty để được hưởng những ưu đãi về thanh toán.

- Một số máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu mà các công ty trong ngành Địa chính Việt Nam có nhu cầu để phục vụ sản xuất, Công ty nhập khẩu về sau đó sẽ bán lại cho các công ty trong ngành.

b. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.

Đây là hình thức đang ngày càng được Công ty chú trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu thay cho người có nhu cầu nhập khẩu trên cơ sở được hưởng một tỷ lệ phần trăm nhất định, công ty có nhu cầu nhập khẩu có những hạn chế nhất định trong công tác nhập khẩu. Hình thức này Công ty không phải bỏ vốn mà vẫn thu được lợi nhuận.

Nhập khẩu uỷ thác Công ty thường áp dụng đối với những trường

hợp sau:

- Các hàng hoá nhập khẩu có giá trị lớn mà Công ty không đáp ứng được nhu cầu vốn, Công ty đề nghị với người mua nhập khẩu theo hình thức uỷ thác, thường là các loại hàng hoá sau: Máy đo diện tích KP 905, SET 2C CPU board comp, ENSIGN GPS, Kenwood TH 22A, thuỷ chuẩn AT G7,...

- Một số doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu, họ đã xác định được thị trường, chất lượng giá cả, muốn uỷ thác cho công ty thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu. Đối với các hàng hoá sau: máy móc thiết bị như của hãng ADM, Intergraph; thước thép 30m,50m; acqui BDC25, acqui BCD 35,thuỷ chuẩn B20, thuỷ chuẩn B21: ccap F4,...

- Một số hàng hoá công ty muốn thông qua phương thức nhập khẩu để uỷ thác, để thu hút người mua. Cụ thể là các hàng hoá: Gương đơn TOPCON, geo exporer, phase processor, la bàn PC1, giấy can, gương có ba hòm, thước 20m Liên xô,....

41

- Các doanh nghiệp trong ngành Địa chính Việt Nam, thường xuyên có nhu cầu nhập khẩu các thiết bị đặc chủng của ngành nên muốn thông qua nhập khẩu uỷ thác để công ty chủ động về giá cả, tránh phụ thuộc giá cả vào công ty nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá sau: máy in A3, ống nhòm BT, máy Dahlta 010, mia nhôm AE 44,chân nhôm PE A1, chân nhôm SA4,...

Tuy nhiên, các hoạt động nhập khẩu uỷ thác công ty còn giới hạn đối với các bạn hàng trong ngành Địa chính Việt Nam, còn các doanh nghiệp ngoài ngành còn hạn chế và với quy mô nhỏ.

1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của công ty

a. Xuất khẩu uỷ thác

Là đơn vị được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, với lợi thế đó của mình Công ty đã mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho các cá nhân và đơn vị không được phép xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu này ở công ty có dạng sau:

Đơn vị có hàng xuất khẩu đã tìm được bạn hàng và đã thoả thuận các điều khoản với các bạn hàng ở nước ngoài. Công ty chỉ đảm nhận các công việc do người uỷ thác yêu cầu; đó là thực hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc xuất khẩu hàng qua biên giới ( giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải quan,..)

Sau khi hoàn tất các thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhận ở bộ phận xuất khẩu uỷ thác này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ cho người uỷ thác. Về phía người uỷ thác lúc này đã thoả thuận giá cả với người mua và trực tiếp áp tải, vận chuyển hàng đến cho người mua, mọi chi phí phát sinh này đều do người uỷ thác chịu trách nhiệm. Trường hợp người uỷ thác không có phương tiện chuyên chở thì công ty sẽ đảm nhiệm việc này và thanh toán mọi khoản với người uỷ thác. Khi công việc hoàn thành, công ty sẽ thu một khoản chi phí tuỳ theo chủng loại mặt hàng và cách làm cụ thể.

Với dạng này công ty hoàn toàn không chịu trách nhiệm về hàng hoá và chi phí nhưng tỷ lệ phí thu được thấp. Tuy vậy, đây là hoạt động tận dụng tối đa chức năng kinh doanh của công ty.

42

b, Xuất khẩu trực tiếp

Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quá trình buôn bán với nước ngoài. Hình thức xuất khẩu trực tiếp của công ty thường áp dụng với một số mặt hàng sau: giấy khổ A4, bản đồ địa chính.

1.3. Thị trường chính của Công ty.

Trong những năm qua, Công ty luôn nỗ lực khai thác mở rộng cả thị trường mua lẫn thị trường bán, tuy nhiên bên cạnh đó Công ty luôn xác định thị trường nào là thị trường truyền thống, bạn hàng chính để tập trung các nỗ lực duy trì, giữ vững thị trường, uy tín, tạo lập các quan hệ làm ăn lâu dài. Việc mở rộng thị trường bán đi đôi với việc mở rộng thị trường mua nên trong những năm qua Công ty có các thị trường chính sau:

a, Thị trường mua.

Công ty có thị trường mua rộng lớn với gần 20 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành Địa chính nước ta cũng như điều kiện kinh tế đất nước nên Công ty cần lựa chọn thị trường nào là trọng điểm có khả năng cung cấp hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất trong nước. Thực tế trong những năm qua Công ty đã tạo lập một số thị trường chính, những thị trường chính biểu hiện số lượng, chủng loại, giá trị hàng hoá lớn mà Công ty nhập từ đó và ổn định của nó qua các năm, những thị trường đó là:

- Nhật: Là thị trường lớn cung cấp các loại thiết bị, phụ tùng thay thế có chất lượng cao, hiện đại, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngành Địa chính Việt Nam. Hàng năm Công ty nhập từ Nhật khoảng 40 - 50 loại hàng hoá khác nhau như gương đơn TOPCON, kinh vỹ điện tử DT6, kinh vỹ điên tử DT5, bộ xạc CDC 31E, SET 2C DT CPU board comp, SET 3C display Frame A, gương có ba hòm... với giá trị hàng năm từ 7,3 đến 10 tỷ đồng chiếm 13 đến 16% kim ngạch nhập khẩu của Công ty.

- Thụy Điển: Là thị trường lớn cung cấp cho Công ty hàng năm một lượng lớn các loại giấy dùng cho in ấn bản đồ, các loại giấy đặc chủng, có chất lượng cao, tính năng giữ khô tốt phục vụ cho các mục đích chuyên dụng của ngành Địa chính. Thụy Điển là thị trường có uy tín trên thế giới về giấy nên đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đáp ứng chất lượng được đòi hỏi của Công ty. Ngoài ra, Thụy Điển còn cung cấp các loại hàng hoá sau: toàn

43

đạc SET 2C, toàn đạc SET 4E, toàn đạc SET 4000, toàn đạc SET 5F, card cho SET 5000, sổ đo điện tử SDR 31,...với giá trị khoảng 4 - 6,1 tỷ đồng, chiếm khoảng 7 đến 9,2% kim ngạch nhập khẩu của Công ty.

- Đài Loan: Là thị trường chính của Công ty do có giá cả, chất lượng phù hợp với nhu cầu phục vụ sản xuất trong nước và có chi phí vận chuyển thấp. Hàng năm Công ty nhập khẩu từ Đài Loan 13 - 17 các loại thiết bị khác nhau như: sào AP 61, thuỷ chuẩn AT G7, giá SB 19,... với giá trị từ 2,8 - 3 triệu đồng chiếm 5 đến 7% kim ngạch nhập khẩu của Công ty.

b, Thị trường bán.

Thị trường bán của Công ty là thị trường mà hàng năm Công ty cung cấp một số lượng lớn các loại hàng hoá với giá trị lớn cũng như Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trường này. Tuy nhiên, là công ty xuất nhập khẩu nhưng phần lớn thị trường bán của Công ty là thị trường nội địa; cụ thể công ty có các thị trường chính sau:

- Sở Địa chính tỉnh Thái Bình: Là đơn vị hàng năm mua của Công ty nhiều loại hàng hoá có giá trị lớn phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của đơn vị mình. Các hàng hóa Công ty thường bán cho Sở Địa chinh tỉnh Thái Bình thường là các loại máy móc thiết bị của hãng ADAM, TRIMBLE, bộ xạc CDC 31E...với giá trị hàng năm từ 1.5 đến 3 tỷ đồng chiếm 5,4 đến 6,6% tổng doanh thu của Công ty.

- Công ty vận tải biển phía Bắc: Hàng năm Công ty bán hoặc nhập khẩu uỷ thác cho công ty vận tải biển phía Bắc từ 10 - 13 loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty như: Sổ đo điện tử SDR 31, Geo Exporer, phase processor, kinh vỹ AT G7,các loại thủy chuẩn B20, B21, C32,...với giá trị hàng năm từ 1,8 đến 2,7 tỷ đồng chiếm 4 đến 6% tổng doanh thu của Công ty.

- Công ty Victory: Là đơn vị có lượng mua ổn định của Công ty. Hàng năm Công ty nhận nhập khẩu uỷ thác và bán cho công ty này từ 8 - 10 loại hàng hoá khác nhau như: kinh vỹ điện tử DT6, DT5, máy móc thiết bị của hãng INTERGRAPH, Keenwood TH 22 A,... với giá trị hàng năm từ 0,8 đến 1.3 tỷ đồng chiếm 1,7 đến 2,95% tổng doanh thu của Công ty.

44

2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của

Công ty.

2.1. Phân tích số liệu.

Bảng 05. Kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

1997

1998

1999

Tổng kim ngạch xuất khâủ

47.173.297.052

45.262.254.979

29.903.165.285

(Tổng doanh thu)

Các khoản giảm trừ

468.832.084

460.815.882

315.657.827

Kim ngạch xuất khẩu thuần

46.704.464.968

44.801.439.097

29.587.507.827

(Doanh thu thuần)

Giá vốn hàng bán

42.569.512.795

41.291.823.503

26.880.081.839

Lãi gộp

3.509.615.594

4.134.952.173

2.707.425.559

Chi phí bán hàng

1.941.633.085

2.035.497.662

1.557.444.083

Chi phí QLDN

1.169.970.528

1.341.753.236

907.795.439

Lãi từ hoạt động SXKD

398.011.981

757.701.275

242.186.037

Lãi từ hoạt động tài chính

744.468.514

313.597.284

21.430.348

Lãi

từ hoạt động bất

8.312.177

1.000.000

11.622.009

thường

1.150.792.612

1.072.298.559

275.238.394

Lợi nhuận trước thuế

517.856.675

482.534.351

123.857.277

Thuế thu nhập

589.764.208

632.935.937

151.381.117

Lãi ròng

2.1.1 Xét hiệu quả kinh doanh theo chỉ tiêu tổng hợp.

* Về mặt lượng.

- Năm 1997: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Công ty = 47.173.297.052 đồng

- Năm 1998: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Công ty = 45.262.254.979 đồng

- Năm 1999: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Công ty = 29.903.165.225 đồng

45

Như vậy năm 1999 là năm có kim ngạch xuất nhập khẩu thấp nhất; điều này được lý giải do trong năm 1997 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng kinh doanh của Công ty. Với đặc trưng là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt độngkinh doanh của Công ty có liên quan nhiều đến thị trường quốc tế. Trong năm 1997, Công ty đã mua khối lượng lớn hàng theo hợp đồng đã ký kết từ trước theo mức giá ghi trên hợp đồng. Số hàng này được dự kiến bán vào năm 1998. Trong năm 1998, 1999 tiếp tục chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giá trị lượng hàng đã nhập về giảm nhiều so với giá nhập. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty; hơn nữa do cuộc khủng hoảng này, thị trường kinh doanh của Công ty cả ở trong nước và ngoài nước đều bị thu hẹp nên đã dẫn đến tình trạng giảm sút của doanh thu bán hàng; làm doanh thu của Công ty trong năm 1999 thấp nhất trong 3 năm.

*Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.

Năng suất lao động =

Kim ngạch xuất nhập khẩu trongkỳ Tổng số lao động bình quân trong

Năm 1997

= 63114141

Năng xuất lao động =

46704464968 74

Năm 1998

= 60542485

Năng xuất lao động=

44801439097 74

Năm 1999

= 58026271

Năng xuất lao động=

29103135753 50

Ta nhận thấy năng xuất lao động trong 3 năm qua có sự thay đổi rõ

rệt: Năm 1997 là năm có năng suất lao động cao nhất, năm 1999 là năm có

năng suất lao động thấp nhất. Điều này là do trong năm 1999 ngoài ảnh

hưởng về sự giảm kim ngạch xuất nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh giảm sút

46

còn do trong năm 1999 có sự thay đổi lớn về cơ cấu tổ chức. Công ty thực

hiện quyết định của Tổng cục Địa chính sáp nhập thêm 2 trung tâm, điều

này đã làm tăng số lượng lao động có trong Công ty từ 74 người lên 82

người, cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất lao động,

làm năng suất lao động giảm đi.

* Về tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu.

Đdt = P D

Trong đó Đdt : Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu

P : Lợi nhuận

D : Kim ngạch xuất nhập khẩu

* Năm 1997. Đdt = 757.701.275 46.704.464.968 = 0,016

* Năm 1998 Đdt = 398.011.981 44.801.439.097 = 0,0088

* Năm 1999 Đdt = 242.186.037 29.587.507.827 = 0,0081

Khi tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu thì

lợi nhuận ở đây ta lấy là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để loại

trừ sự ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập và các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Còn kim ngạch xuất nhập khẩu là kim ngạch xuất

nhập khẩu thuần.

Theo các con số tính toán trên, ta thấy năm 1997 cũng là năm có

tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất ( 1,6% ). Trong khi đó năm 1998 và năm 1999 chỉ có 0,88% và 0,81%. Như vậy ta có thể

khẳng định rằng năm 1997 là năm thành công nhất của Công ty trong

những năm gần đây. Vừa có kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất vừa đạt tỷ

47

suất lợi nhuận cao nhất. Trong khi đó năm 1998 kim ngạch xuất nhập khẩu

cũng tới hơn 45 tỷ đồng nhưng tỷ suất lợi nhuận chỉ có 0,88%. Điều này cho thấy trong năm 1998 tuy kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhưng hiệu

quả hoạt động kinh doanh không cao.

* Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất Tỷ suất lợi nhuận  lợi nhuận của doanh nghiệp theo vốn sản xuất =  vốn sản xuất

* Năm 1997 = 757.701.275 9.703.107.683 = 0,078

* Năm 1998 = 398.011.981 8.742.157.166 = 0,0455

* Năm 1999 = 242.186.037 6.724.024.680 = 0,036

Qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất ta cũng thấy rõ là

hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của Công ty cũng đang giảm sút rất nhanh. Năm 1997 là năm có tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao nhất 7,8%. Với mức

7,8% thì không những chỉ so với tình hình hoạt động riêng của Công ty mà

nếu so với mức hiệu quả chung của ngành thì mức này cũng khá cao.

Tuy nhiên 2 năm sau đó; 1998, 1999 thì hiệu quả sử dụng vốn đã giảm đi mạnh chỉ còn 4,5% và 3,6%. Chúng ta sẽ đi xem xét tiếp một số

chỉ tiêu khác để tìm ra nguyên nhân của tình trạng này

=

* Về chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí Doanh lợi theo chi phí

Lợi nhuận trong kỳ tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

*Năm 1997 =

757.701.275 45.189.722.231 = 0,016

* Năm 1998 =

398.011.981 44.623.427.166 = 0,009

48

* Năm 1999 = 242.186.037 29.103.135.753 = 0,0083

Như vậy ta đã thấy được phần nào nguyên nhân, đó là do tình trạng

sử dụng không có hiệu quả chi phí bỏ ra. Một đồng chi phí bỏ ra năm 1997

thì tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận, trong khi đó trong 2 năm 1998 và 1999 chỉ

là 0,009 và 0,0083 đồng lợi nhuận chỉ sấp xỉ bằng một nửa của năm 1997.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét tốc độ gia tăng của chi phí và tốc độ gia tăng

của doanh thu

* Tốc độ gia tăng của kim ngạch xuất nhập khẩu ( Vdt)

Vdt 98/97 = 44.801.439.097 46.704.464.968 = 0,959

Vdt 99/98 =

29.587.507.827 44.801.439.097 = 0,66 * Tốc độ tăng của chi phí ( Vcp)

Vcf 98/97 = 44.623.427.116 45.189.722.231 = 0,987

Vcf 99/98 = 29.103.135.753 44.623.427.116 = 0,66

Như vậy ta đã thấy trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

Công ty thì tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì

vậy mà từ năm 1997 đến năm 1998 doanh thu thì đạt gần xấp xỉ nhau song

hiệu quả kinh doanh của năm 1998 lại thấp hơn rất nhiều so với năm 1997.

49

Bảng 06: Bảng tổng kết tài sản cuả công ty ( chỉ tính cho Trung

Đơn vị tính: đồng

tâm kinh doanh XNK)

Tài sản

1998

1996

1997

A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn I. Tiền 1. tiền mặt tại quỹ 2. tiền gửi ngân hàng 3. tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tàichính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 4. Các khoản phải thu khác 5.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi đường 2. NVL tồn kho 3. Công cụ dụng cụ tồn kho 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng tồn kho 7. Hàng gửi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5 Các khoản thế chấp, kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I.Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình 2. Nguyên giá 3. Giá trị hao mòn luỹ kế

6452830496 2346535341 60316480 2330498861 - - 429400545 427501992 - - 1898553 - 3528928959 - 84859706 - - 30565439 3413503814 - 147965651 92640651 - 55325000 - - 3266823187 3266823187 3266823167 4358401288 1118578101

4641282965 2199322005 1503000 2197819005 - - 237603438 77740000 3477726 136636364 19749348 - 2164877522 - 157030300 - - 30238132 2015995398 - -38386308 39480000 39480000 - - - - 2082743715 2082743715 2082743715 3697886810 1615143095

6016478663 3199519034 115058646 3084460388 - - 28932348 77075908 - 129695617 92160823 - 2458102281 - 193848304 - 220000000 33647582 2160606395 - -150000000 59925000 4600000 - 55325000 - - 2455678503 2455678503 2455678503 4064636307 1608957804

50

Chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố:

Yếu tố chi phí

1997

1998

1999

251493068

325297633

276859959

1. Nguyên vật liệu

-

-

-

2. Nhiên liệu động lực

1671939684

1657413690

1206662925

3. Tiền lương và các khoản phụ cấp

69807236

79413690

94554865

4. BHYT, BHXH,KPCĐ

350851953

615952976

500928801

5. TSCĐ

950808674

376400929

606739376

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài

4127581583

4062577438

2578378951

7. Giá vốn hàng bán

2

0

3

8. Chi phí khác

61900577

943176888

875732351

45189722231

44623427116

2910313575

Tổng

3

Bảng 07

Qua bảng trên ta có thể thấy sự gia tăng chi phí của các yếu tố sản

xuất kinh doanh của năm 1998 so với năm 1997:

- Về chi phí nguyên vật liệu: Năm 1998 tăng so với năm 1997 là:

325297633 - 251443063 = 73804565

- Về khấu hao tài sản cố định: Năm 1998 tăng lên nhiều so với năm

1997

615925976 - 350851953 = 265101023

Năm 1998 Công ty đã đầu tư thêm tài sản cố định, song tài sản này thực sự chưa phát huy được tác dụng, tuy nhiên lại làm chi phí khấu hao tăng lên rất nhiều. Điều này đã làm cho khoản chi phí phải bỏ ra của Công ty tăng lên đáng kể, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.

Hơn nữa khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng

lên rất nhiều ( năm 1998 so với năm 1997 )

943176888 -614005774 = 324171109 đồng

51

* Xét năm 1999 so với năm 1997,1998

Tuy chi phí nguyên vật liệu và chi phí tiền lương có giảm so với năm 1997 nhưng chi phí về bảo hiểm y tế, chi phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tăng lên, tuy là không đáng kể nhưng cũng là một gánh nặng đối với lợi nhuận của Công ty. Trong khi đó chi phí cho khấu hao tài sản cố định tăng lên nhiều; đó là do trong năm 1998 Công ty đã mua tài sản cố định mới, đã đi vào sử dụng. Tuy nhiên điều đáng quan tâm ở đây là tuy việc kinh doanh giảm sút nhiều so với 2 năm 1997 và 1998

So với năm 1997 giá vốn hàng bán giảm

Số tuyệt đối

41275815832 - 25783789513 = 25783789519 đồng

25783789513

.100% =62,46%

Số tương đối l(cid:0) = 41275815832

giảm 62,46% so với năm 1996 nhưng chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ

giảm

Số tuyệt đối

950808674 - 606739376 = 344069298 đồng giảm 36,2% so với

năm 1996

606739376

.100% =63,8%

Số tương đối chỉ bằng =

950808674

Trong khi đó chi phí khác lại tăng đáng kể

Số tuyệt đối

875732351 - 619005774 = 256726577 đồng

875732351

.100% =141,5%

Số tương đối chỉ bằng =

619005774

52

Nhìn vào các chỉ số trên, ta thấy trong khi chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp giảm ( giảm không phải do giảm lượng cán bộ công nhân viên của Công ty mà do Công ty trong năm làm ăn không hiệu quả, lợi nhuận thu về không cao nên chi phí trả lương công nhân viên giảm xuống) đây cũng là điều bất lợi cho Công ty.

Vì vậy Công ty cần phải xem xét và quản lý tốt hơn để giảm

khoản chi phí này.

Ta có thể xem xét thêm một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 1998 và năm 1999 và việc sụt giảm doanh thu một cách nhanh chóng của năm 1998 và năm 1999.

- Năm 1997 là năm bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ lớn ở khu vực Đông Nam Á, một loạt các quốc gia đã bị tổn thất nặng nề vì cuộc khủng hoảng này. Nền kinh tế của cả khu vực bị chững lại sau nhiều năm phát triển nhanh chóng. Vì thế thị trường xuất nhập khẩu nói chung bị thu hẹp lại, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã gặp rất nhiều khó khăn.

- Thêm vào đó do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, một loạt các đồng tiền của các quốc gia trong khu vực sụt giá nhanh chóng, điều này làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trở nên đắt hơn trên thị trường, trong khi đó các nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ngoài cũng trở nên đắt hơn do đồng Việt Nam cũng bị mất giá. Vì vậy làm cho chi phí sản xuất tăng lên, sản xuất kinh doanh trở nên kém hiệu quả.

- Hơn nữa bắt đầu từ năm 1998 Công ty không được sự trợ giúp vốn từ Nhà nước đã gây nên khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong năm 1999, Công ty lại có sự thay đổi trong cơ cấu lao động. Việc sát nhập thêm một phần của Công ty ảnh địa chính và sự chuyển dịch trong cơ cấu nhân sự đã làm hoạt động kinh doanh của Công ty đình trệ trong suốt quý I năm 1999. Tuy nhiên, hoạt động của năm 1999 đã khởi sắc trong những quý sau của năm, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đã bắt đầu phục hồi và phát triển.

* Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động

+ Sức sinh lời của vốn lưu động =

lợi nhuận ròng vốn lưu động

53

* Năm 1997: = 757.701.275 6.452.830.503 = 0,117

* Năm 1998: = 398.011.981 6.016.478.663 = 0,067

* Năm 1999: = 242.186.037 4.641.282.965 = 0,052

+ Hệ số luân chuyển vốn = Doanh thu thuần vốn lưu động bình quân

= 8,26

Năm 1997 : = 46.704.464.968 6.452.830.503 + 4.854.677.183 2

= 7,186

Năm 1998 : = 44.801.439.097 6.452.830.503 +6.016.478.663 2

= 5,55

Năm 1999 : = 29.587.507.827 6.024.478.663+4.641.282.965 2

Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

Bảng 08

Chỉ tiêu

1997

1998

1999

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

0,88%

0,81%

1,6%

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất

4,55%

3,6%

7,8%

Sức sinh lời của vốn lưu động

11,7%

6,7%

5,2%

54

Hệ số luân chuyển vốn

8,26

7,186

5,55

Như vậy qua sự phân tích một số chỉ tiêu về hiệu qủa kinh tế tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua những năm gần đây ta thấy:

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút nhanh chóng

- Quy mô của doanh thu cũng giảm nhanh đặc biệt năm 1999

- Sử dụng vốn và quản lý chi phí chưa tốt. Tốc độ tăng của chi phí

nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Sau đây là một số phân tích về tình trạng trên:

Trước hết ta nói về chi phí. Theo sự phân tích ở trên ta đã thấy tốc độ giảm của doanh thu rất nhanh trong khi đó chi phí giảm chậm vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm xuống. Công ty cần phải tập trung xem xét để quản lý tốt hơn về chi phí đặc biệt về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tỷ lệ CPBH & CPQLDN trên lãi gộp = x 100% CPBH +CPQLDN lãi gộp

Năm

CPBH + CPQLDN(đồng)

Tỷ lệ

1997

3377250898

81,68%

1998

3111603613

88,66%

1999

2465239522

91%

Bảng 09

Như vậy qua trên ta thấy CPBH và CPQLDN của Công ty là quá lớn,

chiếm một tỷ trọng lớn so với lãi gộp, đây là một gánh nặng mà Công ty phải

đương đầu. Để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh Công ty cần phải xem xét lại cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ

chức bộ máy bán hàng

Một điều cần nói ở đây nữa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong

đó đặc biệt là việc quản lý hàng tồn kho. Hàng tồn kho của Công ty chiếm

một tỷ trọng khá lớn trong tài sản lưu động. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả

năng thanh toán hiện thời của Công ty và ảnh hưởng đến chu kỳ cũng như

hiệu quả kinh doanh của Công ty.

55

56

TSLĐ(

Hàng tồn kho

Năm

Tỷ trọng hàng tồn kho/ TSLĐ

đồng)

( đồng )

199

645283050

3528988959

54,68%

7

2

199

601647866

3111603613

40,86%

8

3

199

464128296

2465239522

46,64%

9

5

Bảng 10 Cơ cấu hàng tồn kho trong tổng tài sản lưu động

2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh trên các lĩnh vực của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ trong thời gian qua.

2.2.1. Cung ứng các máy móc thiết bị và dụng cụ đo đạc.

Đây là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty và nó chiếm phần lớn doanh thu đạt được nhiêù năm qua của Công ty. Công ty có nhiệm vụ phải cung ứng phần lớn máy móc thiết bị, công nghệ, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trong Tổng cục Địa chính. Đây là những thiết bị công nghệ chuyên ngành kỹ thuật phức tạp đòi hỏi các cán bộ phụ trách lĩnh vực này phải am hiểu sâu về kỹ thuật. Hơn nữa thị trường công nghệ là một thị trường rất phức tạp, rất khó khăn trong việc chọn lựa nguồn hàng bởi vì phải tìm được đối tác có trình độ công nghệ tiên tiến nhưng lại phải tương thích với trình độ của nước ta, không được hiện đại quá vì như vậy chi phí sẽ quá cao mà hiệu quả khai thác thấp.

Một nét mới trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị này là trước đây Công ty được Nhà nước bao cấp hoàn toàn và Công ty chỉ phải tự tìm đầu vào. Còn bây giờ Công ty phải tự lựa chọn đầu vao và phải tự khai thác đầu ra, phải tham gia đấu thầu với các công ty khác để cạnh tranh dành lấy hợp đồng cung cấp các thiết bị công nghệ cho các khách hàng trong nước. Vì vậy doanh thu tự khai thác đã không đạt được cao như những năm trước đây, trong khi đó lại phát sinh nhiều chi phí mới cho các công tác dịch vụ bán hàng...

Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực này luôn là một

áp lực lớn đòi hỏi Công ty phaỉ tìm ra giải pháp để vượt qua.

57

Tình hình hoạt động kinh doanh cung ứng thiết bị, dụng cụ đo đạc

trong thời gian qua như sau:

58

Năm

Doangh thu

Giá vốn

CPBH

CPQDN

Lợi nhuận

1997

4545889233

4114015710

2028583280

1294469432

539187738

6

3

1998

4438450489

4052804838

1977445972

1159268814

275896676

0

0

1999

2990316522

2688008183

1769522311

695717211

24218603

5

9

Bảng 11 Đơn vị tính: đồng

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

Năm 1997: = 275.896.676 44.384.504.890 x 100% = 0,62%

Năm 1998: = 539.187.738 45.458.892.336 x 100% = 1,19%

Tỷ lệ lãi gộp = x 100% Doanh thu - giá vốn hàng bán doanh thu

x 100% = 9,5% Năm 1997: = 45.458.892.336 - 41.140.157.103 45.458.892.336

Năm 1998: = x 100% = 8,7% 44.3384.504.890 -40.528.048.380 44.384.504.890

Như vậy ta thấy tỷ lệ lãi gộp của lĩnh vực này là rất cao song do đặc điểm của hàng hoá này là phải nhập khẩu từ nước ngoài nên chi phí cho việc tổ chức bán hàng và chi phí quản lý là rất lớn nên hiệu quả cuối cùng lại thấp mặc dù doanh thu đạt được là rất lớn.

2.2.2. Xuất khẩu hàng hóa của Công ty

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty chỉ là phần nhỏ trong tổng hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng không phải vì thế mà ta lại bỏ qua, không chú trọng phát triển nó. Trong tình trạng đất nước ta, khi tiềm năng công nghệ chưa khai thác hết, đã dẫn đến việc ngành hàng sản xuất của nước ta còn kém so với các nước trên thế giới,

59

hàng hoá của ta mất sức cạnh tranh với hàng hoá các nước khác. Đối với hàng hoá của Công ty cũng không tránh khỏi điều này. Do những đặc điểm trên, mặt hàng xuất khẩu của Công ty còn hạn chế. Tuy nhiên, trong năm 1999, năm có nhiều biến động trong tổ chức kinh doanh, có sự thay đổi về mục tiêu kinh doanh( mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty), thay đổi về cơ cấu tổ chức nhưng lại đánh dấu bước đầu thành công trong việc xuất khẩu một loại hàng hóa mới, được thị trường nước ngoài chấp nhận, đó là loại giấy khổ A4 đã được cấp chứng chỉ INCOTERMS.

Xét tỷ trọng hàng xuất khẩu trong bảng sau

Bảng 12

Đơn vị tính: đồng

Doanh thu hàng nhập Tỷ lệ hàng Năm

Doanh thu hàng xuất khẩu khẩu XK/ NK(%)

266388138 45192504198 0,59 1997

261761983 44123042907 0,589 1998

160738000 29742427225 0,54 1999

III. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP

KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.

1. Thành tựu.

Phải khẳng định rằng trong những năm qua hoạt động kinh doanh

xuất nhập khẩu của Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn. Từ ngày

đất nước thực hiện cơ chế quản lý mới, trong khi nhiều doanh nghiệp

thương mại làm ăn thua lỗ và phá sản thì Công ty Xuất nhập khẩu và Tư

vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu của Công ty nói riêng phát triển mạnh và ngày càng khẳng định được

vị trí của mình trên thương trường. Cụ thể những thành tựu mà hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đạt được là:

60

1.1. Quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng lớn mạnh.

Quy mô hoạt động nhập khẩu của Công ty hiện nay tương đối

lớn, ổn định và không ngừng lớn mạnh, nó thể hiện ở chỗ: doanh thu tiêu

thụ hàng nhập khẩu hàng năm từ 30 đến 45 đồng. Quy mô hoạt động nhập

khẩu của Công ty còn thể hiện ở một danh mục hàng hoá nhập khẩu phong

phú và thị trường rộng lớn. Về danh mục hàng hoá nhập khẩu Công ty có

hơn 121 loại hàng hoá phục vụ sản xuất trong ngành, phục vụ cho một số

doanh nghiệp tư nhân, và hơn 60 loại hàng hoá, máy móc thiết bị, phụ tùng

thay thế phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. Về thị trường, Công ty

có một thị trường rộng lớn và ổn định cả về thị trường mua và thị trường

bán. Với gần 20 nước khác nhau trên toàn thế giới, đó là thị trường nhập

khẩu rộng lớn của Công ty và thị trường mua trải rộng khắp cả nước từ Bắc

tới Nam, cả thị trường đặc trưng của ngành Địa chính lẫn thị trường bên

ngoài ngành.

1.2. Ổn định và mở rộng thị trường.

Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều nỗ lực và đạt được

nhiều kết quả trong việc ổn định và mở rộng thị trường. Trước hết Công ty

đã ổn định được thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu cả thị trường mua

lẫn thị trường bán, đó là những thị trường truyền thống của Công ty và là

thị trường mà Công ty có nhiều lợi thế. Về thị trường mua, Công ty duy trì

các mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số thị trường , nhà cung cấp quen

thuộc, có uy tín do đó mà hạn chế được chi phí tìm kiếm thị trường và chi

phí đi lại giao dịch. Về thị trường bán, Công ty duy trì mối quan hệ mật

thiết với các Công ty, Sở địa chính thành viên của Tổng cục Địa chính Việt

Nam, cung cấp mọi máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ tùng thay thế

chuyên dụng cần thiết cho sản xuất kinh doanh của các công ty, sở địa

chính đó. Hiện nay Công ty đang nắm giữ vị trí độc quyền trong thị trường

này, tuy nhiên Công ty cũng vẫn nỗ lực mở rộng thị trường kinh doanh của

61

mình bằng việc tìm kiếm thị trường cung cấp mới có lợi thế hơn. Để mở

rộng thị trường bán, Công ty cố gắng khai thác triệt để nhu cầu thị trường

trong nganh Địa chính Việt Nam và mở rộng thị trường ngoài ngành bằng

việc cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên liệu phục vụ nhu

cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước.

1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá

nhập khẩu.

Trong thời gian qua các hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu

ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, khai thác triệt

để nhu cầu thị trường, đặc biệt chú trọng đến hình thức xuất nhập khẩu uỷ

thác. Hình thức này đã thu hút được nhiều khách hàng, phát huy hết thế

mạnh của một công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, tạo thêm

doanh thu cho Công ty. Bên cạnh đó, hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp

cũng phong phú, Công ty hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa về sau đó mới

bán mà chú trọng việc tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, máy móc thiết

bị và tìm kiếm bạn hàng để thương thuyết, thoả thuận để tiến hàng ký kết

hợp đồng mua, bán hàng hoá.

Về danh mục hàng hoá nhập khẩu, số lượng hàng hoá trong danh

mục hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng. Với nhiều chủng loại máy

móc thiết bị khác nhau và chức năng khác nhau đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

và sản xuất trong nước. Đặc biệt, trong năm 1999, bên cạnh hàng xuất khẩu

truyền thống của Công ty, Công ty đã đưa ra mặt hàng xuất khẩu mới là

giấy khổ A4, là sản phẩm của Công ty được dán mác độc quyền. Tuy là sản

phẩm mới nhưng loại giấy này đã cho thấy tiềm năng tiêu thụ lớn.

1.4. Đảm bảo được hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất

nhập khẩu.

Trong thời gian qua việc tổ chức và quản lý công tác xuất nhập

khẩu của Công ty có nhiều tiến bộ đảm bảo chất lượng của công tác này.

Việc tổ chức công tác xuất nhập khẩu được hoàn thiện, bộ phận nhập khẩu

62

hoạt động có hiệu quả. Các bộ phận thực hiện công tác xuất nhập khẩu

được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ với nhau trong công

việc cho nên mọi hợp đồng xuất nhập khẩu được thực hiện một cách nhanh

chóng, đồng bộ. Các mảng công việc từ đàm phán ký kết hợp đồng đến tiêu

thụ hàng hoá đều làm việc có hiệu quả không có sai sót lớn gây thiệt hại

cho công ty, cũng như không gây ra các tranh chấp, lãng phí các chi phí

không cần thiết.

2. Những hạn chế và nguyên nhân.

Bên cạnh những thành tựu to lớn mà Công ty đạt được trong việc

phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty còn những hạn chế nhất

định đòi hỏi Công ty cần phải xem xét và đưa ra những biện pháp để khắc

phụ. Những hạn chế đó là:

2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở

rộng thị trường.

Công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường là một công

tác vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nó

quyết định đến sự phát triển và nâng cao vị trí của doanh nghiệp trên

thương trường. Tuy nhiên công tác này của Công ty trong thời gian qua còn

nhiều yếu kém, thị trường nhập khẩu chủ yếu là thị trường hiện tại, thị

trường mới chủ yếu cung cấp những mặt hàng mới, còn những mặt hàng

thường xuyên nhập vẫn duy trì ở các thị trường cũ, chưa tổ chức được công

tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu mới cũng cung cấp hàng hoá

đó nhưng có giá cả, chất lượng hấp dẫn hơn. Về thị trường bán của Công

ty, trước hết là thị trường trong ngành do không tổ chức công tác nghiên

cứu nhu cầu của các đơn vị trong ngành cho nên không đáp ứng được đầy

đủ những nhu cầu về hàng hóa , máy móc thiết bị cho sản xuất trong ngành

dẫn đến nhiều hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị trong ngành Công ty

không có khả năng đáp ứng. Điều này dẫn đến tình trạng có nhiều loại máy

móc thiết bị, phụ tùng thay thế hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ

hoặc lại thừa dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Như trong năm 1997 hàng tồn

63

kho lên đến 3.413.503.814 tỷ đồng, chiếm 52,9 % tài sản lưu động và đầu

tư ngắn hạn, chiếm 35% trong tổng tài sản của Công ty. Hơn nữa, do công tác khai thác thị trường kém mà trong thời gian qua Công ty đã đánh mất

nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu của các đơn vị trong ngành, các đơn vị này

có nhu cầu xuất nhập khẩu đã trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu

thông qua các công ty xuất nhập khẩu khác. Đối với thị trường ngoài ngành Công ty cũng không tổ chức hoạt động nghiên cứu, khai thác, tìm kiếm thị

trường mà chủ yếu khách hàng tìm đến hoặc thông qua các mối quan hệ

nhất định. Cho đến nay Công ty chưa có bộ phận nào đảm nhận chức năng

nghiên cứu, tìm kiếm thị trường.

Nguyên nhân của sự yếu kém trong công tác nghiên cứu, tìm kiếm

và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Công ty là do hiện nay Công ty

chưa có bộ phận nào đảm nhận chức năng này. Vì vậy, để khắc phục hạn

chế này Công ty cần phải nhanh chóng thành lập bộ phận marketing.

2.2. Chưa tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các

loại nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị

trong ngành Địa chính.

Trong thị trường của các đơn vị trong ngành Địa chính Việt Nam, Công ty có rất nhiều lợi thế, trước hết do Công ty là đơn vị hàng đầu trong

việc cung cấp máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho sản xuất và tiêu

dùng trong ngành cho nên Công ty có những thế mạnh nhất định. Hơn nữa,

Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam, có rất nhiều mối quan hệ khăng khít với các đơn vị trong ngành và được nhiều sự bao

cấp hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính. Tuy có nhiều lợi thế nhưng Công ty

lại không phát huy triệt để lợi thế độc quyền của mình, làm thị trường trong

ngành ngày càng thu hẹp, Công ty đánh mất nhiều hợp đồng quan trọng, có lợi nhuận lớn của các đơn vị trong ngành, nhiều công ty trong ngành từ

chối làm ăn buôn bán với Công ty mà chuyển sang làm ăn với các đối tác

khác. Trong gần 70 đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam thì

hiện nay chỉ có gần 30 đơn vị là bạn hàng chính của Công ty, các công ty còn lại có quan hệ làm ăn với Công ty còn rất hẹp, chỉ có một số hợp đồng

64

nhỏ với Công ty. Các hợp đồng xuất nhập khẩu của các công ty này hoặc

thông qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác hoặc tự xuất nhập khẩu.

Nguyên nhân là Công ty chưa tận dụng triệt để vị trí và thế mạnh

của mình, chưa thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các đơn vị

trong ngành. Để khắc phục hạn chế này, Công ty cần phải tận dụng triệt để

thế mạnh của mình và thiết lập, thắt chặt các mối quan hệ với các đơn vị trong ngành để nâng cao vị trí độc quyền của Công ty trong thị trường

ngành Địa chính Việt Nam.

2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn chưa phát triển.

Trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đảm bảo có lãi. Tuy nhiên

phần lớn doanh thu về hoạt động xuất nhập khẩu lại là doanh thu của hoạt

động kinh doanh nhập khẩu. Xét trong 4 năm ( từ 1996 đến 1999 ) doanh

thu hàng nhập khẩu của Công ty luôn khoảng 94 đến 97% trong tổng doanh thu, thậm chí riêng năm 1998 doanh thu hàng nhập khẩu chiếm 100% trong

tổng doanh thu. Điều này thể hiện rõ mặt yếu kém của Công ty trong hoạt

động kinh doanh xuất khẩu. Vì với đặc trưng là Công ty Xuất nhập khẩu và

Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ, mà hoạt động kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá, thiết bị máy móc ( hoạt động tư vấn và dịch vụ chỉ

mới xuất hiện từ năm 1999), Công ty đã có những kết quả khả quan trong

hoạt động kinh doanh nhập khẩu, là hoạt động chủ đạo trong quá trình kinh

doanh của Công ty, nhưng hoạt động xuất khẩu lại chưa phát huy hết thế mạnh của nó. Có thể nói đây vẫn còn là một tiềm năng kinh doanh mà

Công ty chưa khai thác triệt để.

Nguyên nhân của vấn đề này là do sản phẩm của Công ty làm ra

không theo kịp trình độ phát triển trên thế giới, sản phẩm xuất khẩu còn mang tính truyền thống, ít sản phẩm mới, danh mục hàng xuất khẩu còn

hạn chế , chỉ vài sản phẩm xuất khẩu như giấy khổ A4, bản đồ Atlat trong

khi đó danh mục hàng nhập khẩu có tới hơn 179 mặt hàng, với nhiều chủng

loại, mẫu mã, chất lượng đảm bảo. Hơn nữa, Công ty chưa đẩy mạnh việc

65

tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho loại sản phẩm của mình. Đây là một vấn đề

lớn cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh chưa hiệu quả.

Vấn đề sử dụng chi phí cho kinh doanh như thế nào để đem lại

hiệu quả cao nhất đang là vấn đề quan trọng đối với Công ty, đặc biệt từ khi Nhà nước quyết định không trợ cấp vốn cho Công ty nữa. Việc chi phí

tăng cao, đặc biệt trong năm 1998, khi khối lượng hàng bán lại giảm đi đã

ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty, tạo nên sự không hiệu quả trong

quá trình kinh doanh của Công ty. Theo phân tích ở trên, Công ty đã vi phạm nguyên tắc tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh

thu.

2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn, sử dụng chưa có hiệu

quả vốn

Trong suốt quá trình kinh doanh, kể từ khi mới thành lập, có sự

trợ giúp về vốn của Nhà nước, đây cũng là một thế mạnh của Công ty. Tuy

nhiên, vốn được cấp và cả nguồn vốn tự bổ sung vẫn còn quá thấp so với

nhu cầu về vốn cần cho kinh doanh.

Nguyên nhân do từ năm 1999, Công ty không nhận được sự trợ

giúp về vốn của Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn tự bổ sung nên

đã có nhiều bất lợi trong kinh doanh. Hơn nữa, việc vay vốn của Ngân hàng

đòi hỏi phải có thế chấp đã đẩy Công ty đến không ít khó khăn.

66

CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ

VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ đã thu được những thành tựu to lớn, có bước phát triển đáng kể cả về chiều rộng và chiều sâu, song vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tận dụng triệt để những cơ hội, những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình, chưa khắc phục đầy đủ những khó khăn. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đang có dấu hiệu chững lại về sự phát triển. Để mở rộng, phát triển nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, Công ty cần thiết phải đưa ra những giải pháp hợp lý để tận dụng triệt để những cơ hội, những lợi thế của mình, hạn chế, khắc phục những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.

I. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ MỞ RỘNG

THỊ TRƯỜNG

Kinh doanh trong cơ chế thị trường, hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng và nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường, khách hàng và do đó quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, nghiên cứu được khả năng cung cấp của các nhà nhập khẩu trong nước để làm cơ sở lập kế hoạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường ngoài nước sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào đó có khả năng đáp ứng tối ưu nhu cầu thị trường trong nước.

67

Tìm kiếm thị trường có vai trò rất quan trọng, trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để xác định thị trường nào doanh nghiệp có thể tham gia được và hiệu quả có thể mang lại. Tìm kiếm thị trường là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán.

Mặc dù hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò quan trọng như vậy nhưng cho đến nay Công ty chưa có bộ phận nào đảm nhiệm chức năng này. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là các mối quan hệ có sẵn, khách hàng, bạn hàng tìm đến. Việc tìm kiếm khách hàng vẫn còn hạn hẹp.

Đặc điểm thị trường của Công ty: Về thị trường bán, thị trường trong ngành thì rất rộng, nếu Công ty nghiên cứu đầy đủ nhu cầu thị trường, tăng cường tìm kiếm khách hàng thì Công ty có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn hàng hóa. Thị trường ngoài ngành vẫn còn rất rộng, nếu nghiên cứu và có biện pháp Marketing tốt thì doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường này. Thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty rất rộng lớn, nếu Công ty thực hiện tốt nghiên cứu thị trường thì sẽ có được các hàng hoá xuất ( nhập ) về với chi phí hợp lý nhất.

Cạnh tranh trong cung cấp các loại hàng hoá đặc chủng đang trở nên gay gắt, nhiều công ty xuất nhập khẩu tham gia vào thị trường. Các doanh nghiệp có nhu cầu có thể xuất nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy nếu Công ty không thực hiện tốt hoạt động Marketing, Công ty sẽ mất dần thị trường.

Công ty cần thiết phải thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các

chức năng sau:

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước ( ngoài nước) về hàng hoá

xuất nhập khẩu.

- Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức bán hàng nhằm thu hút

khách hàng.

- Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người xuất nhập khẩu: chất lượng, giá cả, chế độ hậu mãi...

68

Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường trong ngành Địa chính vì đây là thị trường chính của Công ty. Việc nghiên cứu cần tập trung xác định nhu cầu hàng năm về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, nhu cầu đổi mới, nhu cầu thay thế các loại máy móc thiết bị của tất cả các công ty trong Tổng cục Địa chính Việt Nam. Xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, giá cả từng loại hàng hóa. Sau khi xác định được nhu cầu, cần phải giới thiệu giá cả, chất lượng hàng hoá cũng như phương thức bán hàng để cho các công ty có nhu cầu nhập khẩu để có thể được sự chấp thuận của các công ty này.

Đối với thị trường ngoài ngành, đây là thị trường có nhiều khó khăn, do có nhiều đối thủ cạnh tranh thì Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và giá cả của các nhà nhập khẩu đang cung cấp trước khi quyết định có nên tham gia vào thị trường này không. Công ty nên tập trung vào nhập khẩu một số hàng hoá mà hàng hoá đó thị trường trong nước đang khan hiếm hoặc đang có nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty có lợi thế về nhà cung cấp như: giá cả, chất lượng, hàng hoá đó Công ty cung cấp có sức cạnh tranh hơn so với các nhà cung cấp khác.Ví dụ: loại hàng SET 2C CPU board comp là phần mềm đặc chủng chỉ riêng Công ty được uỷ quyền của Tổng cục Địa chính nhập khẩu để cung cấp cho toàn ngành...

Về nghiên cứu thị trường nước ngoài, Công ty có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế để xác định rõ các thị trường cung cấp từng loại hàng hóa cũng như nhu cầu về các loại hàng hoá mà Công ty cung ứng về giá cả, chất lượng, sau đó cân nhắc chi phí vận chuyển, uy tín bạn hàng và khả năng làm ăn lâu dài để quyết định nên nhập khẩu hàng hoá đó từ thị trường nào hay xuất khẩu loại hàng nào cho thị trường nào.

Yêu cầu đối với tổ chức bộ phận Marketing:

Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm mở rộng thị trường, khi tổ chức bộ phận Marketing cần chia ra làm hai nhóm công việc: nhóm nghiên cứu thị trường ngoài nước - nhóm nghiên cứu thị trường trong nước.

69

Đối với các nhân viên nghiên cứu thị trường trong nước đòi hỏi:

- Phải có nghiệp vụ Marketing , hiểu biết về Marketing để nghiên cứu,

xác định đúng nhu cầu thị trường.

- Phải có hiểu biết về các loại máy móc thiết bị chuyên dụng của ngành Địa chính vì đây là thị trường chính của Công ty, nên cần phải biết thị trường sản xuất trong ngành cần những loại nguyên liệu, máy móc nào với số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào để làm cơ sở giới thiệu các hàng hoá nhập khẩu của Công ty.

Đối với nhân viên nghiên cứu thị trường nước ngoài, yêu cầu:

- Phải có nghiệp vụ Marketing, biết ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại

quốc tế, kinh tế quốc tế, luật pháp quốc tế.

- Hiểu biết rộng rãi về các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế.

Kết quả có thể đạt được

Nếu Công ty thực hiện tốt công tác nghiên cứu tìm kiếm và mở rộng

thị trường thì Công ty có thể thu được một số kết quả sau đây:

- Nắm được đầy đủ nhu cầu về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế của thị trường trong ngành Địa chính Việt Nam, trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá cho thị trường và tiến tới chiếm lĩnh toàn bộ thị trường này.

- Trên cơ sở nghiên cứu thị trường ngoài ngành, doanh nghiệp xác định được nên tham gia vào xuất nhập khẩu những loại hàng hoá nào cung cấp cho thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước mà Công ty có thể thu được hiệu quả cao.

II. TĂNG CƯỜNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN CỦA CÔNG TY TRONG CUNG CẤP CÁC LOẠI MÁY MÓC THIẾT BỊ, PHỤ TÙNG THAY THẾ CHO CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH VIỆT NAM.

Độc quyền trong kinh doanh là việc doanh nghiệp cung cấp phần lớn thị trường nào đó do đó doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thị trường đó, chi phối phần lớn đến cung cầu giá cả thị trường đó. Độc quyền có thể là do

70

doanh nghiệp có vị trí độc nhất trong việc cung cấp một loại hàng hoá nào đó hoặc chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hàng hoá cung cấp cho thị trường đó hoặc độc quyền do cơ cấu tạo nên như bản thân Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ- là công ty duy nhất trong ngành có nhiệm vụ cung cấp các loại máy móc thiết bị cho các đơn vị thành viên trong Tổng cục Địa chính.Tuy nhiên, ta cũng có thể hiểu độc quyền một cách tương đối đó là độc quyền là do doanh nghiệp cung cấp hàng hoá với giá cả, chất lượng hấp dẫn, có mối quan hệ làm ăn chặt chẽ với nhau mà công ty chiếm vị trí chi phối trong cung cấp hàng hoá cho thị trường đó, đối với loại độc quyền này công ty không thể tự áp đặt giá bán mà cần phải tạo ra giá bán hấp dẫn nếu như muốn giữ vị trí độc quyền trong thị trường đó.

Có thể nói hiện nay Công ty đang giữ vị trí quan trọng trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho sản xuất trong ngành Địa chính, cụ thể Công ty cung cấp phần lớn nhu cầu cho sản xuất của các đơn vị trong ngành như sở địa chính các tỉnh trong cả nước và các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty. Bởi vì Công ty đã trải qua quá trình kinh doanh có hiệu quả, có kinh nghiệm trong cung cấp các loại máy móc thiết bị trong ngành có uy tín, có hiểu biết rộng rãi về giá cả, chất lượn, thị trường xuất nhập khẩu các loại hàng hoá đó. Đây là vấn đề quan trọng để Công ty vươn lên độc quyền cung cấp hàng hoá cho sản xuất trong ngành.

Công ty là thành viên của Tổng cục Địa chính Việt Nam thì tất nhiên Công ty đã, sẽ và đang có các mối quan hệ làm ăn chặt chẽ giữa Công ty với các đơn vị trong ngành, sẽ hiểu biết và tin tưởng nhau hơn và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy nó sẽ thắt chặt hơn vai trò vị trí của Công ty trên thị trường này.

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, xoá bỏ bao cấp, tuy nhiên trong từng ngành, trong từng lĩnh vực, trong từng địa phương nhất định vẫn còn bao cấp. Cụ thể Công ty vẫn còn được sự bao cấp nhất định của Tổng cục Địa chính, điều này rất thuận lợi cho Công ty chi phối thị trường trong ngành. Nhiều hợp đồng mua bán có giá trị với các đơn vị trong ngành Công ty có thể đạt được nếu như được sự giúp đỡ, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính.

71

Chỉ có cách bền vững nhất, lâu dài nhất để Công ty chiếm vị trí độc quyền trong cung cấp các loại máy móc thiết bị cho thị trường ngành Địa chính Việt Nam là Công ty phải tự khẳng định sức mạnh của mình bằng việc đáp ứng mọi nhu cầu về máy móc thiết bị trong ngành với chất lượng cao, giá cả hợp lý và có uy tín. Để làm được điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong ngành về các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế chuyên dụng với chất lượng nào là hợp lý và với giá cả như thế nào là có thể chấp nhận được. Trên cơ sở đó Công ty sẽ rà soát tìm kiếm xem trong tất cả các nhà cung cấp trên thế giới nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất nhu cầu về chất lượng, giá cả cho các doanh nghiệp. Công ty thu các khoản chênh lệch, phí uỷ thác sao cho các đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu thông qua Công ty có được hàng hoá chất lượng cao, giá thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.

Thị trường ngành Địa chính Việt Nam là thị trường trong ngành của Công ty cho nên Công ty cần thiết thắt chặt các mối quan hệ với các đơn vị trong ngành, Công ty nên thường xuyên thăm hỏi, chúc mừng các đơn vị trong ngành vào những dịp trọng đại để tạo thêm sự thân mật giữa Công ty với các đơn vị trong ngành. Thường xuyên tham gia tư vấn cho các đơn vị trong ngành sử dụng các loại thiết bị máy móc nào là hợp lý, giới thiệu các máy móc thiết bị hiện đại để các đơn vị xem xét việc chuyển giao công nghệ thay thế các thiết bị phụ tùng. Sẵn sàng hỗ trợ các đơn vị gặp khó khăn trong kinh doanh, sẵn sàng bán chịu, trả chậm nếu các đơn vị chưa có khả năng thanh toán ngay. Có như vậy mới tạo ra được mối quan hệ thân mật, gắn bó giữa Công ty với các đơn vị trong ngành, do đó các đơn vị trong ngành sẵn sàng làm ăn với Công ty khi họ có nhu cầu xuất nhập khẩu.

Để tăng cường được vị trí độc quyền của Công ty trong thị trường ngành Địa chính Việt Nam, Công ty cần phải tranh thủ sự hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính. Vì lợi ích của ngành nói chung và vì lợi ích của Công ty nói riêng nhất định Công ty sẽ nhận được sự hỗ trợ từ phía Tổng cục Địa chính trong quan hệ làm ăn buôn bán với các đơn vị trong ngành. Trước hết, Công ty cần nắm được kế hoạch đầu tư cơ bản, mở rộng sản xuất của Tổng cục Địa chính đối với các đơn vị trong ngành để nhận được các hợp đồng kinh tế lớn của Tổng cục Địa chính, qua Tổng cục Địa chính để biết được kế hoạch đầu tư cơ bản, mở rộng sản xuất của các đơn vị thành viên được Tổng cục Địa

72

chính duyệt từ đó tiến hành giới thiệu sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp các loại hàng hoá máy móc thiết bị cho xây dựng cơ bản và mở rộng sản xuất của các đơn vị sản xuất trong ngành. Trong trường hợp cần thiết hoặc trong trường hợp Công ty có khó khăn trong việc đạt được các hợp đồng với các đơn vị trong ngành, Công ty có thể tranh thủ sự hỗ trợ, can thiệp nhất định của Tổng cục Địa chính để Công ty có thể giành được hợp đồng.

Như vậy Công ty không thể trở thành độc quyền trong cung cấp các loại hàng hoá cho sản xuất trong ngành do Công ty là người duy nhất cung cấp hàng hoá đó mà Công ty trở thành độc quyền trong thị trường này bằng chính sức mạnh, khả năng cạnh tranh của mình và bằng lợi thế là đơn vị trong ngành có quan hệ mật thiết gắn bó và được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Tổng cục Địa chính.

Kết quả có thể đạt được

- Công ty thiết lập được các mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, làm ăn lâu dài với các đơn vị trong ngành, cung cấp phần lớn thị trường trong ngành và có vai trò không thể thiếu được đối với thị trường trong ngành.

- Ngày càng giành thắng lợi trong cạnh tranh, đoạt được nhiều hợp đồng từ các đối thủ cạnh tranh khác, tiến tới chi phối toàn bộ thị trường trong ngành, cung cấp đầy đủ mọi thiết bị, phụ tùng thay thế, máy móc chuyên dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất, mở rộng sản xuất của các đơn vị trong ngành, khống chế được thị trường mua và thị trường bán.

- Nhận được sự bao cấp, hỗ trợ của Tổng cục Địa chính, gắn chặt lợi ích của Công ty, của Tổng cục , các đơn vị trong ngành với nhau trong quá trình kinh doanh, buôn bán.

- Dần dần đưa Công ty có vai trò như một Công ty thương mại tổng hợp trong mô hình tập đoàn, mọi quan hệ giữa các công ty trong tập đoàn với bên ngoài đều thông qua Công ty.

III. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY

XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ.

Thực chất của hoạt động xuất khẩu là công tác thu mua tạo nguồn hàng. Trong nền kinh tế, công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, tạo ra một nhu

73

cầu mới về lao động, về vật tư, tiền vốn. Và như vậy tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh tế phát triển, góp phần thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tham gia vào phân công lao động quốc tế, tiết kiệm các nguồn nhân lực trong nước trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả cao.

Đối với các doanh nghiệp, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ động và ổn định được nguồn hàng. Nguồn hàng xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy, các doanh nghiệp mạnh kinh doanh hàng xuất khẩu không chỉ có nhiều vốn, mà chủ yếu phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên, theo sát thị trường. Đẩy mạnh công tác thu mua tạo nguồn hàng là một trong những chiến lược của doanh nghiệp nhất là trong tình hình cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay.

Đối với Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

cũng vậy.

Trong giai đoạn này, nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty vẫn ở trong trạng thái tiềm năng, chưa khai thác hết khả năng của Công ty trong lĩnh vực này. Hoạt động xuất khẩu của Công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào việc nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty trong và ngoài ngành có nhu cầu, có hàng hoá, có thị trường xuất khẩu nhưng không được quyền xuất khẩu trực tiếp và tự xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống của Công ty như bản đồ Atlat. Do vậy hoạt động xuất khẩu của Công ty vẫn còn yếu kém, tỷ trọng hàng xuất khẩu trong tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu chỉ chiếm khoảng 0,5% đến 0,6% tổng doanh thu hàng xuất nhập khẩu. Có điều này là một mặt do trong chiến lược kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến việc xuất khẩu, chỉ thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, mặt khác do Công ty chưa khai thác được thị trường xuất khẩu, chưa đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của thị trường này.

Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty nên chú trọng vào một số

lĩnh vực sau:

74

- Hoạt động thị trường: Thị trường xuất khẩu là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh doanh; đặc biệt trong thị trường đầy tính cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải có phương án và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán.

Để tăng cường và mở rộng thị trường tiêu thụ , Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cần xúc tiến các hoạt động tiếp thị, giao tiếp với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các buổi hội chợ triển lãm, các hội nghị kinh tế và cần thiết gửi cán bộ trực tiếp ra nước ngoài để nghiên cứu và lựa chọn thị trường.

Để thành công trong công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần chú

ý vấn đề sau:

+ Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên các mặt : loại sản phẩm họ có và họ đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm về chất lượng, mẫu mã, dung lượng của thị trường, điều kiện chính trị, thương mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật...Mục tiêu của việc phân loại để nắm rõ thị trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng.

+ "Gạn lọc sơ bộ" những thị trường không thích hợp. Đó là các thị trường có chế độ bảo hộ mậu dịch quá khắt khe, yêu cầu quá cao đối với chất lượng sản phẩm, thị trường quá xa, chi phí xuất khẩu cao.

Theo như điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong

những năm trước mắt, Công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau:

+ Thị trường ASEAN và Đông Nam Á. Đây là thị trường chính của Công ty, tiêu thụ hơn 80% kim ngạch xuất khẩu. Công ty đã có mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng ở các nước này. Trong những năm tới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên Công ty có thể gặp nhiều khó khăn, vì vậy phương châm kinh doanh là tiếp tục củng cố và duy trì các mối quan hệ truyền thống này.

+ Thị trường Trung Quốc: Đây là thị trường gần gũi của Công. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này chưa lớn và cũng chưa ổn định, giá cả ở thị trường này biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín của các bạn hàng không

75

được đảm bảo. Vì thế, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói trong đó vấn đề đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty phải được xem xét thật thận trọng.

+ Thị trường EU:Đây là thị trường mạnh, dân số đông, sức tiêu thụ lớn. Nhìn chung quan điểm của thị trường này khá cởi mở, thông thoáng. Trong những năm qua, quan hệ giữa Công ty và thị trường này đã có những bước tiến tích cực. Vấn đề quan trọng nhất ở thị trường này là Công ty phải đảm bảo được uy tín về chất lượng hàng hoá và các yêu cầu về kỹ thuật.

- Mở rộng danh mục hàng xuất khẩu: Như phân tích ở trên, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là các mặt hàng liên quan đến giấy ( bản đồ, giấy A4), và một số loại hàng nhận xuất khẩu uỷ thác từ các công ty trong nước. Do vậy danh mục hàng còn quá yếu so với nhu cầu xuất khẩu cũng như tiềm năng xuất khẩu của Công ty. Vì vậy trong những năm tới, Công ty cần mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu, có thể trong những bước đầu Công ty chỉ cần nhận xuất khẩu uỷ thác cho các công ty khác nhằm huy động hết khả năng kinh doanh của Công ty. Còn trong tương lai xa hơn, với ưu thế vừa mở rộng cơ cấu Công ty thêm hai trung tâm Công ty có thể tạo thêm cho mình những sản phẩm hàng hoá là đặc trưng của mình để xuất khẩu ra nước ngoài.

Kết quả có thể đạt được

- Công ty sẽ có thể nhận được nhiều hợp đồng xuất khẩu uỷ thác tạo thêm doanh thu cho Công ty. Đây cũng là một thuận lợi nhằm tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.

- Trên cơ sở xuất khẩu hàng hóa Công ty có điều kiện quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng, biết được nhiều thị trường mới. Tạo khả năng khai thác các thị trường này cho cả hoạt động xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

- Giảm được chi phí tìm kiếm nguồn hàng do đã đảm bảo được công tác thu mua tạo nguồn hàng; tạo khả năng tăng lợi nhuận của Công ty trên cơ sở đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

IV.SỬ DỤNG CHI PHÍ KINH DOANH CÓ HIỆU QUẢ.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tính toán xác định trong từng thời kỳ nhất định. Trên thực tế chi phí sản xuất kinh doanh

76

được tính theo từng tháng, quý, năm. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh phải được tính bằng tiền.

Trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt, thể hiện sự hao phí hay chi ra. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh- đó là kết quả kinh doanh thu được.

Có rất nhiều cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng thông thường ở các doanh nghiệp thường chia chi phí làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc chi phí gián tiếp.

Để xác định giá thành sản phẩm, chi phí đóng vai trò rất quan trọng. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, việc phấn đấu hạ giá thành dựa trên việc giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, còn đối với doanh nghiệp thương mại, việc phấn đấu hạ giá bán sản phẩm ngoài việc giảm giá mua sản phẩm hàng hóa còn phụ thuộc vào việc phấn đấu giảm chi phí gián tiếp như chi phí vận chuyển, kho tàng bến bãi...

Trong những năm qua, trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện chưa tốt việc sử dụng chi phí kinh doanh dẫn đến việc chi phí kinh doanh tăng lên quá cao so với mức doanh thu đạt được. Điều này do một phần chi phí cho quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng quá cao. Như trong phần phân tích ( Bảng 08 ) ta nhận thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm từ 81 đến 91 % so với lãi gộp.

Năm 1997 tỷ lệ này là 81,68%

Năm 1998 tỷ lệ này là 88,66%

Năm 1999 tỷ lệ này là 91%

Tỷ lệ chi phí bán hàng trong tổng lãi gộp quá lớn đã tạo ra một gánh nặng cho Công ty. Hơn nữa, khi lãi gộp giảm đi: năm 1999 là 2.707.425.559 đồng so với năm 1998 là 3.509.615.594 đồng và năm 1997 là 4.134.952.173

77

đồng thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên. Tuy nhiên chi phí tăng lên lại do phần chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên đáng kể:

Bảng 13

Chỉ tiêu

Chi phí dịch vụ mua

Tổng chi phí

Tỷ lệ CP dịch vụ mua

ngoài

ngoài/ Lãi gộp

1997

950.808.674

3.377.250.898

29%

1998

376.400.929

3.111.603.613

12,1%

1999

606739376

2465239522

24%

Đơn vị tính: đồng

Ngoài ra còn khoản chi phí khác cũng chiếm tỷ lệ cao so với tổng chi

phí

Bảng 14

Chỉ tiêu

Chi phí khác

Tổng chi phí

Chi phí khác/ Tổng

chi phí

1997

619.005.779

377.250.898

18,4%

1998

943.176.888

3.111.603.613

31%

1999

924.656.177

2.465.239.522

38%

Đơn vị tính: đồng

Hai khoản chi phí này đã chiếm từ 45 đến trên 60% tổng chi phí, tạo nên sự lãng phí trong đIều hành quản lý chi phí của doanh nghiệp. Đặc biệt trong khoản mục chi phí khác thì chi phí về tàu xe công tác tăng lên nhiều, còn trong chi phí bán hàng, chi phí cho vận chuyển, lưu kho lưu bãi tăng lên do hàng hoá còn tồn đọng,chưa tiêu thụ được đã tạo thêm gánh nặng cho Công ty. Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của Công ty đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết.

78

Để giảm được các khoản không cần thiết trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, tạo được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí, tăng khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần:

- Giảm chi phí hàng tồn kho. Như đã phân tích, hàng tồn kho của Công ty rất lớn: từ khoảng 2,5 tỷ đến trên 3,3 tỷ đồng, chiếm khoảng 40 đến 55% tổng tài sản lưu động của Công ty. Hàng tồn kho nhiều nhưng kho của Công ty không đáp ứng đủ việc bảo quản số hàng này, vì vậy việc thuê kho để lưu trữ số hàng tồn kho đã làm chi phí tăng thêm rất nhiều. Để giảm chi phí hàng tồn kho, Công ty nên đặt hàng và mua hàng theo đơn đặt hàng trước, nhằm tránh được việc hàng thừa hàng thiếu, đáp ứng không chính xác nhu cầu của khách hàng.

- Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động hay giảm lượng lao động dư thừa trong Công ty hiện nay không chỉ là vấn đề đối với riêng Công ty mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp nhà nước và là chủ trương của Đảng, của Nhà nước. Hiện nay lượng lao động trong Công ty là 82 người trong đó Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu gồm 18 người làm nhiệm vụ kinh doanh thiết bị sản phẩm và kinh doanh vật tư từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng. Ngoài ra, phòng Tổ chức- Hành chính có 15 người quản lý về các khâu như lao động, chỉ đạo hoạt động của Công ty... Phòng này còn quá dư thừa lao động, phải rút bớt lại số lượng lao động trong khu vực này. Theo em, phòng này chỉ nên rút lại còn 10 người, trong đó:

+ 5 người làm công tác quản lý lao động từ khâu tuyển dụng lao động, xây dựng quy hoạch cán bộ và lao động, xây dựng cấp bậc kỹ thuật, thực hiện kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạovà đào tạo lại lực lượng lao động của Công ty

+ 1 người làm nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện thi đua, khen

thưởng kỷ luật trong Công ty

+ 2 người quản lý việc sửa chữa , quản lý và sử dụng có hiệu quả hệ

thống tài sản của Công ty.

+1 người quản lý và thực hiện công tác văn thư, công tác tổng hợp và

giao ban định kỳ của Công ty.

79

+ 1 người làm công tác giao dịch, đảm bảo công tác khánh tiết, lễ tân

trong công ty

Giảm được 5 người sẽ giảm bớt được khoản chi phí cho tiền lương lao

động, sử dụng có hiệu quả lượng lao động trong doanh nghiệp.

Kết quả có thể đạt được.

Với các hình thức giảm chi phí trên, Công ty có thể đạt được kết quả

sau:

- Thu hút thêm nhiều khách hàng do đáp ứng tốt nhu cầu về loại hàng hoá mà họ cần. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhờ có mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh doanh.

- Tăng thêm thu nhập cho người lao động, tạo hiệu quả tối ưu trong sản

xuất kinh doanh, giảm được các chi phí phát sinh không cần thiết.

V. SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN SẢN XUẤT KINH

DOANH.

Đối với các doanh nghiệp thương mại có đặc điểm vốn cố định chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn kinh doanh, trong đó vốn lưu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy, các doanh nghiệp cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp nhất vốn cố định của Công ty bằng việc hạn chế việc mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về cũng như cần thiết ký kết hợp đồng tiêu thụ ( trong nước hay xuất khẩu ) hoặc dự kiến tiêu thụ trước khi hàng hoá được nhập về để tránh hàng hóa bị ứ đọng. Đồng thời cần phải cân đối giữa khả năng tiêu thụ và hàng nhập để giảm tối thiểu hàng tồn kho và có biện pháp thích hợp đối với hàng tồn kho.

Về việc sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có nhu cầu về vốn không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao, có tháng nhu cầu vốn thấp vì nó phụ thuộc vào nhu cầu hàng hoá xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Do đó doanh nghiệp cần thiết phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn trong từng thời kỳ để có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay.

80

Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ hiện nay có số vốn khoảng 8,5 tỷ đồng tiền vốn trong đó vốn chủ sở hữu khoảng 4 tỷ đồng và vốn cho kinh doanh chỉ có gần 4 tỷ đồng. Theo đánh giá của Công ty thì vốn kinh doanh hiện có còn quá thấp so với nhu cầu vốn cần thiết cho kinh doanh. Để giải quyết tình trạng thiếu vốn, Công ty thường huy động chủ yếu từ việc thanh toán hàng trả chậm khách hàng nước ngoài. Hơn nữa, xét bố trí cơ cấu vốn của Công ty

Bảng 15: Bố trí cơ cấu vốn của Công ty

Chỉ tiêu

1997

1998

1999

Tài sản cố định/ Tổng số tài sản

42%

34%

30%

Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản

58%

66%

70%

Đơn vị tính : %

Theo bảng trên, ta thấy tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty

là quá lớn; bởi theo phân tích tài chính doanh nghiệp: một doanh nghiệp

thương mại chỉ nên có chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm từ 20

đến 23%.

Nhưng ở Công ty, thì chỉ tiêu tài sản cố định trên tổng tài sản lại quá

lớn, chiếm từ 30 đến 42% tổng tài sản của Công ty. Với lượng tài sản cố định

lớn như trên cũng là một trở ngại trong việc sử dụng vốn của Công ty, góp

phần tạo nên sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh ( do tài sản lưu động trong tổng tài sản không đủ số lượng cần thiết). Với lượng vốn kinh doanh thấp như

vậy, vốn của Công ty lại tồn đọng nhiều trong khâu giải quyết hàng tồn kho,

lượng hàng tồn kho của Công ty quá lớn, có khi lên đến 3,3 tỷ đồng chiếm

gần như toàn bộ lượng vốn kinh doanh của Công ty, làm vòng quay của vốn chậm lại, tạo nên sự không hiệu quả trong sử dụng vốn.

Vốn là yêu cầu cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào,

đối với Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ cũng

không loại trừ điều đó. Việc kinh doanh trong tình trạng thiếu vốn đã làm

81

giảm đáng kể tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Vì vậy, mục tiêu của Công ty đề ra là tìm mọi biện pháp tăng vốn kinh doanh.

Để tăng vốn kinh doanh của Công ty trong những năm tới tập trung chủ

yếu vào các biện pháp sau:

- Giảm lượng hàng hoá tồn kho: Công ty nên nhập hàng theo đơn đặt

hàng của khách hàng nhằm đảm bảo hàng khi nhập về sẽ tiêu thụ hết. Việc

nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng tạo điều kiện tốt cho Công ty

trong việc đáp ứng đúng, đủ, kịp thời nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng;

làm giảm lượng hàng hoá phải lưu kho, giảm chi phí vận chuyển và các khoản

chi phí khác có liên quan. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng

vốn của Công ty, tăng khả năng sử dụng vốn của Công ty, hạn chế lượng vốn

tồn đọng quá lớn trong việc xử lý hàng tồn kho.

- Tăng do thanh toán hàng trả chậm khách hàng nước ngoài, tuy

nhiên đây chỉ là biện pháp tình thế không tạo hiệu quả lâu dài do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan. Trước hết là sự phụ thuộc vào sự lên xuống của

tỷ giá hối đoái; thứ nữa là sự phụ thuộc vào khách hàng, vốn của doanh

nghiệp không điều chỉnh được theo ý muốn của doanh nghiệp. Vì vậy đây

không phải là biện pháp tốt cho việc huy động vốn của doanh nghiệp.

- Vốn tín dụng: hình thức này đảm bảo cho Công ty lượng vốn cần thiết

vào những lúc Công ty cần. Tuy nhiên, việc vay vốn của ngân hàng, của các

tổ chức cá nhân trong và ngoài nước sẽ làm giảm lợi nhuận của Cồng ty do

Công ty phải chịu một khoản chi trả cho lãi vay. Hơn nữa, việc vay vốn của ngân hàng gặp rất nhiều rắc rối trong quá trình làm thủ tục vay như việc đòi

hỏi thế chấp bằng tài sản, bằng quyền sử dụng đất của Công ty...đã đặt ra

nhiều vấn đề Công ty cần phải giải quyết.

- Cổ phần hoá công ty: hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đang là một chủ trương của Đảng và Nhà nước. Hình thức này đang thể

hiện tính ưu việt của nó trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, tạo sự

phát triển,sự hội nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.

Qua đánh giá thực tiễn mấy năm vừa qua, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp

82

nhà nước đã tạo hiệu quả kinh doanh vượt bậc của các doanh nghiệp này, làm

tăng vốn của các doanh nghiệp cổ phần hoá lên 2,3 thậm chí 5 lần.

Với việc cổ phần hoá công ty, Công ty sẽ tạo điều kiện tăng vốn kinh

doanh, tranh thủ được sự ủng hộ của Nhà nước. Việc cổ phần hoá cũng đảm

bảo lợi thế trong sử dụng và huy động vốn của Công ty, đảm bảo vốn lúc cần,

tránh được tình trạng phải trả chi phí lãi vay quá lớn.

Kết quả có thể đạt được

- Tăng nguồn vốn cho kinh doanh mà không chịu quá nhiều sự ảnh

hưởng của điều kiện khách quan.

- Nắm bắt được cơ hội kinh doanh, nhận được những hợp đồng lớn mà

trước kia do thiếu vốn Công ty không đáp ứng được.

- Tăng hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nhiều lợi nhuận do thu hút đựơc

những hợp đồng lớn, giảm chi phí lãi vay.

- Quá trình cổ phần hóa ( nếu công ty thực hiện biện pháp này) Công ty bán các cổ phiếu cho các đối tượng như cán bộ công nhân viên của công ty...

Với hình thức chuyển hoá quyền sở hữu này sẽ nâng cao vai trò làm chủ của

người lao động trong Công ty, kích thích họ nâng cao trách nhiệm và năng

suất lao động, tạo động lực trong kinh doanh, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.

KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC

Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm cho các doanh nghiệp

kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhà

nước cần phải tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ luật

pháp phải đồng bộ, các thủ tục phải đơn giản, gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm

việc nghiêm túc, có hiệu quả. Đối với cá doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu thì các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách xuất

nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy

phép xuất nhập khẩu, các thủ tục hải quan nên được làm nhanh chóng, thống

nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép xuất nhập khẩu, cán bộ hải quan nên

83

tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa nhanh

chóng, thuận lợi.

Về chính sách thuế và chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước cần

phải quy định cụ thể, chính xác tên hàng, mức thu, Nhà nước quản lý bằng

hạn ngạch hay bằng giấy phép để Công ty làm cơ sở ký kết hợp đồng và khai

báo hải quan, tính thuế. Đối với các loại máy móc thiết bị Nhà nước quản lý bằng hạn ngạch thì cần phải ưu tiên nhất định cho Công ty vì đây là đơn vị

xuất nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Khi có sự

thay đổi trong chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu Nhà nước cần

thông báo cho Công ty biết trước từ 3-6 tháng để Công ty kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình.

Về hệ thống quản lý xuất nhập khẩu, hải quan còn rườm rà, có nhiều

bất cập, đội ngũ cán bộ làm việc quan liêu, làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước

cần giám sát chặt chẽ công tác hải quan để giảm tối thiểu những việc làm sai

trái của cán bộ hải quan. Trong trường hợp có bất đồng quan điểm giữa hải

quan và doanh nghiệp, Nhà nước cần phải quy định thời hạn tối đa cho việc

giải quyết các tranh chấp để giảm tối đa các chi phí không cần thiết cho các

doanh nghiệp. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho

các doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi

thường.

Như vậy cơ chế quản lý nhà nước hoàn thiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

mình.

84

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp

thiết đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị

trường. Với đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt

động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo

đạc Bản đồ" em muốn đóng góp ý kiến của riêng mình về vấn đề bức xúc đó.

Mặc dù các giải pháp đưa ra còn rất chung chung, do một phần còn nhiều hạn

chế về kiến thức lý luận và hiểu biết thực tế cũng như còn thiếu rất nhiều

thông tin về thị trường, giá cả và sản xuất các loại hàng hoá. Song những giải

pháp này muốn đưa ra một số ý tưởng cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ

Đo đạc Bản đồ.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của

PGS.Tiến sỹ Nguyễn Kế Tuấn và Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch

vụ Đo đạc Bản đồ đặc biệt là cô Trần Thị Kim Dung đã tạo điều kiện rất

thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - Trung tâm kinh tế Châu Á TháI Bình Dương, NXB Thống kê 1994

2. Tìm hiểu những quy định về hoạt động xuất nhập khẩu - NXB Thống kê 1995

3. Kinh tế đối ngoại Việt Nam- nội dung- giải pháp- hiệu quả : Vũ Phạm Quyết Thắng - NXB Thống kê 1994

4. Thời báo kinh tế - năm 1999

5. Báo kinh tế phát triển - năm 1998,1999

6. Quyết định số 254/1998/QĐ - TTg về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 1999

7. Báo cáo tài chính Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1997,1998,1999

8. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1999

9. Văn bản thông báo, tờ trình hoạt động của Công ty Xuất nhập

khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1999

10. Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ năm 1997,1998,1999.

11. Nghị quyết Đại hội Đảng VIII- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1996

12. Con số và sự kiện - năm 1999

12 Nghiên cứu kinh tế - số 7,9 năm 1998; số 2 năm 1999.

86

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. Xuất nhập khẩu và vai trò trong quá trình CNH - HĐH 3

3

1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu

2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu 6

7

3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu

4. Vai trò xuất nhập khẩu trong quá trình CNH - - HĐH ở nước ta 11

II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu 12

1. Quan điểm về hiệu quả 12

2. Phương pháp đánh giá hiệu quả 15

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 17

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu 19

A. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19

1. Nhân tố kinh tế xã hội trong nước 19

2. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý 23

3. ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội thế giới 23

B. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp

24

1. Nhân tố bộ máy quản lý

24

2. Nhân tố con người

24

3. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp

24

4. Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp

25

26

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

26

I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch

87

vụ Đo đạc Bản đồ

1. Quá trình hình thành và phát triển 26

2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 28

35

II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty XNK và tư vấn dịch vụ - Đo đạc Bản đồ

1. Hiệu quả kinh doanh của Công ty những năm qua 35

45

2. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty

2.1. Phân tích số liệu 45

56

2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh trên các lĩnh vực của Công ty trong thời gian qua

58

III. Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

1. Thành tựu 58

59

1.1. Quy mô hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng lớn mạnh

1.2. Ổn định và mở rộng thị trường 59

60

1.3. Đa dạng hình thức kinh doanh, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu

60

1.4. Đảm bảo được hiệu quả việc tổ chức, quản lý công tác xuất nhập khẩu

2. Những hạn chế và nguyên nhân 61

61

2.1. Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường

62

2.2. Chưa tận dụng triệt để lợi thế độc quyền trong cung cấp các loại hàng hóa cho các đơn vị trong ngành Địa chính

2.3. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn chưa phát triển

63

2.4. Sử dụng chi phí cho kinh doanh chưa hiệu quả

64

2.5. Khó khăn trong quá trình sử dụng vốn

64

65

CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TƯ VẤN - DỊCH VỤ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ

88

I. Đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu và mở rộng thị trường 65

68

II. Tăng cường vị trí độc quyền của Công ty trong cung cấp các loại máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế cho các đơn vị trực thuộc Tổng cục Địa chính Việt Nam

71

III.Phát triển hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu và Tư vấn - Dịch vụ Đo đạc Bản đồ.

IV.Sử dụng chi phí kinh doanh có hiệu quả. 74

V. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 78

Kiến nghị với Nhà nước 81

KẾT LUẬN 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

89

Nhận xét của Công ty XNK và Tư vấn Dịch vụ Đo đạc Bản đồ

90

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

91