LUẬN VĂN:

Giải pháp tín dụng của chi nhánh Ngân

hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Nam

nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế tỉnh Quảng Nam

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay phát triển được xem như một sự chuyển đổi thành công cơ cấu của

một nền kinh tế. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia khác nhau thì tỷ lệ chuyển dịch cũng có

sự khác nhau tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước. Ở nước ta chuyển dịch cơ cấu kinh tế

là một nội dung trọng yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đối với tỉnh Quảng

Nam có vai trò, vị trí trọng yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội - an ninh

quốc phòng của cả nước.Để kinh tế Quảng Nam phát triển nhanh bền vững thì cơ cấu

kinh tế của tỉnh cần phải được đẩy nhanh chuyển dịch theo hướng hợp lý, hiện đại.

Tuy nhiên, để thực hiện được điều này cần phải có nhiều nguồn lực tác động, trong

đó các giải pháp về TDNH có một vai trò hết sức quan trọng. Nó là công cụ, đòn bẩy

mạnh mẽ cho sự tăng trưởng kinh tế, là động lực đối với việc hình thành và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì vậy mà đề tài

“Giải pháp tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Nam

nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam” đã được chọn để viết

luận văn.

2.Tình hình nghiên cứu đề tài

Giải pháp về tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT tỉnh Quảng Nam nhằm

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam là đề tài nghiên cứu góp

phần đề ra định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng

Nam, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quang Nam trong thơi gian

tới.

Đề tài chọn để viết luận văn mang tính đặc thù riêng của Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT tỉnh Quảng Nam và địa bàn tỉnh Quảng Nam nên đề tài này không trùng lắp,

chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy sẽ có nhiều khó khăn nhất định trong quá

trình nghiên cứu, song cũng có những thuận lợi về mặt lý luận và thực tiễn để đưa ra

những giải pháp, biện pháp tích cực hữu hiệu có tác dụng với đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất các

giải pháp TDNH nhằm làm tăng tốc quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng

Nam. Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng về vai trò tác động

của TDNH trong quá trình thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế

nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại

hoá.

- Phân tích đánh giá tác động, kết quả tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT tỉnh Quảng Nam đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam

trong thời qua và những yêu cầu mới đặt ra cần giải quyết.

- Đưa ra các giải pháp về tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh

Quảng Nam nhằm góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh

Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành, được

phân chia thành nhiều loại theo những góc độ khác nhau trong đó cơ cấu kinh tế

ngành là quan trọng nhất, bởi vì cơ cấu kinh tế ngành là sự biểu hiện chính xác trình

độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động, trình độ khoa học và công

nghệ. Mỗi ngành là một đơn vị tổng thể các đơn vị kinh tế “tế bào” gắn bó hữu cơ với

nhau trong các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật, trong một chỉnh thể thống nhất là nền

kinh tế quốc dân. Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, trong khuôn khổ của

luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu và xác định về: Các giải pháp tín dụng của Chi

nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm,

phương hướng, giải pháp nhằm góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh

Quảng Nam.

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định bởi các giới hạn như sau:

+ Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp tín dụng đối

với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Về thời gian: Khảo sát đánh giá những tác động của TDNH từ năm 2001 đến

nay.

+ Về giải pháp: Luận văn lấy năm 2010 làm mốc thời gian để đề xuất các giải

pháp.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Nhà

nước, của địa phương và của ngành để đề xuất.

Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá và các phương pháp phân tích khác theo phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Phân tích những yêu cầu cơ bản, tiềm năng thực hiện và nhu cầu về vốn cho

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học chủ yếu của đề tài là đã khái quát, hệ thống hoá những căn cứ lý luận, thực tiễn về vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc gia nói chung, cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam nói riêng. chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam.

Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Quảng Nam nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam theo hướng CNH, HĐH.

Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ, sinh viên… quan tâm

đến các hoạt động trong lĩnh vực này.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết

cấu thành 3 chương, 8 tiết.

Chương 1: Vai trò của TDNH với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của TDNH tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp về TD của Ngân hàng ĐT&PT nhằm

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam.

Chương 1

VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI QUÁ TRÌNH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1. QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU

1.1.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế

- Cơ cấu theo quan điểm triết học, là một phạm trù phản ảnh cấu trúc bên trong

của đối tượng, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối ổn định giữa các yếu

tố cấu thành đối tượng đó trong thời gian nhất định.

- Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung, mục tiêu định hướng

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất định [3].

Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C.Mác cho rằng: “Trong sự

sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ nhất định, tất yếu,

không tuỳ thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này

phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ,

toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội” [14, tr.14 -

15].

Cũng theo C.Mác khái niệm CCKT cần được hiểu theo hai phương diện chất

và lượng. Về chất, đó là các quan hệ gắn bó giữa các yếu tố kinh tế trong một chỉnh

thể thống nhất và các yếu tố này vừa làm điều kiện cho nhau, vừa tác động thúc đẩy

nhau đảm bảo cho nền kinh tế vận động cân đối nhịp nhàng, hiệu quả. Về lượng, đó

là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Quan hệ này được xác định

trong một thời điểm nhất định theo chỉ số kỹ thuật hay chỉ số giá trị.

Với ý nghĩa trên thì cơ cấu kinh tế được định nghĩa như sau:

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng tương

ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội [3, tr.347].

Từ định nghĩa trên chúng ta thấy rằng cơ cấu kinh tế không ngừng vận động và

phát triển.Tuy nhiên, không có sẵn một cơ cấu kinh tế hoàn thiện, cũng như không

thể có một cơ cấu kinh tế chứa đựng trong đó tất cả những sai lầm, khiếm khuyết và

lạc hậu. Cơ cấu kinh tế mới được bắt nguồn từ sự vận động, biến đổi chuyển dịch của

cơ cấu kinh tế trước đó, từ sự điều chỉnh và tích luỹ về số lượng đủ mức dẫn đến biến

đổi về chất.

- Phân loại cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng lãnh

thổ, nó là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành và được phân loại như sau:

+ Cơ cấu ngành kinh tế.

+ Cơ cấu lãnh thổ.

+ Cơ cấu thành phần kinh tế.

+ Cơ cấu kỹ thuật và công nghệ.

+ Cơ cấu tái sản xuất xã hội.

Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, tinh tế và năng động. Do vậy,

cơ cấu kinh tế của nó cũng mang tính đa cơ cấu, nên việc trình bày một số cơ cấu nói

trên, xét về nội dung không phải là tất cả, mà chỉ là những cơ cấu chủ yếu trong hệ

thống kinh tế quốc dân. Đứng về phương diện nghiên cứu, mỗi loại cơ cấu nói trên

thể hiện một cách tiếp cận khác nhau đối với cơ cấu kinh tế. Tuỳ theo mục đích

nghiên cứu mà xác định cách tiếp cận phù hợp. Trong các loại cơ cấu kinh tế nói trên

thì “cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ thuật là quan trọng nhất” [36, tr.610]. Bởi vì:

ngành kinh tế là “ tổng thể các đơn kinh tế sản xuất cùng một loại sản phẩm hay dịch

vụ, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội... Được đặc trưng bởi đặc tính và

công dụng của sản phẩm tạo ra, tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, chức

năng và vị trí kinh tế của nó trong quá trình tái sản xuất” [26, tr.62].

-Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lý

Một CCKT được xác định là tối ưu khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

+ Phản ảnh được và đúng các quy luật khách quan (bao gồm các quy luật tự

nhiên, kỹ thuật, kinh tế và xã hội) nhất là các quy luật kinh tế.

+ Đảm bảo khai thác tối ưu các tiềm năng của cả nước, ngành, địa phương và

lãnh thổ thông qua các phương án kinh doanh đề ra.

+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế - chính trị của khu vực và thế

giới.

1.1.1.2. Nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch CCKT là quá trình làm biến đổi các yếu tố trong cấu trúc kinh tế

và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hợp thành nền kinh tế theo một mục đích và

phương hướng xác định. Về thực chất đây là việc chuyển biến nền kinh tế từ thấp đến

cao, từ không cân bằng đến cân bằng. Chuyển dịch CCKT phải đảm bảo vừa tăng

trưởng và phát triển, vừa giải quyết các vấn đề xã hội, vừa phát triển con người toàn

diện.

- Một số lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Phần trên chúng ta đã nghiên cứu khái niệm và nội dụng của cơ cấu kinh tế,

song chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nào thì cũng phải dựa trên những cơ sở

lý thuyết phù hợp. Một số lý thuyết cần quan tâm đó là:

+ Sự phân công lao động và tái sản xuất xã hội của C. Mác.

Phân công lao động và tái sản xuất xã hội có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu

kinh tế vì nó gắn liền với sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ

giữa chúng trên không gian, lãnh thổ nhất định. Theo Mác thì sự hình thành các

ngành kinh tế quốc dân với tư cách là các ngành kinh tế độc lập gắn liền với sự phát

triển kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa dựa trên sự phân công lao động xã hội. Sản

xuất hàng hoá phát triển thì các ngành kinh tế, các chủ thể kinh tế trên lãnh thổ ngày

càng mở rộng và ngược lại. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của sự phân công

lao động xã hội là sự gia tăng bất bình đẳng trong phân phối dẫn đến sự xuất hiện sở

hữu tư nhân và theo đó là các chủ thể tư nhân độc lập tương đối với nhau; mặt khác

các mối quan hệ giữa các ngành, các vùng là mối quan hệ trao đổi cả về mặt giá trị

lẫn hiện vật tuân theo quy luật tái sản xuất xã hội, trong đó khu vực tư liệu sản xuất

tăng nhanh hơn khu vực tiêu dùng.

+ Các lý thuyết trong kinh tế học phát triển.

Ngày nay, “phát triển kinh tế không chỉ làm tăng sản lượng quốc gia tiềm năng

mà còn làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân” [6,tr.289] hay “phát triển được

xem như một sự chuyển đổi thành công của một nền kinh tế” [30, tr.23]. Các quá

trình tạo nên sự chuyển đổi đó bao gồm nhiều sự thay đổi trên mọi lĩnh vực kinh tế:

sự gia tăng năng lực sản xuất, sự chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình

sản xuất cũng như các quá trình phát triển kinh tế xã hội như phân phối thu nhập, đô

thị hoá, di dân… Một số nghiên cứu thực tiễn cho thấy, xu hướng chung khi thu nhập

bình quân đầu người tăng lên thì có sự dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản

xuất công nghiệp và dân số cũng dịch chuyển từ khu vực nông thôn lao động nông

nghiệp đến thành phố sang các công việc ở các ngành công nghiệp. Vì vậy, giá trị gia

tăng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng lên ắt phải xảy ra và tỷ trọng

GDP của khu vực nông nghiệp sụt giảm.

Một số lý thuyết như: lý thuyết về giai đoạn phát triển kinh tế, lý thuyết phát

triển cân đối liên ngành, lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối… đều nêu

vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng của sự phát

triển trong giai đoạn công nghiệp hoá. “ Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH

là tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất” [29, tr.39].

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình cải biến cách mạng dưới

tác động đúng đắn, liên tục của nhân tố chủ quan, đặc biệt là vai trò của Nhà nước,

bằng một hệ thống chính sách và biện pháp đồng bộ, phù hợp với quy luật và điều

kiện khách quan, nhằm đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế

mới theo những mục tiêu đã xác định.

1.1.2. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Nhân tố tự nhiên có thể hiểu là toàn bộ những đặt thù có tính chất tự nhiên mà

trên cơ sở đó những hoạt động kinh tế của con người phải thích ứng và khai thác một

cách có hiệu quả. Nhân tố tự nhiên bao gồm các yếu tố chủ yếu như: vị trí địa lý, khí

hậu, thời tiết, đất đai, tài nguyên…

- Về địa lý kinh tế:

Nếu một nước nằm trong vùng lạc hậu chậm phát triển của toàn cầu hoặc nằm

có khoảng cách rất xa so với các nước khác, khó khăn về phát triển giao thông liên

lạc thì việc phát triển kinh tế và tiến hành công nghiệp hoá hết sức khó khăn. Nước ta

nằm ở Đông Nam Châu Á, trên cánh cung trái của vòng cung Châu Á - Thái Bình

Dương một khu vực kinh tế trên đà chuyển mình rất mạnh trong xu thế hội nhập, mức

tăng trưởng kinh tế cao. Sự phát triển kinh tế năng động của khu vực đang làm đảo

lộn chiến lược toàn cầu của nhiều quốc gia.

Vị trí kinh tế, Việt Nam là một nước thuộc nhóm nước nghèo của thế giới.

Lực lượng sản xuất nói chung cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là kết cấu hạ

tầng còn thấp kém và lạc hậu. Sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trên một nền móng và điểm xuất phát quá

thấp như vậy nên gặp rất nhiều trở ngại.

- Về tài nguyên thiên nhiên:

So với một số nước, tài nguyên thiên nhiên nước ta tương đối phong phú và

phần lớn chưa được khai thác. Đây là một nhân tố có liên quan đến sự hình thành,

phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần được coi trọng. Cần chú trọng khai thác

có hiệu quả nhất những lợi thế so sánh vốn có của các điều kiện tự nhiên.

- Khí hậu thời tiết:

Yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển đặc biệt là nông

nghiệp. Cần phải có sự chuẩn bị đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để đối phó với

thiên tai.

* Các yếu tố về điều kiện xã hội:

Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào và đầu ra không thể thiếu được cho sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chất lượng của nguồn nhân lực thực sự có ý

nghĩa quyết định mức độ thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chất lượng đào tạo, giáo dục chưa được nâng cao. “Nếp nghĩ tác phong của

người lao động vẫn mang nặng thói quen của một nền sản xuất nhỏ ở một nước nông

nghiệp, nên tính tổ chức kỷ luật còn yếu, tác phong công nghiệp chưa cao” [3, tr.30].

Tất cả những điều trên sẽ tác động trên cả hai mặt thuận lợi và khó khăn cần phải tính

đến trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cần xác lập một cơ cấu nguồn nhân

lực thích hợp, đầu tư thoả đáng cho giáo dục, kết hợp với chính sách ưu đãi nhân tài

thoả đáng.Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để đảm bảo nhu cầu cho mọi thời kỳ phát

triển.

Truyền thống văn hoá (phong tục, tâm lý…) trong sản xuất và tiêu dùng là yếu

tố quyết định đến khối lượng, chủng loại hàng hoá.

Trình độ dân trí và sức khoẻ: đây là yếu tố quyết định chất lượng của nguồn

nhân lực. Nếu có nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao nó sẽ là nguyên nhân dẫn

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công.

* Các yếu tố về kinh tế:

- Trình độ kinh tế thị trường:

Khi nói đến kinh tế thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần được thoả

mãn thông qua thị trường. Nhu cầu của con người lại phụ thuộc vào việc nền kinh tế

xây dựng và chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế nào, cho phép trả lời được và đúng các

câu hỏi mà nhu cầu đặt ra: sản xuất cái gì? sản xuất bằng công nghệ gì? Và sản xuất

cho ai? Trong nền kinh tế chỉ huy tập trung việc trả lời các câu hỏi nêu trên qua cơ

chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp được gắn liền với một cơ cấu kinh tế

kém năng động, hiệu thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế năng động, thích nghi với sự biến động của nhu cầu thị trường.

Thị trường càng phát triển do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.

- Khả năng về nguồn vốn và sử dụng vốn

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNH,

HĐH,để chuyển dịch CCKT. Mặt khác có vốn mà sử dụng không tốt thì sẽ lãng phí

kém hiệu quả.

* Các yếu tố về khoa học - công nghệ.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học - công nghệ là cốt lõi

của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ diễn

ra mạnh mẽ trong nước và trên thế giới, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực

tiếp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trước hết, nó làm thay

đổi vị trí của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, khoa học kỹ thuật và công nghệ

cũng làm thay đổi vai trò của các yếu tố hợp thành trong quá trình lao động. Do đó,

đòi hỏi cần có quan điểm, cách nhìn mới trong việc khai thác sử dụng các yếu tố đó

nhất là đối với tài nguyên. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ

cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần

phải được tính đến khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

* Yếu tố về chính trị - quản lý:

Trình độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn phù hợp với trình độ

phát triển của nền kinh tế và chính tính hợp lý của cơ cấu kinh tế là điều kiện cơ bản

thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý

ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Gắn với mỗi mô hình kinh tế là

một cơ cấu kinh tế tương ứng với nó. Vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng,

mang tính quyết định đối với quá trình chuyển dịch CCKT.

* Yếu tố về môi trường và điều kiện quốc tế.

Nền kinh tế của nước ta thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở xuất

phát điểm khá thấp nên rất cần sự hỗ trợ từ bên ngoài và môi trường quốc tế thuận

lợi. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ được phát triển mạnh mẽ và xu

hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu rộng đã và đang tạo ra mối liên hệ

và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, đồng thời cũng tạo ra khả năng và điều

kiện để các nước tham gia vào sự phân công hợp tác quốc tế. Đường lối kinh tế mở

cửa của nước ta đã tạo điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã gia nhập

vào là một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới-WTO, thông qua việc đa

phương hoá các quan hệ và đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh tế đối ngoại

trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi nhằm huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài

và bên trong, phát huy các lợi thế so sánh tạo nên các tiền đề cho việc đấy nhanh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Giữa các nhóm yếu tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau và có tác động

đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng yếu tố bao quát mang tính

hiệu quả, quyết định vẫn là ở vai trò tác động của Nhà nước trong thực tế.

1.1.3. Nhu cầu về vốn đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.3.1. Quan điểm về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là bộ phận quan trọng

trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tất cả quốc gia trên thế giới.Vốn là một

điều kiện tiên quyết để thực hiện CNH, HĐH nói chung và chuyển dịch CCKT nói

riêng.

Vốn dưới dạng tiền tệ là khoản tích luỹ, là một bộ phận thu nhập chưa được

tiêu dùng. Dưới hình thái vật chất, vốn bao gồm các loại máy móc, thiết bị nhà

xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên vật liệu, các sản phẩm trung gian, các

thành phẩm....Bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có loại vốn vô hình (như

bằng phát minh sáng chế). Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn luôn luôn

vận động và chuyển hoá. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng vốn là yếu tố quan

trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế. “Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi

của cải vật chất và tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tố vô cùng quan trọng thực hiện

quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế” [12, tr.20].

Vốn đầu tư bao gồm nguồn tích luỹ trong nước, vốn từ nước ngoài với các hình

thức viện trợ, tín dụng và đầu tư trực tiếp.Trong đó “vốn trong nước là quyết định, vốn

nước ngoài là quan trọng” [8, tr.87]. Có như vậy chúng ta mới đảm bảo nâng cao cao tính

độc lập tự chủ của đất nước trong chuyển dịch CCKT.

Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò to lớn của vốn đối với phát triển sản

xuất, đẩy mạnh chuyển dịch CCKT được thể hiện như là một trong những điều kiện

cốt yếu đảm bảo cho CNH, HĐH nhanh chóng đi đến thắng lợi. Vì rằng qui mô và

tốc độ gia tăng của vốn ảnh hưởng trực tiếp và có tính quyết định trong việc thúc đẩy

phát triển ứng dụng công nghệ. Nhờ đó, CCKT của đất nước không ngừng được

chuyển dịch ngày càng hợp lý làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững hơn.

1.1.3.2. Vốn là một trong những tiền đề cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Để đạt được những mục tiêu của chuyển dịch CCKT, cần phải khai thác tốt

mọi nguồn lực, đặt biệt là phải có nhiều vốn thì mới tạo nên bước biến đổi to lớn về

chất trong lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình

chuyển dịch CCKT trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và trong từng ngành,

vùng... Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy đóng góp của các yếu tố đầu vào (tổng

vốn đầu tư, chất lượng lao động và năng suất lao động) cho tăng trưởng kinh tế chủ

yếu là từ yếu tố vốn, “thời kỳ 1993-1997 tăng trưởng kinh tế từ yếu tố vốn chiếm

69%, thời kỳ 1998-2002 con số này là 57,5%” [29, tr.8]. Bên cạnh đó do xuất phát

điểm của nền kinh tế còn thấp trong khi đó hiệu quả sử dụng vốn còn thấp do lãng phí

thất thoát trong đầu tư còn khá lớn, cho nên nhu cầu vốn rất cao và vốn đóng vai trò

quan trọng chủ yếu.

Chúng ta làm rõ hơn nhu cầu và tầm quan trọng của vốn cho chuyển dịch

CCKT ở nước ta hiện nay trên một số khía cạnh sau:

+Vốn cho việc xây dựng và phát triển hạ tầng theo yêu cầu chuyển dịch CCKT

có ý nghĩa sống còn bởi vì cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây trở ngại lớn cho quá trình

phát triển kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cao bền vững phải có hệ thống cơ

sở hạ tầng hiện đại, phù hợp.

+Vốn cho việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ tạo động lực thúc đẩy

chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH đang là nhu cầu bức bách. Ngày nay,

khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất. Do đó, vốn dành cho lĩnh vực này

là hết sức cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu “đi tắt, đón đầu” mà chúng ta đã đề ra trong

quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT.

+ Thông qua huy động và đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy sự hình

thành và phát triển những ngành, nghề mới, vùng kinh tế trọng điểm. Khi các ngành

kinh tế mũi nhọn, vùng trọng điểm đã được xác định trong quá trình chuyển dịch

CCKT, sự tập trung vốn cho các ngành, các vùng đó để khai thác tiềm năng về

nguyên liệu, tài nguyên, nguồn lao động sẽ đẩy nhanh quá trình hình thành xác lập

những ngành, vùng đó trong CCKT, tạo nên sức bật mạnh mẽ phát huy ảnh hưởng

lan toả lôi cuốn các ngành, vùng khác cùng phát triển, tạo ra sản phẩm có giá trị xuất

khẩu cao, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

+Vốn đầu tư tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn.

Ở nước ta có khoảng 70 % dân số đang sinh sống trên các địa bàn nông thôn. Ở

đây, các tài nguyên, nguồn nhân lực.. đang còn hứa hẹn một tiềm năng to lớn. Cần

vốn để đầu tư, phát triển làm cho sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá có chất

lượng cao, có khả năng xuất khẩu..

1.1.3.3. Dự tính nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Phương pháp tính toán nhu cầu vốn:

Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT cũng chính là nhu cầu vốn

cho tăng trưởng kinh tế. Phương pháp tính nhu cầu vốn đầu tư hiện nay trên thế giới

là dựa vào mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế với tăng trưởng kinh tế do

nhà kinh tế Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đưa ra để sử dụng phân tích

kinh tế: Hàm này chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với hệ số gia tăng tư

k

i g

bản đầu ra (ICOR)và tỷ lệ đầu tư như sau:

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (GDP)

i là tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế (%GDP)

k là hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR)

Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR) là tỷ lệ giữa vốn đầu tư và sản lượng.

Nghĩa là lượng vốn đầu tư đòi hỏi cho 1 đơn vị sản phẩm gia tăng.

Kinh nghiệm của các quốc gia thành đạt cho thấy, tốc độ tăng trưởng cao

thường đi đôi với hệ số ICOR thấp. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh

tế thì hệ số ICOR thông thường là 3, sau đó tăng dần lên 4; 5 khi nền kinh tế phát

triển ở mức cao hơn. Sai lầm trong chiến lược phát triển kinh tế dẫn đến sai lầm trong

cơ cấu đầu tư, cùng với việc sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả làm tăng nhanh hệ

số ICOR kéo theo việc giảm sút tỷ lệ đầu tư sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và khả

năng tích luỹ của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đến lượt nó lại là cơ sở cho việc

tăng lượng vốn đầu tư, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh hơn.

Bên cạnh vốn đầu tư theo chỉ số ICOR còn có vốn lưu động để các nhà sản xuất kinh

doanh mua hàng hoá vật tư …

- Dự tính nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT ở nước ta trong những

năm đến

Khi chuyển đổi cơ cấu từ một nền kinh tế sử dụng nhiều lao động và ít vốn

sang nền kinh tế nhiều vốn thì hệ số ICOR tăng lên. Hệ số ICOR của nước ta giai

đoạn 2001-2005 là 4,88, tốc độ tăng GDP bình quân 7,51%/năm, riêng năm 2005 tỷ

lệ đầu tư xã hội trên GDP là 39,62%, tốc độ tăng trưởng GDP là 8,43%. Dự báo hệ số

ICOR của nước ta thời kỳ 2006-2010 là 5,0, tốc độ tăng GDP 7,5 - 8,0/năm. Như vậy

vốn đầu tư xã hội mỗi năm cần từ 15-20 tỷ USD, trong đó vốn trong nước chiếm trên

60%..

Vậy vốn là nhu cầu bức bách và điều kiện tiên quyết cho việc đẩy mạnh

chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Do đó, muốn đấy mạnh chuyển dịch CCKT

thì cần phải huy động được nhiều vốn cho đầu tư phát triển. Quá trình chuyển dịch

CCKT diễn ra nhanh hay chậm là do việc tích tụ, tập trung vốn có đáp ứng được yêu

cầu hay không. Nguồn cung ứng vốn cho đầu tư được huy động thông qua các kênh

như: ngân sách Nhà nước, tín dụng ngân hàng, vốn tự có của các tổ chức kinh tế, dân

cư.. Trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế, thì vốn tín dụng ngân

hàng có một vai trò quan trọng.

1.2. TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.2.1. Quan điểm về vị trí vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc huy động

vốn và đáp ứng nhu cầu vốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong lĩnh vực này có một số quan điểm khác nhau:

- Quan điểm thứ nhất cho rằng ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp

nên mục đích kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động nghiệp vụ

trong đó hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn mà không cần quan tâm đến sự phát

triển kinh tế chung cũng như sự tác động của TDNH vào chuyển dịch CCKT theo

hướng CNH, HĐH.

- Quan điểm thứ hai cho rằng ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp có tính

đặc thù, kinh doanh loại hàng hoá “đặc biệt”, nó là huyết mạch của nền kinh tế có

động lực thúc đẩy phát triển mạnh nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng là một công cụ

trọng yếu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nên cần phải có cơ chế tập trung: như chỉ

định cho vay, bảo lãnh...

Các quan điểm trên có mặt đúng nhưng chưa toàn diện và không thể làm định

hướng cho việc đề ra các giải pháp phát huy vai trò TDNH đối với chuyển dịch

CCKT, cần phải có một quan điểm toàn diện về vai trò của TDNH trong việc huy

động và đáp ứng nhu cầu vốn thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Đó là: TDNH là một

kênh thu hút và cung ứng vốn rất quan trọng đối với chuyển dịch CCKT theo hướng

hợp lý, hiện đại. Nó tác động thúc đẩy chuyển dịch CCKT thông qua việc thực hiện

cơ chế chính sách của Nhà nước và qui chế nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng.

1.2.2. Tín dụng ngân hàng và tác động của nó đối với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế

1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá. Khái niệm “tín dụng” nói

chung có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh “credittum” có nghĩa là sự tin tưởng tín

nhiệm. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một

thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan

hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.

Phân loại tín dụng theo tính chất chủ thể các quan hệ tín dụng như: tín dụng

nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu

dùng.

Phân loại tín dụng tín dụng theo phạm vi tác dụng: tín dụng trong nước, tín

dụng quốc tế.

Phân loại theo nội dung, đặc điểm, phạm vi có tín dụng hàng hoá, tín dụng tiền

tệ.

Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh

nghiệp và cá nhân. Nó là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện

theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển trên cơ sở hình thành và phát triển của

nền sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá - tiền tệ. TDNH đã trải qua một quá trình

phát triển từ đơn giản đến phức tạp về kỹ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến

phạm vi rộng lớn về không gian

Tín dụng ngân hàng có hai chức năng cơ bản là:

+ Huy động và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng với các tổ

chức kinh tế và cá nhân.

Tín dụng ngân hàng có các hình thức cơ bản sau: tín dụng ngắn hạn, tín dụng

trung và dài hạn.

Phân chia theo đối tượng đầu tư tín dụng: tín dụng vốn lưu động và tín dụng

vốn cố định.

Phân chia theo loại hình nghiệp vụ: tín dụng thuê mua, bảo lãnh, chiết khấu

chứng từ có giá.

Vai trò của tín dụng ngân hàng tác động đến chuyển dịch CCKT thông qua các

công cụ của chính sách tiền tệ.

1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự hình thành và phát triển xu

hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thứ nhất, TDNH tác động vào sự hình thành và phát triển xu hướng chuyển

dịch CCKT nền kinh tế quốc dân thông qua việc đáp ứng yêu cầu phát triển ngày

càng cao của nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế

Tín dụng ngân hàng là một nhân tố quan trọng của nền kinh tế hàng hoá, là đòn

bẩy kinh tế mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế đó, thể hiện ở chỗ:

- Trong nền kinh tế thị trường những người có vốn tạm thời nhàn rỗi, sẵn sàng

cho vay số tiền đó của mình, nếu biết có người cần vay và có đủ độ tin tưởng. Còn

những nhà doanh nghiệp khác cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà rất cần vay thêm

tiền để mua sắm thêm máy móc, thiết bị đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,

mua nguyên vật liệu do chưa kịp bán hàng hay cần lập doanh nghiệp mới mà chưa

tích luỹ đủ vốn. Để giải quyết mâu thuẫn đó, ngân hàng cũng vì mục đích kiếm lời

cho mình và cho những người có tiền, đã thông qua quan hệ tín dụng thu hút những

khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và của các tầng lớp dân

cư khác, cho các nhà doanh nghiệp, hộ kinh doanh, đang cần vốn vay. Qua sự môi

giới trung gian này ngân hàng đáp ứng được yêu cầu vốn của quá trình tái sản xuất và

sự vận động sinh lời của vốn nhàn rỗi.

- Tín dụng ngân hàng tác động sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân hóa tỷ

suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Tín dụng ngân hàng luôn

“chuyển hướng” đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, hạn chế hoặc

không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua đó, tín dụng ngân hàng

làm thay đổi quan hệ về cung - cầu hàng hoá và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế.

- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả vốn

tiền tệ (nhất là làm cho tiền để nhàn rỗi giảm xuống mức tối thiểu cần thiết), tạo điều

kiện cho người sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận để có nguồn đầu tư phát triển.

Thứ hai, TDNH tác động vào sự hình thành và phát triển xu hướng chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nền kinh tế quốc dân.

Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế

thị trường tất yếu phải có sự chuyển dịch CCKT theo hướng hợp lý hiện đại, tạo ra

CCKT mới mang những đặc trưng của một CCKT tối ưu. Phục vụ và thúc đẩy quá

trình đó là mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, thông qua hoạt

động tín dụng nhằm góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ ổn định tiền

tệ, kiềm chế lạm phát. Qua đó, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đẩy mạnh

các hoạt động đầu tư, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch CCKT

của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.

Trong những năm qua ở nước ta, khối lượng vốn đầu tư và tỷ trọng dư nợ cho

vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay tăng nhanh, đã góp

phần tích cực phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, hình thành CCKT nhiều thành

phần, theo định hướng chiến lược chung của đất nước.

Có thể nói rằng, thông qua việc góp phần có ý nghĩa quyết định thực hiện các

mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, tín dụng ngân hàng thực sự là động lực mạnh

mẽ, đầy tiềm năng đối với việc thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế trong từng ngành kinh tế theo hướng CNH – HĐH.

Là một kênh đầu tư vốn quan trọng, tín dụng ngân hàng góp phần phá vỡ vòng

luẩn quẩn của những nước nông nghiệp nghèo nàn, kém phát triển, tiến hành quá

trình CNH – HĐH để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn. Một nước có nền sản xuất

kém phát triển thì thu nhập thấp, đầu tư sẽ thấp và kết quả là sản xuất kém phát triển

… Mỗi nước chọn một khâu trọng yếu để làm đột phá khẩu phá vỡ vòng luẩn quẩn

đó. Chẳng hạn như trước đây, nước Mỹ mở rộng cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài,

Nhật Bản thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng… Đối với Việt Nam, đột phá

khẩu chính là đẩy mạnh tiết kiệm để dành vốn cho đầu tư với phương châm vốn trong

nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Với tư cách là cầu nối giữa tiết

kiệm và đầu tư, tín dụng ngân hàng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế

và dân cư trong nước, trong tổng thể cơ cấu các thành phần kinh tế, các ngành kinh

tế… Thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời

nhàn rỗi hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi. Mặt khác, thông qua hoạt động tín

dụng ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực tiếp

vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức

L/C… Như vậy, nguồn vốn trong và ngoài nước chủ yếu được thu hút qua kênh tín

dụng ngân hàng đầu tư cho các tổ chức kinh tế mua vật tư, hàng hoá, trang thiết bị,

đổi mới công nghệ…Bên cạnh việc cho vay phục vụ sản xuất hàng hoá, phát triển

nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, TDNH đã tăng

cường đầu tư vào một số vùng kinh tế trọng điểm và ngành công nghiệp mũi nhọn.

Trong những năm gần đây, hầu hết các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật, đổi mới công nghệ, tạo việc làm, xây dựng nhà xưởng… đều có vốn ngân hàng

tham gia đầu tư với tỷ trọng ngày càng cao. Từ đó, TDNH đã đóng góp đáng kể vào

sự tăng trưởng kinh tế cả về mặt lượng (tăng trưởng dựa vào tăng vốn đầu tư) và tăng

trưởng về mặt chất (tăng trưởng do chuyển dịch CCKT trên cơ sở phát triển và đổi

mới công nghệ). Điều này được thể hiện rõ ở kết quả tăng trưởng tín dụng của các

ngân hàng trong thời gian qua. Cụ thể là năm 2001 tăng 25%, năm 2002 tăng 30%,

năm 2003 tăng 27%.Bên cạnh đó cùng với việc hợp tác mở rộng quan hệ quốc tế, các

ngân hàng thương mại bằng nhiều hình thức khác nhau đã huy động được nhiều nguồn

vốn nước ngoài để phục vụ cho đầu tư phát triển, tài trợ xuất nhập khẩu hàng trăm triệu

USD.

Thứ ba, cơ chế hoạt động tín dụng cơ bản là “đi vay để cho vay”, “vay có

hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi”, nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao...

Tín dụng ngân hàng thực sự là kênh dẫn vốn đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu

quả kinh tế của việc sử dụng vốn cho chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH

Ngân hàng không cho các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả vay, không đầu

tư tín dụng cho các dự án thiếu tính khả thi, và không cho vay những đơn vị để nợ

khê đọng... từ đó, ngân hàng buộc người vay phải năng động, sáng tạo, phải nâng cao

chất lượng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để

tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh - nghĩa là phải sử dụng vốn đầu tư một cách

tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi các chủ dự án phải cân nhắc, tính toán

thận trọng đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của dự án để được vay vốn. Bên cạnh đó,

tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ

chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh khi đưa dây

chuyền mới vào hoạt động. Các dự án đầu tư sẽ không thực hiện được và trở nên vô

nghĩa khi máy móc - thiết bị công nghệ được đầu tư (từ mọi nguồn vốn) không hoạt

động, hoặc hoạt động cầm chừng vì thiếu vốn để mua nguyên, nhiên vật liệu cho sản

xuất. Mặt khác, TDNH tác động rút ngắn thời gian chu chuyển vốn (giai đoạn lưu

thông) qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, bộ chứng từ thanh toán L/C...

Thứ tư, TDNH tác động tới quá trình chuyển dịch CCKT thông qua việc góp

phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu

ra”, thúc đẩy xác lập CCKT mới theo hướng tiên tiến, hiện đại

Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng làm biến đổi các điều kiện sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các

yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” qua một hệ thống thị trường đồng bộ về vốn, lao động, vật

tư và tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam thuộc loại quy mô vừa

và nhỏ, có vốn lưu động tự có rất thấp so với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua

vật tư, hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh doanh (kể cả trong nước và nhập khẩu) chủ

yếu được bù đắp bằng vốn tín dụng ngân hàng (ngay cả ở Mỹ, các ngân hàng là

nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp). Trong những

năm qua ở nước ta, Ngân hàng Công thương Việt Nam triển khai cho sinh viên vay

vốn học tập đã góp phần tích cực vào việc tạo nguồn và nâng cao chất lượng cho thị

trường lao động chất xám. Mặt khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu

thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng; cho

vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông

mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập trung cho vay những đối tượng hàng

hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập CCKT mới

theo hướng tiên tiến, hiện đại.

Thứ năm, TDNH tác động tới quá trình chuyển dịch CCKT quốc dân thông

qua phát huy vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ -

tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo những mục tiêu đã hoạch định

Các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc

dân, của từng địa phương, từng vùng, từng ngành kinh tế (trong đó có mục tiêu

chuyển dịch CCKT) được thực hiện bằng nhiều giải pháp, cơ chế chính sách, trong

đó có chính sách tiền tệ - tín dụng mà TDNH là một trong những nội dung, công cụ

quan trọng.

Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, ”sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất

cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các TCTD chủ động,

linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, “ưu đãi” cho vay lãi suất thấp hơn khuyến

khích xuất khẩu, khuyến khích những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng.

Qua đó góp phần tác động chuyển dịch CCKT với mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu.

Hoặc trong đầu tư tín dụng bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, đã góp phần thúc đẩy

chuyển dịch CCKT theo mục tiêu thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và các thành

phần kinh tế bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong sản xuất kinh doanh...

1.2.2.3. Tác động của tín dụng ngân hàng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành

Trong chuyển dịch CCKT ngành, TDNH tác động khai thác tiềm năng, phát

triển những ngành mới theo những quy mô hợp lý, công nghệ hiện đại là “cầu nối”

góp phần tích cực thúc đẩy mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong sự phát triển của

các ngành.

- Trong chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp, TDNH tác động vào việc khai

thác tiềm năng thúc đẩy phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả. Thông

qua cho vay thu mua xuất khẩu lương thực, thực phẩm và ngành chế biến hàng nông

phẩm, tạo điều kiện để sản phẩm nông nghiệp trở thành hàng hoá và được tiêu thụ

mạnh. TDNH tác động khai thác tiềm năng, tăng năng suất lao động nông nghiệp qua

việc đầu tư áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nông nghiệp (đặc biệt trong phát

triển và ứng dụng công nghệ sinh học như giống mới, chăm bón, bảo vệ cây trồng,

vật nuôi), cơ giới hoá nông nghiệp để rút ngắn thời gian chuẩn bị canh tác, thời gian

thu hoạch, phát triển hệ thống năng lượng và giao thông vận tải ở nông thôn... Như

vậy, TDNH là một “cầu nối” góp phần tích cực thúc đẩy mối quan hệ tương tác lẫn

nhau trong sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp.

- Trong chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp, TDNH thúc đẩy quá trình sắp

xếp lại và hiện đại hoá, hiệu quả hoá lực lượng công nghiệp hiện có; phát triển những

ngành công nghiệp mới theo những quy mô hợp lý, công nghệ hiện đại, đủ sức đáp

ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Với nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi, ngân hàng không đầu tư tín dụng vào

những doanh nghiệp yếu kém về khả năng sản xuất kinh doanh và không nhất thiết

phải thuộc sở hữu Nhà nước, đã góp phần tích cực thực hiện chủ trương giải thể hoặc

cho phá sản những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, thua lỗ kéo dài... Những

doanh nghiệp mới hoặc những doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh - với

phương án có tính khả thi, hiệu quả cao được vay vốn tín dụng ngân hàng đủ mức cần

thiết để đổi mới trang bị kỹ thuật - công nghệ và bổ sung vốn lưu động cho phát triển

sản xuất kinh doanh. Qua đó, TDNH thúc đẩy sự chuyển dịch, chuyển đổi cơ cấu các

ngành công nghiệp theo hướng CNH, HĐH với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại với

chất lượng cao.

- Trong chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ: TDNH tác động thúc đẩy ngành dịch vụ

phát triển nhanh, nhất là những ngành dịch vụ có liên quan tới thu hút đầu tư nước ngoài...

đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH; Tích cực góp phần khắc phục tình trạng cơ cấu

bất hợp lý, thiếu đồng bộ trong ngành dịch vụ.

Trong các ngành dịch vụ, TDNH ưu tiên đầu tư cho phát triển dịch vụ, du lịch,

hàng không, thương mại và các dịch vụ khác phục vụ yêu cầu phát triển của các

ngành kinh tế quốc dân. Chẳng hạn, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bảo lãnh cho

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam mua máy bay của nước ngoài, mua ô tô về cho

thuê làm xe tắc xi... Ngân hàng Công thương Việt Nam bảo lãnh và trực tiếp cho

Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam vay vốn trang bị mạng cáp quang và

các tổng đài điện tử...

1.2.3 Tác động của quản lý và tổ chức bộ máy hoạt động ngân hàng đối với

chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.2.3.1 Quản lý của Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) đối với

các lĩnh vực tiền tệ - tín dụng về hoạt động ngân hàng nói chung

Vai trò của NHTW thông qua các nhiệm vụ và quyền hạn đặt thù nhằm hướng

vào mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát việc cung ứng tiền và tạo điều kiện

cho ổn định và tăng trưởng kinh tế thông qua việc hoạch định và thực thi chính sách

tiền tệ. Thông qua quản lý thực thi các cơ chế kích thích tích tụ- tập trung, huy động,

cho vay vốn một cách có hiệu quả.

NHTW thông qua cơ chế sử dụng hệ thống công cụ của chính sách tiền tệ như:

dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trường mở … một cách phù hợp với

yêu cầu từng thời kỳ tác động vào hoạt động TDNH nhằm thực hiện mục tiêu chính

sách tiền tệ, thúc đẩy chuyển dịch CCKT.

1.2.3.2. Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động tín dụng của các

Ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác

NHNN là cơ quan chủ trì trong việc hoạch định chính sách tiền tệ - tín dụng,

ban hành các qui định cơ bản về hoạt động tín dụng, huy động vốn, thanh toán...Nếu

chính sách tiền tệ và những qui chế đó mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì

tính khả thi và tác động của TDNH trong chuyển dịch CCKT được phát huy mạnh

mẽ, ngược lại nó sẽ kìm hãm hoặc trở thành lực cản kéo chân các NHTM và các tổ

chức trung gian tài chính khác trong việc huy động, cho vay đối với các đơn vị kinh

tế.

1.2.3.3. Vai trò tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại đối với các

đơn vị kinh tế và dân cư

Vai trò tín dụng của NHTM có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD của các

tổ chức kinh tế và dân cư, qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò đó

phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh của các NHTM và quản lý hoạt động tín dụng của

Nhà nước. Hệ thống NHTM là công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình

phát triển kinh tế của đất nước. Nhưng Nhà nước không giao nhiệm vụ trực tiếp cho

các ngân hàng làm việc này và yêu cầu nó làm với bất cứ giá nào. Nhiệm vụ này

được thực hiện một cách tự nhiên như là hệ quả tất yếu của hoạt động kinh doanh tiền

tệ của ngân hàng.

- Một giải pháp quan trọng trong quản lý NHTM nhằm đảm bảo an toàn vốn đi

đôi với tăng trưởng khối lượng tín dụng là phải tuân theo qui luật khách quan, phát

triển tín dụng phải theo chiều hướng chung của nền kinh tế và chính sách tiền tệ quốc

gia. Do đó cơ chế tín dụng phải tuân theo qui định chung của Nhà nước, đồng thời đi

theo quỹ đạo của sự phát triển, chuyển dịch CCKT theo hướng hợp lý hiện đại, cụ thể

là:

+ Về chính sách về cơ cấu đầu tư: Khi các NHTM tăng tỷ trọng cho vay trung,

dài hạn; cho vay kinh tế ngoài quốc doanh; các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư

nợ thì các doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt CNH, HĐH.

+ Về huy động vốn của các NHTM nếu linh hoạt mềm dẻo sẽ thu hút được

nhiều vốn, với lãi suất huy động bình quân thấp.

+ Về lãi suất phù hợp sẽ kích thích cả người gửi lẫn người vay. Có thể đưa ra

một số lãi suất ưu đãi trong cho vay xuất khẩu, cho vay sinh viên, cho vay ở vùng sâu

vùng xa....Cơ chế đó làm tăng thêm vai trò thúc đẩy của TDNH đối với quá trình

chuyển dịch CCKT.

+ Qui định về thủ tục cho vay phải phù hợp với điều điện thực tế của nước ta

thì các doanh nghiệp mới có điều tiếp cận các nguồn vốn của

ngân hàng.

Tóm lại TDNH có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá, đã, đang

và sẽ là công cụ, động lực to lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch

CCKT. Mặt khác, chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH làm cho nền kinh tế

tăng trưởng mạnh, từ đó tạo thị trường và động lực tăng quy mô tín dụng ngân hàng,

giảm bớt rủi ro.

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC VỀ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.3.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nước

Trong nền kinh tế thị trường, TDNH là một trong những kênh dẫn vốn từ nơi

thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng, nó vừa bảo đảm

nhanh nhạy, vừa mang tính hiệu quả cao. Hầu hết các nước trên thế giới khi bước vào

công nghiệp hoá và phát triển kinh tế đều trải qua một “giai đoạn bước đệm” nhằm

chuẩn bị các điều kiện cần thiết, trước hết là vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, ở mỗi

nước có cách đi, có giải pháp khác nhau để tạo vốn. Các Mác nhận định: “sự tích luỹ

tư bản nguyên thuỷ nhất thiết phải xảy ra trước khi bắt tay vào sự phát triển” [14].

Đối với các nước công nghiệp mới khi tiến hành công nghiệp hoá đã vận dụng

tư bản nước ngoài để xây dựng nền kinh tế hướng ngoại, sử dụng lợi thế để phát triển

trực tiếp trên phạm vi toàn thế giới thông qua các công ty xuyên quốc gia. Cho nên

quá trình công nghiệp hoá được rút ngắn hơn. Thái lan, Malaysia, Phillippin là những

nước có điều kiện kinh tế giống Việt Nam nên được chọn để nghiên cứu:

- Thái lan: Những năm 60, 70 kinh tế Thái lan chủ yếu là nông nghiệp theo

khuôn mẫu cổ điển quảng canh năng suất thấp. Công nghiệp thì thực hiện chiến lược

thay thế hàng nhập khẩu. Đường lối trên đã làm cho kinh tế không phát triển được,

xuất khẩu kém càng ngày càng phụ thuộc vào nhập khẩu. Năm 1981 Thái lan xem xét

lại chiến lược và đề ra kế hoạch mới với các giải pháp chủ yếu sau:

+ Nông thôn được coi là hàng đầu trong chiến lược kinh tế, Chính phủ tập trung

đầu tư để tăng mức sản xuất, mở rộng xuất khẩu, nhất là gạo, hoa quả..

+ Thực hiện chiến lược hướng ra xuất khẩu, cố gắng tìm “khe hở” trong nền

kinh tế thế giới để chen vào.

+ Khuyến khích xuất khẩu tại chỗ như ngành du lịch và các dịch vụ.

Với đường lối thích hợp, Thái Lan đã gia tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh

chóng, năm 1980 kim ngạch xuất khẩu đạt 5,3 tỷ USD thì năm 1994 lên đến 36,8 tỷ

USD.

+ Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Thái lan đã thực hiện chính sách đầu tư

khá cởi mở như: không qui định mức lương tối thiểu, cho phép bán đất cho các công

ty liên doanh, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào các ngành công nghệ

kỹ thuật cao cấp bằng cách cho phép thành lập Công ty 100% vốn nước ngoài, giảm

thuế. Từ năm 1989 đến năm 1994 Thái Lan đã thu hút được trên 10.532 triệu USD.

+ Với đường lối thích hợp Thái lan đã khai thác hết các thế mạnh tương đối và

tuyệt đối của mình nên gia tăng được kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế bình

quân 10,6%/năm trong giai đoạn 1987 - 1994.

- Malaysia.

Do điều kiện đất đai không phù hợp với cây lúa nước nên đã tập trung phát

triển cây công nghiệp dài ngày như cao su, dầu cọ. Chính phủ đã đầu tư mạnh vào

lĩnh vực này, cho đến nay lợi thế so sánh trên lĩnh vực này đã rõ ràng, Malaysia là

nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới về cao su tự nhiên và dầu cọ.

Vào những năm 60 Malaysia tiếp tục phát triển nông nghiệp nhưng đồng thời

chú trọng hơn phát triển công nghiệp. Với lợi thế về lực lượng lao động, giá nhân

công và cơ sở nông nghiệp vững chắc, Malaysia đã khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực

công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp cho xuất khẩu,

công nghiệp chế tạo máy, điện tử..

Kim ngạch xuất khẩu của Malaysia tăng từ 5tỷ USD năm 1976 lên 58 tỷ USD

năm 1994.

- Về thu hút đầu tư nước ngoài, Malaysia có chính sách rất rõ ràng, nhất quán

và ổn định như: khuyến khích tất cả các loại hình đầu tư từ hình thức 100% vốn đầu

tư nước ngoài đến hình thức liên doanh, không qui định mức lương tối thiểu, bán đất

cho nước ngoài ở những vùng sâu, vùng xa kém phát triển cơ sở hạ tầng, thời hạn

thuê đất dài, áp dụng nhiều biện pháp để khuyến khích các nhà đầu tư nước

ngoài...Từ năm 1989 đến năm 1994 Malaysia đã thu hút được 21.345 triệu USD.

Malaysia được coi là nước có tốc độ phát triển cao nhất thế giới từ năm 1988 -

1991 mỗi năm đều phát triển với tốc độ 9%. Nguyên nhân thành công chủ yếu của

Malaysia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là nước này đã tạo lập được môi

trường đầu tư tốt; có chính sách bảo hộ đầu tư hấp dẫn; quyền bình đẳng giữa các nhà

đầu tư..

- Phillippin.

Tương tự như các nước ASEAN khác, Phillippin cũng chọn bài học phát triển

theo hướng xuất khẩu, tham gia sự phân công lao động quốc tế, đầu tư chiều sâu để

nâng cấp sản phẩm... Tuy nhiên, do tình hình chính trị không ổn định có tác động mạnh

đến kinh tế nên kết quả thu được có phần khiêm tốn hơn.

Với quá trình thực hiện chiến lược nêu trên đã giúp cho các nước Thái lan,

Malaysia, Phillippin có nền kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch

theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp,

điều này được minh chứng bằng bảng tổng hợp sau:

Bảng 1.1: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA BA NƯỚC ASEAN

(Đơn vị tính: %)

1970 1980 1990

Malaysia

Công nghiệp 28,47 35,80 42,09

Nông Lâm Ngư nghiệp 26,44 22,89 18,66

Dịch vụ 45,09 41,43 39,25

Philippines

Công nghiệp 39,81 40,52 35,47

Nông Lâm Ngư nghiệp 24,67 23,48 22,31

Dịch vụ 35,52 36,00 42,22

Thái Lan

Công nghiệp 30,61 30,14 37,74

Nông Lâm Ngư nghiệp 22,38 20,20 13,63

Dịch vụ 47,01 49,66 48,63

Nguồn: Trích từ Asian Development Bank (1995)–“Key Indicators of

Developing Asian and Pacific Countries".

Tăng trưởng kinh tế của ba nước trên dựa vào các yếu tố cơ bản sau

* Nguồn tăng trưởng.

- Vai trò nổi bật của sự tích luỹ vốn.

- Sự gia tăng liên tục kim ngạch xuất khẩu.

- Sự đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.

- Sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài.

* Chính sách kinh tế:

- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.

- Chính sách về hàng xuất khẩu.

- Các giá trị xã hội.

1.3.2. Những vấn đề rút ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

các nước từ góc độ hoạt động tín dụng ngân hàng

- Một là, bất cứ ở giai đoạn nào của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt

động tích tụ và tập trung vốn thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay phải góp

phần nâng cao tỷ lệ tiền tiết kiệm, đầu tư trong GDP, để mở rộng khả năng tăng tổng

mức đầu tư trong nước so với GDP.

- Hai là, hầu hết các nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Nhà

nước thường coi trọng sự ổn định đúng đắn đối với chính sách tài chính, tiền tệ quốc

gia trong đó nổi bật là kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và tiền.

- Ba là, trên cơ sở thực hiện điều hoà tổng cung, tổng cầu về tiền tệ, thường sử

dụng công cụ lãi suất vận động theo cơ chế thị trường không thực hiện chính sách áp

đặt lãi suất của Nhà nước.

- Bốn là, trong quá trình thực hiện từ chiến lược “cơ cấu kinh tế thay thế nhập

khẩu” sang chiến lược “cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu” các nước mới phát triển

thường quan tâm đến một vấn đề cơ bản sau:

+ Thực hiện tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu.

+ Áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế “kinh tế mở”.

+ Thực hiện chuyển giao công nghệ mới.

+ Sử dụng vai trò các công ty xuyên quốc gia để mở rộng hoạt động kinh tế ra

toàn thế giới.

- Năm là, trong quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thường coi

trọng hiệu quả vốn đầu tư, lựa chọn các phương án sao cho chỉ số ICOR nằm trong

phạm vi từ 3 đến 6.

1.3.3. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam

- Thứ nhất, Nhà nước cần duy trì sự cân đối của nền kinh tế vĩ mô thông qua

chính sách, pháp luật, kế hoạch…

- Thứ hai, thực hiện từng bước hoặc kết hợp quá trình chuyển dịch CCKT từ

công, nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Tiến hành từng bước hoặc

kết hợp quá trình chuyển từ “cơ chế thay thế hàng nhập khẩu” sang quá trình hình thành

và phát triển “cơ chế kinh tế theo hướng xuất khẩu”.

- Thứ ba, thận trọng lựa chọn các dự án đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế sao cho hiệu quả kinh tế xã hội cao.

- Thứ tư, Nhà nước ưu tiên sử dụng vốn ngân sách vào việc xây dựng kết cấu

hạ tầng sản xuất và xuất khẩu. Đầu tư vào nguồn nhan lực thông qua y tế, giáo dục và bảo

vệ môi trường sinh thái trong từng thời kỳ một cách chủ động.

-Thứ năm, có chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế. Trên cơ sở

Nhà nước chỉ nắm các khâu, ngành mặt hàng then chốt trọng yếu của nền kinh tế.

Thực hiện nhất quán chính sách mở cửa nền kinh tế, đặt biệt chú trọng đến chính sách

thu hút đầu tư nước ngoài.

- Tóm lại, trong chương 1 tập trung nghiên cứu tổng quan về chuyển dịch

CCKT theo hướng CNH, HĐH. Từ đó, luận văn luận giải và đánh giá vai trò của

TDNH trong việc thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Cụ thể giải quyết các nội dung chính

sau:

- Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là một tất yếu khách quan. Xu

hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân nói chung và các địa phương nói

riêng là tăng tỷ lệ công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP.

- Có nhiều yếu tố tác động đến chuyển dịch CCKT. Các yếu tố có quan hệ mật

thiết với nhau, trong đó quan trọng nhất là sự tác động của Nhà nước.

- TDNH có vai trò quan trọng, tham gia vào toàn bộ quá trình huy động, sử

dụng và quản lý vốn góp phần đối với sự hình thành, phát triển và chuyển dịch

CCKT.Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi về vốn để tạo động lực phát triển

khoa học - công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng, thị trường... thúc đẩy chuyển dịch

CCKT.

- Luận văn cũng đã giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong chuyển dịch

CCKT, tăng trưởng kinh tế và việc sử dụng đòn bẩy TDNH của các nước đó vào việc

thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Tổng quan về lý luận nêu trên làm căn cứ cho việc

nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Quảng Nam

trong những năm gần đây và vai trò của TDNH của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT

Quảng Nam góp phần đối với quá trình đó. Từ đó đề xuất những giải pháp từ góc độ

ngân hàng nhằm phát huy vai trò TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN đối với

chuyển dịch CCKT ở tỉnh Quảng Nam.

Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005

2.1.1. Khái quát tiềm năng và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng

Nam

2.1.1.1. Vị trí và tiềm năng phát triển của tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung ở vào trung lộ của đất nước,

nằm trên trục giao thông Bắc Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường

hàng không; đường Hồ Chí Minh,quốc lộ 14D, 14B, 14E nối đồng bằng ven biển qua

các huyện trung du miền núi của tỉnh đến biên giới Việt – Lào và các tỉnh Tây

nguyên; trong tương lai gần sẽ nối với hệ thống đường xuyên Á tạo vị trí thuận lợi

cho tỉnh về giao lưu kinh tế với bên ngoài, nằm giữa hai sân bay Đà Nẵng và Chu

Lai; có cảng biển ở hai đầu thuận lợi cho giao lưu kinh tế của cả nước. Trong những

năm đến khi thực hiện hiệp định về tự do hoá thương mại và đầu tư thì vị trí địa lý

của tỉnh Quảng Nam là một lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở

rộng giao lưu kinh tế đến các vùng trong nước và nước ngoài, là tiền đề quan trọng để

góp phần cho các ngành kinh tế phát triển.

Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm Thừa Thiên -

Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngải được thực hiện một cơ chế chính sách đặc

thù theo Nghị quyết NQ- 39/BCT và quy hoạch của Chính phủ; Có các yếu tố, điều

kiện cần thiết để trở thành một tỉnh công nghiệp trước năm 2020… với cảng biển Kỳ

Hà, sân bay Chu Lai, là cửa ngõ ra biển của khu vực Nam Lào qua hành lang Đông –

Tây, trong không gian đường hàng không quốc tế.

Với hai di sản văn hoá thế giới: Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội An, điểm du lịchđảo Cù

lao Chàm, những điểm di tích lịch sử, gắn kết trong các quần thể du lịch của vùng

như cố đô Huế, khu du lịch Bà Nà, Sơn Trà,… Hệ thống đường giao thông thuận lợi

và trên 125 km bờ biển sạch đẹp ; phong cảnh ruộng đồng sông nước, các làng nghề

mỹ nghệ truyền thống,. Các loại hình văn hoá phong phú, môi trường cảnh quang đẹp

và ít bị ô nhiễm bởi các hoạt động sản xuất, thích hợp cho việc đa dạng hoá các loại

hình du lịch tạo cho Quảng Nam một lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế du lịch.

Điều kiện địa hình đồi núi chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên, có nhiều sông

suối là một tiềm năng lớn về phát triển thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ cho quá trình công

nghiệp hoá và hiện đại hoá.

Nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng có thể đưa vào khai thác sử dụng ngay

trong thời kỳ qui hoạch, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế tổng hợp theo các

vùng lãnh thổ.

Nguồn lao động dồi dào, lực lương lao động cần cù, chịu khó.

Do vị trí thuận lợi nên đã tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển,

thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp do giá nhân

công thấp, chi phí vận chuyển thấp…

Các ngành dịch vụ như tài chính ngân hàng, bưu điện đều có các đơn vị thành

viên hoạt động tại Quảng Nam. Đây cũng là lợi thế lớn về vốn tín dụng và hoạt động

thanh toán trong nước và quốc tế.

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Quảng Nam là tỉnh được tái lập từ tháng 01 năm 1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh

Quảng Nam – Đà Nẵng gồm có 15 huyện và 02 thị xã, có diện tích tự nhiên là

10.408,78 km2 dân số 1.454.324 người ( 2004), chiếm khoảng 3,1% về diện tích tự

nhiên và 1,8 dân số so với cả nước. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn

định và tăng cao hơn mức bình quân của cả nước. Trong 5 năm 2001 – 2005 tốc độ

tăng GDP bình quân hằng năm gần 10,4%. Trong đó năm 2005 đạt gần 12,5%. So với

năm 2000, GDP đạt gấp 1,64 lần. GDP bình quân đầu người là 380 USD (bảng 2.1).

Trong thời kỳ đổi mới luôn luôn đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương đường lối

chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội.

Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Đơn

TT

Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

VT

1 Dân số trung bình người

1.395296 1.412300 1.425220 1.438818 1.452947 1.465622 1.477556

(giá hiện

2

tỷ

4.243,48 4.679,49 5.242,40 5.991,18 7.096,77 8.814,81 10.596,6

GDP hành)

-

tỷ

1.074,21 1.258,15 1.487,89 1.808,94 2.278,71 2.994,53

3.766,3

Công nghiệp xây dựng

-

tỷ

1.407,00 1.544,87 1.753,43 2.045,96 2.457,28 3.086,05

3.757,7

Thương mại dịch vụ

tỷ

1.762,27 1.876,47

2.001,1 2.136,28 2.360,78 2.734,23

3.072,5

Thuỷ sản - Nông lâm

độ

tăng

3

%

7,32

8,50

9,04

10,36

11,55

12,48

13,45

Tốc trưởng GDP

1.000đ/

4

3.041,3

3.313,4

3.678,3

4164

4.884,4

6014,4

7.171,7

(giá GDP/người thực tế năm tính)

người

Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam

Tuy nhiên nếu so sánh với cả nước và một số tỉnh lân cận như Bình Định,

Khánh Hoà…thì quy mô kinh tế của Tỉnh còn hạn chế. Lấy một số chỉ tiêu của năm

2005 để so sánh (bảng 2.2):

Bảng 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU SO SÁNH CỦA NĂM 2005

CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỚI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC

Quảng

Khánh

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Cả nước

Bình Định Phú Yên

Ngải

Hoà

Ngàn

1 Dân số trung bình

83119,9

1285,7

1561,5

861,1

1126

người

2 GDP

Tỷ đồng

837.858

6.572,4

10.178,2

5.199

13.666

3 Giá trị SXCN

Tỷ đồng

416.863

1.793,45

3.318,1

2.083,8

5.663

4 Tốc độ tăng GDP

%

6,75

11,7

11,10

11,10

10,16

Ngàn

5 GDP/người

10.080,1

5.111,9

6.518,2

6.518,2

12.137

đồng

Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam - Tổng cục thống kê

Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng nhanh, tuy nhiên tăng chủ yếu là vốn

trong nước, vốn nước ngoài sút giảm do khủng hoảng tài chính khu vực và có chiều

hướng tăng trở lại trong một vài năm trở lại đây nhưng vẫn còn khá khiêm tốn, năm

2005 tỷ trọng mới chỉ đạt khoảng 6,35% trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn tập

trung cho thương mại dịch vụ, cho việc tăng thêm năng lực sản xuất nâng cao trình

độ công nghệ của một số ngành kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng.

Bảng 2.3: VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI 2000-2006

Đơn vị tính: tỷ đồng (giá hiện hành)

Nguồn vốn

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Tổng số

1.420,56

1.867,6

1.980,2

2.426

2.950

4.017

5.215

1.Vốn trong nước

1.357,20 1.808,76

1.918,4

2.361

2.792

3.762

4.785

% so với tổng vốn

95,54

96,85

96,88

97,34

94,64

93,65

91,76

2.Vốn nước ngoài

58,9

61,8

64,5

158

255,3

429,5

63,4

% so với tổng vốn

3,15

3,12

2,66

5,36

6,35

8,24

4,46

Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam

Nguồn vốn huy động trong nước để đầu tư tập trung chủ yếu từ ngân sách Nhà

nước, tiếp đến là nguồn vốn tự có, vốn vay còn chiếm tỷ lệ thấp.

Bảng 2.4: THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NĂM 2005

(Phân theo nguồn hình thành)

Vốn N.Sách

Phân theo nguồn hình thành V ốn vay Vốn tự có

Vốn khác

Tổng vốn đầu tư trong nước

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ(%)

Giá trị (tỷ đồng)

Giá trị (tỷ đồng)

Giá trị (tỷ đồng)

Giá trị (tỷ đồng)

4.017,5

1 652,8 41,14 1 474,5 36,70 378,5 9,42

511,7

12,74

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Năm 2005

13%

9%

41%

37%

Vốn N.sách

Vốn tự có

Vốn vay

Vốn khác

V?n N.Sách

V?n t? có

V?n vay

V?n khác

Vốn đầu tư thực hiện qua các năm được tập trung cho ngành du lịch, dịch vụ là

chủ yếu, tiếp đến là ngành công nghiệp - xây dựng, ngành nông nghiệp chiếm một tỷ

lệ nhỏ (bảng 2.5).

Đơn vị tính: %

Bảng 2.5: TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ

Ngành kinh tế

2001

2002

2003

2004

2005

Dịch vụ

74,56

69,43

55,91

55,14

54,47

Công nghiệp, xây dựng

14,66

23,2

36,87

36,98

38,51

Nông lâm, thủy sản

10,79

7,37

7,22

7,89

7,02

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Nam

Trong chương 1, luận văn đã phân tích phương pháp tính toán nhu cầu vốn cho

nền kinh tế theo hệ số ICOR. Đối với kinh tế Tỉnh Quảng Nam qua số liệu từ bảng

2.1 và bảng 2.3 cho thấy hệ hệ số ICOR của kinh tế Tỉnh các năm trước đây ở mức

trung bình.Ví dụ vốn đầu tư xã hội trên GDP bình quân 3 năm ( 2000-2001-2002)

chiếm 37,19% (1756,12 tỷ đồng/4721,79 tỷ đồng; tăng trưởng GDP bình quân 3 năm

là 8,29%; như vậy hệ số ICOR = 37,19/8,29= 4,49. Điều này cho thấy hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư tương đối có hiệu quả, tỉnh vừa chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng,

chỉnh trang đô thị, vừa chú trọng cho đầu tư vào lĩnh vực sản xuất. Đây cũng là qui

luật khách quan vì cơ sở hạ tầng phải luôn luôn đi trước một bước. Trong những năm

tiếp theo [37] thì tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên GDP của tỉnh đạt khoảng 55%; tăng

trưởng GDP bình quân các năm cho cả thời kỳ là 14% như vậy hệ số ICOR = 55/14=

3,93 (cả nước khoảng 4,8). Tính toán như trên cũng tương đối phù hợp với qui luật

phát triển các nước công nghiệp mới của châu Á có hệ số ICOR bình quân trong 3

năm 1999 - 2002 là 4,56. Tuy nhiên đối với tỉnh Quảng Nam đây cũng là một thách

thức không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh, vì trong thực tế lãng phí, thất thoát

vốn trong xây dưng cơ bản còn rất lớn “ước tính khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư Nhà

nước”.

Bảng 2.6: SO SÁNH HỆ SỐ ICOR

1998

1999

2000

2001

2002

Mỹ

4,98

4,06

63,67

8,50

Các nước CN mới châu Á

3,23

3,15

29,8

5,06

Việt Nam

5,30

5,90

4,30

4,10

4,50

Quảng Nam

3,35

4,57

4.69

4,18

Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu IMF, WB – World Economic outlook tháng 12

- 2002, Tổng cục thống kê - Cục thống kê Quảng Nam

2.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua

Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 –2005 tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng

công nghiệp hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước.

Ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm trên 41,53 % năm 2000 đến năm 2005 chỉ

còn gần 31 %. Ngành công nghiệp và xây dựng từ 25,3 % năm 2000 tăng lên 34%

năm 2005. Ngành thương mại dịch vụ từ trên 33,1 % năm 2000 lên 35 % năm 2005

(bảng 2.7).

* Cơ cấu kinh tế ngành: Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh theo GDP thời kỳ 2001

- 2005 có sự chuyển biến đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng ngành thuỷ sản, nông lâm

tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với

xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của cả nước.

Đơn vị tính: %

Bảng 2.7: CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THỜI KỲ 2000 –2006

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

Công nghiệp - xây dựng

25,31

26,89

28,38

30,19

32,11

33,97 35,54

Thương mại - Dịch vụ

33,16

33,01

33,45

34,15

34,63

35,01 35,46

Thuỷ sản – Nông lâm

41,53

40,10

38,17

35,66

33,27

31,02 29,00

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam

+ Ngành sản xuất công nghiệp:

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao, đạt bình quân hàng

năm gần 25,5%. Trong đó khu vưc quốc doanh tăng 31,21%, khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài tăng 15, 48%. Tính theo giá trị sản xuất, quy mô sản xuất công nghiệp

năm 2005 gấp 3,1 lần năm 2000.

Hình thành được 05 khu công nghiệp và 18 cụm công nghiệp với những chính

sách ưu đãi hấp dẫn đang thu hútđược nhiều dự án đầu tư.

Khu Kinh tế mở Chu Lai đã có 44 dự án đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư

195 triệu USD. Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã có 27/53 dự án được cấp

phép đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 2.600 tỷ đồng.

Tiềm năng thuỷ điện đang được đầu tư khai thác, đã quy hoạch 8 thuỷ điện lớn và

31 thuỷ điện nhỏ với tổng công suất khoảng 1.400 MW ; đang xây dựng thuỷ điện A

Vương, Sông Côn, Sông Tranh 2, đã khởi công thuỷ điện ĐăkMy IV.

Toàn tỉnh có khoảng 12.000 cơ sơ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

đang hoạt động ở các huyện thị, nhiều sản phẩm công nghiệp mới như gạch men, lúa

màu, mô tô, giày thể thao, gỗ xuất khẩu, bia, nước giải khát, thuỷ sản chế biên, tinh

bột sắn, nước dứa cô đặt, thức ăn nuôi trông thuỷ sản.. đã được đưa ra thị trường

trong và ngoài nước.

Qua số liệu từ bảng 2.7 cho thấy cơ cấu tỷ trọng ngành Công nghiệp xây dựng

trong GDP tăng từ 25,31% năm 2000 lên 33,97% năm 2005. Thời kỳ này phấn đấu

chuyển đổi cơ cấu hướng vào ngành Công nghiệp để thực hiện CNH, HĐH nhằm đưa

thành một tỉnh công nghiệp với sản phẩm có chất lượng cao, đặc biệt chú trọng Công

nghiệp nhẹ đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trong nước và xuất khẩu.

+ Ngành thương mại - dịch vụ:

Lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng khá bình quân trên 13,7%/năm, trong đó năm

2005 tăng 17 %. Du lịch tiếp tục phát triển mạnh đạt mức 20%/năm. Với sự tham gia

của nhiều thành phần kinh tế từng bước khẳng định vị thế mũi nhọn và khai thác các

tiềm năng, thế mạnh của địa phương về du lịch văn hoá, lịch sử và sinh thái. Tốc độ

tăng doanh thu du lịch bình quân hằng năm (2001 – 2005) khoảng 25% thu nhập xã

hội từ du lịch ước đạt 700 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần 2001. Qui hoạch du lịch theo

hướng khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm (2001 - 2005) đạt trên 300 triệu USD, tăng

bình quân hàng năm 25% trong đó, kim ngạch xuất khẩu địa phương đạt gần 220

triệu USD, tốc độ tăng bình quân hằng năm 34,4%. Quan hệ mở rộng đến 30 nước và

vùng lãnh thổ [7].

Các ngành Vận tải, Bưu chính-Viễn thông, Ngân hàng, Bảo hiểm có tốc độ

tăng khá

Tình hình hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn nhìn chung ổn định về

giá cả và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.

+ Ngành thuỷ sản - nông lâm:

Sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng trưởng khá hơn thời kỳ 1997-2000 với giá trị

sản xuất tăng bình quân hằng năm gần 4,1%.

Đã chủ động chuyển đổi một số cây trồng, con vật nuôi. Bước đầu qui hoạch

và hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung: Cây dứa, điều, sắn, thuốc lá, bông

vải, cao su, quế, nguyên liệu giấy.

Kinh tế thuỷ sản phát triển trên 3 lĩnh vực: nuôi trồng, khai thác và chế biến.

Về sản lượng hải sản khai thác trong 5 năm qua cũng đã tăng về số lượng và chất

lượng, sản lượng năm 2005 đạt 47 nghìn tấn tăng 19% so với năm 2001. Số lượng tàu

thuyền có công suất trên 90CV là 100 chiếc, giúp cho việc khai thác ngoài khơi có

hiệu quá và giảm dần việc khai thác việc khai thác gần bờ để bảo vệ nguồn lợi thuỷ

sản.

Về nuôi trồng và chế biến thuỷ sản tiếp tục phát triển. Năm 2005 có 7 301 ha

tăng 37% so với năm 2001, sản lượng thu hoạch năm 2005 là 9.088 tấn tăng 250% so

với 2001.

Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ngày càng lớn năm 2001 đạt 6,2 triệu USD

thì đến năm 2005 đạt 25 triệu USD, tăng bình quân trong 5 năm 41%.

Nhìn chung ngành sản xuất nông lâm thuỷ sản trong 5 năm qua đã tăng trưởng

đáng kể về mặt số lượng và chất lượng, có xu hướng chuyển dịch theo hướng phù

hợp với định hướng của tỉnh là tỉnh công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ tỷ

trọng GDP giảm từ 40,10% năm 2001 xuống còn 31,02% năm 2005.

* Cơ cấu theo thành phần kinh tế

Giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước, kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp vào GDP, năm 2001 chiếm 1,09% đến

2005 chiếm 2,79%, tuy vậy tốc độ tăng vẫn còn rất thấp so với cơ cấu các thành phần

kinh tế và các địa bàn trong khu vực. Kinh tế tập thể và tư nhân luôn chiếm tỷ trọng

cao bình quân cả giai đoạn (2001- 2005) khoảng 69%. Kinh tế nhà nước nhìn chung

cả giai đoạn có tăng trưởng nhưng tốc độ tăng rất thấp.Do hạn chế về vốn thiết bị

công nghệ chậm được đổi mới, chưa có sản phẩm chủ lực đủ sức cạnh tranh trên thị

trường trong nước và nước ngoài, mặt khác do có sự khủng hoảng tài chính của khu

vực làm cho các doanh nghiệp Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, tỷ trọng cơ cấu

trong GDP đến năm 2005 có xu hướng giảm, từ 31,7% năm 2004 xuống còn 29,97%

năm 2005, trong đó có một phần ảnh hưởng do tiến trình cổ phần hoá các doanh

nghiệp nhà nước tiến triển mạnh từ năm 2004 trở đi (bảng 2.8).

Bảng 2.8: CƠ CẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ THỜI KỲ 2000-2006

Đơn vị tính: %

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Thành phần kinh tế

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

Kinh tế Nhà nước

25,27 24,27

27,41 29,93

31,70

29,97

29,15

Kinh tế tập thể, tư nhân

72,96 74,64

71,78 68,89

66,79

67,23

67,90

Kinh tế có vốn đầu tư

1,77

1,09

0,81

1,17

1,50

2,79

2,95

nước ngoài

Nguồn: Cục Thông kê Quảng Nam.

Nhìn lại trong những năm gần đây tuy còn những mặt hạn chế so với vị trí tiềm

năng đã có, song có thể đánh giá rằng nền kinh tế tiếp tục phát triển và có bước tăng

trưởng đáng khích lệ. Thành quả nổi bật là việc đẩy mạnh xây dựng, các khu công

nghiệp,kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nhất là hệ thống giao thông, mạng lưới điện,

bưu chính viễn thông… Hàng loạt các dự án đưa vào sản xuất, công trình được khánh

thành đưa vào sử dụng đã làm thay đổi bộ mặt của tỉnh, tác động tích cực đến phát

triển kinh tế xã hội, thu hút các nhà đầu tư góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nhân dân…Thế mạnh về thương mại, du lịch dịch vụ có thêm những điều

kiện và triển vọng phát triển mới.

Những tồn tại và thách thức chủ yếu:

- Quan điểm về phát triển bền vững chưa được thể hiện một cách rõ rệt và nhất

quán thông qua hệ thống các chính sách và các công cụ đều tiết từ trung ương đến địa

phương, cơ sở. Các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội còn thiên về tăng trưởng

kinh tế ổn định xã hội mà chưa quan tâm đầy đủ đúng mức về khai thác và sử dụng

các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Các chính sách bảo vệ môi

trường, giải quyết, xử lý theo tình huống, sự cố mà chưa có định hướng phát triển lâu

dài, đáp ứng nhu cầu tương lai.

Quá trình qui hoạch, xây dựng kế hoạch kinh tế pháp triển kinh tế xã hội với

quá trình xây dựng bảo vệ môi trường, chưa kết hợp chặt chẽ, lồng ghép hợp lý với

nhau.

- Kinh tế tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng chưa cao.

Chi phí trung gian trong các ngành sản xuất và dịch vụ còn khá lớn, khối lượng giá trị

sản xuất tăng cao nhưng giá trị gia tăng còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn

chậm. Trong công nghiệp chưa có những sản phẩm chủ lực và thương hiệu có sức

cạnh tranh cao, công nghiệp nông thôn phát triển chậm; thị trường xuất khẩu thiếu

bền vững; chưa có nhiều sản phẩm xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương

còn thấp.

- Kinh tế mở Chu Lai chưa tạo ra động lực mạnh cho tăng trưởng kinh tế, quá

trình đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn và chậm so với yêu cầu

phát triển. Số dự án đăng ký cùng với số vốn rất lớn nhưng thực tế triển khai không

có bao nhiêu, hơn một nữa số dự án đăng ký để xí phần, chiếm chỗ là chính.

- Hiệu quả kinh tế nông nghiệp còn hạn chế, lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu

sản xuất, cơ cấu cây trồng con vật nuôi, chưa hình thành được các vùng nguyên liệu

cho công nghiệp, cho chế biến xuất khẩu.

- Chương trình đánh bắt xa bờ kém hiệu quả và thu hồi nợ chậm. Thế mạnh về

kinh tế biển chưa được khai thác. Các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch gặp

nhiều khó khăn khách quan về tình hình dịch bệnh và những biến động phức tạp của

thế giới, giá dịch vụ trong một số năm không đạt chỉ tiêu kế hoạch. Tiềm năng du lịch

chưa được khai thác hiệu quả.

- Công tác qui hoạch và quản lý quy hoạch chưa thật tốt: một số dự án quy

hoạch thiếu tầm nhìn xa hoặc thiếu tính khả thi. Tình hình nợ xây dựng cơ bản tuy đã

được khống chế và tập trung trả nợ nhưng vẫn còn ở mức cao.

Môi tường đầu tư đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu do thiếu sự

đồng bộ giữa các cấp, các ngành và thủ tục hành chính đầu tư chưa thật sự thuận lợi,

hấp dẫn nên chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh chưa cao.

-Việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến còn ít đã ảnh hưởng đến năng suất

lao động, chất lượng sản phẩm nên khả năng cạnh tranh còn thấp và phần nào tác

động đến môi trường sống ở một số vùng.

2.1.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế của nước ta

Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những kết quả tích cực. Những năm

gần đây: “Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao

và phát triển tương đối toàn diện( bình quân 5 năm 1996 - 2000 GDP tăng 7%/năm

và 5 năm trở lại đây 2001 – 2005 tăng 7,51%/năm) chất lượng hiệu quả và sức cạnh

tranh của một số lĩnh vực sản xuất và sản phẩm có chuyển biến..., cơ cấu của nền

kinh tế tiếp tục có chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, phát huy các lợi thế cạnh

tranh” [9, tr.56 ].Tuy vậy, thực trạng nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém, bất cập.

Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu. Tích luỹ nội bộ và sức mua

trong nước còn thấp. Cơ cấu kinh tế còn chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trường. Cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý.

Quan hệ sản xuất có mặt chưa phù hợp. Kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương

xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.

Về bản chất của sự chuyển dịch vẫn là chuyển dịch của một nền kinh tế chậm

phát triển. GDP bình quân đầu người còn thấp, vùng núi trung du, nông thôn cơ cấu

kinh tế còn chuyển dịch còn chậm, xuất khẩu sản phẩm thô là chủ yếu…Riêng về cơ

cấu ngành kinh tế cốt lõi vẫn là cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.

Với cơ cấu kinh tế ngành như hiện nay, nước ta mới đạt được trình độ tương

đương với Hàn Quốc, Malaysia, Singapo vào những năm 70, một trình độ còn tương

đối thấp. Vậy về mặt cơ cấu kinh tế ngành, chúng ta còn “tụt hậu” xa so với các nước

trong vùng khoảng 15, 20 năm. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành nước ta còn

mất cân đối.

Qua nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và thực trạng cơ cấu

kinh tế ngành nói riêng thấy rằng thực trạng cơ cấu kinh tế của nước ta trong những

năm qua vẫn còn mang nặng "di sản" của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.

Cơ cấu kinh tế có thời gian bố trí theo quy mô lớn (dồn vốn cho phát triển

công nghiệp nặng). Quá trình điều chỉnh tuy có đặt nông nghiệp lên mặt trận hàng

đầu, song chưa tạo ra cho nông nghiệp có đủ mối quan hệ và phát triển tương ứng

của các ngành đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào và đầu ra của sản phẩm nông

nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp. Việc thực hiện ưu tiên phát triển các ngành kết

cấu hạ tầng dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội chưa được quan tâm đúng mức.

Chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong quá trình thực hiện chiến lược kinh

tế “mở” gắn với chiến lược công nghiệp hoá hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời

thay thế hàng nhập khẩu biểu hiện ở chỗ kim ngạch nhập khẩu vẫn còn cao hơn

kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế những năm qua còn mang nặng dấu ấn của cơ

cấu kinh tế kiểu tự cấp, tự túc khép kín, chia cắt giữa trung ương và địa phương

cản trở sự hình thành thị trường thống nhất, cản trở sự hình thành phát triển của

ngành kỹ thuật - kinh tế có chuyên môn hoá cao và các vùng chuyên canh của cả

nước. Biểu hiện ở chỗ tỉnh nào cũng muốn mình có nhà máy đường, nhà máy bia,

xi măng…

Việc bố trí cơ cấu kinh tế trong từng ngành còn xem nhẹ trình độ trang bị kỹ

thuật, công nghệ mới, tách rời giữa sản xuất và lưu thông, không dựa vào sự tham gia

của nhiều thành phần kinh tế.

Đơn vị tính: %

Bảng 2.9: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA VIỆT NAM

Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Tổng số

100

100

100

100

100

100

Công nghiệp - Xây dựng

38,13 38,55 40,50 40,09 41,00 41,52

Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản

23,24 22,99 21,70 21,76 20,90 20,40

Dịch vụ

38,63 38,46 37,80 38,15 38,10 38,08

Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê

- Đòi hỏi khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Để phát triển kinh tế xã hội với tốc độ cao, cần phải thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nước ta lên trình độ hợp lý, khoa học, qua đó tiến hành trang bị kỹ thuật

công nghệ tiên tiến, hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. Chỉ có phát triển và chuyển

dịch cơ cấu kinh tế mới đáp ứng được đòi hỏi cấp bách trên.

+ Muốn đạt được yêu cầu về tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với

công bằng xã hội thì phải lấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát triển khoa

học công nghệ nhằm khai thác phát huy một cách tối ưu những tiềm năng lợi thế so

sánh của đất nước làm nội dung và mục tiêu trực tiếp xuyên suốt trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

+ Cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phù hợp với yêu cầu phát triển nền

kinh tế thị trường “mở cửa”, hướng mạnh về xuất khẩu công nghiệp chế biến phát

triển mạnh sẽ giảm tỷ trọng và tiến đến xoá bỏ xuất khẩu sản phẩm ở dạng thô.

+ Thực tiễn kinh tế xã hội nước ta có những vấn đề nổi cộm mà muốn giải

quyết vấn đề đó cần phải đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo tiền đề và điều

kiện cho phát triển:

Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất

nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ còn lạc hậu, năng suất

lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp. Nông nghiệp chưa thoát khỏi tình

trạng độc canh lúa và thuần nông, con giống và cây trồng chưa đổi mới đáp ứng

được yêu cầu của thị trường. Từ đó, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ và trở thành nỗi

lo của người nông dân. Để thoát khỏi tình trạng này không chỉ trông chờ vào sự đổi

mới cơ chế mà còn phải đổi cơ cấu kinh tế.

Hệ thống kết cấu hạ tầng dịch chuyển kinh tế và dịch vụ xã hội còn thấp kém

so với yêu cầu phát triển sản xuất. Việc cải thiện đời sống dân sinh còn thua kém các

nước trong khu vực. Nhờ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà nâng cấp hệ thống kết cấu

hạ tầng đạt trình độ khu vực và thế giới.

Trong công nghiệp trình độ công nghệ còn lạc hậu, công nghiệp truyền thống

còn chậm đổi mới. Ngành công nghiệp mới, mũi nhọn hầu như mới bắt đầu chưa có

những bước tiến đáng kể, sản phẩm làm ra khó đứng vững trên thương trường, khó có

khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì thế trong quá trình hội nhập nền kinh tế

nước ta còn phải vượt qua nhiều thách thức.

Nước ta có nhiều lợi thế so với một số nước về tài nguyên, khí hậu và địa lý

kinh tế, nhưng cho đến nay phần lớn các tiềm năng và lợi thế đó chưa được khai thác

thoả đáng.

Chính vì những phân tích ở trên mà Đảng ta, Nhà nước ta đã đưa việc phát

triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế lên hàng đầu trong phần định hướng phát triển các

lĩnh vực chủ yếu. Như vậy việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu không

thể thiếu được để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, khắc phục tránh được nguy

cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NAM VỚI QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Vai trò, chức năng và đặc điểm của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư &

Phát triển Quảng Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Cùng với sự chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và

thành phố Đà Nẵng vào đầu năm 1997, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Quảng

Nam cũng được thành lập theo Quyết định số 264/QĐ ngày 20/12/1996 (được

nâng cấp từ cơ sở Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thị xã Tam Kỳ trực thuộc Chi

nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ), với chức năng kinh

doanh tiền tệ và đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các dự án kinh tế

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Hiện tại chi nhánh gồm có: Trụ sở chính đặt tại

thành phố Tam Kỳ, 02 chi nhánh trực thuộc ( 01 tại Khu kinh tế mở Chu Lai, 01

tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc), 02 phòng giao dịch và nhiều điểm

giao dịch. Mô hình tổ chức tại hội sở chính của chi nhánh gồm: Ban giám đốc,

Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn, Phòng Tín dụng, Phòng Thẩm định - Quản lý tín

dụng, Phòng dịch vụ, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Tổ chức – Hành chính,

Phòng tiền tệ - Ngân quỹ, Tổ Kiểm tra nội bộ, Tổ Điện toán. Biên chế từ khi mới

thành lập chỉ có 17 cán bộ, đến nay đã có 85 cán bộ, trong đó trình độ đại học có

70 cán bộ chiếm tỉ lệ 82,4%,trình độ trung cấp có 9 cán bộ chiếm tỉ lệ 10.6% và

khác có 6 cán bộ chiếm tỉ lệ 7%.Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam là đơn

vị trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam,có con dấu, có bảng cân đối kế toán. Được thành lập trên địa

bàn một tỉnh nghèo, thuần nông, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém,

thu nhập và đời sống của người dân còn thấp, các doanh nghiệp không nhiều chủ

yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ năng lực cạnh tranh yếu…nên những năm đầu

mới thành lập Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT gặp không ít những khó khăn. Nhưng

sau 10 năm hoạt động cùng với sự phát triển kinh tế -xã hội của Tỉnh, hoạt động

của Chi nhánh đã phát triển và tăng trưởng vượt bậc trên nhiều mặt, đầu tư vốn

trên nhiều lĩnh vực trong đó có các công trình dự án trọng điểm có tính chất then

chốt góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, hoạt động kinh doanh có hiệu

quả, từng bước khẳng định được niềm tin và vị thế của Ngân hàng ĐT&PT trên

địa bàn Tỉnh góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cũng như

triển kinh tế của phát

tỉnh nhà.

Chức năng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam là thực hiện các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo qui định tại Điều lệ về tổ

chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, cụ thể:

2.2.1.1. Huy động vốn

- Huy động vốn duới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ

chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các

loại tiền gửi khác bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân

hàng ĐT&PT Việt Nam.

- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật,của

Ngân hàng ĐT&PT.

2.2.1.2. Các hoạt động tín dụng, dịch vụ Ngân hàng

- Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các

dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ

chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng

Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng

Nhà nước và uỷ quyền của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

- Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo qui định

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiêp vụ tài chính thương

mại khác theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và dịch vụ

ngân quỹ.

- Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư vấn

đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách hàng và tổ

chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng

Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

2.2.2. Vài nét về hoạt động ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua

Đặc điểm chung của ngành ngân hàng là tính hệ thống, mỗi NHTM là một hệ

thống thống nhất từ Trung ương đến các cơ sở, đối với hệ thống Ngân hàng ĐT&PT

cũng vậy. Các Chi nhánh ở các địa phương thực hiện sự uỷ nhiệm của Ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam. Do vậy khi phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại các địa

phương cần phải nhìn nhận, đánh giá từ tổng thể của toàn hệ thống để rút ra những

vấn đề chung nhất. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với nhiệm

vụ thực hiện mục tiêu chiến lược của Chính phủ là: góp phần thực thi chính sách tiền

tệ bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng,

kích thích đầu tư. Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá,

lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở theo các nguyên tắc của thị trường.

Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam ra đời 26/4/1957 theo nghị quyết 177/TTg của

Thủ Tường Chính Phủ với tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ

Tài Chính, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam lúc đó là căn

cứ vào kế hoạch và dự toán kiến thiết cơ bản đã được Nhà nước phê duyệt để cấp

phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản. Quản lý toàn bộ số vốn do ngân sách Nhà nước

cấp và số vốn tự có vào công tác kiến thiết cơ bản.

Bên canh đó Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam cũng có chức năng cho các Xí

nghiệp nhận thầu quốc doanh vay ngắn hạn nhưng theo kế hoạch cho vay đã được

Chính phủ phê duyệt.

Sau hai lần đổi tên Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam vào ngày

24/6/1981 và Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam vào ngày 14/11/1990. Đến nay theo

quyết định 186/TTg vào ngày 28/3/1996 của Thủ Tướng Chính Phủ Ngân hàng ĐT &

PT Việt Nam được xếp hạng là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt tổ chức theo

mô hình Tổng công ty nhà nước giữ vị thế chiến lược là một trong những Ngân hàng

lớn nhất tại Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, là Ngân hàng quốc doanh đứng đầu về lĩnh

vực đầu tư và phát triển, có chức năng huy động vốn trung và dài hạng trong và ngoài

nước để đầu tư và phát triển kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch

vụ ngân hàng và phi ngân hàng, phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh

tế là ngân hàng đại lý phục vụ cho đầu tư và phát triển các nguồn vốn của Chính phủ,

các tổ chức kinh tế- tài chính – tín dụng trong và ngoài nước.

Hoạt động của hệ thống Ngân hàng ĐT & PT đã khẳng định được nhiệm vụ của

chính mình, thông qua các chức năng hoạt động đã thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế và

kiểm soát lạm phát góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.

Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam là một trong những Chi nhánh của

hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đặt trên địa bàn của tỉnh Quảng Nam, được

thành lập ngay từ khi tái lập tỉnh Quảng Nam đầu năm 1997. Vì vậy quá trình hoạt

động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Tỉnh Quảng Nam gắn liền với quá trình

xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và quá trình hoạt động và phát

triển của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của toàn hệ

thống “Thực hiện đề án tái cơ cấu giai đoạn I (2001 - 2005) ” Chi nhánh Ngân hàng

ĐT & PT Quảng Nam đã giành được những kết quả đáng khích lệ trên lĩnh vực hoạt

động tiền tệ - tín dụng - ngoại hối và dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu về vốn và thanh toán cho các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn (bảng 2.10).

STT

Chỉ tiêu kế hoạch

TH 2001 (tỷ đồng)

TH 2003 (tỷ đồng)

% TH so 2001

TH 2002 (tỷ đồng)

TH 2004 (tỷ đồng)

TH 2005 (tỷ đồng)

1 Tổng tài sản 2 Huy động vốn BQ 3 Huy động vốn cuối kỳ

293.953 428.920 539.122 526.056 653.204 222.21% 178.59 184.74% 246.28 160.36%

130.79 182.68

146.92 205.03

96.67 153.58

119.19 146.79

Tăng trưởng BQ (%) 55.55% 46.18% 40.09%

Bảng 2.10: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH TỪ 2001-2005

4 Dư nợ tín dụng

272.036 392.888 489.180 493.001 627.911 230.82%

57.7%

5

1.175

0.961

3.515

4.951

7.360 626.46% 156.61%

Lợi nhuận trước thế (đã trích DPRR) 6 Trích DPRR

1.708

2.210

0.926

2.400

4.800 281.03%

70.26%

7

0

0

0.070

1.169

1.542

Xử lý nợ xấu từ quỹ DPRR

0

2.240

3.924

19.589

0.

8 Xử lý nợ tồn đọng dự

nợ

9

52.25%

39.27%

32.68%

37.35%

37.44%

-12.25%

-3.06%

nợ

10

26.00%

23.00%

22.00%

31.91%

47.76%

19.00%

4.75%

11

8.34%

39.53%

25.18%

44.85%

65.22%

51.66%

12.92%

Tỷ trọng TDH/tổng dư nợ dư trọng Tỷ NQD/Tổng dư nợ Tỷ trọng DN TSĐB/Tổng dư nợ

Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam.

Trong 5 năm thực hiện đề án tái cơ cấu Chi nhánh Quảng Nam đạt được những

kết quả sau:

- Đã đổi mới về tư duy và nhận thức, đổi mới căn bản về nhận thức trong công

tác quản trị điều hành lấy mục tiêu hiệu quả lợi nhuận là mực đích mực tiêu chính

hướng tới. Lấy an toàn - hiệu quả - phát triển bền vững xuyên suốt trong hoạt động.

- Đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu đang đặt ra. Bước đầu tạo được sự chuyển

biến tích cực trong hoạt động kinh doanh. Qua đó thấy rõ những kết quả đạt được,

những việc làm được – chưa làm được, nguyên nhân bài học để tiếp tục triển khai, tái

cấu trúc lại toàn diện các hoạt động để đổi mới chuyển dịch căn bản các hoạt động,

muốn có lợi nhuận, muốn tăng lợi nhuận không có cách nào khác phải đổi mới khách

hàng; cơ cấu lại nền khách hàng để tạo lập nền khách hàng mới tăng khả năng sinh

lời và giảm thiểu rủi ro, tập trung vào các dự án có hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tích cực. Tiếp cận, thu hút các khách hàng tốt có năng lực tài

chính mạnh, tín nhiệm; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; dân doanh, dân cư ngoài

quốc doanh, chuyển mạnh sang bán lẻ, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ điện tử, qua

đó cơ cấu lại thị phần, giữ vững thị phần, mở rộng thị phần mới có lợi thế, lợi nhuận

trong kinh doanh.

-Xử lý dứt điểm nợ xấu, tận thu nợ xấu lãi treo tập trung nguồn để trích đúng

đủ dự phòng rủi ro, nâng cao năng lực tài chính, năng lực vốn, kiểm soát chặt chẽ tín

dụng theo hướng tăng trưởng bền vững an toàn, hạn chế và không để xảy ra rủi ro

mới.

-Tăng cường đổi mới công tác quản lý, quản trị điều hành, coi trọng và tập

trung chỉ đạo triển khai đổi mới những mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm trong các mục

tiêu.

- Tách bạch cho vay chính sách và cho vay thương mại: Chi nhánh đã thực

hiện theo dõi quản lý riêng các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng cho vay theo

chỉ định và kế hoạch của Nhà nước.

- Nợ khoanh, nợ chờ xử lý giảm dần qua các năm: năm 2002 là 3.089 triệu

đồng, năm 2003 là 3.024 triệu đồng, đến cuối năm 2004 Chi nhánh đã hoàn thành

việc xử lý các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

- Về xử lý nợ tồn đọng: Việc xử lý nợ tồn đọng đối với những khoản nợ tồn

đọng thuộc thẩm quyền được phép của Chi nhánh về cơ bản đã thực hiện được theo

đúng lộ trình. Tổng số nợ tồn đọng theo phương án được duyệt là 19,588.92 tỷ đồng

và 35.000 USD. Đến 31/12/2004 Chi nhánh đã hoàn thành công tác xử lý nợ tồn

đọng.

- Tổng số nợ hạch toán ngoại bảng đã thu được đến 30/11/2005 là: 1.547 triệu

đồng.

- Cơ cấu lại các khoản mục tài sản nợ - tài sản có:Tổng Tài sản đến cuối năm

2005 là: 653.204 triệu đồng tăng trưởng bình quân hàng năm là 55,55%.

Về cơ cấu lại tài sản nợ:

Sau 5 năm thực hiện tái cơ cấu, cơ cấu tài sản nợ của BIDV đã có bước chuyển

biến mạnh mẽ cả về chất và lượng. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp hơn với cơ cấu tín

dụng (thời hạn, lãi suất, loại tiền) đã góp phần giảm rủi ro kỳ hạn rủi ro lãi suất, đồng

thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động trung, dài

hạn/Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 chiếm tỷ trọng 24,14% tăng 9,22% so với

năm 2001. Nguồn vốn huy động từ dân cư/tổng nguồn vốn huy động năm 2005 chiếm

tỷ trọng 48,2% tăng 7,1% so với năm 2001.

Về cơ cấu lại tài sản có:

Tài sản có được cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, tỷ trọng tài sản có sinh lời/

TTS được nâng lên, đến cuối năm 2005 tài sản có sinh lời đạt là 537.168 triệu đồng

tăng 140% so với năm 2000.Các cơ cấu dư nợ TDH/TDN, dư nợ ngoài quốc

doanh/TDN, dư nợ có TSĐB/TDN được chuyển biến theo hướng tích cực.

- Cơ cấu tín dụng được chuyển biến căn bản từ hoạt động chính sách (cho vay

theo KHNN) là chủ yếu, sang cho vay thương mại, 31/12/2005 dư nợ cho vay thương

mại chiếm 91,4% tổng dư nợ.

- Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ năm 2005 chiếm tỷ trọng 63,56% tăng 12,25% so

với năm 2001, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn/TDN từ 56,4% năm 2000 xuống

còn 37,44% năm 2005.

- Đối tượng khách hàng trong lĩnh vực tín dụng được đa dạng, dư nợ cho vay

ngoài quốc doanh năm 2005 chiếm tỷ trọng 47,76% tăng 19% so với năm 2001.

- Chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo, dư nợ có tài sản đảm bảo/tổng dư

nợ năm 2005 chiếm tỷ trọng 65,22% tăng trên 55% so với năm 2001.

- Cơ cấu các khoản thu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:

Chênh lệch thu chi chưa trích dự phòng rủi ro: tốc độ tăng trưởng trung bình

hàng năm khoảng 98%, năm 2000 là 2.146 triệu, đến cuối năm 2005 đạt là 12,16 tỷ

đồng.

Lợi nhuận trước thuế (đã trích DPRR) cuối năm 2005 là 7.360 tỷ đồng tăng

280% so với năm 2000, lợi nhuận bình quân đầu người đạt 78 triệu đồng tăng 111%

sơ với năm 2001.

Trong thời gian qua Chi nhánh luôn luôn thực hiện đúng các quy định và định

mức về quản lý thu chi tài chính, góp phần cải thiện năng lực tài chính, hoàn thành

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam đã bám sát định hướng, mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đề ra những giải pháp biện pháp tối ưu nhằm

phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển bền vững của các thành phần kinh tế.

2.2.2.1. Về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Quảng Nam cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam

(2001-2005)

Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân hàng năm là 9,59%. Trong

đó, nguồn vốn huy đồng từ TCKT tăng trưởng bình quân qua các năm là 7,35%,

nguồn huy động dân cư tăng trưởng bình quân 13.85%.

Tỷ trọng huy động vốn của TCKT/tổng nguồn vốn huy động có sự biến động

mạnh qua các năm, cụ thể: năm 2002 giảm: 35,15%, năm 2003 tăng: 38,9% so với

năm 2002, năm 2004 giảm 24,69% so với năm 2003, năm 2005 tăng 4%. Trong khi đó nguồn tiền gửi tiết từ dân cư có sự ổn định và tăng trưởng bình quân hàng năm là

31%. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh đang có xu hướng tiến triển tốt, đây là nguồn vốn tiềm năng phát triển được trong tương lai và có tính ổn định cao.

Bảng 2.11: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT

TỈNH QUẢNG NAM

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Nguồn vốn (%) Tỷ lệ tăng trưởng (%) 1. Tỷ lệ tiền gửi qua TCKT (%) 2. Tỷ lệ tiền gửi dân cư (%)

2001 160.75 67.13% 60.5% 39.5%

2002 146.79 -8.66% 47.1% 52.9%

2003 182.80 24.54% 47.6% 52.4%

2004 205.30 12.16% 49.3% 50.5%

2005 246.28 20.09% 56.5% 43.5%

Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam.

Công tác huy động vốn trong thời gian qua của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT

Tỉnh Quảng Nam còn yếu, tốc độ tăng trưởng không đáp ứng được nhu cầu và tốc độ tăng

trưởng của tín dụng, chưa chủ động mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, tỷ trọng huy động

vốn của các TCKT chưa cao, thị phần còn thấp. Phần vốn thiếu phải vay từ Ngân hàng ĐT

& PT Việt Nam dẫn đến chưa chủ động trong công tác tăng trưởng tín dụng và hoạt động

kinh doanh của đơn vị.

2.2.2.2. Cho vay kinh tế Tỉnh Quảng Nam

Cùng với việc mạng lưới ngân hàng trên địa bàn ngày càng được mở rộng,

phương thức và thủ tục cho vay không ngừng cải tiến, các ngân hàng đã chấp nhận sự

cạnh tranh quyết liệt bằng phong cách phục vụ, cung ứng các tiện ích để thu hút

khách hàng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng lựa chọn ngân hàng phục vụ.Do

vậy môi trường hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam

cũng gặp nhiều khó khăn, tuy vậy hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong 5 năm qua

đã có những bước phát triển đáng kể, tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân hằng

năm 36,4%.

Vốn vay ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp bổ sung đầy đủ vốn lưu

động nhằm phục cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt

động được chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng (nguồn vốn ngắn hạn của

doanh nghiệp). Về cơ cấu tín dụng, do Quảng nam có xuất phát điểm từ một nền kinh

tế chủ yếu là nông nghiệp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, mặt

dù có nhiều tiềm năng về công nghiệp chế biến và du lịch dịch vụ nhưng cho đến

trước năm 1997 vẫn chưa được đầu tư khai thác. Sau khi tách tỉnh năm 1997 Quảng

nam đầu tư phát triển kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng. Vì vậy vốn tập trung cho

công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ tăng trưởng cao. Chi nhánh đã lựa chọn

cho vay đối với một số dự án có hiệu quả cao thời gian thu hồi vốn ngắn có tính chất

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đồng thời mở rộng cho vay ngắn hạn.

Về cơ cấu khách hàng đã có sự chuyển dịch tích cự theo định hướng của Ngân hàng

ĐT & PT Việt Nam, Chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với khách hàng ngoài quốc

doanh và hộ tư nhân cá thể có tài sản đảm bảo…

Tổng dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp-xây dựng; ngành thương mại-

dịch vụ đến cuối năm 2005 chiếm trên 95% tổng dư nợ. Tỷ trọng cho các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh/tổng dư nợ đến cuối năm 2005 chiếm 47,76% tăng 21% so

với năm 2001 (bảng 2.12).

Qua đó cho thấy Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam đã bám sát vào

các mục tiêu kinh tế của tỉnh để cho vay nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

và chuyển dịch CCKT.

Bảng 2.12: CƠ CẤU ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT & PT TỈNH

QUẢNG NAM

Đơn vị tính: Triệu VND

Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng dư nợ

272.036

392.888

489.180

493.001 627.911

Tỷ lệ tăng trưởng (%)

23.16%

44.42%

24.51%

0.78%

27.37%

1.Phân loại cho vay(%)

100%

100%

100%

100%

100%

-Ngăn hạn

47.75%

60.73%

67.32%

62.65%

62.56%

-Trung hạn

52.25%

39.27%

32.68%

37.35%

37.44%

2.Theo thành phần kinh tế

100%

100%

100%

100%

100%

-DNNN

73.89%

77.33%

77.98%

68.09%

52.24%

-Khu vự kinh tế tư nhân

26.11%

22.67%

22.02%

31.91%

47.76%

3.Phân ngành kinh tế (%)

100%

100%

100%

100%

100%

-Công nghiệp-Xây dựng

69.46%

75.15%

78.06%

75.92%

70.48%

-Thương mại - dịch vụ

15.53%

13.00%

14.93%

18.08%

24.90%

-Nông lâm - thuỷ sản

15.01%

11.85%

6.47%

6.00%

4.62%

Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam.

2.2.2.3. Về dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam

Trong thời gian qua công tác dịch vụ có những bước phát triển tốt, đa dạng, tổng

thu nhập từ hoạt động dịch vụ luôn ổn định và tăng trưởng cao, tổng thu dịch vụ ròng

tăng trưởng bình quân qua các năm là 44,28%. Trong đó, chủ yếu là thu dịch vụ bảo

lãnh, chiếm tỷ trọng trên 72% tổng thu dịch vụ và tăng trưởng bình quân hàng năm là

215%.

Hoạt động thanh toán quốc tế: Chi nhánh mới triển khai thực hiện thanh toán trực

tiếp từ tháng 11/2003 nhưng tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế rất cao.

Trong đó, chủ yếu là doanh số thanh toán hàng nhập khẩu, chiếm tỷ trọng đến 95,5%

trên tổng doanh số thanh toán quốc tế.

2.2.3 Tác động của tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Quảng Nam đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh Quảng Nam

Trước hết: Tín dụng ngân hàng đã tác động vào sự hình thành và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của nền kinh tế Tỉnh Quảng nam thông qua việc góp phần đắc lực thực

hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế của nền kinh tế từ chỗ bất hợp lý, kém hiệu quả sang cơ cấu hợp lý, đạt hiệu quả

kinh tế xã hội cao. Điều này thể hiện:

+ Trước đây, ngân hàng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp theo kế hoạch,

khi thiếu thì doanh nghiệp đi vay để thực hiện theo kế hoạch được giao mà không

tính toán đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới,

Nhà nước đã sử dụng đòn bẩy tín dụng để buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ

càng khi vay vốn để sản xuất kinh doanh, ngân hàng cũng giám sát đồng vốn chặt chẽ

hơn. Thời gian gần đây với sự chỉ đạo của Nhà nước vốn ngân hàng chỉ là vốn bổ

sung cho các doanh nghiệp cho nên buộc các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ càng

xem xét cụ thể việc sử dụng vốn vay, qua đó TDNH đã có tác động góp phần đẩy

nhanh quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, phá sản, giải thể một số

đơn vị thua lỗ kéo dài và sản xuất kinh doanh yếu kém không có khả năng phát triển,

hổ trợ cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, phát triển sản xuất.Từ việc tham gia

sắp xếp lại sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước một cách gián tiếp

như vậy, Tín dụng ngân hàng đã tác động hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý

và đạt hiệu quả hơn.

+ Khối lượng tín dụng tăng trưởng liên tục qua các năm: năm 2001 tăng

23,16% năm 2005 tăng 27,37% ( bảng 2.12) đã phục vụ đắc lực cho việc thúc đẩy

kinh tế hàng hoá phát triển và chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị

trường. Nhờ nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước, nên ngân hàng đã đáp

ứng phần lớn nhu cầu vốn cho các đơn vị kinh tế trên địa bàn tỉnh hoạt động.

Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Nhà nước đều phải

vay vốn ngân hàng nhằm bổ sung vốn lưu động để thực hiện các mục tiêu mà doanh

nghiệp đã đề ra. Theo thống kê chưa đầy đủ thì hầu hết các doanh nghiệp đã sử dụng

trên 80% vốn vay để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đây có thể nói là sự

thể hiện trực tiếp, rõ nét nhất vai trò TDNH trong việc đáp ứng và thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc phát triển lực lượng sản xuất.

- Thứ hai: Hoạt động Tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua đã tác động

rất tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo định hướng giảm tỷ

trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đóng góp

vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh. Vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần hình thành

các nhà máy, cơ sở sản xuất mới, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống,

thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tạo được công ăn việc làm và thu nhập ổn định

cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao

đời sống nhân dân. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

+ Thông qua huy động và cho vay, TDNH đã góp phần thực hiện các mục tiêu

của tỉnh, đặc biệt là việc thu hút các nguồn vốn từ các nơi, nhất là việc điều chuyển

nguồn vốn từ hội sở chính ở trung ương, Chi nhánh đã tập trung nguồn vốn trung dài

hạn để phục vụ việc cho vay các dự án của tỉnh như Thuỷ điện A Vương, thuỷ điện

Duy Sơn, Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc,

Khu công nghiệp Thuận Yên, cho vay đầu tư mới, đầu tư mở rộng các dự án đầu tư

vào các Khu công nghiệp như nhà máy sản xuất cáp viễn thông Việt Hàn, nhà máy

chế biến gỗ xuất khẩu KT Wood, nhà máy SX nhựa Việt Hàn, nhà máy SX bêtông ly

tâm, dự án đầu tư hệ thống máy tạo hạt nhựa, dự án đầu tư nhà máy chạy ống nhựa 3

lớp, dự án đầu tư hệ thống ga lon mi ni, nhà máy SX tập vở- văn phòng phẩm của

công ty giấy Vĩnh Tiến nhà máy chế biến gổ xuất khẩu Cẩm Hà, nhà máy lắp ráp ô tô

Trường Hải, nhà máy gạch ceramic, nhà máy dệt Hoà Thọ tại Quảng Nam, nhà máy

gạch tuynen… Ngoài ra, vốn trung dài hạn của ngân hàng còn phục vụ đắc lực cho

việc chỉnh trang đô thị của tỉnh, xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu,đường, khách sạn,

khu du lịch Resort Kim Vinh,Beach Cửa Đại Hội An,Dự án đầu tư Khu đô thị mới

Điện Nam- Điện Ngọc, dự án khu phố mới Tân Thạnh, Tam Kỳ…Các năm qua ngân

hàng đã thực hiện cho vay trung và dài hạn với một khối lượng khá lớn bình quân

chiếm gần 40% trên tổng dư nợ cho vay (bảng 2.12). Cơ cấu tỷ trọng ngành công

nghiệp-xây dựng trong GDP tăng từ 26,89% năm 2001lên 33,97% năm 2005 đều có

sự đóng góp quan trọng của TDNH của Chi nhánh.

+ Tín dụng ngân hàng đã tác động vào quá trình hình thành và phát triển

CCKT nhiều thành phần ở tỉnh QN thông qua việc thay đổi cơ cấu đầu tư tăng cường

cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Có thể nói rằng, đây là sự biểu hiện rõ nét nhất về

vai trò TDNH của Chi nhánh trong việc thực thi mục tiêu chuyển dịch CCKT trên địa

bàn tỉnh. Số liệu ở ( bảng 2.12) cho thấy dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh

những năm 2001-2005 tăng trưởng khá cao từ 26,11% năm 2001lên 47,76% năm

2005 đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, cơ cấu kinh tế

của thành phần này chiếm một tỷ lệ khá cao từ 2001-2005 chiếm bình quân 69,9%

trong các thành phần kinh tế.

Chi nhánh đã tích cực cho vay tài trợ hàng XK nên đã góp phần làm tăng kim

ngạch XK của tỉnh. Đồng thời, Chi nhánh cũng triển khai tích cực các nghiệp vụ bảo

lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh mở LC trả chậm, LC trả ngay.. đã tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ đối ngoại, qua đó tìm kiếm cơ hội

mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu

cao. Chi nhánh cũng mở rộng các hoạt động dịch vụ và quan hệ quốc tế thông qua

việc mở LC thanh toán....

-Thứ ba: Hằng năm vốn TDNH chiếm 9.42% trên tổng số vốn đã sử dụng trên

địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội

của tỉnh.

2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Tín dụng Chi

nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam đối với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Tỉnh Quảng Nam

2.2.4.1. Cơ chế kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến vai trò của tín dụng

ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Khi thực hiện đổi mới, việc chuyển đổi cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập trung

quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì thương mại

được tự do trong cả nước (xoá bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ), các đơn vị kinh tế

được trao quyền chủ động để thực hiện các mục tiêu trong sản xuất kinh doanh.

Từ năm 1990, một số cơ chế tín dụng mới ra đời đã tạo điều kiện cho TDNH

mở rộng và phát huy vai trò của nó, đó là việc Nhà nước quy định đối với các dự án

đầu tư có khả năng thu hồi vốn, khi đầu tư đều phải vay vốn tín dụng để thực hiện.

Trong giai đoạn từ năm 1997 - 2005, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam đã

đầu tư hàng trăm dự án với tổng doanh số cho vay là 875,516 tỷ VNĐ góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng

thu ngân sách.

Trong những năm gần đây, quyền chủ động của các đơn vị kinh tế càng được

mở rộng đã tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế tiếp cận với nguồn vốn TDNH thuận

lợi hơn theo cơ chế “thoả thuận” về mức vay, lãi suất…đã tạo điều kiện để ngân

hàng mở rộng hoạt động tín dụng.

2.2.4.2. Mô hình quản lý ngành ngân hàng

- Mô hình quản lý ngành ngân hàng được chuyển đổi đã tác động mạnh mẽ đến

hoạt động TDNH và tạo điều kiện cho TDNH phát huy được vai trò đối với việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Ở giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới (1986 - 1987) mô hình hoạt động của

ngành ngân hàng là hệ thống ngân hàng một cấp và được vận hành theo cơ chế kế

hoạch hoá tập trung bằng các mệnh lệnh hành chính. Nguồn vốn chưa được quan tâm

đúng mức, dư nợ vay cho nền kinh tế được phân bổ theo kế hoạch không phản ánh

đúng quan hệ cung cầu trên thị trường. TDNH mang tính bao cấp nặng nề, không tác

động tạo lập mới cơ cấu kinh tế mà còn là nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã.

Khách hàng càng vay ngân hàng càng thu lợi to vì tốc độ trượt giá tăng cao mà lãi

suất không tăng.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Nhà nước đã tiến hành cải tổ hệ thống ngân

hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo hướng kinh tế thị trường (NĐ số

53/HĐBT ngày 26/03/1988): Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh.

Mô hình này đã tách bạch giữa vốn tín dụng và vốn ngân sách, tách những khoản

kinh phí ngân sách chưa được giải ngân ra khỏi nguồn vốn tín dụng, làm cho nguồn

vốn tín dụng thực chất hơn.

Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực như trên nhưng sự phân biệt vai trò,

chức năng, nhiệm vụ giữa hai hình thức ngân hàng còn chưa rõ ràng dứt khoát. Tính

chất pháp nhân, tính chất độc lập, tính hệ thống kém. Để đưa ngân hàng ra khỏi nếp

từ hệ dai dẳng của cơ chế cũ, Nhà nước ban bố hai Pháp lệnh ngân hàng (lệnh số

37/LCT/NHNN8 ngày 24/05/1990). Từ khi có hai Pháp lệnh ngân hàng và sau đó là

luật các tổ chức tín dụng, hệ thống các NHTM và các tổ chức tín dụng nói chung đã

có những bước trưởng thành vượt bậc so với trước. Phương thức quản lý của Nhà

nước đối với các tổ chức tín dụng được thay đổi căn bản từ chỉ đạo trực tiếp sang

quản lý bằng cơ chế, chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô. Các tổ chức tín dụng tự chủ

trong kinh doanh và cạnh tranh với nhau. Các NHTM và các tổ chức tín dụng đã có

đủ các điều kiện để thực hiện tốt chức năng trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán

của mình.

Nhờ vậy, mọi hoạt động của các NHTM và tổ chức tín dụng nói chung hệ

thống Ngân hàng ĐT&PT nói riêng đã đoạn tuyệt với chính sách bao cấp, thể hiện

qua chính sách lãi suất dương, qua việc chủ động tìm kiếm lựa chọn những khách

hàng, những dự án và chỉ cho vay với những khách hàng hoạt động có hiệu quả,

những dự án đảm bảo được khả năng thu hồi vốn chắc chắn, tạo được công ăn việc

làm, tăng thu ngân sách…. Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn, các loại hình

cung ứng vốn cho khách hàng…

Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cải tiến

qui trình nghiệp vụ, mở rộng các hình thức thanh toán, các loại hình dịch vụ ngày

càng phù hợp hơn so với đặc thù kinh tế Việt Nam và tập quán kinh doanh kinh tế thị

trường và đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam nhờ có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế quản lý kinh tế nên hoạt động tín dụng

ngày càng đa dạng phong phú.

2.2.4.3. Qui chế nghiệp vụ và quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Trung ương

Các qui chế nghiệp vụ và quản lý của các NHTM nói chung, Ngân hàng

ĐT&PT nói riêng đã được sửa đổi để phù hợp với cơ chế kinh tế mới nhưng vẫn còn

lệ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước nên cũng

có phần nào gây cản trở nhất định trong việc huy động vốn, cho vay vốn đối với

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thứ nhất, Trong những năm đổi mới vừa qua các cơ chế nghiệp vụ (cho vay,

bảo lãnh, thanh toán, đảm bảo tiền vay…) do Nhà nước ban hành được cụ thể hoá

bằng các văn bản hướng dẫn của NHTW đã thay đổi cho phù hợp cơ chế thị trường.

Từ đó quy trình nghiệp vụ được cải tiến, công nghệ ngân hàng hiện đại được áp dụng

đã rút ngắn thời gian giao dịch, đã làm tăng khối lượng hoạt động của TDNH đáp ứng

được yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy còn những điểm chưa phù hợp làm

hạn chế vai trò của TDNH. Điều đó được thể hiện ở hình thức huy động vốn còn chưa

được linh hoạt tiện lợi. Ngay như hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi được bàn từ

nhiều năm nhưng mới triển khai ở dạng thí điểm ở một số Chi nhánh với hình thức sơ

khai, chưa trở thành thói quen thông lệ của xã hội, gần đây mới có nhiều cải thiện tiến

bộ vượt bậc nhờ có công nghệ thông tin hiện đại. Trong những năm trước, thị trường

chứng khoán ra đời chưa sôi động mới chỉ là bước đầu do đó việc huy động vốn trung

và dài hạn để phục vụ cho chuyển dịch CCKT còn hạn chế.

- Thứ hai, trong thời gian khá dài, các NHTM Nhà nước nói chung Ngân hàng

ĐT&PT nói riêng được cấp vốn ban đầu quá thấp, huy động vốn bị khống chế không

quá 20 lần, điều này hạn chế rất lớn trong việc khơi tăng nguồn vốn để đầu tư cho nền

kinh tế. Trong một vài năm gần đây Nhà nước mới xem xét bổ sung vốn điều lệ cho

các NHTM Nhà nước để tiến dần đến sự phù hợp theo thông lệ quốc tế.

Bảng 2.13: VỐN TỰ CÓ VÀ VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN

Đơn vị tính: tỷ VND

Nội dung

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Vốn tự có

3 848

3 989

6 662

10 434

Vốn điều lệ

3 746

3 866

3 971

4 077

Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

Việc tăng vốn điều lệ đã giúp cho Ngân hàng ĐT&PT nâng cao tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu, nâng cao hạn mức vay cho một khách hàng.

2.2.5. Những tồn tại hạn chế của tín dụng Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Quảng Nam trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam

2.2.5.1. Những tồn tại, khó khăn chung

- Về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước của Ngân hàng còn yếu kém trên nhiều

mặt kể cả năng lực điều hành, trình độ quản lý, phẩm chất đạo đức cán bộ, trình độ

còn bất cập từ hệ thống ngân hàng ở TW đến chi nhánh, nhất là cán bộ trong thẩm

định dự án còn nhiều hạn chế.

Hệ thống ngân hàng còn phát triển theo chiều rộng, thêm nhiều mô hình mới

nhưng chưa chuẩn bị về điều kiện để phát triển theo chiều sâu đó là chất lượng hoạt

động.

Đầu tư cho công nghệ thông tin còn ở mức thấp, việc áp dụng khoa học công

nghệ vào lĩnh vực hoạt động còn thấp.

+ Các nghiệp vụ ngân hàng còn đơn điệu, sản phẩm mang tính truyền thống,

chưa chú trọng đến việc phát triển sản phẩm mới.

+ Các dịch vụ liên quan đến tài chính ngân hàng chưa phát triển mạnh.

+ Tuy được Nhà nước cấp thêm vốn điều lệ nhưng vẫn còn quá thấp so với yêu

cầu. Điều này làm ảnh hưởng đến việc tăng nguồn vốn đầu tư để đầu tư cho nền kinh

tế, đồng thời cũng bất lợi trong quá trình cạnh tranh và hội nhập, khả năng đối phó

với rủi ro của các ngân hàng ở mức thấp dễ đổ vỡ.

Ngân hàngĐT&PT là một trong những ngân hàng chủ đạo trong toàn hệ thống

ngân hàng, trong những năm vừa qua có chỉ số vốn tự có / tài sản có (tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu) chưa đến 5% trong khi đó theo chuẩn mực quốc tế là 8%. Với tốc độ

tăng trưởng tín dụng bình thường như hiện nay thì tỷ lệ này ngày càng thấp đi, không

phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tín dụng còn bất hợp lý. Nhu cầu tín dụng trung và

dài hạn ngày càng tăng trong khi đó khả năng huy động vốn dài hạn lại rất hạn chế.

Điều này sẽ gây nên áp lực khả năng thanh toán của các ngân hàng. Nguồn vốn trung

và dài hạn của Chi nhánh chiếm 15 - 20% trong khi đó dư nợ trung và dài hạn bình

quân chiếm 39,8%/ tổng dư nợ.

- Hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng còn chưa được hoàn thiện.

Những tồn tại nêu trên cần phải được sớm khắc phục thông qua tiến trình tái cơ

cấu hệ thống ngân hàng để xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh nhằm đủ sức

cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

2.2.5.2. Những tồn tại hạn chế của hoạt động Tín dụng ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Quảng Nam phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam

Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các loại hình dịch vụ chưa phong phú, tiện ích

chưa cao nên lượng tiền trong dân cư còn lớn, người dân vẫn còn thói quen dùng tiền

mặt, việc sử dụng tài khoản tại các ngân hàng để giao dịch còn hạn chế. Đến nay tại

tỉnh QN mới có 15 máy rút tiền ATM tự động chưa đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng.

- Về huy động vốn.

Huy động vốn đối với ngân hàng là việc sống còn, làm thế nào để huy động

vốn cân đối với sử dụng vốn, tỷ lệ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn bình quân (2001-

2005) mới chỉ đạt 42,94%,hiện nay chỉ đạt 39,2%(Bảng 2.11 và 2.12), trong khi đó

tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn luôn chậm hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng. Đây

là vấn đề nan giải, khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trong khi đó

nguồn vốn trong dân còn nhiều. Tồn tại trong công tác huy động vốn được tập trung

vào một số vấn đề chủ yếu sau:

+ Mạng lưới huy động trên địa bàn còn bó hẹp, chưa mở rộng đến các khu vực

dân cư do đó một số lượng lớn tiền còn nằm trong dân cư.

+ Việc thanh toán không sử dụng tiền mặt còn hạn chế.

+ Các hình thức huy động chưa được phong phú, thủ tục thanh toán còn rườm

rà chưa có sự kết nối giữa các Chi nhánh nên việc gửi tiền một nơi rút nhiều nơi chưa

được triển khai, gần đây mới được triển khai.

+ Thị trường vốn dài hạn chưa được mở ra do chưa có hàng hoá.

+ Công tác tuyên truyền quảng bá chưa thực sự coi trọng, còn nặng nề hình

thức, lúc cần huy động vốn thì triển khai,lúc không cần thì không huy động,có tính

chất mùa vụ, phong cách giao dịch còn chưa kịp thời, sự đổi mới còn rất nhiều hạn

chế nhất là công tác giao dịch với người nước ngoài.

- Về sử dụng vốn.

Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có huy động

được hay không cũng chính là có cho vay được hay không. Hoạt động của cơ chế thị

trường cần phải quan tâm: cái thị trường cần chứ không phải cái ta có. Vì vậy, giữa

huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một vấn đề. Một số tồn tại trong việc sử

dụng vốn cần lưu ý.

+ Đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định của Chi nhánh còn thiếu và yếu, đa số là

lực lượng trẻ, chưa năng động nhạy bén, chưa đủ kinh nghiệm và chưa đủ tầm để tư

vấn cho các nhà đầu tư nên thông thường chỉ do các nhà đầu tư gửi đến mới xem xét.

Là nhà đầu tư nhưng chưa chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư điều này thể hiện tính

bao cấp còn nặng trong hàng ngũ cán bộ công nhân viên.

+ Cơ chế phán quyết đối với cơ sở còn mang nặng tính bao cấp nên chưa tạo

nên thế chủ động cho giám đốc trên địa bàn năng động giải quyết kịp thời, bỏ lỡ

nhiều cơ hội đầu tư, tạo nên sự phiền hà cho khách hàng.

+ Nguồn cho vay trung và dài hạn còn hạn chế nên phải điều hoà từ Hội sở

chính nên chưa có sự chủ động từ chi nhánh ở địa phương.

+ Cơ cấu tín dụng còn nhiều bất hợp lý. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với

nền kinh tế cao nhưng ngược lại cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn còn rất thấp do

không huy động được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn dài. Quy định còn khống chế mức

cho vay tối đa đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có của tổ chức tín

dụng. Do đó các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn phải vay vốn nhiều ngân hàng

hoặc các ngân hàng phải liên kết đồng tài trợ. Các quy định về đảm bảo tiền vay còn

nhiều bất cập dẫn đến việc hạn chế cung ứng tín dụng cho các đơn vị kinh tế. Các dự

án đầu tư buộc các chủ dự án phải có tối thiểu 15% vốn tự có tham gia. Điều này, đã

làm cho các chủ dự án gặp nhiều khó khăn vì phấn lớn các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn tự có hầu như không đáng kể.

+ Chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu còn ở mức cao, đến cuối năm 2005 nợ quá

hạn chiếm 3,74% trên tổng dư nợ.

+ Hiện nay hoạt động tín dụng theo cơ chế: tự chịu trách nhiệm với các quyết

định cho vay của mình, không một tổ chức hay cá nhân nào được quyền can thiệp vào

các quyết định của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín

dụng Chi nhánh đã tích cực tăng tỷ lệ cho vay có đảm bảo, trong khi đó các qui định

về quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản còn nhiều bất

cập chưa đồng bộ nên đã làm cho hoạt động TDNH có phần chững lại. Hiện nay trên

địa bàn tỉnh, phần lớn các doanh nghiệp chưa có được giấy tờ gì về quyền sở hữu tài

sản của mình thậm chí cả quyền sử dụng đất cũng chưa cấp đầy đủ. Bên cạnh đó việc

phát mãi tài sản thế chấp cầm cố không phải là vấn đề đơn giản, việc cầm cố thế chấp

tài sản chỉ là hình thức nhưng thiếu nó thì không thể được.

+ Một tồn tại rất quan trọng là thời gian trước đây chưa xây dựng được chính

sách tín dụng rõ ràng, khả thi.Việc đầu tư vốn tín dụng vào đâu còn phụ thuộc vào

các yếu tố khách quan là chính, chưa có định hướng chiến lược lâu dài gắn với

chuyển dịch CCKT.

- Về nghiệp vụ.

+ Hiện tại các hồ sơ, tài liệu để xác định sở hữu tài sản của doanh nghiệp hầu

như chưa có quy định cụ thể, quyền sở hữu đất của các doanh nghiệp chưa được xác

lập... Do đó, việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo NĐ178 của CP triển khai

gặp rất nhiều khó khăn, làm hạn chế việc cung ứng tín dụng cho khách hàng vay vốn.

+ Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh đã xuất hiện như tranh giành khách

hàng, tranh giành nguồn trả nợ dẫn đến tiềm ẩn rủi ro lớn...

+ Công tác thu thập thông tin xử lý thông tin còn nhiều yếu kém, khả năng dự

báo còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về phản ánh diễn biến của thị trường

hàng ngày hàng giờ.

+ Việc xử lý nợ xấu, quản trị rủi ro chưa được triển khai đồng bộ quyết liệt dẫn

đến tình hình nợ quá hạn còn cao.

+ Vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn chưa phát huy một

cách mạnh mẽ, trung gian xữ lý những vấn đề ảnh hưởng chung cho cả ngành ngân

hàng chẳng hạn như việc cạnh tranh không lành mạnh có thể dẫn đến rủi ro chung

cho ngành trên địa bàn.Các NHTM trên địa bàn chưa có sự phối hợp chặt chẽ với

nhau về các mặt hoạt động nên đã làm ảnh hưởng nhất định đến vị thế của hệ thống

NHTM.

+ Về việc định tài sản đảm bảo nợ vay cũng gặp không ít khó khăn phức tạp,

địa phương đều có qui định khung giá về nhà và đất, tuy nhiên giá thì thường thấp

hơn giá thị trường, trong khi đó thì trên địa bàn tỉnh chưa hình thành thị trường bất

động sản, do vậy ngân hàng thường định giá theo cách riêng mình nên cùng một tài

sản nhưng lại có giá khác nhau dẫn đến mức cho vay cũng khác nhau, dễ dẫn đến

hiện tượng tiêu cực trong cán bộ tín dụng. Mặt khác các tài sản lưu động để cầm cố

cũng không có một phương pháp định giá thống nhất, thông thường lấy theo giá trị

còn lại trên bảng cân đối kế toán của đơn vị nên không phù hợp với thực tế.

+ Về thời hạn cho vay, theo qui định của qui chế cho vay do ngân hàng Nhà

nước ban hành thì "thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh”,

tuy nhiên hiện nay đối với các doanh nghiệp xây lắp việc xác định thời hạn cho vay

rất phức tạp bởi vì nguồn vốn thanh toán phụ thuộc vào các yếu tố khách quan. Các

ngân hàng thường cho vay 6 tháng nên thường xuyên phải gia hạn nợ làm ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng.

+ Hiện nay còn có hiện tượng hình sự hoá các quan hệ kinh tế, điều này rất

nguy hiểm cho các bên tham gia vào quan hệ kinh tế, vừa triệt tiêu tính năng động

sáng tạo, linh hoạt của những người tham gia hoạt động kinh tế.

2.2.5.3 Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng của

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Nguyên nhân khách quan

Nền kinh tế của tỉnh đang ở điểm xuất phát thấp nên mặc dù tốc độ tăng trưởng

qua các năm cao nhưng qui mô còn nhỏ, từ đó ảnh hưởng đến qui mô các hoạt động

kinh tế xã hội của tỉnh. GDP của tỉnh còn chiếm rất nhỏ so với GDP của cả nước,

điều này cho thấy nền kinh tế của tỉnh chưa phát triển tương xứng với vai trò vị trí

tiềm năng của nó.

Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn

nhiều yếu kém, đặt biệt là tình trạng lạc hậu của máy móc thiết bị và công nghệ điều

này được biểu hiện ở chỗ tỉnh chưa có ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm mũi nhọn

để làm động lực phát triển các ngành kinh tế khác.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thấp, tiến độ cổ phần

hoá, giao, bán, khoán, cho thuê…còn chậm so với yêu cầu đặt ra.

Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trong những năm qua nhất là các

doanh nghiệp Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua

lỗ. Vào cuối năm 1997, số doanh nghiệp Nhà nước của cả nước là 5429 trong đó làm

ăn có lãi 2196 doanh nghiệp, tạm thời thua lỗ 2393, thua lỗ 840 doanh nghiệp [17,

tr.121]. Đến 31/12/2005, toàn tỉnh Quảng Nam có 727 doanh nghiệp, trong đó có; 52

doanh nghiệp nhà nước; 661 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 14 doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài. Trong 727 DN trên có 576 DN sản xuất kinh doanh có lãi,

chiếm 79,2 %,trong đó có: 523 DN ngoài quốc doanh và 12 DN có vốn đầu tư nước

ngoài. Trong số 52 DNNN do tỉnh quản lý có 41 DN làm ăn có lãi, còn lại 13 DN làm

ăn cầm chừng và thua lỗ [5].

Thủ tướng Chính phủ đã phát biểu trong cuộc gặp gỡ các doanh nghiệp tháng

3/2004: "vừa giải quyết 18.000 tỷ đồng này thì lại 18.000 tỷ đồng nợ xấu khác mới

phát sinh”.

Trên địa bàn QN đã có một vài nhà máy, đơn vị kinh doanh kém hiệu quả như

nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Brao, Công ty xuất nhập khẩu Quảng Nam, Nhà máy

sản xuất giày xuất khẩu Duy sơn, Công ty sản xuất phân bón Quảng Nam, vừa qua

dẫn đến một vài trường hợp phải bán tài sản cầm cố thế chấp cho Công ty mua bán

nợ của Bộ tài chính để thu hồi nợ được xem là trường hợp điển hình về việc xử lý tài

chính doanh nghiệp.

Qua đó thấy rằng, việc sắp xếp đổi mới các DNNN có tác động rất lớn đến việc

sử dụng vốn của các NHTM nói chung vì các NHTM hoạt động cũng vì mục tiêu lợi

nhuận nên chỉ đầu tư vốn vào những doanh nghiệp, dự án có hiệu quả, có khả năng

thu hồi vốn và lãi.

- Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp rất thấp so với yêu cầu sản xuất kinh

doanh đặt ra. Tình trạng này làm cho các doanh nghiệp thiếu chủ động trong sản xuất

kinh doanh. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu ở mức từ dưới 5 tỷ đồng,

doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu từ 5-10 tỷ đồng chỉ chiếm từ 10-15%.

Như vậy có thể thấy các doanh nghiệp tại Quảng Nam quản lý có qui mô vừa và

nhỏ là chủ yếu. Máy móc thiết bị công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp, nhất là

các doanh nghiệp công nghiệp tuy đã được đổi mới, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu làm cho sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh tranh, rất khó khăn

khi hội nhập.

Với mức vốn như trên, hầu hết các đơn vị kinh tế Quảng Nam có lợi thế nhạy

bén hơn các doanh nghiệp lớn khi thay đổi thiết bị công nghệ theo hướng hiện đại, để

tiếp thu cái mới hơn nhưng sức cạnh tranh lại kém. Tăng vốn tự có để tăng năng lực

tài chính để đáp ứng đủ cho sản xuất kinh doanh, hạn chế vốn vay ngân hàng là một

bài toán khó đối với các thành phần kinh tế trong quá trình chuyển dịch CCKT.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng vốn và tài chính là yếu tố cản trở số một đối với sản

xuất của doanh nghiệp.

Như vậy, khó khăn đầu tiên là vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới

thiết bị.

- Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, bất cập, phần lớn chưa

thích nghi với cơ chế mới, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo bài bản về

chuyên môn. Một bộ phận cán bộ quản lý ở một số doanh nghiệp chưa nhạy bén.

Đây cũng là trở ngại rất lớn trong việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản

xuất kinh doanh.

- Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, cơ chế quản lý kinh tế tuy đã được

điều chỉnh, sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, chưa thuận lợi cho hoạt động

kinh tế.

+ Quy định về trách nhiệm người đi vay chưa rõ ràng. Trách nhiệm của người

đi vay trong bộ luật dân sự, các luật tổ chức tín dụng, các thông tư hướng dẫn của

ngân hàng Nhà nước và trong hợp đồng tín dụng. Nhưng tất cả đều chung chung. Khi

người vay không trả được nợ thì áp dụng chế tài tín dụng đó là chuyển nợ quá hạn và

biện pháp cuối cùng là phát mãi tài sản của người vay. Các ngân hàng là chủ nợ của

doanh nghiệp nhưng hầu như đã trở thành con nợ.

+ Quy định về công khai tài chính của doanh nghiệp không khả thi. Các báo

cáo quyết toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp không được công khai hoá.

Theo quy định thì Giám đốc của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về số liệu trung

thực, chính xác trong báo cáo quyết toán nhưng hiện trạng lãi giả lỗ thật đang là một

tình trạng phổ biến hoặc doanh nghiệp thua lỗ trong 2 năm liền thì giải thể….Hoặc

ngay khi có kiểm toán độc lập thì số liệu đưa ra vẫn không đáng tin cậy để đánh giá

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Do vậy, những người làm công tác tín dụng của ngân hàng thường gặp không ít

khó khăn trong các phán quyết cho vay, làm hạn chế vai trò của TDNH trong việc

đáp ứng nhanh nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chưa có chế tài về việc mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.

Các doanh nghiệp được quyền mở nhiều tài khoản ở các ngân hàng trong cả

nước. Nhưng hiện nay chưa có quy định về mở tài khoản chính nên các ngân hàng

không thể kiểm soát được chính xác các khoản nợ của doanh nghiệp. Các ngân hàng

đang cạnh tranh nhau quyết liệt để thu hút khách hàng nên việc thông tin cho nhau về

hoạt động của khách hàng cũng hết sức hạn chế. Điều này cũng làm tăng thêm tính

rủi ro tín dụng.

* Những nguyên nhân chủ quan

- Trong nhưng năm vừa qua Chi nhánh chưa xây dựng được cho mình chiến

lược kinh doanh hòan chỉnh hiệu quả.

- Nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên còn hạn chế, chưa thật sự chủ động

trong công việc, số CBCNV cũ không được đào tạo bài bảng chính quy tính bao cấp

còn nặng, số mới chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế.

- Có lúc có nơi còn chưa thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà nước của

ngành về hoạt động tín dụng.

- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý của Chi nhánh chưa được đào tạo cơ bản để

trở thành những chuyên gia, những nhà quản lý giỏi.

Tóm lại, trong chương 2 của luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng

chuyển dịch CCKT và tác động của TDNH của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT với

quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian gần đây.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM NHẰM GÓP PHẦN CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN

NĂM 2010

3.1.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đến năm

2010

Mục tiêu chuyển dịch CCKT của nước ta là chuyển dịch theo hướng CNH,

HĐH. Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ

phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được huy động để phát triển CCKT

nhiều ngành với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của CCKT này là có một bộ phận chế

biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả

năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới tiến

bộ kinh tế - xã hội.

Nước ta tiến hành CNH trong điều kiện khoa học - kỹ thuật công nghệ phát

triển như vũ bão, do đó CNH không chỉ là sự tăng thêm một cách đơn giản tốc độ và

tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả một quá trình chuyển

dịch CCKT gắn liền với đổi mới công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền

vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nề kinh tế quốc dân. Công nghiệp hoá phải đi

đôi với hiện đại hoá, kết hợp tuần tự với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu,

hình thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa học - công

nghệ thế giới.

Từ thực tế của đất nước chúng ta, trong bối cảnh quốc tế hiện nay và qua kinh

nghiệm của các nước trong xu thế toàn cầu hoá, phương hướng chuyển dịch cơ cấu

của nước ta phải được đẩy mạnh theo xu hướng sau:

+ Xu hướng chuyển dịch CCKT theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch

vụ:

Cùng với phát triển kinh tế hàng hoá, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhu cầu

tiêu dùng xã hội tăng lên đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển và nhiều ngành công

nghiệp mới ra đời, nhiều trung tâm công nghiệp và đô thị hình thành. Vì vậy, CCKT

có xu hướng chuyển dịch tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông

nghiệp, cơ cấu giữa ba khu vực công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp được chuyển

dịch mạnh mẽ gắn liền với phát triển kỹ thuật - công nghệ theo cơ cấu như sau:

Bảng 3.1: DỰ BÁO CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VN

Đơn vị tính: %

Năm

2005

2007

2010

Tổng số

100

100

100

Công nghiệp

41

39-40

43-44

Dịch vụ

38,1

42-43

40-41

Nông nghiệp

20,9

18-19

15-16

Nguồn: - Báo cáo BCHTW Đảng khoá VIII tại Đại hội lần thứ IX

- Báo cáo BCH TW Đảng khoá IX tại Đại hội lần thứ X

Và đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP còn khoảng trên dưới 10%,

tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ khoảng 90% [7, tr.157].

Về công nghiệp: Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng

các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút

nhiều lao động như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản ; may mặc, giày dép đồ nhựa,đồ gia

dụng ; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ,thiết bị điện điện, thiết bị

xây dựng,máy nông nghiệp, phương tiện giao thông,sản xuất và lăp ráp cơ- điện tử ;

công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin,sản xuất phần mềm...Nhà nước

tập trung đầu tư hoặc hỗ đầu tư để phát triển những sản phẩm quan trọng của nền

kinh tế, như: lọc hoá dầu,khai thác quặng và luyện thép, phân bón, hoá chất, xi măng,

khai thác bô xít…Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị tăng thêm trong công nghiêp và xây

dựng 10-10,2%/năm [9, tr.196-197].

Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn: xây dựng hợp

lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới

xây dựng một nền nông nghiêp hàng hoá lớn,đa dạng, phát triển nhanh và bền

vững,có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước

hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông,lâm nghiệp

và thuỷ sản tăng 3-3.2%/năm [9, tr.191].

Các ngành dịch vụ: phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất

lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Phát triển và

nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách. Phát triển du lịch thành

ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ bưu chính

viễn thông. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng

khoán theo kịp yêu cầu phát triển thị trường tài chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế quốc tế.

“Đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7-

8,2%/ năm" [9, tr.201].

+ Xu hướng chuyển từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở hướng

về xuất khẩu:

Đây là xu hướng tất yếu,xu thế chung của thời đại. Dưới tác động của xu thế

hoá lực lượng sản xuất CCKT nước ta được hình thành trên cơ sở cân đối cả yếu tố

nguồn lực trong nước và các yếu tố nguồn lực nước ngoài.

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế

tỉnh Quảng Nam [7]

Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm Thừa Thiên-

Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi được thực hiện một số cơ chế chính sách

đặc thù theo Nghị quyết NQ-39 /BCT và qui hoạch của Chính phủ; có các yếu tố,

điều kiện cần thiết để trở thành mọt tỉnh công nghiệp trước năm 2020…, để thực hiện

mục tiêu trên thì các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế phải phấn đấu để đạt được:

- Tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trong nước (GDP) hàng năm cho cả thời

kỳ 2006 - 2010 là 14%/năm. Tăng trưởng GDP năm 2006 là 13,5 %/năm.

- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 900 USD/người.

2 Tổng kim ngạch XK 5 năm đạt1.150 triệu ÚD, tăng bình quân trên 27 %/

năm, năm 2010 đạt 350 triệu USD.

- Chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch

vụ,đưa tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP từ 69% năm 2005 lên 82% vào

năm 2010.Với lợi thế và tiềm năng sẵn có, để kinh tế tỉnh phát triển theo các mục tiêu

đã được xác định trong tổng thể nền kinh tế quốc dân thì cơ cấu kinh tế phải chuyển

dịch theo hướng hợp lý, hiện đại.

* Về cơ cấu kinh tế chung:

Cơ cấu chung trong giai đoạn 2006 – 2015 là công nghiệp - dịch vụ - nông

nghiệp, cơ bản đã trở thành công nghiệp trước năm 2020. Tăng mạnh tỷ trọng song

song công nghiệp và dịch vụ, đồng thời chủ động tạo tiền đề để đưa khối dịch vụ lên

hàng đầu vào thời kỳ sau năm 2015. Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông

thôn theo hướng kinh tế hàng hoá - sản xuất thực phẩm, nguyên liệu, hàng thủ công

và phát triển dịch vụ.

Một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại thì phải được chuyển dịch theo hướng:

công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm, thuỷ sản [37] và để trở thành động lực thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế cần phải quán triệt các quan điểm về chuyển CCKT tế đồng thời

cũng phải xác định được phương hướng chuyển dịch theo xu hướng chung của nền

kinh tế và đặc điểm kinh tế của tỉnh, do vậy cần phải chú ý đến các vấn đề sau:

- Cơ cấu kỹ thuật công nghệ:

Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp những bước tiến tuần tự

về công nghệ với việc tranh thủ rút ngắn bước đi, đón đầu, hình thành những mũi

nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của thế giới theo hướng thay thế nhập khẩu

bằng xuất khẩu.

- Cơ cấu quy mô:

Để có thể lợi dụng được sự cạnh tranh thích hợp với công nghệ mới phù hợp

với điều kiện vốn ít, đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhanh chóng cần chú trọng cơ

cấu “qui mô nhỏ, vừa, vốn đầu tư ít thu hồi nhanh” theo phương châm “lấy ngắn nuôi

dài”.

- Cơ cấu thành phần kinh tế:

Tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy mạnh

phát triển kinh tế tư nhân, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tập trung xây

dựng những doanh nghiệp Nhà nước ở những ngành, những lĩnh vực trọng yếu của

nền kinh tế để nắm giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.

- Cơ cấu vốn đầu tư:

Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, khắc phục tình trạng phân

tán dàn trải. Dành vốn thích đáng để đầu tư phát triển nhanh khoa học kỹ thuật và

công nghệ. Khuyến khích đầu tư của tư nhân trong nước phát triển những ngành, lĩnh

vực chủ yếu mà chi phí thu hồi vốn nhanh có lợi nhuận lớn.Từ các quan điểm nêu

trên tỉnh đã đưa ra dự báo CCKT ngành như sau:

Đơn vị tính: %

Bảng 3.2: DỰ BÁO CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA QN

Chỉ tiêu

2006

2007

2010

GDP

100

100

100

Công nghiệp+Xây dựng

36

37

42,5

Dịch vụ

35,5

36

39,5

Thuỷ sản nông lâm

28,5

27

18

Nguồn: Báo cáo tổng hợp - Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

QN đến năm 2010 - UBND tỉnh

* Định hướng phát triển các ngành [7 ]:

- Công nghiệp:

Tăng trưởng bình quân cho cả thời kỳ 2006 - 2010 đạt 28%/năm, năm 2006

27,5%. Đến 2010 chiếm 42,5% GDP của tỉnh.

Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm, hàng mây

tre, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, dệt may, sản xuất giấy, xi măng, vật liệu xây dựng và

ngành xây dựng; công nghiệp cơ khí, ô tô, xe máy; thuỷ tinh; sản xuất điện năng;

công nghiệp điện tử; hoá chất và phân bón. Trong đó ưu tiên phát triển các ngành chế

xuất. Khuyến khích các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, các ngành tạo

nguồn thu lớn cho ngân sách; đồng thời, có những bước đi tắt hướng đến kinh tế trí

thức,từng bước hình thành các ngành sử dụng công nghệ cao.

Nhanh chóng hình thành công nghiệp chủ lực trên cơ sở phát huy lợi thế và

tăng cường các thiết bị và công nghệ tiên tiến hiện đại tạo ra những sản phẩm có khả

năng cạnh tranh trên thị trường. Ưu tiên đầu tư phát triển những ngành công nghiệp

hướng về xuất khẩu, những ngành công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, thu hút nhiều

lao động của tỉnh.

Tập trung hình thành các điều kiện ban đầu cho khu kinh mở Chu Lai phát

triển nhanh, coi đây là bước đột phá về phát triển kinh tế của tỉnh. Hoàn thành và phát

huy hiệu quả 04 khu công nghiệp (KCN Điện Nam - Điện Ngọc, KCN nghiệp Thuận

Yên, KCN Bắc Chu Lai, KCN Tam Hiệp) và 18 cụm công nghiệp đã được quy hoạch

đầu tư xây dựng, phát triển làng nghề và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với

du lịch. Tiếp tục hình thành các khu, cụm công nghiệp mới, các làng nghề đảm bảo

áp dụng công nghệ tốt hơn trước. Đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng (thuỷ

điện), công nghiệp khai khoán, xi măng… góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực

phía Tây của tỉnh.

- Các ngành thương mại - dịch vụ - du lịch:

Nhịp độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2006 - 2010 của ngành dịch vụ là

18%. Năm 2006 là 17%. Đến năm 2010 tỷ trọng chiếm 39,5% GDP của tỉnh. Phát

triển du lịch, thương mại - xuất, nhập khẩu; tài chính, tín dụng, bảo hiểm; dịch vụ tư

vấn và chuyển giao công nghệ; bưu chính - viễn thông, hàng hải, hàng không, đào

tạo, y tế.. trong đó ưu tiên hàng đầu là phát triển mạnh du lịch đào tạo và tài chính.

Bắt đầu từ Hội An và Chu Lai, phát triển Quảng nam thành một trong những trung

tâm du lịch lớn và dần dần phát triển thành một trung tâm tài chính và đào tạo. Phấn

đấu đạt được bước tiến quan trọng về hàng hải, hàng không, hoạt động của khu

thương mại tự do trong Khu kinh tế mở Chu Lai, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, viễn

thông và công nghệ thông tin.

+ Tập trung phát triển các ngành dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại;

dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật; dịch vụ cung ứng giống cây trồng con vật nuôi;

dịch vụ cung ứng tàu biển; và các loại hình dịch vụ công cộng khác. Chuẩn bị điều

kiện để phát triển mạnh dịch vụ thông tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng …

+ Tiếp tục phát triển du lịch thành một một ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng

Hội An gắn với Mỹ Sơn thành trung tâm du lịch của cả nước. Khai thác có hiệu quả

các tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh như đường Hồ Chí Minh, Phú ninh, Khe Tân,

Biển Rạng – Bàng Than, các điểm nước nóng thiên nhiên, các di tích lịch sử cách

mạng …

- Ngành Nông lâm thuỷ sản: Sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng bình quân hàng

năm 5%.

Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng sản xuất

hàng hoá, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ; chuyển từ vùng nông

nghiệp tự túc lương thực là chủ yếu thành nền nông nghiệp sản xuất thực phẩm và

nguyên liệu là chủ yếu; từ nền nông nghiệp tính toán bằng hiện vật là chủ yếu sang

nền nông nghiệp tính toán bằng giá trị. Tăng tỷ trọng chăn nuôi từ 28% hiện lên 35%

trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp gắn với tăng cường phòng chống dịch bệnh an

toàn.

Trồng mới và khoanh nuôi, bảo vệ tài nguyên rừng, tăng độ che phủ từ 43,5%

lên trên 45% vào năm 2010. Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ theo hướng sản

xuất hàng xuất khẩu.

Về thuỷ sản đặt lên hàng đầu việc nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, các loại đặc

sản có gi¸ trị cao và thuỷ sản nước ngọt. Phát triển các nghề đánh bắt hải sản đồng

thời bảo vệ tốt tài nguyên biển và bảo tồn đa dạng sinh học. Gắn nuôi trồng và đánh

bắt với công nghiệp chế biến, khắc phục tình trạng xuất khẩu thô.

3.1.3. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam

Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của

Quảng Nam, nó góp phần quyết định viêc hoàn thành kế hoạch, định hướng cho giai

đoạn đến mà Tỉnh đã đề ra.Việc đảm bảo và tăng vốn đầu tư sẽ mở rộng quy mô sản

xuất, phát triển ngành nghề, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.

Bảng 3.3: DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2010

Chỉ tiêu Tổng vồn đầu tư Trong đó

1.Vốn trong nước % so tổng vốn a. Từ ngân sách % so tổng vốn b.Từ dân và DN % so tổng vốn c.Tín dụng % so tổng vốn

d.Từ bên ngoài % so tổng vốn

Đơn vị tính Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng

Năm 2005 4017 3 652 90.9 1 653 41.15 909 22.63 678 16.88 412 10.26 365

Năm 2006 – 2010 44072 35 954 81.58 14 750 33.47 11 100 25.19 4 840 10.98 5264 11.94 8118

2.Vốn ngoài nước % so tổng vốn đầu tư

%

9.09

18.42

a.Vốn ODA % so tổng vốn đầu tư

b.Vốn FDI % so tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng % Tỷ đồng %

110 2.74 255 6.35

4869 11.05 3249 7.37

Nguồn:Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh QN giai đoạn 2001-2015.

Để đảm bảo GDP của tỉnh tăng bình quân 14%/năm cho giai đoạn 2006 - 2015

thì nhu cầu vốn đầu tư khoản 44.072 tỷ đồng, trong đó phần vốn trong nước chiếm

81,58% tương đương 35.954 tỷ đồng ( ngân sách TW chiếm 13%,ngân sách địa

phương chiếm khoảng 30,5%), riêng nguồn vốn đầu tư tại Khu kinh tế mở Chu Lai

khoảng 9.000 – 10.000 tỷ đồng. Vốn nước ngoài chiếm 18,42% tương đương 8.118 tỷ

đồng [37]. Nhìn chung, chiến lược huy động vốn của tỉnh phù hợp với nền kinh tế

quốc dân. Nguồn vốn bên trong là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng bởi

vì nguồn vốn bên trong mang tính chủ động, bảo đảm tính độc lập tự chủ của nền

kinh tế, tích luỹ bên trong là điều kiện để tiếp nhận, sử dụng tốt nguồn vốn bên ngoài.

Nguồn vốn tích luỹ từ nội bé nền kinh tế của tỉnh còn thấp.

Bảng 3.4: DỰ BÁO TÍCH LUỸ VỐN ĐẾN NĂM 2010

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2005

Năm 2010

GDP

Tỷ đồng

8.815

80.212

Khả năng huy động từ GDP

Tỷ đồng

4.017

44.072

Khả năng tích luỹ đầu tư

Nguồn: Báo cáo tổng hợp- Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

đến năm 2015-UBND tỉnh.

Trong chương 2, luận văn đã phân tích diễn biến hệ số ICOR của kinh tế tỉnh

qua các năm và thấy rằng để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân

hàng năm của giai đoạn 2006-2010 là 14%/năm với hệ số ICOR khoảng 5 thì tỷ lệ

vốn đầu tư trên GDP của tỉnh phải đạt trên 60%-70% hơn gấp đôi so với cả nước.

Đây là một thách thức không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, vì lãng phí, thất

thoát vốn trong xây dưng cơ bản còn rất lớn “ước tính khoảng 25-30% tổng vốn đầu

tư Nhà nước” [15].

Từ phân tích yêu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT của tỉnh thì thấy rằng: nhu

cầu vốn thì khá lớn, trong khi đó tích luỹ trong nước còn thấp, thất thoát lãng phí vốn

còn cao, thu hút đầu tư nước ngoài càng ngày càng khó,vì vậy, trong thời gian đến

việc cung ứng vốn cho chuyển dịch CCKT thông qua kênh ngân hàng là hết sức quan

trọng.

3.1.4. Các định hướng cơ bản về việc bố trí vốn đầu tư

Để vốn đầu tư phát huy cao hiệu quả nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng hợp lý thì việc bố trí vốn đầu tư cho các ngành các lĩnh vực kinh tế là hết

sức quan trọng.

Do khả năng nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên việc bố trí vốn đầu tư cần

được tập trung tránh dàn trải gây lãng phí. Vốn ngân sách cần tập trung cho xây dựng

kết cấu hạ tầng như: giao thông, thoát nước, thuỷ lợi, những công trình mang tính thử

nghiệm, các công trình công cộng.Vốn tự có của doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu

đổi mới máy móc công nghệ. Nguồn vốn của nhân dân tập trung phát triển công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Nguồn vốn từ quỹ đất tập trung

để phát triển kết cấu hạ tầng. Vốn ODA chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng.

Vốn tín dụng tham gia vào nh÷ng dù ¸n, c«ng tr×nh cã nguån thu, chủ yếu tập

trung vào phát triển sản xuất và kinh doanh mang lại hiệu quả cao trong Công nghiệp,

Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Thương mại dịch vụ.

Bảng 3.5: DỰ BÁO PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC NGÀNH KINH TẾ

2006-2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thời kỳ 2006 - 2010

Chỉ tiêu

Vốn

Tỷ lệ %

Tổng vốn đầu tư

44.072

100,0

1.Công nghiệp - Xây dựng

19.392

44

2.Thương mại – Dịch vụ

17.849

40,5

3.Thuỷ sản - Nông lâm

6.831

15,5

Nguồn:Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh QN giai đoạn 2006 - 2010.

Việc tăng vốn đầu tư đã mở rộng quy mô sản xuất, phát triển ngành nghề, góp

phần giải quyết việc làm cho người lao động.

3.1.5. Một số chương trình, dự án trọng điểm

Trên cơ sở tổng hợp các yếu tố vĩ mô và căn cứ vào các tiêu thức lựa chọn theo

tiêu chí phát triển bền vững đến năm 2010 tỉnh dự kiến một số chương trình dự án sử

dụng các nguồn vốn như sau (bảng 3.6):

Bảng 3.6: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

Số TT Tên chương trình, dự án

Mục tiêu chính

Công suất

Thời gian KC- HT

Tổng vốn đầu tư (USD)

1

Dự án sản xuất xi măng

05-07

300 triệu USD

1,7 triệu tấn/năm

Sản xuất xi măng chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu

05-09

100 triệu USD

2

10 triệu m2/năm

Nhà máy sản xuất kính tấm

Sản xuất kính tấm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu

250 triệu USD 180 triệu USD 90 triệu USD

210 MW 135 MW 110 MW

Hệ thống NM thuỷ điện -Thuỷ điện A Vương -Thuỷ điện Sông Tranh 2 -Thuỷ điện Sông Bung 4

Cung cấp điện, thủy lợi và bảo vệ môi trường

-Thuỷ điện Dak mi 4

259 triệu USD

Sản xuất bột giấy cao cấp

04-13

100 triệu USD

4

180 MW tấn/ năm

Dài 1200 m

06-10

45 triệu USD

5

Dự án trồng rừng và sản xuất bột giấy Dự án Cầu Cửa Đại (Hội An)

Dự án lắp ráp ô tô tải

06-10

100 triệu USD

6

Dự án sản xuất lốp ô tô

06-07

50 triệu USD

7

Phát triển giao thông – kinh tế ven biển Cho thị trường trong nước và quốc tế Phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu

06-09

200 triệu USD

8

Dự án cái tạo xây dựng kết cấu hạ tầng cảng Kỳ Hà

Phụ vụ cho khu KTM Chu Lai

30000 chiếc/ năm 3 triệu chiếc/ năm Cho tàu 20 000 tấn

06-09

9

Dự án phát triển cụm kinh tế cửa khẩu Đắc Ốc

125 Km

06-08

10

Dự án xây dựng đường nam Quảng Nam

06-07

20 triệu USD

11

Dự án xây dựng đường Đông Trường Sơn

06-08

10 triệu USD

12

Dự án xây dựng trường ĐạI học đa ngành

06-08

500 triệu USD

13

Dự án bảo trì sửa chữa máy bay

Phát triển kinh tế biên giới lào và Quảng Nam Phát triển mạng lưới giao thông từ khu KTM Chu Lai đi các tỉnh Tây nguyên Phát triển vùng phía Rây Quảng Nam Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và Miền Trung Bảo trì và sửa chữa máy bay cac loại thuộc khu vực ASEAN

Phát triển du lịch quốc tế

5 sao quốc tế

05-08

800 triệu USD

14

Dự án Khu du lịch phức hợp Điện Dương - Điện Ngọc

lịch La Perla

Hoạt động du lịch quốc tế

5 Sao

06-08

25 triệu USD

15

Khu du Living

Tổng cộng

2 770 triệu USD

Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam.

3.2. GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN QUẢNG NAM NHẰM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH

QUẢNG NAM

3.2.1. Định hướng về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Quảng Nam với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng

Nam trong thời gian đến

3.2.1.1. Định hướng chung

Một là, đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng để đáp ứng nhanh nhạy

những yêu cầu nhiều mặt của chuyển dịch CCKT, tập trung đầu tư có chọn lọc vào

các dự án trọng điểm của tỉnh để phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.

Hai là, tiếp tục phát triển các loại nghiệp vụ cho vay truyền thống như cho vay

vốn lưu động (ngắn hạn), cho vay vốn cố định (trung và dài hạn), mở rộng thêm các loại

hình cho vay mới như: cho vay đồng tài trợ, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng…để tạo

nguồn giải phóng đầu ra cho sản xuất kinh doanh.

Ba là, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDNH đáp ứng nhu cầu vốn

cho chuyển dịch CCKT, đa dạng hoá các loại cho vay cả VNĐ và ngoại tệ với các nội

dung kinh tế khác nhau, thời hạn khác nhau.

Bốn là, cần đẩy mạnh cho vay tài trợ hàng xuất khẩu dưới nhiều hình thức khác

nhau nhằm phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế theo hướng ngoại.

3.2.1.2. Một số chỉ tiêu định hướng chiến lược hoạt động cho giai đoạn

2006-2010 (Kế hoạch 5 năm 2006-2010 của Chi nhánh Ngân hang Đầu tư và Phát

triển Quảng Nam)

- Mục đích: Xây dựng một Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực theo

lộ trình của toàn ngành.

- Tầm nhìn: Ngân hàng chất lượng -uy tín

3.2.1.2.1. Các chỉ tiêu chung giai đoạn 2006-2010

- Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng:

Tổng tài sản: Ước đạt 1.432 triệu đồng.

Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản là 17%, tín dông: 17,5%, nguồn

vốn: 15%; chênh lệch thu chi tăng trưởng bình quân: 18%; lợi nhuận trước thuế tăng

trưởng bình quân: 31%.

- Nhóm chỉ tiêu về chất lượng: Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân: 3%; Tỷ lệ nợ xấu

bình quân: 7%.

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ: 50%; Tỷ

trọng cho vay NQD/tổng dư nợ: 50%; Tỷ trọng cho vay có đảm bảo/tổng dư nợ: 65%.

3.2.1.2.2. Mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh trong giai đoạn

2006-2010

- Công tác nguồn vốn: Mục tiêu là thu hút nguồn vốn rÏ, æn định.

+ Chỉ tiêu cụ thể: Huy động vốn tăng trưởng hằng năm khoảng 15%, trong đó:

Cơ cấu trung dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 21%/Tổng huy động, TCKT chiếm 54-

60%/ tổng huy động. Nguồn vốn VND chiếm khoảng 85%/Tổng huy động.

+ Các giải pháp cụ thể:

Cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng nâng tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài

hạn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, có chính sách cụ thể đối với khách

hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn tiếp tục đẩy mạnh các hình thức khuyến mãi để

thu hút vốn.

Tăng cường công tác quảng bá thông tin phục vụ cho công tác huy động với

chi phí hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Theo dõi thường

xuyên, nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất huy động vốn trên địa bàn để điều chỉnh

chính sách huy động phù hợp.

Tiếp tục giữ vững và có chính sách thích hợp để tăng trưởng khách hàng

không để mất khách hàng, nhất là những khách hàng là TCKT có số dư lớn, duy trì

mối liên hệ thường xuyên với các khách hàng truyền thống, tăng cường mở rộng mối

quan hệ với các khách hàng mới (các tổ chức xã hội và các đơn vị sự nghiệp), các

khách hàng có nguồn vốn lớn, chi phí thấp như kho bạc Nhà nước, Bưu điện, Điện

lực, các công ty lớn....bằng cách nắm bắt thông tin kịp thời của từng khách hàng để

tiếp cận và đồng thời có những chính sách như áp dụng mức phí dịch vụ linh hoạt và

hợp lý, kết hợp với các hình thức cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng mới doanh số

hoạt động lớn.

Đẩy mạnh việc tiếp cận các DN thuộc các thành phần kinh tế khác ngoài QD,

các DN ngoài xây lắp, các DN vừa và nhỏ, các DN trong khu CN, khu KTM... để

thâm nhập, khai thác và triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giảm sự biến

động nguồn vốn theo chu kỳ.

- Công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu:

+ Mục tiêu: "Hiệu quả - chất lượng - tăng trưởng - bền vững"

+ Chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 17,5%. Trong đó: Tỷ

trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ bình quân là 50%, tỷ trọng cho vay NQD/tổng

dư nợ bình quân là 50%, tỷ trọng cho vay có đảm bảo/tổng dư nợ bình quân là 65%,

tỷ trọng dư nợ VNĐ/tổng dư nợ bình quân là 88% và tỷ lệ nợ quá hạn bình quân là

3%.

+ Định hướng, chính sách cụ thể:

Với đặc điểm của tỉnh Quảng Nam là đang trong giai đoạn phát triển, có Khu kinh

tế mở Chu Lai nên nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế

rất lớn, do vậy định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn từ nay

đến năm 2010 là tiếp tục tăng trưởng vững chắc phục vụ đầu tư phát triển kinh tế địa

phương và đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tập

trung vào một số ngành và một số lĩnh vực sau:

*Về định hướng tín dụng:

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của các Khu công nghiệp, các cụm công

nghiệp, Khu Kinh tế mở Chu Lai và cho vay đối với các dự án đầu tư vào KCN, Khu

KTM:

Trước mắt trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, bên cạnh nguồn vốn của Ngân

sách nhà nước và các nguồn vốn khác chủ đầu tư huy động, Chi nhánh dự kiến sẽ

tham gia đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế mở Chu

Lai, đầu tư cho giai đoạn 2 của dự án Khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc.

Chọn lọc để cho vay trung và dài hạn, cho vay vốn lưu động kết hợp với việc

phục vụ trọn gói các dịch vụ ngân hàng đối với các dự án đầu tư vào trong các Khu

công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc các ngành công nghiệp hoá dầu, hoá chất

và vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông lâm thủy hải sản xuất khẩu, chế biến

thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng gia dụng (giấy, nhựa, nhôm, kính, da giày),

các ngành công nghiệp lắp ráp ô tô, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, công nghiệp

sản xuất hàng may mặc...vv mà qua thẩm định có hiệu quả, có khả năng trả nợ và đáp

ứng được các điều kiện tín dụng theo quy định.

Đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị:

Dự án Khu đô thị mới Điện Nam, Điện ngọc đã được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt với tổng diện tích quy hoạch là 2.700 ha và được đầu tư làm 3 giai đoạn

theo dạng cuốn chiếu, hình thức huy động vốn đầu tư là “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng”.

Theo dự án thì đây là đô thị loại 3 với dân số vào khoảng từ 150.000 đến 200.000

dân. Giai đoạn 1 của dự án được thực hiện bắt đầu từ năm 2003 và có quy mô 530 ha,

đầu tư 11 khu dân cư tập trung và các thiết chế phục vụ dân sinh. Đây là khu vực tập

trung dân cư chính của đô thị. Giai đoạn 2 của dự án có quy mô 600 ha. Giai đoạn 3

của dự án sẽ được đầu tư tiếp khi giai đoạn 1 và 2 đã hoàn chỉnh. Khu công nghiệp

Điện Nam Điện Ngọc theo quy hoạch sẽ nằm trong đô thị mới. Khu đô thị mới Điện

Nam Điện Ngọc hình thành sẽ tạo nên dải đô thị - du lịch ven biển từ Đà nẵng đến Hội

an.

Chi nhánh dự kiến chọn lọc một số Khu dân cư có lợi thế thương mại để cho

vay vốn trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn thu hồi vốn là từ việc

khai thác quỹ đất.

Đầu tư cho các dự án khai thác tiềm năng du lịch:

Tỉnh Quảng Nam xác định du lịch dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn và đã

hoàn thành quy hoạch tổng thể du lịch Hội an, Duy xuyên, quy hoạch phát triển các

khu du lịch ven biển, định hướng phát triển mạnh trung tâm du lịch Hội An, nối vùng

du lịch Đà Nẵng - Hội An - Mỹ Sơn thành tam giác du lịch kết hợp với phát triển các

làng nghề tạo thêm sức hấp dẫn cho du khách. Hiện nay đã có 54 dự án đầu tư vào

lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,2 tỷ USD.

Từ định hướng phát triển về du lịch dịch vụ của địa phương, Chi nhánh dự kiến

sẽ chọn lọc một số dự án qua thẩm định có hiệu quả, có khả năng trả nợ để đầu tư vốn

trung và dài hạn xây dựng Khách sạn, Làng du lịch ven biển, Khu du lịch sinh thái,

Khu nghỉ mát đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Ngoài ra Chi nhánh dự kiến sẽ cho vay để khôi phục và phát triển các làng

nghề truyền thống của địa phương như Mộc Kim Bồng, đúc đồng Phước Kiều, dệt

Duy Xuyên..., tạo nên sự phong phú về văn hóa làng nghề nhằm thu hút khách du

lịch, đặc biệt là khách nước ngoài.

Mở rộng cho vay ngắn hạn các khách hàng sản xuất và chế biến hàng xuất

khẩu:

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Chi nhánh tiếp tục chọn lọc các

khách hàng hoạt động có hiệu quả cũng như những mặt hàng có vùng nguyên liệu

ổn định, hàng hoá ít bị ảnh hưởng biến động về giá trên thị trường để cho vay

ngắn hạn kết hợp với việc phục vụ các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay vốn ngắn hạn đối với các khách

hàng hoạt động trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản để đẩy mạnh hoạt

động sản xuất hàng xuất khẩu như cát trắng, cao lanh, silica...vv.

Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh cá

thể:

Lựa chọn khách hàng ở tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực của nền kinh tế

hoạt động có hiệu quả để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn có đảm bảo. Chú trọng

cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các ngành phát huy được

tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

Cho vay đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ở

các địa phương và các Cụm công nghiệp ở các Huyện, thị xã trong tỉnh. Mở rộng cho

vay có đảm bảo đối với các hộ sản xuất, kinh doanh thương mại hoạt động có hiệu

quả.

Cho vay đối với các khách hàng hiện đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh:

Thực hiện việc đánh giá, phân loại khách hàng theo qui định để lựa chọn và

củng cố khách hàng tốt, thu hẹp và chấm dứt quan hệ tín dụng đối với những khách

hàng hoạt động kém hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng tín dụng phù hợp với

khả năng nguồn vốn của Chi nhánh.

Đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, chỉ tiếp tục cho

vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thi công các công trình

được bố trí nguồn vốn thanh toán rõ ràng, có khả năng thu hồi nợ và đáp ứng được

các điều kiện về bảo đảm tiền vay. Kiên quyết từ chối cho vay đối với những công

trình không có kế hoạch vốn hoặc không bố trí đủ nguồn vốn đầu tư. Mở rộng quan

hệ tín dụng đối với các đơn vị thi công các công trình kết cấu hạ tầng đồng bộ, các dự

án phát triển năng lượng miền núi có nguồn vốn thanh toán rõ ràng nhằm tạo dựng

mối liên kết phát triển kinh tế nội tỉnh và các tỉnh trong vùng như công trình đường

Hồ Chí Minh, công trình thủy điện Đak- mi 4, A Vương I và Sông Tranh II,...vv.

Đối với các khách hàng hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực khác, chỉ tiếp

tục quan hệ tín dụng khi khách hàng hoạt động có hiệu quả, có khả năng trả nợ và đáp

ứng được các điều kiện về đảm bảo nợ vay.

Tiếp tục cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến kỹ thuật

để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với những khách hàng hoạt động có hiệu quả, trả

nợ tốt.

* Về các giải pháp:

Đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với tư nhân cá thể và hệ

thống bán lẻ.

Mở rộng lĩnh vực đầu tư trên cơ sở định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của

Tỉnh, các khu CN, Khu KTM để tập trung đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh tế mũi

nhọn, ngành sản xuất hàng xuất khẩu có hiệu quả, các DN vừa và nhỏ, các DN nghiệp

ngoài quốc doanh và các ngành nghề truyền thống cũng như các mô hình kinh tế

trang trại để tăng cường cơ cấu lại khách hàng và cơ cấu lại nợ theo định hướng của

TW.

Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tích cực thu nợ KHNN, nợ

hạch toán ngoại bảng và lãi treo. Thực hiện phân loại nợ xấu đúng qui định và trích

đủ DPRR.

Xây dựng chính sách đầu tư tín dụng, chính sách khách hàng cụ thể của Chi

nhánh trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Chính

sách tín dụng phải gắn chặt và phù hợp với chương trình cổ phần hoá, sắp xếp lại

doanh nghiệp nhà nước của địa phương.

Chủ động tiếp thị, tìm kiếm, lựa chọn khách hàng tiềm năng, có hướng phát

triển để xây dựng quan hệ lâu dài ngay từ đầu nhằm xây dựng nền khách hàng vững

chắc. Kết hợp chặt chẽ hoạt động tín dụng với phục vụ trọn gói các sản phẩm, dịch vụ

và tiện ích Ngân hàng cho khách hàng.

Tăng cường kiểm soát chặt chẽ công tác tín dụng, tăng trưởng vững chắc và

đảm bảo chất lượng, tất cả các dự án, khoản vay đều được thẩm định, chặt chẽ về

pháp lý, tuân thủ đúng qui định, đúng qui trình. Nâng cao chất lượng công tác thẩm

định dự án, khoản vay. Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong tất cả các khâu của quá

trình cho vay, bảo lãnh.

Thường xuyên phân tích, đánh giá và phân loại tín dụng nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng, tăng tỷ trọng nợ có bảo đảm theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT

Việt Nam. Tập trung phân tích đánh giá tài sản đảm bảo nợ, chỉ nhận làm đảm bảo

những tài sản có khả năng chuyển được thành tiền khi xảy ra rủi ro. Tập trung rà soát

lại tất cả các khoản vay, thực hiện xử lý tốt nợ tồn đọng theo đúng lộ trình. Kiên

quyết tận thu các khoản nợ đã được xử lý.

Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ và khả năng xử lý công việc

của cán bộ tín dụng trong giai đoạn mới.

* Về nợ xấu:

Tiếp tục bám sát các nguồn thu để kịp thời có biện pháp thu nợ. Một số

khoản nợ làm việc với Công ty mua bán nợ của Bộ tài chính để bán nợ. Phối hợp và

kiến nghị các cơ quan ban ngành có liên quan hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc thu

hồi nợ hoặc xử lý bằng quỷ dự phòng rủi ro.

- Kế hoạch mở rộng mạng lưới và kênh phân phối:

+Mục tiêu: rút ngắn về khoảng cách, đem lại sự thuận lợi nhất cho khách

hàng.

+Các giải pháp, biện pháp cụ thể:

Cơ cấu, kiện toàn mô hình tổ chức phù hợp với mô hình mới của ngành, quy

định rõ chức năng nhiệm vụ của các Phòng, tổ và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các Phòng Giao dịch.

Mở thêm Phòng Giao dịch ở Hội An, 1-2 bàn huy động vốn tại khu đô thị mới

Điện Nam-Điện Ngọc, Trung tâm thương mại thị xã Tam Kỳ…Đặt máy thanh toán

hoá đơn tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các quầy tạp hoá lớn …

- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

+ Mục tiêu chung:

Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế mở ra là điều tất yếu, cùng với xu hướng

đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong nước nói chung trên địa bàn hoạt

động của Chi nhánh nói riêng, đặt ra cho Ngân hàng những thời cơ và thách thức

mới. Vì vậy chúng ta phải có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ để bắt kịp với nhịp

độ cạnh tranh và hội nhập.

Xã hội ngày càng phát triển, sản phẩm đòi hởi ngày càng đổi mới và đa dạng

để đáp ứng tương xứng với sự phát triển đó, đồng thời sự phát triển kinh tế tri thức

ngày càng tăng lên, càng làm cho nguồn lực con người giữ một vị trí quan trọng hơn.

Đây là những con người được đào tạo, con người có kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm,

năng lực sáng tạo, như vậy nguồn lực con người mới thực sự là nguồn lực chủ đạo

trong sự phát triển kinh tế.

Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực là trang bị những kiến thức về chuyên

môn nghiệp vụ cho CBCNV để họ làm tốt công việc được giao trong hiện tại và phát

triển trong tương lai, đào tạo đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu và bảo đảm chất

lượng phục vụ những mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược và cụ thể là làm chủ công nghệ,

tiếp thu những thành tựu khoa học ngành ngân hàng của các nước trên thế giới áp

dụng phù hợp vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh đối với ngân hàng chúng ta.

+Các chỉ tiêu cụ thể:

Có từ 5% CB được đào tạo trên đại học, 15% cán bộ có trình độ Cao cấp; cử

nhân chính trị, 8% CB có bằng 2 đại học trở lên,100% cán bộ làm chuyên môn

nghiệp vụ có trình độ C:Anh văn (hiện nay trình độ C Anh văn tại Chi nhánh là 60%)

Bảng 3.7: DỰ KIẾN NGUỒN NHÂN LỰC

85 (theo định biên được duyệt)

Số người

93

99

107

112

Năm 2006 2007 2008 2009 2010

+ Các giải pháp trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

Mỗi người phải tự xác định “học là để làm” chứ không phải “học để biết”, học

không bao giờ thừa đối với mỗi người. Con đường chuyển hoá từ tri thức sách vở

(được đào tạo từ các trường) đây là: “ dữ liệu là đào tạo cơ bản”, còn đối với doanh

gnhiệp, đào tạo không dừng lại ở đó mà chuyển thành “công nghệ” của chính doanh

nghiệp của mình để từ đó đưa những kiến thức hiểu biết vào lĩnh vực kinh doanh của

ngân hàng mình tạo ra lợi ích, nâng cao đời sống CBCNV, nâng cao vị thế của Ngân

hàng trên địa bàn, tiến tới hội nhập theo xu hướng mới của thời đại.

Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong công tác đào tạo đối với cán bộ dự

nguồn như: các lớp chính trị, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước… bố trí cán bộ hợp

lý để tham dự các lớp đào tạo của Ngành và của địa phương tổ chức. Áp dụng chính

sách khuyến khích thoả đáng trong việc tự học tập nâng cao trình độ của mỗi cá nhân.

- Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin:

+ Mục tiêu: cung ứng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao và tiện dụng cho

khách hàng. Đồng thời phục vụ cho việc quản trị điều hành.

+ Các giải pháp cụ thể:

Trang bị đầy đủ số lượng máy tính để đáp ứng công nghệ mới, thay thế số máy

lạc hậu, đặc biệt là máy chủ cần phải có biện pháp nâng cấp hoặc thay thế, cung cấp

các thiết bị lưu điện có dung lượng lớn để đảm bảo sự ổn định.

Trên cơ sở các chương trình của TW, Chi nhánh nâng cao các sản phẩm ứng

dụng hiện có để đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ trước mắt, xây dựng và hoàn thiện các

quy trình nghiệp vụ để có thể xây dựng các chương trình ứng dụng có chất lượng và

đáp ứng được yêu cầu ngày cµng cao.

Triển khai và ứng dụng tốt các chương trình ứng dụng diện rộng của toàn

ngành, nâng cao tiện ích dịch vụ cho khách hàng. Xây dựng các chương trình con hỗ

trợ cho hoạt động nghiệp vụ.

Đào tạo đội ngũ chuyên viên giỏi, trang bị những kiến thức cơ bản về vận

hành, sử dụng công nghệ tiên tiến.

- Kế hoạch quản trị điều hành, quản trị kinh doanh:

+Trước hết, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam, Ban lãnh đạo cần bám sát các mục tiệu phát triển kinh tế của

Tỉnh nhất là các dự án lớn, các công trình trọng điểm để đề ra biện phát triển khai kịp

thời. Hướng mọi hoạt động của Chi nhánh gắn chặt với việc phục vụ và phát triển

Kinh tế -xã hội của địa phương trong từng thời kỳ để đề ra những quyết sách đúng

đắn, những biện pháp cụ thể nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.

+ Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch đã được xây dưng và kế hoạch cấp trên giao,

giao chỉ tiêu kế hoach cụ thể đến các phòng nghiệp vụ, các Chi nhánh trực thuộc từ

đó Phòng giao cụ thể đến từng CBCNV thực hiện, đây là cơ sở chính để đánh giá

nhận xét cán bộ, kết quả thi đua cho các phòng và cá nhân, để chỉ đạo thực hiện thắng

lợi kế hoạch kinh doanh 5 năm 2006-2010.

+ Trong công tác quản trị điều hành, chỉ đạo hoạt động kinh doanh luôn gắn

với công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, với truyến thống văn hóa BIDV để xây

dựng được đội ngũ cán bộ có đạo đức phẩm chất tốt, đồng thời cũng thường xuyên

kiểm tra kiểm soát để phòng ngừa, ngăn chặn, sớm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp

thời các sai phạm.

+ Luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ trong từng cấp lãnh đạo và tập

thể CBCNV để tạo động lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.

Bên cạnh đó chấp hành và thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong doanh nghiệp

tạo được khí thế thi đua sôi nổi trong toàn Chi nhánh để hoàn thành kế hoạch kinh

doanh được giao.

3.2.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách của Nhà nước

trong hoạt động tín dụng trên cơ sở bám sát mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội

của tỉnh

3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh

Để góp phần vào việc thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh

Quảng Nam, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN cần xây dựng cho mình một chính

sách tín dụng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh.

Nội dung của chính sách tín dụng đó cần được thể hiện qua các điểm sau đây:

- Giới hạn tín dụng

Giới hạn tín dụng là việc xác định các mức độ tham gia vốn tín dụng của các

ngân hàng vào một dự án, một khoản vay nào đó của một doanh nghiệp. Theo Nghị

định 178 của Chính phủ thì mức vốn tham gia của ngân hàng vào một dự án là 85%.

Chủ đầu tư phải có ít nhất là 15% vốn tự có. Tùy theo đặc điểm của từng dự án, từng

khách hàng mà yêu cầu mức vốn tự có tối thiểu của chủ dự án tham gia nhằm đảm

bảo khả năng hoàn vốn, nâng cao tính khả thi của dự án.Trong trường hợp những dự

án lớn trọng điểm của tỉnh chủ đầu tư không đủ vốn tự có tham gia theo qui định, cần

hướng dẫn các chủ đầu tư kêu gọi liên kết, liên doanh, huy động thêm các nguồn lực

của xã hội, của các tổ chức kinh tế, hoặc tuỳ theo đặt điểm của dự án mà phân kỳ đầu

tư cho phù hợp.

Đối với cho vay bổ sung vốn lưu động việc xác định giới hạn tín dụng căn cứ

vào chính sách khách hàng của ngân hàng và tài sản đảm bảo nợ vay của từng khách

hàng cụ thể.

- Chọn lựa kỳ hạn tín dụng

Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn nó ảnh hưởng đến thanh khoản và sự rủi ro của

kinh doanh tín dụng. Thông thường kỳ hạn càng dài thì rủi ro tín dụng càng cao và

thanh khoản càng khó khăn hơn.

Đối với các NHTM thì mong muốn kỳ hạn càng ngắn càng tốt vì thời hạn ngắn

tránh được rủi ro về lãi suất và khả năng thanh toán càng được đảm bảo hơn. Áp lực

nguồn vốn cũng được bớt căng thẳng. Đối với người vay thì mong muốn kéo dài thời

gian tín dụng để tránh áp lực về trả nợ bởi vì nhu cầu sử dụng vốn mà bản thân họ

không thể bù đắp được.

Tuy nhiên giữa người vay và ngân hàng cũng cần phải đi đến một điểm thống

nhất chung hài hoà lợi ích của mỗi bên. Điều này có nghĩa là thời hạn vay vốn được

xác định phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ hoàn vốn. Nhưng đối

với cho vay vốn lưu động thời gian cho vay tối đa không quá 12 tháng, cho vay trung

hạn tối đa không quá 5 năm, cho vay dài hạn không quá 10 năm trường hợp đặt biệt

không quá 15 năm.

- Lãi suất tín dụng

Lãi suất đây là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải tính ra để trả

cho NHTM cho vay. Hiện nay, lãi suất được áp dụng theo hai phương thức: Phương

thức cố định tức là lãi suất tiền vay được cố định trong suốt thời gian vay. Phương

thức thả nổi là lãi suất được điều chỉnh theo thoả thuận hai bên (thông thường là 6

tháng hoặc một năm). Để phục vụ cho các mặt hàng xuất khẩu thì các ngân hàng cần

dành ra một nguồn vốn nhất định với lãi suất ưu đãi để cho vay, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thương

trường, nhất là các mặt hàng dệt may, giày dép, hải sản. Bên cạnh đó các ngân hàng

cần phải tiết kiệm các chi phí như: chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí dự

trữ... nhằm hạ chi phí đầu vào của lãi suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được

vay đầu tư với lãi suất ưu đãi nhất.

- Lựa chọn khách hàng

Trong những năm vừa qua các NHTM đua nhau cho các doanh nghiệp Nhà

nước, các Tổng công ty 90, 91 vay đặc biệt là các NHTM quốc doanh dùng rất nhiều

biện pháp cạnh tranh để tăng nhanh khối lượng tín dụng cho các doanh nghiệp Nhà

nước và các dự án lớn. Tuy nhiên theo số liệu thống kê từ Ban đổi mới của các doanh

nghiệp Nhà nước Trung ương thì hiện nay trong 5.280 doanh nghiệp Nhà nước chỉ có

40% kinh doanh có lãi, số làm ăn cầm chứng 44%, số còn lại 16% kinh doanh thua

lỗ. Bức tranh tổng quát đó đã buộc các NHTM cần phải xem xét lại chính sách tín

dụng của mình. Do vËy, Ngân hàng ĐT&PT đã chuyển hướng theo phương châm đa

dạng hoá khách hàng, tập trung hướng sâu vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Để lựa chọn được các khách hàng tốt cần phải đánh giá phân loại khách hàng

theo các tiêu chí được xây dựng, đối chiếu với việc phân loại khách hàng theo A, B,

C của Bộ tài chính (theo Thông tư số 42/2004/TT - BTC ngày 20/05/2004) để phân

tích đánh giá, lựa chọn các nhóm khách hàng có tính năng động cao để phục vụ. Có

như vậy mới góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.

Cần tập trung vốn đầu tư vào các khách hàng là những doanh nghiệp vừa và

nhỏ; những doanh nghiệp cổ phần hoá, bởi vì đây là những doanh nghiệp có nhiều lợi

thế trong môi trường kinh doanh của cơ chế thị trường.

- Thực tế trong những năm qua cho thấy, kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng

góp rất tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, trong GDP tỉnh kinh tế ngoài quốc

doanh năm 2005 chiếm 67,23%. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là

những doanh nghiệp “sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp

luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình

hàng năm không quá 300 người” (theo quyết định số 90/2001 NĐ-CP ngày

23/11/2001 của Chính phủ) có những đặc điểm như: khả năng kinh doanh linh động,

nhạy bén và rất dễ thích ứng với sự thay đổi thị trường. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ

máy quản lý gọn nhẹ, dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong

những thị trường chật hẹp. Mặc khác, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có mối quan

hệ trực tiếp hơn với thị trường và người tiêu thụ nên nó có sự phản ứng nhanh nhẹn

hơn. Với cơ sở kỹ thuật không lớn, nã đổi mới linh hoạt hơn trong việc thay đổi cải

tiến và tạo ra sản phẩm mới. Khi thị trường có thay đổi bất lợi nó dễ dàng thu hẹp

quy mô sản xuất để thích ứng mà không gây ra hậu quả lớn cho nền kinh tế.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có đông đảo số lượng kinh doanh trong mỗi lĩnh vực

nên không có độc quyền, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, chính điều

này làm cho nền kinh tế sôi động hơn và thúc đẩy việc sử dụng và khai thác tối đa các

nguồn lực của địa phương. Cơ chế cạnh tranh sẽ kích thích quá trình tăng năng suất

lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ. Từ đó góp

phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có nhiều lợi thế trong

việc góp phần hình thành cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới, nhất là trong lĩnh

vực nông nghiệp, thuỷ sản. Chính sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là

phương tiện trong việc tạo lập cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng. Với mạng lưới rộng

khắp và có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là

động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nông thôn phát triển, hình thành các cụm

công - nông nghiệp tác động chuyển hoá nông nghiệp theo hướng CNH,HĐH.

Do vậy ngân hàng cần tập trung đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phù hợp với phướng hướng, mục

tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng

hợp lý.

+ Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao

hiệu quả, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo ra nhiều loại hình doanh nghiệp

có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, tạo động lực mạnh mẽ về

cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả, huy động vốn

của toàn xã hội để đầu tư phát triển, phát huy vai trò làm chủ của người lao động của

các cổ đông, đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên Nhà nước - người lao động - nhà

đầu tư. Trong những năm qua thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà

nước đã cho thấy phần lớn các doanh nghiệp sau cổ phần đã mạnh dạng tăng vốn hoạt

động, mở rộng sản xuất kinh doanh nên đã phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu

quả. Tuy nhiên, trong một vài năm trước tốc độ cổ phần hoá diễn ra chậm chạp do

một số lãnh đạo doanh nghiệp không “mặn mà” với cổ phần hoá bởi những qui định

của Nhà nước và cảm thấy chưa “hài lòng” việc định giá tài sản để xác định giá trị

doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn; các khoản nợ khó đòi, các nợ phải trả quá

lớn.

Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình chuyển đổi cần phải

nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân viên ngân hàng, phải xem các doanh nghiệp cổ

phần là một trong những thành phần kinh tế quan trọng, bình đẳng như các thành

phần kinh tế khác, để từ đó triển khai các qui trình nghiệp vụ được thuận lợi nhanh

chóng, linh hoạt. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ tiến trình cổ

phần hoá, “BIDV với tư cách là ngân hàng đầu tiên tham gia vào thị trường chứng

khoán và nhất là được chỉ định thanh toán các giao dịch trên thị trường đã thực hiện

tư vấn thành công ở một số đơn vị” (Phát biểu của ông Lê Đào Nguyên, Phó Tổng

giám đốc BIDV-Tạp chí Thị trường tài chính - tiền tệ ngày 1/8/2004).

Tiến hành ký hợp đồng cung ứng vốn,dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp

cổ phần hoá.Thực hiện cho vay đối với người lao động của các doanh nghiệp được cổ

phần hoá để mua cổ phần. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá

cũng là góp vào phần việc giải phóng sức sản xuất làm cho CCKT của tỉnh được

chuyển dịch mạnh mẽ hơn.

- Lựa chọn các ngành nghề

Cần phải xem xét kỹ các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao, có khả năng

phát triển trong tương lai, có hàm lượng khoa học công nghệ cao để đầu tư tập trung

cụ thể như sau:

+Ngành dịch vụ, du lịch: Trong những năm qua ngành dịch vụ, du lịch của tỉnh

đã có đóng góp rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế,chiếm tỷ trọng lớn trong

GDP, tuy nhiên so với tiềm năng và lợi thế thì hoạt động du lịch,dịch vụ phát triển

chưa thật sự vững chắc.Với mục tiêu“ phát triển Quảng Nam thành một trong những

trung tâm du lịch lớn" [7], “tiếp tục phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mủi

nhọn; xây dựng Hội An gắn với Mỹ Sơn thành trung tâm du lịch của cả nước” [39]

ngân hàng cần phải tập trung chọn lọc những dự án lớn có hiệu quả có khả năng thu

hồi vốn để đầu tư.

+Ngành công nghiệp: Cần tích cực hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt

động trong các ngành may mặc, giày da, ô tô, hải sản, thủ công mỹ nghệ, nhằm thúc

đẩy hoạt động ngoại thương, hướng mạnh xuất khẩu.

Ngành dệt-may-da-giày thì cÇn tập trung đầu tư nâng cấp thiết bị, trình độ

công nghệ của các khâu kéo sợi, dệt và công nghệ sau dệt hoàn tất sản phẩm tẩy

nhuộm, làm mềm, làm xốp…với trình độ kỹ thuật ngày càng cao đảm bảo chất lượng

mẫu mã,chủng loại vải đáp ứng cho công nghiệp may xuất khẩu. Xây dựng các Nhà

máy dệt kim cao cấp để đa dạng hoá ngành dệt. Khuyến khích phát triển các cơ sở

may ngoài quốc doanh, ngành may của tỉnh lấy nhiệm vụ xuất khẩu làm hướng chính

thâm nhập nhanh vào thị trường EU và Mỹ.

Đầu tư mạnh cho ngành công nghiệp chế biến hải sản nhằm tăng chất lượng

hàng hoá, giảm thiểu xuất khẩu dưới dạng thô.

Vấn đề cơ bản để xem xét cho vay là hiệu quả của các dự án, các phương án

sản xuất kinh doanh. Do đó,cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá khách hàng, đánh

giá hiệu quả dự án một cách khách quan trên các qui định của Nhà nước.

3.2.2.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá khách hàng (chủ dụ án)

Để có cơ sở phân tích, đánh giá nhằm lựa chọn các khách hàng tốt, các dự án

có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với mục tiêu chuyển dịch CCKT của

tỉnh, cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể để xem xét. Một số tiêu chí cần quan tâm

như sau:

Sơ đồ 3.1: HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHỦ DỰ ÁN

(I). Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng

- Đánh giá chung:

Khi tìm hiểu về khách hàng cần thu thập các thông tin như: lịch sử khách hàng;

những thay đổi về vốn góp, về công nghệ, về sản phẩm, về quá trình liên kết hợp tác

giải thể. Từ những thông tin có được dùng để đánh giá về khả năng hiện tại cũng như

tính cạnh tranh trong tương lai. Đây là điều cần thiết để xem công ty có thể đứng

vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng.

- Đánh giá về năng lực pháp lý

Khi đánh giá chủ dự án về năng lực pháp lý cần chú trọng đến các vấn đề hết

sức quan trọng đó là năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.

(II). Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của khách hàng

Dựa trên số liệu trong bảng cân đối tài sản do doanh nghiệp lập để so sánh sự

tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm (ít nhất phải là 2 năm liền), chủ

yếu phân tích tập trung vào những nội dung sau:

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động

+ Vòng quay của vốn lưu động:Chỉ số này càng lớn càng tốt.

+ Chu kỳ thu hồi vốn trung bình: Cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu,

thời gian đọng vốn có hợp lý hay không. Thời gian thu hồi càng nhanh càng có khả

năng thanh toán.

+ Vòng quay các khoản phải thu: Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ.

+ Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình

quân. Tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Là tỷ lệ giữa lợi tức trước thuế với tổng tài sản. Cho biết khả năng sinh lời của

tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn

+ Hệ số nợ: Hệ số này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay.

Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.

- Đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp

Đánh giá sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, doanh số tiền

gửi... qua các thời kỳ (bằng cả số tương đối và số tuyệt đối), như:

+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu

+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

Đây là chỉ số quan trọng phản ảnh mức độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh

nghiệp. Thông qua chỉ số này để đánh giá mở rộng về mặt chất lượng của doanh

nghiệp.

(III). Đánh giá dự án, phương án kinh doanh khả thi của khách hàng

Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu

quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã

hội nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.

Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích, đánh giá gồm:

- Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:

Chủ yếu xem xét mục tiêu của dự án, sự cần thiết đầu tư, qui mô đầu tư, qui mô

vốn đầu tư có phù hợp với định hướng chuyển dịch CCKT tỉnh hay không. Phân tích

về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.Đánh giá khả

năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Đánh giá, nhận xét

các nội dung về phương diện kỹ thuật.

Phân tích kỷ ở phần này nhằm tránh lãng phí vốn đầu tư và cũng là cơ sở để

tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa

chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.

- Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.

Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho

phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu

tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất

nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ

được lượng hoá thành những giả định, thiết lập các bảng tính toán để phục vụ cho

việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.Trong quá trình đánh giá hiệu quả

về mặt tài chính của dự án dưới những điều kiện nhất định nhằm để trả lời câu hỏi:

Có chấp nhận dự án hay không. Có nhiều phương án đánh giá như: phương pháp tỷ

suất sinh lợi bình quân; phương pháp hoàn vốn; phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ;

phương pháp giá trị hiện tại ròng; tỷ suất lợi ích so với chi phí, tuy nhiên có hai nhóm

chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, đó là: Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời

của dự án ( Giá trị hiện tại ròng NPV, Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR) và nhóm chỉ tiêu

về khả năng trả nợ ( Nguồn trả nợ hàng năm,thời gian hoàn trả vốn vay, chỉ số đánh

giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án DSCR).

Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác

như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công

nghệ, đào tạo nhân lực,... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.

3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng cơ cấu hợp

lý giữa tín dụng trung, dài hạn và ngắn hạn

3.2.3.1 Tiếp tục phát triển các loại hình cho vay truyền thống, mở rộng đầu

tư tín dụng trung dài hạn đồng thời gắn tín dụng ngắn hạn phục vụ cho quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Về chia tách vốn ngắn hạn và dài hạn trong quá trình sử dụng chỉ là phương

diện quản lý và nghiên cứu. Còn trên thực tế, hai loại vốn này luôn luôn vận động đan

xen nhau cho nên trong quá trình sử dụng vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần

phải có sự kết hợp hài hoà để tạo ra hiệu quả tốt nhất. Nhìn bên ngoài thì thấy rõ hơn;

tín dụng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng

trung và dài hạn; nhưng trong cùng một dự án đầu tư, cũng như một đơn vị sản xuất

kinh doanh bao giờ cũng kết hợp giữa hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động; kết

hợp giữa tài sản cố định và tài sản lưu động.

- Đầu tư dài hạn: Phải đi vào những công trình trọng điểm mũi nhọn, thời gian

thu hồi vốn dài ( chủ yếu là những công trình mới). Việc bố trí vốn phải giúp cho quá

trình thi công không bị gián đoạn và kéo dài tiến độ. Phải triệt để thực hiện tiết kiệm

vốn đầu tư thông qua đấu thầu thi công, lắp đặt, mua sắm vật tư, máy móc thiết bị.

Mặt khác, phải đảm bảo chất lượng công trình, kỹ thuật v.v Tập vốn đầu tư vào các

dự án tại các khu công nghiệp tỉnh như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công

nghiệp công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc giai đoạn II, đầu tư vào các dự án trong

khu công nghiệp này,các dự án trong khu công nghiệp Thuận Yên, Khu kinh tế mở

Chu Lai, Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, 18 Cụm công nghiệp đã quy hoạch,dự án

Khu đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc, các dự án trọng điểm của tỉnh Bảng 3.5 ( đã

ký Hợp đồng tín dụng dự án Thuỷ điện Dak Mi 4 là 600 tỷ đồng, Thuỷ điện Sông

Tranh 2 là 350 tỷ đồng). Các dự án phát triển du lịch.

- Đầu tư trung hạn: Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư chiều sâu, vốn tín

dụng cùng với vốn của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cải tiến kỹ thuật, hợp lý

hoá sản xuất, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị nhằm

nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, tăng

khả năng tích luỹ của doanh nghiệp. Hiện nay, đại bộ phận các Nhà máy, dây chuyền

sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kể cả doanh nghiệp

Trung ương và doanh nghiệp địa phương đều đang ở trong tình trạng lạc hậu, hệ số

sử dụng thấp.

Trong thời gian đến tập trung đầu tư trung hạn vào lĩnh vực công nghiệp nhẹ

như dệt - may - giày - da; nhựa, công nghiệp chế biến thuỷ sản; điện, điện tử. Đây là

những mặt hàng có lợi thế xuất khẩu của tỉnh.

- Cho vay ngắn hạn: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp để dự

trữ vật tư, hàng hoá một cách hợp lý để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp. Những dự án đầu tư mới, sau khi đưa vào hoạt động thì phải cần

vốn ngắn hạn để thực hiện dự trữ vật tư, hàng hoá nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các đơn vị

kinh tế kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn được vốn. Kiên quyết từ chối cấp tín dụng

cho các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, phương án kinh doanh không khả thi.

Không đảm bảo các điều kiện tín dụng. Qua đó góp phần thúc đẩy việc sắp xếp các

đơn vị kinh tế nhằm tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.

Việc kết hợp đầu tư tín dụng trung, dài hạn với ngắn hạn là thể hiện sự tính

toán khoa học, logic trong quá trình sử dụng vốn. Sự kết hợp chặt chẽ này có ý nghĩa

quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với kinh tế tỉnh Quảng

Nam đây cũng là một vấn đề hết sức bức xúc, phải có sự kết hợp hợp lý, khoa học.

Trước mắt, cần duy trì sử dụng cái hiện có trên cơ sở cải tiến và đồng bộ hoá, từng

bước nâng cấp và hiện đại hoá, bên cạnh đó cần tạo ra bước nhảy vọt trong đầu tư

đưa cái mới cái hiện đại vào sản xuất, như vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh mới đạt hiệu quả như mong muốn, không bị gián đoạn ách tắc trong sản xuất, tạo

đà cho kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững.

Việc cho phép NH được sử dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay

trung và dài hạn, đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo vốn cho doanh nghiệp

thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Kết hợp hài hoà giữa vốn Ngân sách và vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân

hàng để phát huy cao hiệu quả đầu tư.

Nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp không đủ đáp ứng xây dựng cơ sở hạ tầng

của tỉnh, do đó cần phải chú trọng phối hợp vốn TDNH với vốn Ngân sách nhằm phát

huy hiệu quả vốn đầu tư.

- Tín dụng ngân hàng tham gia vào xây dựng cơ bản hạ tầng cùng với vốn

Ngân sách thông qua đầu tư dài hạn vào các dự án hoặc vào các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực cấp nước, thông tin liên lạc, điện....

- Tín dụng ngân hàng có thể kết hợp với ngân sách đầu tư cho các công trình

trọng điểm của các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu đầu tư vốn cao như: Khu kinh tế mở

Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc giai đoạn 2, Cảng Kỳ Hà…

- Tín dụng ngân hàng phải kết hợp với vốn tự có của doanh nghiệp để đầu tư

và hỗ trợ cho các công trình thử nghiệm ứng dụng, triển khai công nghệ cao, đầu tư

nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.

- TDNH có thể kết hợp với vốn doanh nghiệp đầu tư các công trình thuỷ điện

lớn của tỉnh để cung cấp điện, thuỷ lơị và bảo vệ môi trường như Thuỷ điện Sông

Tranh 2, Thuỷ điện Sông Bung, thuỷ điện Đak Mi 4…, các trung tâm thương mại, các

siêu thị.

Tất cả các hình thức phối hợp nêu trên đều phải đặt hiệu quả kinh tế - xã hội

lên hàng đầu và ưu tiên hoàn trả vốn vay ngân hàng trước.

3.2.3.2. Phối hợp cho vay đồng tài trợ cho một đơn vị kinh tế, một khách

hàng

- Hiện nay theo qui định của Nhà nước, các đơn vị kinh tế, các khách hàng

được phép giao dịch với nhiều tổ chức tín dụng, do vậy việc kiểm soát sử dụng vốn

vay của các ngân hàng gặp không ít khó khăn. Nhiều doanh nghiệp khi kinh doanh

gặp khó khăn thường sử vốn vay ngân hàng sai mục đích như dùng vốn vay ngắn hạn

để mua sắm, đầu tư tài sản cố định; dùng vốn vay của ngân hàng này trả nợ trả lãi cho

ngân hàng khác..; trong khi đó thì các ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau nên không

có thông tin kịp thời, chính xác dẫn đến không có những biện pháp phòng ngừa hữu

hiệu, có khi mất vốn không thu hồi được... Do đó các ngân hàng trên địa bàn cần

thống nhất với nhau để triển khai nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ đối với một đơn vị

kinh tế hay cùng một khách hàng hoặc các dự án có vốn đầu tư lớn vượt quá quy định

cho vay của một ngân hàng qua đó phân tán được rủi ro và tránh được khả năng cạnh

tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng, doanh nghiệp hưởng được nhiều nhiều

lợi ích hơn như: lãi suất thấp hơn, phí ít hơn, ít tốn thời gian hơn...

3.2.3.3. Phát triển các nghiệp vụ tín dụng mới

Các loại nghiệp vụ tín dụng mới như tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả góp, bảo

lãnh tín dụng, cho thuê tài chính...đã được hình thành nhưng chưa được phát triển

mạnh, trong thời gian đến cần đẩy mạnh các loại hình tín dụng mới nhằm đa dạng

hoá các hình thức đầu tư góp phần phát triển các phần kinh tế nhất là các tầng lớp

dân cư mạnh dạn vay vốn để sản xuất kinh doanh. Cần chú trọng đến nghiệp vụ

cho thuê tài chính vì đây thực chất là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông

qua việc cho thuê máy móc thiết bị và động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê

tài chính. Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng thuê mua, thông qua mối quan

hệ sẵn có với doanh nghiệp để tư vấn cho các doanh nghiệp tiếp cận các công ty

cho thuê tài chính để thực hiện thuê tài sản để sản suất kinh doanh. Với hình thức

này ngân hàng sẽ giảm được áp lực về nguồn vốn.Với hình thức cho thuê tài chính

các ngân hàng hết sức yên tâm vì tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của ngân

hàng.

3.2.4. Cải cách thủ thủ tục thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định

* Cải cách thủ tục thẩm định

Thẩm định có thể nói là khâu quan trọng nhất trong quá trình cung ứng tín

dụng cho khách hàng. Ngân hàng có làm tốt công tác thẩm định thì mới hạn chế được

rủi ro tín dụng. Công tác thẩm định được tiến hành từ khâu thu thập thông tin, kỷ

năng phân tích, dự báo... Đối tượng được thẩm định là các khách hàng vay và các

khoản vay.

- Việc thẩm định các dự án vay vốn thường phải qua hai cấp: ở các chi nhánh

tại địa phương và cấp trung ương ở Hội sở chính. Từng Chi nhánh tuỳ theo điều kiện

chất lượng về tín dụng về năng lực cán bộ, mô hình tổ chức... để giao quyền phán

quyết cho các chi nhánh.Thông thường mức giao quyền phán quyết ở hai nội dung là

mức cho vay và thời gian cho vay. Hầu hết các dự án có mức vay vốn lớn, thời gian

dài hơn 10 năm đều phải do Hội sở chính quyết định. Việc xem xét thẩm định ở hai

cấp thường gây nhiều trở ngại kéo dài thời gian có khi dẫn đến mất thời cơ kinh

doanh của khách hàng, hoặc do đầu tư không đúng lúc nên dẫn đến khả năng trả nợ

của dự án không đảm bảo. Do đó, cần phải cải cách công tác thẩm định theo hướng

sau:

- Mở rộng mức phân quyền cho các Chi nhánh ở các địa phương

- Sự phối kết hợp giữa Chi nhánh và Hội sở chính phải được chặt chẽ ngay từ

đầu về mặt chủ trương.

- Quy trình thẩm định tại chi nhánh cần phải được xem xét theo hướng rõ

người, rõ việc, cần phải xây dựng quy trình thẩm định phù hợp thống nhất chung trên

tinh thần phục vụ nhanh chóng kịp thời cho khách hàng. Ở đây vấn đề quan trọng

nhất là sự phối kết hợp giữa các phòng ban trong Chi nhánh và giữa Chi nhánh với

Trung ương.

- Đối với các khoản vay đồng tài trợ cần thống nhất thành lập chung một tổ

thẩm định để thẩm định, không nên thẩm định riêng rẽ mỗi ngân hàng như vậy rất tốn

kém thời gian. Tổ thẩm định bao gồm các cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có đạo

đức nghề nghiệp của mỗi ngân hàng.

* Nâng cao chất lượng thẩm định

Công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải tinh thông

nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc nhiều lĩnh vực khác như ngành nghề

kinh doanh của khách hàng, các qui định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu

tư. Do đó cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật các quy định mới của Nhà

nước về đầu tư, kế toán, đấu thầu, quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, thuê đất đai, giá

cả, cung cầu thị trường. Chất lượng thẩm định tuy có ảnh hưởng nhiều đến quyết định

cho vay nhưng thực tế đôi khi dự án có triển vọng tốt nhưng hồ sơ vay vốn không

thuyết phục, do vậy khó chấp nhận duyệt cho vay. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần giúp

đỡ khách hàng vay từ khâu lập dự án với vai trò như là chuyên gia tư vấn, qua đó

nắm thêm các thông tin cần thiết về khách hàng.

Một vấn đề hết sức cần chú ý là trong môi trường kinh doanh đầy biến động,

do đó vấn đề dự báo, phòng ngừa rủi ro là những vấn đề cực kỳ phức tạp, cần phải có

năng lực trình độ thì mới đáp ứng được yêu cầu.

Thông tin cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Cán bộ thẩm định cần thu thập

thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, qua đó rút ngắn được thời gian thẩm định, đưa

ra được phương pháp phòng chống rủi ro hữu hiệu...

3.2.5. Giải pháp huy động vốn để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Để tăng cường thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, cần phải mở ra

các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng hơn. Hiện nay, đang mở rộng các

hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn, lãi suất khác nhau ngày càng hấp dẫn

khách hàng như tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các hình thức

khuyến mãi đặc biệt, phong phú.Việc huy động của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để có vốn cho vay phải

điều hoà vốn từ Hội sở chính. Đây cũng là một đặt tính ưu việt của hệ thống ngân

hàng, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, đối với Chi nhánh đây là vấn đề tồn tại cần khắc phục vì không chủ động

được nguồn vốn do đó thường bị động trong việc quyết định hoạt đông kinh doanh

của mình.

Cần chú trọng đến các hình thức huy động vốn trên 12 tháng để tăng nguồn

cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên việc tăng nguồn cho vay trung dài hạn vẫn còn hạn

chế, chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư tín dụng của nền kinh tế. Một phần do thị trường

bất động sản, vàng biến động…một phần do có nhiều kênh huy động khác như kho

bạc, bảo hiểm, công trái chính phủ nên ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân

hàng. Do vậy, cần phải hoạch định một chiến lược huy động vốn khả thi, phù hợp với

đặt điểm của ngân hàng, có chính sách cụ thể đối với từng khách hàng, cần tiến hành

các cuộc thăm dò tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị hiếu, đặc điểm thu nhập của từng loại

khách hàng, từng nhóm khách hàng để có các hình thức tiếp cận, phát triển quan hệ.

- Các giải pháp cụ thể

+ Nâng cao tiện ích cho khách hàng trong lĩnh vực thanh toán thông qua việc

áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt truyền thống (séc

chuyển khoản, uỷ nhiệm chi...) và hiện đại (sử dụng máy rút tiền tự động, các loại thẻ

điện tử Visacard, Creditcard, Mastercard...); đặc biệt cần phải có kế hoạch,biện pháp

để động viên khuyến khích các tầng lớp dân cư mở tài khoản cá nhân để thực hiện

giao dịch thanh toán, có như vậy ngân hàng sẽ hạn chế được lượng giao dịch tiền mặt,

tiết kiệm được nhiều khoản chi phí, đồng thời khơi tăng được nguồn tiền nhàn rỗi.

Trước tiên tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh điện, nước, bưu điện. Cần liên

kết các ngân hàng thương mại trên địa bàn lại với nhau,để tăng tỷ lệ thanh toán không

dùng tiền mặt.

+ Cần phải mở rộng mạng lưới huy động đến từng địa bàn dân cư, đơn giản thủ

tục, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng hình thức gửi một nơi, rút nhiều nơi. Mở

rộng hình thức kỳ phiếu, tiết kiệm thành các hình thức có khả năng chuyển nhượng,

chiết khấu.

+ Cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền. Nên bố trí

làm việc thông tầm để tăng lượng thời gian giao dịch, vì buổi chiều thường phải kết

thúc sớm để thực hiện các khâu thanh toán bù trừ, kết sổ..

- Đa dạng hoá các kênh huy động vốn và các hình thức huy động vốn

+ Áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm khác nhau: tiết kiệm bằng vàng,

ngoại tệ, tiết kiệm xây dựng nhà ở; tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền; tiết kiệm

hưu trí...

+ Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy một lần, tiết kiệm tích luỹ, lãi suất tính

theo từng lần gửi, hoặc áp dụng hình thức gửi một lần dài hạn nhưng rút ra nhiều kỳ

với lãi suất khuyến khích.

+ Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm không chỉ dừng lại chỉ có tiền gửi

không kỳ hạn và có kỳ hạn, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ

hạn sang tiền gửi có kỳ hạn cho người gửi tiền. Ví dụ: Những người gửi không kỳ

hạn ở ngân hàng từ hai tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi tiền

gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

+ Đặc biệt, cơ chế lãi suất phải được điều chỉnh linh hoạt thực dương sao

cho cả phía ngân hàng lẫn người gửi đều thấy thoả đáng, có như vậy mới khuyến

khích giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm,dẫn đến tăng vốn đầu tư.

+ Áp dụng linh hoạt các hình thức khuyến khích để thoả mãn nhu cầu người

gửi tiền như các dịch vụ thu tiền tại nhà, số tiền gửi càng lớn thì càng có chế độ ưu

đãi, mở các loại giải thưởng….

- Có chính sách, biện pháp thu hút vốn nhàn rỗi từ các địa phương khác, từ Hội

sở chính để tăng thêm nguồn vốn phục vụ chuyển dịch CCKT.

- Đẩy nhanh chương trình hiện đại hoá ngân hàng, nghiên cứu kết nối hệ thống

thanh toán liên ngân hàng với các tổ chức khác như Kho bạc, Ngân hàng Phát triển...

nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ xử lý, tránh mọi rủi ro.

- Đặc biệt cần chú trọng khơi tăng nguồn vốn trung và dài hạn của mình thông

qua các hiệp định tín dụng khung của ngân hàng Trung ương ký với các tổ chức tín

dụng quốc tế và các chương trình, các dự án tài trợ như: dự án tài trợ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (SMEFP), Tài chính nông thôn III của WB...

3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ nhằm tăng cường hiệu quả tác động của tín

dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

3.2.6.1. Tích cực xử lý nợ tồn đọng

Ngành ngân hàng đang tiến hành cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nhằm lành

mạnh hoá hệ thống tài chính ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh cả về năng lực tài

chính, trình độ công nghệ cũng như năng lực quản lý để có thể đáp ứng được các điều

kiện hội nhập quốc tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng TDNH được quan tâm hàng

đầu của các nhà quản trị ngân hàng.

Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam đã bám sát

các chủ trương của Chính phủ, của ngành để tích cực giải quyết các khoản nợ tồn

đọng để vừa giúp các doanh nghiệp làm lành mạnh tài chính của mình, đồng thời

cũng tự làm mạnh tình hình tài chính của mình nhằm phát triển một cách an toàn bền

vững hiệu quả.

Một số giải pháp cụ thể: Kiện toàn bộ máy tổ chức, tập trung nguồn lực một

cách hợp lý cho công tác xử lý nợ. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp như: rà

soát lại tất cả các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi để có chính sách

cho từng khoản, khách nợ trên cơ sở đó để triển khai các biên pháp thu hồi nợ bao

gồm:

+ Tái cơ cấu các khoản nợ như:giãn nợ, miễn giảm lãi, hoặc miễn giảm một

phần nợ gốc.

+ Áp dụng các biện pháp lý như kiện ra toà đối với các khách hàng dây dưa,

hoặc đối với các khoản nợ có tranh chấp. Tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ

quan liên ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ tồn đọng. Trong đó tập trung tháo

gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi, xử lý tài sản đất đai, bất động

sản, khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý tài sản...

+ Bán nợ, tìm kiếm các khách hàng để bán lại các khoản nợ khó đòi với một tỷ

lệ thích hợp.Chuyển các khoản nợ tồn đọng sang công ty quản lý nợ (AMC) để có thể

tập trung nguồn lực cao nhất để xử lý nhanh. Đẩy mạnh công tác trích lập dự phòng

rủi ro nhằm sử dụng bù đắp dần nợ đọng.

Việc giải quyết tốt các khoản nợ tồn đọng không những góp phần nâng cao

chất lượng tín dụng của NH mà còn khơi tăng nguồn vốn để phục vụ nhu cầu phát

triển kinh tế của tỉnh.

3.2.6.2. Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi tín dụng

Tuân thủ đầy đủ qui trình cho vay, nắm bắt các thông tin từ nhiều nguồn khác

nhau để kịp thời phát hiện các khoản vay có vấn đề đưa ra các biện pháp ngăn chặn,

xử lý. Bất cứ một khoản tín dụng nào,cán bộ tín dụng đều phải theo dõi chặc chẽ từ

lúc phát vay cho đến lúc thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay.

3.2.6.3. Phòng ngừa rủi ro tín dụng

- Nâng cao chất lượng quản lý: năng lực quản lý trong việc xử lý nhanh chóng

các vấn đề có khả năng xảy ra trước khi nó gây ảnh hưởng tiêu cực đối với ngân

hàng.

- Đa dạng hoá danh mục đầu tư: san rộng các khoản tín dụng cho nhiều loại

khách hàng đa dạng, phong phú bao gồm các thành phần kinh tế, các hộ gia đình với

những nguồn thu nhập và tài sản thế chấp khác nhau.

- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời các sai sót để

khắc phục, hạn chế giảm thiểu rủi ro. Cần sử dụng hai phương pháp chính là kiểm tra

trực tiếp và giám sát gián tiếp. Khi thực hiện kiểm tra trực tiếp thường thì liên quan

với các vụ việc xấu phát sinh nên khi quá chú trọng vào phương pháp này cũng gây

tâm lý không tốt cho hoạt động kinh doanh. Do đó khi sử dụng phương pháp kiểm tra

trực tiếp phải có cách thức phù hợp thông qua kiểm toán độc lập có chuyên môn sâu.

Dựa trên kết quả tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán để tiến hành phân tích đánh

giá,qua đó tạo nên được kênh giám sát hữu hiệu.

- Tăng cường phối hợp với bảo hiểm trong giảm thiểu rủi ro tín dụng, ví dụ

như khách hàng là cá nhân khi vay vốn có thể dùng các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

làm đảm bảo hoặc các dự án, khoản vay đều phải được yêu cầu bảo hiểm. Khi họ mất

khả năng thanh toán thì khoản nợ sẽ được trả bằng tiền bảo hiểm.Nâng cao tính tự

chịu trách nhiệm của khách hàng vay vốn.

3.2.6.4. Giải pháp về cơ chế chính sách

- Cần tăng cường quyền tự chủ cho cơ sở về cơ chế phán quyết, nhằm giúp cho

các Chi nhánh, phòng giao dịch chủ động hơn trong quan hệ với khách hàng, giải

quyết công việc nhanh chóng.

- Cần xây dựng chính sách động lực cho đội ngủ cán bộ làm công tác thẩm

định và cán bộ tín dụng nhằm để khuyến khích cán bộ làm việc hiệu quả hơn, nêu cao

được tinh thần trách nhiệm và tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ, gắn bó với nghề.

3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành

- Tăng cường chức năng quản lý giám sát: Trong xu thế hội nhập kinh tế thế

giới, bên cạnh việc khuyến khích đầu tư bơm vốn phát triển kinh tế, Chính phủ cần

chú trọng nhiều đến khâu quản lý và giám sát chặt chẽ hệ thống ngân hàng trong quá

trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

- Hoàn thiện khung khổ pháp lý: Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước

có liên quan tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật liên

quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ. Đặc biệt là môi trường pháp lý thương mại

điện tử: Luật thương mại điện tử, luật giao dịch điện tử.

- Về chính sách cổ phần hoá: Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng

thương mại quốc doanh nhằm tăng khả năng huy động vốn từ các cổ đông, điều này

cần thiết cho các Ngân hàng thương mại trên đường hội nhập và phát triển tăng khả

năng cạnh tranh.

- Kiên quyết xử lý việc đầu tư tràn lan không hiệu quả gây lãng phí thất thoát

vốn đầu tư làm kìm hãm tăng trưởng kinh tế.

- Cần có định hướng và giải pháp cho quá trình hình thành và phát triển thị

trường chứng khoán ở Quảng Nam, tạo điều kiện cho dịch vụ đại lý chứng khoán của

các ngân hàng trên địa bàn phát triển mạnh, qua đó sẽ hình thành một kênh huy động

vốn mới nhiều tiềm năng của các ngân hàng.

3.3.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, Ngành

- Đẩy mạnh công tác sắp xếp, bán, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài.

- Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ kéo

dài, đồng thời có các giải pháp tài chính tích cực làm lành mạnh tài chính doanh

nghiệp.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

- Tiến hành sửa đổi Luật NHNN và Luật Các TCTD đồng thời với việc hoàn

thiện các văn bản theo hướng:

+ Nâng cao tính độc lập tự chủ của NHNN trong điều hành, quản lý, thanh tra,

giám sát hoạt động ngân hàng.

+ Ổn định đồng tiền, kiểm soát lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng

trưởng kinh tế.

+ Hoàn thiện các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước

theo lộ trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống

chính sách pháp luật theo cam kết mở cửa thị trường. Sửa đổi bổ sung quy định về

cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn

Việt Nam.

- Với chức năng quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp

theo dõi, kiểm tra giám sát thường xuyên tình hình thực hiện cơ chế cho vay, cơ chế

đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, đặc biệt lưu ý các khách hàng vay vốn tại

nhiều TCTD trong và ngoài địa bàn nhằm đưa ra các cảnh báo, phòng ngừa hữu hiệu,

nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng.

- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần tích cực tham mưu cho cấp uỷ,

chính quyền địa phương và là đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật tạo

điều kiện giúp các ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp, các khoản nợ đóng băng,

quản lý doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh.

- Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát để phát

hiện các hành vi vi phạm các qui định của Nhà nước của Ngành, hiện tượng cạnh

tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng nhằm kịp thời ngăn chặn để không

ảnh hưởng đến môi trường hoạt động ngân hàng.

Tóm lại từ việc nghiên cứu tổng quan về lý luận và bối cảnh chuyển dịch

CCKT ở Việt Nam, phân tích đánh giá tác động của TDNH vào quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hưóng CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nêu lên

những vấn cần đặt ra để giải quyết ở chương 1và 2; trong chương 3 luận văn đã nêu

lên những định hướng giải pháp của TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng

Nam nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Những

giải pháp phát huy vai trò TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN nhằm thúc đẩy

chuyển dịch CCKT với các nét chính như sau:

- Cần phải đa dạng hoá nguồn vốn huy động với nhiều hình thức huy động

khác nhau, nhằm khơi tăng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cũng như trong các

tổ chức kinh tế - xã hội...

- Vốn tín dụng ngân hàng được sử dụng một cách có hiệu quả vào các mục tiêu

kinh tế của tỉnh, kết hợp tối ưu vốn tín dụng với các nguồn vốn khác để thúc đẩy nhanh

quá trình chuyển dịch cơ cấu kính tế theo hướng CNH, HĐH.

KẾT LUẬN

Để cho tỉnh Quảng Nam phát triển nhanh mạnh, bền vững và sớm trở thành

một tỉnh công nghiệp, cần phải có sự tác động đồng bộ của nhiều nhân tố, trong đó

TDNH là một nhân tố không thể thiếu được. Luận văn không có tham vọng trình bày

toàn diện vai trò của TD Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN đối với sự phát triển kinh

tế của tỉnh Quảng Nam mà chỉ tập trung phân tích, luận giải vai trò của TD Chi nhánh

Ngân hàng ĐT&PT QN trong quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Quảng Nam và

đưa ra các giải pháp trên giác độ sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý, khai

thác nhằm phát huy mạnh hơn vài trò TD của Chi nhánh trong quá trình chuyển dịch

CCKT. Trên tinh thần đó luận văn đã đi sâu vào các vấn đề sau:

1. Luận văn đã khái quát hoá, hệ thống hoá căn cứ lý luận và thực tiễn khách

quan, khoa học để đi đến nhận định nền kinh tế tăng trưởng nhanh hiệu quả bền vững

phải là nền kinh tế có cơ cấu hợp lý và cơ sở vật chất kỹ thuật - công nghệ tiên tiến.

Do đó tất yếu phải chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH và phát huy vai trò của

TDNH nhằm góp phần chuyển dịch CCKT theo những định hướng đã hoạch định.

2. TDNH nói chung, TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT nói riêng có vai

trò nhất định trong việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển xu hướng chuyển dịch

CCKT của nền kinh tế nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng thông qua

việc thực thi các mục tiêu chính sách tiền tệ trong quá trình chuyển dịch CCKT từ bất

hợp lý, kém hiệu quả sang CCKT mới và phát huy công cụ đòn bẩy của tín dụng góp

phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH, tập trung vào các trọng

điểm đã chọn.

3. Đẩy mạnh chuyển dịch CCKT tỉnh Quảng Nam theo hướng hợp lý trong

chiến lược phát triển kinh tế mở, hội nhập quốc tế trở thành địa phương thực hiện

CNH năm 2020 là yêu cầu cấp bách của tỉnh. Tuy đã đạt được những thành tựu nhất

định nhưng vẫn còn hạn chế nhiều mặt, tiềm năng và lợi thế chưa được khai thác,

phát huy.

4. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trong những năm

qua đã có sự đổi mới mạnh mẽ và góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của

tỉnh. Tuy vậy vẫn còn hạn chế nhiều mặt nên chưa đáp ứng cung ứng đủ vốn trung và

dài hạn cho nền kinh tế, đầu tư tín dụng còn mang tính thụ động, công tác thẩm định

còn nhiều bất cập nhất là trình độ năng lực của cán bộ thẩm định còn yếu.

5. Phương hướng cơ bản để phát huy vai trò TD của Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT QN nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT cần phải hướng vào những

tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phải có chính sách huy động vốn phù hợp, chính sách tín

dụng gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, đẩy mạnh cải cách lề lối làm việc,

qui trình nghiệp vụ, đầu tư tín dụng có trọng tâm, trọng điểm. Không chạy theo thành tích

mà hạ thấp điều kiện vay vốn.

6. Dựa trên những căn cứ khoa học, thực tiễn đã xác lập và những quan điểm

và phương hướng mang tính chỉ đạo, luận văn đã đưa ra một số giải pháp về TD của

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trên góc độ bổ sung,chỉnh sửa hoàn thiện để có

thể tiếp thu,vận dụng rộng rãi và có hiệu quả những kỹ thuật, nghiệp vụ hiện đại

nhằm phát huy vai trò của TDNH góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT tỉnh Quảng

Nam theo hướng CNH, HĐH.

Đề tài luận văn là một đề tài khá phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Chắc chắn

luận văn còn có những hạn chế nhất định. Tác giả hy vọng những giải pháp nêu ra sẽ

được hoàn chỉnh và được vận dụng trong hoạt động TD của Chi nhánh Ngân hàng

ĐT&PT QN nhằm phục vụ chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH trên địa tỉnh

Quảng Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2005), Quyết định 148/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.

2. Chính phủ (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo nợ vay của tổ chức

tín dụng.

3. PGS,TS Trần Văn Chử (chủ biên) (1999), Kinh tế học phát triển, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

4. GS,TS Vũ Huy Chương (1999), Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.

5. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2006), Niên giám thống kê năm 2005.

6. PGS,PTS Mai Ngọc Cường (chủ biên) (1999), Lịch sử các học thuyết kinh tế,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

7. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2006), Văn kiện Đại hội lần thứ XIX, Tam Kỳ.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCHTW khoá VII.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nền kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

12. N.Gregory MANKIEW (2001), Kinh tế vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà Nội.

13. Trần Xuân Kiên (1997), Tích tụ và tập trung vốn trong nước, Nxb Thống kê, Hà

Nội.

14. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Phạm Mại (5/1/2004), "Đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế", Báo Đầu tư.

16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (28/8/2001), Chương trình hành động thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.

17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình

tái cơ cấu các NHTM, Nxb Thống kê, Hà Nội.

18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1995), Ngân hàng với quá trình phát triển kinh

tế - xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN - Quy

chế cho vay của Thống đốc NHNN.

20. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam (2001-2005), Báo cáo tổng kết hoạt động

hằng năm của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2001, 2002,

2003, 2004, 2005.

21. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.

24. Pul A.SamulSon&William Dnor DHaus (2000), Kinh tế học, tập 1, 2, Viện Quan

hệ Quốc tế.

25. Đỗ Tiến Sam (1994), Xí nghiệp hương trấn ở nông thôn Trung Quốc, Nxb Khoa

học xã hội, Hà Nội.

26. Sở Tài chính (2006), Giải pháp cơ bản huy động vốn đầu tư trong nước trên địa

bàn tỉnh Quảng Nam.

27. Thủ tướng Chính phủ (29/11/1997), Quyết định số 10/8/1997/QĐ-TTg về việc

phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung.

28. Tập thể tác giả (2001), Tài chính cho tăng trưởng, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà

Nội.

29. Tạp chí Cộng sản số 02 (2002).

30. Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng năm 2003 và 2005.

31. Tạp chí Ngân hàng năm 2000-2005.

32. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 7-2002.

33. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau 10 năm đổi

mới.

34. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ năm 2001 đến năm 2005.

35. Võ Thành Thu (1995), Kinh tế đối ngoại, Nxb Thống kê, Hà Nội.

36. Trung tâm Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hội đồng chỉ đạo quốc gia biên soạn từ

điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1.

37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2002), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.

38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Đề án Tiếp tục sắp xếp đổi mới và

phát triển doanh nghiệp nhà nước.

39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển bền

vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2020.

40. Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương (1994), Khuyến khích đầu tư và phát triển

kinh tế - Những kinh nghiệm quốc tế, Hà Nội.

41. Viện Nghiên cứu Ngân hàng (2002), Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động

của Ngân hàng Việt Nam trong điều kiện thực hiện Hiệp định thương mại Việt -

Mỹ và hội nhập quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.