intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải thuật di truyền (GAs) và các ứng dụng

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

220
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giải thuật di truyền (GAs) và các ứng dụng trình bày những đặc điểm cơ bản nhất của GAs, nêu một vài ứng dụng và một số công trình nghiên cứu về GAs đã được công bố ở trong nước. Mời các bạn tham khảo bài viết để bổ sung thêm kiến thức về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải thuật di truyền (GAs) và các ứng dụng

HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN<br /> <br /> THÁNG 05/2015<br /> <br /> GIẢI THUẬT DI TRUYỀN (GAs) VÀ CÁC ỨNG DỤNG<br /> ThS. Trần Kim Hương<br /> Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> Email: tkhuong@dthu.edu.vn<br /> ThS. Nguyễn Thị Ngọc Chi<br /> Khoa Sư phạm Toán-Tin, Trường Đại học Đồng Tháp<br /> Tóm tắt. Giải thuật di truyền (GAs) trong lĩnh vực tin học là một trong những<br /> giải thuật thú vị, bởi vì nó mô phỏng qui luật đấu tranh sinh tồn của tự nhiên và<br /> cũng là một giải thuật vô cùng hiệu quả đối với các loại bài toán tối ưu. Trong bài<br /> viết này, chúng tôi trình bày những đặc điểm cơ bản nhất của GAs, nêu một vài ứng<br /> dụng và một số công trình nghiên cứu về GAs đã được công bố ở trong nước.<br /> 1. Mở đầu<br /> Nhà bác học Charles Darwin đã nêu ra lý thuyết về sự tiến hóa tự nhiên của các<br /> loài vật, qua nhiều thế hệ sinh vật phát triển dựa trên nguyên lý của sự chọn lọc tự<br /> nhiên “loài nào thích nghi thì sẽ tồn tại”, như ta thấy trong tự nhiên các loài vật sẽ<br /> cạnh tranh nhau về nơi trú ẩn, thực phẩm,…các cá thể cùng loài còn cạnh tranh nhau<br /> để thu hút bạn tình trong mùa sinh sản do đó những cá thể nào ít thích nghi thì ít có<br /> cơ hội tồn tại hơn và những cá thể thích nghi được thì sẽ phát triển và cho ra nhiều<br /> con cái. Trong quá trình sinh sản sẽ tổ hợp các đặc tính tốt từ tổ tiên, sau một vài thế<br /> hệ những loài tiến hóa tự nhiên sẽ thích nghi hơn trong môi trường phát triển. Dựa<br /> trên nền tảng lý thuyết tiến hóa tự nhiên này, đến năm 1975 Holland đã phát triển ý<br /> tưởng này vào hệ thống nhân tạo, ông áp dụng nguyên tắc này để tối ưu hóa các vấn<br /> đề và xây dựng thuật toán di truyền (GAs). Hiện nay GAs được xem như một công<br /> cụ mạnh mẽ để giải quyết các vấn đề về tìm kiếm và tối ưu hóa phức tạp như thời<br /> gian biểu, lập kế hoạch mua sắm, …Trong bài viết này, chúng tôi nêu ra cách thức<br /> hoạt động và các ứng dụng của GAs để giải quyết các bài toán cụ thể.<br /> 2. Kết quả chính<br /> 2.1 Giải thuật di truyền (GAs)<br /> GAs là một kỹ thuật của khoa học máy tính nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp<br /> cho các bài toán tối ưu tổ hợp (combinatorial optimization), là một phân ngành của<br /> giải thuật tiến hóa, vận dụng các nguyên lý của tiến hóa như: di truyền, đột biến,<br /> chọn lọc tự nhiên, và trao đổi chéo. Nó sử dụng ngôn ngữ máy tính để mô phỏng<br /> quá trình tiến hoá của một tập hợp những đại diện trừu tượng (gọi là những nhiễm<br /> sắc thể), của các giải pháp có thể (gọi là những cá thể) cho bài toán tối ưu hóa vấn<br /> đề. Tập hợp này sẽ tiến triển theo hướng chọn lọc những giải pháp tốt hơn.<br /> GAs cũng như các thuật toán tiến hoá, đều được hình thành dựa trên một quan<br /> niệm được coi là một tiên đề phù hợp với thực tế khách quan. Đó là quan niệm "Quá<br /> trình tiến hoá tự nhiên là quá trình hoàn hảo nhất, hợp lý nhất và tự nó đã mang<br /> tính tối ưu". Quá trình tiến hoá thể hiện tính tối ưu ở chỗ thế hệ sau bao giờ cũng tốt<br /> hơn thế hệ trước.<br /> 94<br /> <br /> HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN<br /> <br /> THÁNG 05/2015<br /> <br /> Ngày nay, GAs càng trở nên quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực tối ưu hoá,<br /> một lĩnh vực có nhiều bài toán thú vị, được ứng dụng nhiều trong thực tiễn nhưng<br /> thường khó và chưa có phương pháp hiệu quả để giải quyết.<br /> 2.1.1 Các tính chất của giải thuật di truyền<br /> GAs là kỹ thuật chung, giúp giải quyết vấn đề bằng cách mô phỏng sự tiến hóa<br /> của con người hay của sinh vật nói chung (dựa trên thuyết tiến hóa muôn loài của<br /> Darwin), trong điều kiện qui định sẵn của môi trường. Mục tiêu của GAs không<br /> nhằm đưa ra lời giải chính xác tối ưu mà là đưa ra lời giải tương đối tối ưu.<br /> Một cá thể trong GAs sẽ biểu diễn một giải pháp của bài toán. Tuy nhiên,<br /> không giống với trong tự nhiên là một cá thể có nhiều nhiễm sắc thể (NST) mà để<br /> giới hạn trong GAs, ta quan niệm một cá thể có một NST. Do đó, khái niệm cá thể<br /> và NST trong GAs coi như là tương đương.<br /> Một NST được tạo thành từ nhiều gen, mỗi gen có thể có các giá trị khác nhau<br /> để quy định một tình trạng nào đó. Trong GAs, một gen được coi như một phần tử<br /> trong chuỗi NST.<br /> Một tập hợp các cá thể có cùng một số đặc điểm nào đấy được gọi là quần thể.<br /> Trong thuật giải di truyền, ta quan niệm quần thể là một tập các lời giải của một bài<br /> toán.<br /> 2.1.2 Các bước cơ bản của giải thuật di truyền<br /> Bắt đầu<br /> <br /> Nhận các tham số<br /> của bài toán<br /> <br /> Khởi tạo quần thể<br /> ban đầu<br /> <br /> Tính giá trị thích nghi<br /> <br /> Điều kiện<br /> dừng<br /> <br /> Sinh sản<br /> <br /> Lai ghép<br /> <br /> Lựa chọn giải pháp tốt<br /> nhất<br /> <br /> Đột biến<br /> <br /> Kết<br /> thúc<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ thực hiện giải thuật di truyền đơn giản<br /> Như trong hình 1, ta thấy giải thuật di truyền đơn giản được thực hiện qua năm<br /> bước cơ bản sau:<br /> 1. [Bắt đầu ] Nhận các tham số cho thuật toán.<br /> 2. [Khởi tạo] Sinh ngẫu nhiên một quần thể gồm n cá thể ( là n lời giải cho bài<br /> toán)<br /> 95<br /> <br /> HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN<br /> <br /> THÁNG 05/2015<br /> <br /> 3. [Quần thể mới ] Tạo quần thể mới bằng cách lặp lại các bước sau cho đến<br /> khi quần thể mới hoàn thành<br /> [Thích nghi] Ước lượng độ thích nghi eval(x) của mỗi cá thể.<br /> [Kiểm tra ] Kiểm tra điều kiện kết thúc giải thuật.<br /> [Chọn lọc] Chọn hai cá thể bố mẹ từ quần thể cũ theo độ thích nghi của<br /> chúng (cá thể có độ thích nghi càng cao thì càng có nhiều khả năng được chọn)<br /> [Lai ghép] Với một xác suất lai ghép được chọn, lai ghép hai cá thể bố<br /> mẹ để tạo ra một cá thể mới.<br /> [Đột biến] Với một xác suất đột biến được chọn, biến đổi cá thể mới<br /> 5. [Chọn kết quả] Nếu điều kiện dừng được thỏa mãn thì thuật toán kết thúc và<br /> trả về lời giải tốt nhất trong quần thể hiện tại<br /> GAs có hai loại điều kiện dừng cơ bản (1) dựa trên cấu trúc nhiễm sắc thể,<br /> kiểm soát số gen được hội tụ, nếu số gen hội tụ vượt quá số phần trăm nào đó của<br /> tổng số gen, việc tìm kiếm sẽ kết thúc; (2) dựa trên ý nghĩa đặc biệt của một nhiễm<br /> sắc thể, đo tiến bộ của giải thuật trong một số thế hệ cho trước, nếu tiến bộ này nhỏ<br /> hơn một hằng số ε xác định, kết thúc tìm kiếm.<br /> 2.2 Nguyên lý hoạt động<br /> Nền tảng lý thuyết của GAs dựa trên biểu diễn chuỗi nhị phân và lý thuyết sơ<br /> đồ. Một sơ đồ là một chuỗi, dài bằng chuỗi nhiễm sắc thể, các thành phần của nó có<br /> thể nhận một trong các giá trị của tập ký tự biểu diễn gen hoặc một ký tự đại diện<br /> “*”. Sơ đồ biểu diễn một không gian con của không gian tìm kiếm. Không gian con<br /> này là tập tất cả các chuỗi trong không gian lời giải mà với mọi vị trí trong chuỗi giá<br /> trị của gen trùng với giá trị của sơ đồ [1]<br /> Ví dụ: các chuỗi và sơ đồ có chiều dài 10.<br /> Sơ đồ (*111100100) sẽ khớp với hai chuỗi:<br /> {(0111100100), (1111100100)}<br /> Và sơ đồ (*1*1100100) sẽ khớp với 4 chuỗi<br /> {(0101100100), (0111100100), (1101100100), (1111100100)}<br /> Đương nhiên, sơ đồ (1001110001) chỉ khớp với chính nó, và sơ đồ<br /> (**********) khớp với tất cả các chuỗi có chiều dài 10. Rõ ràng là mỗi sơ đồ cụ thể<br /> có tương ứng 2r chuỗi, với r là số ký tự đại diện ‘*’ có trong sơ đồ. Mặc khác, mỗi<br /> chuỗi chiều dài m sẽ khớp với 2m sơ đồ.<br /> Một chuỗi chiều dài m, sẽ có tối đa 2m sơ đồ. Trong một quần thể kích thước n,<br /> có thể có tương ứng từ 2m đến nx2m sơ đồ khác nhau.<br /> Các sơ đồ khác nhau có những đặc trưng khác nhau. Các đặc trưng này thể<br /> hiện qua hai thuộc tính quan trọng bậc và chiều dài xác định.<br /> Bậc của sơ đồ S (ký hiệu σ(S)) là chiều dài của chuỗi trừ đi số ký tự đại diện.<br /> Bậc xác định đặc trưng của sơ đồ.<br /> Ví dụ: ba sơ đồ chiều dài 10<br /> S1=(***001*110)<br /> S2=(****00**0*)<br /> S3=(11101**001)<br /> Có bậc tương ứng:<br /> σ(S1)=6; σ(S2)=3; σ(S3)=8<br /> 96<br /> <br /> HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN<br /> <br /> THÁNG 05/2015<br /> <br /> Khái niệm bậc của sơ đồ giúp cho việc tính xác suất sống còn của sơ đồ do ảnh<br /> hưởng của đột biến.<br /> Chiều dài xác định của sơ đồ S (ký hiệu là δ(S)) là khoảng cách giữa hai vị trí<br /> cố định ở đầu và cuối. Nó định nghĩa “độ nén” của thông tin chứa trong một sơ đồ.<br /> Ví dụ:<br /> δ(S1)=10-4=6; δ(S2)=9-5=4; δ(S3)=10-1=9<br /> Như vậy, một sơ đồ chỉ có một vị trí cố định duy nhất thì sẽ có chiều dài xác<br /> định là 0<br /> Khái niệm chiều dài xác định của sơ đồ giúp tính xác suất sống còn của sơ đồ<br /> do ảnh hưởng của phép lai.<br /> GAs sử dụng một quần thể của các lời giải có thể. Mỗi lời giải được đại diện<br /> bởi một NST, nó chỉ là một đại diện trừu tượng. Các NST được mã hóa thành các<br /> chuỗi nhị phân, mỗi vị trí trên chuỗi tồn tại hai giá trị là “1” hoặc “0”. Chẳng hạn<br /> như: 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0.<br /> Độ tốt của một cá thể được đánh giá bằng hàm mục tiêu g(x) với x là một NST.<br /> Hàm mục tiêu g(x) sau khi được tính toán sẽ là cơ sở để đánh giá độ thích nghi của<br /> cá thể. Hàm thích nghi f(x) là sẽ quyết định khả năng một cá thể được chọn lọc vào<br /> thế hệ sau, việc ánh xạ g(x)→ f(x) có nhiều phương pháp ánh xạ khác nhau phụ<br /> thuộc vào mục đích của bài toán.<br /> 2.3 So sánh GAs với kỹ thuật tối ưu khác<br /> Hoạt động của GAs đơn giản là việc mô phỏng sự tiến hóa và chọn lọc tự<br /> nhiên bằng máy tính bắt đầu từ một quần thể ngẫu nhiên. Bên cạnh đó để tối ưu ta<br /> cần hàm lượng giá hoặc hàm thích nghi để chọn cá thể tốt và loại bỏ cá thể xấu.<br /> Thuật toán di truyền (GAs) khác với kĩ thuật tối ưu khác ở chỗ [2]:<br /> - GAs làm việc với bộ mã của biến chứ không phải làm việc trực tiếp trên<br /> biến.<br /> - Hầu hết các kĩ thuật tối ưu thông thường tìm kiếm từ một đỉnh, trong khi đó<br /> GAs luôn hoạt động trên tập hợp đỉnh (điểm tối ưu), điều này là một ưu điểm của<br /> GAs giúp tăng cơ hội tiếp cận tối ưu toàn cục và tránh hội tụ sớm tại điểm cục bộ<br /> địa phương.<br /> - GAs đánh giá hàm mục tiêu để phục vụ quá trình tìm kiếm, vì vậy có thể<br /> ứng dụng cho bất kì bài toán tối ưu nào (liên tục hay rời rạc).<br /> - GAs thuộc lớp các thuật toán xác suất, các thao tác cơ bản của GAs dựa trên<br /> khả năng tích hợp ngẫu nhiên trong quá trình xử lý.<br /> 2.4 Ứng dụng của GAs<br /> GAs được sử dụng cho những bài toán khó, và đã được ứng dụng thành công<br /> cho một số bài toán như: lập kế hoạch, điều khiển tương thích, chương trình trò<br /> chơi, các bài toán vận tải, bài toán người đi du lịch,…Sau đây là một vài ứng dụng<br /> tiêu biểu của GAs [1].<br />  Bài toán người du lịch (TSP)<br /> TSP được mô tả như sau: Một du khách muốn thăm những thành phố anh quan<br /> tâm; mỗi thành phố thăm qua đúng một lần; rồi trở về điểm khởi hành. Biết trước<br /> chi phí di chuyển giữa hai thành phố bất kỳ. Yêu cầu của bài toán là xây dựng một<br /> lộ trình thỏa các điều kiện trên với tổng chi phí nhỏ nhất.<br /> <br /> 97<br /> <br /> HỘI NGHỊ NCKH KHOA SP TOÁN-TIN<br /> <br /> THÁNG 05/2015<br /> <br /> TSP là bài toán tối ưu tổ hợp, không gian tìm kiếm là tập các hoán vị của n<br /> thành phố. Bất cứ hoán vị nào của n thành phố cũng là một lời giải chấp nhận được.<br /> Lời giải tối ưu là một hoán vị với chi phí tối thiểu của hành trình. Không gian tìm<br /> kiếm là n!. Có thể giải bài toán này bằng nhiều phương pháp: phương pháp nhánh<br /> cận, phương pháp gần đúng hay những phương pháp tìm kiếm heuristic. Phương<br /> pháp nhánh cận đã được chứng minh đạt sự tối ưu về lời giải, tuy nhiên phương<br /> pháp này lại mất khá nhiều thời gian khi số đỉnh của đồ thị lớn.<br /> Trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều thuật toán đạt gần đến lời giải<br /> tối ưu của bài toán TSP: láng giềng gần nhất, đảo gần nhất, đảo xa nhất…và TSP<br /> cũng trở thành một đích ngắm của cộng đồng GAs.<br /> Với bài toán này chúng ta sẽ đánh số các thành phố và dùng một vector nguyên<br /> để biểu diễn một NST lộ trình v= biểu diễn một lộ trình: từ i1 đến i2…,<br /> từ in-1 đến in và trở về i1 (v là một hoán vị của vector ), hàm lượng giá<br /> chính là chi phí của lộ trình.<br />  Bài toán lập lịch<br /> Lập lịch là bài toán tổ chức sản xuất. Một công ty cần sản xuất nhiều loại hàng<br /> hóa; những hàng hóa này có thể được sản xuất theo những kế hoạch khác nhau. Mỗi<br /> kế hoạch xử lý gồm một chuỗi thao tác; những thao tác này sử dụng một số tài<br /> nguyên và cần thời gian chạy máy. Một lịch sản xuất là một kế hoạch thực hiện các<br /> đơn đặt hàng. Trong đó, một số đơn đặt hàng có thể được thực hiện với cùng những<br /> thao tác tương đương. Nhiệm vụ là lên kế hoạch, lập lịch sản xuất, để thực hiện các<br /> đơn đặt hàng này nhanh nhất có thể.<br /> Bài toán lập lịch là chọn một chuỗi các thao tác đồng thời chỉ định về thời gian<br /> bắt đầu/ kết thúc và các tài nguyên cần thiết cho mỗi thao tác. Điều cần quan tâm<br /> chính yếu là chi phí thời gian máy rỗi, năng lực lao động và các đơn đặt hàng cần<br /> hoàn thành đúng hạn.Ý tưởng chính trong phương pháp là mã hóa biểu diễn của lịch<br /> phân công là các toán tử di truyền phải thực hiện theo cách có ý nghĩa, và một bộ<br /> giải mã phải luôn tạo ra một lời giải hợp lệ cho bài toán. Thủ tục giải mã mô phỏng<br /> các thao tác của công việc theo cách mà khi một máy tính sẵn sàng chọn lựa, thì<br /> thao tác cho phép đầu tiên từ danh sách ưu tiên được lấy ra. Ví dụ nếu danh sách ưu<br /> tiên của máy m1 là: m1(40 o3 o1 o2 ‘chờ’ ‘nhàn rỗi’), thì thủ tục giải mã vào thời<br /> điểm 40 có thể thực hiện đơn đặt hàng o3 trên máy m1. Nếu không được, thủ tục giải<br /> mã sẽ thực hiện đơn đặt hàng o1 và o2 (nghĩa là, tìm ở o1 trước; nếu không được mới<br /> tìm ở o2). Biểu diễn này bảo đảm tạo một lịch phân công hợp lệ.<br />  Lập thời khóa biểu cho trường học<br /> Bài toán thời khóa biểu là một bài toán kết hợp nhiều ràng buộc không tầm<br /> thường thuộc nhiều loại. Có nhiều phiên bản của bài toán thời khóa biểu, một trong<br /> những bài toán này có thể được mô tả như sau: Có một danh sách các giáo viên, một<br /> danh sách các khoảng thời gian, một danh sách các lớp. Bài toán cần tìm thời khóa<br /> biểu tối ưu (giáo viên – thời gian – lớp); hàm mục tiêu phải thỏa những mục tiêu này<br /> (các ràng buộc mềm) gồm: Có một số giờ được xác định trước cho mỗi giáo viên và<br /> mỗi lớp; Chỉ một giáo viên trong một lớp vào một giờ nhất định; Một giáo viên<br /> không thể dạy hai lớp cùng lúc; Đối với mỗi lớp được xếp thời khóa biểu vào một<br /> khoảng thời gian, phải có một giáo viên…Ngoài ra còn có các mục tiêu sư phạm<br /> như trải một số lớp ra nguyên tuần, những mục tiêu thuộc cá nhân như những giáo<br /> 98<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2