intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải trình tự gen vùng đích phát hiện đột biến dị hợp tử mới trên gen TGM1 gây bệnh vảy da cá ở một bệnh nhi tại Việt Nam: Báo cáo ca bệnh

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh vảy da cá di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường (ARCI) là một nhóm tập hợp các rối loạn của sự sừng hoá da, bao gồm ba thể bệnh là vảy da cá dạng phiến mỏng (LI), chứng đỏ da dạng vảy da cá bẩm sinh (CIE) và dạng Harlequin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải trình tự gen vùng đích phát hiện đột biến dị hợp tử mới trên gen TGM1 gây bệnh vảy da cá ở một bệnh nhi tại Việt Nam: Báo cáo ca bệnh

GIẢI TRÌNH TỰ GEN VÙNG ĐÍCH PHÁT HIỆN<br /> ĐỘT BIẾN DỊ HỢP TỬ MỚI TRÊN GEN TGM1<br /> GÂY BỆNH VẢY DA CÁ Ở MỘT BỆNH NHI TẠI<br /> VIỆT NAM: BÁO CÁO CA BỆNH<br /> Trần Vân Khánh1, Lương Hoàng Long1, Diệp Minh Quang2, Đinh Thị Lan Oanh2,<br /> Nguyễn Đình Tưởng2, Phạm Vân Anh2, Ngô Kim Ngân2, Bùi Văn Tuấn2<br /> <br /> TÓM TẮT NGHIÊN CỨU<br /> Khái quát: Bệnh vảy da cá di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường (ARCI) là một nhóm<br /> tập hợp các rối loạn của sự sừng hoá da, bao gồm ba thể bệnh là vảy da cá dạng phiến mỏng<br /> (LI), chứng đỏ da dạng vảy da cá bẩm sinh (CIE) và dạng Harlequin. Trong các thể bệnh<br /> trên, LI và CIE có các dấu hiệu lâm sàng tương tự nhau, phần lớn các trường hợp đều do đột<br /> biến trên một số gen, bao gồm gen mã hoá Transglutaminase 1 (TGM1) nằm trên Nhiễm sắc<br /> thể 14q12.<br /> Báo cáo ca bệnh: Báo cáo này phân tích di truyền của một trường hợp sơ sinh nữ được<br /> chẩn đoán bệnh vảy da cá thể (ARCI). Bệnh nhi là con thứ ba trong gia đình, tiền sử gia đình<br /> không ghi nhận bất cứ trường hợp bệnh có kiểu hình tương tự. Bệnh nhi được sinh ra với<br /> biểu hiện đặc trưng dạng Collodion baby. Chẩn đoán trước sinh không phát hiện bất thường.<br /> Tại thời điểm của nghiên cứu này, lớp da Collodion đã được thay thế bằng lớp da sừng hoá<br /> dày với các vảy da tối màu, kết tạo mảng. Giải trình tự gen vùng đích với panel 56 gen thực<br /> hiện bởi kỹ thuật Giải trình tự gen thế hệ mới, đột biến được phát hiện sau đó được kiểm<br /> chứng bằng kỹ thuật Sanger. Chúng tôi đã tìm thấy 3 đột biến dị hợp tử trên gen TGM1:<br /> c.968G>A(p.Arg323Gln), c.1756C>T(p.Gln586Ter) và c.2185G>A(p.Glu729X). Trong đó,<br /> đột biến c.968G>A(p.Arg323Gln) đã được báo cáo trước đây, hai đột biến còn lại là đột biến<br /> mới. Theo sự hiểu biết của chúng tôi thì hai biến thể này chưa được từng công bố trước đây.<br /> Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành phân tích di truyền phả hệ 3 đời của ca bệnh này nhằm<br /> nhận biết tính di truyền của các đột biến trên.<br /> <br /> 1<br /> Đại Học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh<br /> Chịu trách nhiệm chính: Trần Trọng Kiểm. Email: kiemthuytb@gmail.com <br /> Ngày nhận bài: 15/01/2019; Ngày phản biện khoa học: 22/02/2019; Ngày duyệt bài: 28/02/2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 71<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> <br /> Kết luận: Hiểu biết được các đột biến gen này cho phép xác định người mang đột biến từ<br /> đó có ích cho việc tư vấn di truyền, chẩn đoán trước sinh hoặc chẩn đoán di truyền tiền làm<br /> tổ cho các đối tượng có nguy cơ mắc rối loạn này.<br /> Từ khoá: Bệnh vảy da cá, ARCI, Giải trình tự gen đích, TGM1, đột biến mới.<br /> <br /> I. GIỚI THIỆU nếu được điều trị bằng các phương pháp làm<br /> Bệnh vảy da cá di truyền lặn trên nhiễm mềm da. Ở thể bệnh LI, màng bọc collodion<br /> sắc thể thường (ARCI) là một nhóm tập hợp được thay thế bằng các mảng sừng da tối<br /> các rối loạn của sự sừng hoá da, bao gồm ba màu, dính. Tật lộn mắt cũng là một dấu hiệu<br /> thể bệnh là vảy da cá dạng phiến mỏng (LI), lâm sàng nổi bật kèm theo tăng sừng hoá của<br /> chứng đỏ da dạng vảy da cá bẩm sinh (CIE) da (dày da lòng bàn tay và chân) cũng là dấu<br /> và dạng Harlequin. Không có một sự tương hiệu thường xuất hiện. Ở thế bệnh CIE, các<br /> quan rõ ràng giữa kiểu gen và kiểu hình trong mảng sừng hoá của da thường nhẹ hơn thể<br /> những bệnh này, các đột biến ở cùng một gen LI, với đa dạng các biểu hiện của chứng đỏ da<br /> và lộn mi mắt.<br /> có thể có các biểu hiện đa dạng về kiểu hình.<br /> Trong ARCI thì các biến thể của gen<br /> LI và CIE: mặc dù được xem xét là hai<br /> TGM1 được xác nhận là có tần suất xuất<br /> biến thể khác nhau của bệnh vảy da cá tuy<br /> hiện phổ biến hơn so với các gen khác [2].<br /> nhiên hai thể này có dấu hiệu lâm sàng và<br /> Trước đây người ta cho rằng chỉ có các đột<br /> kiểu gen trùng lặp nhau tương đối [1]. Phần biến đồng hợp tử mới dẫn tới suy giảm chức<br /> lớn các trường hợp gây ra bởi đột biến trên năng của enzym transglutaminase làm phá<br /> một số gen như TGM1, NIPAL4, ALOX12B, vỡ sự tạo thành lớp vỏ bao bọc tế bào và hậu<br /> ALOXE3, ABCA12, PNPLA1 và CYP4F22. quả là gây nên giảm chức năng của da [3]. Tuy<br /> LI và CIE thường có biểu hiện lúc sinh nhiên, một nghiên cứu gần đây ở Nhật Bản<br /> với dấu hiệu “Màng Collodion”, là một màng cho thấy rằng dạng dị hợp tử kép của một số<br /> da mờ kín bao phủ cơ thể của trẻ sơ sinh và biến thể cũng có thể gây ra các biểu hiện kiểu<br /> thường bong ra sau khi sinh một vài tuần hình nặng nề [8].<br /> Bảng 1. Danh sách panel gen giải trình tự.<br /> No. Gene name No. Gene name No. Gene Name<br /> 1 ABCA12 21 SPINK5 41 DUSP6<br /> 2 ALOX12B 22 ST14 42 FGF17<br /> 3 ALOXE3 23 STS 43 FLRT3<br /> 4 CLDN1 24 TGM1 44 PROKR2<br /> 5 COL7A1 25 KAL1 45 ABHD5<br /> 6 CYP4F22 26 FGRR1 46 PHYH<br /> 7 FLG 27 PROKR2 47 PEX7<br /> <br /> 72 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)<br /> GIẢI TRÌNH TỰ GEN VÙNG ĐÍCH PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN DỊ HỢP TỬ MỚI TRÊN GEN TGM1<br /> GÂY BỆNH VẢY DA CÁ Ở MỘT BỆNH NHI TẠI VIỆT NAM: BÁO CÁO CA BỆNH<br /> <br /> <br /> <br /> No. Gene name No. Gene name No. Gene Name<br /> 8 ITGA6 28 CHD7 48 ALDH3A2<br /> 9 ITGB4 29 FGF8 49 DDB2<br /> 10 KRT14 30 FGFR1 50 ERCC1<br /> 11 KRT5 31 SPRY4 51 ERCC2<br /> 12 LAMA3 32 PROKR2 52 ERCC3<br /> 13 LAMB3 33 CHD7 53 ERCC4<br /> 14 LAMC2 34 GNRHR 54 ERCC5<br /> 15 MBTPS2 35 KISS1R 55 POLH<br /> 16 NIPAL4 36 TACR3 56 XPA<br /> 17 PLEC 37 GNRH1 57 XPC<br /> 18 PNPLA1 38 KISS1 58 TAC3<br /> 19 SLC27A4 39 WDR11 59 COL17A1<br /> 20 SNAP29 40 IL17RD 60 FGF8<br /> <br /> II. BÁO CÁO CA BỆNH<br /> 2.1. Phương pháp Bảng 2. Thông số giải trình tự NGS.<br /> Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu Number of Genes 60<br /> một ca bệnh sơ sinh và gia đình của bé với Length of target region (bp) 155295<br /> bệnh lý vảy da cá di truyền lặn trên Nhiễm<br /> Coverage of target region (%) 100%<br /> sắc thể thường. Chúng tôi kết hợp giải trình<br /> tự gen vùng đích NGS để phát hiện các gen bị Average depth of target region (X) 354.84<br /> biến đổi (Bảng 1) và sau đó kiểm tra lại bằng Proportion of target region with<br /> kỹ thuật giải trình tự gen Sanger với các gen sequencing depth more than 30X 99.90%<br /> nhận từ kết quả phân tích NGS. (%)<br /> DNA được tách chiết từ mẫu ối máu của Kiểu gen bình thường của TGM1 được<br /> bệnh nhân. DNA sau đó được chia nhỏ ra và tìm thấy tại Ensembl Genome Browser.<br /> được dùng để tạo thư viện, và sau đó được tập Các biến thể được lựa chọn sau đó được<br /> trung vào các vùng mã hoá và cạnh vùng mã giải trình tự theo phương pháp Sanger sử<br /> hóa bằng cách sử dụng các chip đặc biệt, cuối dụng các primers thiết kế bằng phần mềm<br /> cùng được giả trình tự bằng phương pháp Primers3plus. Các exon đích được PCR từ<br /> NGS. Các đột biến điểm, vi mất đoạn thêm mẫu DNA cùng với GoTaq green master mix<br /> đoạn và nhân đoạn dưới 20bp cũng như các (Promega, USA). Các sản phẩm này sau đó<br /> mất đoạn đồng hợp tử ở mức độ exon đều có được chạy trên máy giải trình tự ABI 3500<br /> thể được phát hiện cùng một lúc (Bảng 2) (Life Technologies, USA). Dữ liệu giải trình<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 73<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> <br /> tự được phân tích bằng phần mềm BioEdit trình mang thai bình thường. Da của bệnh<br /> Công cụ Variant effect predictor (VEP) được nhi khô ráp với các biểu hiện tăng sừng hoá (<br /> sử dụng để tiên đoán khả năng gây bệnh của dày da lòng bàn tay và chân). Da vùng bụng<br /> các biến thể TGM1 tìm thấy. Sử dụng VEP bị nứt. Vùng lưng và thân trên nổi bật bởi các<br /> cùng với Human Genome Assembly GRCh37. mảng vảy da tối màu. Những mảng này cũng<br /> Các miêu tả chi tiết của VEP về đầu vào, xuất hiện ở tay và chân. Bệnh nhi mọc răng<br /> đầu ra và nguyên lý được miêu tả trong phần bình thường. Các bộ phận khác của cơ thể<br /> trích dẫn [4]. Từ kết quả đầu ra chúng tôi lựa không phát hiện bất thường.<br /> chọn điểm Mendelian Clinically Applicable<br /> 3.2. Giải trình tự gen thế hệ mới<br /> Pathogenicity (M- CAP) cho các đột biến sai<br /> nghĩa để hiểu được kết quả của các biến thể. Có 192 biến thể được tìm thấy từ dữ liệu<br /> ban đầu của NGS. Tất các các biến thể này<br /> III. KẾT QUẢ đều được ghi nhận trước đây có liên quan đến<br /> 3.1. Bệnh sử bệnh vảy da cá bẩm sinh. Trong đó có 11 biến<br /> Bệnh nhi được sinh ra trong một gia đình thể có khả năng nhất gây ra bệnh. Cuối cùng<br /> không có kết hôn cận huyết. Bố mẹ của bệnh 3 biến thể được lựa chọn có khả năng cao<br /> nhân kể lại không có ghi nhận bệnh tương nhất gây ra các biểu hiện về kiểu hình, bao<br /> tự trong gia đình. Bệnh nhi được sinh ra với gồm 1 biến thể pathogenic, 1 biến thể likely<br /> hình ảnh đặc trưng của Collodion baby. Quá pathogenic và 1 biến thể VUS.<br /> Ảnh 1: Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân (a) (b) 2 ngày sau sinh: màng colodion điển<br /> hình kèm theo lộn mi mắt. (c) 3 tuần sau sinh, lớp màng collodion được thay thế bằng<br /> các mảng vảy tối màu<br /> a c<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)<br /> GIẢI TRÌNH TỰ GEN VÙNG ĐÍCH PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN DỊ HỢP TỬ MỚI TRÊN GEN TGM1<br /> GÂY BỆNH VẢY DA CÁ Ở MỘT BỆNH NHI TẠI VIỆT NAM: BÁO CÁO CA BỆNH<br /> <br /> <br /> <br /> 3.3. Giải trình tự Sanger cho các biến thể biến này từ ông nội còn người mẹ nhận đột<br /> của TGM1 biến từ ông ngoại.<br /> Giải trình tự gen Sanger xác nhận 3 biến 3.4. Phân tích Protein của biến thể gen<br /> thể phát hiện bởi NGS. Ba đột biến đó là TGM1<br /> c.968G>A (p.Arg323Gln; Het) taị exon 6 và Có 3 biến thể được tìm thấy bao gồm: 1 biến<br /> c.1756C>T(p.Gln586Ter; Het) tại exon 12 và thể đã được công bố C.968G>A (p.Arg323Gln)<br /> c.2185G>A(p.Glu729X; Het) tại exon 14. và 2 đột biến mới c.1756C>T(p.Gln586Ter)<br /> Tất cả các biến thể này đều nằm trên gen và c.2185G>A(p.Glu729X. Chúng tôi chỉ tập<br /> TGM1. Đột biến c.968G>A đã được báo cáo trung phân tích hai biến thể mới.<br /> trước đây với biểu hiện bệnh. Hai đột biến Công cụ VEP cho thấy rằng biến thể<br /> còn lại chưa được công bố. c.1756C>T là đột biến sai nghĩa ở vùng gen<br /> Chúng tôi sử dụng phương pháp Sanger mã hoá với điể điểm SIFT và Polyphen lần<br /> để kiểm chứng lại các đột biến được miêu lượt là 0.23 và 0.015. Phân tích protein sản<br /> tả ở trên cho các thành viên khác trong gia phầm được mã hoá từ đột biến trên cho thấy<br /> đình bao gồm anh em (Ảnh 3a), bố mẹ và điểm M-CAP là 0.019, với bất cứ biến đổi nào<br /> ông bà (Ảnh 3b). Kết quả: người mẹ mang có điểm M- CAP > 0.5 được cho là có nguy<br /> đột biến dị hợp tử c.968G>A tại exon 6 gen cơ cao gây hại so với protein bình thường [5].<br /> TGM1. Người bố mang hai đột biến dị hợp tử Vì vậy p.Gln586Ter là biến thể có khả năng<br /> c.1756C>T tại exon 12 và c.2185G>A tại exon không gây bệnh chủ yếu trong trường hợp<br /> 14 gen TGM1. Người bố thừa hưởng hai đột này. (ảnh 2b)<br /> Ảnh 2:<br /> (a) the VEP calling of variant c.1756C>T.<br /> (b) M-CAP score of variant c.1756C>T<br /> <br /> <br /> <br /> a<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> b<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 75<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh 3a: Kết quả giải trình tự Sanger của các biến thể TGM1.<br /> Panel bên trái thể hiện bố là người mang đột biến c.1756C>T và c.2185G>A. Panel bên phải<br /> thể hiện người mẹ là ngừoi mang gen c.968G>A. Panel ở giữa thể hiện bệnh nhân mang cả 3<br /> đột biến ở dạng dị hợp tử kép.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Với biến thể c.2185G>A, công cụ VEP thể hiện rằng đây là đột biến hình thành bộ ba kết<br /> thúc, kết quả dẫn tới tạo ra 1 protein có kích thước ngắn hơn một protein bình thường.<br /> Ảnh 4: the VEP calling of variant c.1285G>A<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> IV. THẢO LUẬN mang hai đột biến dị hợp tử. Điểm đặc biệt<br /> NGS ngày nay được sử dụng rộng rãi như là người bố dù mang hai đột biến nhưng đều<br /> là một công cụ hiệu quả để chẩn đoán các là đột biến mới và không gây ảnh hưởng tới<br /> bệnh lý di truyền đơn gen. Kết hôn cận huyết chức năng của protein. Bệnh nhân mang cả<br /> làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý di truyền 3 đột biến thể và có lẽ sự kết hợp của 3 biến<br /> lặn trên nhiễm sắc thể thường. thể này ảnh hưởng tới chức năng của protein.<br /> Do đó bệnh nhân có biểu hiện kiểu hình của<br /> Enzym TGM-1 được tìm thấy trong biểu<br /> ARCI. Anh trai của bệnh nhân cũng có kiểu<br /> bì, nơi chịu trách nhiệm cho các liên kết chéo gen tương tự người bố và không mắc bệnh.<br /> của tiền chất của keratin và để định hình lớp<br /> Một điểm thú vị khác nữa là trong quá<br /> bao bọc bên ngoài tế bào. Liên kết này cung trình theo dõi lâm sàng, tác giả nhận thấy<br /> cấp sự mạnh mẽ cơ học và tính ổn định của rằng các dấu hiện trên da như các mảng sừng<br /> lớp biểu bì da. hoá thẫm màu dần dần biến mất và được<br /> Người bố và mẹ của bệnh nhân đều là thay thế bằng lớp da bình thường. Hiện tại<br /> người lành mang gen, trong đó người bố sau sinh 5 tháng, phần da của bệnh nhân hầu<br /> 76 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)<br /> GIẢI TRÌNH TỰ GEN VÙNG ĐÍCH PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN DỊ HỢP TỬ MỚI TRÊN GEN TGM1<br /> GÂY BỆNH VẢY DA CÁ Ở MỘT BỆNH NHI TẠI VIỆT NAM: BÁO CÁO CA BỆNH<br /> <br /> <br /> <br /> Ảnh 3b: Phả hệ<br /> Mũi tên chỉ vào người bệnh. Phả hệ thể hiện các biến thể của gen TGM1 ảnh hưởng tới một số<br /> thành viên trong gia đình. Người mẹ thừa hưởng gen từ ông ngoại, Người bố nhận gen từ ông<br /> nộ. Tất cả họ đều không có biểu hiện lâm sàng của ARCI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> như bình thường. Nhóm tác giả cho rằng trường hợp này là một biến thể của ARCI có tên là<br /> Collodion baby tự lành ( Self-healing baby collodion). Cho đến nay chỉ có 1 vài ca bệnh được<br /> báo cáo trên thế giới.<br /> Ảnh 5: Bệnh nhân hiện tại (sau sinh 5 tháng)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019) I 77<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> V. KẾT LUẬN là một trong các hạn chế chính để biết chắc<br /> chắn về vai trò của gen TGM1 với gia đình<br /> Dựa vào các kết quả có được chúng tôi cho<br /> này. Cụ thể, chúng tôi chưa làm sáng tỏ được<br /> rằng ARCI ở bệnh nhân này là sự kết hợp của<br /> mối liên quan giữa đột biến c.2185G>A đối<br /> 3 đột biến được thừa hưởng từ bố mẹ. Tất cả<br /> các đột biến góp phần làm giảm chức năng với chức năng của protein. Sự kết hợp của 3<br /> của enzym TGM1 dẫn tới bất thường chức đột biến làm ảnh hưởng tới protein ở mức<br /> năng của lớp ngoài cùng của biểu bì và dẫnđộ cụ thể như thế nào cũng là một câu hỏi<br /> chưa được giải đáp hoàn toàn. Tuy nhiên, dữ<br /> tới bất thường của da và gây biểu hiện bệnh<br /> ARCI. liệu thu nhận được từ nghiên cứu này có vai<br /> trò quan trọng đối với chẩn đoán trước sinh,<br /> VI. GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU phòng ngừa bệnh ở những nhóm, cá nhân có<br /> Nghiên cứu này thừa nhận rằng thiếu các nguy cơ cao và trải đường cho các liệu pháp<br /> phương tiện phân tích chức năng sinh học tương lai về cá thể hoá y học.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> 1. Rodríguez-Pazos L, Ginarte M, Vega A, Toribio J. Autosomal recessive congenital<br /> ichthyosis. Actas Dermosifiliogr 2013; 104:270.<br /> 2. Takeichi T, Akiyama M. Inherited ichthyosis: non-syndromic forms. J Dermatol.<br /> (2016) 43:242–51. doi: 10.1111/1346- 8138.13243<br /> 3. Hennies HC, Raghunath M, Wiebe V, Vogel M, Velten F, Traupe H, et al. Genetic<br /> and immunohistochemical detection of mutations inactivating the keratinocyte<br /> transglutaminase in patients with lamellar ichthyosis. Hum Genet. (1998) 102:314–8.<br /> 4. McLaren W, Gil L, Hunt SE, Riat HS, Ritchie GR, Thormann A, et al. The ensembl<br /> variant effect predictor. Genome Biol. (2016) 17:122. doi: 10.1186/s13059-016-<br /> 0974-4<br /> 5. Jagadeesh KA, Wenger AM, Berger MJ, Guturu H, Stenson PD, Cooper DN, et al.<br /> M-CAP eliminates a majority of variants of uncertain significance in clinical exomes<br /> at high sensitivity. Nat Genet. (2016) 48:1581–6. doi: 10.1038/ng.3703<br /> 6. Zhang H, Ericsson M, Westrom S, Vahlquist A, Virtanen M, Torma H. Patients with<br /> congenital ichthyosis and TGM1 mutations overexpress other ARCI genes in the<br /> skin: part of a barrier repair response? Exp Dermatol. (2018) doi: 10.1111/exd.13813.<br /> [Epub ahead of print.<br /> 7. Rasheed M, Karim N, Shah FA, Naeem M. Novel TGM1 mutation in a Pakistani<br /> family affected with severe lamellar ichthyosis. Pediatr Neonatol. (2018) 59:628–9.<br /> doi: 10.1016/j.pedneo.2018.01.003<br /> 8. Takeda M, Nomura T, Sugiyama T, Miyauchi T, Suzuki S, Fujita Y, et al. Compound<br /> heterozygous missense mutations p.Leu207Pro and p.Tyr544C in TGM1 cause a<br /> severe form of lamellar ichthyosis. J Dermatol. (2018) 45:1463–7. doi: 10.1111/1346-<br /> 8138.1467<br /> <br /> 78 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 2 (4-2019)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2