Đặc điểm kiểu gen virus viêm gan C trong nhóm người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương giai đoạn 2020-2021
lượt xem 3
download
Bài viết Đặc điểm kiểu gen virus viêm gan C trong nhóm người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương giai đoạn 2020 2021 được nghiên cứu với mục tiêu: Biết được tỷ lệ HCV GT/ dưới nhóm ở những người hiến máu vùng bắc Việt Nam; Cung cấp dữ liệu hỗ trợ dịch tễ học phân tử nhằm cải thiện sự phát triển xét nghiệm NAT dựa trên sự đa dạng của bộ gen HCV và để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chính sách y tế công cộng về phòng ngừa và kiểm soát HCV.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm kiểu gen virus viêm gan C trong nhóm người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương giai đoạn 2020-2021
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN VIRUS VIÊM GAN C TRONG NHÓM NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020-2021 Bạch Khánh Hòa1, Lê Thị Kim Tuyến1, Nguyễn Thị Thanh Dung2, Dương Quốc Chính2, Phạm Tuấn Dương2, Bạch Quốc Khánh2, Phạm Thu Hằng3, Trần Mai Hồng3, Nguyễn Hồng Nhung3, Nguyễn Hồng Anh3 TÓM TẮT 8 HCV được tìm thấy ở những người hiến máu có Đặt vấn đề: chọn mẫu máu của người hiến tỷ lệ cao nhất là kiểu gen 6, sau đó là 1a,1b. Gặp máu (NHM) có anti HCV dương tính để tiến 1 tỷ lệ rất nhỏ (4%) trường hợp nhiễm hỗn hợp 2 hành xác định kiểu gen virus viêm gan C. RNA- kiểu gen. HCV được phát hiện trong mẫu sẽ tiến hành xác Từ khóa: Virus viêm gan C, HCV kiểu gen, định kiểu gen (genotypes -GT)/ dưới nhóm của người hiến máu. HCV với mục tiêu bước đầu xác định sự phân bố HCV GT/dưới nhóm ở những người hiến máu SUMMARY trong khu vực bắc Việt Nam. Đối tượng và GENOTYPES OF HEPATITIS C VIRUS phương pháp: Thu thập 737244 NHM trong IN VOLUNTARY BLOOD DONORS AT thời gian 2020-2021, các mẫu thực hiện sàng lọc THE NATIONAL INSTITUTE OF (HIV, HBV, HCV) bằng kỹ thuật huyết thanh học HEMATOLOGY AND BLOOD và sinh học phân tử (NAT). 100 mẫu có anti TRANSFUSION DURING THE PERIOD HCV dương tính được chọn ngẫu nhiên, sau đó OF 2020-2021 tiếp tục làm real time PCR và giải trình tự gen để Introduction: Blood samples from blood xác định GT/ dưới nhóm. Kết quả: Tỷ lệ anti donors with positive anti-HCV were selected for HCV dương tính là 0.092%, kiểu gen HCV của genotyping of hepatitis C virus. RNA-HCV nhóm người hiến máu có tỷ lệ cao theo thứ tự là detected in the sample was used for genotyping 6a, 1a, 1b tương đương 37,1%, 31%, 17,5% và (GT) with the initial objective of determining the rất ít gặp GT 4,3 là 2,0 và 1,0%. Có 3 mẫu chưa distribution of HCV GT and subtype distribution xác định được kiểu gen. Kết luận: Kiểu gen in North Vietnamese blood donors. Donors and Methods: There were 737.244 blood donors between 2020 and 2021. Samples were screened 1 Trường Đại học Thăng Long (HIV, HBV, HCV) using serological methods and 2 Viện Huyết học Truyền máu trung ương 3 Nucleic acid testing (NAT). 100 positive samples Trung tâm xét nghiệm Di truyền và Phân tích Hệ anti-HCV were randomly selected for further gen testing using real time PCR and sequencing Chịu trách nhiệm chính: Bạch Khánh Hòa techniques to determine the genotypes/subtype. ĐT: 0913589144 Results: Rate of anti-HCV positive was 0,092%. Email: hoa17med@gmail.com The most common proportions HCV Ngày nhận bài: 01/8/2023 genotypes/subtypes identified among the blood Ngày phản biện khoa học: 10/8/2023 donor group were 6a, 1a, 1b with the respective Ngày duyệt bài: 29/9/2023 64
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 prevalence of 37,1%, 31,0%, 17,5%, while the muốn tìm hiểu dịch tễ người nhiễm HCV và GT 4, 3 were the least seen, with the proportion kiểu gen/dưới nhóm của HCV trong nhóm of 2,0% and 1,0%, respectively. There were three đối tượng là người hiến máu tại viện Huyết samples with unidentified genotypes. học Truyền máu trung ương giai đoạn 2021- Conclusion: HCV genotypes were found to be 2022. diverse in blood donors with the subtype 6a Viêm gan C chủ yếu lây truyền qua being the most common followed by subtype truyền máu và các chế phẩm máu. Ở người 1a,1b. In addition, there was a minor percentage mới giai đoạn đầu lây nhiễm HCV là khó of samples (4%) with multiple (two) genotypes phát hiện, triệu chứng lâm sàng âm thầm, and three samples with unidentified genotypes. Keywords: Hepatitis C virus, HCV genotype, kéo dài, và đó chính là một mối đe dọa làm blood donors. lây lan bệnh đối với mọi người dân. Đến nay tuy chưa có vacxin nhưng việc điều trị HCV I. ĐẶT VẤN ĐỀ đã có nhiều tiến bộ, theo quyết định 2065 của Virus viêm gan C (HCV) là một loại Bộ Y tế ra ngày 29/04/2021, việc điều trị cho virus RNA sợi đơn dương tính có vỏ bọc những bệnh nhân đã được xác định kiểu gen thuộc họ Flaviridae. Nó có thể gây ra cả sẽ được áp dụng phác đồ điều trị đặc hiệu và viêm gan cấp tính và mãn tính ở mức độ tỷ lệ khỏi bệnh từ 80-90%. nghiêm trọng khác nhau, từ bệnh nhẹ kéo dài HCV có cấu trúc sợi đơn ARN nên hệ vài tuần đến bệnh nặng suốt đời bao gồm xơ gen thường có tính biến đổi cao, cho đến nay gan, ung thư gan và suy gan. Viêm gan do mức độ đa dạng của trình tự axit nucleic virus C là một bệnh lý gặp trên toàn thế giới HCV được chia thành 7 kiểu gen (GT) và và cho đến nay vẫn chưa có vacxin phòng hơn 60 dưới nhóm(1). Các HCV GT chính bệnh, vì vậy nhiễm HCV đang là một bài gặp ở Việt Nam là 1, 3, 4 và 6, sự phân bố toán khó cho ngành Y tế nói riêng và Quản lý của HCV GT rất đa dạng ở các đối tượng Nhà nước nói chung nhằm mục tiêu chữa khác nhau như người hiến máu, người tiêm bệnh và giảm tỷ lệ nhiễm mới trong người chích ma túy, bệnh nhân lọc máu và vùng dân. Tỷ lệ nhiễm HCV thay đổi theo từng miền khác nhau sẽ cho GT khác nhau(2). vùng địa lý và liên quan tới điều kiện kinh tế Trong những năm gần đây, cùng với sự di của người dân. chuyển dân số ngày càng tăng và các phương Đối với ngành Truyền máu, theo quy thức lây truyền đa dạng, sự phân bố HCV GT định của Bộ Y tế, tất cả các mẫu máu của ở những người hiến máu ở Việt Nam đang người hiến máu phải được xét nghiệm sàng trải qua những thay đổi đáng kể do vậy cần lọc 5 loại bệnh lây truyền chủ yếu qua đường cập nhật về tỷ lệ HCV GT giữa những người máu: HCV, HBV, HIV, sốt rét và giang mai hiến máu để đánh giá lại chiến lược sàng lọc để thực hiện mục tiêu an toàn trong truyền máu nhằm giảm chi phí và lãng phí đơn vị máu. Riêng virus phải thực hiện kỹ thuật thu thập không cần thiết do kết quả dương miễn dịch enzym và NAT (Nucleic Acid tính giả. Và mỗi nước cũng sẽ cho sự đa Testing). Trong nghiên cứu này chúng tôi dạng GT khác nhau, như HCV GT 3 chiếm 65
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU hơn 47,3% người Myanmar(3); Trong khi 3a, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế 3b và 6a phổ biến ở phía tây nam và nam nghiên cứu mô tả cắt ngang. Trung Quốc, Thái Lan gặp nhiều nhất là 3a 2.3. Kỹ thuật và sinh phẩm sử dụng (36,4%) rồi 1a,1b và 3b (1). Việc xác định trong nghiên cứu HCV GT sẽ cho chúng ta một bức tranh tổng Phát hiện anti HCV bằng kỹ thuật miễn thể và trên cơ sở đó có những định hướng dịch điện hóa phát quang. trong điều trị và phòng bệnh trong tương lai. Tách chiết RNA virus bằng kit Ribo Trong nghiên cứu này, các mẫu huyết Virus (Sacace). tương từ những người hiến máu dương tính Đếm số lượng bản sao của HCV RNA với anti-HCV đã thu thập từ viện Huyết học bằng kỹ thuật realtime PCR. Sinh phẩm Truyền máu trung ương giai đoạn 2020-2021 HCV-ARN Cobas AmpliPrep/Cobas được chọn ngẫu nhiên để tiến hành nghiên TaqMan HCV Quantitative Test, version 2.0 cứu. trên hệ thống Roche Cobas AmpliPrep/Cobas Mục đích của chúng tôi là: Taqman 48. - Biết được tỷ lệ HCV GT/ dưới nhóm ở Sinh phẩm sử dụng để định type HCV những người hiến máu vùng bắc Việt Nam. gồm: BigDye Terminator v3.1 Cycle - Cung cấp dữ liệu hỗ trợ dịch tễ học Sequencing Kit, BigDye® XTerminator™ phân tử nhằm cải thiện sự phát triển xét Purification Kit, của Thermo Fischer, Mỹ. nghiệm NAT dựa trên sự đa dạng của bộ gen Xét nghiệm định type HCV bằng HCV và để cung cấp thông tin cho việc phương pháp giải trình tự gen: chúng tôi đã hoạch định chính sách y tế công cộng về tiến hành giải trình tự 3 vùng 5’UTR, NS5B phòng ngừa và kiểm soát HCV. và vùng CORE, các trình tự thu được sẽ được so sánh với trình tự tham khảo có sẵn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong cơ sở dữ liệu của NCBI, Mỹ, để đưa ra 2.1. Đối tượng nghiên cứu kết quả phù hợp nhất về kiểu gen và phân Mẫu của người hiến máu (NHM) tình nhóm riêng biệt. Trên cơ sở đó, xác định các nguyện có độ tuổi từ 18-60, sống tại Hà Nội chủng HCV trong nghiên cứu. và ngoài Hà Nội. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần Mẫu sử dụng trong nghiên cứu: là mẫu mềm Excel 2010 và phần mềm SPSS 20.0; được xác định dương tính với anti HCV theo Số liệu được trình bày dưới dạng số lượng, tỷ hướng dẫn chẩn đoán virus viêm gan C của lệ %; So sánh 2 hay nhiều tỷ lệ bằng phép Bộ Y tế, gồm mẫu anti-HCV(+) và HCV- kiểm định 2. ARN(+). Thời gian tiến hành nghiên cứu 2020- Tiêu chuẩn loại trừ: Mẫu thiếu thể tích, 2021 tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung mẫu thiếu thông tin xét nghiệm và không có ương. đầy đủ Kết quả xét nghiệm theo tiêu chuẩn Đạo đức trong nghiên cứu cũng đã được chấp nhận mẫu. Viện Huyết học Truyền máu trung ương cho phép. 66
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ Anti-HCV và HCV-ARN ở NHM năm 2020 và 2021 Xét nghiệm huyết thanh học Xét nghiệm NAT Năm Anti-HCV(+) NAT (+) Số đơn vị máu Số đơn vị máu n % n % 2020 357.110 347 0,097 354.822 1 0,00028 2021 380.134 334 0,088 377.770 1 0,00026 Tổng 737.244 681 0,092 732.592 2 0,00027 Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ anti-HCV dương tính ở NHM là 0,092% và có 0,00027% NHM âm tính với anti-HCV mang ARN của virus. Bảng 2. Tỷ lệ Anti-HCV(+) và HCV-ARN(+) ở đơn vị máu năm 2020-2021 theo độ tuổi Anti-HCV(+) HCV-NAT(+) Nhóm tuổi Số đơn vị máu n % p n % 18-28 366.182 79 0,022 1 0,00027 29-38 213.530 217 0,102 1 0,00047 39-48 117.171 326 0,278 0,05 49-60 40.361 59 0,146 0 0 Tổng 737.244 681 0,092 2 0,00027 Bảng 2 cho thấy độ tuổi có anti-HCV cao tính ở nhóm tuổi từ 18-28 là 0,00027% và nhất là 39-48, chiếm 0,278%, anti-HCV nhóm tuổi 29-38 là 0,00047% và nhóm tuổi dương tính thấp nhất ở độ tuổi 18-28, chiếm còn lại là 0%, sự khác biệt về tỷ lệ này giữa 0,022%. Sự khác biệt về tỷ lệ anti-HCV giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê với các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p>0,005. p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hình 1: Ảnh giải trình tự Sanger đoạn 5’UTR (Hình ảnh minh họa phân tích kết quả giải trình tự gen của các mẫu theo thứ tự từ trên xuống: MI20.0093 (CM2.51736) tương ứng với type 1a, MI20.0068 (AB1.24927) tương ứng với type 1b, MI20.0066 (CM2.55674) tương ứng với type 6a và MI20.0055 (AB4.21370) tương ứng với type 6e Bảng 4. Phân bố kiểu gen HCV ở người hiến máu tại Viện Huyết học – Truyền máu TW Nồng độ HCV-ARN trung bình Kiểu gen Dưới nhóm Số ca (tỷ lệ %) (IU/mL) (IQR – khoảng tứ phân vị) 1a 30 (31,0) 1b 17(17,5) Tổng 47(48,5) 2.647.446 6a 36 (37,1) (IQR: 813.895-4.995.000 6e 10 (10,3) Tổng 46 (47,4) 4 4 2 (2,0) 552.025 3 3 1 (1,0) 495.000 Kiểu gen 1a + 4 2 (2,0) Nhiễm 2 khác 1b + 4 1 (1,0) 711.000 kiểu gen 1a + 6 1 (1,0) (IQR: 122.664-2.084.501) /cá thể Tổng 4(4,0) Chung 97 (100%) 2.078.235 (IQR: 552.025 – 5.170.000) 68
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Trong 100 mẫu nghiên cứu có 3 mẫu chiếm 0,022%. Tác giả Hoàng Văn Phóng không xác định được GT vì vậy chúng tôi cũng có kết quả như chúng tôi đó là gặp ít tính toán số tỷ lệ GT trên 97 mẫu. Kết quả ở nhất ở độ tuổi 18-24 chiếm 0,11%. Đây cũng bảng 4 cho thấy gặp nhiều nhất là GT 6a là một tín hiệu đáng mừng vì thông tin và (37,1%) tiếp theo đó là GT 1a (31%), 1b hướng dẫn cách phòng tránh đã được các bạn (17,5%) ít gặp là GT 3,4 (1%, 2%). trẻ đón nhận. Kỹ thuật NAT cho kết quả dương tính rất IV. BÀN LUẬN thấp, chỉ có 1 trường hợp, chiếm tỷ lệ 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng 0.00027%, so sánh với tác giả Hoàng Văn nghiên cứu Phóng tỷ lệ dương tính 0,0032%. So sánh với Trong hai năm 2020 và 2021 có 737.244 tác giả Đoàn Thành- Trung tâm truyền máu lượt người đến hiến máu tại viện Huyết học khu vực Huế (4) tỷ lệ này cũng tương tự Truyền máu trung ương với độ tuổi từ 18 đến (0.003%), điều này thể hiện tính hiệu quả của 60, trong đó có 366.182 người ở độ tuổi 18- kỹ thuật sàng lọc bằng điện hóa phát quang. 28 chiếm cao nhất là 49,6% và thấp nhất là 4.3. Phân bố kiểu gen và dưới nhóm độ tuổi 49-60 có 40.361 người, chiếm 5,47%. HCV Nam nhiều hơn nữ là 55,7% và 44,3%. Và Chúng tôi tiến hành chiết tách ARN HCV chủ yếu là sống ở Hà Nội chiếm 70% và các ở những mẫu anti HCV dương tính đã được tỉnh lân cận chiếm 30%. So sánh với tác giả chọn ngẫu nhiên, định lượng số bản sao để Đoàn Thành- Trung tâm truyền máu khu vực xác định chắc chắn là mẫu nghiên cứu có Huế (4); Hoàng Văn Phóng- Trung tâm Huyết ARN HCV bởi vì có những trường hợp bị học Truyền máu Hải Phòng (5); Trần Thị nhiễm HCV trước đó có anti-HCV dương Trang- bệnh viện Truyền máu Huyết học tính nhưng không phát hiện được do tải thành phố Hồ Chí Minh (6) đều cho kết quả lượng virus thấp. tương tự. Để xác định kiểu gen HCV, chúng tôi đã 4.2. Tỷ lệ mẫu dương tính anti HCV và giải trình tự vùng 5’UTR trên 100 mẫu HCV-ARN nghiên cứu kết hợp với giải trình tự vùng Kết quả nghiên cứu trong 2 năm 2020 và NS5B và vùng CORE ở một số mẫu để kiểm 2021 bằng kỹ thuật hóa phát quang/điện hóa định kết quả đồng thời gọi tên chính xác các phát quang cho thấy số người có anti HCV là dưới nhóm. Phát hiện của chúng tôi cho thấy 0,097 và 0,088% so sánh với kết quả nghiên virus HCV có kiểu gen 1 và 6 là phổ biến cứu của Trung tâm Huyết học Truyền máu trong máu người Việt Nam. Do HCV là thành phố Hải Phòng 2019-2021 là 0,11% (5), nhóm virus ARN có tính đa dạng cao nên các Trần Thị Trang là 0.13% (6) Tỷ lệ anti-HCV trình tự 5′UTR rất phù hợp để xác định kiểu dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi gen chính và trong một số trường hợp nhất thấp hơn so với các nghiên cứu khác do định cũng để xác định kiểu phụ. Tuy nhiên, chúng tôi thực hiện khẳng định bằng cả 2 kỹ do tính chất được bảo tồn của 5′UTR nên thuật hoá phát quang và điện hoá phát quang. chúng tôi sử dụng trình tự vùng NS5B và Tuy nhiên ở bảng 2 cho thấy tuổi của người CORE để phân biệt các dưới nhóm của GT 1 có anti HCV dương tính lại gặp nhiều nhất là một cách đáng tin cậy. 39-48 chiếm 0,278% và ít nhất là 18-28 69
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một đối tượng lấy mẫu nghiên cứu là người hiến số điểm khác với nghiên cứu trước đây ở máu. Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây cho Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thấy gặp nhiều nhất là GT 6, tiếp theo là GT HCV GT 1 chiếm tỉ lệ cao nhất với 48,5%, 1 nhưng chúng tôi có xác định thêm được GT kế đến là GT6 với 47,4%, GT 3 chiếm tỉ lệ 3, 4 và kiểu hỗn hợp 1+4 và 1+6. Điều này thấp nhất là 1,0%. GT 1 có hai dưới nhóm là có thể gợi ý về sự khác biệt trong phân bố 1a và 1b; GT 6 có 2 dưới nhóm là 6a, 6e. Có địa lý của HCV ở Việt Nam. Nhiều nghiên một sự trùng hợp tương đối lớn đó là nghiên cứu với số lượng mẫu lớn nhưng mẫu thu cứu của Đức Anh (8), tác giả cũng nghiên cứu thập từ nhiều đối tượng khác nhau bao gồm trên đối tượng NHM và mẫu được thu thập ở người hiến máu và bệnh nhân viêm gan, chủ viện Huyết học Truyền máu trung ương yếu ở miền Nam Việt Nam thì các kiểu gen nhưng nghiên cứu được thực hiện ở Thái Lan HCV cũng phong phú hơn, xác định được cả và chỉ giải trình tự trên 2 vùng gen là NS5B genotype 2,3 mặc dù chỉ thực hiện trên vùng và vùng lõi thì kết quả GT cũng gần như của gen NS5B (7). Trong nghiên cứu của chúng chúng tôi. Điều đáng chú ý nữa đó là không tôi các mẫu chủ yếu được lấy từ miền Bắc. phải tất cả các quốc gia trong khu vực này Điểm khác biệt nữa với các nghiên cứu trước đều có GT/dưới nhóm HCV giống nhau. đây là nghiên cứu của chúng tôi tiến hành Kết quả nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ đánh giá trên cả 3 vùng gen (5’UTR, NS5B người nhiễm hỗn hợp cũng đã được chúng và vùng CORE) và số lượng mẫu nhỏ (100), tôi phát hiện, có thể những hình thức lây nhiễm này chưa tồn tại nhiều ở Việt Nam. Bảng 5. So sánh GT của người hiến máu giữa các nước trong khu vực Năm Số mẫu Kiểu gen % Tên nước TLTK nghiên cứu /NHM 1 2 3 4 6 un Shinji et al Myanmar 2004 110 31.8 0 47.3 0 20.9 0 2004 Hubchen Lào 2011 40 5.0 0 0 0 95.0 0 et al 2011 Phạm et al Viet Nam 2009 70 47.1 0 5.7 0 47.1 0 2009 Rụipat et Thai Lan 2007 45 35.6 2.2 53.3 0 8.9 0 al 2015 Rụipat et Indonesia 2000 57 60.9 18.8 12.5 0 0 7.8 al 2015 Deok et al Hàn Quốc 2012 740 50.1 45.5 3.4 0.1 0 0.8 2012 Yu Zhang Trung Quốc 2020 419 58,68 17,8 8,57 0 13,1 0 2020 BKH et al Viet Nam 2021 100 47,4 0 1.0 2.0 48,5 0.3 2021 70
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 So sánh với các tác giả Việt Nam và Genotypic Distribution of Hepatitis C Virus trong khu vực khi nghiên cứu trên cùng đối in Thailand and Southeast Asia. PLoS ONE tượng là người hiến máu cho thấy tỷ lệ GT 10(5): e0126764. doi:10.1371/ journal. cũng có sự khác nhau, đặc biệt là Lào chỉ có pone.0126764 5% GT1, GT 2 gặp nhiều ở Hàn Quốc chiếm 2. Yu Zhang, Zhan Gao, Shaoli Wang and al. Hepatitis C virus genotype/subtype 45,5%, Thái Lan tỷ lệ GT 3 cao nhất 53,3%. distribution and evolution among Chinese Trong nhiều nghiên cứu ở nhiều nước blood donors. Revealing recent viral khác nhau đều cho kết quả GT khác nhau expansion. PLOS ONE 15(7) giữa các vùng miền, đặc biệt là ở những 3. Toshiyuki Shinji , Yi Yi Kyaw, Katsunori nước rộng lớn như Trung Quốc (2). Gokan et al, Analysis of HCV genotypes Tóm lại, mức độ đa dạng genotype trong from blood donors shows three new HCV quần thể là một chỉ tiêu đo lường mức độ đa type 6 subgroups exist in Myanmar Acta dạng di truyền của quần thể, quần thể càng Med Okayama. 2004 Jun;58(3):135-42. có nhiều genotype thì sự đa dạng di truyền 4. Đoàn Thành, Đồng Sĩ Sằng và cộng sự. càng phong phú và khả năng thích nghi của Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV, HCV, loài với môi trường càng mạnh. Bên cạnh đó HIV và giang mai bằng kỹ thuật miễn dịch sự phân bố kiểu gen có tác động đáng kể đến và NAT ở những người hiến máu tình việc chỉ định điều trị và đáp ứng điều trị. nguyện thuộc Trung tâm Truyền máu khu Nhiều nghiên cứu cho thấy GT 2, GT 3 đáp vực Huế từ 2015-2019. Tạp chí Y học Việt nam tập 520, 108-117 ứng điều trị tốt hơn và đợt điều trị kéo dài 5. Hoàng Văn Phóng, Nguyễn Thị Thu Hiền, khoảng 24 tuần là bệnh nhân có thể khỏi Nguyễn Hải Yến. Đánh giá kết quả xét bệnh. nghiệm sàng lọc HBV,HCV,HIV và giang Cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung vì mai trong sàng lọc máu tại Trung tâm Huyết chúng tôi nghiên cứu tập trung vào người học Truyền máu Hải phòng năm 2019-2021.. hiến máu trong khi kiểu gen tỷ lệ lưu hành Tạp chí Y học Việt nam tập 520, 173-181. cũng như đáp ứng điều trị có thể khác nhau ở 6. Trần Thị Trang, Trần Thị Thanh Thảo và các quần thể nhiễm HCV khác nhau. Vì vậy, cộng sự. Đánh giá kết quả sàng lọc HBsAg, chúng tôi mong muốn các sở y tế liên quan KT HCV, KN-KT HIV trên người hiến máu cần có những biện pháp hiệu quả hơn để tình nguyện tại bệnh viện Truyền máu Huyết kiểm soát lây nhiễm HCV. học. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 25, số 6, 180-186 V. KẾT LUẬN 7. Nguyễn Hiền Minh, Phạm Hùng Vân. Tần Sự phong phú về kiểu gen HCV đã được suất phân bố kiểu gen của siêu vi viêm gan C xác định ở những người hiến máu khu vực ở người Việt nam dựa trên giải trình tự NS5B bắc Việt Nam với chủ yếu là GT 6a chiếm lượng mẫu lớn. Tạp chí Y học thành phố Hồ 37,1%, và sau đó là 1a chiếm 31%, 1b là Chí Minh, năm 2018, tập 22, số2 17,5%. 8. Duc Anh Pham, Porsawan Leuangwutiwong et al. High Prevalance of TÀI LIỆU THAM KHẢO hepatitis C virus genotype 6 in Vietnam. 1. Rujipat Wasitthankasem, Sompong ASIAN PACIFIC JOURNAL OF Vongpunsawad, Nipaporn Siripon, ALLERGY AND IMMUNOLOGY (2009) Chutima Suya, Phrutsada Chulothok. 27:156-160. 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tổng quan về viêm gan virus C: Dịch tễ học - lâm sàng - cận lâm sàng
46 p | 62 | 5
-
Khảo sát tình hình nhiễm viêm gan B trên các sản phụ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang
9 p | 32 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen HCV với các đặc điểm cận lâm sàng trên bệnh nhân điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
4 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn