intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án GDCD 10 bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại

Chia sẻ: Tran Thi Minh Kieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

1.117
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những giáo án bài Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại được biên soạn chi tiết với nội phong phú dành cho các bạn đọc tham khảo thêm. Qua đó học sinh biết được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số và các bệnh hiểm nghèo, thấy được trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án GDCD 10 bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại

  1. Bài 15 Tiết 26 CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Hiểu biết về một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, các bệnh dịch hiểm nghèo. - Thấy được trách nhiệm của công dân và HS trong việc tham gia giải quy ết những vấn đề bức thiết của nhân lọai. 2. Thái độ Có thái độ và việc làm phù hợp để góp phần tham gia giải quyết các vấn đ ề cấp thiết của nhân loại. II. Phương pháp - hình thức tổ chức dạy học. - Thảo luận nhóm, liên hệ thực tiễn. - Kết hợp hình thức học theo nhóm và theo lớp. III. Tài liệu và phương tiện dạy học SGK GDCD 10 Tranh ảnh, băng hình, biểu đồ số liệu về ô nhiễm môi trường sống, sự gia tăng dân số, tình trạng đói nghèo, lây nhiễm HIV AIDS. Tranh ảnh băng hình về các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng chống HIV AIDS, … Trò chơi "Sắm vai" IV: Hoạt động dạy và học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ CH 1: Hành vi nào sau đây nói lên trách nhiệm của HS đối với tổ quốc ? * Học tập chăm chỉ.  * Rèn luyện ý thức đạo đức. 
  2. * Có lối sống lành mạnh.  * Tích cực tham gia hoạt động tập thể.  * Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự.  * Đấu tranh chống tệ nạn xã hội.  CH 2: Nêu một số câu tục ngữ, ca dao nói về lòng yêu quê hương đất nước. 3. Bài mới Hoạt động 1 GIỚI THIỆU BÀI - GV: * Cho HS xem băng về vấn đề gia tăng dân số, thực trạng tự nhiên môi trường về phòng chống HIV/AIDS phòng chống dịch cúm gia cầm, … * Giới thiệu tranh ảnh nói về các nội dung trên. * Cho HS nghe các bài hát xem tiểu phẩm liên quan đến các chủ đ ề môi trường dân số, bệnh dịch, … * GV: Đưa ra các số liệu, bảng thống kê về tình hình môi trường, dân số, bệnh dịch, … - GV: Sau khi giới thiệu 1 trong các hoạt động trên, GV đặt các câu hỏi : * Em có nhận xét gì về vấn đề trên ? * Theo em nhân loại đang đứng trước những khó khăn cấp thiết gì ? - GV: Chuyển ý Những vấn đề cấp thiết trên là những thách thức lớn, là sự sống còn không phải ở một quốc gia, một dân tộc nào mà là vấn đề cấp thiết của cả nhân loại. Vậy trách nhiệm của công dân nói chung và HS chúng ta nói riêng là gì? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. Hoạt động 2: TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI HỌC
  3. Hoạt động của Thầy và trò Nội dung kiến thức - GV: Đặt vấn đề 1. Đơn vị kiến thức 1: Ô nhiễm Xung quanh chúng ta là thế giới vật chất. Tài môi trường và trách nhiệm của nguyên thiên nhiên và môi trường luôn gắn công dân trong việc bảo vệ môi liền với cuộc sống hàng ngày của mỗi con trường. người. Trong đó, trước hết con người cần ăn, mặc, ở, cần lương thực, thực phẩm, cần không khí trong lành đề đảm bảo cuộc sống, con người chẳng những dựa vào hoàn cảnh tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình. Giữa thiên nhiên và con người có mối quan hệ khăng khít hữu cơ không thể tách rời. - GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm để tìm hiểu đơn vị kiến thức 1. - GV: Chia lớp thành 4 nhóm. - GV: Giao câu hỏi cho các nhóm. Nhóm 1: Em hiểu môi trường là gì? Kể tên tài nguyên theo 3 nhóm: a, Tài nguyên không thể tái tạo. b, Tài nguyên có thể tái tạo. c, Tài nguyên vô tận. Nhóm 2: Nêu thực trạng của vấn đề ô nhiễm môi trường (Nếu có số liệu cụ thể mà các em đã sưu tầm). Liên hệ việc làm bản thân. Nhóm 3 : Thế nào là bảo vệ môi trường ? Nêu các hoạt động của công dân trong việc bảo vệ môi trường ? Trách nhiệm của HS chúng ta ? - HS các nhóm thảo luận. - HS cử đại diện nhóm trình bày ý kiến của nhóm.
  4. - HS các nhóm trao đổi, bổ sung ý kiến (Chú ý liên hệ thực tiễn). - GV nhận xét, bổ sung, tổng kết các ý kiến. - HS ghi nội dung bài học. a, ô nhiễm môi trường. - Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người. Ví dụ : Khoáng sản, đất đai, biển rừng, động vật, thực vật, nước, không khí, ánh sáng. - Thực trạng môi trường hiện nay : * Tài nguyên rừng, biển, khoáng sản bị khai thác ngày càng cạn kiệt. * Môi trường nước, không khí bị ô nhiễm nặng nề. Mưa lớn, bão lũ, mưa đá, mưa axit, tầng ozon bị chọc thủng, trái đất có xu hướng nóng dần lên. b, Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường. - Khắc phục mẫu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa con người với thiên nhiên. - Hoạt động của con người không phá vỡ các yếu tố cân bằng của tự nhiên. - Con người khai thác tự nhiên
  5. phải đúng quy luật. c, Trách nhiệm của HS. - Giữ gìn trật tự vệ sinh lớp học, trường học và nơi công cộng, không vứt rác, xả nước bừa bãi. - Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Bảo vệ nguồn nước, bảo vệ động vật, thực vật. Không tham gia mua bán động vật quý hiếm. - Không đốt phá rừng, không khai thác bừa bãi. - Không dùng chất nổ, điện để khai thác thủy, hải sản. - Tích cực trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc. - Đấu tranh, phê phán hành vi phá hoại môi trường. GV: (liên hệ): Ngày 5/6/1992, hội nghị thượng đỉnh về bảo vệ môi trường ở Ri-ô-đê Gia-nê- rô (Brazin) với 120 nước tham dự, trong đó có 116 nước mà trưởng đoàn là nguyên thủ quốc gia, đã ra lời kêu gọi nhân loại trên thế giới cùng nhau bảo vệ trái đất, bảo vệ hành tinh, xây dựng cuộc sống bền vững cho mọi người. Lấy ngày 5/6 hàng năm là ngày môi trường thế giới, nước ta đã ban hành luật bảo vệ môi trường năm 2005 và kí các văn kiện quốc tế quan trọng, cam kết bảo vệ tài nguyên môi trường và sẵn sàng hợp tác với các nước và cộng đồng quốc tế.
  6. GV chuyển ý: Sự gia tăng dân số quá lớn trên phạm vi toàn cầu, đang là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của nhân loại, đòi hỏi mỗi người, mỗi quốc gia phải tích cực tham gia giải quyết. 2. Sự bùng nổ dân số và trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng nổ dân số. GV tổ chức cho HS thảo luận lớp. GV đưa ra một số câu hỏi, các câu hỏi này được ghi vào phiếu (phiếu được làm như một con bài) HS rút phiếu trả lời (bất kì câu hỏi nào) trình bày ý kiến cá nhân. HS cả lớp cùng trao đổi, bổ sung ý kiến. GV bổ sung ý kiến của HS, tùy theo câu hỏi có thể liệt kê ý kiến lên bảng phụ - GV nhận xét. rút ra bài học (Lưu ý HS rút phiếu tự giác, GV không chỉ định) Phiếu học tập bao gồm. (3) Em sưu tầm các số (1). Em có suy nghĩ gì (2) Hậu quả của sự liệu về: về các số liệu sau: bùng nổ dân số đối - Dân số thế giới, Việt - 1950 DS TG 2,5 tỷ với đời sống con Nam (2006). - 1980 DSTG 4,4,tỷ người như thế nào? - Dân số quận huyện - 1987 DSTG 5 tỷ. Lấy ví dụ minh họa? nơi em ở. - 2006 DSTG 6,6 tỷ - Mật độ dân số nước ta (5) HS chúng (6) Em có suy nghĩ gì khi đọc các (4) Nhà nước ta phải làm thông tin sau: Theo điều tra của chúng ta làm gì gì để khắc tổng cục thống kê VN nước ta có: để hạn chế sự phục sự 16.660 trẻ VTN ở tuổi 13 - 14, bùng nổ dân số bùng nổ dân 125.400 em tuổi 15 - 17, 407.755 em số. từ 17 - 19 tuổi đã có v ợ, chồng.
  7. a, Bùng nổ dân số: Là sự gia tăng dân số quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội. b, Hậu quả của sự bùng nổ dân số. - Mất cân bằng tự nhiên và xã hội. - Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. - Kinh tế nghèo nàn. - Nạn thất nghiệp. - Thất học, mù chữ. - Suy thoái giống nòi. - Tệ nạn xã hội gia tăng. - Bệnh dịch nguy hiểm. c, Trách nhiệm của công dân - Nghiêm chỉnh thực hiện luật hôn nhân và gia đình. - Tổ chức tuyên truyền vận động gia đình và mọi người thực hiện luật hôn nhân, gia đình, chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. - Có cuộc sống lành mạnh, không kết hôn, sinh con ở tuổi vị thành niên, không quan hệ tình dục trước
  8. hôn nhân. GV chuyển ý. 3. Những bệnh dịch hiểm nghèo và trách nhiệm của công dân trong việc Nhân loại ngày nay cần phải đối mặt với phòng ngừa, đẩy lùi những bệnh những căm bệnh hiểm nghèo. Các căn bệnh dịch hiểm nghèo. đó thực sự đang uy hiếp cuộc sống của nhân loại. Việt Nam nước ta đã và đang phải đối mặt với các căn bệnh đó.Ngày càng có nhiều huyện, xã xuất hiện làng ung thư. Các dịch sốt, các bệnh viêm đường hô hấp cấp ngày càng lan rộng. Và đặc biệt hơn đó là đại dịch AIDS, Nó đang tàn phá kinh tế, lối sống của một bộ phận gia đình, cá nhân, nó ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. GV tổ chức cho Hs cùng trao đổi, xem xét, giải quyết các vấn đề sau? GV chiếu các thông tin lên máy hoặc ghi lân bảng phụ, giấy khổ to. HS tự trinhg bày ý kiến cá nhân. Câu hỏi: 1 Suy nghĩ của em khi đọc thông tin sau: a. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới, đã có gần 40 triệu người trên toàn càu nhiễm HIV, trong dó 90% tập trung ở các nước đang phát triển, ở nước ta tính đến 31/12/2005 đã có 104.111 người nhiễm HIV, 17.289 người bị AIDS, 10.071 đã tử vong.
  9. b, Tính đến 14/4/2003 đã có 23 quốc gia tại 4 châu lục (á, âu, Mĩ, Phi) thông báo có bện nhân SARS, với tổng số mắc bệnh là 3169, tử vong là 144. ở Việt Nam tính đến 21/4/2003 có 68 bệnh nhân SARS, chết 5 người. Tính đến 11/1/2006 có 2 người nhiễm H5N1, có 15 người chết. c. Hiện nay thanh thiếu niên nước ta khoảng 21,1 triệu chiếm 31,5% dân số cả nước. Tuy nhiên hiện còn nhiều vướng mắc trong giới trẻ như: Nhận thức về sinh sản, hành vi, lối sống, sa vào tệ nạn xã hội. Cụ thế: Tổng số người nhiễm HIV từ độ 15 - 19 tuổi chiếm 69%, cứ 5 ca nạo thai thì một ca ở tuổi VTN. Câu 2: Kể tên những bệnh dịch hiểm nghèo. GV: Đây là các thông tin cập nhật, đang là những vấn đề cấp thiết nhất. GV cần động viên các em tham gia trả lời giúp HS nhanh chóng hiều bài. HS cả lớp cùng trao đổi, nhận xét, GV liệt kê ý kiến cá nhân, nhận xét, rút ra kết luận nội dung của bài học. a, Những bệnh dịch hiểm nghèo. - HS ghi bài vào vở. Bệnh lao, sốt rét, dịch tả, ung thư, H5N1, đặc biệt là đại dịch AIDS. b, Trách nhiệm của chúng ta. - Tích cực rèn luyện thân thể, tạp TDTT, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe. - Có lối sóng lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội. không có hành vi
  10. gây hại, ảnh hưởng cho cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. - Tích cực tham gia tuyên truyền tránh bệnh hiểm nghèo, phòng chống ma túy, mại dâm. Kết thúc phần trao đổi GV gợi ý HS trình bày thêm hậu quả của những căn bệnh hiểm nghèo đối với cuộc sống con người. GV kết luận: Các bệnh hiểm nghèo đang uy hiếp đến cuộc sống của toàn nhân loại. Vì vậy các quốc gia, cộng đồng quốc tế và cả loài người cần phải hợp tác, đầu tư trí tuệ, sức lực và của cải để ngăn chặn, đẩy lùi căn bệnh hiểm nghèo. 4 Củng cố. Hoạt động 3 LUYỆN TẬP, CỦNG CỐ KIẾN THỨC. GV tổ chức cho Hs trò chơi đóng vai. GV giao tình huống (từ tuần trước) Tổ 1: Bị kết hôn sớm khi bạn gái 16 tuổi và bạn nam 17 tuổi. Tổ 2: Từ chối khi bạn bè rủ rê sử dụng ma túy. Tổ 3: Nhìn thấy khách du lịch vứt rác xuống biển. GV quy định thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai. HS tự chuẩn bị kịch bản, lời thoại, phân vai, đạo cụ. HS lên đóng vai. HS cả lớp thảo luận, nhận xét, nội dung và hình thức vở diễn. GV nhận xét, kết luận phần đóng vai của các tổ. Rút ra bài học.
  11. GV kết luận toàn bài: Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học và công nghệ đã mang lại cho con người một cuộc sống no đủ hơn, tốt đẹp hơn, đồng thời đặt nhân loại trước những vấn đề khó khăn và thách thức mới - Vấn đề môi trường, dân số, bệnh dịch hiểm nghèo. Tham gia phòng chống bệnh hiểm nghèo, bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ dân số không những là nghĩa vụ mà còn là lương tâm, trách nhiệm đạo đức của tất cả mọi người. 5. Dặn dò. 1. Bài tập về nhà 1, 2 SGK trang 112. 2. HS về nhà sưu tầm ở các địa phương về hoạt động: - Bảo vệ môi trường. - Thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. 3. Chuẩn bị bài 16.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0