Giáo án ngữ văn lớp 11 tuần 21: Vội vàng - Xuân Diệu
lượt xem 23
download
Cảm nhận được niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. - Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án ngữ văn lớp 11 tuần 21: Vội vàng - Xuân Diệu
- GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11 TUẦN : Tiết : 77 Lớp 11. Phân môn : Đọc văn Ngày soạn : VỘI VÀNG Xuân Diệu I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp HS: - Cảm nhận được niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu. - Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc; những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của bài thơ. II- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: SGK, SGV, thiết kế bài giảng, tư liệu , cho HS xem ảnh Xuân Diệu.. III - PHƯƠNG PHÁP: Hoạt động của GV Hoạt động của HS @ Hoạt động1: Kiểm tra bài cũ: - HS đọc bài thơ, Mục tiêu: chia đoạn, nêu ý chính từng đoạn Hiểu năng lực và tri thức bài cũ Cách thức tiến hành:
- GV gọi HS lên trình bày: Gv nêu câu hỏi :Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả? Cái tôi tài hoa của thi sĩ? Hiểu gì về gia strị thiên lương của tác giả? Nhấn mạnh : Kiến thức bài cũ phải đạt được HS chú ý thực hiện yêu cầu – thuộc bài Kết luận : Học sinh thuộc bài @Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới Mục tiêu : Tạo tâm thế vào bài Cách thức tiến hành : Cho HS xem trang , ảmh và tư liệu về Bài thơ Vội Vàng Nhấn mạnh : Tác giả Xuân Diệu. Thi sĩ nổi tiếng viết thơ tình hay nhất. Kết luận : HS đọc và suy Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới ngẫm bài
- @ Hoạt động 1: I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả : 1. Tác giả. @ Mục tiêu Cuộc đời , sự nghiệp, vị trí của nhà thơ đối với văn học HS đọc tiểu dẫn, Cách thức tiến hành : trình bày những nét Trực quan, thảo luận, đàm thoại chính về cuộc đời và sự nghiệp của + GV: giới thiệu bài: một phong cách thơ ông. “say đắm” nồng nàn và sôi nổi, tất cả cho tình yêu và tuổi trẻ, ông hoàng cuả thơ tình. Nhấn mạnh : Cuộc đời - sự nghiệp – tập thơ chính Cá nhân theo dõi . chú ý Kết luận : Lắng nghe và tự 1.Tác giả: 1916 -1985, Ngô Xuân Diệu, sinh ghi bài ở Bình Định.Từng làmviệc ở Mĩ Tho, thành viên Tự lực văn đoàn. Tham gia cách mạng và là hoạt động trong lĩnh vực văn học. Là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”.Là một nghệ sĩ lớn. Các tp chính , Thơ thơ, Riêng chung, Các nhà thơ cổ điển VN. 2 Văn bản : Mục tiêu :
- Tìm hiểu xuất xứ và bố cục , chủ đề bài thơ HS phát biểu : - Hãy cho biết xuất xứ bài thơ. Xuất xứ : Rút trong tập “ Thơ, thơ” Chia và tìm ý chính của văn bản HS nêu chủ đề: Bài Phát biểu chủ đề bài thơ? thơ thể hiện lòng Cách thức tiến hành: yêu cs đến độ đam GV yêu cầu HS : tìm hiểu sơ lược văn bản và mê của XD với tất tìm hiểu xút xứ bài thơ? Chia bố cục và nêu cả nhũng lạc thú chủ đề văn bản? tinh thần và vật Nhấn mạnh : ý chính theo mạch cảm xúc của chất, với tất cả tác giả - và nêu chủ đề? những gì là thanh cao và trần tục của Kết luận : nó a. Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ”, xuất bản năm 1938. b. Bố cục: - 11 câu đầu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ. Cá nhân theo dõi và tự ghi nhận bài . - 18 câu tiếp : Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời - 10 câu còn lại : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả: c. Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh hệt, niềm khát khao giao cảm, nỗi lo âu khi thời gian trôi mau và quan niệm sống mới mẻ
- tích cực của nhà thơ @ Hoạt động 3 : II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN @ BƯỚC 1: Đọc : Mục tiêu : Rèn luyện đọc Cách thức tiến hành: - GV đọc mẫu và hướng dẫn HS đọc: + đoạn đầu: say mê, náo nức + đoạn 2: theo giọng trầm, nhịp chậm, buồn + đoạn 3: giọng hối hả, sôi nổi, cuống quýt Gọi HS đọc Nhấn mạnh : giọng đọc- ngữ điệu - cách ngắt nhịp Kết luận : Đọc đúng giọng BưỚC 2: Tìm hiểu bài 1)Đọan 1: Lòng yêu đời, yêu cs của nhà thơ Mục tiêu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ. Cách thức tiến hành:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trình bày các ý sau: - Nhận xét cách diễn đạt của nhà thơ trong 4 câu thơ mở đầu? (thể thơ, cách dùng từ, hình ảnh, nhịp thơ...?) Hình ảnh thiên nhiên, sự sống được tác giả cảm nhận như thế nào? HS thảo luận : 5 phút và trả lời các Nhận xét về cách diễn tả tâm trạng tình cảm câu hỏi của thi nhân trước bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Dại diện trình bày Quan niệm của Xuân Diệu về thời gian có gì Cá nhân bổ sung khác với quan niệm truyền thống? Quan niêm này được X.Diệu diễn tả như thế nào Nhấn mạnh : Lời đề từ : 4 câu đầu có gì đặc biệt Lòng yêu đời , yêu cuộc sống và niềm khao khát tận hưởng cuộc đời. Kết luận : a) 4 câu đầu: Lòng yêu đời, yêu cs của nhà thơ -“Tôi muốn … nhạt mất Tôi muốn … bay đi” Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp,
- điệp ngữ ý muốn táo bạo tâm hồn yêu đời, thiết tha với cs nên muốn giữ lại tất cả hương vị của cuộc đời để tận 4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi muốn” điệp cấu trúc, nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương. Lắng nghe, theo khẳng định ước muốn táo bạo, mãnh dõi và tự ghi bài hệt: muốn ngự trị thiên nhiên, muốn đoạt quyền tạo hóa HS nêu và giả thích nghệ thuật : Điệp ý tưởng có vẻ như ngông cuồng của thi từ (này đây) dồn nhân xuất phát từ trái tim yêu cuộc sống thiết dập, nhân hóa, cách tha, say mê, và ngây ngất diễn đạt mới lạ b) 7 câu kế: khu vườn xuân tươi Bức tranh thiên nhiên : yến anh, ong vui, ấm áp, ngon bướm, hoa lá, ánh sáng chớp hàng mi ... Thiên ngọt như những nhiên hiện hữu có đôi có lứa, có tình như mời món ăn tinh thần gọi, như xoắn xuýt. sẵn có đang mời - Điệp khúc “này đây” và phép liệt kê tăng gọi, quyến rũ tiến cùng một số cụm từ “tuần tháng mật”, niềm khát khao “khúc tình si” sự sung sướng, ngất ngây; tình yêu,hạnh phúc, hối hả, gấp gáp như muốn nhanh chóng tận tha thiết với cuộc hưởng vẻ đẹp của cuộc sống. đời đến cuồng nhiệt.Cách so sánh - Cách diễn đạt độc đáo: “Tháng giêng mới lạ, lấy vẻ đẹp ngon như một cặp môi gần”; so sánh con người là chuẩn
- vật chất hóa khái niệm thời gian qua mực: tháng giêng hình ảnh “cặp môi gần” vừa gợi hình thể = cặp môi gần. vừa gợi tính chất (thơm ngon và ngọt ngào). Quan niệm mới mẻ về cuộc sống, về tuổi trẻ và hạnh phúc. Đối với Xuân Diệu, thế giới này đẹp nhất vì có con người giữa tuổi trẻ Cá nhân theo dõi , và tình yêu. Thời gian quý giá nhất của mỗi đóng góp ý kiến đời người là tuổi trẻ mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ là tình yêu. Biết thụ hưởng chính đáng những gì mà cuộc sống dành cho mình, sống hết mình nhất là những tháng năm tuổi trẻ, đó là một quan niệm mới, tích cực, thấm đượm tinh thần nhân văn. 2/ 18 câu tiếp theo: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời. + HS:tìm, suy nghĩ trả lời Mục tiêu : Tâm trạng bi quan, chán nản Nhận xét về cách Cách thức tiến hành: trình bày của nhà -Tâm trạng của nhà thơ ở đọan 2? Vì sao thơ chuyển sang miêu tả như vậy? Tìm những từ ngữ thể hiện sự đối lập giữa con + HS:nhận xét người và thiên nhiên? + GV: giảng thêm về cách nhà thơ trính bày lí lẽ của mìn+ + GV: :một sự nhận thức rất
- thự c tế và chí lí trong cuộc đời thực, khi cái Tôi được thừa nhận. -Thái độ đối với cuộc sống ở đọan 3? So sánh với đọan 1 có nhận gì?Tìm những từ ngữ thể hiện sự vội vàng, cuống quýt của tg khi thể hiện khát vọng sống? Vì sao tg kêu gọi sống vội vàng như vậy + HS:nhận xét, trả ?GV giảng thêm. lời Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm Nhấn mạnh : xúc dồi dào và triết lí về thời gian.Kết hợp nhuần nhị giữa mạch triết luận sâu mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc. Cách sử dụng sắc. Cách sử dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo, ngôn từ mới mẻ, sáng tạo. độc đáo, sáng tạo. Kết luận: Xuân Diệu - “Xuân đương tới ...” sợ độ phai tàn sắp thực sự là một bậc sửa thầy của tiếng Việt Xuân Diệu cảm nhần về thời gian trôi ngay từ khi ông mau. Giọng thơ tranh luận, biện bác - một còn trẻ . dạng thức triết học đã thấm nhuần cảm xúc. Cá nhân theo Nhịp thơ sôi nổi, những câu thơ đầy mỹ cảm dõi , lắng nghe và về cảnh sắc thiên nhiên. tự ghi bài Xuân Diệu không đồng tình với quan niệm: thời gian tuần hoàn (quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh, có phần siêu hình, lấy
- sinh mệnh vũ trụ làm thước đo th.gian) - “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua ... sẽ già”. Điệp từ, nghệ thuật tương phản : Theo Xuân Diệu, thời gian tuyến tính, thời gian như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại. Quan niệm này xuất phát từ cái nhìn động: cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu là cảm nhận đầy tính mất mát. - “Lòng tôi rộng nhưng lượng trời cứ chật... tiếc cả đất trời”. Nghệ thuật tương phản, từ láy “bâng khuâng” cảm xúc lưu luyến tuổi trẻ, mùa xuân, cuộc đời Nhà thơ yêu say đắm cuộc sống. - “Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi ... tiễn biệt”: Nhân hóa, cảm nhận bằng mọi giác quan. Mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát. Cảm nhận tinh tế dòng thời gian được nhìn như một chuỗi vô tận của những mất mát chia phôi, cho nên thời gian thấm đẫm hương vị của chia lìa. Khắp vũ trụ là lời thở than của vạn vật, là không gian đang tiễn biệt thời gian. Mỗi sự vật đang ngậm ngùi tiễn biệt một phần đời của chính nó cùng với sự ra đi của thời gian là sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể. @ gv : Sơ kết ( giảng + bình)
- Giọng thơ triết luận, ngôn ngữ thơ biểu cảm, giàu hình ảnh. Nhà thơ ý thức sâu xa về giá trị của mỗi cá thể sống. Mỗi khoảnh khắc trong đời con người đều vô của quý giá vì một khi đã mất đi là mất vĩnh viễn Quan niệm này khiến cho con người biết quý từng giây từng phút của đời mình và biết làm cho từng khoảnh khắc đó tràn đầy ý nghĩa Đây chính là sự tích cực rất đáng trân trọng trong quan niệm sống của XD. Nét đặc sắc về n.thuật, n.dung của đoạn thơ? Quan niêm sống của X.Diệu có chỗ nào tích cực? Đoạn thơ cuối thể hiện rằng X.Diệu có thái độ sống như thế nào? 3/ 10 câu cuối: Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả. Mục tiêu: Tình yêu mãnh liệt, tột độ đối với cs Cách thức tiến hành : Thái độ đối với cuộc HS:nhận xét, sống ở đọan 3? So sánh với đọan 1 có nhận gì? trả lời Tìm những từ ngữ thể hiện sự vội vàng, cuống quýt của tg khi thể hiện khát vọng sống? Vì sao tg kêu gọi sống vội vàng như vậy? GV
- giảng thêm.Nhận xét chung của em về nội dung và nt của tp? Nhấn mạnh : + HS:dựa vào Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, ghi nhớ trả lời hối hả. Kết luận : - “Mau đi thôi!” Câu cảm thán giục giã sống “vội vàng” để tận hướng tuổi trẻ và thời gian, không sống hoài, sống phí... - Điệp ngữ “Ta muốn”: khát vọng sống mãnh liệt, khát vọng được yêu thương: “Ta muốn say cánh bướm với tình yêu” - Liệt kê : hình ảnh “mây, gió, cánh bướm, non nước, cây, cỏ, ...” Thị giác cảm nhận về không gian của cuộc sống mới mơn mởn, đầy ánh sáng rất đáng yêu Khứu giác cảm nhận về mùi vị “thơm” hương cuộc sống Thính giác cảm nhận “thanh sắc của thời tươi” “Cái hôn”,“cắn” cảm giác mãnh hệt, vồ vập, yêu thương
- - “Ta muốn ôm riết say thâu cắn”: các động từ, tăng tiến, phép điệp -> tình yêu mãnh liệt táo bạo của một cái “tôi” thi sĩ yêu cuộc sống cuồng nhiệt, tha thiết với mềm vui trần thế, tâm thế sống tích cực . Ba đoạn thơ vận động vừa rất tự nhiên về cảm xúc, vừa rất chặt chẽ về luận lý : thấy cuộc sống là thiên đường trên mặt đất, nhà thơ sung sướng ngây ngất tận hưởng nhưng với một tâm hồn nhạy cảm trước bước đi của thời gian, nhà thơ nhận thẩy “xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua”. Vì thế day dứt, thi nhân bỗng chợt buồn rồi băn khoăn, day dứt. Không thể níu giữ thời gian, không thể sống hai lần tuổi trẻ nên thi nhân vội vàng cuống quýt nỗi khát khao giao cảm với đời. Bài thơ kết ở giây phút đỉnh điểm : “Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”. @ Hoạt động 4 : III. KẾT LUẬN: Mục tiêu : Là lời giục giã hãy sống mãnh liệt, HS nhận xét sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng chung phút cuộc đời mình, nhất là những tháng năm Tư tưởng đó tươi trẻ được thể hiện qua Cách thức tiến hành: một hình thức nghệ Nhận xét chung về dòng cảm xúc xuyên suốt thuật điêu luyện:
- cả bài thơ của tác giả? kết hợp nhuần nhị Nêu kết luận chung: Gọi HS đọc ghi nhớ giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí, Nhấn mạnh :ghi nhơ bài giọng điệu say mê, Kết luận : sôi nổi, những sáng - Kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc tạo về ngôn từ và dồi dào và mạch triết luận sâu sắc. Cách sử hình ảnh thơ. dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo. Cá nhân lắng Xuân Diệu thực sự là một bậc thầy của nghe và theo dõi tiếng Việt ngay từ khi ông còn trẻ . HS chú ý ghi - Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về nhớ SGK thời gian, quan niệm sống của Xuân Diệu diễn tả một tiếng lòng khát khao mãnh liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất của đời người là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu; thời gian ra đi không trở lại nên ta phải quý trọng thời gian, sống sao cho có ý nghĩa Cách nhìn nhận của Xuân Diệu rất tích cực với một tinh thần nhân văn mới @ Hoạt động 5 :củng cố bài Mục tiêu : Hướng dẫn HS chốt lại bà và nội dung chính
- đáng lưu ý Cách thức tiến hành: Gọi HS đọc ghi nhơ Nhấn mạnh : Tâm hồn khao khát với đời, niềm say mê cuộc đời quyến rũ. Triết lí về thời gian Khát vọng sống vội vàng Kết luận : Cách nhìn nhận thiên nhiên, quan niệm về thời gian, quan niệm sống của Xuân Diệu diễn tả một tiếng lòng khát khao mãnh liệt và cho thấy ông ý thức sâu sắc về giá trị lớn nhất của đời người là tuổi trẻ, hạnh phúc lớn nhất của con người là tình yêu; thời gian ra đi không trở lại nên ta phải quý trọng thời gian, sống sao cho có ý nghĩa Cách nhìn nhận của Xuân Diệu rất tích cực với một tinh thần nhân văn mới @Hoạt động 6:Dặn dò MỤC TIÊU : Hướng dẫn + HS:học tập ở nhà ( 2p) Cách thức tiến hành :
- Hướng dẫn HS học bài. Nhấn mạnh : Học thuộc bài thơ. Làm phần luyện tập.Chuẩn bị Thao tác LL bác bỏ Kết luận : HS về nhà học bài và chiuẩn bị bài mới. RÚT KINH NGHIỆM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Học kì 2
254 p | 94 | 7
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Bài 7: Những điều trông thấy (Sách Chân trời sáng tạo)
67 p | 30 | 5
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 (Trọn bộ cả năm)
322 p | 24 | 5
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Vội vàng - Xuân Diệu
7 p | 24 | 4
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Học kì 1
332 p | 83 | 3
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Chiều tối (Mộ) - Hồ Chí Minh
8 p | 15 | 3
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 (Học kỳ 2)
437 p | 15 | 3
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan (Sách Chân trời sáng tạo)
50 p | 15 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Bài 3: Khao khát đoàn tụ (Sách Chân trời sáng tạo)
53 p | 12 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Bài 2: Hành trang vào tương lai (Sách Chân trời sáng tạo)
58 p | 21 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 - Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên (Sách Chân trời sáng tạo)
66 p | 6 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
6 p | 21 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
9 p | 37 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Hai đứa trẻ - Thạch Lam
6 p | 6 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Tràng Giang - Huy Cận
6 p | 21 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
4 p | 16 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11: Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát
5 p | 12 | 2
-
Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài: Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
7 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn