intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình An toàn điện (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

6
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "An toàn điện (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của dòng điện, biện pháp an toàn điện; nguyên nhân và biện pháp phòng chống cháy nổ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình An toàn điện (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Gia Lai

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIA LAI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: AN TOÀN ĐIỆN NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 943/QĐ-TCĐGL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Gia Lai) Gia Lai, thá ng 10 năm 2022
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình được xây dựng dựa trên nội dung và cấu trúc của chương trình khung môn An toàn điện nghề Điện Công Nghiệp. Nội dung giáo trình có thể đáp ứng để đào tạo cho cấp trình độ Trung cấp. Việc biên soạn giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo của nhà Trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu của chương trình khung đã ban hành. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu nhà trường trong thời gian qua các giáo viên trong khoa Điện đã dành thời gian tập trung biên soạn giáo trình, cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu biết kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề. Trong quá trình biên soạn giáo trình Khoa đã tham khảo tài liệu từ sách của các tác giả lớn, các trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc. Nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng để giáo trình đạt được chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp, các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Gia Lai, tháng 10 năm 2022 Biên soạn Ksor H’ Yuer 2
  4. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 2 Mục lục 3 Giáo trình môn học 6 Bài mở đầu: Khái quát chung về an toàn điện 8 1. Khái quát về môn học An toàn điện. 8 1.1. An toàn điện 8 1.2. Số liệu thống kê tai nạn điện 8 2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện. 9 2.1. Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn 9 2.2. Đảm bảo khoảng cách an toàn 10 2.3. Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá và điều khiển từ xa 10 2.4. Thực hiện kiểm nghiệm thiết bị 10 3. Câu hỏi và bài tập 10 CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG 12 1. Phòng chống nhiễm độc. 12 1.1. Đăc ̣ tính chung của hóa chấ t độc 12 1.2. Tác hai ̣củ a hóa chấ t đôc ̣ 13 1.3. Cách phòng tránh nhiễm độc 14 2. Phòng chống bụi. 15 2.1. Đinh nghiã và phân loại bụi 15 2.2. Tác hai ̣củ a bụi 15 2.3. Cách phòng chố ng bụi 17 3. Phòng chống cháy nổ. 18 ̣ 3.1. Khá i niêm về chá y nổ 18 3.2. Những nguyên nhân gây cháy nổ và biên ̣ phá p phòng chố ng. 19 3
  5. 4. Thông gió công nghiệp 22 4.1. Muc ̣ đích của thông gió công nghiêp ̣ 23 4.2. Các biên ̣ phá p thông gió 23 4.3. Loc ̣ sac ̣ h khí thải trong công nghiêp ̣ 24 5. Câu hỏi và bài tập 28 CHƯƠNG 2: AN TOÀN ĐIỆN 29 1. Môṭ số khá i niêm cơ bả n về an toà n điên ̣ ̣ 29 1.1. Ảnh hưởng của dòng điện đố i với cơ thể con người 29 1.1.1. Tác dụng nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể người 29 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng khi bị điện giật 30 1.2. Các dạng tai nạn điện và chấn hương do dòng điện gây ra 36 1.2.1. Các dang tai nan ̣ điên ̣ 36 1.2.2. Các dạng chấn hương do dòng điện gây ra 37 2. Tiêu chuẩn Viêt Nam về an toàn điện ̣ 39 2.1. Đối với mạng điện hạ áp (U1000) 40 3. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện. 41 3.1. Những nguyên nhân làm cho người bị tai nạn điện 41 3.2. Phân tích một số trường hợp tiếp xúc với mạng điện 42 3.3. Hiện tượng dòng điện rò trong đất 45 3.4. Điện áp tiếp xúc 47 3.5. Điện áp bước 48 4. Các biện pháp sơ cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật. 50 4.1 Tách nan ̣ nhân ra khỏi lưới điên ̣ 51 4.2. Hô hấ p nhân tao ̣ 51 4.3. Xoa bóp tim ngoài lồ ng ngưc ̣ 52 5. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng điện. 53 4
  6. 5.1. Các quy tắ c chung để đảm bảo an toàn điên ̣ 53 5.2. Các biên ̣ phá p về tổ chức 53 5
  7. 5.3. Các biên ̣ phá p kỹ thuât an toà n điên ̣ ̣ 53 6. Lắp đặt hệ thống bảo vệ an toàn. 55 6.1. Lắ p đăṭ nố i đấ t bả o vê ̣ 55 6.2. Lắ p đăṭ nố i trung tính bả o vê ̣ 59 6.3. Lắ p đăṭ chố ng sé t bả o vê ̣ 71 7. Câu hỏi và bài tập 74 Tài liệu tham khảo 75 6
  8. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: AN TOÀN ĐIỆN Mã môn học: MH 08 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: + Môn học An toàn điện được bố trí học trước các mô đun chuyên môn chuyên ngành, thường được bố trí học ngay từ học kỳ I năm thứ nhất của chương trình đào tạo. + Môn an toàn điện là môn học quan trọng giúp cho sinh viên tiếp thu các môn học, mô đun khác được dễ dàng đồng thời hỗ trợ người học vận dụng được các kiến thức, kỹ năng đã học phát huy được trình độ chuyên môn của bản thân khi ra trường làm việc. - Tính chất: Là môn học cơ sở bắt buộc trong chương trình đào tạo chuyên ngành điện. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Giúp người học đọc và tuân thủ các quy định về an toàn, bảo hộ lao động. + Sơ cứu được người bị tai nạn lao động, bị điện giật, cháy bỏng + Vận hành thiết bị điện và mạng điện an toàn, phòng chố ng nguy hiể m điện giật Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của dòng điện, biện pháp an toàn điện; + Trình bày được nguyên nhân và biện pháp phòng chống cháy nổ. - Về kỹ năng: + Sử dụng được các phương tiện chống cháy + Sơ cứu được người bị tai nạn lao động, bị điện giật, cháy bỏng - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, bảo hộ lao động. Nội dung môn học:
  9. Thời gian Thực Số hành, thí Tên chương, mục Tổng TT Lý thuyết nghiệm, Kiểm tra số thảo luận, bài tập 1 Bài mở đầu: Khái quát chung về an 2 2 toàn điện 2 Chương 1. Các biện pháp phòng hộ 8 7 1 lao động 1. Phòng chống nhiễm độc. 2 2. Phòng chống bụi. 2 3. Phòng chống cháy nổ. 2 4. Thông gió công nghiệp. 1 3. Chương 2. An Toàn Điện 20 18 2 1. Một số khái niệm cơ bản về an 2 toàn điện 2. Tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn 2 điện. 3. Nguyên nhân gây tai nạn điện 2 4. Các biện pháp sơ cấp cứu cho nạn 4 nhân bị điện giật. 5. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho 4 người và thiết bị khi sử dụng điện. 6. Lắp đặt hệ thống bảo vệ an toàn. 4 Kiểm tra kế t thú c Cộng: 30 27 3 8
  10. BÀI MỞ ĐẦU: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN ĐIỆN Mã chương: MH 08-00 Giới thiệu: An toàn điện trang bị cho sinh viên ngành Điện công nghiệp những kiến thức cơ bản về an toàn điện; các phương pháp vận hành thiết bị điện và mạng điện an toàn, các biện pháp phòng chố ng nguy hiểm điện giật. Mục tiêu: - Nêu được sự hình thành và phát triển của môn học, tính chất và ứng dựng của môn học trong thực tiễn. - Chuẩn bị được các công cụ, phương tiện, vật liệu … cơ bản phục vụ cho môn học. - Rèn luyện tính cẩn thận và ý thức trong công tác chuẩn bị. Nội dung chính: 1. Khái quát về môn học an toàn điện 1.1 An toàn điện An toàn điện là một hệ thống các biện pháp tổ chức và phương tiện kỹ thuật để ngăn chặn các tác động có hại và nguy hiểm đối với con người từ dòng điện, hồ quang điện, trường điện từ và tĩnh điện. Tất cả các hệ thống liên quan đến điện đều có khả năng gây hại, điện có thể là tĩnh hay động. Đối với điện động là các Electron sẽ chuyển động qua một dây dẫn thông qua dây dẫn chất liệu bằng kim loại. Còn tĩnh điện sẽ là sự tích tụ điện trên bề mặt do tiếp xúc hoặc quá trình ma sát tạo ra. 1.2. Số liệu thống kê tai nạn điện a. Theo cấp điện áp: •U ≤ 1kV: 76,4% •U > 1kV: 23,6% b. Theo nghề nghiệp: • Thuộc ngành điện: 42,2% • Các ngành khác: 57,8% 9
  11. • Theo nguyên nhân tiếp xúc điện: • Trực tiếp: 55,9% • Gián tiếp: 42,8% • Hồ quang điện: 1,12% • Xuất hiện trong KV điện trường mạnh:0.08% c. Theo nguyên lứa tuổi: • Dưới 20: 14,5% • 21- 30: 51,7% • 31- 40: 21,3% Trên 40: 12,5% 2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện 2.1. Sử dụng các tín hiệu, dấu hiệu an toàn Tín hiệu an toàn nhằm mục đích: - Báo trước cho người lao động những nguy hiểm có thể xảy ra. - Hướng dẫn các thao tác cần thiết. - Nhận biết qui định về kỹ thuật và an toàn qua các dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình vẽ (biển báo chỉ đường…) Tín hiệu an toàn có thể dùng: - Ánh sáng, màu sắc. - Âm thanh: còi chuông… - Màu sơn, hình vẽ, chữ. 10
  12. - Đồng hồ, dụng cụ đo lường. Yêu cầu đối với tín hiệu an toàn: - Dễ nhận biết. - Độ tin cậy cao, ít nhầm lẫn. - Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hoá. 2.1. Đảm bảo khoảng cách an toàn Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và các phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất như khoảng cách giữa đường dây dẫn điện đến người, khoảng cách giữa các máy móc, khoảng cách trong chặt cây. Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà qui định các khoảng cách an toàn khác nhau. 2.2. Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá và điều khiển từ xa Đó là biện pháp nhằm giải phóng người lao động khỏi khu vực nguy hiểm, độc hại. Các trang thiết bị cơ khí hoá, tự động hoá và điều khiển từ xa thay thế con người thực hiện các thao tác từ xa, trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm , đồng thời nâng cao được năng suất lao động. Trang bị bảo vệ đầu, chân tay: các loại mũ, giày, bao tay, quần áo bảo hộ lao động bảo vệ người lao động khỏi các tác động về nhiệt,… 2.3. Thực hiện kiểm nghiệm thiết bị Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy móc, thiết bị, công trình, các bộ phận của chúng là biện pháp an toàn nhất thiết trước khi đưa chúng vào sử dụng. Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng của thiết bị về các mặt tính năng, độ bền, độ tin cậy để quyết định có đưa thiết bị vào sử dụng hay không. Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sữa chữa, bảo dưỡng 3. Câu hỏi và bài tập 1. An toàn điện là gì? Kể tên một số tai nạn về điện? 11
  13. 2. Các phương pháp phòng tránh tai nạn về điện? 3. Hãy cho biết ý nghĩa của cảnh báo sau: 12
  14. CHƯƠNG 1: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG Mã chương: MH 08-01 Giới thiệu: Các biện pháp phòng hộ lao động là phương tiện thông tin để những người trực tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất lao động tránh được sự tác hại và nguy hiểm, là tài liệu giúp chúng ta tìm thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa và lợi ích trong công tác phòng hộ lao động và trang bị cho chúng ta nhận thức được tính ưu việt qua công tác phòng hộ lao động. Mục tiêu: - Giải thích được tác dụng của việc thông gió nơi làm việc. Tổ chức thông gió nơi làm việc đạt yêu cầu. - Giải thích được nguyên nhân gây cháy, nổ. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ. - Giải thích được tác động của bụi lên cơ thể con người. Thực hiện các biện pháp phòng chống bụi. - Giải thích được tác động của nhiễm độc hoá chất lên cơ thể con người. Thực hiện các biện pháp phòng chống nhiễm độc hoá chất. - Rèn được tính cẩn thận, phương pháp học tư duy và nghiêm túc trong công việc. Nội dung chính: 1. Phòng chống nhiễm độc. 1.1. Đặc tính chung của hóa chấ t độc Có nhiều cách phân loại hóa chất độc hại khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại thường gặp: - Theo đối tượng sử dụng hóa chất: nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, bệnh viện, dịch vụ giặt khô, thực phẩm chế biến (như phẩm màu, chất bảo quản...). - Theo nguồn gốc hóa chất: nước sản xuất, nơi sản xuất, thành phần hóa học, độc độc, thời gian sản xuất, hạn sủ dụng... - Theo trạng thái của hóa chất như: hóa chất dạng rắn (bụi kim loại, bụi than...) 13
  15. , hóa chất dạng lỏng và khí (dung môi hữu cơ, hóa chất trừ sâu...). Ở đây tính chất vật lí, hóa học đặc thù của chúng cũng như dung lượng của nó có quan hệ tới môi trường sống xung quanh, đặc biệt với hóa chất cực độc và hóa chất gây cháy nổ. - Theo đặc điểm nhận biết nhờ trực giác tức thời của con người ( qua màu sắc, mùi vị) hay phân tích bằng máy. Ví dụ: nước có asen: không màu, không mùi, không vị nên phải phân tích bằng máy mới phát hiện ra nó. Những nơi khí độc không mùi và không cảm nhận được nhờ cơ quan hô hấp thường nguy hiểm vì khó phát hiện ngay cả khi ngộ độc vượt quá mức cho phép như khí ôzôn, nitơ oxit, cacbon oxit. - Theo tác hại nhận biết được của chất độc làm giảm sút sức khỏe người lao động khi tiếp xúc với hóa chất ở thời gian ngắn gây ra nhiễm độc cấp tính (hoặc chấn thương do độc), còn ở thời gian dài gây ra nhiễm độc mãn tính. 1.2. Tác hại của các chất độc - Kích thích và gây bỏng: Tác động kích thích của hóa chất làm hại chức năng hoạt động của các bộ phận cơ thể tiếp xúc với hóa chất như da, mắt, đường hô hấp - Dị ứng: Hiện tượng dị ứng hóa chất thường xảy ra với da và đường hô hấp sau khi cơ thể người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất. - Gây ngạt thở: + Do ôxi không đủ cho nhu cầu hoạt động của các tổ chức trong cơ thể. + Khí cacbonic, mêtan, etan, nitơ, hyđrô vơi hàm lượng lớn, làm giảm tỉ lệ ôxi trong không khí xuống dưới 17%, gây ra hiện tượng ngạt thở đơn thuần với các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và rối loạn hành vi. - Gây mê và gây tê: Các hóa chất gây mê và gây tê như etalnol, C2H5OH, propanol, axêtôn, axêtylen, hyđrô cacbua, H2S. Khi tiếp xúc thường xuyên với một trong các hóa chất gây mê và gây tê trên, 14
  16. nếu ở nồng độ thấp sẽ gây nghiện, còn nếu ở nồng độ cao có thể làm suy yếu hệ thần kinh trung ương, gây ngất, thậm chí dẫn tới tử vong. - Gây tác hại tới hệ thống các cơ quan chức năng: Tác hại của hóa chất làm cản trở hay gây tổn thương đến một hay nhiều cơ quan chức năng, cơ quan hệ mật thiết với nhau như: gan, thận, hệ thần kinh làm ảnh hưởng lên đến toàn bộ cơ thể. - Ung thư: Sau khi tiếp xúc với một số hóa chất thường sau khoảng 4÷ 40 năm sẽ dẫn tới khối u, ung thư do sự phát triển tự do của tế bào. Vị trí ung thư nghề nghiệp thường không giới hạn ở vị trí tiếp xúc. - Hư thai: Các hóa chất như thủy ngân, khí gây mê, các dung môi hữu cơ có thể cản quá trình phất triển của bào thai nhất là trong 3 tháng đầu, đặc biệt là các tổ chức quan trọng như não, tim, tay và chân sẽ gây ra biến dạng bào thai làm hư thai. - Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai: Các hóa chất tác động đến cơ thể người gây đột biến gen, tạo nên những biến đổi không bình thường cho thế hệ tương lai, như hậu quả của chất độc điôxin một hóa chất cực độc. 1.3. Cách phò ng tránh nhiễm độc - Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: Mặt nạ phòng độc có hiệu quả loại hơ khí độc, bảo vệ cả cơ quan hô hấp lẫn mắt và mặt. Việc lựa chọn mặt nạ phòng độc thích hợp phụ thuộc vào accs yếu tố chính: nồng độ và hóa chất độc hại phải tiếp xúc dưới 0,5 %, hàm lượng oxi trên 18%, bụi dưới 2%, sự thuận tiện và độ kín của mặt nạ với khuôn mặt người sử dụng để tránh lọt hóa chất vào qua ke hở . 15
  17. - Phương tiện bảo vệ mắt: Các loại phương tiện bảo vệ mắt như các loại kính an toàn, mặt nạ cầm tay khi hàn, mặt nạ hoặc mũ mặt nạ liền đầu được lựa chọn sử dụng tùy theo các trường hợp cụ thể để ngăn ngừa tai nạn chấn thương hay bệnh về mắt khi tiếp xúc với bụ rắn, chất lỏng, hơi khí độc, tia bức xạ nhiệt, tia hồng ngoại, tia tử ngoại. - Phương tiện bảo vệ thân thể: Quần áo bảo hộ lao động dài tay, tạp dề, găng tay, giày hoặc ủng, mũ làm bằng những chất liệu theo quy định, có độ dày và kích cỡ thích hợp tùy thuộc vào môi trường hóa chất và thời gian sử dụng, song yêu cầu phải đảm bảo che kín cơ thể càng nhiều càng tốt nhằm hạn chế tới mức cao nhất sự tác động xấu của các hoá chất độc hại xâm nhập vào cơ thể, đồng thời phải bền và tạo sự thoải mái gọn gàng cho người sử dụng. - Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ, tránh nhiễm độc qua da, qua đường hô 16
  18. hấp hoặc đường tiêu hóa. 2. Phòng chống bụi 2.1. Định nghĩa và phân loại bụi 2.1.1. Định nghĩa Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay hay bụi lắng và các hệ khí rung nhiều pha như hơi, khói, mù khi những hạt bụi nằm lơ lửng trong không khí, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó. 2.1.2. Phân loại Bụi bay có kích thước từ 0,001µm đến 10µm, bụi loại này thường gây tổng thương nặng cho hệ hô hấp. Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10µm, loại này gây tác hại cho da mắt, gây nhiễm trùng dị ứng... Bụi phát sinh tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa nhưng quan trọng hơn là trong sinh hoạt và sản xuất của con người như từ các quá trình gia công, chế biến, vận chuyển các nguyên vật liệu rắn 2.1.3. Tác hại củ a bụi Bụi gây nhiều tác hại cho con người mà trước hết là các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh tiêu hoá….như các bệnh về phổi, bệnh viêm mũi, họng, phế quản, bệnh mụn nhọt, lở loét. Tổn thương đường hô hấp. Các bệnh đường hô hấp như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crom, asen, ... Các hạt bụi bay lơ lửng trong không khí bị hít vào phổi gây tổn thương đường hô hấp. Khi ta thở, nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi có kích thước (2- 5)[micromet] dễ dàng vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào vây quanh và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose, ...) Bệnh phổi nhiễm bụi. Thường gặp ở các ngành khai thác chế biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than, vv... 17
  19. Bệnh silicose. Là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa, ... chiếm 4070% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài ra còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiang), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt). Bệnh ngoài da. Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, bịt kín các lỗ chân lông và ảnh hưởng đến bài tiết mô hôi, có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn, gây ra mụn, lở loét ở da, viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt. Bệnh đường tiêu hoá. Các loại bụi có cạnh sắc nhọn lọt vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá. Bụi gây chấn thương mắt, bụi kiềm, bụi axit có thể gây ra bỏng giác mạc làm giảm thị lực. 2.2. Cách phòng chống bui ̣ 2.2.1. Biện pháp chung: Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất đó là khâu quan trọng nhất để công nhân không phải tiếp xúc trực tiếp với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài, ví dụ như khâu đóng gói bao xi măng. Áp dụng những biện pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút, băng tải trong ngành dệt, ngành than. Bao kín thiết bị và có thể là cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết. 2.2.2. Thay đổi phương pháp công nghệ: Trong xưởng đúc làm sạch bằng nước thay cho làm sạch bằng cát, dùng phương pháp ướt thay cho phương pháp khô trong công nghiệp sản xuất xi măng, trong ngành luyện kim bột thay bằng phương pháp trộn khô bằng phương pháp trộn ướt không những làm cho quá trình trộn, nghiền tốt hơn mà còn làm mất hẳn quá trình sinh bụi. Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít độc, ví dụ dùng đá mài cacbuarun thay cho đá mài tự nhiên có thành phần chủ yếu là SiO2. Thông gió hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi. - Đề phòng bụi cháy nổ: Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ, đặc biệt chú ý tới các ống dẫn và máy lọc bụi, chú ý cách ly mồi lửa. Ví dụ tia lửa điện, diêm, tàn lửa và va đập mạnh ở những nơi có nhiều bụi gây nổ. 18
  20. 2.2.3. Vệ sinh cá nhân: + Sử dụng quần áo bảo hộ lao động, mặt ạn, khẩu trang theo yêu cầu vệ sinh, cẩn thận hơn khi có bụi độc, bụi phóng xạ. + Chú ý khâu vệ sinh cá nhân trong việc ăn uống, hút thuốc, tránh nói chuyện nơi làm việc. Cuối cùng là khâu khám tuyển định kì cho cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường nhiều bụi, phát hiện sớm các bệnh do bụi gây ra. 3. Phòng chống cháy nổ. 3.1. Khái niệm về cháy, nổ 3.1.1. Khái niệm về sự cháy Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng. Theo định nghĩa ta thấy cháy có 3 dấu hiệu đặc trưng: - Có phản ứng hóa học - Có tỏa nhiệt - Phát ra ánh sáng. Khi ta thấy có đầy đủ 3 dấu hiệu này thì đó là sự cháy thiếu một trong những dấu hiệu đó thì không phải là sự cháy. Khái niệm về đám cháy: Đám cháy là sự cháy xảy ra ngòi sự kiểm soát của con người, gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người và tài sản. 3.1.2. Khái niệm về nổ Căn cứ vào tính chất nổ, chia thành 2 loại nổ chính: nổ lý học và nổ hóa học. - Nổ lý học: là nổ do áp xuất trong một thể tích tăng lên quá cao thể tích đó không chịu được áp lực lớn nên bị nổ (như nổ xăm lốp xe khi bị bơm quá căng, nổ nồi hơi các thiết bị áp ực khác…) - Nổ hóa học: là hiện tượng cháy xảy ra với tốc độ nhanh làm hỗn hợp khí xung quanh giãn nở đột biến sinh công gây nổ. 3.1.3. Dấu hiệu nhận biết đám cháy Thường có 3 dấu hiệu cơ bản để nhận biết được đám cháy. - Mùi vị: sản phẩm cháy được hình thành do sự cháy không hoàn toàn của chất cháy tạo nên, do đó sản phẩm cháy của chất nào thì mang mùi vị đặc trưng của chất đó. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1