Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
lượt xem 5
download
Giáo trình "An toàn lao động (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp)" biên soạn nhằm giúp người học trình bày được những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động về An toàn lao động theo Luật Lao động; nắm được các quy định về kỹ thuật bảo đảm an toàn lao động cho người, máy móc thiết bị, tài sản của doanh nghiệp và người lao động; phát biểu được mục tiêu, các bước thực hiện 5S để bảo đảm an toàn lao động. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng/Trung cấp) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
- UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG – TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
- LỜI GIỚI THIỆU An toàn lao động là vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình làm việc tại các doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Trước tình hình đó, môn học An toàn lao động đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường, nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức về an toàn lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và cách xử lý một số tai nạn lao động thường gặp trong doanh nghiệp,... Giáo trình An toàn lao động được biên soạn theo đề cương môn học An toàn lao động ở bậc cao đẳng, nghề Kế toán doanh nghiệp. Đây là tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập tại trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn. Cấu trúc giáo trình An toàn lao động gồm các chương: Chương 1: Công tác BHLĐ trong doanh nghiệp Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy nổ Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế toán Chương 6: An toàn lao động 5S Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình biên soạn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của người đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tác giả Hà Diệu Huyền 4
- MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 5
- DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 BHLĐ Bảo hộ lao động 2 PCCC Phòng cháy chữa cháy 3 DN Doanh nghiệp 4 ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động 5 PX Phân xưởng 6 SX Sản xuất 7 HĐ BHLĐ DN Hội đồng Bảo hộ lao động Doanh nghiệp 6
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Hình ảnh Trang Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ 20 Hình 2.1: Dây đai an toàn 27 Hình 2.2: Biển báo cấm đóng điện 28 Hình 2.3: Các biển báo an toàn điện 28 Hình 2.4: Biển báo an toàn điện cao thế 29 Hình 2.5: Thao tác hô hấp nhân tạo, ép tim lồng ngực 30 Hình 3.1: Bảng tiêu lệnh chữa cháy 36 Hình 3.2: Một số thiết bị báo cháy tự động 36 Hình 3.3: Một số dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại doanh nghiệp 36 Hình 3.4: Chuông báo cháy 37 Hình 3.5: Sơ cứu gãy xương cẳng tay 40 Hình 3.6: Sơ cứu giải phóng đường thở 41 Hình 3.7: Các kiểu băng vết thương cơ bản 45 Hình 3.8: Kỹ thuật băng bó cho 1 số bộ phận cơ thể người 46 Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống báo cháy 49 Hình 4.2: Hệ thống cảnh báo rò rỉ khí gas 50 Hình 4.3: Các biển báo khi xảy ra sự cố cháy 50 Hình 4.4: Các biển báo thoát hiểm 51 Hình 4.5: Biển báo rò rỉ khí độc 51 Hình 4.6: Cách di chuyển để tránh hít phải khói độc 54 Hình 5.1: Tư thế ngồi đúng khi làm việc tại phòng 58 Hình 5.2: Cách gõ bàn phím và sử dụng chuột với máy tính 59 Hình 6.1: Lưu trữ tài liệu theo nhóm, theo màu. 66 Hình 6.2: Sắp xếp vật dụng tại bàn làm việc và trong hộc bàn làm việc 66 Hình 6.3: Tạo thư mục theo nhóm 67 Hình 6.4: Bảng tin 5S tại doanh nghiệp 68 Bảng Bảng 2.1: Các dụng cụ an toàn điện 27 Bảng 3.1: Các bình chữa cháy thích hợp với loại vật liệu cháy 36 Bảng 3.2: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy khí 38 Bảng 3.3: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy bột 39 7
- MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã môn học: MH 08 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: An toàn lao động được bố trí học sau các môn học chung, môn Luật kinh tế. - Tính chất: Là môn học hỗ trợ an toàn nghề kế toán doanh nghiệp. - Ý nghĩa: Những kiến thức được cung cấp trong môn học này có ý nghĩa quan trọng và vô cùng to lớn trong việc bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực, tạo nên sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội. - Vai trò: + Cung cấp những kiến thức về đảm bảo an toàn lao động. + Nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của đơn vị sử dụng lao động. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động về An toàn lao động theo Luật Lao động; + Trình bày được các quy định về kỹ thuật bảo đảm an toàn lao động cho người, máy móc thiết bị, tài sản của doanh nghiệp và người lao động; + Trình bày được mục tiêu, các bước thực hiện 5S để bảo đảm an toàn lao động. - Về kỹ năng: + Tổ chức thực thi kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động cho người, máy móc thiết bị tại nơi làm việc đúng quy định; + Tổ chức thoát hiểm kịp thời khi có tình huống cháy nổ xảy ra; kịp thời sơ cấp cứu được người lao động bị tai nạn lao động; + Thực hiện bảo đảm an toàn lao động bằng 5S; + Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, bảo hộ lao động. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập. Nội dung môn học: Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Tên chương, Thời gian (giờ) Số TT mục TS LT TH KT 1 Chương 1: An toàn và bảo hộ lao động 9 9 0 0 2 Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện 18 6 12 0 3 Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy, nổ 18 3 14 1 4 Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm 18 3 15 0 5 Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế toán 12 3 9 0 6 Chương 6: An toàn lao động 5S 15 6 8 1 7 Tổng cộng 90 30 58 2 8
- CHƯƠNG 1: AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Mã chương: MH08– 01 Thời gian: 9 giờ (LT: 3; TH: 0; Tự học: 6) Giới thiệu: Người lao động là một trong những nhân tố chính yếu trực tiếp tạo ra của cải, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia lao động luôn tiềm ẩn những nguy cơ tai nạn với rất nhiều hậu quả nặng nề đối với người lao động. Chính vì vậy việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc là vô cùng quan trọng và cần thiết. Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về an toàn và bảo hộ lao động, qua đó thấy được mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp. Mục tiêu: - Trình bày được các khái niệm môi trường lao động, an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Trình bày được mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Thực hiện phòng tránh được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến an toàn lao động; và các biện pháp bảo vệ cơ thể trước những nguyên nhân gây mất an toàn; - Tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động. Nội dung chính: 1.1. Môi trường lao động 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thật được biểu hiện thông qua quá trình công nghệ, các công cụ phương tiện lao động, môi trường lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó, tạo nên một điều kiện thích hợp cho con người trong quá trình lao động sản xuất. - Điều kiện lao động không thuận lợi sẽ gây ra các yếu tố nguy hiểm và các yếu tố có hại trong sản xuất làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. + Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố khi tác động gây chấn thương cho người lao động, là nguyên nân gây ra tai nạn lao động như: nguy cơ cuốn, kẹp, văng bắn, nguy cơ về điện, nguy cơ do nguồn nhiệt, nguy cơ cháy, nổ, ngã cao, vật rơi,... + Yếu tố có hại: là yếu tố vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép gây tổn thương, làm giảm sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động hay là các yếu tố thuộc về môi trường lao động. 1.1.1.2. Môi trường lao động Môi trường lao động gồm nhiều yếu tố như: vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió), ánh sáng, bức xạ nhiệt, tiếng ồn, rung chuyển, bụi, khói, hơi khí độc, hóa chất ... luôn tồn tại trong môi trường làm việc. Người lao động tiếp xúc thường xuyên với yếu tố nguy cơ, tác hại nghề nghiệp vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ bị ảnh hưởng sức khỏe, hoặc nặng hơn có thể mắc các bệnh nghề nghiệp tùy theo thời gian tiếp xúc và mức độ ô nhiễm tại nơi làm việc và làm giảm chất lượng lao động, giảm năng suất lao động. 1.1.2. Các yếu tố của môi trường lao động 1.1.2.1. Vi khí hậu trong sản xuất * Khái niệm vi khí hậu Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và điều kiện khí hậu địa phương. Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, có 3 loại vi khí hậu sau: + Vi khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3.h, ở trong xưởng cơ khí, dệt,… 9
- + Vi khí hậu nóng, tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3.h ở các xưởng đúc, rèn, cán thép, luyện gang thép,… + Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3.h ở trong các xưởng lên men rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm. * Ảnh hưởng của vi khí hậu - Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng: Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với mức bình thường. Rối loạn bênh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên hơn 370C, mạch nhanh, nhịp thờ nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông. - Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh: Lạnh làm cho cơ thể mất nhiều nhiệt, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy tăng. Lạnh làm cho các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn. Vi khí hậu lạnh dễ sinh ra các bệnh viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và sức đề kháng của cơ thể giảm. - Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt Các tia hồng ngoại vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước sóng đến 1,5µm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì thế, lúc làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia bức xạ có bước sóng 3µm gây bỏng da mạnh nhất. Tia hồng ngoại còn gây ra giảm thị lực mắt, đau nhân mắt... Tia tử ngoại có 3 loại: + Loại A có bước sóng từ 400 - 315 nm + Loại B có bước sóng từ 315 - 280 nm + Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm Tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang; tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thuỷ ngân, lò hồ quang... Tia tử ngoại gây cảm giác như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da. Tia laser cũng gây ra bỏng da, võng mạc. * Biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu - Vi khí hậu nóng: + Tổ chức lao động hợp lý: việc tổ chức lao động dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn vệ sinh lao động từ việc lập kế hoạch sản xuất đến tiến trình thực hiện sản xuất. + Quy hoạch nhà xưởng thiết bị theo các tiêu chuẩn vệ sinh lao động. + Hệ thống thông gió, đặc biệt là những phân xưởng toả nhiều nhiệt như phân xưởng đúc hay rèn... + Đổi mới trang thiết bị và công nghệ: ở những nơi làm việc độc hại có thể tăng cường cơ khí hoá và tự động hoá hoặc trang thiết bị thu nhiệt, dùng các biện pháp cách nhiệt tốt, dùng màn chắn nhiệt. + Chế độ uống cho người lao động cần được lưu ý, cần cho công nhân uống nước có pha thêm các loại muối khoáng như K, Na, Ca, P... và các vitamin B, C... hoặc dùng các loại nước uống thảo mộc. - Vi khí hậu lạnh: Người lao động phải mặc quần áo xốp ấm và thoải mái để phòng mất nhiệt. Bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô. Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại phải cần chú ý chế độ ăn đủ calo cho lao động và chống rét. Khầu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%). 1.1.2.2. Bụi trong sản xuất * Khái niệm 10
- Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay hay bụi lắng, hơi khói mù. Bụi bay nằm lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, còn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó thì gọi là aerogen. * Tác hại của bụi - Đối với da và niêm mạc: Bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh viêm da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da. - Đối với mắt: Bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xâyxát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt. - Đối với tai: Bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống tai. - Đối với bộ máy tiêu hoá: Bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá. - Đối với bộ máy hô hấp: Vì bụi thường bay lơ lững trong không khí nên tác hại lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi phổi như bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi than), bệnh bụi nhôm (bụi nhôm),… - Đối với toàn thân: Nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì,thuỷ ngân, thạch tín,... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể. * Biện pháp phòng chống - Cơ khí hoá và tự động hoá để có thể không tiếp xúc với bụi và bụi ít tỏa ra ngoài, như: khi đóng bao gói ximăng, các băng tải trong ngành than, các máy hút bụi ở những khâu cần thiết trong gia công cơ khí. - Bao kín thiết bị và kể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết. - Sử dụng các biện pháp lọc bụi trong công nghiệp. - Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi. - Vệ sinh cá nhân: Phải có trang bị bảo hộ lao động để phòng chống bụi, nhiễm độc và phóng xạ. Chú ý khâu vệ sinh cá nhân, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. 1.1.2.3. Chiếu sáng nơi làm việc * Các khái niệm về ánh sáng - Ánh sáng thấy được: là những bức xạ photon có bước sóng trong khoảng 380-760μm ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ...Bức xạ điện từ có bước sóng xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào vào mắt người sẽ tạo một cảm giác màu sắc xác định. Ví dụ bức xạ có bước sóng ở = 380 μm - 450μm mắt người cảm giác màu tím nhưng khi ở = 620 μm - 760 μm con người cảm giác màu đỏ. - Quang thông: là phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho thị giác của con người. Quang thông được sử dụng để đánh giá khả năng phát sáng của vật. - Cường độ sáng Quang thông của một nguồn sáng nói chung phân bố không đều theo các phương do đó để đặc trưng cho khả năng phát sáng theo các phương khác nhau của nguồn người ta dùng đại lượng cường độ sáng. Cường độ sáng theo phương n là mật độ quang thông bức xạ phân bố theo phương n đó. - Độ rọi: Độ rọi là đại lượng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của luồng ánh sáng tại điểm đó. * Yêu cầu về chiếu sáng Môi trường lao động tốt phải có ánh sáng thích hợp cho người lao động và công việc. 11
- Ánh sáng yêu cầu vừa phải, không quá sáng làm loá mắt, gây đầu óc căng thẳng; hoặc quá tối, không đủ sáng, nhìn không rõ cũng dễ làm mệt mỏi thị giác, kéo dài gây bệnh cho mắt, làm giảm năng suất lao động, giảm chất lượng sản phẩm và tăng nguy cơ gây tai nạn lao động. Có thể nói, trong sản xuất, ánh sáng ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động, sức khoẻ và an toàn của người lao động. Nhu cầu ánh sáng đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Phòng đọc sách: 200 lux; xưởng dệt: 300 lux; nơi sửa chửa đồng hồ: 400 lux. 1.1.2.4. Tiếng ồn trong sản xuất * Khái niệm tiếng ồn Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau gây cảm giác khó chịu cho con người trong điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi. * Tác động của tiếng ồn - Đối với cơ quan thính giác: + Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định. + Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được. + Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc. - Đối với hệ thần kinh trung ương: + Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới các biểu hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút... - Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể: + Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim. + Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày. + Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp. + Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể. * Biện pháp phòng chống tiếng ồn - Tuân thủ các quy định bảo dưỡng định kỳ máy móc, công nghệ, luôn đảm bảo thiết bị còn hoạt động tốt, đảm bảo an toàn và phát sinh tiếng ồn cường độ nhỏ nhất khi vận hành. - Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù hợp, sử dụng các kết cấu tấm, buồng tiêu âm hiệu quả. - Áp dụng các biện pháp quy hoạch, xây dựng nhà xưởng chống tiếng ồn, bố trí khoảng cách hợp lý giữa các xưởng, trồng cây xanh, chọn hướng gió hợp lý tránh phát tán, ảnh hưởng của tiếng ồn giữa các xưởng sản xuất với nhau. - Bố trí hợp lý thời gian làm việc ở các phân xưởng có nguồn ồn cường độ lớn và hạn chế người lao động tiếp xúc với tiếng ồn, giảm thiểu ảnh hưởng có hại của tiếng ồn tới người lao động. - Sử dụng hợp lý các phương tiện bảo vệ cá nhân chống tiếng ồn như: nút tai, bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc phải sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động ở các phân xưởng có cường độ tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. - Khám sức khoẻ định kỳ, xác định biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp thời phát hiện mức giảm thính lực và xử lý, chuyển đổi công việc, điều trị bệnh.. 1.1.2.5. Rung động ảnh hưởng đến sản xuất * Khái niệm rung động 12
- Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. * Tác động của rung động - Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,... - Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể: + Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ. + Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. + Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. + Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. + Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung. * Biện pháp phòng chống rung động - Áp dụng các quá trình sản xuất tự động hoá và điều khiển từ xa nhằm tránh tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên đối với yếu tố rung chuyển nghề nghiệp. - Giữ gìn máy móc, thiết bị luôn ở trạng thái tốt và kiểm tra bảo dưỡng định kỳ theo quy định. - Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân giảm rung thường xuyên và đúng chủng loại như ủng, giày, găng tay cao su,... - Học tập và sử dụng đúng kỹ thuật cầm, giữ các thiết bị rung cầm tay như: khoan, cưa, máy cắt, đầm,... - Bố trí và thay đổi vị trí hợp lý, bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi thể dục trong ca làm việc. - Khám tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ và làm các xét nghiệm chuyên khoa cho người lao động có tiếp xúc với rung động. 1.2. An toàn lao động 1.2.1. Khái niệm an toàn lao động - An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. - An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm, không có hại trong quá trình lao động. Ngược lại với an toàn lao động có các khái niệm như: tai nạn lao động, chấn thương, bệnh nghề nghiệp. - Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. - Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp + Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột xảy ra đối với người lao động trong quá trình làm việc khi không tuân thủ theo các yêu cầu về an toàn lao động. 13
- + Bệnh nghề nghiệp: là những bệnh lý mang đặc trưng của nghề nghiệp hoặc liên quan tới nghề nghiệp. Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung động,...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài. + Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất. 1.2.2. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các nguyên nhân theo các nhóm sau: * Nguyên nhân kỹ thuật Nguyên nhân kỹ thuật là những yếu tố liên quan đến sự thiếu sót về mặt kỹ thuật và có thể được chia ra thành những nhóm như sau: - Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn. - Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng. - Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng - Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, ... * Nguyên nhân tổ chức Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong tổ chức thực hiện sản xuất, lao động như: - Chỗ làm việc và đi lại chật chội. - Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt... - Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ. - Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn. - Vi phạm chế độ lao động. * Nguyên nhân vệ sinh môi trường Do điều kiện thời tiết, môi trường xung quanh quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép… - Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn. - Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt. - Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân... - Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi. * Nguyên nhân con người Khi bản thân người lao động không đảm bảo đủ sức khỏe, thể trạng, tâm lý thì rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc người lao động chủ quan, tự ý vi phạm kỷ luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao động là một trong những nguyên nhân chính yếu gây ra mất an toàn và để lại nhiều hậu quả nặng nề. 1.3. Ý nghĩa, mục đích, tính chất, đối tượng và nội dung nghiên cứu của công tác bảo hộ lao động 1.3.1. Khái niệm bảo hộ lao động - Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm: + Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. + Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. + Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung. + Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. 14
- - Nói 1 cách ngắn gọn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong quá trình lao động sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động - Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển: Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, đảm bảo cho người lao động làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. - Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt: Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn đấu để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Từ đó, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Như vậy có thể nói an toàn lao động là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.3.3. Mục đích của bảo hộ lao động - Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất. - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. - Loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. - Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động, tăng năng suất lao động. 1.3.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động * Tính pháp lý - Mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá bằng các quy định luật pháp. - Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao động thực hiện. - Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận và trở thành một trong những mục tiêu đấu tranh của người lao động. * Tính khoa học kỹ thuật - Các giải pháp khoa học kỹ thuật được ứng dụng để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại đều được nghiên cứu thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân,... Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... - Hoạt động khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong sạch. * Tính quần chúng - Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay tại nơi làm việc. 15
- - Không chỉ người lao động mà mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. - Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 1.3.5. Đối tượng của bảo hộ lao động * Người lao động Bao gồm những người học nghề, tập nghề, thử việc, không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế khác, không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài được làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp. * Người sử dụng lao động - Ở các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình. 1.3.6. Nội dung nghiên cứu của bảo hộ lao động Bảo hộ lao động gồm 4 phần: - Luật pháp bảo hộ lao động: là những quy định về chế độ, thể lệ bảo hộ lao động như: Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân, chế độ lao động đối với nữ công nhân viên chức, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. - Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là: + Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên cơ thể con người. + Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất. - Kỹ thuật an toàn lao động: + Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân. + Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động để đạt hiệu quả cao nhất. - Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy: + Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường. + Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả nhất. + Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả hoạn gây ra. 1.4. Pháp luật bảo hộ lao động 1.4.1. Các văn bản của Chính Phủ - Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 & Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (đã được sửa đổi bổ sung). - Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Nghị định 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sô’điều của Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 16
- - Nghị định 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thỏa ước lao động tập thế; - Nghị định số 169/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ về an toàn điện - Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. - Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. - Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. - Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. - Chỉ thị 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới. 1.4.2. Các văn bản của Bộ, Ngành - Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 13/4/1994 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Y tê quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động nữ. - Thông tư 13/BYT-TT ngày 24/10/1996 của Bộ Y tê hướng dẫn thực hiện qiiảìt lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp. - Thông tư 20/1997/TT-LĐTBXH ngày 17/12/1997 của Bọ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công tác bảo hộ lao động. - Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Y tê hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp. - Thông tư 10/1998/TT-LĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phươụg tiện bảo vệ cá nhân. - Quyết định 205/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/2/2002 về việc bổ sung, sửa đổi danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm độc hại. - Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh. - Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế hướng dẫn bồi dưỡng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tô’nguy hiểm, độc hại. - Thông tư 09/2000/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Thông tư 23/2003/TT-LDTBXH ngày 03/11/12003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chốt có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Được thay bằng Thông tư 04/2008/TT-LĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Thông tư 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/4/12003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 08/3/2005 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động. 17
- - Thông tư 37/2005/TT-LĐTBXH ngày 29/12/12005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. 1.4.3. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi Theo quy định của luật lao động thì thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động được cụ thể hóa như sau: - Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội thì thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày. - Thời giờ được tính vào giờ làm việc hưởng lương như sau: + Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. + Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc; + Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người; + Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi; + Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh; + Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động; + Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; + Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý; + Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn; + Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. 1.5.Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp 1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ Tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể chọn một mô hình bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ có những nét riêng phù hợp với đặc điểm của mình, tuy nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Phát huy được sức mạnh tập thể của toàn doanh nghiệp đối với công tác BHLĐ. Thể hiện rõ trách nhiệm chính và trách nhiệm phối hợp của các bộ phận phòng ban, cá nhân đối với từng nội dung cụ thể của công tác BHLĐ, phù hợp với chức năng của mình. Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất và có hiệu quả của giám đốc trong công tác này và phù hợp với quy định của pháp luật. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ thường được dùng trong các doanh nghiệp được biểu diễn như hình sau: 18
- Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ 1.5.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp Hội đồng BHLĐ là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ ở doanh nghiệp, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về BHLĐ của công đoàn. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng: Tham gia ý kiến và tư vấn với người sửdụng lao động về những vấn đề BHLĐ trong doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy chế quản lý, chương trình, kếhoạch BHLĐ của doanh nghiệp. Theo định kỳ 5 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân xưởng sản xuất. Yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ mất an toàn trong sản xuất. 1.5.3. Công tác chuyên trách BHLĐ * Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp có dưới 300 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán bộ bán chuyên trách BHLĐ. Các doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 1000 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách BHLĐ. Các doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 02 cán bộ chuyên trách BHLĐ và có thể tổ chức phòng Ban BHLĐ. Các Tổng công ty Nhà nước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ. * Nhiệm vụ và quyền hạn cán bộ BHLĐ - Nhiệm vụ: + Phối hợp với bộ phận tổchức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ của doanh nghiệp. + Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) của Nhà nước và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động. + Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc việc chấp hành. + Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ. 19
- + Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. + Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng huấn luyện về BHLĐ cho người lao động. + Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động. + Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại. + Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp. + Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. + Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành. - Quyền hạn: + Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ. + Được tham dự các cuộc họp vềxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc máy, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt để có ý kiến về mặt ATVSLĐ. + Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động. 1.5.4. Chức năng các đơn vị liên quan * Y tế + Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu tai nạn lao động, mua sắm, bảo quản trang thiết bị, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động. + Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp. + Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp về VSLĐ. + Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định. *Mạng lưới an toàn vệ sinh viên Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới ATVS viên. Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVS viên. Tất cả ATVS viên trong các tổ tạo thành mạng lưới ATVS viên của doanh nghiệp. - Nhiệm vụ và quyền hạn của ATVS viên: + Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ BHLĐ, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ. + Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất các nội dung của kế hoạch BHLĐ có liên quan đến tổ hoặc phân xưởng. + Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện pháp ATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu ATVS của máy móc thiết bị nơi làm việc. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn