intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng động cơ đốt trong (Nghề: Vận hành máy thi công nền) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Chia sẻ: Calliope09 Calliope09 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:101

45
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng động cơ đốt trong cung cấp cho người học những kiến thức: Giới thiệu chung về động cơ đốt trong; Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền; Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí; Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng động cơ đốt trong (Nghề: Vận hành máy thi công nền) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG   NGÀNH/NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN                                                  VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG MẶT  ĐƯỜNG                          VẬN HÀNH CẦN, CẦU TRỤC                    TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  Ban hành kèm theo Quyết định số:   /QĐ­TCGNB  ngày...tháng... năm 2017   của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh bình, năm 2017 1
  2. 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh   doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập theo xu hướng phát triển   của đất nước, trên cơ  sở  chương trình khung đào tạo đã được Bộ  LĐTB &   XH ban hành, tập thể giáo viên khoa Máy thi công – Trường Cao đẳng cơ giới   Ninh Bình với kinh nghiệm giảng dạy, kết hợp với các tài liệu trong và ngoài   trường đã biên soạn giáo trình mô đun: Bảo dưỡng động cơ đốt trong. Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội   dung đã được giảng dạy  ở  các trường, kết hợp với những nội dung mới   nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ công cuộc công   nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiếu, bổ  xung nhiều kiến thức   mới và đề  cập những nội dung cơ  bản, cốt yếu nhằm trang bị cho học sinh   những kiến thức cơ bản về động cơ đốt trong phục vụ cho việc rèn luyện kỹ   năng nghề để ứng dụng vào sản xuất.     Trong quá trình biên soạn giáo trình, các tác giả  đã có nhiều cố  gắng   nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự   đóng góp ý kiến xây dựng của bạn đọc và các nhà chuyên môn, để giáo trình   ngày càng hoàn thiện hơn.  Xin chân thành cảm ơn!                                                              Ninh Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2017                                                                Tham gia biên soạn                                                               1. Chủ biên: Nguyễn Ngọc Giang                                                                       2: Hoàng Văn Thắng                                                                                                 3: Trương Đình Điệp MỤC LỤC 4
  5. TRANG 1. Lời giới thiệu           4 2. Giới thiệu chung về động cơ đốt trong                                                 7 3.  Bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền         24 4. Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí         40 5.  Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn         51 6. Bảo dưỡng hệ thống làm mát         62 7. Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu                                                           73 8. Tài liệu tham khảo                                                                             100 5
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN TÊN MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG MàMÔ ĐUN: MĐ 14 VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN: ­ Vị trí:  Mô đun được giảng dạy sau các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở và song   song với các mô đun bảo dưỡng khác.  .  ­ Tính chất: là mô đun chuyên môn nghề. ­ Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun bảo dưỡng động cơ  đốt trong cung cấp cho người học những   kiến thức về  cấu tạo, nguyên lý làm việc chung của các loại động cơ  xăng,  Diesel; động cơ hai kỳ, bốn kỳ; động cơ một, nhiều xi lanh đồng thời trang bị  cho người học nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý làm việc và kỹ  năng chăm sóc,  bảo dưỡng cho các cơ cấu, hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tuổi   thọ của các loại của động cơ đốt trong.  MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: ­ Về kiến thức:   + Trình bày được khai niêm, phân loai va câu tao chung cua đông c ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ơ đôt́  trong; ̉ + Giai thich đ ́ ược cac cac thuât ng ́ ́ ̣ ữ va thông s ̀ ́ ố  ky thuât c ̃ ̣ ơ  ban cua ̉ ̉   ̣ đông c ơ đốt trong; + Trình bày được sơ  đồ  cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ  4  kỳ và 2 kỳ; + Lập được bảng thứ  tự làm việc và trình bày nguyên lý làm việc của  động cơ nhiều xy lanh; + Trình bày đúng nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cơ  cấu, hệ thống của động cơ đốt trong; + Trình bày được nội dung và quy trình bảo dưỡng các cơ  cấu, hệ  thống của động cơ đốt trong. ­ Về kỹ năng ̣ ̣ + Nhân dang đ ược chung loai, cac c ̉ ̣ ́ ơ  câu, các hê thông cua đông c ́ ̣ ́ ̉ ̣ ơ  và  ́ ̣ xac đinh đ ược ĐCT cua piston; ̉ + Phân tích được  một số ưu, nhược điểm của từng loại động cơ; + Thực hiện được các công việc kiểm tra, bảo dưỡng các cơ  cấu, hệ  thống của động cơ đốt trong; + Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra và bảo dưỡng. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Thường xuyên cập nhật kiến thức mới về  kỹ  năng bảo dưỡng, có  khả  năng làm việc độc lập và giải quyết được những tình huống trong thực   tế;  + Chấp hành đúng nội quy, quy định về công tác an toàn và vệ sinh công  nghiệp; + Rèn luyện tính cẩn thận, kỷ luật, tỉ mỉ của học sinh. 6
  7. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN: BÀI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Mã bài: BDĐC – 01 GIỚI THIỆU:  Bài học giới thiệu chung về động cơ  đốt trong trang bị cho người học  khái niệm, phân loại, các thuật ngữ và các thông số kỹ thuật cơ bản, cấu tạo,   nguyên lý làm việc chung của các loại động cơ  xăng, Diesel, hai kỳ, bốn kỳ,   một, nhiều xi lanh và những  ưu, nhược điểm của chúng để  khi ra trường  người học có thể sử dụng tốt các loai động cơ trên. MỤC TIÊU: ­ Trình bày được khai niêm, phân loai va câu tao chung cua đông c ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ơ  đôt́  trong; ̉ ́ ược cac cac thuât ng ­ Giai thich đ ́ ́ ̣ ữ va thông s ̀ ố ky thuât c ̃ ̣ ơ ban cua đông ̉ ̉ ̣   cơ đốt trong; ̣ ­ Nhân dang đ̣ ược chung loai, cac c ̉ ̣ ́ ơ câu, các hê thông cua đông c ́ ̣ ́ ̉ ̣ ơ; ­ Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ  và 2 kỳ; ­ Lập được bảng thứ  tự  làm việc và trình bày nguyên lý làm việc của  động cơ nhiều xy lanh; ­ Chấp hành đúng nội quy, quy định về công tác an toàn và vệ sinh công  nghiệp. NỘI DUNG CHÍNH: ́ ̣ ̣ 1. Khai niêm, phân loai đông c ̣ ơ đôt trong ́                                           ́ ̣ 1.1. Khai niêm vê đông c̀ ̣ ơ đôt trong ́ Động cơ  đốt trong là một loại động cơ  nhiệt, trong đó quá trình đốt  cháy nhiên liệu và quá trình giãn nở  sinh công đều được thực hiện ngay bên  trong xi lanh của động cơ. ̣ 1.2. Phân loai đông c ̣ ơ đôt trong  ́ a, Phân loại theo nhiên liệu tiêu thụ: động cơ  xăng, động cơ  Diesel và  động cơ khí gas hay còn gọi động cơ chạy khí. b, Phân loại theo cách đốt cháy nhiên liệu trong buồng cháy: đốt cưỡng  bức bằng tia lửa điện như  trong động cơ  xăng và động cơ  chạy bằng khí,  động cơ đốt do tự cháy như ở động cơ Diesel. c, Phân loại theo số xilanh: động cơ 1 xilanh và động cơ nhiều xilanh. d, Phân loại theo cách bố trí xilanh: động cơ một hàng xilanh, động cơ  hai hàng xilanh hình chữ V, động cơ xilanh xếp hình sao. Hình 1.1.  a ­ động cơ một hàng xilanh; b ­ động cơ 2 hàng xilanh hình chữ V; 7
  8.  c ­ động cơ xilanh xếp thành hình sao e, Phân loại theo chuyển động của piston:  động cơ piston chuyển động  tịnh tiến hay còn gọi là động cơ piston và động cơ piston quay hay còn gọi là  động cơ rôto như động cơ Walkel. f, Phân loại theo số hành trình của piston: động cơ 2 kỳ, động cơ 4 kỳ. g,  Phân loại theo điều kiện nạp:  động cơ  tăng áp và động cơ  không  tăng áp. ̣ 2. Cac thuât ng ́ ư c̃ ơ ban cua đông c ̉ ̉ ̣ ơ                                                   2.1. Điểm chêt: ́   là vị  trí của piston trong xilanh mà tại đó piston đổi chiều  chuyển động. Có hai điểm chết: ­ Điểm chết trên (ĐCT): là vị  trí của piston trong xilanh khi đỉnh piston  cách xa đường tâm trục khuỷu nhất. ­ Điểm chết dưới (ĐCD): là vị trí của piston trong xilanh khi đỉnh piston  gần đường tâm trục khuỷu nhất. Hình 1.2. Sơ đồ đơn giản của động cơ đốt trong 1 ­ Trục khuỷu; 2 ­ Thanh truyền; 3­ Pittông; 4 ­ Xupáp hút; 5 ­ Bugi (động cơ xăng) hoặc vòi phun (động cơ Diesel); 6 ­ Xupáp xả. 2.2. Hanh trinh piston (S): ̀ ̀  là khoảng cách giữa hai điểm chết. ̉ ́ ́ c): là thể tích khoảng không gian được giới hạn bởi  2.3. Thê tich buông chay (V ̀ xilanh, nắp máy, đỉnh piston khi piston ở ĐCT. ̉ ́ ̣ ̉ 2.4. Thê tich lam viêc cua xilanh (V ̀ h):  là thể  tích khoảng không gian trong   xilanh được tạo thành khi piston dịch chuyển từ ĐCT xuống ĐCD.                     Với   D ­ đường kính xilanh  S ­ hành trình piston ̉ ́ ̀ ủa xilanh (Va):  là thể  tích khoảng không gian trong  2.5. Thê tich toan phân c ̀ xilanh được giới hạn bởi nắp máy, xilanh và đỉnh piston khi piston ở ĐCD.                               8
  9. ̉ ́ ̣ ̉ ̣ 2.6. Thê tich lam viêc cua đông c ̀ ơ (Vđc):  bằng tổng thể tích làm việc của tất  cả các xilanh Vđc = n.Vh (với n là số xilanh của động cơ) ̀ kỳ  là một phần của chu trình công tác diễn ra trong thời gian piston   2.7. Ky:  dịch chuyển một hành trình. Theo số  kỳ  người ta phân động cơ  ra hai loại:  động cơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ. ­ Động cơ  2 kỳ  là động cơ  có chu trình công tác được thực hiện sau 2  hành trình của piston hay 1 vòng quay của trục khuỷu. ­ Động cơ  4 kỳ  là động cơ  có chu trình công tác được thực hiện sau 4  hành trình của piston hay 2 vòng quay của trục khuỷu. ̣ ̉ ̣ 2.8. Chu ky lam viêc cua đông c ̀ ̀ ơ: là các quá trình gồm nhiều kỳ liên tiếp nhau  để biến đổi nhiệt năng thành cơ năng (thực hiện một lần sinh công) ̣ ơ ban cua đông c 3. Cac thông sô ky thuât c ́ ́ ̃ ̉ ̉ ̣ ơ                                      ̉ ́ ́ ε):  Là tỷ  số  giữa thể  tích toàn phần của xilanh và thể  tích   3.1. Ty sô nen ( buồng cháy.                                      Động cơ Xăng:  ε = 6 ÷ 11 Động cơ Desel: ε = 15 ÷ 24 ́ ̉ ̣ 3.2. Công suât chi thi (Ni): Công suất chỉ thị của động cơ là công chỉ thị của các xilanh tạo ra trong   thời gian một giây (1s) Công thức tính công suất chỉ thị của động cơ nhiều xilanh có dạng:   ( KW)    Trong đó:  ­ Pt: là áp suất chỉ thị trung bình (   N/m2)  ­ L: công sinh ra trong một chu trình ­ Vh: thể tích làm việc của một xilanh (m3) ­ n: số vòng quay của động cơ ­ τ: số kỳ của động cơ ­ i: số xilanh của động cơ 3.3. Công suât tiêu hao:  ́ là phần công suất dùng để khắc phục những tổn thất   cơ  học như  ma sát giữa các bề  mặt làm việc, giữa những chi tiết chuyển   động và không khí, một phần khác để  dẫn động những cơ  cấu phụ  ( bơm,   quạt gió, máy phát điện, máy nén khí...)  ( KW)    Pm: áp suất tổn thất cơ học trung bình, là một phần của áp suất chỉ thị  trung bình được tiêu hao cho tổn thất cơ học ( N/m2) ́ ực tê (công su 3.4. Công suât th ́ ất có ích Ne):  là công suất đo được trên đuôi  trục khuỷu của động cơ  để  kéo các máy công tác. Trong kỹ  thuật người ta   thường xác định Ne  trên băng thử  công suất trên cơ  sở  đo mô men và tốc độ  vòng quay. 9
  10.   (mã lực – cv; kW) Trong đó: 3.5. Mưc tiêu thu nhiên liêu (su ́ ̣ ̣ ất tiêu hao nhiên liệu có ích ge): suất tiêu hao  nhiên liệu là lượng nhiên liệu tiêu thụ tính theo gam cho một đơn vị công suất  của động cơ trong một đơn vị thời gian.           (g/mã lực.h; g/kW.h)  Gnl : Là lượng nhiên liệu đo được trong một đơn vị thời gian. Nó đặc  trưng cho tính kinh tế của động cơ, động cơ có tính kinh tế càng cao thì ge  càng nhỏ Động cơ xăng:     ge khoảng 210 ­ 280 (g/mã lực giờ) Động cơ Điezen:  ge khoảng 160 ­ 200 (g/mã lực giờ) 3.6. Hiệu suất có ích: là tỷ số giữa nhiệt lượng chuyển thành công có ích chia  cho nhiệt lượng sinh ra do nhiên liệu cháy trong xilanh được tính trong cùng  một đơn vị thời gian Trong đó: Ne ­ công suất có ích của động cơ                 Gnl ­ lượng nhiên liệu cấp cho động cơ trong một giây (kg/s)                 Qnl ­ Nhiệt trị của nhiên liệu (J/kg) Động cơ xăng:     ηe = 0.18 ­ 0.30 Động cơ Diezen: ηe = 0.27 ­ 0.42 (động cơ tăng áp có thể lớn hơn 0.5) ́ ̣ ̉ 4. Câu tao chung cua đông c ̣ ơ đôt trong ́                                               Động cơ đốt trong bao gồm các cơ cấu và các hệ thống sau: ́ ơ câu:  4.1. Cac c ́ Cơ cấu là tập hợp các chi tiết có sự  liên kết tạo thành phục   vụ  một nhiệm vụ  nào đó của động cơ. Trên động cơ  đốt trong gồm các cơ  cấu sau ­ Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền ­ Cơ cấu phân phối khí ́ ̣ 4.2 Cac hê thông ́ : Hệ thống là tập hợp các bộ phận tạo thành, mỗi bộ phận có  một nhiệm vụ  riêng biệt. Khi hợp thành hệ  thống chúng đảm bảo cho một  nhiệm vụ nào đó của động cơ. Trên động cơ đốt trong gồm các hệ thống sau ­ Hệ thống bôi trơn ­ Hệ thống làm mát ­ Hệ thống cung cấp nhiên liệu ­ Hệ thống khởi động ­ Hệ thống đánh lửa (Động cơ xăng). ̣ ̣ ̣ ̣ 5. Nhân dang cac loai đông c ́ ơ va nhân dang cac c ̀ ̣ ̣ ́ ơ câu, hê thông trên đông c ́ ̣ ́ ̣ ơ  ­  Động  cơ  4  kỳ:  Một  chu  trình  làm  việc  trải  qua  2  vòng  quay  trục  khuỷu, trục cam quay một vòng, xu páp hút và xu páp xả đều mở ­ đóng một  lần và có một lần sinh công. ­  Động  cơ  2  kỳ:  Một  chu  trình  làm  việc  trải  qua  1vòng  quay  trục  10
  11. khuỷu. Động cơ 2 kỳ thường do piston phân phối khí hoặc kết hợp piston và  xu páp để phân phối khí. ­ Động cơ xăng: Thường nhận biết động cơ xăng bằng cách nhận biết  các bộ  phận  của  hệ  thống  đánh  lửa  hoặc  hệ  thống  cung  cấp  nhiên  liệu  xăng,  có  bộ chế hoà khí, có bugi, bô bin,... ­ Động  cơ  Diesel:  Thường  nhận  biết  bằng  cách  nhận  biết  các  bộ  phận  của  hệ  thống cung cấp nhiên liệu, có bơm cao áp và vòi phun cao áp, … ­ Động cơ điện: Chạy bằng điện hoặc ắc quy. ­ Động cơ  phun xăng điện tử:  nhận biết bằng cách quan sát hệ  thống  cung cấp nhiên liệu có vòi phun và có hệ thống đánh lửa, có bugi… ­ Động cơ  phun nhiên liệu Diesel  điện tử:   nhận biết bằng cách quan  sát hệ thống cung cấp nhiên liệu có vòi phun Diesel điện tử,… ­  Động  cơ  thẳng  hàng:  Thường  có  hình  dáng  hình  hộp  chữ  nhật  có  bugi hoặc vòi phun xếp thành một hàng thẳng. ­  Động  cơ  hình  chữ  V:  Hình  dáng  động  cơ  hình  chữ  V,  bugi  hoặc  vòi phun thường bố trí làm hai hàng. ­ Nhận dạng các cơ  cấu, hệ thống như phần  4. ́ ̣ ̉ 6.  Xac đinh ĐCT, ĐCD cua piston                                                        Khi  điều  chỉnh  khe  hở  nhiệt  của  động  cơ  ta  thường  phải  tìm  điểm  chết trên cuối kỳ nén của máy 1, cách tìm điểm chết trên máy 1 như sau: Đối  với  động  cơ  có  dấu  điểm  chết  trên  như  động  cơ:  D108, P23,  P46.... Lắp thiết bị đo áp suất vào lỗ bu gi hoặc lỗ vòi phun máy 1, quay trục  khuỷu đến khi áp suất tăng (hoặc nhìn xu páp hút máy 1 mở ra, đóng lại), rồi  quay  tiếp  để  dấu  BMT1   ho ặ c   BMT   1­   4   trên  vành  bánh  đà  trùng  với  dấu  trên  cửa sổ  vỏ  bánh đà  là piston  máy  1  ở  điểm  chết  trên.  Nếu  muốn  tìm điểm chết  trên  của  máy kế tiếp, theo thứ tự nổ chỉ việc quay trục khuỷu  đi  một  góc bằng góc lệch công tác o   của động cơ  đó.Ví dụ góc loệch công tác  của động cơ 4 kỳ 4 xilanh là 180 , động cơ  4 kỳ 6 xilanh là 120 ... hoặc dựa  vào cặp máy song hành: quay trục khuỷu động cơ khi thấy xu páp hút của máy   4 chớm đi xuống đồng thời dấu BMT 1 ­ 4 trên vành bánh đà trùng với dấu  trên cửa sổ vỏ bánh đà là piston máy 1 ở điểm chết trên. Muốn tìm điểm chết  trên của máy k o ế tiếp, theo thứ tự nổ chỉ việc quay trục khuỷu động cơ đi một   góc 180 (đối với động cơ  4 kỳ  4 xilanh) khi thấy xu páp hút máy 2 chớm đi   xuống và dấu BMT2­3 trên vành bánh đà trùng với dấu trên cửa sổ vỏ bánh đà  thì piston máy 3 cũng ở điểm chết trên, tương tự với các máy còn lại.  Đối  với  động  cơ  chỉ  có  dấu  thời  điểm  đánh  lửa,  hoặc  thời  điểm  phun, cách  tìm  điểm  chết  trên  cuối  kỳ  nén  ban đầu tương tự như trên, quay  trục khuỷu để  thiết bị đo áp suất có áp suất tăng (hoặc nhìn xu páp hút máy  một mở ra, đóng lại), rồi  quay  tiếp  để  dấu  trên  puly  trùng  với dấu  thời  điểm  đánh   lửa    hoặc    thời    điểm  phun  trên  vách  máy  thì  dừng  lại,  khi  đó  piston đang ở thời điểm phun hoặc thời điểm đánh lửa. Muốn tìm ĐCT của  piston ta  dựa  vào  góc  đánh  lửa  sớm  hoặc  góc phun sớm để tính góc quay  của trục khuỷu tương ứng với piston lên đến điểm chết trên. Ví dụ động cơ  11
  12. o D240  có  góc phun  sớm là  20 ,  quay  trục  khuỷu  đi  1  độ  tương  ứng  với 1,6  mm trên chu vi pu ly trục khuỷu. Như vậy, muốn tìm điểm chết trên sau khi  tìm  được  thời  điểm  đánh  lửa  hoặc  thời  điểm  phun,  ta chỉ  việc  quay  trục  khuỷu đi một góc bằng 20 x  1,6 = 32 mm trên chu vi pu ly trục khuỷu.         Đối  với động  cơ không có dấu:  có  thể  xác  định  điểm chết  trên  cuối  kỳ  nén  bằng  cách  dùng  một  que  cắm  vào  lỗ  bugi  hoặc  lỗ  vòi  phun  (hình  1.3)  quay  trục  khuỷu  nhìn   xu  páp  hút  mở,  đóng,  rồi  quay  tiếp  khi  nào  que  đó  bị  đẩy lên cao nhất tức là  piston  đó  ở  điểm  chết  trên  cuối  kỳ  nén.          Hình 1.3 . Xác định ĐCT ́ ̣ 7. Khai niêm, sơ đô câu tao, nguyên ly hoat đông c ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ủa động cơ 4 kỳ 7.1. Khái niệm Động cơ  4 kỳ  là động cơ  có chu trình công tác được thực hiện sau 4   hành trình của piston hay 2 vòng quay của trục khuỷu. ̣ 7.2. Đông c ơ xăng 4 kỳ 1 xilanh: a) Sơ đồ cấu tạo                       Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng 4 kỳ b) Nguyên lý làm việc 12
  13. Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lý làm việc của động cơ xăng 4 kỳ a ­ Kỳ hút; b ­  Kỳ nén; c ­ Kỳ nổ; d ­ Kỳ xả + Kỳ hút (hình a) Xupáp xả  đóng, xupáp hút mở, piston đi từ  ĐCT xuống ĐCD tạo độ  chân không trong xilanh. Hỗn hợp được tạo thành nhờ  bộ  chế  hoà khí dưới  tác dụng của sự chênh áp, hỗn hợp qua đường ống hút và qua xupáp hút nạp   vào xilanh. Khi piston xuống đến ĐCD thì xupáp hút đóng lại kết thúc kỳ hút.  Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ  nhất (0 ÷ 1800). Áp suất và nhiệt  độ cuối kỳ hút khoảng: ­ Áp suất: 0,7 ÷ 0,85 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 70 ÷ 900C. + Kỳ nén (hình b) Trục khuỷu tiếp tục quay, piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT lúc này  cả hai xupáp đều đóng, hỗn hợp trong xilanh bị nén lại làm cho nhiệt độ và áp   suất trong xilanh tăng lên rất cao. Khi piston lên đến ĐCT kết thúc kỳ  nén.  Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ  hai (180 ÷ 3600). Áp suất và nhiệt  độ cuối kỳ nén vào khoảng: ­ Áp suất: 10 ÷ 15 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 250 ÷ 3000C. + Kỳ nổ (hình c)  Khi piston  ở  ĐCT cả  hai xupáp đều đóng kín bugi bật tia lửa điện đốt  cháy hỗn hợp. Hỗn hợp cháy giãn nở  sinh ra áp lực tác dụng lên đỉnh piston  đẩy pitson từ  ĐCT xuống ĐCD qua thanh truyền làm quay trục khuỷu. Khi  pitston đến ĐCD kết thúc kỳ nổ. Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ ba  (360 ÷ 5400). Áp suất và nhiệt độ cuối kỳ nổ vào khoảng: ­ Áp suất: 2 ÷ 4 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 1000 ÷ 12000C. + Kỳ xả (hình d) Khi piston đến ĐCD ở cuối kỳ sinh nổ, thì xupáp xả mở ra piston đi từ  điểm chết ĐCD lên ĐCT đẩy cưỡng bức khí cháy ra ngoài. Khi piston lên đến  ĐCT kết thúc kỳ  xả. Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ  tư  (540 ÷  7200).  Áp suất và nhiệt độ cuối kỳ xả vào khoảng: ­ Áp suất: 1,1 ÷ 1,2 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 600 ÷ 8000C.  13
  14. ̣ 7.3. Đông cơ Diesel 4 kỳ 1 xilanh:  a) Sơ đồ cấu tạo Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo động cơ Diesel b) Nguyên lý làm việc  Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý làm việc của động cơ Diesel 4 kỳ a ­ Kỳ hút; b ­ Kỳ nén; c ­ Kỳ nổ; d ­ Kỳ xả + Kỳ hút (hình a) Xupáp xả  đóng, xupáp hút mở, piston đi từ  ĐCT xuống ĐCD tạo độ  chân không trong xilanh, không khí từ  bên ngoài dưới tác dụng của sự  chênh   áp, không khí qua bầu lọc qua đường ống hút và qua xupáp hút nạp vào xilanh.   Khi piston xuống đến ĐCD xupáp hút đóng lại, quá trình hút kết thúc. Trục  14
  15. khuỷu quay được nửa vòng quay thứ nhất (0 ÷ 1800). Áp suất và nhiệt độ cuối  kỳ hút khoảng: ­ Áp suất: 0,8 ÷ 0,9 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 40 ÷ 700C. + Kỳ nén (hình b) Trục khuỷu tiếp tục quay, piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT lúc này  cả hai xupáp đều đóng kín, không khí trong xilanh bị nén lại làm cho nhiệt độ  và áp suất trong xilanh tăng lên rất cao. Khi piston lên đến ĐCT kết thúc kỳ  nén. Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ  hai (180 ÷ 3600). Áp suất và  nhiệt độ cuối kỳ nén vào khoảng: ­ Áp suất: 35 ÷ 50 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 350 ÷ 5000C. + Kỳ nổ (hình c) Khi piston  ở  ĐCT cả  hai xupáp đều đóng kín, nhiên liệu Diesel được  phun qua vòi phun vào xilanh dưới dạng sương mù hoà trộn với không khí nén   trong xilanh tạo thành hỗn hợp và tự bốc cháy. Hỗn hợp cháy giãn nở sinh ra   áp lực tác dụng lên đỉnh piston đẩy piston từ  ĐCT xuống ĐCD qua thanh   truyền làm quay trục khuỷu. Khi piston đến ĐCD kết thúc kỳ nổ. Trục khuỷu   quay được nửa vòng quay thứ ba (360 ÷ 5400). Áp suất và nhiệt độ cuối kỳ nổ  vào khoảng: ­ Áp suất: 2 ÷ 4 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 700 ÷ 9000C. + Kỳ xả (hình d) Khi piston đến ĐCD ở cuối kỳ sinh nổ thì xupáp xả mở ra, piston đi từ  điểm chết ĐCD lên ĐCT đẩy cưỡng bức khí cháy ra ngoài. Khi piston lên đến  ĐCT kết thúc kỳ  xả. Trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ  tư  (540 ÷  7200). Áp suất và nhiệt độ cuối kỳ xả vào khoảng: ­ Áp suất: 1,1 ÷ 1,2 KG/cm2. ­ Nhiệt độ: 600 ÷ 8000C.        ́ ̣ 8. Khai niêm, sơ đô câu tao, nguyên ly hoat đông c ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ủa động cơ 2 kỳ    8.1. Khái niệm:  Động cơ  2 kỳ  là động cơ  có chu trình công tác được thực hiện sau 2   hành trình của piston hay 1 vòng quay của trục khuỷu. ̣ 8.2. Đông c ơ xăng 2 kỳ 1 xilanh: a) Sơ đồ cấu tạo 15
  16.            Hình 1.8. Sơ đồ cấu tạo động cơ xăng 2 kỳ b) Nguyên lý làm việc + Kỳ thứ nhất (hút ­ nén) Piston đi từ ĐCD lên ĐCT sẽ đóng kín cửa quét và cửa xả đồng thời mở  cửa hút, khi piston đi lên tạo độ  chân không trong buồng trục khuỷu khi cửa  hút mở  hỗn hợp được nạp vào buồng trục khuỷu. Đồng thời hỗn hợp phía  trên đỉnh piston bị  nén lại. Khi piston đi lên ĐCT kết thúc kỳ  thứ  nhất trục  khuỷu quay được nửa vòng quay thứ nhất (0 ÷ 1800). + Kỳ thứ hai (nổ ­ xả) Khi piston gần tới ĐCT bugi bật tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp, hỗn  hợp cháy giãn nở tác dụng lên đỉnh piston đẩy piston từ ĐCT xuống ĐCD qua  thanh truyền làm quay trục khuỷu. Khi piston đi xuống sẽ lần lượt mở cửa xả  và cửa quét, đóng cửa hút. Khí cháy được xả  ra ngoài đồng thời hỗn hợp  ở  buồng trục khuỷu bị nén qua cửa quét lên phía trên đỉnh piston nạp vào xilanh   và đẩy khí xả  ra ngoài. Khi piston đến ĐCD kết thúc kỳ  thứ  hai trục khuỷu   quay được một vòng, sau đó chu kỳ của động cơ lại được lặp lại từ đầu. ̣ 8.3. Đông c ơ diesel 2 kỳ 1 xilanh:  a) Sơ đồ cấu tạo Hình 1.9. Sơ đồ cấu tạo động cơ Diesel 2 kỳ b) Nguyên lý làm việc 16
  17. Hình 1.10. Sơ đồ nguyên lý làm việc của động cơ Diesel hai kỳ + Kỳ thứ nhất (hút ­ nén)  Piston  ở  ĐCD, vòng lỗ  nạp  ở  thành xilanh và xupáp xả  trên nắp máy  cùng mở, bơm Roots (quạt tăng áp) đẩy không khí qua vòng lỗ nạp vào xilanh  và quét khí thải của chu kỳ  trước qua xupáp xả  thoát ra ngoài. Khi piston  chuyển động lên ĐCT xupáp xả  đóng trước các lỗ nạp, piston tiếp tục đi lên   đóng các lỗ  nạp, không khí trong xilanh bị  nén lại. Do bị  nén nên áp suất và  nhiệt độ của không khí trong xilanh tăng lên rất cao. Khi piston đi lên ĐCT kết  thúc kỳ thứ nhất trục khuỷu quay được nửa vòng quay thứ nhất (0 ÷ 1800). + Kỳ thứ hai (nổ ­ xả) Khi piston lên gần đến ĐCT, nhiên liệu được phun vào trong xilanh   dưới dạng sương mù hoà trộn với không khí nén có nhiệt độ  và áp suất cao,  tạo thành hỗn hợp và tự  bốc cháy. Hỗn hợp cháy giãn nở  tác dụng lên đỉnh  piston đẩy piston từ ĐCT xuống ĐCD qua thanh truyền làm quay trục khuỷu.   Khi piston đi xuống khoảng 3/4 hành trình thì xupáp xả  mở  ra cho khí thải   thoát tự  do ra ngoài. Sau đó piston mở  lỗ  nạp không khí đi vào tiếp tục quét  khí thải ra ngoài. ́ ưu nhược điểm giưa đông c 9. So sanh  ̃ ̣ ơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ, động cơ  xăng   và động cơ Diesel                                                                                                  9.1. So sánh ưu nhược điểm giữa động cơ Diesel và động cơ xăng ­ Ưu điểm: + Động cơ  Diesel có tỷ  số  nén cao hơn nên công suất của động cơ  Diesel cao hơn công suất của động cơ  xăng nếu chúng có cùng đường kính  xilanh và hành trình piston + Động cơ Diesel kinh tế hơn động cơ xăng vì nhiên liệu Diesel rẻ hơn  xăng và mức tiêu thụ  nhiên liệu của động cơ  Diesel ít hơn động cơ  xăng  khoảng (20 ­ 25)%  ­ Nhược điểm: + Động cơ Diesel có kích thước và trọng lượng lớn hơn, làm việc rung  động hơn động cơ xăng (vì áp lực của khí cháy lớn)  + Do tỷ  số  nén lớn, việc tạo hỗn hợp khó khăn vì nhiên liệu tự  bốc   cháy khi được phun vào xilanh trong khoảng thời gian rất ngắn nên động cơ  Diesel khó khởi động hơn động cơ xăng. 9.2. So sánh ưu nhược điểm giữa động cơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ 17
  18. ­ Ưu điểm: + Nếu cùng đường kính xilanh D và hành trình piston S (cùng thể  tích   làm việc) và số vòng quay n thì về mặt lý thuyết công suất của động cơ 2 kỳ  gấp 2 lần công suất của động cơ  4 kỳ. Trong thực tế  do tổn thất trong các   quá trình nạp, thải và quét khí nên chỉ gấp 1,6 – 1,8 lần + Động cơ 2 kỳ có cấu tạo đơn giản, hành trình phụ ít, trục khuỷu quay  đều  và êm hơn động cơ  4 kỳ vì mỗi vòng quay của trục khuỷu có một hành  trình sinh công  ­ Nhược điểm: + Động cơ 2 kỳ xả không sạch nên cháy không tốt và nạp không đầy + Động cơ  2 kỳ nóng hơn động cơ  4 kỳ vì số  lần sinh công nhiều hơn  và khó làm mát hơn + Động cơ  2 kỳ  không thể  thay đổi được góc độ  phân phối khí còn  động cơ 4 kỳ thì thay đổi được nhờ cách bố trí các cam trên trục cam.  ̣ ̉ ̣ 10. Nguyên ly lam viêc cua đông c ́ ̀ ơ nhiêu xi lanh ̀                                10.1. Góc lệch công tác Đối với động cơ nhiều xilanh kỳ nổ của các xilanh trong động cơ được   bố trí đảm bảo sao cho mô men của động cơ trong một chu trình là đồng đều  nhất, không để  tải trọng tập trung quá nhiều vào một hoặc một số  cổ  trục   nào đó để trục có sức bền đồng đều. Vì những nguyên tắc trên việc bố trí kỳ  nổ ở các xilanh được quyết định bởi sự sắp đặt các cổ  thanh truyền trên trục  khuỷu tức là giữa hai cổ  thanh truyền lệch nhau một góc     gọi là góc lệch  công tác và được xác định bởi công thức sau:  =360/n (Động cơ 2 kỳ)  =720/n (Động cơ 4 kỳ) 10.2. Các hình thức bố trí xy lanh ­ Động cơ  1 hàng xilanh: Là loại động cơ  thường thấy trên ô tô, máy  kéo, máy xây dựng... có thể đặt xilanh thẳng đứng hoặc nằm ngang ­ Động cơ  2 hàng xilanh: Động cơ  2 hàng xilanh có dạng hình chữ  V,  góc giữa hai hàng xilanh thường là 900, có khi là 550, 600, 750, 1350, 1800. ­ Động cơ nhiều hàng xi lanh: Động cơ có dạng hình chữ W hoặc hình  sao... 10.3. Thứ tự làm việc của động cơ nhiều xilanh 10.3.1. Động cơ 4 kỳ 4 xilanh thẳng hàng a)  Kết cấu trục khuỷu và thứ tự làm việc của các xilanh Trục khuỷu có 4 cổ  thanh truyền nằm trên cùng một mặt phẳng, cổ  1  và cổ 4 hướng lên trên cổ 2 và 3 hướng xuống dưới, hai cặp cổ này lệch nhau   một góc 1800. Với kết cấu trục khuỷu như vậy thì góc lệch công tác là 1800 và  thứ tự nổ của các xilanh là 1­3­4­2 hoặc 1­2­4­3. 18
  19. Hình 1.11. Sơ đồ bố trí trục khuỷu của động cơ 4 kỳ 4 xilanh b) Bảng thư tự làm việc của động cơ 4 kỳ 4 xilanh (thứ tự nổ 1­3­4­2) Qua bảng, ta thấy  ở  nửa vòng quay thứ  nhất trục khuỷu (00     1800)  piston của xilanh số 1 đi từ ĐCT xuống ĐCD thực hiện kỳ nổ, cùng thời gian  này piston của xilanh số  4 cũng đi từ  ĐCT xuống ĐCD nhưng thực hiện kỳ  hút, piston của xilanh số 2 và số  3 đi từ  ĐCD lên ĐCT trong đó xilanh số  2  thực hiện kỳ  xả, xilanh số  3 thực hiện kỳ  nén. Tương tự  như  vậy  ở  ba nửa   vòng quay tiếp theo của trục khuỷu các xilanh lần lượt thực hiện các kỳ  còn  lại.   Như  vậy sau hai vòng quay của trục khuỷu cả  4 xilanh đều thực hiện  sinh công một lần và trong mỗi xilanh đều trải qua bốn quá trình: hút, nén, nổ,  xả. 10.3.2. Động cơ 4 kỳ 6 xilanh xếp thẳng hàng a) Kết cấu trục khuỷu và thứ tự làm việc của các xilanh 19
  20. Hình 1.12. Sơ đồ bố trí trục khuỷu của động cơ 4 kỳ 6 xilanh Trục khuỷu có 6 cổ  thanh truyền, cổ  1,6 hướng lên trên, cổ  2,5 hướng   sang trái, cổ 3,4 hướng sang phải. Các cặp cổ này nằm trong 3 mặt phẳng và   lệch với nhau   một góc 1200. Với kết cấu như  vậy thì góc lệch công tác là  1200, thứ tự nổ là 1­5­3­6­2­4 hoặc 1­2­3­6­5­4. b) Bảng thứ tự làm việc của động cơ 4 kỳ 6 xilanh xếp thẳng hàng (thứ   tự nổ 1­5­3­6­2­4)  Qua bảng, ta thấy  ở  nửa vòng quay thứ  nhất trục khuỷu (00     1800)  piston của xilanh số  1 đi từ  ĐCT xuống ĐCD thực hiện kỳ  nổ, piston của  xilanh 6 cũng chuyển động từ  ĐCT xuống ĐCD nhưng thực hiện kỳ  hút.  Piston của xilanh số 2 và số 5 chuyển động hết 2/3 hành trình lên ĐCT xilanh  số 5 kết thúc kỳ nén, xilanh số 2 kết thúc kỳ xả sau đó chuyển động 1/3 hành  trình xuống ĐCD xilanh số  2 bắt đầu kỳ  hút, xilanh số  5 bắt đầu kỳ  nổ.  Pittông của xilanh số  3 và số  4 chuyển động 1/3 hành trình xuống ĐCD và  tiếp tục 2/3 hành trình lên ĐCT, xilanh số 3 kết thúc kỳ hút và bắt đầu kỳ nén,  xilanh số  4 kết thúc kỳ  nổ  và bắt đầu kỳ  xả. Tương tự  như  vậy  ở  ba nửa   vòng quay tiếp theo của trục khuỷu các xilanh lần lượt thực hiện các kỳ  còn  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2