intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục bánh xích, bánh lốp (Nghề: Vận hành cần, cầu trục - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục bánh xích, bánh lốp được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Bảo dưỡng hệ thống truyền lực cần trục; Bảo dưỡng hệ thống lái cần trục; Bảo dưỡng hệ thống phanh cần trục; Bảo dưỡng thiết bị công tác cần trục;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục bánh xích, bánh lốp (Nghề: Vận hành cần, cầu trục - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THIẾT BỊ CÔNG TÁC CẦN TRỤC BÁNH XÍCH, BÁNH LỐP NGHỀ: VẬN HÀNH CẦN, CẦU TRỤC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 2021 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình: năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu về qui mô, chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, yêu cầu xây dựng cầu đường sân bay bến cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, sản xuất để phát triển đất nước chúng ta đã áp dụng nhiều công nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mô chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác thi công, khai thác kỹ thuật máy thi công. Được sự phê duyệt của bộ Lao động và thương binh xã hội và bộ NN&PTNT về chương trình dạy nghề vận hành cần, cầu trục, trình độ sơ cấp. Trường cao đẳng nghề cơ giới Ninh Bình biên soạn cuốn Bài giảng Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục bánh xích, bánh lốp. Sách cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, giới thiệu chức năng, kết cấu nguyên lý làm việc, công nghệ chế tạo, Bảo dưỡng và sửa chữa và khai thác máy, sử dụng máy an toàn hiệu quả. Quá trình biên soạn mặc dù cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các nhà chuyên môn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hoàn thiện. Ninh Bình, ngày tháng năm 2021 Biên soạn . 3
  4. MỤC LỤC Bài 1: Bảo dưỡng hệ thống truyền lực cần trục 3 1. Nhiệm vụ, phân loại hệ thống truyền lực cần trục: 3 1.1. Nhiệm vụ 3 1.2. Phân loại 3 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyễn lý làm việc của hệ thống truyền lực cần trục 3 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực dẫn động cơ khí. 3 2.2. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực chung dẫn động thủy lực 6 3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực 6 3.1. Ly hợp 7 3.2. Hộp số 8 3.3. Các đăng 11 3.4. Cầu chủ động 12 4. Bảo dưỡng hệ thống truyền lực cần trục 13 4.1. Bảo dưỡng thường xuyên 13 4.2. Bảo dưỡng định kỳ 13 Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống lái cần trục 14 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống lái cần trục 14 1.1. Nhiệm vụ 14 1.3. Phân loại 14 2. Hệ thống lái cần trục bánh lốp 15 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc 15 2.2. Nguyên lý làm việc 16 2.3. Các bộ phận chính trong hệ thống lái cần trục bánh lốp 16 3. Hệ thống lái cần trục bánh xích 19 4. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái cần trục 20 4.1. Bảo dưỡng thường xuyên 20 4.2. Bảo dưỡng định kỳ 20 Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống phanh cần trục 21 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh cần trục. 21 1.1. Nhiệm vụ: 21 1.2. Yêu cầu: 21 1.3. Phân loại: 21 2. Hệ thống phanh cần trục bánh lốp 21 4
  5. 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc 21 2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống phanh cần trục bánh lốp 23 3. Hệ thống phanh cần trục bánh xích 24 4. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống phanh cần trục 28 4.1. Bảo dưỡng thường xuyên 28 4.2. Bảo dưỡng định kỳ 28 Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống di chuyển cần trục 31 1. Nhiệm vụ, phân loại hệ thống di chuyển cần trục 31 1.1. Nhiệm vụ 31 1.2. Phân loại: 31 2. Hệ thống di chuyển cần trục bánh lốp 31 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc 31 2.2. Các bộ phận chính trong hệ thống di chuyển cần trục bánh lốp 32 3. Hệ thống di chuyển cần trục bánh xích 35 3.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc 36 3.2. Các bộ phận chính trong hệ thống di chuyển cần trục bánh xích 36 4. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống di chuyển cần trục 37 4.1. Bảo dưỡng thường xuyên 37 4.2. Bảo dưỡng định kỳ 37 Bài 5: Bảo dưỡng thiết bị công tác cần trục 39 1. Nhiệm vụ, phân loại thiết bị công tác cần trục. 39 1.1. Nhiệm vụ 39 1.2. Phân loại 39 2. Cấu tạo các chi tiết, bộ phận chính trong thiết bị công tác 40 2.1. Cần 40 2.2. Hộp móc cẩu 45 2.3. Cáp và tang trống 47 3. Bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị công tác cần trục 51 3.1. Bảo dưỡng thường xuyên 51 3.2. Bảo dưỡng định kỳ 52 5
  6. Bài 1: Bảo dưỡng hệ thống truyền lực cần trục Thời gian: 20 giờ Mục tiêu: - Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm việc của các bộ phận trong hệ thống truyền lực cần trục; - Trình bày được nội dung và quy trình bảo dưỡng các bộ phận trong hệ thống truyền lực cần trục; - Thực hiện được các công việc kiểm tra, bảo dưỡng các bộ phận trong hệ thống truyền lực cần trục; - Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra và bảo dưỡng; - Rèn luyện tính cẩn thận, kỷ luật, tỉ mỉ của học sinh. Nội dung: 1. Nhiệm vụ, phân loại hệ thống truyền lực cần trục: 1.1. Nhiệm vụ Để truyền năng lượng từ động cơ chính đến các cơ cấu công tác, cơ cấu quay tháp cẩu, cớ cấu di chuyển và các bộ phận phụ. 1.2. Phân loại - Phân loại theo cách bố trí nguồn động lực: + Phương pháp truyền động dẫn động chung: Là phương pháp dẫn động lấy nguồn động lực là động cơ đốt trong của cần trục + Phương pháp truyền động riêng: Là phương pháp dẫn động mà nguồn động lực được lấy từ nhiều nguồn khác nhau cả động cơ đốt trong cần trục và cả năng lượng điện từ bên ngoài cần trục - Phân loại theo cách dẫn động: + Dẫn động cơ khí: Là sự truyền động thông qua ly hợp, hộp số và các cặp bánh răng để dẫn động thiết bị công tác + Dẫn động bằng thủy lực: Là sử dụng dòng chất lỏng (dầu thủy lực) dẫn động cho các cơ cấu làm việc + Dẫn động bằng điện: Sử dụng năng lượng điện với các động cơ điện để dẫn động cần trục. 2. Sơ đồ cấu tạo và nguyễn lý làm việc của hệ thống truyền lực cần trục 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực dẫn động cơ khí. Dạng dẫn động này được bố trí trên các loại cần trục bánh xích và bánh lốp đời cũ với nguồn động lực chính là động cơ đốt trong được bố trí trên máy thông bộ truyền ly hộp, hộp số và các hộp giảm tốc để dẫ động cần trục làm việc + Sơ đồ truyền lực của cần trục ôtô dẫn động cơ khí 6
  7. Hình 1.1. Cấu tạo chung của ôtô cần trục 1. Cabin điều khiển và cơ cấu quay; 2. Hệ thống tời nâng hạ vật và cần; 3. Cáp và hệ thống puly nâng hạ cần; 4. Cáp và hệ thống puly nâng vật; 5. Hệ thống cần; 6. Máy cơ sở và các hệ thống dẫn động, hệ thống chân chống; Sơ đồ truyền động Hình 1.2. Sơ đồ truyền động cơ khí 1. Hộp chia công suất; 2. Hộp giảm tốc trung gian; 3. Cơ cấu quay; 4. Cơ cấu điều khiển đảo chiều; 5. Cơ cấu nâng vật; 6. Cơ cấu nâng cần; Trên sơ đồ cho phép kết hợp đồng thời các chuyển động nâng hạ vật và quay. Tốc độ của các chuyển động (nâng hạ vật, quay, nâng cần) được điều khiển bằng tốc độ quay của động cơ máy cơ sở và hộp số đảo chiều nhờ cơ cấu 3 và điều khiển các cơ cấu phanh, côn, bằng cơ khí hoạc nhờ hệ thống khí nén. 7
  8. + Sơ đồ hệ thống truyền lực của cần trục bánh xích truyền động cơ khí Hình 1.1.Sơ đồ hệ thống truyền lực của cần trục bánh xích 1. Trục; 2-Ly hợp; 3- Truyền động xích; 4, 5, 9,35,45,48,50- Bánh răng trụ; 6, 26, 30- ly hợp ma sát hai mặt côn; 7, 8, 27, 31, 33, 42, 49- Trục;10, 21- Ly hợp ma sát đai trong; 11, 18, 20- Phanh; 12, 16, 19, 24, 37, 41 -Đĩa xích; 13, 14- Cáp; 15, 17, 22- Trống cuốn cáp; 23, 32, 34, 39- Ly hợp vấu; 25, 28, 29, 38, 43- Bánh răng côn; 36- Vành răng cố định; 40- Bánh xe chủ động; 44- Cữ hãm Truyền động chính của cần trục bánh xích: Gồm các bộ phận được quay khi đóng ly hợp chính 2 như truyền động xích 3, bánh răng 4, 5, 9, trục 8 và 27 và một số bộ phận khác được lắp chặt với các bộ phận trên sẽ quay cùng với chúng. Khi đóng ly hợp chính, các bộ phận công tác của máy xúc chỉ mới chuẩn bị làm việc. Để truyền chuyển động đến các cơ cấu công tác để thực hiện các thao tác của chu cẩu, quay bàn quay và di chuyển thì cần phải đóng các ly hợp tương ứng để nối bộ phận đó với truyền động chính. 8
  9. 2.2. Sơ đồ cấu tạo hệ thống truyền lực chung dẫn động thủy lực + Sơ đồ hệ thống truyền lực cần trục ô tô dẫn động thủy lực Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo truyền động thủy lực trên cần trục ôtô Nguyên lý làm việc: Khi động cơ hoạt động dẫn động cho bơm thủy lực làm việc tạo ra lực chuyển động của dòng thủy lực, dầu thủy lực được các ngăn bơm hút từ thùng đẩ đến cụm van điều khiển. Khi chữa có sự điều khiển các thiết bị, cơ cấu chấp hành thì dầu quay trở lại thùng chứa trước khi qua bộ phận lọc. Khi có sự điều khiển bất kì một thiết bị hoạc cơ cấu chấp hành nào đó thì dầu qua van điều khiển đến cung cấp động năng để cho động cơ hoạc xi lanh thủy lực của thiết bi, cơ cấu đó làm việc đẫn động thiết bị, cơ cấu hoạt động Ở sơ đồ trên ta thấy mỗi khoang của bơm thủy lực có nhiệm vụ tạo ra lực chuyển động của dòng thủy lực cung cấp cho từng cụm thiết bị công tác làm việc. 3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc các bộ phận chính trong hệ thống truyền lực cần trục. 9
  10. 3.1. Ly hợp a. Nhiệm vụ : Dùng để truyền mô men quay của động cơ và để nối hoặc cắt lúc xe khởi hành động lực đến cơ cấu truyền lưc một cách nhanh chóng, êm nhe lúc sang số hoặc b. Cấu tạo của ly hợp ma sát khô một đĩa Hình. Cấu tạo bộ ly hợp loại một đĩa khô. - Vỏ : Được dập bằng thép và bắt vào bánh đà bằng các Bu lông. Bên trongvỏ, các cần bẩy dược bắt với vỏ bằng các ốc đỡ, đầu ngoài cần bay dùng khớp bất với đĩa ép. nhờ sự lắp ghép như vậy mà dĩa ép có thể di chuyển dược ra xa hoặc vào gần vỏ và cùng quay với bánh đà. Giữa đĩa ép và vỏ bộ ly hợp có lắp các lò xo theo đường tròn, những lo xo dó ép chặt dia bị dộng, dia ép với bánh dà. Để lắp các lò xo, ở vỏ bộ ly hợp và dĩa ép có tai bắt và lỗ de ghép. Trên dia ép, ở những chỗ lắp lò xo dều dặt dệm cách nhiệt đfê phòng lò xo bị quá nóng. c. Nguyên lý hoạt động của ly hợp Hình : Sơ đồ hoạt động của bộ ly hợp 10
  11. Theo sơ đồ cấu tạo trên (hình trên) nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát khô một đĩa lò xo ép hình đĩa được mô tả như sau: - Trạng thái đóng: Do phần giữa của đĩa ép tì vào thân 3 của ly hợp nên mặt đáy của nó tì vào đĩa ép 2 ép chặt đĩa bị động 1 với bánh đà, làm cho phần chủ động và bị động của ly hợp trở thành một khối cứng và mô men được truyền từ động cơ tới trục ly hợp. - Trạng thái mở: Khi cần mở ly hợp, người lái tác dụng một lực vào cơ cấu dẫn động ly hợp. Kết quả là một đầu của càng mở 7 sẽ tì vào bạc mở 5 dịch chuyển sang bên trái, ép vào mặt đỉnh của lò xo đĩa hình côn. Do phần giữa của đĩa ép được liên kết với thân 3 nên mặt đáy của đĩa ép sẽ dịch chuyển sang phải kéo đĩa ép tách khỏi đĩa bị động 1 làm đĩa bị động 1 quay tự do. Lúc này ly hợp ngắt sự truyền mô men từ động cơ tới trục ly hợp. 3.2. Hộp số a. Nhiệm vụ - Hộp số là bộ phận dùng để thay đổi tỉ số truyền từ đó thay đổi tốc độ, thay đổi mô men quay của động cơ cũng như chiều quay từ động cơ đến bánh chủ động - Tách động cơ chính ra khỏi hệ thống truyền lực trong một thời gian dài; - Trong một số loại máy, hộp số còn cho phép trích một phần công suất của động cơ để dẫn động một số bộ phận công tác của máy b. Cấu tạo thực tế và nguyên lý làm việc của hộp số ba trục * Cấu tạo của hộp số ba trục được thể hiện trên (hình 1.36) Hình 1.36. Cấu tạo thực tế của hộp số ba trục Trục sơ cấp của hộp số đồng thời là trục ly hợp được chế tạo liền với bánh răng luôn ăn khớp gọi là bánh răng chủ động chính (số 4). Trục thứ cấp được đặt đồng trục với trục sơ cấp. Một đầu của trục thứ cấp được tựa trên ổ bi nằm ở vỏ hộp số, đầu còn lại gối vào ổ bi kim trong phần rỗng của bánh răng chủ động chính. 11
  12. Trục trung gian được gối trên hai ổ đỡ nằm trong vỏ hộp số, đặt song song và cách trục sơ cấp và thứ cấp một khoảng nào đó. Để thực hiện việc gài số, trong hộp số cũng có các ống gài đồng tốc. Vì hộp số có 5 số tiến nên trong hộp số phải sử dụng 3 ống gài đồng tốc. Ngoài ra, hộp số còn có bánh răng số lùi có thể di trượt trên trục số lùi để thực hiện gài số lùi khi lùi xe. * Nguyên lý làm việc của hộp số khi gài các số truyền khác nhau được thể hiện ở các hình vẽ sau: - Dòng truyền mô men khi gài số 1 Trục sơ cấp →Bánh răng chủ động chính (số 4) →Bánh răng trung gian →Bánh răng bị động số 1 →Ông trượt và vành trượt thứ nhất →Trục thứ cấp Hình Khi gài số 1 - Dòng truyền mô men khi gài số 2 Trục sơ cấp →Bánh răng chủ động chính (số 4) →Bánh răng trung gian →Bánh răng bị động số 2 →Ông trượt và vành trượt thứ nhất →Trục thứ cấp Hình Khi gài số 2 12
  13. - Dòng truyền mô men khi gài số 3 Trục sơ cấp →Bánh răng chủ động chính (số 4) →Bánh răng trung gian →Bánh răng bị động số 2 →Ông trượt và vành trượt thứ nhất →Trục thứ cấp Hình Khi gài số 3 - Dòng truyền mô men khi gài số 4 Trục sơ cấp →Bánh răng số 4 →Ông trượt và vành trượt thứ hai →Trục thứ cấp Hình Khi gài số 4 - Dòng truyền mô men khi gài số 5 Trục sơ cấp →Bánh răng chủ động chính (số 4) →Bánh răng trung gian → Ông trượt và vành trượt thứ ba →Bánh răng trung gian số 5 →Bánh răng số 5 → Trục thứ cấp Hình Khi gài số 5 13
  14. - Dòng truyền mô men khi gài số lùi Trục sơ cấp → Bánh răng chủ động (số 4) → Bánh răng trung gian → Bánh răng trung gian số lùi →Bánh răng số lùi →Trục thứ cấp Hình Khi gài số lùi 3.3. Các đăng a. Nhiệm vụ : Trong hệ thống truyền lực của máy cơ sở có các cơ cấu và các trục có tác dụng thay dổi sự va dập một cách kịp thời khi xe chuyển dong hay khi thay đoi tải trọng.Truyền động các dăng dùng để truyền mô men xoắn từ hợp số đến cầu chủ động khi góc độ thay đổi b. Cấu tạo của các đăng Hình: Các đăng máy cơ sở 14
  15. Truyền động các đăng gồm : có các trục, ống rãnh, răng dọc (ống then hoa), Với máy cơ sở có một cầu chủ động thì có một trục các dăng. Ngưoc lại, nếu có khớp nối chữ thập, gối đỡ trung gian cùng với vòng bi. nhiều cầu chủ động thì có nhiều trục cùng với khớp nối chữ thập. 3.4. Cầu chủ động Nhiệm vụ : Cầu chủ động dùng dể tăng mô men xoăn và truyên mô men xoăn từ trục các đãng cho các bán trục theo đường vuông góc. Cấu tạo: Hình 3-26. Cầu chủ động kiểu đơn. Cơ cấu gồm : Bánh răng chủ động - Bánh răng bé hình cón (Bánh răng quả dứa) đúc liền với trục và bánh rằng bị đông bánh răng lớn hình côn (Bánh răng vành chậu), bộ vi sai. Để khi làm việc được êm nhẹ và không có tiến kêu, ở truyền lực chính dùng các bánh có răng xiên. - Khi xe chuyển động thẳng Mômen từ trục các đăng truyền tới trục chủ động sang bánh răng bị động của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi xe nâng chuyển động thẳng trên đường bằng phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau bán kính lăn của hai bánh xe chủ động là như nhau. Khi này các bánh răng hành tinh không quay quanh trục của nó mà chỉ đóng vai trò như một vấu truyền để truyền mômen từ vỏ vi sai đến hai bánh răng 15
  16. mặt trời ở hai phía với cùng mômen và số vòng quay như nhau đến hai bánh xe chủ động. - Khi xe quay vòng Giả sử xe nâng đang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ góc của hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên có tốc độ góc lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng. Thông qua bán trục làm hai bánh răng mặt trời ở phía trái và phía phải cũng có tốc độ góc khác nhau. Trong trường hợp cụ thể này bánh răng mặt trời bên trái quay nhanh hơn bánh răng mặt trời bên phải. Lúc này các bánh răng vệ tinh vừa quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay quanh trục của nó bảo đảm cho hai bánh răng mặt trời quay với tốc độ góc khác nhau phù hợp với tốc độ quay khác nhau của các bánh xe chủ động. 4. Bảo dưỡng hệ thống truyền lực cần trục 4.1. Bảo dưỡng thường xuyên - Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ hệ thống truyền lực - Thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của ly hợp trước khi cho xe chạy - Khi sử dụng hộp số không để 2 bánh răng cọ vào nhau gây tiếng kêu, khi vào số phải cắt li hợp dứt khoát. - Thường xuyên kiểm tra khắc phục kịp thời chảy dầu của hộp số. - Thường xuyên kiểm tra sự rò chảy dầu của ngăn truyền động chính. - Thường xuyên kiểm tra xiết chặt các nút xả, nút thăm dầu. - Trong khi làm việc lắng nghe tiếng kêu, tiếng gõ của các bộ phận. - Hết ca làm việc kiểm tra độ nóng của hộp truyền động (kiểm tra bằng tay). - Phát hiện và sửa chữa kịp thời những hư hỏng. 4.2. Bảo dưỡng định kỳ - Sau 120h làm việc bơm mỡ cho ôt bi tì điều khiển ly hợp - Sau 250h điều chỉnh lại hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. - Sau 120h làm việc kiểm tra mức dầu bôi trơn hộp số (mức dầu phải ở vạch trên của thước đo). - Sau 1000h làm việc thay dầu hộp số ta làm như sau: + Xả dầu ngay sau khi tắt máy; + Sau khi dầu đó chảy ra hết, vặn lại nút xả, đổ nhiên liệu Diesel vào hộp số, cho máy tiến lùi, không tải khoảng 3÷5 phút để rửa đáy dầu. + Xả hết nhiên liệu Diesel ra, lau sạch nút xả nam châm. + Vặn chặt nút xả, đổ dầu mới đủ quy định 16
  17. - Sau 1000h làm việc thay dầu và súc rửa cầu cầu chủ động. Trong quá trình làm việc khe hở của cặp bánh răng côn truyền động chính phần lớn các máy không cần điều chỉnh. Chỉ điều chỉnh trong các trường hợp thay thế các bánh răng mới hoặc tháo lắp khi sữa chữa. Việc kiểm tra điều chỉnh khe hở cặp bánh răng côn và các khe hở của các ổ bi, trục ngang truyền động chính do thợ sữa chữa làm. Bài 2: Bảo dưỡng hệ thống lái cần trục Thời gian:12giờ Mục tiêu: - Trình bày đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống lái cần trục; - Trình bày được nội dung và quy trình bảo dưỡng hệ thống lái cần trục; - Thực hiện được các công việc kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống lái cần trục; - Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra và bảo dưỡng; - Rèn luyện tính cẩn thận, kỷ luật, tỉ mỉ của học sinh. Nội dung: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống lái cần trục 1.1. Nhiệm vụ Giúp cho xe chuyển hướng chuyển động hoạc giữ cho xe chuyển động ổn định theo hướng mà người lái đã định. 1.2. Yêu cầu Để đảm bảo tính êm dịu chuyển động, hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau + Hệ thống lái phải đảm bảo điều khiển nhẹ nhàng, linh hoạt và an toàn. + Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng + Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng + Đảm bảo lực lái thích hợp + Hệ thống lái không được có độ dơ lớn + Đảm bảo tỷ lệ thuận giữa góc quay vô lăng với góc quay bánh xe dẫn hướng. + Không đòi hỏi người lái xe một cường độ lao động quá lớn khi điều khiển + Kêt cấu đơn giản, gọn nhẹ, chăm sóc, bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng. 1.3. Phân loại * Theo nguyên tắc lái vòng: 17
  18. - Lái vòng bằng cách thay đổi hướng chuyển động của các bánh dẫn hướng (dùng cho các máy bánh lốp); - Lái vòng bằng cách cắt động lực truyền sang một bên bánh chủ động (dùng cho các máy bánh xích) * Theo vị trí bố trí hệ thống lái - Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu trước; - Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu sau; - Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở tất cả các cầu. * Theo kết cấu của cơ cấu lái - Cơ cấu lái loại trục vít - bánh vít; - Cơ cấu lái loại trục vít - cung răng; - Cơ cấu lái loại trục vít - con lăn; - Cơ cấu lái loại trục vít chốt quay; - Cơ cấu lái loại liên hợp (gồm trục vít, êcu, cung răng); - Cơ cấu lái loại bánh răng trụ - thanh răng. * Theo kết cấu và nguyên lý làm việc của bộ cường hoá - Hệ thống lái có cường hoá thuỷ lực; - Hệ thống lái có cường hoá khí nén; - Hệ thống lái có cường hoá liên hợp. 2. Hệ thống lái cần trục bánh lốp 2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc - Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái thuỷ lực Sơ đồ cấu tạo hệ thông lái thuỷ lực 1- Vô lăng và trục vô lăng lái; 2- Bơm thuỷ lực; 3- Van giảm áp; 4- Van quay điều khiển lái; 5- Xilanh điều khiển; 6- Cầu dẫn hướng 18
  19. 2.2. Nguyên lý làm việc Khi động cơ làm việc bơm dầu 2 làm việc hút dầu từ bình chứa đẩy tới van xoay điều khiển lái 4. khi người lái chưa tác động vào vô lăng điều khiển 1 dầu không được cung cấp đến xi lanh điều khiển 5 theo đờng ông trở lại bình. Khi người lái tác động vào vô lăng đánh lái lúc này van quay điều khiển lái 4 mở đờng dầu đến ngăn tương ứng với chiều đánh lái cúa xi lanh 5 điều khiển cgo bánh xe quay phải hoạc quay sang bên trái. 2.3. Các bộ phận chính trong hệ thống lái cần trục bánh lốp 2.3.1. Trục lái Trục lái có hai loại: Loại cố định không thay đổi được góc nghiêng (hình 2.2.a) và loại thay đổi được góc nghiêng (hình 2.2.b). Đối với loại không thay đổi được góc nghiêng thì trục lái gồm một thanh thép hình trụ rỗng. Đầu trên của trục lái được lắp bằng then hoa với moayơ của vành lái (vô lăng) còn đầu dưới được lắp cũng bằng then hoa với khớp các đăng. Trục chính được đỡ trong ống trục lái bằng các ổ bi. ống trục lái được cố định trên vỏ cabin bằng các giá đỡ. Vành lái có dạng một thanh thép hình tròn với một số nan hoa (hai hoặc ba) nối vành thép với moayơ vành lái cũng bằng kim loại. Moayơ có làm lỗ với các then hoa để ăn khớp then với đầu trên của trục lái. Hình 2.2. Cấu tạo trục lái Đối với loại trục lái thay đổi được góc nghiêng thì ngoài những chi tiết kể trên, trục chính không phải là một thanh liên tục mà được chia thành hai phần có thể chuyển động tương đối với nhau trong một góc độ nhất định nhờ kết cấu đặc biệt của 19
  20. khớp nối (hình 2.2.b). Tuỳ thuộc vào tư thế và khuôn khổ của người lái mà vành lái có thể được điều chỉnh với góc nghiêng phù hợp. 2. 3.2. Cơ cấu lái Cơ cấu lái là hộp giảm tốc đảm bảo tăng mô men quay của người lái từ vành lái tới các bánh xe dẫn hướng. - Trục vít và cung răng đặt ở cạnh bên trục vít. Hình 2.8. Cơ cấu lái trục vít cung răng 1. Cơ cấu lái; 21. Chốt; 2. Ổ thanh lăn trụ; 23. Bạc chặn; 3.Trục vít; 24. Ổ bi kim; 4. Nút đổ,; 25. Vòng chắn dầu; 5. Cung răng; 26. Đòn quay đứng; 6. Trục lái; 27. Nắp vỏ con trượt; 7. Vòng chắn dầu; 29. Vòng di động; 8 . ổ chặn; 28, 31. Vỏ van phân phối; 9,13, 22. Đệm; 32. Con trượt; 10. Trụ phản lực; 36. Van thông qua; 11,12. Lò xo van phân phối; 37. Lò xo; 14 . Đai ốc; 30, 38. Vít; 15. Ổ bi cầu, 33. Đệm; 34, 16,17. Vòng hãm; 35. Bạc chặn; 18. Chốt hãm; 37. Nắp; 19. Nắp bên, 38. Đai ốc . 20. Đệm điều chỉnh; 39. xả dầu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0