Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
lượt xem 17
download
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy gồm các nội dung chính như: Khái niệm về xe gắn máy; Cơ cấu phân phối khí; Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền; Hệ thống nhiên liệu; Hệ thống truyền động; Hệ thống đánh lửa; Hệ thống điện xe máy;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái LỜI GIỚI THIỆU Là tài liệu cho các giáo viên giảng dạy các mô đun nghề thống nhất chuẩn bị nội dung bài giảng và kế hoạch lên lớp cho mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy. Ngoài ra học sinh, sinh viên dùng để nghiên cứu theo dõi các nội dung giáo viên truyền đạt trong khi lên lớp và để nghiên cứu thêm khi về nhà. Ngƣời đọc cần nghiên cứu lần lƣợt các nội dung theo chƣơng trình để dễ hiểu. Giáo trình này nhằm trang bị những kiến thức cơ bản nhất, ngƣời đọc cần nắm vững các nội dung để phục vụ tốt cho việc sửa chữa cơ bản. Đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tác giả biên soạn giáo trình này dựa trên chƣơng trình khung đƣợc ban hành theo quyết định số …………………… ngày………. Tháng…… năm …….. của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng nghề An Giang, nguồn tài liệu tham khảo từ trƣờng Đại học sƣ phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, chƣơng trình đào tạo Kỹ thuật viên Yamaha, các giáo trình của Tổng cục dạy nghề... Mặc dù tác giả đã rất cố gắng để biên soạn giáo trình này nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp ý chân tình của ngƣời đọc. Xin chân thành cảm ơn! An Giang, ngày……tháng……..năm…...... Biên soạn Vương Bang Thái Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 1
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 1 2. Mục lục 2 3. Bài mở đầu-Khái niệm về xe gắn máy 3 4. Bài 1-Cơ cấu phân phối khí 12 5. Bài 2-Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 22 6. Bài 3- Hệ thống nhiên liệu 37 7. Bài 4- Hệ thống truyền động 60 8. Bài 5- Hệ thống đánh lửa 98 9. Bài 6- Hệ thống điện xe máy 108 10. Bài 7- Hệ thống khởi động 122 11. Bài 8- Bảo dưỡng xe máy 129 12. Bài 9-Ôn tập hết môn 151 Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 2
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái BÀI MỞ ĐẦU: KHÁI NIỆM VỀ XE GẮN MÁY Thời gian: 8 giờ A. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc cấu tạo và nguyên lý làm việc động cơ 4 kỳ, động cơ 2 kỳ - Trình bày đƣợc cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống và bộ phận của xe mô tô - Sử dụng các dụng cụ tháo, lắp, kiểm tra các hệ thống và bộ phận của xe mô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. B. Nội dung: I. KHÁI NIỆM Là bộ máy gồm nhiều chi tiết và hệ thống lắp ghép liên hệ mật thiết với nhau, là nơi đốt cháy nhiên liệu tỏa nhiệt biến thành cơ năng rồi sinh ra động lực truyền sang hệ thống truyền chuyển động làm cho xe di chuyển. II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ 1. Cấu tạo a. Động cơ 2 thì Hình 1 Chu trình của động cơ 2 kỳ diễn ra trọn vẹn trong vòng một vòng quay của trục khuỷu (tƣơng ứng với 2 hành trình của piston). Loại động cơ này có tên là động cơ 2 kỳ và cứ mỗi vòng quay của trục khuỷu lại có một kỳ sinh công. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 3
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Piston dịch chuyển lên xuống và làm nhiệm vụ đóng mở các cửa (nạp, xả, cửa chuyển). Do vậy piston đóng vai trò van trƣợt và động cơ loại này gọi là động cơ van piston. Để hoàn thành một chu trình làm việc ứng với một vòng quay trục khuỷu (tƣơng ứng với 2 hành trình của piston), thì các quá trình diễn ra liên tục cả phần buồng đốt trên piston và phần hộp trục khuỷu phía dƣới piston. Hỗn hợp không khí-xăng đƣợc nén hai lần trong mỗi chu trình làm việc. + Nén sơ cấp (nén ban đầu trong hộp trục khuỷu) : Hỗn hợp đƣợc hút vào trong hộp trục khuỷu sẽ đƣợc nén để dồn lên trên buồng đốt. + Nén thứ cấp (diễn ra trong buồng đốt) : Giúp cho sự bắt cháy của hỗn hợp dễ dàng. Hỗn hợp đƣợc hoà trộn tốt, nhiên liệu đang dạng hoá hơi và đƣợc nén dƣới áp suất cao. Kỳ nạp chuyển. Hỗn hợp đƣợc nén trong hộp trục khuỷu đƣợc dồn vào xilanh thông qua cửa nạp chuyển, đồng thời dòng hỗn hợp này cũng giúp đẩy khí cháy còn sót lại ra khỏi xilanh. b. Động cơ 4 thì Hình 5 Chu trình cuả động cơ 4 kỳ diễn ra trọn vẹn ứng với 2 vòng quay của trục khuỷu (tƣơng ứng với 4 hành trình của piston). Loại động cơ này có tên là động cơ 4 kỳ và cứ hai vòng quay của trục khuỷu lại có một kỳ sinh công. Cấu tạo có hai xupap (nạp và xả). Hai xupap này hoạt động đúng với thời điểm lên xuống của piston và trên thành xilanh không có các cửa. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 4
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Tất cả các quá trình hoạt động diễn ra trong buồng đốt nhờ các cơ cấu bố trí phía trên piston. Để đóng và mở xupap, có hệ thống phối khí nằm ở cụm đầu xilanh và đƣợc dẫn động bằng trục khuỷu. 2. Nguyên lý làm việc động cơ a. Động cơ 2 thì Kỳ nạp và nén thứ cấp: (Hình 2) Hình 2 - Khi piston đi lên, tạo ra áp suất chân không trong hộp trục khuỷu và khi piston mở cửa nạp, hỗn hợp không khí-xăng tạo ra ở chế hòa khí đƣợc hút vào trong hộp trục khuỷu. - Tiếp theo đó, cửa nạp chuyển và cửa xả đƣợc đóng kín bởi đầu piston và vì vậy hỗn hợp khí trong buồng đốt đƣợc nén lại (ở nửa cuối hành trình đi lên của piston). Cháy giãn nở (sinh công) và nén sơ cấp: (Hình 3) Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 5
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Hình 3 - Khi piston đi lên tới điểm chết trên, hỗn hợp nén đƣợc đốt cháy bằng tia lửa điện phát ra từ bugi. Khí cháy giãn nở sinh ra áp suất lớn đẩy piston đi xuống, truyền qua thanh truyền và làm quay trục khuỷu . - Khi piston đi xuống, váy piston đóng kín cửa nạp. Khi nó đi xuống tiếp, hỗn hợp khí trong hộp trục khuỷu sẽ bị nén lại (ở nửa đầu hành trình đi xuống của piston). Kỳ xả và nén sơ cấp: (Hình 4) - Khi piston tiếp tục đi xuống, đầu piston sẽ mở cửa xả và khí cháy sẽ thoát ra ngoài theo cửa này. Cùng lúc đó, hỗn hợp khí trong hộp trục khuỷu sẽ bị nén lại (nén sơ cấp) ( trong nửa cuối hành trình đi xuống của piston ) . Hình 4 Kỳ xả và quét: (Hình 5) - Khi piston đi xuống và mở cửa nạp chuyển ngay sau khi mở cửa xả, hỗnhợp khí bị nén trong hộp trục khuỷu sẽ đƣợc dồn lên qua đƣờng nạp chuyển trênthành xi lanh vào trong lòng buồng đốt. Hỗn hợp khí nạp tƣơi này sẽ góp phần đẩykhí cháy ra khỏi Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 6
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái lòng xi lanh và khi đó buồng đốt sẽ đƣợc nạp đầy hỗn hợp khí tƣơi (ở nửa cuối hành trình đi xuống của piston). Hình 5 - Chu trình của động cơ 2 kỳ diễn ra trọn vẹn trong vòng một vòng quay của trục khuỷu (tƣơng ứng với 2 hành trình của piston). Loại động cơ này có tên là động cơ 2 kỳ và cứ mỗi vòng quay của trục khuỷu lại có một kỳ sinh công. - Piston dịch chuyển lên xuống và làm nhiệm vụ đóng mở các cửa (nạp, xả, cửa chuyển). Do vậy piston đóng vai trò van trƣợt và động cơ loại này gọi là động cơ van piston. - Để hoàn thành một chu trình làm việc ứng với một vòng quay trục khuỷu (tƣơng ứng với 2 hành trình của piston), thì các quá trình diễn ra liên tục cả phần buồng đốt trên piston và phần hộp trục khuỷu phía dƣới piston. - Hỗn hợp không khí-xăng đƣợc nén hai lần trong mỗi chu trình làm việc. + Nén sơ cấp (nén ban đầu trong hộp trục khuỷu) : Hỗn hợp đƣợc hút vào trong hộp trục khuỷu sẽ đƣợc nén để dồn lên trên buồng đốt. + Nén thứ cấp (diễn ra trong buồng đốt) : Giúp cho sự bắt cháy của hỗn hợp dễ dàng. Hỗn hợp đƣợc hoà trộn tốt, nhiên liệu đang dạng hoá hơi và đƣợc nén dƣới áp suất cao. Kỳ nạp chuyển. Hỗn hợp đƣợc nén trong hộp trục khuỷu đƣợc dồn vào xilanh thông qua cửa nạp chuyển, đồng thời dòng hỗn hợp này cũng giúp đẩy khí cháy còn sót lại ra khỏi xilanh. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 7
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái b. Động cơ 4 thì Kỳ nạp (thì hút): (Hình 6) Khi piston đi xuống tạo áp suất chân không trong buồng đốt và xupap nạp mở để dòng hoà khí nạp hòa trộn ở chế hòa khí đƣợc hút vào buồng đốt. Thực tế để tăng hiệu số nạp, xupap nạp mở ra trƣớc khi piston đi tới điểm chết trên một chút và đóng lại sau khi piston đi qua điểm chết dƣới, do vậy thời gian mở xupap dài hơn nên lƣợng hỗn hợp khí nạp vào nhiều hơn . Hình 6 Kỳ nén: (Hình 7) Khi piston đi lên, khi đó cả xupap nạp và xupap xả đều đóng kín. Hỗn hợp khí trong buồng đốt bị nén lại cho tới khi piston đi tới điểm chết trên. Dƣới áp suất nén lớn, hỗn hợp khí sẽ dễ bắt lửa và bốc cháy. Hình 7 Kỳ cháy giãn nở(Thì nổ): (Hình 8) Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 8
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Trƣớc khi kỳ nén kết thúc (piston gần tới điểm chết trên), bugi phát ra tia lửa điện và đốt cháy hỗn hợp. Hỗn hợp bị cháy rất nhanh và áp suất khí cháy giãn nở rất lớn đẩy piston đi xuống, truyền qua thanh truyền và làm quay trục khuỷu. Hình 8 Kỳ xả (thì thoát): (Hình 9) Khi piston gần tới điểm chết dƣới, xupap xả mở ra và khí cháy bắt đầu dồn ra ngoài qua cửa xả. Khi piston đi lên, nó dồn những khí cháy còn xót lại trong buồng đốt ra ngoài. Xupap xả đóng lại khi piston đi qua điểm chết trên một chút, khi đó hỗn hợp khí nạp tƣơi mới bắt đầu đi vào buồng đốt . Hình 9 Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 9
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái II. CẤU TẠO CÁC HỆ THỐNG VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA XE MÔ TÔ Thông thƣờng một chiếc xe mô tô gồm các hệ thống và những bộ phận sau: 1. Động cơ: Là bộ máy gồm nhiều chi tiết và hệ thống lắp ghép liên hệ mật thiết với nhau, là nơi đốt cháy nhiên liệu tỏa nhiệt biến thành cơ năng rồi sinh ra động lực truyền sang hệ thống truyền chuyển động làm cho xe di chuyển. Muốn vậy trong động cơ phải có các chi tiết và hệ thống sau: - Các chi tiết cố định và di động. - Các chi tiết của hệ thống phân phối khí. - Hệ thống bôi trơn, làm mát. - Hệ thống nhiên liệu. - Hệ thống đánh lửa. 2. Hệ thống truyền chuyển động: Có nhiệm vụ truyền chuyển động từ động cơ đến bánh xe phát động, thay đổi tốc độ, moment của bánh xe phát động tùy theo tải trọng và đƣờng sá. Hệ thống này gồm: Bộ ly hợp, hộp số, bánh xe răng kéo xích ( nhông trƣớc) , dĩa sên ( nhông sau ), xích tải. 3. Hệ thống di chuyển: Có tác dụng biến chuyển động quay của hệ thống truyền chuyển động thành chuyển động tịnh tiến của chiếc xe. Mặt khác nó còn có tác dụng bảo đảm cho xe di chuyển êm dịu trên những đoạn đƣờng không bằng phẳng. Hệ thống này gồm: Bánh xe trƣớc, bánh xe sau, hệ thống nhún và khung xe. 4. Hệ thống điều khiển: Có nhiệm vụ thay đổi hƣớng chuyển động của chiếc xe. Cho xe chạy chậm lại hay dừng hẳn để đảm bảo an toàn khi giao thông. Hệ thống này gồm tay lái, các cần điều khiển và hệ thống thắng. 5. Hệ thống điện đèn còi: Có tác dụng tạo tín hiệu hay chiếu sáng khi xe dừng, quẹo, đi trong đêm tối hoặc chổ đông ngƣời để bảo đảm an toàn giao thông. Hệ thống này gồm các đèn chiếu gần, chiếu xa đèn lái, đèn stop, đèn quẹo, đèn soi sáng côngtơmét, kèn, các loại đèn tín hiệu. III. THÁO, LẮP XE MÔ TÔ Việc thực hành tháo, lắp xe mô tô bao gồm: - Tháo lắp đồ nhựa - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Chén đạn cổ - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống giảm sốc - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Bánh xe - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống phanh - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Nhông, sên, dĩa Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 10
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống nhiên liệu - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống bôi trơn - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống làm mát - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống đánh lửa - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Hệ thống điện, đèn, còi - Tháo, lắp, kiểm tra, sửa chữa: Động cơ. Câu hỏi 1. Hãy trình bày nguyên lý làm việc của động cơ 2 kỳ ? 2. Hãy trình bày nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ ? 3. Hãy so sánh sự khác nhau giữa động cơ 2 kỳ và động cơ 4 kỳ ? 4. Hai động cơ 2 kỳ và 4 kỳ có công suất nhƣ nhau, hỏi động cơ nào có tốc độ nhanh hơn ? Tại sao ? Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 11
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái BÀI 1: CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Thời gian:8 giờ A. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc nhiệm vụ, cấu tạo, hiện tƣợng, nguyên nhân sai hỏng của xu páp, đế xu páp, lò xo và ống dẫn hƣớng xu páp - Kiểm tra, sửa chữa đƣợc sai hỏng của các chi tiết đúng phƣơng pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. B. Nội dung: I. NHIỆM VỤ Thực hiện việc nạp hòa khí vào buồng đốt và thảy khí cháy ra ngoài II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Động cơ 2 kỳ: Hệ thống phối khí của động cơ 2 kỳ thực hiện thông qua việc đóng, mở các cửa trên thành xilanh nhờ chuyển động tịnh tiến của piston. Bởi vậy việc định thời điểm của hệ thống phối khí ( thời điểm đóng, mở của các cửa) đƣợc xác định bởi vị trí và kích cỡ của các cửa. Theo nhƣ đặc tính này, thời điểm của hệ thống phối khí có thể biến đổi và do vậy ví dụ nếu thay đổi thời điểm mở cửa nạp thì hiệu suất nạp sẽ thay đổi. Thời điểm hoạt động của hệ thống phối khí có thể được mô tả bằng hai cách dưới đây: Hình 1 Hình 1 Mô tả qua góc quay trục khuỷu: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 12
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Thời điểm đóng, mở các cửa đƣợc mô tả thông qua góc quay trục khuỷu tƣơng ứng với từng vị trí của piston chuyển động lên xuống giữa hai điểm chết trên và điểm chết dƣới. Sơ đồ này gọi là sơ đồ phối khí. Sơ đồ biểu hiện trên (hình 1) mô tả vị trí của piston thông qua vị trí chốt khuỷu. Những vòng ở bên ngoài mô tả quá trình diễn ra phía trên piston (trong buồng đốt) Và vòng bên trong mô tả quá trình diễn ra bên dƣới piston (trong hộp trục khuỷu). Mô tả qua vị trí các cửa: Vị trí các cửa đƣợc mô tả bằng khoảng cách (mm) tính từ mép trên cùng của xi lanh tới mép trên của các cửa. Hình 2 Sơ đồ trên (hình 2) mô tả vị trí của ba loại cửa trên xi lanh, đây là cấu tạo cơ bản của hệ thống phân phối khí động cơ 2 kỳ. Động cơ 4 kỳ: Thời điểm mở, đóng xupap nạp và xupap xả tƣơng ứng với vị trí của piston đƣợc gọi là thời điểm phối khí. Nhƣ phần trƣớc ta đã biết rằng để tăng hiệu suất nạp và xả, xupap nạp mở trƣớc khi piston tới điểm chết trên và đóng sau khi poston đi qua điểm chết dƣới,còn xupap xả thì mở trƣớc khi piston tới điểm chết dƣới và đóng sau khi piston qua điểm chết trên. Sơ đồ biểu thị thời điểm phối khí có liên quan đến góc quay trục khuỷu và điểm chết trên, điểm chết dƣới nhƣ ở bên gọi là sơ đồ phối khí (Hình 3). Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 13
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Hình 3 Khoảng trùng lặp của xupap là gì ? Khi cả hai xupap nạp và xả cùng mở khi piston ở gần điểm chết trên cuối kỳ xả thì đƣợc gọi là Khoảng trùng lặp của xupap. Khi đó hỗn hợp khí nạp tƣơi đƣợc nạp vào xilanh và đẩy khí cháy ra ngoài, vì vậy làm tăng hiệu suất xả. Đồng thời nhờ quán tính dòng khí mà hỗn hợp khí nạp đƣợc hút vào xilanh và hiệu suất nạp cũng tăng. Thời điểm phối khí của động cơ các loại xe là khác nhau, nó tuỳ thuộc vào chủng loại, mục đích và tính năng yêu cầu của xe. V. HIỆN TƢỢNG, NGUYÊN NHÂN HƢ HỎNG PHÂN PHỐI KHÍ Một số hư hỏng của các chi tiết phân phối khí: Gối cam mòn: Trong quá trình làm việc lâu ngày gối cam bị mòn quá mức. Cò mổ bị mòn ở mặt tiếp xúc với gối cam. Các vòng bi gối cam bị hỏng. Phớt xúpap bị hỏng(rách mép phớt, chai cứng..) , xe chạy ra khói trắng. Ống dẫn hƣớng xupap bị mòn rộng . Nấm xupap không kín (áp suất nén buồng đốt bị giảm), nấm xupap bị mòn nhiều. Thân xú páp mòn, trầy xƣớt. Vòng cao su (O ring) các nắp đậy cò không kín, nhớt ẩm ra ngoài. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 14
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Động cơ có áp suất nén thấp do: xú páp không đóng kín (bị đội cò, mòn hoặc rỗ mặt nấm tiếp xúc với bệ xupap…), xiết lực không đều nhau hoặc không đủ lực của các ê cu đầu xy lanh. Cũng có khi bề mặt lắp ghép của đầu xy lanh không phẳng hoặc có vết xƣớt sâu. VI. QUY TRÌNH THÁO, LẮP PHÂN PHỐI KHÍ 1. Quy trình tháo quy lát. Sau khi tháo cụm đầu xy lanh ra khỏi động cơ, dùng bàn chải thép đánh sạch muội than bám nơi buồng nổ và cửa xả. Cuối cùng rửa cả cụm đầu xy lanh trong dầu gas-oil và thổi khô bằng khí nén. Tháo chi tiết đầu xy lanh theo các bƣớc sau đây: Dùng chìa khóa vòng 24 tháo nắp 2 che cò. Tháo tấm chặn trục cam, vặn một con vít 8 ly vào lỗ ren của trục cam và lấy trục cam ra khỏi quy lát . Dùng vam giật để lấy trục cò mổ, sau đó lấy các cò mổ ra Làm dấu phân biệt bộ trục cò mổ bên xú páp hút và xú páp xả để sau này không ráp lẫn lộn Dùng vam xupap tháo lấy 2 nửa móng chặn côn lấy các lò xo xupap. Không đƣợc làm lẫn lộn các lò xo của xú páp hút và xả. Lấy các xupap hút và xả ra, cẩn thận không làm hỏng các phớt chặn dầu. Cạo rửa sạch các xu páp và các bệ xu páp. 1. Ecu khóa 2. Vít căn chỉnh 3. Cò xú páp 4. Trục cò 5. Trục cam 6. Tấm chặn trục cam Hình 4- Chi tiết cụm đầu xy lanh Jupiter 2. Quy trình lắp hệ thống phân phối khí. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 15
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Hình 5 Hình 6 Sau khi kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của cụm đầu xy lanh, ta tiến hành lắp trở lại theo quy trình và một số lƣu ý nhƣ sau : Vệ sinh và thổi khô một lần nữa đầu xy lanh và các chi tiết liên quan . Cho vài giọt dầu nhờn vào hai ống dẫn hƣớng, bôi nhớt lên thân và phớt xu páp trƣớc khi ráp vào bệ của chúng .(Nên thay mới 2 phớt xúpap). Lắp phốt chận dầu đúng vị trí, lắp lò xo xúpap đầu có bƣớc khít hƣớng vào trong đầu xy lanh (hoặc đầu ló xo có sơn màu ra ngoài) (Hình 35&36 ) Hình 7 Hình 8 Dùng vam chuyên dùng ép lò xo xúpap và lắp móng chận vào (Hình 7). Dùng búa nhựa gõ nhẹ vào đuôi xu páp để kiểm tra móng chận đã vào đúng rãnh khớp trên xúpap (Hình 8). Bôi nhớt vào ắc cò mổ, lắp ắc và cò mổ vào cụm đầu xy lanh (Hình 9 ). Hình 9 Hình 10 Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 16
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái * Chú ý : Sử dụng cảo giật đầu có ren vặn ắc cò vào và canh thẳng hàng vị trí lỗ tâm ắc cò với lỗ gối ắc cò trên đầu xy lanh để đóng ắc cò vào . Bôi một ít mỡ molybdenum (hoặc dầu nhớt )vào hai vấu cam, lắp trục cam vào vị trí, xoay cho hai vấu cam hƣớng về phía buồng nổ. Lắp tấm chặn trục cam (Hình 10). Ráp cụm đầu quy lát vào xy lanh: Hình 11 Hình 12 Cạo lớp muội than trên đỉnh piston, vệ sinh sạch mặt trên xy lanh, bôi một lớp dầu nhờn lên mặt xy lanh . Lắp các ống định vị (2) và đệm xy lanh (3) (hình 11) vào đúng vị trí trên xy lanh. Cẩn thận đƣa cụm đầu xy lanh vào , luồn xích cam qua hốc xích cam. Lắp và xiết chặt các bu lông đầu xy lanh theo thứ tự (hình 12) và đúng lực xiết. Quay trục khuỷu để canh dấu trên vô lăng điện (hình 13), canh dấu ở bánh răng cam và dấu trên đầu xy lanh thẳng hàng, lắp bánh răng cam vào xích cam (hình 14) Lắp bánh răng cam vào trục cam và xiết chặt bu lông hãm theo đúng lực xiết qui định.(Nhớ xả tăng xích cam để xích cam căng khi xiết bu lông hãm) Hình 13 Hình 14 Tiến hành kiểm tra và cân chỉnh khe hở các xu páp. Lắp nắp đậy cò phía xả, lắp ống xả, ống xử lý khí thải. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 17
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Đạp cần đạp vài lần (không nổ máy) kiểm tra nhớt có lên đầu xy lanh khi nhìn vào cò mổ phía nạp. Sau đó lắp nắp đậy cò nạp lại. VII. PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA PHÂN PHỐI KHÍ Kiểm tra các chi tiết của dàn đầu quy lát: Kiểm tra trục cam: Hình 15 Hình 16 Kiểm tra độ mòn các vấu cam (hình 15 & 16) bằng panme, so sánh với kích thƣớc tiêu chuẩn cho phép tuỳ theo đời xe. Nếu trục cam bị xƣớt, rỗ hoặc kích thƣớc bị mòn ngoài thông số tiêu chuẩn phải thay một trục cam mới. Kiểm tra vòng bi, ổ đỡ, hai đầu trục cam: Kiểm tra hai đầu trục cam có bị trầy sƣớt, bị mòn không; Vòng bi đầu trục cam có bị rơ lỏng không, xử lý bằng cách thay mới, Kiểm tra lỗ đỡ vòng bi và ổ đỡ nếu lỏng lƣng có thể xử lý bằng cách đóng sơ mi theo kích thƣớc tiêu chuẩn. Hình 23 Kiểm tra cò mổ và ắc cò: Hình 17 Hình 18 Kiểm tra đầu cò mổ nơi tiếp xúc gối cam. Nếu bị trầy hoặc mòn ít thì có thể đem gia công mài lại cho hết vết mòn. Nếu mòn nhiều phải thay mới. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 18
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Kiểm tra lổ trục cò mổ và ắc cò (hình 17). Nếu ắc cò bị trầy xƣớt, mòn khuyết ta thay ắc cò mới. Kiểm tra xu páp, ống kềm, lò xo xu páp: Hình 19 Hình 20 Kiểm tra đuôi xu páp và ống kềm xu páp : Đo đƣờng kính thân xu páp (hình 19) và lỗ ống dẫn hƣớng (hình 20) sau đó so sánh với thông số tiêu chuẩn để biết tình trạng hƣ hỏng của xu páp, nếu ngoài thông số cho phép thì thay mới xu páp và ống dẫn hƣớng. Hình 21 Hình 22 Kiểm tra nấm xu páp : Bị rỗ hoặc mịn phải xoáy lại. Đo bề dày mép nấm xu páp (hình 22) nếu nhỏ hơn tiêu chuẩn chứng tỏ bị mòn nhiều phải thay xu páp mới. Kiểm tra bệ xúpap : Dùng phẩm màu xanh hoặc đỏ bôi lên bề mặt tiếp xúc với bệ của nấm xúpap (hình 22). Sau đó lắp xúpap vào lại, ấn và xoay xúpap vài vòng rồi lấy xúpap ra.Tiến hành đo bề rộng vệt màu trên bệ xúpap, so sánh với tiêu chuẩn nếu ngoài tiêu chuẩn phải thay đầu xy lanh mới hoặc có thể đóng lại bệ xúpap mới. Lưu ý: Phải rà lại sự tiếp xúc giữa nấm và bệ nấm xúpap sau khi thay mới hoặc sửa chữa. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 19
- Trường Cao đẳng nghề An Giang Thực hiện: Vương Bang Thái Hình 23 Hình 24 Kiểm tra lò xo xu páp : Đo chiều dài tự do lò xo xu páp (hình 23) và so sánh tiêu chuẩn để biết tình trạng hƣ hỏng lò xo xu páp. Kiểm tra độ nghiêng (hình 24) của lò xo xu páp, nếu độ lệch của lò xo quá 1.4mm phải thay mới lò xo. Kiểm tra buồng đốt: Vệ sinh sạch và kiểm tra xem có vết nứt nơi buồng đốt và lỗ thoát không. Nếu bị nứt phải thay mới quy lát . Kiểm tra mặt phẳng quy lát: Dùng một thƣớc có cạnh thẳng đặt vào bề mặt tiếp xúc của đầu xy lanh và lá can để kiểm tra (hình 25). Thông thƣờng mặt quy lát bị hõm nơi vùng quanh buồng nổ. Nếu ngoài thông số cho phép sửa chữa Hình 25 bằng cách : Chà đầu xy lanh lên giấy nhám mịn (số 400~600) đặt trên tấm kính phẳng, đầu xy lanh theo hình số 8 lên giấy nhám. Kiểm tra lại cho đến khoi đạt yêu cầu cho phép. Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô xe máy Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô)
127 p | 209 | 53
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển (Nghề: Công nghệ ô tô)
107 p | 115 | 36
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
100 p | 90 | 28
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
149 p | 80 | 24
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
138 p | 72 | 21
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
75 p | 47 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện (Nghề: Công nghệ ôtô - Sơ cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
78 p | 77 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
108 p | 65 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề Công nghệ Ô tô - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
56 p | 36 | 11
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sữa chữa điện động cơ ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2020)
90 p | 22 | 10
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
62 p | 42 | 10
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề Công nghệ Ô tô - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
74 p | 34 | 9
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
79 p | 30 | 9
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
169 p | 29 | 7
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
65 p | 22 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
63 p | 28 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Nghề: Công nghệ ôtô) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
96 p | 15 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô-xe máy (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
79 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn