intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm - Thực hiện dạy học (Trình độ: CĐ-TC) - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm - Thực hiện dạy học (Trình độ: CĐ-TC) gồm 05 bài học theo trình tự như sau: Tổng quan về thực hiện dạy học; Thực hiện dạy học lý thuyết; Thực hiện dạy học thực hành; Thực hiện dạy học tích hợp; Các biện pháp cải tiến chất lượng bài dạy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm - Thực hiện dạy học (Trình độ: CĐ-TC) - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM

  1. GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP S P THỰC HIỆN DẠY HỌC K T LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM 2022
  2. GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP S P THỰC HIỆN DẠY HỌC K T TÁC GIẢ: ĐỖ THỊ MỸ TRANG LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM 2022
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Mô-đun Thực hiện dạy học là mô-đun ở vị trí số 5 và là mô-đun bắt buộc trong chương trình Bồi dưỡng sư phạm, giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp. Mô-đun này được thực hiện sau khi người học đã phải hoàn thành mô-đun 1 (Mô-đun Cơ sở chung của giáo dục nghề nghiệp và mô-đun 3 (Mô-đun Chuẩn bị dạy học) (đây là các mô-đun tiên quyết). Tài liệu dạy học của mô-đun 5 (Mô-đun Thực hiện dạy học) được biên soạn nhằm phục vụ cho đối tượng người học là các học viên tham gia chương trình bồi dưỡng sư phạm và những người làm công tác liên quan đến giáo dục nghề nghiệp có quan tâm. Hoàn thành mô-đun này, học viên có năng lực tổ chức thực hiện bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy tích hợp và phát triển lòng yêu nghề trong dạy học. Cụ thể như là, học viên có thể hoàn thành công tác chuẩn bị dạy học; thực hiện đúng, đủ các bước giảng dạy và triển khai hiệu quả bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy tích hợp. Để giúp học viên đạt được mục tiêu của mô-đun, tài liệu này được biên soạn và cấu trúc thành các bài dạy như sau: - Bài 1: Tổng quan về thực hiện dạy học. Nội dung bài một đề cập đến cơ sở chung để tiến hành thực hiện dạy học như: tiến trình dạy học; các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học; vai trò của người dạy – người học và các mối quan hệ tương tác trong dạy học; hướng dẫn người học xây dựng bài dạy theo cấu trúc 3 phần: Mở - Thân – Kết và quản lý việc thực hiện dạy học. - Bài 2: Thực hiện dạy học lý thuyết. Ở bài này, tài liệu hướng dẫn học viên hoàn thành công tác chuẩn bị cho bài dạy lý thuyết, các bước thực hiện bài dạy lý thuyết, phiếu đánh giá bài dạy lý thuyết. - Bài 3: Thực hiện dạy học thực hành. Nội dung bài học cũng tập trung vào việc hướng dẫn học viên hoàn thành công tác chuẩn bị cho bài dạy thực hành, các bước thực hiện bài dạy thực hành, phiếu đánh giá bài dạy thực hành. - Bài 4: Thực hiện dạy học tích hợp. Bài dạy tập trung vào nội dung công tác chuẩn bị cho bài dạy tích hợp, các bước thực hiện bài dạy tích hợp, phiếu đánh giá bài dạy tích hợp. - Bài 5: Các biện pháp cải tiến chất lượng bài dạy. Nội dung bài học tập trung vào các biện pháp nhằm giúp học viên triển khai bài dạy hiệu quả hơn như: Xác định mục tiêu dạy học rõ ràng, công bố mục tiêu cho người học; Hiểu về người học; Sử dụng phương pháp dạy học tích cực; Xây dựng môi trường học tập tương tác. Trân trọng
  5. MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG 1 BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ THỰC HIỆN DẠY HỌC 1 2 1.1 Cơ sở chung về thực hiện dạy học 1 3 1.2 Tổ chức thực hiện dạy học 4 4 BÀI 2. THỰC HIỆN DẠY HỌC LÝ THUYẾT 8 5 2.1. Công việc chuẩn bị cho bài dạy lý thuyết 8 6 2.2. Các bước dạy bài lý thuyết 8 7 2.3. Một số lưu ý khi thực hiện bài dạy lý thuyết 11 8 2.4. Đánh giá bài dạy lý thuyết 12 9 BÀI 3 – THỰC HIỆN DẠY HỌC THỰC HÀNH 14 10 3.1. Công việc chuẩn bị cho bài dạy thực hành 14 11 3.2. Các bước dạy bài thực hành 14 12 3.3. Đánh giá bài dạy thực hành 18 13 BÀI 4 – THỰC HIỆN DẠY HỌC TÍCH HỢP 20 14 4.1. Công việc chuẩn bị cho bài dạy tích hợp 20 15 4.2. Các bước dạy bài tích hợp 20 16 4.3. Đánh giá bài dạy tích hợp 23 BÀI 5 - CÁC BIỆN PHÁP CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG BÀI 17 25 DẠY 5.1. Xác định mục tiêu dạy học rõ ràng, cụ thể; Công bố mục tiêu 18 25 cho người học 19 5.2. Hiểu về người học 26 20 5.3. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực 30 21 5.4. Xây dựng môi trường học tập tương tác 34 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
  6. BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ THỰC HIỆN DẠY HỌC A. MỤC TIÊU Sau bài học này, người học có khả năng: - Xác định được cơ sở chung để tiến hành thực hiện bài dạy; - Xây dựng bài dạy theo đúng cấu trúc 3 phần: Mở - Thân - Kết; - Sử dụng được các kỹ thuật mở đầu bài giảng, triển khai bài giảng và kết thúc bài giảng; - Có thái độ tích cực, hợp tác, trách nhiệm và sáng tạo trong dạy học. B. NỘI DUNG 1.1. Cơ sở chung về thực hiện dạy học Tiến trình dạy học Tiến trình dạy học được thực hiện thông qua ba giai đoạn như thiết kế dạy học, thực hiện dạy học và đánh giá dạy học. Tiến trình này được mô tả theo sơ đồ sau: Thiết kế dạy học Thực hiện dạy học Kiểm tra đánh giá Hình1.1: Sơ đồ mô tả tiến trình dạy học - Giai đoạn thiết kế dạy học, giáo viên thiết kế mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung, thiết kế các hoạt động dạy học, thiết kế phương tiện và cả hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Các nhiệm vụ trên được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị - giai đoạn trước khi lên lớp. - Giai đoạn thực hiện dạy học, giáo viên tiến hành triển khai thực hiện bài dạy trên lớp. Giáo viên thực hiện bài dạy phù hợp với các kiểu bài dạy đã thiết kế, có ba kiểu bài dạy: (1). Bài dạy lý thuyết – là kiểu bài dạy nhằm cung cấp thông tin như dạy khái niệm, công thức, định luật, các quy định,…; (2). Bài dạy thực hành – là kiểu bài dạy hình thành kỹ năng nghề, kỹ năng làm việc, tổ chức rèn luyện kỹ năng cho người học thông qua quy trình thực hiện; (3). Bài dạy tích hợp – là kiểu bài dạy nhằm hình thành năng lực (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho người học. Kiểu bài dạy này hình thành cho người học cả kiến thức, kỹ năng và thái độ để có khả năng giải quyết một công việc/một nhiệm vụ cụ thể trong nghề. - Giai đoạn kiểm tra đánh giá, giáo viên sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp nhằm đánh giá kết quả có đạt mục tiêu và đánh giá về sự tiến bộ của người học. Trên 1
  7. cơ sở đó, giáo viên có những điều chỉnh phù hợp – điều chỉnh về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,… nhằm cải tiến chất lượng dạy học. Các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học Dựa trên cơ sở lý luận về dạy học, hoạt động dạy học luôn có các mối quan hệ tương tác, đó là mối quan hệ giữa: người học – nội dung; người học – người học; người học – người dạy. Các mối quan hệ tương tác này thể hiện thông qua các thành tố như mục tiêu – nội dung – phương pháp – phương tiện và xảy ra trong một môi trường học tập. Các thành tố cấu trúc được mô tả như hình bên dưới: - Mục tiêu dạy học (MTDH): Mục tiêu dạy học được định nghĩa là lời phát biểu mô tả trạng thái của người học sẽ đạt được về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ sau khi hoàn thành xong một khóa học/môn học/bài học. Mục tiêu dạy học là yếu tố quan trọng, cần thiết để giúp việc dạy học có hiệu quả. Mục tiêu giúp làm rõ những gì mà người học có thể đạt được/làm được sau quá trình học tập. Dựa vào mục tiêu, giáo viên xác định những nội dung học tập, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học và đánh giá để giúp người học hoàn thành các hoạt động học tập. Mục tiêu dạy học được yêu cầu xác định rõ ràng, cụ thể, đo lường được về những gì mà người học sẽ đạt được/làm được sau khi hoàn thành xong buổi học/chương trình học. - Nội dung dạy học (NDDH): nội dung dạy học là hệ thống các tri thức, kỹ năng lao động để hình thành và phát triển phẩm chất năng lực nghề nghiệp. Nội dung dạy học như là các khái niệm, định luật, quy định, công thức, nguyên tắc, quy trình thực hiện, v.v. và hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo của con người. Nhờ vào hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà những người đi sau tìm hiểu về vấn đề nhanh hơn, rút ngắn được thời gian và tránh được các sai sót,… Dựa vào mục tiêu, giáo viên xác định/lựa chọn nội dung dạy học phù hợp. Nội dung dạy học được yêu cầu đảm bảo các tính chất như hiện đại, thực tiễn và khoa học. - Phương pháp dạy học (PPDH): phương pháp dạy học là con đường, là sự tổng hợp cách thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu. Dựa vào mục tiêu, đặc điểm môn học, đặc điểm người học, điều kiện tổ chức lớp học, … mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. 2
  8. - Phương tiện dạy học (PTDH): phương tiện dạy học là tất cả các yếu tố được sử dụng trong quá trình dạy học như là các công cụ, thiết bị máy móc, sơ đồ, bản vẽ, vật thật, tài liệu,…nhằm giúp đạt mục tiêu dạy học. Có thể nhận thấy, thực hiện dạy học là sự triển khai giờ dạy sau khi giáo viên đã hoàn thành bản thiết kế dạy học ở giai đoạn chuẩn bị. Đó là, thiết kế về mục tiêu dạy học, thiết kế nội dung dạy học, thiết kế phương pháp dạy học, thiết kế phương tiện dạy học và thiết kế kiểm tra đánh giá. Điều này cũng có nghĩa là, giáo viên đã phải tìm hiểu về đối tượng người học, làm rõ các câu hỏi định hướng cho việc thực hiện dạy học như: Day ai? Dạy cái gì? Bằng phương tiện gì? Tại sao người học phải học những điều này? Kết quả giáo viên mong chờ người học đạt được là gì? Người học sẽ học như thế nào để đạt được các kết quả này? Làm sao giáo viên biết được người học có đạt được kết quả mong đợi? v.v. Giáo viên cần suy nghĩ về những câu hỏi trên một cách nghiêm túc. Các câu hỏi càng được làm rõ, càng chi tiết ở câu trả lời thì càng giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong dạy học. Vai trò của người học – người dạy khi thực hiện dạy học Người học là chủ thể của hoạt động học, là yếu tố quyết định kết quả học tập, là trung tâm của hoạt động dạy học. Theo quan điểm thuyết kiến tạo, học tập là quá trình tự kiến tạo tri thức cho chính bản thân người học. Do đó, bản chất của việc học là sự tự học, người học phải chủ động lĩnh hội tri thức; tích cực, tự giác thực hiện các hoạt động học; và tự điều khiển quá trình học tập của chính mình. Trong khi đó, giáo viên đóng vai trò “chủ đạo”, là người tổ chức, hướng dẫn, định hướng, tạo điều kiện, giúp đỡ, v.v…nhằm tác động đến và để xuất hiện hoạt động học một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. Để thực hiện tốt việc dạy học, điều quan trọng là giáo viên phải hiểu về bản chất của việc học, hiểu về vai trò của người học, người dạy khi thực hiện dạy học. Giáo viên cần lựa chọn cách thức tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đảm bảo các đặc điểm của hoạt động học – là hoạt động trung tâm của quá trình dạy học, phát huy vai trò “làm chủ” và hình thành sự tự học cho người học. Đảm bảo các mối quan hệ tương tác trong dạy học Thực hiện dạy học là triển khai tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học thông qua nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên đã xác định, lựa chọn. Tổ chức hoạt động dạy học luôn được yêu cầu đảm bảo các mối quan hệ tương tác, đó là mối quan hệ giữa: người học – nội dung; người học – người học; người học – người dạy. Các mối quan hệ tương tác này được thực hiện dựa trên các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học như mục tiêu – nội dung – phương pháp – phương tiện. Giáo viên nên sử dụng có sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học phù hợp nhằm tăng tính tương tác của các mối quan hệ trên. Một lớp học thiếu sự tương tác được xem như lớp học “chết”, có sự buồn chán, tẻ nhạt, dạy học không thành công. Ngoài yếu tố cơ bản là hoạt động học và hoạt động dạy, yếu tố về môi trường học tập cũng được xem là có vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách người học. Môi trường học tập tích cực phát huy tính chủ động ở người học, giúp việc học tập hiệu quả hơn, sáng tạo hơn. Vì vậy, trên cơ sở thiết kế dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,….giáo viên thực hiện giờ dạy của mình phải lưu ý đảm bảo các mối quan hệ tương tác cũng như xây dựng môi trường học tập tích cực. 3
  9. Môi trường học tập tích cực được xem như là một nơi học tập có trách nhiệm và ý nghĩa. Lớp học phải là nơi của sự trách nhiệm, bởi vì, để thành công ở trường học và ngoài xã hội thì người học phải quản lý việc học tập của chính họ. Môi trường học tập tích cực, hiệu quả phải thỏa mãn nhu cầu của người học, các nhu cầu đó là: an toàn về cảm xúc; chủ đề học tập có liên quan và hứng thú (học phải vui); có sự tự tin; có sự kết nối; tự do (thể hiện sự chủ động) (Linda Pickett & Barry Fraser (2010); Dale Scott Ridley and Bill Walther (1995)). 1.2. Tổ chức thực hiện dạy học 1.2.1. Cấu trúc chung của bài giảng Một bài giảng, cả bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành và bài dạy tích hợp, thường có cấu trúc chung 3 phần: phần giới thiệu (phần mở đầu); phần khai triển (phần thân bài); phần kết luận (phần kết thúc). Vậy, khi tổ chức thực hiện bài dạy giáo viên cần đảm bảo cấu trúc 3 phần như sau: - Phần mở đầu Một sự khởi đầu bài giảng thú vị, hấp dẫn sẽ giúp phá vỡ sự lo lắng, e ngại ban đầu; tạo môi trường dạy - học tin cậy, thu hút học viên học chủ động, tích cực, sáng tạo; giúp học viên tự tin, hứng thú. Phần mở đầu bài dạy cũng được xem là biện pháp gây động cơ học tập cho người học. Người học học tốt khi có sự chuẩn bị tâm thế học tập sẵn sàng, có sự gắn kết thông qua việc hiểu về mục đích, giá trị mà bài học mang lại cho họ. Thông qua đó, người học lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, xây dựng thái độ học tập tích cực, trách nhiệm. Vì vậy, một mở đầu bài dạy tốt phải tạo được sự quan tâm ở người học, có nêu mục đích/kết quả bài học mà người học sẽ đạt được, tổng quan về nội dung học tập cũng như có những khuyến khích để người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập tiếp theo. Để hỗ trợ giáo viên thực hiện tốt phần mở đầu bài dạy, tài liệu sẽ gợi ý kỹ thuật GLOSS như sau:  G – Get attention – Thu hút sự chú ý  L – Link with experiences – Gắn kết với những hiểu biết, kinh nghiệm của người học (kiến thức cũ)  Outcomes – Kết quả đạt được  S – Structure – Cấu trúc bài học  S – Stimulation – Khuyến khích/kích thích - Thu hút sự chú ý: giáo viên có nhiều cách thu hút sự chú ý của người học. Giáo viên có thể gởi lời chào đến người học một cách nồng nhiệt; Có thể kể một câu chuyện, một sự kiện, bài thơ, số liệu thống kê; Cho xem vật thật, mô hình, video, các hình ảnh trực quan gây ấn tượng; Đặt một câu hỏi có vấn đề/câu hỏi gây sốc hoặc gây ngạc nhiên với lời phát biểu gây bất ngờ, v.v…Với cách này, giáo viên khơi dậy được sự tò mò của người học về những điều mà giáo viên sẽ trình bày của phần còn lại. Giáo viên có thể sử dụng các yếu tố hài hước, dí dỏm trong phần mở bài nhưng cần sự khéo léo, nếu không gây phản cảm. - Gắn kết với những hiểu biết/kiến thức cũ của người hoc: giáo viên liên kết với những kiến thức đã học để nối với bài giảng. Một kiến thức mới, một kỹ năng mới được kết nối với điều đã biết trước đó sẽ trở nên dễ hiểu hơn và có lý do để thấy nó là quan trọng. 4
  10. Người học sẽ tìm thấy bài học/chủ đề thú vị khi nó có liên quan đến họ. Giáo viên nêu giá trị, tầm quan trọng của bài học, giúp người học trả lời câu hỏi “Tại sao điều này cần thiết đối với em?”, nhận thấy được lợi ích hay động cơ học tập của mình. Điều này sẽ tạo nên sự hấp dẫn ở bài học, tăng tính gắn kết của bài học với người học. - Nêu mục tiêu của bài học (kết quả người học sẽ đạt được): giáo viên phát biểu rõ ràng, ngắn gọn về mục tiêu của bài học. Giáo viên thông tin về kết quả nào người học sẽ đạt được, họ sẽ biết được gì, làm được gì và họ cần phải làm gì để đạt được kết quả này. Với việc công bố mục tiêu của bài học trước lớp sẽ giúp người học xác định được nhiệm vụ học tập và dựa trên đó có những đối chiếu, đánh giá lại quá trình học tập của mình. - Giới thiệu nội dung (cấu trúc) bài – cung cấp cho người học có cái nhìn tổng quan: người học mong muốn biết về những gì họ sẽ được học để chuẩn bị tâm thế cho việc tiếp nhận. Vì vậy, giáo viên nêu tổng quát những gì người học sẽ học, nêu cấu trúc chung của bài học. Việc tóm tắt nội dung bài giảng như vậy khuyến khích người học tập trung vào bài giảng, chuẩn bị tâm thế cho việc tiếp nhận. - Kích thích động cơ học tập: giáo viên đưa ra những điểm then chốt là các câu hỏi hay vấn đề mà buổi học sẽ trả lời, giải quyết. Những câu hỏi hay vấn đề này có liên quan đến mục tiêu học tập, điều này thôi thúc người học tìm kiếm phương án giải quyết, mong muốn tìm ra được câu trả lời. Ngoài ra, gây động cơ học tập được thực hiện thông qua thái độ nhiệt tình của giáo viên, tính lợi ích, tính thực tiễn của nội dung và mối liên hệ nội dung với các lĩnh vực khác. Giáo viên nên sử dụng các câu hỏi chuyển tiếp để tăng tính gắn kết giữa các nội dung với nhau. Như là, “Nếu không có câu hỏi nào khác, chúng ta sẽ tìm hiểu ở phần đầu tiên là….”, “Để giải quyết vấn đề này, chúng ta nên biết định nghĩa về…”. * Một số lỗi thường gặp Một số tình huống mà giáo viên có thể gặp phải trong phần mở đầu như là: “dẫn mà không nhập được”; có sự dẫn dắt dài dòng; thiếu sự liên kết, rời rạc trong phần trình bày. Để tránh những tình huống này, giáo viên nên có sự chuẩn bị kỹ, không nên bắt đầu từ những vấn đề quá xa, quá rộng để khó có thể “nhập” được vào nội dung bài học mới. Xem xét lại những vấn đề (như sự kiện, con số, câu chuyện, câu hỏi, video…) mà giáo viên dẫn dắt có liên quan đến nội dung bài học không? Những thông tin cung cấp cần có sự liên quan chặt chẽ, nếu không chắc chắn, giáo viên nên dẫn dắt một cách “trực tiếp” vào bài. Thông thường thời gian thực hiện phần mở đầu bài dạy khoảng 3 – 5 phút cho một tiết dạy 50 phút. Tuy nhiên, tùy vào vị trí bài dạy, nếu là buổi đầu tiên, giáo viên có thể dành nhiều thời gian hơn cho phần giới thiệu. - Phần triển khai (phần thân bài) Mục đích của bài dạy là nhằm hướng đến sự phát triển năng lực ở người học. Người học sẽ có thêm thông tin mới, kiến thức mới; phát triển kỹ năng mới thông qua bài giảng. Giáo viên sẽ trình bày các chủ điểm, các thông tin lý thuyết liên quan, các kỹ năng,... Tùy vào kiểu bài dạy là bài dạy lý thuyết, bài dạy thực hành hay bài dạy tích hợp sẽ có cấu trúc khác nhau cho phần triển khai (phần này sẽ được hướng dẫn chi tiết ở bài 2, bài 3, bài 4). Tuy nhiên, trong một cách chung cho phần triển khai nội dung chi tiết, giáo viên cần đảm bảo công thức EASE như sau: 5
  11. - E – Explaination – Giải thích, làm rõ: không chỉ nêu ra nội dung của thông tin mà giáo viên cần có sự giải thích, chỉ ra những đặc điểm đặc trưng, bản chất của vấn đề đang trình bày. Ví dụ như giải thích các từ ngữ có liên quan, giải thích đặc điểm, tính chất, mối liên hệ các thành phần, v.v… nhằm hướng người học đến câu trả lời cho câu hỏi tại sao? - Ask & answer the question – Hỏi – đáp: hỏi đáp với người học nhằm mục đích giáo viên thăm dò về sự tiếp thu, khuyến khích, gắn kết người học với nội dung bài học. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi vấn đáp, thảo luận khi thực hiện phần này nhằm tăng tính tương tác với lớp học. - Summary – Tóm tắt/Tổng hợp lại: giáo viên nhấn mạnh lại chủ điểm của nội dung, đúc kết lại nội dung đang trình bày/giải thích. Giáo viên tóm tắt lại thông tin quan trọng theo một cách dễ nhớ. Mục đích của việc làm này nhằm giúp cho người học lĩnh hội thông tin một cách đầy đủ, ghi nhớ thông tin tốt hơn. - Examples – Lấy dẫn chứng minh họa: giáo viên cần lấy ví dụ minh họa cho phần trình bày/giải thích bằng một ví dụ cụ thể như thông qua hình ảnh, video, bài tập, một kết quả, một sản phẩm,…Thông qua đó, người học hiểu vấn đề một cách chắc chắn hơn, tránh sự nhầm lẫn, tăng tính hứng thú học tập. - Phần kết luận (kết thúc) Nếu phần mở đầu bài giảng với mục đích dẫn dắt người học vào nội dung bài học với sự hứng thú thì phần kết thúc bài sẽ mang đến cho người học một sự thỏa mãn. Để đạt được sự thỏa mãn ở người học cũng như có được cảm giác “trọn vẹn” về bài học, giáo viên nên thực hiện bài giảng theo công thức OFF như sau: - O - Outcomes – Kết quả bài giảng: giáo viên xem xét lại kết quả bài giảng, xem những gì người học đã hiểu được, đã làm được thông qua quan sát hành vi; sử dụng các công cụ kiểm tra như câu hỏi vấn đáp, câu hỏi trắc nghiệm; kết quả bài tập, sản phẩm đạt được, v.v. - F – Feedback – Đưa ý kiến phản hồi: giáo viên cho người học những nhận xét về kết quả đạt được, về những mặt làm tốt, chưa làm tốt và gợi ý cách khắc phục. Ý kiến phản hồi cho người học thường mang tính khuyến khích, động viên, hỗ trợ, thúc đẩy. Do đó, đưa ý kiến phản hồi, giáo viên cần tránh tạo áp lực hay tạo ra những cảm xúc tiêu cực hoặc thậm chí có những phản kháng từ người học. Để tránh những điều này, giáo viên cần lưu ý: + Thể hiện thiện chí của giáo viên thông qua lời nói, từ ngữ sử dụng, thái độ,… + Có minh chứng: giáo viên miêu tả cụ thể những gì quan sát được từ người học, chỉ ra cụ thể những gì người học đạt được, chưa đạt được. Giáo viên nên tránh việc nhận xét chung chung, thiếu chứng cứ. + Đề xuất giải pháp khắc phục. Giáo viên đưa ra chỉ dẫn về cách khắc phục những thiếu sót cho người học. Sau khi đưa ý kiến phản hồi, giáo viên có thể hỏi ý kiến phản hồi từ người học về những vấn đề chung như tài liệu, sự phù hợp của các hoạt động… Người học sẽ không ngại mà phản hồi vì họ biết là ý kiến của họ được xem trọng và có ích cho bài giảng trong tương lai. 6
  12. - F – Future – Giới thiệu bài học tiếp theo: giáo viên gợi mở bài học tiếp theo, cho người học biết bài học hôm nay có gắn kết bài học tiếp theo như thế nào, chỉ ra những định hướng phát triển hiểu biết, rèn luyện kỹ năng. 1.2.2. Quản lý thực hiện dạy học - Quản lý người học + Quản lý chung: giáo viên nên xác lập “nội quy” lớp học, ví dụ như giờ giấc, sự xin phép vắng học, ăn uống, điện thoại, cách thức liên lạc - trao đổi việc học tập,… + Quản lý dựa trên đặc điểm người học: giáo viên lưu ý đến đặc điểm tính cách của người học để có những động viên, khuyến khích hay kiềm chế, v.v… nhằm quản lý tốt người học có các đặc điểm như: người học nhút nhát, thụ động; người học nói quá nhiều; người học cá biệt: hay tranh cãi, không hợp tác,… - Quản lý thời gian Đảm bảo tính kế hoạch là quan trọng khi triển khai thực hiện dạy học. Giáo viên có thể dạy nhanh hơn hay chậm hơn so với dự kiến trong bản kế hoạch (giáo án). Vì vậy, để tránh bị “cháy” giáo án, giáo viên bám sát giáo án khi dạy, có sự điều chỉnh linh hoạt, kiểm soát tốt thời gian. 7
  13. BÀI 2 THỰC HIỆN DẠY HỌC LÝ THUYẾT A. MỤC TIÊU Sau bài học này, người học có khả năng: - Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, phương tiện cho bài dạy lý thuyết; - Thực hiện đầy đủ các bước lên lớp của bài dạy lý thuyết; - Đánh giá bài dạy lý thuyết và rút kinh nghiệm; - Có thái độ tích cực, hợp tác, trách nhiệm và sáng tạo trong dạy học. B. NỘI DUNG 2.1. Công việc chuẩn bị cho bài dạy lý thuyết Bài giảng lý thuyết là dạng bài nhằm cung cấp thông tin, hình thành hệ thống kiến thức cho người học như: khái niệm, cấu tạo-nguyên lý hoạt động của các thiết bị kỹ thuật, quy trình, các yêu cầu về an toàn, các quy định – chính sách, v.v. Để thực hiện bài dạy lý thuyết, giáo viên cần chuẩn bị: - Kế hoạch bài dạy lý thuyết (giáo án lý thuyết): giáo án luôn là tài liệu dạy quan trọng, được xem như là một yêu cầu bắt buộc mà giáo viên phải có trước khi lên lớp giảng dạy, nhằm đảm bảo chất lượng dạy học. Giáo án là kịch bản dạy học – một sự hình dung trước về giờ dạy học được diễn ra như thế nào; Hay là, giáo án còn được xem là kế hoạch triển khai thực hiện dạy học. Vì vậy, giáo án phải thể hiện được các nội dung chính như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học (thiết kế hoạt động dạy, hoạt động học), phương tiện dạy học, hình thức tổ chức, thời gian thực hiện. Giáo viên càng chuẩn bị giáo án chi tiết đến từng hoạt động, từng ví dụ, từng câu hỏi cụ thể,… thì càng gia tăng khả năng thực hiện bài dạy thành công hơn, tránh được nhiều tình huống sư phạm khó xử xảy ra. - Tài liệu học tập: là những tài liệu hỗ trợ học tập cho người học như: các loại phiếu học tập (phiếu thông tin, phiếu giao bài, phiếu kiểm tra,…); tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn tự học,… Dựa vào yêu cầu của bài học, kế hoạch dạy học, giáo viên chuẩn bị các loại tài liệu cần thiết hỗ trợ người học trong buổi học; - Phương tiện giảng dạy: Giáo viên trả lời câu hỏi phương tiện nào được sử dụng trong buổi học này? Giáo viên cần chuẩn bị các phương tiện dạy học đó. Ví dụ như: Slides trình chiếu, sơ đồ bản vẽ, các loại bảng, giấy A4, mô hình, tranh ảnh, video… Giáo viên được yêu cầu có sự chuẩn bị tốt phương tiện dạy học nhằm đảm bảo tính sư phạm, phù hợp, an toàn. - Các điều kiện tổ chức học tập: giáo viên cũng cần chuẩn bị trước về các yếu tố khác của buổi dạy học như thời gian, địa điểm, phòng học,… 2.2. Các bước thực hiện bài dạy lý thuyết Thực hiện bài dạy lý thuyết, giáo viên thực hiện theo quy trình các bước sau: - Bước 1: Ổn định lớp, tạo tâm thế học tập 8
  14. Là bước chuẩn bị tâm thế tập trung để bước vào tiết học, giáo viên thường dành 1 – 2 phút để kiểm tra sự vắng mặt, nhắc nhở về nội quy lớp, tính chuyên cần, xem xét chỗ ngồi của người học đã ổn định, trang phục có theo quy định không? V.v... - Bước 2: Kiểm tra bài cũ/Nhắc lại bài cũ Kiểm tra lại sự nắm bài/nhớ bài học cũ, hoặc giáo viên nhắc lại bài học trước nhằm thúc đẩy học sinh học tập nghiêm túc hơn, kích thích sự tự học của người học. Qua hoạt động này cũng là cách giúp người học củng cố lại kiến thức trước khi tìm hiểu bài mới. Tùy vào mục đích và yêu cầu của bài học, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi kiểm tra, cho làm bài tập ngắn, cho xem lại đoạn video hoặc giáo viên nhắc lại bài học cũ bằng lời, hoặc xem lại kết quả của bài tập về nhà, v.v… - Bước 3: Thực hiện bài mới Giáo viên thực hiện bài mới theo trình tự công việc như sau: + Dẫn nhập: giáo viên dẫn nhập theo công thức GLOSS đã gợi ý ở bài 1 nhằm gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế học tập tích cực,… GLOSS đó là:  G – Get attention – Thu hút sự chú ý  L – Link with experiences – Gắn kết với những hiểu biết, kinh nghiệm của người học (kiến thức cũ)  Outcomes – Kết quả đạt được (công bố mục tiêu/kết quả mong đợi người học đạt được khi hoàn thành bài học)  S – Structure – Cấu trúc bài học  S – Stimulation – Khuyến khích/kích thích + Trình bày nội dung bài mới: giáo viên trình bày nội dung bài học mới phù hợp với các phương pháp giáo viên đã thiết kế. + Vận dụng bài mới: giáo viên có thể cho người học vận dụng nội dung vừa học để giải quyết một vấn đề, một bài toán, một tình huống có liên quan với nghề. + Kiểm tra-đánh giá sự tiếp thu bài học mới của người học thông qua các phương pháp kiểm tra. Thông qua đó, giáo viên đánh giá chung lại sự hiểu biết của người học cũng như xem xét có đạt mục tiêu của bài học để có những điều chỉnh như nhắc lại những nội dung người học còn nhầm lẫn, giải thích thêm để người học rõ hơn,… - Bước 4: Củng cố/hệ thống bài, hoàn thiện kiến thức Giáo viên tóm tắt lại những nội dung trọng tâm, những chủ điểm chính. Thông qua bước này nhằm giúp người học hệ thống lại bài, nhớ bài đầy đủ và chắc chắn hơn. - Bước 5: Hướng dẫn tự học và kết thúc bài Đây cũng được xem là bước nhằm giúp người học củng cố và phát triển sự hiểu biết thông qua những yêu cầu học tập, bài làm thêm sau buổi học, hoặc có thể là sự chuẩn bị cho bài học tiếp theo. Giáo viên nên có những yêu cầu rõ ràng, hướng dẫn thực hiện cụ thể. Mẫu giáo án lý thuyết Sau đây là mẫu giáo án lý thuyết được sử dụng trong dạy nghề hiện nay: 9
  15. (nguồn: QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2008/QĐ-BLĐTBXH, Ngày 04/11/2008, Về việc ban hành hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học trong đào tạo nghề.) GIÁO ÁN Thời gian thực SỐ:............................. hiện:....................................................... Thực hiện ngày..........tháng..........năm........................... TÊN BÀI: ............................................................................................................................................. MỤC TIÊU CỦA BÀI: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ .................................... ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ .................................... I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC: Thời gian:........................................ ................................................................................................................................................ ..... II. THỰC HIỆN BÀI HỌC TT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỜI HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA GIAN GIÁO VIÊN HỌC SINH 1 Dẫn nhập (Gợi mở, trao đổi phương pháp học, tạo tâm thế tích cực của người học....) .......................................... ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... 2 Giảng bài mới ( Đề cương bài giảng) ........................................ . .......................................... .......................................... 10
  16. .......................................... .......................................... .......................................... 3 Củng cố kiến thức và kết thúc bài .......................................... .......................................... .......................................... .......................................... .......................................... 4 Hướng dẫn tự học ...................................................................... .................................................................... .................................................................... ..................................................................... Nguồn tài liệu tham khảo ........................................................................................ ........................................................................................ ....................................................................................... RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN .............................................................................. .................................................................. ............................................................................... .................................................................. TRƯỞNG KHOA TRƯỞNG TỔ MÔN Ngày.....tháng ........năm........ GIÁO VIÊN 2.3. Một số lưu ý khi thực hiện bài dạy lý thuyết Bài dạy lý thuyết thường được các giáo viên cho rằng khô khan, tẻ nhạt. Giáo viên dễ rơi vào tình trạng thuyết trình một chiều, người học không tham gia tích cực. Đây cũng là điều mà nhiều giáo viên trăn trở, với câu hỏi đặt ra là làm thế nào để triển khai bài dạy thật sự hiệu quả, phát huy tối đa tính tích cực, học tập chủ động của người học. Để giải quyết vấn đề trên, sau đây là một vài gợi ý cho giáo viên nhằm giúp tổ chức bài dạy lý thuyết hiệu quả, thành công. - Nâng cao sự chú ý của học viên: Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học, sự tập trung chú ý tối đa của người trưởng thành khoảng 20 - 30 phút. Thông thường, mức độ tập trung chú ý tương đối cao ở đầu buổi học và giảm dần trong khoảng thời gian còn lại nếu các giáo viên không kết hợp sử dụng các biện pháp tich cực. Vậy, để nâng cao sự chú ý của người học: (1). Giáo viên nên chia nhỏ nội dung, nhấn mạnh những nội dung trọng tâm, quan trọng, không nên trình bày theo kiểu “đều đều”; 11
  17. (2). Giáo viên nên bổ sung các hoạt động thích hợp nhằm vận dụng kiến thức. Mục đích của hoạt động này nhằm kích thích các giác quan khác của người học và chuyển người học từ nghe thụ thộng sang nghe tích cực, vận dụng thông tin mới. Như là giáo viên đặt câu hỏi vấn đáp, thảo luận nhóm, vận dụng làm bài tập,...; (3). Tăng cường sự ghi nhớ thông tin ở người học, làm rõ các điểm quan trọng bằng cách tóm tắt những thông tin trọng tâm đã giảng giải. - Chuẩn bị phần giới thiệu thu hút, hấp dẫn: giáo viên nên đầu tư thời gian để thực hiện phần mở đầu bài dạy thật sự thu hút, hấp dẫn người học, mang tính khuyến khích nhằm mục đích lôi cuốn người học ngay từ phút đầu tiên. Phần mở đầu tạo nên sự gắn kết với người học thông qua việc cho người học thấy được ý nghĩa và sự cần thiết của nội dung học tập để nâng cao mức độ chú ý ban đầu và mở rộng mức độ chú ý cao. - Lập trình cấu trúc trình bày logic, hợp lý: thông tin cung cấp thường được thiết kế theo trình tự quan trọng đến ít quan trọng, từ đơn giản đến phức tạp, cơ bản đến nâng cao, cụ thể đến trừu tượng,...Thông tin trình bày không quá dài dòng, lan man, có thực hiện các hoạt động giải thích, minh họa, áp dụng và tóm tắt lại một cách ngắn gọn. - Thông tin cung cấp chắc chắn, chính xác, có dẫn chứng, có ví dụ minh họa. Giáo viên cần có sự chuẩn bị, tìm hiểu kỹ những nội dung sẽ dạy nhằm đảm bảo tính khoa học ở nội dung trình bày (không được phép sai sót). Giáo viên cũng không nên trình bày lý thuyết suông dễ dẫn đến sự nhàm chán và có thể gây nên việc người học tiếp thu bài không được đầy đủ hoặc hiểu sai vấn đề. 2.4. Đánh giá bài dạy lý thuyết Giáo viên có thể dựa trên các câu hỏi đánh giá lại bài dạy như: - Bài dạy có mục tiêu rõ ràng? - Bài dạy có nội dung chính xác, có ví dụ minh họa? - Người học có hiểu bài/có làm được bài, kết quả có đạt mục tiêu? - Lớp học có tương tác? - Bài dạy có sử dụng phương pháp dạy học tích cực? - Bài dạy có sử dụng 2-3 phương tiện dạy học? - Có đảm bảo đúng kế hoạch bài dạy? - Tác phong, cử chỉ, ngôn từ của giáo viên hợp lý? Sau đây là mẫu phiếu đánh giá bài giảng lý thuyết được sử dụng trong đánh giá giáo viên dạy giỏi nghề. Các giáo viên có thể tham khảo sử dụng để đánh giá bài giảng. PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT Họ và tên giáo viên:..................................................................................................................... Tên bài giảng:............................................................................................................................... Thời gian: Bắt đầu ................................................ Kết thúc......................................................... Họ và tên GV dự giờ:...............................................Bộ môn........................................................ Điểm Điểm TT Nội dung đánh giá đánhgiá chuẩn I Chuẩn bị bài giảng 3.0 1 Chuẩn bị hồ sơ bài giảng đủ và đúng theo quy định. 0.5 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0