intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Cầu lông: Phần 1 - Trường Đại học Thể dục Thể thao I

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Cầu lông: Phần 1 do Trường Đại học Thể dục thể thao I biên soạn gồm 3 chương. Nội dung của phần 1 trình bày các nội dung chính sau: chương 1 Vị trí tác dụng và lịch sử phát triển môn cầu lông, chương 2 trình bày về nguyên lý cơ bản của kỹ thuật đánh cầu lông, chương 3 trình bày chiến thuật đánh cầu lông. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Cầu lông: Phần 1 - Trường Đại học Thể dục Thể thao I

  1. n T h ò n g « . T W , , é„ ỦY B A N T H | D U C T H g T H A 0 III III n il'll äNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO I 1104176 H V NHÀ XUẤT BẢN THỂ DỤC THE THAO *
  2. ỦY BAN THÊ DỤC THÊ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THE DỤC THE THAO I CẦU LÔNG (GIÁO TRÌNH DỦNQ CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC T H ề DỤC THỂ THAO) NHÀ XUẤT BẢN THỂ DỤC THE THAO HÀ NỘI - 1998
  3. THAM GIA bẼN SOẠN: - Thạc s ĩ TRẦN VĂN VINH ĐÀO CHÍ THÀNH
  4. PHẦN I NHỬNG KIẾN THỨC c ơ BAN VỀ CẦU LÔNG CHƯƠNG 1 Vị TRÍ, TÁC DỤNG VÀ LỊCH sủ PHÁT TRIEN MÔN CẦU LONG, HỆ THỐNG C Á C GIẢI THI ĐẤU CẦU LÔNG CỦA MIBF” Vị trí, tóc dụng và lịch sử phát triển môn CQU lông 1. VỊ TRÍ CỦA MÔN CẨU LÔNG. Cầu lông là môn thể thao có vị trí quan trọng như các môn thể thao khác. Với đặc trưng cơ bản là thi đấu môn thể thao này đang được phát triển mạnh trên Thế gidi, châu Á và đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Thi đâ'u cầu lông được tổ chức trong phạm vi từng nước, khu vực, châu }ục và trên toàn th ế giới nbằm mục đích mỏ rộng phong trào, nâng cao thành tích thể thao, giành 3
  5. các danh hiệu vô địch. Cũng như các môn thể thao khác, việc phát triển môn cầu lông là điều có ý nghĩa xã hội to lớn, do đó Liên đoàn cầu lông thê giới “IBF” đã tô chức thi đâ'u theo từng khu vực đến giải vô địch thê giói, ngoài ra còn rất nhiều giải khác nằm trong hệ thống thi đấu hàng năm của IBF. Tai th ế vân hôi mùa hè lần thứ 25 (năm 1992) ỏ Bacxelôna (Tây Ban Nha) a vào chương trình thi đâu chính ở Việt Nam cầu lông chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động văn hóa TDTT của quần chúng nhân dân ỉao động, được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm phát triển. Hệ thấng thi đấu cầu ỉông ỏ nước ta được tổ chức từ cơ sỏ đến giải vô địch toàn quốc theo chu ký hàng năm. Cầu lông cũng được đưa vào thi đấu chính thức tại Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Trước tình hình và nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mói của ngành Thể dục Thể thao nói chung và môn cầu ỉông nói riêng, việc nâng cao thành tích thể thao môn cầu lông được đặt ra như một tất yếu khách quan và hệ thống thi đấu quốc gia cũng phải dần được kiện toàn để trong những năm tới cầu lông Việt Nam sẽ có vị trí xứng đáng trong khu vực. Để cung cấp đội ngũ cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài, nhằm phát triển ỉực lượng vận động viên và phong trào trong toàn quốc, từ năm 1997 môn học cầu 4
  6. !ông đã được đưa vào chương trình đào tạo chính quy tại >ường đại học Thể dục Thể thao Trung ương I. 2. TÁC DỤNG CỦA TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU CẦU LÔNG. Cầu lông là môn thể thao được nhiều ngưòi ưa thích tham gia tập luyện và thi đâu. Vói dụng cụ, sân bãi tập luyện đơn giản, dễ tập, cầu lông phù hợp vói mọi lứa tuổi giói tính, mọi tầng lóp nhân dân lao động. Theo tổng kết của IBF năm 1995 toàn th ế giới có khoảng 60 triệu ngưòi đã tham gia tập luyện và thi đâ'u, hàng năm con sô này táng khoảng 10%. Có khoảng 2 triệu vận động viên (VĐV) đang tập luyện và thi đâ'u trong các giải quốc gia và thế giới. Tập luyện và thi đâu cầu lông có tác dụng: + Đối với th ế hệ trẻ, thanh thiếu niên nhi đổng thì tập luyện thi đâ'u cầu lông có tác dụng phát triển toàn diện các năng lực thể chát, tô chất thể lực như: Sức nhanh, sửc mạnh, súc bền, sự khéo léo và các năng lực chuyên môn để nâng cao thành tích thể thao cầu ỉông; rèn luyện các phẩm chất đạo đủc tâm lý, nhân cách con người mỏi xã hội chủ nghĩa, có thái độ đúng đắn với ỉao động. + Đối với những người cao tuổi, tập luyện và thi đấu cầu lông có tác dụng củng cố, tăng cường sức khỏe, chống sự già nua, thoái hóa của một số các bộ phận cớ thể, thông qua đó có thể phòng chổng được một số bệnh thường xuất hiện ở lứa tuổi này như: Suy nhượe cơ thể cao huyết áp... Chính vì vậy hiện nay cầu lông đã được 5
  7. đưa vào một số bệnh viện; các trại điều dưỡng và được coi như một trong những phương tiện, phương pháp có hiệu quả để phục hồi chức năng vận động sau điều trị cho người bệnh. + Đối vói những người làm việc trí óc; các công chức nhà nưốc sau thời gian lao động căng thẳng mệt mỏi, việc tập luyện, thi đấu cầu lông có tác dụng làm thay đổi trạng thái từ mệt mỏi sang hưng phân, tạo được cảm giác thoải mái dễ chịu, bớt đi sự căng thăng cho hệ thần kinh, đưa dần cơ thể trở lại trạng thái binh thường. + Đôi vói những người lao động chân tay, tập luyện cầu lông có tác dụng củng cố sức khỏe, táng cường sức mạnh cơ bắp, hoạt động nhanh nhẹn, linh hoạt xử lý mọi tình huống trong cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, chuẩn bị cho cơ thể bước vào lao động vối hiệu quả cao. 3. LịCH sủ PHÁT TRIẩN MÔN CẦU LÔNG. 3.1. Lich 8IỈ ph át triển môn cầu lông trên thếgiới: Hiện nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau về thời điểm ra đời của môn thể thao cầu lông. ‘Theo tài liệu của Nga thì sự ra đòi của nó vào năm 1872”; Theo tài liệu của “Trung Quôic vào năm 1873”. Song đa số các ý kiến đểu thống nhất cho rằng môn cầu lông có cách đây kjinàng 9.000 năm và có nguồn gốc từ trò chơi PICNA của vùng Dông Nam Á, An Độ. Vào năm 1872 một nhóm sĩ quan người Anh từ Ấn Độ trỏ về nước đã tổ chức thi đâu biểu diễn trò chơi 6
  8. J^CN'A tai thi trân Badminton thuộc vùng Badminton House - lãnh địa của thai tử Beaufort và sự hâp dẫn của trò chơi đã được mọi ngưòi đón nhận. Trò chơi này sau đó đã nhanh chóng được phổ biến sang các vùng xung quanh nước Anh, vượt qua biên giới nưốc Anh sang Pháp và các niíớc khác. Hai năm sau, vào năm 1874 ỏ Anh ngưòi ta bắt đầu biên soan luảt. quy định cách chơi và trò chơi PICNA lúc đầu chỉ mang tính chát tiêu khiển đã trỏ thành một môn thể thao. Để ghi nhố nổi ra đời một môn thể thao mói người Anh goilà: Badminton. Người Pháp gọi là Featheball, Đan Mạch gọi là Batledore qud Shuttcock, Việt Nam gọi là cầu lông. Vào năm 1887 luật cầu lông đầu tiên được hoàn chỉnh và được áp dụng vào thi đâu. Năm 1893 Hội cầu lông nưóc Anh được thành lập để tô chức lãnh đạo phong trào. Thi đâu cầu lông chính thức được xã hội thừa nhận và phổ biến rộng rãi sang các nước khác trong Liên hiệp Anh. Ngày 5/7/1934 Liên đoàn cẩu lône thế giới được thành lập viết tăt là\ IDF] (international badminton Federation) gồm 54 nưóc tham gia và ngài Thomas được cử làm chủ tịch. Luật cầu lông được ban hành và áp dụng chung cho toàn thê giới. Giải cầu lông thê giới đầu tiên được tổ chức ỏ MALMOE Thụy Điển. Theo sáng kiến của Thomas, kể từ năm 1948 đến năm 1992 “IBF” đã tổ chức thi đấu 17 lần giải vô địch thê giói đồng đội nam tranh Thomas cup”. 7
  9. Theo sáng kiến và đề nghị của UBer, kể từ năm 1956 đến năm 1992 “IBF’ đã tổ chức 14 lần giải vô địch thê giới đồng đội nữ tranh “ƯBer Cup”. IBF chia thê giới thành 4 khu vực thi đấu là châu Âu, châu Á, châu ức và chầu Mỹ. Các nước trong khu vực thi đấu loại với nhau để chọn đội vào thi đấu chung kết toàn thê giới. Tại Thê vận hội lần thứ 24 ở Seoul (Hàn Quốc) môn cầu lông được đưa vào vói tư cách là môn thi đâu biểu diễn. Năm 1992 “IOC” đã công nhận cầu lông là môn thể thao được thi đấu chính thức tại các thế vận hội Olympic mùa hè. Liên đoàn cầu lông thế giới không ngừng phát triển và lớn mạnh, ngày càng có vị trí xứng đáng trong lịch sử phát triển của nhân loại. Nếu như năm 1973 ‘TBF’ mới có 60 thành viên, năm 1983 tăng lên tói 80 thành viên và hiện nay đã có 120 nước tham gia trong đó có Việt Nam. Các nưóc có những cây vợt cầu lông hàng đầu thê giới, thường thay nhau giành các vị trí cao, giải thưởng lốn ở các giải do “IBF” tổ chức là: Indonesia, Trung Quốc, Maỉaixia, Hàn Quốic,' Đan Mạch... Các vận động viên hàng đầu thế giói thưòng có kỹ, chiến thuật hoàn hảo, thể lực dồi dào với lối đánh hiện đại, thực dụng, hiệu quả và họ xúng đáng được cả thê giói ngưỡng mộ. 3.2. Sự ph át triền môn cầu lông ở Viêt Nam: Theo nhận định của các nhà chuyên môn, cầu lông được du nhập vào Việt Nam theo hai con đường: thực 8
  10. dân hóa và Việt kiểu về nước, sự xuât hiện của môn thê thao cầu lông ở Việt Nam được xác định là muộn hơn so VỚI các môn thể thao khác. Mãi đến năm 1960 raói xuất hiện một vài câu lạc bộ ỏ các thành ptíolớn như Hà Nội, Sài Gòn. Đến năm 1961 Hà Nội tô chức thi đâu giao hữu giữa các thành viên lần đầu tiên tại vườn Bách thào Hà Nội, song sô người tham gia còn ít, trình độ chuyên môn còn ở mức độ tháp. Những năm sau đó do đất nưóc bị chiến tranh phong trào không được nhân rộng mà còn tạm thòi bị lắng xuông. Đến năm 1975 sau khi đất nưóc thống nhất, phong trào tập luyện cầu lông mói thực sự được phát triển cả về chiểu rộng lẫn chiều sâu. Từ năm 1977 đến năm 1980 phong trào chủ yếu phát triển ở các thành phô", thị xã như thành phô Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, An Giang, Cửu Long, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lai Châu... Để lãnh đạo phong trào phát triển đúng hướng, Tổng cục TDTT (nay là uỷ ban Thể dục Thể thao) đã thành lập Bộ môn cẩu lông, vào năm 1977. Trường Đại học Thể dục Thể thao cũng chirTFT thức thành lập bộ môn này (năm 1977) và đưa môn học cầu lông vào chương trình đào tạo chính quy tại trường để cung câ'p cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên, trọng tài cho toàn quốc. Năm 1980 Giải vô địch cầu lông toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức tại Hà Nội đánh dãu một bước ngoặt của cầu lông Việt Nam trên đà phát triển theo hướng phong trào sâu rộng và nâng cao thành tích thể thao. 9
  11. Từ đó đến nay cứ mỗi năm một lần giải được tô chức luân phiên tại các địa phương trong toàn quốc. Ngoài giải vô địch toàn quốc, Ưỷ ban Thể dục Thể thao còn tổ chức thêm nhiều giải thi đấu cho nhiêu đối tượng trên quy mô toàn quốc như: giải vô địch trẻ và thiếu niên toàn quốc, giải người cao tuổi, giải học sinh các trường phổ thông... Cầu lông được đưa vào chương trình thi đấu chính thức trong đại hội TDTT toàn quốc, Hội khỏe Phù Đổng. Tháng 10 năm 1990 Liên đoàn cầu lông Việt Nam được thành lập để phối hợp cùng với Bộ môn cầu lông của uỷ ban Thể dục Thể thao lãnh đạo môn cầu lông Việt Nam theo hưóng chiến lược phát triển phong trào và thành tích thể thao đỉnh cao, phán đâu trong những năm tới có vị trí xứng đáng trong khu vực Đông Nam Á và Thế giới. Năm 1993 Liên đoàn cầu lông Việt Nam trở thành thành viên chính thức c u irtíê n doàn cầu lông châu Á “ABC”. Năm 1994 Liên đoàn cầu lông Việt Nam trỏ thành thành viên chính thức của Liên đoàn cầu lông thế giói “IB F\ Các sự kiện trên là điểu kiện động lực thúc đẩy môn cầu lông Việt Nam phát triển theo xu thê hội nhập với khu vực và thế giới. Trong những năm gần đầy được sự lãnh đạo của Ưỷ ban Thể dục Thể thao, Liên đoàn cầu lông Việt Nam đã 10
  12. cử các cây vợt xuất sắc nhất đại diện cho Việt Nam tham dự SEA Games 15 (Xingapo); SEA Games 17 (Malaixia); SEA Games 18 (Thái Lan); SEA Games 19 (Indonesia). Tuy tại các kỳ SEA Games chúng ta chưa giành được một Huy chương nào, song các VDV trẻ nưóc ta trong một vài năm gần đây đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trước tình hình và nhiệm vụ mối của ngành TDTT, các nhà chuyên môn đã vạch ra kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài môn cầu lông và trưỏc hết là chuẩn bị cho kê hoạch tới năm 2003, là năm tổ chức SEA Games 22 tại Việt Nam. Để có thành tích cao trong khu vực và thế giới, cầu lông Việt Nam cần có sự đổi mói mạnh mẽ về kê hoạch quy trình đào tạo, đổi mới việc bồi dưỡng đội ngũ HLV theo hưỏng chuyên môn hóa; từng bước chuyển dần việc đào tạo vận động viên theo hưống chuyên nghiệp hóa. Hệ thong cóc giai thi đâu cẩu lông của "IBF" 1. GIẢI VÔ ĐÍCH ĐỔNG ĐỘI NAM THẾ GIÓI TRANH “THOMAS CUP”. Thomas cup là giải vô địch cầu lông thế giới cho đồng đội nam. Thomas là tên một vận động viên cầu lông nổi tiếng, đã từng vô địch nưốc Anh nhiều năm liền (4 lần vô địch đơn nam: 9 lần vô địch đôi nam; 6 lần vô địch đôi nam - nữ), đã từng là Chủ tịch đầu tiên của IBF 11
  13. (năm 1934). Năm 1939 trong cuộc họp Ban thường trực liên đoàn, ông là ngưòi đê xuát ý kiến tô chức giải vô địch cầu lông thế giới, đồng thời để biểu thị ý nguyện của mình ông tuyên bô tặng giải đẩu tiên một chiếc cúp để làm giải thưởng. Ý kiến của ông được Hội nghị châp nhận và thống nhất đặt tên cho giải này là Giải vô địch đồng đội nam thế giói tranh ‘Thomas cup”. Giải dự định tổ chức vào năm 1941, song do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thế giói thứ hai nên không tổ chức được. Mãi đến năm 1948 mới tiến hành lần đầu tiên. Từ năm 1948 đến năm 1981, cứ 3 năm IBF tổ chức giải một lần. Trước xu thê phát triển của môn thể thao cầu lông ngày càng mạnh mẽ, từ năm 1984 đến nay, cứ 2 năm IBF lại tổ chúc giải một ỉần. Nếu tính đến năm 1992 trong 17 lần tổ chức giải “Thomas cup” thì Indonesia đã 8 lần vô địch, 4 lần đạt giải nhì; Malaixia 5 lần vô địch, 5 lần đạt giải nhì; Trung Quốc tham gia giải từ năm 1992 nhưng cũng 4 lần đạt chức vô địch, 1 lần giải nhì; Đan Mạch 5 lần Huy chương Bạc; Mỹ, Thái Lan mỗi đội 1 lần được huy chương Bạc. Như vậy nếu tính các giải đã tổ chức thì ưu thê thuộc vê vận động viên các nưóc Đông Nam Á, châu Á (bảng 1), trong đó mạnh nhât là các vận động viên Indonesia, Trung Quốc. 12
  14. B ản g 1: KẾT QUẢ THI ĐẤU QUA CÁC LẦN Tổ CHỨC GIẢI THOMAS CUP TT Nâm tổ chức Đ|a điểm Kết quá trộn chung kết Đội vô địch 1 1948-1949 Xcốtlen Malaixia - Đan Mạch 8:1 Malaixia 2 1951-1952 Xingapo Malaixia - Mỹ 7:2 Malaixia 3 1954-1955 Xingapo Malaixia - Đan Mạch 8:1 Malaixia 4 1957-1958 Xingapo Inđônêsia - Malaixia 6:3 Inđônêsia 5 1960-1961 Giacacta Inđônêsia - Thái Lan 6:3 Inđônêsia 6 1963-1964 Tôkyo Inđônêsia - Đan Mạch 5:4 Inđônêsia 7 1966-1967 Giacacta Malaixia - Inđônêsia 6:3 Malaixia 8 1969-1970 Galôngbo Inđônêsia - Maỉaixia 7:2 Inđônêsia 9 1972-1973 Giacacta Inđônêsia - Đan Mạch 8:1 Inđônêsia co
  15. B ản g 1 (tiếp): KẾT QUẢ THI ĐẤU QUA CÁC LẦN Tổ CHÚC GIẢI THOMAS CUP TT Nỏm tổ chúc Địa điểm Kết quà trộn chung kết Đội vô địch 10 1975-1976 Băng cốc Inđônêsia - Malaixia 9:0 Inđônêsia 11 1978-1979 Giacacta Inđônêsia - Đan Mạch 9:0 Inđônêsia 12 1981-1982 Luân đôn Trung Quốc - ỉnđônêsia 5:4 Trung Quốc 13 1984 Galôngbo Inđônêsia - Trung Quốc 3:2 Inđônêsia 14 1986 Giacacta Trung Quốc - Inđônêsia 3:2 Trung Quốc 15 1988 Galôngbo Trung Quốc - Malaixia 4:1 Trung Quốc 16 1990 Tokyo Trung Quốc - M alaixia 4:1 Trung Quốc 17 1992 Galôngbo Malaixia - Inđônêsia 3:2 Malaixia
  16. 2. GIẢI VÔ ĐịCH đ ó n g Đội nữ thế g ió i tra n h “UBER CUP”. UBER từng là cựu vận động viên nổi tiếng từ năm 1930 đến năm 1949, đã từng vô địch 13 lần giải cầu lông toàn nước Anh, 1 lần vô địch đơn nữ, 4 lần vô địch đôi nữ, 8 lần vô địch đôi nam - nữ. Sau khi nghỉ hưu bà vẫn ham mê, tích cực hoạt động cho sự phát triển môn thể tliao này. Bà có sáng kiến để xuất tổ chức một giải cầu lông đồng đội riêng cho phái đẹp để tạo điểu kiện nâng cao trình độ chuyên môn cầu lông cho phụ nữ trên toàn th ế giới, đồng thòi bà tình nguyện tặng cho giải một chiếc cúp làm giải thưởng. Liên đoàn cầu lông thế giói đã chả'p nhận sáng kiến đề nghị của bà và đặt tên cho giải này là Giải vô địch đồng đội nữ thế giới tranh “UBER cup”. Từ năm 1956 đến năm 1984 cứ 3 năm “IBF” tổ chức giải 1 lần để cho nữ vận động viên các nước tham gia thi đấu. Từ năm 1984 đến nay cứ 2 năm “IBF” tổ chức giải 1 lần để các cây vợt nữ có điểu kiện cọ sát đua tranh giành chức vô địch giải này. Nếu tính đến năm 1992 qua 14 lần tổ chức thì đội Mỹ giành được 3 lần vô địch, 1 lần huy chương Bạc; đội Nhật Bản giành được 5 lần vô địch, 1 lần huy chương Bạc; đội Inđônêsia giành được một lần vô địch và 5 lần huy chương Bạc; đội Trung Quốc 5 lần giành vô địch; Hàn Quốc giành được 3 huy chương Bạc, đội Anh giành đượcc 2 lần huy chương Bạc (Bảng 2). 15
  17. B ản g 2: KẾT QUẢ THI ĐẤU QUA CÁC LẦN Tổ CHÚC GIẢI UBER CUP TT Nãm tổ chúc Địadiểm Két quà trộn chung két Đội vô địch 1 1956-1957 LanKaison Mỹ - Đan Mạch 6:1 Mỹ 2 1959-1960 Fi son Mỹ - Đan Mạch 5:2 Mỹ 3 1962-1963 Wesming ton Mỹ - Anh 5:2 Mỹ 4 1965-1966 HaiSing ton Nhật Bản -Mỹ 6:1 Nhật Bản 5 1968-1969 Tokyo Nhật Bản - Inđônêsia 6:1 Nhật Bản 6 1971-1972 Tokyo Nhật Bản - Inđônêsia 6:2 Nhật Bản 7 1974-1975 Giacacta Inđônêsia - Nhật Bản 5:2 Inđônêsia 8 1977-1978 Haising ton Nhật Bản - Inđônêsia 5:2 Nhật Bản 9 1980-1981 Tokyo Nhật Bản - Inđônêsia 6:3 Nhật Bản 10 1984 Galôngbô Trung Quốc - Anh 5:0 Trung Quốc 11 1986 Giacacta Trung Quốc - Inđônêsia 3:2 Trung Quốc 12 1988 Galôngbô Trung Quốc - Hàn Quốc 5:0 Trung Quốc 13 1990 Tokyo Trung Quốc - Hàn Quốc 5:0 Trung Quốc 14 1992 Galôngbô Trung Quốc -Hàn Quốc 5:0 Trung Quốc
  18. Kết quả thi đàu các giải cho thấy ở giải vô địch đồng đội nữ tranh “UBER CƯP”, ưu thế tuyệt đổỉ thuộc vê vận động viên các nước châu Á, trong đó mạnh nhát là Nhật Bản và Trung Quốc. 3. GIẢI VÔ ĐịCH cẩu Lô n g thể g ió i (CÁC GIẢI CÁ NHÂN). Từ năm 1977 (IBF) bắt đầu tô chức giải vô địch cầu lòng thê giới - đánh dâu một bưốc phát triển vượt bậc của IBF. Tại giải níỹ tụ được các cây vợt hàng đầu thê giới cố trìnl|l ^ n g Ị iệ thuật thi đấu cao đua tài. / P u / u , í—t S ỉ i i ỵ ? *>0r J Giải vô địch cầu lông tnegtórqity^lliuhjhi đấu 5 nội dung là: đơn nam, đơn nữ, đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ phôi hợp. Thành tích thi đấu được thống kê ỏ bảng 3. Qua bảng 3 cho thây các vận động viên châu Á chiếm ưu thế ở hầu hết các giải vô địch cá nhân. Các vận động viên Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc là những vận động viên mạnh nhất về môn thể thao này. 4. THI ĐẨU XẾP HẠNG CÚP CÁC NƯỎC MỎ RỘNG GIẢI THƯỎNG LÓN DO “IBF” Tổ CHỨC. Để tạo điều kiện cho các cây vợt hàng đầu thê giói có nhiều điều kiện, cơ hội trong năm thi đấu cọ sát và công diễn tài nghệ thể thao trước công chúng các nưóc và toàn thê giói, một sô nước đê nghị “IBF’ cho phép đứng ra tổ chức giải cúp mở rộng ở nước mình. Các cuộc thi đấu 17
  19. Bảng 3: KẾT QUẢ THI ĐẤU CÁC GIẢI VÔ ĐÍCH cầ u lô n g thế giói n Thòi gian Địa điểm Đơn nam Đơn nữ Đôi nam 1 1977 ManMo Tanphut Cơben Lương Xuân Sinh (Thụy Điển) (Đan Mạch) (Đan Mạch) Hồng Huy Long (Inđônêsia) 2 1980 Giacacta Liang hai liang Kilahoati Kỷ Minh Phát (Inđônêsia) (Inđônêsia) (Inđônêsia) Trương Tư Ngôn (Inđônêsia) 3 1983 Copenha Xucayato Lý Hinh Hồng Flađbe - Tailotimi (Đan Mach) (Inđônêsia) (Trung Quốc) (Đan Mạch) 4 1985 Cangani Vĩ Kiện Hà Ái Bình Pháp Trụ Tấu (Canađa) (Trung Quốc) (Trung Quôc) Kim Văn Tú (Hàn Quốc) 5 1987 Bắc Kinh Dương Dương Hà Ái Bình Lý Vĩnh Ba (Ttung Quốc) (Trung Quốc) (Trung Quốc) Điều Thừa Nghi (Trung Quốc) 6 1989 Giacacta Dương Dương Ly Linh Uy Lý Vĩnh Ba (Inđônêsia) (Trung Quốc) (Trung Quỗc) Điểu Thừa Nghi (Trung Quổc) 7 1991 Côpenha Triệu Kiến Hoa Đường Cửu Hồng Pháp Trụ Tấn (Đan Mạch) (Trung Quốc) (Trung Quốc) Kim Văn Tú (Hàn Quốc)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2