YOMEDIA
ADSENSE
Giáo trình chạm khắc gỗ part 2
474
lượt xem 128
download
lượt xem 128
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
phần đuôi tông to hơn, vát cạnh đuôi để giữ không bị toè. Căn cứ chièu rộng lưỡi đục có các loại đục 3 cm, 2 cm, 1.5 cm, 0.8 cm, 0.5 cm, 0.2 cm. + Đục doãng thường: Để đục phá sản phẩm hơi lõm, sấn phá cành cây, lá, hoa, dải áo của tượng. Sấn đường hơi cong khi làm lèo, chân của con giống to, tóc sư tử…Đục doãng trái để đọng những phần trong hoa, áo, đọng các thân cây lõm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình chạm khắc gỗ part 2
- Tông đục bằng gỗ dài 12 cm, = 3 cm, p hần đuôi tông to hơn, vát cạnh đuôi để giữ không bị toè. Căn cứ chièu rộng lưỡi đục có các loại đục 3 cm, 2 cm, 1.5 cm, 0.8 cm, 0.5 cm, 0.2 cm. + Đ ục doãng thường: Để đục phá sản phẩm hơi lõm, sấn phá cành cây, lá, hoa, dải áo của tượng. Sấn đường hơi cong khi làm lèo, chân của con giống to, tóc sư tử…Đục doãng trái để đọng những phần trong hoa, áo, đọng các thân cây lõm. + Đục doãng to: Để đục phá những đường cong lớn, đục phá dải áo tượng, đục phá hình khối, đục phá những đường cong có độ cong nhỏ. + Đ ục vụm thường: Để đục các đ ường cong nhỏ như tà áo, nếp nhăn, vành tai trong, mắt, sóng nước…làm hoa. Cạnh cắt chính của đục vụm có độ vát lớn hơn độ cong cạnh cắt chính của đục doãng. Đục vụm thường dùng để đục phá phải có phần sắt dầy hơn. + Đục vụm trái: Khi đọng những đường đọng mà dùng đục vụm phải không được do lưỡi đục bị cắm xuống gỗ, ta dùng đục vụm trái, khi đó phoi gỗ sẽ được hất lên. + Đ ục tách: Công dụng dùng để tách những đường tách lớn như tỉa tách lông thú, tà áo, tóc râu, ngón tay, ngón chân. Cấu tao có phần lưỡi cắt hình chữ V, sống lưng hơi cong, thân đục là thép tròn; tông đ ục giống như các loại đục khác. Có hai loại: Đục tách to = 5 mm, đ ục tách nhỏ = 2 mm. + Đục chếch: Dùng để gọt những kẽ lá, kẽ thân cây mà các đ ục khác không làm được; gọt tròn mịn các đường, các cạnh, nhán tỉa những phần đục tách không làm được. Cấu tạo lưỡi đục có góc nhọn, cạch cắt chinh dài 1.5 cm mài vát đ ều hai bên, mũi nhọn 450. Thân lưỡi là thép tròn = 3 mm . Tông đục bằng gỗ. + Nạo: Để nạo các chi tiết của sản phẩm làm nhẵn mặt gia công. 12
- - Dùi đục: dùng để đóng chàng, đ ục trong khi gia công. Cấu tạo: dùi đục bằng gỗ có kích thước dài 38 cm, đầu to: 5 x 4 cm; đầu nhỏ: 3 x 4 cm. - Đ á mài: để mài các loại dụng cụ chạm khắc gỗ. 1.1.3.2. Quy trình công nghệ chạm khắc gỗ gồm các công đoạn sau N ghiên cứu bản vẽ hoặc mẫu chọn gỗ dùng đ ể chạm khắc p ha phôi gỗ vạch mẫu mặt chính diện đ ục vỡ theo mặt chính diện vạch mẫu mặt b ên chuẩn vuông góc với mặt chính diện đục vỡ theo mẫu mặt chuẩn bên vạch mẫu các mặt còn lại đục vỡ theo mẫu các mặt còn lại đục vỡ tạo dáng gọt hoàn thiện dáng và cấu trúc nạo tỉa đánh bóng sản phẩm. a) Nghiên cứu bản vẽ. Bản vẽ dùng trong chạm khắc gỗ tuân theo quy luật trong hội hoạ như các bản vễ khác, nhưng cũng có đặc điểm riêng: - Phần nổi và phần chìm trong bản vẽ phải được thể hiện, phần gỗ đ ược giữ lại và phần gỗ bị khoét đi trên sản phẩm. - Phần xa và phần gần trên bản vẽ được thể hiện . - V ới những sản phẩm rất nhiều đường nét chìm nổi, bản vẽ khó diễn tả hết tất cả mọi nét, mọi chi tiết ,đòi hỏi người thợ phải co đầu óc tưởng tượng cao. N ghiên cưu bản vẽ là công đoạn người thợ phải nắm vưng m ẫu sản phẩm sẽ gia công và cấu trúc toàn bộ sản phẩm cả các phần nổi, phần chìm…Nghiên cứu bản vẽ song phải vạch mẫu trên những tấm bìa mỏng thoe đúng kích thước và chi tiết của bản vẽ. Khi nhận được mẫu để chạm khắc, người thợ cần chú ý đến bố cục tổng thể của mẫu: tỷ lệ, kích thức mẫu, những phần lồi, lõm trên mẫu . 13
- b) Chọn gỗ dùng để chạm khắc Gỗ dùng cho chạm khắc thường là: Mun, Trắc, Gụ, Lát,Cẩm Lai, Lõi mít, Pơmu , de, Giổi, Thừng mực và các loại gỗ mịn thớ khác để chạm khắc những sản phẩm thông thường. Trong các công trình kiến trúc người ta cũng có thể chạm khắc trên các ch tiết gỗ Lim, Nghiến trong quần thể kiến trúc. K hi chọn gỗ cần chú ý: sản phẩm chạm khắc gỗ là một mặt hàng cao cấp, nhiều sản phẩm có rất nhiều chi tíêt phức tạp và tinh vi do vậy nguyên liệu để làm ra lo ại hình sản hpẩm này đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Chính vì lý do này mà gỗ dùng để tiến hành chạm khắc phải có vân thớ đẹp, lỗ mạch nhỏ, không bị mối mọt, ít nứt. Căn cứ đặc điểm, tính chất và yêu cầu sản phẩm mà chọn gỗ sao cho phù hợp: - Những sản phẩm chạm khắc cần gỗ chắc, dai, không nứt, mầu sẫm như lèo tủ chè, bệ tủ chè, bệ sập, bàn nghế thường dùng gỗ Gụ, Mun, Trắc. - Muốn ản phẩm có vân thớ đẹp, bóng mịn thường dùng gỗc Cẩm Lai, V ân Xưa; - Sản phẩm chạm khắc làm b ằng gỗ Pơmu, Hoàng Đàn vừa bóng đẹp vừa có hương thơm thường dùng được chạm các đồ thờ: - Làm tượng màu vàng thường dùng gỗ mít, tượng có màu trắng thường dùng gỗ bưởi. c) Pha phôi gỗ Tính kích thước tổng thở ( dài, cao, rộng) của sản phẩm bao giờ cũng nhỏ hơn kích thước của phôi liệu vì nó có độ dư gia công. Tuy nhiên, ta khồng thở để lượng dư gia công tuỳ tiện. Bởi vì nếu để lượng dư gia công quá lớn dễ gây ra lãng phí gỗ, lãng phí công lao động do phải đục đẽo phần gỗ bỏ 14
- đi quá nhiều làm giảm năng suất lao động nâng cao giá thành sản phẩm. N gược lại nếu để lượng dư gia công quá ít thì dễ sai quy cách kích thước. Hoặc không đảm bảo chất lượng sản phẩm do lượng gỗ dư trong quá trình gia công là rất ít, khó có thể sửa sang đánh bóng. Y êu cầu kỹ thuật pha phôi: Mặt phôi sau khi pha phải thẳng, nhãn, chuẩn xác theo đường vạch mực, không để mặt phôi lồi lõm nham nhở hoặc sơ xước rạn nứt. d) Vạch mẫu mặt chính diện Mặt chính diện là mặt phải trước của sản phẩm. Mặt chính diện yêu cầu không được khuyết tật, có vân thớ đẹp, không xoắn thớ để gia công đ ược thuận tiện. Mẫu vạch là tấm bìa đ ã được trổ theo hình dạng kích thước và chi tiết của vật mẫu chạm khắc, mực vạch mẫu phải chọn sao cho rõ nét với phần gỗ phôi liệu. Trình tự vạch mẫu trên mặt chính diện: - Đ ặt phôi nằm ngay ngắn trên bàn (mặt chuẩn ở trên) ; - áp mặt mẫu bìa trên mặt chuẩn chính diện; - V ạch mực đường bao quanh sản phẩm: - V ạch mực các chi tiết từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. e) Đục vỡ theo mẫu mặt chính diện - Đục vỡ mẫu có ý nghĩa tương tự như phác thảo dáng vóc trong hội ho ạ. Trong nghề chạm khắc gỗ, đục vỡ có vai trò rất quan trọng, nó tạo dáng vóc của sản phẩm. Trong quá trinh đục vỡ nhiều phần gỗ được bò đi, giữ lại phần gỗ tạo nên hình hài sản phẩm. Tuy nhiên, đây mới chỉ là dáng vóc sản 15
- phẩm sơ chế cho nên khi đục vỡ phải để lại lượng dư gia công nhất định dành cho các khâu gọt, nạo, tỉa và đánh bóng sản phẩm sau này. Nhát đục phải sắc ngọt không được để sơ xước gỗ hoặc tạo vết nứt dù là vết nứt nhỏ. Công cụ gồm các loại đục, chàng và dùi đục. Người thợ thường đục vứt bỏ những phần gỗ lớn không thuộc sản phẩm trước. Đục vỡ theo nguyên tắc tạo dáng nên các nhát đục có thể mạnh mễ nhưng phải chính xác, tránh đục phạm vào gỗ của sản phẩm. Y êu cầu dụng cụ phải sắc, lựa theo chiều thớ để đục bỏ đi từng phần gỗ gọn gàng sạch sẽ, không đục lan man, đục phần nào gọn phần đó, phải tạo dáng của sản phẩm sau đó đục vỡ những chi tiết quan trọng của sản phẩm trước tiếp đến mới đục các chi tiết khác. f) Vạch mẫu mặt bên chuẩn vuông góc với mặt chính diện Trong kĩ thuật gia công các chi tiết mộc, việc chọn mặt chuẩn biên cũng rất quan trọng trong khi gia công cơ giới cũng như gia công bằng phương pháp thủ công. Nhưng trong kĩ thuật chạm khắc khi chạm khắc tượng người hay con giống thì người thợ phải vạch mực cả 4 mặt. Cho nên việc chọn mặt chuẩn chính xác rất quan trọng c òn m ặt đối diện các mặt chuẩn hay các mặt bên, đương nhiên đã được xác định sau khi đ ã chọn mặt chuẩn. Tuy nhiên để chạm khắc chính xác sau khi đã chọn được mặt chuẩn người ta chọn mặt chuẩn bên vuông góc với mặt chuẩn chính vào phía trái của sản phẩm tuỳ theo mức độ phức tạp bên trái hoặc bên phải của sản phẩm. Thường chọn bên nào có nhiều chi tiết khó hơn là mặt phẳng bên. g) Đ ục vỡ theo mặt chuẩn bên Y êu cầu kĩ thuật tương tự như đục vỡ ở mặt chuẩn trên. đặc biệt lưu ý tới những đ ường nét đã đục vỡ trên mặt chuẩn, để kết hợp tạo dáng vóc hài hoà của sản phẩm ở 2 mặt bên còn lại. Cần xác định đúng trục trọng tâm của 16
- sản phẩm ở 2 mặt và nó là cơ sở để xác định trọng tâm hình khối của sản phẩm. h) Vạch mẫu các vạch còn lại + Vạch mẫu mặt bên còn lại: Lấy đường bao chuẩn của chi tiết về phía mặt chuẩn chính đã được đục vỡ làm đường chuẩn từ đó vạch mẫu tiếp các phần khác. + Vạch mẫu mặt sau: Lấy đường bao chuẩn của chi tiết về phía mặt chuẩn b ên đ ã đục vỡ làm đường chuẩn từ đó vạch mẫu cả các đường còn lại. Sau khi vạch mẫu các phần tiếp theo nếu thấy các chi tiết ở cả bốn mặt không khớp nhau về dáng vóc và kích thước, thì người thợ phải kịp thời điều chỉnh để phù hợp với khuôn mẫu. i) Đ ục vỡ theo mẫu các mặt còn lại V ề kỹ thuật đục vỡ tương tự như đ ục vỡ các mặt trước. Cần lưu ý rằng sau khi đục vỡ xong các mặt còn lại ta được sản phẩm ở dạng cơ bản. Nghĩa là sản phẩm phải đạt yêu cầu về tỷ lệ, kích thước, dáng vóc hài hoà, cân đối ở tất cả các mặt còn lại phải khéo léo, kết hợp các đường nét, kích thước chi tiết của sản phẩm ở tất cả các mặt. Nếu không sản phẩm sẽ méo mó rất khó khắc phục, sửa chữa. j) Đục vỡ tạo dáng Sản phẩm chạm khắc từ tượng người đến con giống hay lèo, bệ tủ … phải có bố cục hài hoà cân đối. Sau khi đục vỡ cả bốn mặt rất ít khi sản phẩm đã hoàn thiện về dáng vóc, kích thước chi tíêt. Chính vì vậy bước này nhằm mục đích sửa sang những thiếu xót sinh ra trong quá trình đục vỡ. Yũu cầu 17
- đục vỡ tạo dáng phải làm cho sản phẩm có dáng vóc, kích thước các chi tiết như nguyên mẫu trước khi tiến hành các khâu ra công tinh khác. Đ ục vỡ tạo dáng là khâu sửa sang chi tiết cho nên công cụ thường d ùng là các chàng đ ục loại nhỏ yêu cầu các nhát đục phải nhẹ tay và dụng cụ phải sắc. k) Gọt Gọt nhằm mục đích tạo cho sản phẩm có kích thước chuẩn, đônghf thời làm cho sản phẩm chạm khắc sạch sẽ, nhằm đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng cho các khâu sau. Công cụ thường d ùng để gọt bằng các loại chàng ho ặc đục. l) Hoàn thiện dáng và cấu trúc Đ ể chạm khắc được một sản phẩm có chất lượng cao phải đặc biệt chú ý đ ến dáng và cấu trúc của sản phẩm nên trước khi tiến hành hoàn thiện các chi tiết ta phải tiến hành hoàn thiện dáng và cấu trúc. Dụng cụ là các loại chàng, đục sưae lại những chi tiết còn thiếu xót so với bản vẽ mẫu. m) Nạo N ào là bước gia công làm nhẵn các chi tiết của sản phẩm . Thao tác nạo phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Công cụ là các lo ại nạo, ta dùng kích thước to nhỏ tuỳ thuộc vào kích thước chi tiết cần nạo, thao tác nạo phải xuôi theo thớ gỗ, nạo đều tay chánh vấp nạo làm cho bề mặt chi tiết có độn nhắm cao hoặc gãy các chi tiết nhỏ. n) Tỉa Trong sản phẩm chạm khắc có những phần, những chi tiết cvần tỉa như: lông chim thú, tóc, lông mày… cần phải áp dụng kỹ thuật tỉa. Cách thức tỉa lông chim thú hoặc tóc, râu người có nhiều kiểu khác nhau, có loại hình tỉa 18
- hiện đại, nhung loại hình tỉa lông chim thú cách điệu từng nhóm lông. Dù có cách tỉa nào thì yêu cầu đường tỉa phải sắc nét không gấp khúc, phải tỉa có đọ sâu đều. Dùng đục hoặc chàng tách gỗ nhẹ sao cho lưỡi cắt ăn chếch vào phần cần tỉa tạo thành sợi bong ra. Yêu cầu thao tác phải đều không được lúc mạnh, lúc nhẹ. o) Đánh bóng sản phẩm Sản phẩm chạm khắc gỗ là hàng mỹ nghệ yêu cầu phải đẹp có độ bóng cao vì thế công tác đánh bóng rất đ ược coi trọng. Đánh bóng sản phẩm qua các công đoạn: lầm sạch, nhẵn bề mặt đánh bóng, đánh si hoặc dầu bóng. + Làm sạch, nhẵn bề mặt đánh bóng: Dùng giấy nhám thô, sau đó dùng giấy nhám tinh đánh theo chiều thớ gỗ. + Đánh si hoặc dầu bóng: Tiến hành nhuộm màu sản phẩm theo yêu cầu( Màu vàng, đen hoặc nâu), với một số loại gỗ có thể dùng nước vôi trong ho ặc dung dịch kiềm nhẹ quét lên bề mặt sản phẩm . Dùng si pha xăng trắng bôi đều nên bề mặt sản phẩm rồi đánh cho bóng, có thể dùng dầu bóng quét lên bề mặt gỗ. 1.1.4. Y êu cầu đối với sản phẩm mộc chạm khắc 1.1.4.1. Yêu cầu my thuật Sản phẩm mộc chạm khắc gỗ dù là một bộ phận trong tổng thể đồ mộc hay một sản phẩm riêng biết đều là một tác phẩm mỹ thuật. V ì vậy yêu cầu mỹ thuật được đặt ra trước tiên đối với sản phẩm chạm khắc. những điểm chủ yếu sau: - Hình dáng cấu tạo các sản phẩm là hai hào, cân đối những sản phẩm theo mẫu cổ phải làm như nguyên mẫu, vì đó là những mẫu truyền thống đsắp 19
- xếp được sàng lọc qua thời gian d ài, được các nghệ nhân ở các thế hệ sáng tạo, sưa chửa các giá trị lịch sử qua các niên đại. Những sản phẩm chạm khắc theo tài liệu hiện đại, tuân thủ các nguyên tắc hội hoạ, điêu khắc hiện đại, từ bố cục, tỷ lệ cho đến các chi tiết trong các sản phẩm. - Các đường nét chạm khắc yêu cầu phải sắc bén, nuốt nà, không đẻ sơ sước trên gỗ, các chi tiết và toàn bộ sản phẩm phải có độ bóng cao. Nhũng khuyết tật của gỗ phải được sắp xếp vào những phần bỏ đi trong quá trình gia công. 1.1.4.2. Yêu cầu công dụng trực tiếp N hững sản phẩm chạm khắc riêng biệt bản thân nó là những tác phẩm mỹ thuật dùng để trang trí trong các phòng khách, phong ngủ … như các loại tượng người, tượng con giống, cụm tượng cảnh trí, tượng người hay chim thú… N hững hoạ tiết chạm khắc trên chi tiết đồ mộc hoặc trong các công trình kiến trúc, trang trí nội thất, những chi tiết chạm khắc gắn trong nhốm chi tiết đồ mộc đều có chức năng tăng dáng vẽ đẹp cho đồ mộc là chủ yếu, đôi khi nó cũng có công dụng thông thường: thí dụ tay nắm ngăn kéo bằng gỗ chạm khắc hình bông hoa hay đ ầu chim thú. N hững sản phẩm chạm khắc là vật dụng sinh hoạt như bàn, ghế, giường, tủ, sấp …. Phải tiện dụng, phù hợp với môi trường sử dụng,phù hợp với tâm lý và kích thước người. Tóm lại: công dụng của sản phẩm chạm khắc là những sinh hoạt của con người và góp phần tạo ra những môi trường không gian có mỹ thuật. 1.1.4.3. yêu cầu độ bền lâu 20
- Sản phẩm chạm khắc gỗ dù là sản phẩm giãn đơn cũng được tạo ra bởi nhiều công sức, vì vậy yêu cầu đối với sản phẩm chạm khắc phải có độ bền lâu: K ết cấu sản phẩm phải đảm bảo bền chắc, những chi tiết chạm khắc gỗ chịu lực phải có kích thước đủ chịu lực để trách gẫy hổng. N hững sản phẩm chạm khắc cao cấp thường phải làm bằng gỗ quý tương đối dễ gia công, vân thớ mịn đẹp không bị mối mọt, có cường độ chịu lực cao ít co rút. Các chi tiết gia công trong sản phẩm chạm khắc phải được chọn chiều thớ gỗ sao cho không bị gẫy hoặc tạch, nứt. 1.1.4.4. Yêu cầu kinh tế Sản phẩm chạm khắc gỗ phải đảm bảo yêu cầu mỹ thuật, bền nâu, yêu cầu sử dụng trông sinh hoạt vừa phải hạ giá thành sản phẩm trong sản xuất hàng chạm khắc gỗ. Vì vậy cần phải: Tăng cường co giới hoá ở một số khâu trông quá trình gia công như: Tạo phôi bằng máy cưa đĩa xẻ dọc, cưa đĩa cắt ngang máy cưa vông lượn một số phần khoét rỗng thì có thể sử dụng máy lọng, máy đục, máy khoan. Một số dường nét tỉa có thể dùng máy chuyên dùng tinh sảo. Đ ánh bóng sản phẩm, trang sức cho sản phẩm có thể dùng máy đánh bóng chuyên dùng huặc máy phun sơn đ ặc biệt. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu gỗ theo yêu cầu chất lượng từng loại sản phẩm và chi tiết. 1.2. Lịch sử nghiên cứu 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước 21
- Từ trước tới nay nói chung đ ã có nhiều sự tham gia nghiên cứu để đóng góp cho lĩnh vực này. Đó là những nghiên cứu thuộc nhiều phạm vi chuyên môn khác nhau trong chế biến như: N ghiên cứu về cắt gọt gỗ. N ghiên cứu về công cụ và thiết bị. N ghiên cứu về xử lý và biến tính gỗ. N ghiên cứu về công nghệ gia công chi tiết. N ghiên cứu về trang sức bề mặt. N ghiên cứu về liên kết của sản phẩm mộc. N ghiên cứu về lịch sử đồ mộc… V iệc nghiên cứu về cắt gọt gỗ có ý nghĩa rất lớn đối với chế biến gỗ nói chung với mọi loại hình công nghệ mộc nói riêng. Lịch sử nghiên cứu về cắt gọt gỗ thực sự chỉ mới phát triển sau đại chiến thế giới lần thứ hai, song đã đóng góp tích cực cho việc phát triển công nghiệp chế biến gỗ nói chung và đ ặc biệt cho lĩnh vực sản xuất đồ mộc. Các nhà nghiên cứu về cắt gọt gỗ đã đ ể lại tên tuổi đáng ghi nhớ như: I.Tume, A.E.Grube, G.E. pahlitzsch, B.Thunell, E.Kivima, A.C.Vơckpecencki, A.A.Beersaqski, AH.Ivanobski…Trong lĩnh vực công nghệ mộc, các nghiên cứu về độ chính xác gia công, nghiên cứu về dung sai lắp ghép, chất lượng bề mặt, công nghệ trang sức, độ bền liên kết… Các kết quả nghiên cứu này nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc sản xuất đồ mộc lắp lẫn. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này phải kể đến như: B.M.Buglai, U.B.Kulycốp, K.Roland, W.Siebert, I.A.Nagoskaia, W.Merge…Các nghiên cứu từ trước tới nay của các tác giả nước ngoài là những vấn đề chung của công nghệ mộc gắn liền với sản phẩm mộc đương đ ại chưa đi sâu cho một loại sản phẩm cụ thể. Đối với 22
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn