Giáo trình cung cấp điện 8
lượt xem 18
download
Nguyên nhân: chủ yếu là do cách điện bị hư hỏng, ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như; + Sét đánh trực tiếp. +Quá điện áp nội bộ. +Cách điện bị già cối (dô thời gian sử dụng quá lớn). +Trông mon, bảo dưỡng thiết bị không chu đáo. +Các nguyên nhân cơ học trực tiếp như đào đất chạm phải dây cáp, thả diều, chim đậu, cây đổ .. hoặc do thao tác sai của nhân viên vận hành....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình cung cấp điện 8
- I0,2 - Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ sau 0,2 giây → kiểm tra 8/ khả năng cắt của máy cắt. Chương: VIII I∞ - Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ lúc ổn định (lúc t= ∞ ) dùng để kiểm tra ổn định nhiệt của các TB., thanh cái, sứ xuyên … Tính toán dòng ngắn ngạch S0,2 - Công suất ngăn mạch ở thời điểm t=0,2 giây, dùng để kiểm tra khả năng cắt của máy cắt. 8.1 Khái niệm chung: tN - Thời gian xẩy ra ngắn mạch: Ngắn mạch là sự chạm chập giữa các pha với nhau hoặc giữa tN = tbv + tMC trong đó: tbv - Thời gian tác động của TB. bảo vệ. các pha với đất hay dây chung tính. Mạng có trung tính không trực tiếp tMC - Thời gian làm việc của máy cắt. nối đất (hoặc nối đát qua TB. bù) khi có trạm đát một pha thì dòng điện tqđ - Thời gian qui đổ. Là khoảng thời gian cần thiết để dòng ng.m. xác ng.m. là dòng điện điện dung của các pha đối với đất tạo nên. lập phát ra một lượng nhiệt đúng bằng lượng nhiệt do dòng ng.m. thực Khi xuất hiện ng.m. tổng trở của mạch trong hệ thống giảm tế gây ra trong thời gian tN. xuống (mức độ giảm phụ thuộc vào vị trí của điểm ng,m, trong hệ thống). → dòng ng.m. trong các nhánh riêng lẻ của HT. tăng lên so với các tqd = tqđck + tqđkck trong đó: tqđck – thời gian qui đổi của thành phần CK. dòng điện ở chế độ làm việc bình thường → Gây nên sự giảm áp trong tqđkck – thời gian qui đổi của thành phần KCK. HT. (sự giảm này càng nhiều khi càng gần vị trí ng.m.). Thông thường ở chỗ ng.m. có một điện trở quá độ nào đó (điện Xác định tqđck : trở hồ quang, điện trở của các phần tử ngang theo đường đi của dòng điện từ pha này tới pha khác hoặc từ pha tới đất), Trong nhiều trường + Khi tN < 5 giây được xác định theo đường cong tqđck = f(β”). Trong hợp điện trở này có trị số rất nhỏ mà thực tế có thể bỏ qua được. Những đó β”=I”/I∞ . loại ng.m. như vậy gọi là ngắn mạch có tính chất kim loại (ng.m. trực + Khi tN >5 giây tqđck = tqđck5 + (tN – 5). tiếp). Dòng ng.m. có tính chất kim loại lớn hơn khi có điện trở quá độ. Vì vậy khi cần tìm giá trị lớn nhất có thể của dòng ng.m. ta coi rằng chỗ Xác định tqđkck : ng.m. không có điện trở quá độ. 2) Phân loại các dạng ngăn mach: + Khi tN≥ 1,5.T → tqdkck ≅ 0,005.(β”)2 a) Ngắn mạch ba pha: kí hiệu N(3) + Khi tN20.T hoặc tN >20 giây giá trị của tqđkck có thể bỏ qua. 1) Nguyên nhân và hậu quả của ngắng mạch: b) Ngắn mạch hai pha: kí hiệu N(2) Nguyên nhân: chủ yếu là do cách điện bị hư hỏng, ngoài ra còn một số Xác suất chỉ chiếm 10% nguyên nhân khác như; + Sét đánh trực tiếp. IN(2) +Quá điện áp nội bộ. IN(2) +Cách điện bị già cối (dô thời gian sử dụng quá lớn). +Trông mon, bảo dưỡng thiết bị không chu đáo. +Các nguyên nhân cơ học trực tiếp như đào đất chạm phải dây cáp, c) Ngắn mạch một pha: kí hiệu N(1) thả diều, chim đậu, cây đổ .. hoặc do thao tác sai của nhân viên vận Xác suất chiếm tới 65% hành. Hậu quả: IN(1) + Làm I tăng → phát nóng cục bộ tại nơi có I đi qua.
- Từ (Hình vẽ) ta thấy rằng từ một trị số nào đó lúc trước ng.m. i 0 tăng rất nhanh, khoảng 0,01 giây (sau ẵ chu kỳ) sẽ đạt tới giá trị i xk .Tiếp đó quá trình quá độ chuyển dần sang trạng thái xác lập I ∞. d) Ngắn mach hai pha chạm đất: kí hiệu N(1,1) Lúc có TĐK thì I∞ là bé nhất so với trị số dòng điện lúc trước đó, còn Xác suất chiếm 20% khi có bộ TĐK thì dong xác lập có trị số lớn hơn và thậm trí có trị số lơn hơn cả trị số ở những thời điểm trước đó. IN(1,1 Dòng ng.m. có thể phân thành hai thành phần. Thành phần chu ) (1,1 IN kỳ và thành phần không chu kỳ (tắt dần). Thành phần ick là giống nhau trong cả ba pha, còn thành phần tắt dần itd lại khác nhau trên ) mỗi pha và biến đổi theo thời điểm bắt đầu ng.m. Thông thường thành phần chu kỳ được xác định theo trị số lớn nhất có thể. Nhận xét: Khi tính toán ng.m. người ta thường coi nguồn cung cấp cho + Ngắn mạch ba pha là ng.m. đối xứng. điểm ng.m. là: + Các dạng ng.m. khác là không đối xứng. + Các máy phát thuỷ điện và nhiệt điện. + Ng.m. ba pha chỉ xẩy ra với xác suất nhỏ (5%). Tuy nhiên việc nghiên + Các động cơ và máy bù đồng bộ. cứu nó lại vẫn rất cần thiết, vì đó là dạng ng.m. đối xứng → Các dạng + Các động cơ không đồng bộ chỉ được xét tới ở thời điểm ban ng.m. khác đều có thể dùng phương pháp thành phần không đối xứng để đầu và chỉ tính đến trong các trường hợp khi chúng ở gần hoặc được đưa về dạng ng.m. ba pha. mắc trực tiếp tại điểm ng.m. Trong thời gian xẩy ra ng.m. kể từ lúc xẩy ra cho tới khi cắt được phần tử bị hỏng. Trong mach điện xẩy ra một quá trình quá độ phức tạp, mang tính chất của các dao động điện từ, liên quan đến sự biến thiên iN của điện áp, dòng điện, từ thông và những dao động cơ-điện, liên qua ixk đến biến thiên công suât, mômen quay, mômem cản… ikck ikck0 Khi nghiên cứu ng.m. nếu đứng trên quan điểm điện từ của quá trình quá độ để khảo sát hiện tượng. Ngược lại khi nghiên cứu ổn định 2I∞ t người ta lại đứng trên quan điểm điện cơ. Việc tách thành 2 quá trình ick0 như trên là để việc nghiên cứu và tính toán thực hiện được đơn giản. ick Để có lời giải chính xác, sau khi nghiên cứu riêng rẽ cần phải tổng hợp lại và nhiều lúc theo quan điểm nghiên cứu riêng rẽ mà yêu cầu của các vấn đề lại mâu thẫn nhau. Ví dụ muốn giảm dòng mg.m. thì kết luận răng cần phải giảm dòng kích từ của máy pháp. Nhưng yêu cầu về ổn định của hệ thống điện lại không cho phép làm như vậy mà trái lại → i0 = ikck 0 + ick 0 tại thời điểm t=0 phải làm tăng dòng điện kích từ. (Hình vẽ). Biểu diễn đặch tính biến thiên của dòng ng.m. lúc không có và có bộ tự động điều chỉnh kích từ. (HV.) trường hợp i0=0 tức ick0=ikck0 (thời điểm xẩy ra ngắn mạch đúng vào lúc dòng điện đi qua điểm 0). Nội dung tính toán ngắn mạch: ixk ixk I∞ I∞ nhằm xác định các đại lượng sau: t t I” – Giá trị ban đầu của thành phần chu kỳ, ggọi là dòng ngắn mạch siêu quá độ. Máy phát không có bộ TĐK Máy phát có bộ TĐK ixk – Dòng điện xung kích (trị số cực đại của dòng ng.m. toàn phần). Giá trị này cần thiết cho việc chọn TB., thanh góp, sứ.. (kiểm tra ổn định động của TB.).
- Ixk - Giá trị hiệu dụng của dòng xung kích (tức giá trị hiệu dụng của dòng ng.m. toàn phần trong chu kỳ đầu). dùng voà việc kiểm tra TB. điện về ổn định lực điện động ở chu kỳ đầu.
- I cb S = x*dm cb x*cb = x*dm I dm S dm Trong đó: 8/ +Gây hiêu ứng cơ giới giữa các dây dẫn, i xk có thể làm hỏng các Ucb [kV] - là điện áp dây, xác định theo điện áp định mức trung bình. khí cụ điện, vỡ sứ. x [Ω ] - điện kháng trên một pha. +Khi có ngắn mạch U giam xuống thấp → động cơ ngừng quay Icb [kA] - đòng điện cơ bản. → ngừng chệ hoặc hỏng sản phẩm, cháy động cơ, không khởi động Scb [kVA] hoặc [MVA] - công suất cơ bản. được. +Cố thể phá hoại sự ổn định của hệ thống. Điện áp ng.m. của máy biến áp uN%; điện kháng của cuộn kháng điện xk% +Ngắn mạc hai pha hoặc một pha cham đất còn gây ra dòng thứ '' và các điện kháng quá độ của máy phát và động cơ x d và x d' thường được ' tự không làm nhiễu loạn đường dây thông tin và tín hiệu đường sắt ở cho trước trong hệ đơn vị tương đối (hoặc %) trong hệ định mức → Để tiến gần. hành tính toán cần chuyển về hệ đơn vị tương đối theo các lượng đã chọn + CCĐ bị giãn đoạn. (tức chuyển vễ hệ đơn vị cơ bản). Biện pháp hạn chế: Sức điện động và điện kháng tương đối ở hệ định mức: +Dùng sơ đồ nối dây hợp lý, đơn giản, rõ dàng ít gây nhầm lẫn. Khi có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải được làm việc bình thường. E +Các TB. và bộ phận có dòng ng.m. đi qua phải được chọn để E*đm = (5) U dm có khả năng chịu được tác dụng nhiệt và cơ của dòng ng.m. +Dùng các biện pháp hạn chế dòng ng.m. (đùng kháng điện). x S 3I dm +Dùng các TB. tự động và biện pháp bảo vệ ng.m. và quá điện x*dm = = x dm = x (6) x dm 2 U dm U dm áp. Trong tính toán ng.m. phải chuyển về hệ tương đối cơ bản: 3) Ý nghĩa của việc tính toán ng.m. và các yêu cầu: + Thành lập và lựa chọn phương án xây dựng sơ đồ CCĐ hợp lý E U nhất. E*cb = = E*cb dm (7) U cb U cb +Xác định các điều kiện làm việc của các hộ tiêu thụ ở các chế độ sự cố. + Chọn các biện pháp hạn chế dòng ng.m. U dm +Chọn khí cụ điện, thanh cái, sứ, cáp lực… x*dm x 3I dm U dm I cb +Xác định ảnh hưởng của các đường dây truyền tải điện tới x*cb = = = x*dm . (8) các đường dây thông tin, tín hiệu khác. xcb U cb U cb I dm +Thiết kế và hiệu chỉnh các bảo vệ rơ-le và tự động hoá. 3I cb +Thiết kế nối đất bảo vệ. +Lựa chọn các đặc tínhcủa chông sét (bảo vệ quá điện áp khí hoặc 2 quyển). S cb U dm +Đánh giá và xác định các tham số của các TB dập từ của máy . 2 S dm U cb điện đồng bộ. x*cb = x*dm (9) +Đánh giá hệ thống kích từ của các máy điện đồng bộ. +Tiến hành các thử nghiệm khác. Nếu chọn Ucb=Udm thì E*cb = E*dm +Phân tích các sự cố xẩy ra.
- Việc tính toán lựa chọn TB. và các khí cụ điện đòi hỏi độ chính xác không U cao, còn khi tính toán bảo vệ rơ-le và tự động hoá đòi hỏi độ chính xác cao S= 3UI x= hơn. 3I Như vậy nếu chọn 2 đại lượng làm cơ bản thì các đại lượng khác có thể 8.2 Những chỉ dẫn chung để thực hiện tính toán: xác định được theo chúng. Thông thường người ta hay chọn S và U làm các lượng cơ bản. 1) Những giả thiết cơ bản: Tính toán chính xác IN là một vấn đề rất khó khăn, nhất là đối với sơ dồ phức tạp, có nhiều nguồn Công suất cơ bản: Scb là công suất ba pha và công suất cơ bản thường cung cấp → do đó để giải quyết một bài toán thực tế không đòi hỏi chọn là 100, 1000 kVA, hoặc chọn bằng công suất định mức của máy độ chính xác cao lắm có thể sử dụng những phương pháp tính toán phát điên hoặc của tất cả các máy phát điện tham gia trong hệ thống. thực dụng, gần đúng, nhằm giảm bót sự phức tạp và đơn giản trong Mục đích là để tính toán được đơn giản. thực hiện. Trong tính toán người ta đưa ra những giả thiết cơ bản sau: 1 - Trong quá trình ng.m. s.đ.đ. của các máy điện coi như trùng pha Điện áp cơ bản: Ucb thường được chọn bằng Uđm tại cấp điện áp tính với nhau, nghĩa là không xét tới dao động công suất của các máy toán. phát. + Dẫy điện áp định mức trung bình: 2 –Không xét tới sự bão hoà của các mạch từ, nghĩa là cho phép coi mạch là tuyến tính và có thể sử dụng nguyên tắc xếp chồng. 0,23; 0,4; 0,529; 0,69; 3,15; 6,3; 10,5; 22; 37; 115; 230 3 – Bỏ qua dòng điện từ hoá của các máy biến áp. 4 Coi hệ thống là ba pha đối xứng. Nhưng cũng có trường hợp phải lấy điện áp thực (định mức) 5 Không xét đến điện dung trừ khi có đường dây cao áp tải điện đi của phần tử đặt tại cấp đó. Ví dụ cuộn kháng điện 10 kV làm việc ở cấp cực xa. 6 kV thì lúc đó lấy Uđm =10 kV chứ không phải lấy bằng Utb = 6,3. 6 Chỉ xét tới điện trỏ tác dụng nếu r ∑ ≥0,3.x∑ . Trong trường hợp đó Mặt khác vì lúc tính toán các tỉ số biến đổi của máy biến áp. người ta thường dùng điện áp trung bình nên tránh được việc tính đổi r∑ và x∑ là điện trở và điện kháng đẳng trị từ nguồn đến điểm phiền phức các điện kháng, điện trở thuộc các cấp điện áp khác nhau. ng.m. Dòng điện cơ bản: Icb được xác định theo Scb và Ucb 7 Phụ tải xét gần đúng và được thay thế bằng tổng trở cố định tập trung, và tập trung tại một nút chung. 8 Sức điện động của tất cả các nguồn ở xa điểm ng.m. (xtt >3) được S cb Icb= coi như không đổi. 3U cb 2) Hệ đơn vị tương đối: Điện kháng cơ bản: xcb Khi tính toán ng.m. tất cả các đại lượng có thể dùng trong hệ đơn vị U cb 2 U cb có tên hoặc trong hệ đơn vị tương đối. Trong thực tế người ta thường xcb = = dùng hệ đơn vị tương đối → tính toán nhanh chóng, đơn giản và thuận 3I cb S cb tiện. Các đại lượng cơ bản trên có thể biểu diễn trong hệ đơn vị tương đối Để biểu diễn tất cả các đại lượng trong hệ đơn vị tương đối cần theo công thức sau: phải chọn những đại lượng cơ bản khác có thể tính ra được dựa trên các biểu thức liên quan. Các đại lượng S; U, I; và x hoặc r có liên quan E như sau: E*cb= (1) U cb
- U U*cb = (1’) U cb I I 3U cb I*cb = = (2) I cb S cb S S*cb = (3) S cb x x 3I cb xS cb x*cb = = = 2 (4) xcb U cb U cb Trong đó: Ucb [kV] - là điện áp dây, xác định theo điện áp định mức trung bình. x [Ω ] - điện kháng trên một pha. Icb [kA] - đòng điện cơ bản. Scb [kVA] hoặc [MVA] - công suất cơ bản. Điện áp ng.m. của máy biến áp u N%; điện kháng của cuộn kháng điện xk '' % và các điện kháng quá độ của máy phát và động cơ x d và x d' thường ' được cho trước trong hệ đơn vị tương đối (hoặc %) trong hệ định mức → Để tiến hành tính toán cần chuyển về hệ đơn vị tương đối theo các lượng đã chọn (tức chuyển vễ hệ đơn vị cơ bản). Sức điện động và điện kháng tương đối ở hệ định mức: E E*đm = (5) U dm x S 3I dm x*dm = = x dm = x 2 (6) x dm U dm U dm Trong tính toán ng.m. phải chuyển về hệ tương đối cơ bản: E U E*cb = = E*cb dm (7) U cb U cb
- U dm x*dm uNC-H% = uNC% + uNH % x 3I dm U I ∆ PNC-H = ∆ PNC + ∆ PNH x*cb = = = x*dm dm . cb (8) xcb U cb U cb I dm Ta cũng có tương tự cho các trường hợp khác. Và từ đó ta có thể xác 3I cb định được điện áp ngắn mạch của tường cuộng dây CAO, TRUNG, hoặc HA của máy biến áp theo các đại lượng mà nhà chế tạo cho trước 2 S cb U dm như sau: . 2 1 (uNC-H% + uNC-T % + uNT-H %) S dm U cb uNC % = x*cb = x*dm (9) 2 uNT % = 1 (uNC-T% + uNT-H % + uNC-H %) (21) Nếu chọn Ucb=Udm thì E*cb = E*dm 2 uNH % = 1 (uNC-H% + uNT-H % + uNC-T %) I cb S 2 = x*dm cb Sau khi tính được điện áp ng.m. % của các cuộn dây theo hệ định x*cb = x*dm I dm S dm mức tương tự như máy biến áp 2 cuộn dây, ta sẽ tính được điện kháng của các cuộn dây qui về các điều kiện cơ bản như sau: Tính chính xác: u % S 8/ 3) Xác định trở kháng của các phần tử của HT- r*B ( cb ) = r . cb 100 S dm CCĐ: Ngoài ra nếu tra bảng có rB và xB ở hệ đơn vị có tên thì cũng có thể đổi a) Điện kháng của các máy phát, máy bù đồng bộ và các động cơ ra hệ cơ bản: không đồng bộ: Thông thường nhà chế tạo cho biết điện kháng siêu quá độ dọc trục. S cb Điện kháng này chính là điện kháng tương đối với các lượng cơ bản x*B ( cb ) = x B . " x d (dm ) . 2 U cb là định mức Ta có: S r*B ( cb ) = rB . cb 2 xd " x" U cb x d ( dm ) = " = 2 d x dm U dm Đối với máy biến áp ba cuộn dây, nhà máy sản xuất thường cho điện áp S dm ng.m. tương đối trong hệ định mức giữa các cuộn dây điện áp cao_trung (C_T); cao_hạ (C_H) và giữa cuộn Trung_hạ (T_H). Trong hệ đơn vị có tên: Zc 2 ZH U dm uNC-H% ≅ ∆ PNC-H x d = x d ( dm ) . " " (10) S dm ZT uNC-T% ≅ ∆ PNC-T uNT-H% ≅ ∆ PNT-H Trong hệ đơn vị cơ bản: uNC-H - Có được khi để cuộn T hở mạch; cuộn H ngắn mạch. Đặt u ↑ " 2 vào cuộn cao áp và nâng dần áp cho đến khi dòng điện trong cuộn T và xd " S cb U dm S cb Từ (4) → x " = = x d 2 = x d ( dm ) . " . 2 H đạt giá trị định mức. Lúc đó ta có được giá trị ∆ PNC-T . Chính vì vậy ta d *cb x cb U cb S dm U cb có thể viết:
- 2 u N %.U dm S 2 Nếu chọn Ucb=Udm thì → " x d *cb = x d ( dm ) . cb " xB 100.S dm u % S U S dm x*B(cb) = = = N . cb . dm 100 S d . U cb 2 xcb U cb Trong đó: Sdm [MVA]; Udm [kV] - công suất định mức và điện áp định mức của máy S cb phát. Thông thường Ucb = Udm Scb [MVA]; Ucb [kV] – công suất và điện áp cơ bản đã chọn. " Nếu giá trị x d *(dm ) chưa biết được thì có thể sử dụng các giá trị u N % S cb trung bình của điện kháng siêu quá độ của nguồn cung cấp cho trong → x*B(cb) = . (12) bảng (7.2). Bỏ qua điện trở tác dụng của cuộng dây máy phát điện, máy 100 S dm bù đồng bộ và động cơ. Trong đó: b) Trở kháng của các máy biến áp: Sdm [MVA]; Udm [kV]; Scb [MVA]; Ucb [kV]. Đối với máy biến áp 2 cuộn dây, nhà chế tạo thường cho biết trị số điện Với các máy biến áp công suất nhỏ: Sdm < 630 kVA để tính chính xác áp ngắn mạch uN% là trị số điện áp tương đối tính trong hệ định mức. cần xét đến cả điện trở tác dụng lúc đó ta có: Với các máy biến áp lớn Sdm ≥ 630-750 kVA (một cách gần đúng có thể Trong hệ đơn vị có tên: bỏ qua điện trở tác dụng) → gần đúng ta có: u*Ndm≈ xB*dm ∆PN .U dm .100 2 Từ uN% có thể đẽ dàng tính được điện kháng của máy biến áp trong hệ rB = (Ω ) (13) 2 đơn vị có tên hoặc tương đối với các lượng cơ bản: S dm Trong hệ đơn vị có tên: 2 u x %.U dm .10 xB = (Ω ) (14) 2 u n % U dm S dm xB = . [Ω ] 100 S dm Trong đó: Từ thí nghiện ng.m. u x % = u N % 2 − uñ % 2 (15) uNf = Idm .ZB → UN = 3I dm .Z B ∆ PN [kW] - tổn thất ngắn mạch của máy biến áp. UN 3I dm .Z B Udm [kV] - điện áp định mức của biến áp. mà uN% = .100 = .100 Sdm [kVA] - dung lượng định mức của máy biến áp. U dm U dm ux% - thành phần phản kháng của điện áp ng.m. ur% - thành phần tác dụng của điện áp ng.m. u N %.U dm u N %.U dm = → ZB ≈ xB = 3.100.I dm S dm 3.100. ∆PN .100 3.U dm uñ % = (16) S dm Trong hệ đơn vị tương đối theo cơ bản. ur%; ux%; uN% - chính là trị số tương đối của điện trở, điện kháng và tổng trở của biến áp với các lượng cơ bản là định mức.
- uNC-H% = uNC% + uNH % Trong hệ đơn vị có tên ta có: ∆ PNC-H = ∆ PNC + ∆ PNH Ta cũng có tương tự cho các trường hợp khác. Và từ đó ta có thể xác 2 định được điện áp ngắn mạch của tường cuộng dây CAO, TRUNG, u ò % S cb U dm x*B ( cb ) = . . HA của máy biến áp theo các đại lượng mà nhà chế tạo cho trước 100 S dm U cb như sau: uNC % = 1 (uNC-H% + uNC-T % + uNT-H %) 2 2 u r % S cb U r*B ( cb ) = . . dm (17) uNT % = 1 (uNC-T% + uNT-H % + uNC-H %) (21) 100 S dm U 2 cb Tính gần đúng: uNH % = 1 (uNC-H% + uNT-H % + uNC-T %) 2 Sau khi tính được điện áp ng.m. % của các cuộn dây theo hệ định u % S mức tương tự như máy biến áp 2 cuộn dây, ta sẽ tính được điện x*B ( cb ) = ò . cb kháng của các cuộn dây qui về các điều kiện cơ bản như sau: 100 S dm Tính chính xác: u % S r*B ( cb ) = r . cb 100 S dm Ngoài ra nếu tra bảng có rB và xB ở hệ đơn vị có tên thì cũng có thể đổi ra hệ cơ bản: S cb x*B ( cb ) = x B . 2 U cb S r*B ( cb ) = rB . cb 2 U cb Đối với máy biến áp ba cuộn dây, nhà máy sản xuất thường cho điện áp ng.m. tương đối trong hệ định mức giữa các cuộn dây điện áp cao_trung (C_T); cao_hạ (C_H) và giữa cuộn Trung_hạ (T_H). Zc ZH uNC-H% ≅ ∆ PNC-H ZT uNC-T% ≅ ∆ PNC-T uNT-H% ≅ ∆ PNT-H uNC-H - Có được khi để cuộn T hở mạch; cuộn H ngắn mạch. Đặt u ↑ vào cuộn cao áp và nâng dần áp cho đến khi dòng điện trong cuộn T và H đạt giá trị định mức. Lúc đó ta có được giá trị ∆ PNC-T . Chính vì vậy ta có thể viết:
- tt iNA Ickm i0A i0ck0 ikck A 0 itdA ick0 ick i0B i0B B 0 itdB itdC i0C C 0 C- Hằng số tích phân xác định theo điều kiện ban đầu (khi t=0 thời điểm bắt tt đầu ng.m.). Lúc này: −t i= i0 ; e Ttd = 1 → i0 = C Vì vậy ta có: (HV) biểu diễn các giá trị tức thời trong các pha ở phần không nguồn −t của mạch khi xẩy ra ng.m. ở thời điểm t ứng với vị trí của đồ thị vectơ. itd = i0 e Ttd (32) 8/ 2 u % S U dmC x*B ( cb ) C = NC . cb U Điều này chứng tỏ ở đây chỉ có thành phần dòng điện tự do. Thành phần này 100 S dmC cb tắt dần theo hằng số thời gian Ttd. 2 u % S U dmT L1 x x*B ( cb )T = NT . cb U Ttd = = 1 (33) 100 S dmT cb r1 ω .r1 Nhận xét: 2 + Giá trị ban đầu của dòng điện tự do trong mỗi pha bằng giá trị tức thời u % S U dmH trước đó của dòng điện, do mạch có tính chất điện cảm, không có sự thay x*B ( cb ) H = NH . cb U 100 S dmH cb đổi đột biến của dòng. + Nói chung các dòng điện tự do trong các pha là khác nhau mặc dù sự tắt Tính gần đúng: dần của chúng xẩy ra cùng một hằng số thời gian. + Dòng điện tự do có thể không có trong pha nào đó nếu như thời điểm xẩy u NC % S cb ra ng.m. dòng điện trước đó của pha ấy đi qua trị số không. Khi đó dòng điện x*B ( cb ) C = . tự do của hai pha còn lại bằng nhau về giá trị nhưng ngược chiều nhau. 100 S dmC u % S x*B ( cb )T = NT . cb 100 S dmT
- u NH % S cb d) Đường dây trên không và cáp: x*B ( cb ) H = . 100 S dmH Hệ đơn vị có tên: xdd = x0.l Trong đó: SdmC ; SdmT ; SdmH – là công suất định mức cảu các cuộn cao, rdd = r0.l trung và hạ áp của biến áp. Hệ đơn vị tương đối: Để xác định điện trở của các cuộn dây ta phải tính được tổn thất công S cb suất ngắn mạch của từng cuộn dây theo các lượng cho trước ∆ PNC-T ; x*dd(cb) = x0.l. 2 ∆ PNC-H ; ∆ PNT-H . U cb S cb ∆ PNC = 1/2 (∆ PNC-H + ∆ PNC-T - ∆ PNT-H) r*dd(cb) = r0.l. 2 U cb ∆ PNT = 1/2 (∆ PNC-T + ∆ PNT-H - ∆ PNC-H) ∆ PNH = 1/2 (∆ PNC-H + ∆ PNT-H - ∆ PNC-T) x0 ; r0 – có thể tra bảng [Ω /km] hoặc có thể tính: Điện trở của các cuộn dây qui đổi về các điều kiện cơ bản là: ρ 100 Tính gần đúng: r0 = = [Ω /km] F γ .F S cb γ [km/Ω mm2] (γ =53 dây bằng đồng; γ =32 dây bằng nhôm; γ =10 dây r*B(cb)C = ∆PNC . S dmC thép). F [mm2] S cb x0 – có thể lấy gần đúng x0 ≈ 0,4 (lưới 6-10 kV). Với cáp ≈ 0,08 r*B(cb)T = ∆PNT . S dmT [Ω /km] S cb x 0 ≈ 0,3 (lưới đến 1 kV) Với cáp ≈ 0,07 r*B(cb)H = ∆PNH . [Ω /km] S dmH x0 ≈ 0,12 (lưới 35 kV) c) Điện kháng của cuộn điện kháng: (cuộn kháng điện) nhà chế tạo e) Các thành phần khác: ngoài các thành phần kể trên khi tính toán thường cho trị số điện kháng tương đối trong hệ định mức xK%. Qui ng.m. ở mạng hạ áp còn phải kể tới điện trở tác dụng và điện đổi về hệ cơ bản sẽ có: kháng của 1 số thành phần khác như: cuộn sơ cấp của các máy biến dòng, cuộn dòng điện của Aptômát, điện trở và điện kháng x K % I cb U dm cảu thanh cái, điện trở tiếp xúc của cầu dao, aptomát.. Tính chính xác: x K ( cb ) = . . 100 I dm U cb 8.3 Quá trình quá độ trong mạch ba pha đơn giản: x % I 1. Ngăn mạch ba pha trong mạng điện: là ngắn mạch đối Tính gần đúng: x K ( cb ) = K . cb xứng, điện trở và điện cảm tập trung được cung cấp từ một nguồn có 100 I dm công suất vô cùng lớn (điện kháng của nguồn bằng không, điện áp biến Cần chú ý là nếu điện kháng có điện áp cao hơn cấp điện áp tại nơi đặt đổi với tần số cố định và biên độ là không đổi). nó, thì lúc tính vẫn phải dùng điện áp của nó để tính (Ví dụ đặt kháng rN r1 LN L1 điện 10 kV vào cấp điện áp 6 kV Lúc tính toán ta vẫn phải dùng U dm =10 kV vì điện kháng xK% được cho trong hệ định mức với Udm = 10 kV). rN M M r1 L1 Phụ tải Nguồn LN Trong hệ đơn vị có tên điện kháng của cuộn kháng điện là: rN LN M N r1 L1 xK xK .100 x K %.U dm xK% = .100 ⇒ U dm ⇒ xK = Trong mạch giả thiết rằng một phần của nó có hỗ cảm phần còn lại x dm 100 3I dm không có. Khi xẩy ra ngắn mạch tại điểm N. Mạch điện phân thành 2 3I dm phần (phần có nguồn và phần không có nguồn). Giả thiết trước lúc ng.m.
- ta có đồ thị véc tơ điện áp và dòng điện các pha như (HV.). Trục tt thẳng + Nói chung các dòng điện tự do trong các pha là khác nhau mặc dù sự đưngd là trục thời gian, ta coi tại đó là thời điểm đang xét (tức thời điểm xẩy tắt dần của chúng xẩy ra cùng một hằng số thời gian. ra ng.m.). + Dòng điện tự do có thể không có trong pha nào đó nếu như thời điểm xẩy ra ng.m. dòng điện trước đó của pha ấy đi qua trị số không. Khi đó tt Các đại lượng tức thời riêng dòng điện tự do của hai pha còn lại bằng nhau về giá trị nhưng ngược UC được xác định bởi hình chiếu chiều nhau. (IC- Ickm C) IckmC của các vectơ của nó trên trục IC UA tt. tt α - Góc lệch pha giữa UA với iNA α ϕ ϕ trục hoành, đặc trưng cho thời Ickm IckmB N IA điển ban đầu của điện áp (góc i0A i0ck0 ikck (IB- Ickm B ) IB (IA- Ickm A ) A pha đầu của điện áp). 0 itdA ick0 IckmA Sau ng.m. tại điểm N mạch i0A ick phân thành 2 phần (phần ikck0 i0B không nguồn & phần có UB tt nguồn). i0B B a) Phần không có nguồn: 0 itdB phần này có điện trở r1 và điện cảm L1. Dòng điện trong phần này chỉ được duy trì cho tới khi năng lượng từ trường tích luỹ trong điện cảm L 1 chưa chuyển hết thành nhiệt năng và bị dập tắt bởi điện trở r1. Phương trình vi phân cân bằng điện áp trong mỗi pha của phần này có dạng: itdC i0C C di 0 0 = i.r1 + L1. (31) dt tt −t Giải phương trình (31) ta có dạng i = C.e Ttd C- Hằng số tích phân xác định theo điều kiện ban đầu (khi t=0 thời điểm bắt (HV) biểu diễn các giá trị tức thời trong các pha ở phần không nguồn đầu ng.m.). Lúc này: của mạch khi xẩy ra ng.m. ở thời điểm t ứng với vị trí của đồ thị vectơ. −t i= i0 ; e Ttd = 1 → i0 = C Vì vậy ta có: −t itd = Ttd (32) i0 e Điều này chứng tỏ ở đây chỉ có thành phần dòng điện tự do. Thành phần này tắt dần theo hằng số thời gian Ttd. L1 x Ttd = = 1 (33) r1 ω .r1 Nhận xét: + Giá trị ban đầu của dòng điện tự do trong mỗi pha bằng giá trị tức thời trước đó của dòng điện, do mạch có tính chất điện cảm, không có sự thay đổi đột biến của dòng.
- I ckmt I ckt = 2 + Giá trị thực của thành phần không chu kỳ trong 1 chu kỳ lấy bằng giá trị tức thời ở thời điểm giữa của chu kỳ đã cho. I kckt = i kckt + Giá trị thực của dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm đó sẽ là: I t = I ckt + I kckt 2 2 + Giá trị lớn nhất của dòng ngắn mạch toàn phần I xk (giá trị hiệu dụng) xẩy ra ở sau chu kỳ đầu tiên của quá trình quá độ. Với điều kiện ikck0 = Ickm giá trị của nó được xác định theo: I xk = I ckt + I kck 2 2 Với ĐK ikck0 ≈ Ickm ở t≈ 0,02 s + Trị số hiệu dụng của thành phần không chu kỳ Ikck được lấy bằng giá trị của ikck tại thời điểm xảy ra ixk → ta có: i xk Ikck = ixk - Ickm = I − 1.I ckm ckm i xk Ta biết rằng ixk = kxk.Ixk → kxk = → Ikck = (kxk -1) . 2 I ck I ckm 8/ b) Phần có nguồn: ở đây ngoài dòng điện tự do sẽ có thêm dòng điện cưỡng bứcmới. Giá trị của dòng cưỡng bức lớn hơn dòng điện lúc trước và sự lệch pha của nó nói chung cũng khác trước. Ta giả thiết rằng các vectơ IckA ; IckB ; IckC phù hợp với chế độ xác lập mới của phần mạch có nguồn (khi đã xẩy ra ng.m.). Phương trình vi phân cân bằng trong mỗi pha. Ví dụ pha A có dạng: di A di di u A = i A .rN + LN +M B +M C (34) dt dt dt Vì mạch đối xứng iB + iC = -iA nên ta có thể viết (34) gọn hơn di u = i.rN + LN (35) dt + Giá trị thực của thành phần chu kỳ ở thời điểm đang xét t. Trong đó: LN = (L – M) - là điện cảm tổng của pha (tức điện cảm có kể tới hỗ cảm của 2 pha còn lại).
- Giả phương trình (35) ta được: + Trong tính toán thường coi mạch điện khi ngắn mạch là không có tải ikck0 có thể đạt tới giá trị cực đại (HV). Xong tại t=0 nó còn phụ thuộc cả Um −t vào α nữa. Khi không có tải tức Im = 0 vậy ikck0 = -Ickm sin(α-ϕN). Vì vậy i= sin(ωt + α − ϕ N ) + Ce Tkck (36) ta có thể viết iN theo α và t. ZN −t iN = Ickm [sin(ωt +α - ϕN) – sin(α - ϕN ). e Tkck ] = f(α; t) ZN - Tổng trở của phần mạch có nguồn (gọi là tổng trở ngắn mạch). ϕN - Là góc pha của điện áp và dòng ngắn mạch. Để khảo sát iN cực đại ta lây đạo hàm và cho bằng không. Tkck – Là hằng số thời gian của mạch ng.m. được xác định như sau: LN x ∂i N 1 −t Tkck = = N [giây] = ω cos(ωt + α − ϕ N ) + sin(α − ϕ N ).e Tkck = 0 rN ωrN ∂t Tkck Vết đầu của (36) là thành phần dòng điện chu kỳ, dòng điện này chính là dòng điện cưỡng bức với biên độ không đổi: ∂i N −t U = cos(ωt + α − ϕ N ) − cos(α − ϕ N ).e Tkck = 0 I ckm = m ∂α ZN Vết thứ hai của (36) là thành phần dòng điện tự do (tắt dần), người ta gọi là Giải hệ phương trình trên ta được: thành phần dòng điện không chu kỳ. Hằng số tích phân C được xác định theo điều kiện ban đầu tại t=0 → i(t=0) = i0 = ick0 + C = Ickmsin(α-ϕN) +C xN tg (α − ϕ N ) = −ω .Tkck = − Mặt khác trước lúc ngắn mạch. i0 = Im sin(α-ϕ). Cho nên ta có thể viết: rN C= i0 – ick0 = Im sin(α-ϕ) – Ickmsin(α-ϕN) = ikck0 xN Ta lại có − = tg ( −ϕ N ) → α - ϕN = ϕN → α = 0 rN Vậy tại t=0 i0 –trị số tức thời của i tại t=0 i0 = ick0 + ikck0 ick0 – trị số tức thời của ick tại t=0 + Như vậy trong mạch có r và L. Cực đại của giá trị dòng điện toàn phần ikck0 – thành phần không ck tại t=0 tức thời sẽ sẩy ra khi α = 0 (tức nếu khi ng.m. trị số điện áp của nguồn −t qua trị số không). Thực tế trong tính toán người ta cần phải xác định i =ick +i kck = I ckm sin(ω +α −ϕN ) +i kck 0 .e t Tkck được giá trị tức thời cực đại của dòng ng.m. toàn phần. Giá trị này được gọi làdòng ngắn mạch xung kích ixk ường tìm được giá trị của thành phần không chu kỳ lớn nhất (HV) và coi rằng nó xẩy ra ở gần quá nửa Nhận xét: chu kỳ đầu (tức là quãng chừng 0,001 giây sau khi xuất hiện ng.m. với +Do các dòng ick0 ; i0 là hình chiếu của các vectơ I ckm & Im trên trục f=50Hz). thời gian nên dòng ikck0 cũng có thể coi như là hình chiếu của (I m – Ickm) trên trục đó (HV.) → Giá trị ban đầu của thành phần tự do (tắt dần) có thể thay đổi từ giá trị lớn nhất có thể khi vectơ (Im – Ickm) song song với trục thời gian iN tt. Và bằng không khi nó vuông góc với trục tt. ixk + Giá trị lớn nhất của thành phần không chu kỳ càng lớn thì sự dich chuyển ikck của đường cong dòng điện toàn phần so với trục thời gian lại càng lớn. ikck0 + Giá trị lớn nhất của thành phần không chu kỳ (ikck0) được xác định không 2I∞ chỉ phụ thuộc vào góc pha khi xẩy ra ng.m. mà còn phụ thuộc vào chế độphụ t tải trước lúc ng.m. Ví dụ trước đó (lúc ng.m.) nếu trong mạch không có dòng ick0 ick điện thì giá trị của ikck0 có thể đạt tới giá trị của thành phần chu kỳ. Hoặc giá trị của ikck0 sẽ có giá trị cực đại khi mạch điện trước đó có tính chất điện dung, rồi đến mạch không có tải và bé nhất khi mạch có tính điện cảm.
- Dòng điện xung kích được biểu thị ở dạng: I ckmt I ckt = 2 −0, 01 −0 , 01 + Giá trị thực của thành phần không chu kỳ trong 1 chu kỳ lấy bằng i xk = I ckm + I ckm .e Tkck = 1 + e Tkck .I ckm giá trị tức thời ở thời điểm giữa của chu kỳ đã cho. I kckt = i kckt ixk = kxk .Ikck + Giá trị thực của dòng ngắn mạch toàn phần ở thời điểm đó sẽ là: kxk – gọi là hệ số xung kích (trị số này thường được tính sẵn theo I t = I ckt + I kckt 2 2 Tkck = LN /rN = xN /ωrN + Giá trị lớn nhất của dòng ngắn mạch toàn phần I xk (giá trị hiệu Trị số kxk nằm trong khoảng 1< kxk
- Bội số thành phần dòng điện ng.m. chu kỳ được xác định theo các đường cong tính toán (HV) phụ thuộc vào điện kháng tính toán kể từ thời điểm xẩy ra ng.m. I*ckt = f(x*tt ; t). Thành phần dòng ngắn mạch chu kỳ đối với thời điểm t được xác định theo công thức: It = I*ckt . IdmΣ I*ckt - tra theo đường cong IdmΣ - dòng định mức tổng các nguồn cc. S dm ∑ IdmΣ = 3U dmht Udmht - Điện áp định mức của hệ thống tại điểm ng.m. SdmΣ - Công suất định mức tổng các nguồn cc. Trong các trường hợp sau có thể tính toán đơn giản mà không cần sử dụng công thức tính toán 1- Nếu điện kháng tính toán lớn: x*tt > 3 (63) Coi như ngắn mạch xẩy ra ở xa nguồn nên để xác định thành phần dòng ng.m. chu kỳ đồi với mọi thời điểm ta sử dụng công thức: I dm ∑ IN = (64) x*tt 2- Khi xác định giá trị hiệu dụng của nửa chu kỳ đầu tiên của thành phần dòng ng.m. chu kỳ của các máy phát tuốc bin hơi việc tính toán được tiến hành theo công thức (với các giá trị bất kỳ của x*tt ). I dm ∑ I N0 = " (65) x*tt Với các tuốc bin nước không sử dụng được (65) vì cho kết quả không chính xác. Giá trị tức thời cực đại của dòng ng.m. toàn phần = dòng xung kích. S dm ∑ x*tt = x*cb ∑ Thay vào biểu thức trên ta có: S cb x*cbΣ - điện kháng tổng của mạch kể từ nguồn cc. tới chỗ ng.m. trong hệ đơn vị tương đồi cơ bản. SdmΣ - Công suất của các nguồn cc. cho chỗ ng.m. [MVA]. [ I xk = I ck + (k xk − 1) 2 I ck 2 ] 2 Scb - Công suất cơ bản [MVA]. Nếu công suất cơ bản được chọn bằng công suất định mức của các nguồn cc. thì điện kháng tổng chính là điện kháng tính toán: I xk = 1 + 2(k xk − 1) 2 .I ck x*tt = x*cbΣ (60) Kxk
- I xk i xk 0 U tbcs Nếu đặt Kxk = tương tự như trước kxk = U= .U (51) I ck I ckm U tb 0 U vì giới hạn của 1< kxk < 2 → 1< Kxk < 3 I = tb .I (52) U tbcs 8.4 Các phương pháp thực tế tính toán dòng ngắn mạch: 2 0 U tbcs x= 2 .x (53) 1) Sơ đồ thay thế tính toán: trong sơ đồ đó tất cả các mạch điên có U tb liên hệ từ được thay thế bằng mạch liên hệ điện. Đưa tất cả các nguồn Trong đó Utb - điện áp trung bình của cấp tiến hành tính toán. tham gia CC. cho điểm ng.m. và toàn bộ điện kháng của các phần tử mà dòng Utbcs - điện áp trung bình của cấp chọn làm cơ sở. ng.m. tính toán chạy qua. Khi trong sơ đồ có máy biến áp. phải qui đổi các Khi tính toán trong hệ đơn vị tương đối trước hết cần chọn S cb và phần tử và sức điện động của các cấp biến đổi khác nhau của sơ đồ về cấp Ucb của một cấp của sơ đồ. Các đại lượng cơ bản của các cấp khác nào đó được chọn làm cơ bản. Việc tính toán sẽ đơn giản đi nếu chọn cấp được xác định theo công thức: tính toán dòng ng.m. làm cơ sở. Giả thiết mạch điện có một vài cấp biến đổi điện áp nối với cấp 0 1 chọn làm cơ sở bằng một chuỗi máy BA. nắc liên tiếp. Khi tính toán trong hệ U cb = .U cb (54) đơn vị có tên việc qui đổi sức điện động (điện áp), dòng điện và tổng trở về k1 k 2 ......k n cấp làm cơ sở được thực hiện bằng công thức sau: 0 0 . I cb = (k1 k 2 .....k n ) I cb (55) (46) E = (k1 .k 2 ......k n ) E 0 0 S cb U = (k1 .k 2 .....k n )U (47) I cb = (k1k2……kn) (56) 3U cb Việc qui đổi sức điện động (điện áp); dòng điện; tổng trở về cấp cơ 0 1 I= .I (48) sở (tính trong hệ đơn vị tương đối cơ sở) được tiến hành theo các (k1 .k 2 .......k n công thức nêu trước đây (2) – (4). Trong đó thay các U cbtb và Icbtb . bằng các giá trị đã được qui đổi về cấp cơ sở: 0 (49) E E U S x = (k1 .k 2 .......k n ) x E*cb = = 0 ; U *cb = 0 ; S *cb = U cb U U cb S cb cb 0 0 0 0 0 0 E ,U ; I ; x - Các đại lượng qui đổi. I I 3 U cb x 3 I cb S cb k1; k2 ; …kn - hệ số biến đôi của tất cả các máy BA có trên đường đi I *cb = 0 = ; x*cb = 0 =x 0 giữa mạch được qui đổi và cấp cơ sở được chọn và được xác định theo I cb S cb U cb U cb chiều từ cấp chọn làm cơ sở tơi cấp mà các phần tử cần qui đổi. Sau khi đã thành lập sơ đồ tính toán đối với điểm ng.m. đã cho. Việc tính Thực tế tính toán các điện áp định mức thực của mỗi cấp biến đổi toán quá trình quá độ có thể được tiến hành theo các phương pháp khác được thay thế bằng điện áp định mức trung bình U tb của các cấp mà nó nhau. có liên hệ. Còn hệ số biến đổi chung của các máy BA. nối liên tiếp sẽ bằng tỉ số các Utb ở hai đầu biên. Phương pháp đơn giản nhất: là thay tát cả các nguồn phát sdđ. bằng đơn Do đó khi tính gần đúng các biểu thức tính toán có dang: vị và biến đổi sơ đồ thay thế vầe sơ đồ thay thế dạng đơn giản nhất – 0 U tbcs SĐ chỉ có 1 tổng trở Z*cbΣ (trong hệ đơn vị tương đối cơ bản) và 1 nguồn E= E (50) U tb có sức điện động E*cb = 1 E*c b Z*c b Σ N
- Bội số thành phần dòng điện ng.m. chu kỳ được xác định theo các đường cong tính toán (HV) phụ thuộc vào điện kháng tính toán kể từ thời điểm xẩy ra ng.m. Dòng điện siêu quá độ ban đầu tại chỗ ng.m. (giá trị hiệu dụng của nửa chu kỳ đầu tiên của thành phần chu kỳ) được xác định theo: I*ckt = f(x*tt ; t). Thành phần dòng ngắn mạch chu kỳ đối với thời điểm t được xác định Trong hệ đơn vị tương đối: theo công thức: 1 It = I*ckt . IdmΣ I*ckt - tra theo đường cong I *N ( cb ) 0 = " (57) IdmΣ - dòng định mức tổng các nguồn cc. Z *cb ∑ Trong hệ đơn vị có tên: S dm ∑ 0 IdmΣ = I cb 3U dmht IN0 = " (58) Z *cb ∑ Udmht - Điện áp định mức của hệ thống tại điểm ng.m. 2) Phương pháp đường cong tính toán: SdmΣ - Công suất định mức tổng các nguồn cc. Trong các trường hợp sau có thể tính toán đơn giản mà không cần sử a) Giới thiệu chung: phương pháp tính toán quá trình quá độ khi ng.m. ba dụng công thức tính toán pha đưa vào sử dụng các đường cong tính toán, được xây dựng đối với các 1- Nếu điện kháng tính toán lớn: x*tt > 3 (63) máy phát thuỷ điện và nhiệt điện mãu có TĐK, và không có TĐK. (HV). Coi như ngắn mạch xẩy ra ở xa nguồn nên để xác định thành Các đường cong tính toán biểu diện sự phụ thuộc của bộ số dòng ng.m. phần dòng ng.m. chu kỳ đồi với mọi thời điểm ta sử dụng công thức: vào điện kháng tính toán của mạch ng.m. K t = f(x*tt) đối với các thời điểm khác nhau kể từ khi xuất hiện ng.m. I dm ∑ IN = (64) Đường cong tính toán được xây dựng với giả thiết sau: x*tt + Các máy phát trước khi xuất hiện ng.m. làm việc với phụ tải định mức 2- Khi xác định giá trị hiệu dụng của nửa chu kỳ đầu tiên của thành phần đối xứng và cosϕ=0.8. dòng ng.m. chu kỳ của các máy phát tuốc bin hơi việc tính toán được tiến + các điện kháng siêu quá độ dọc trục như nhau ( x d " = x q ). " hành theo công thức (với các giá trị bất kỳ của x*tt ). + Ngắn mạch ba pha đối xứng và được cung cấp từ một phía. I dm ∑ Các điện kháng tính toán của mạch ngắn mạch được xác định theo công I N0 = " (65) x*tt thức: Với các tuốc bin nước không sử dụng được (65) vì cho kết quả không S dm ∑ chính xác. x*tt = x*cb ∑ S cb Giá trị tức thời cực đại của dòng ng.m. toàn phần = dòng xung kích. x*cbΣ - điện kháng tổng của mạch kể từ nguồn cc. tới chỗ ng.m. trong hệ đơn vị tương đồi cơ bản. SdmΣ - Công suất của các nguồn cc. cho chỗ ng.m. [MVA]. Scb - Công suất cơ bản [MVA]. Nếu công suất cơ bản được chọn bằng công suất định mức của các nguồn cc. thì điện kháng tổng chính là điện kháng tính toán: x*tt = x*cbΣ (60)
- 8/ i xk = k xk . 2 I N 0 " (66) Giá trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch toàn phần It ở thời điểm bất kỳ. I t = I ckt + I kckt 2 2 (67) Ickt – giá trị hiệudụng của thành phần chu kỳ (tra đường cong) Ikckt - giá trị hiệu dụng của thành phần không chu kỳ ở cùng 1 thời điểm.
- −t Ikckt = " Tkck (68) 2I N 0e x Tkck = - hắng số thời gian tắt dần. [giây]. 314.r Khi t≥ 2Tkck → có thể coi It = Ickt Giá trị hiệu dụng của dòng ng.m. xung kích sau chu kỳ đầu tiên kể từ đầu quá trình xác định theo công thức:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình hướng dẫn đồ án cung cấp điện part 8
19 p | 238 | 110
-
Giáo trình cung cấp điện part 8
19 p | 227 | 91
-
Giáo trình cung cấp điện - Chương 8
22 p | 77 | 18
-
Giáo trình Lắp đặt điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
151 p | 22 | 13
-
Bài giảng hệ thống cung cấp điện - Trần Tấn Lợi - Chương 8
23 p | 89 | 11
-
Giáo trình Truyền động điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
160 p | 18 | 8
-
Giáo trình Lắp đặt điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
151 p | 17 | 7
-
Giáo trình Kỹ thuật điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
151 p | 12 | 6
-
Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
41 p | 14 | 5
-
Giáo trình Thiết bị điện gia dụng (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
41 p | 17 | 5
-
Giáo trình Trang bị điện 1 (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
130 p | 41 | 5
-
Giáo trình Khí cụ điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
159 p | 16 | 5
-
Giáo trình Đo lường điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
180 p | 23 | 5
-
Giáo trình Cung cấp điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
243 p | 10 | 5
-
Giáo trình Cung cấp điện (Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi (Năm 2020)
243 p | 17 | 5
-
Giáo trình Truyền động điện (Nghề Điện công nghiệp - Trình độ Trung cấp): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
61 p | 40 | 5
-
Giáo trình Trang bị điện 1 (Ngành: Kỹ thuật máy lạnh và ĐHKK - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
66 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn