Giáo trình Đại cương Địa lí Việt Nam: Phần 2
lượt xem 3
download
Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Đại cương Địa lí Việt Nam: Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: các ngành kinh tế Việt Nam; các vùng kinh tế-xã hội Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Đại cương Địa lí Việt Nam: Phần 2
- Chu ưng 4 C Á C N G À N H KINH TẾ V IỆ T NAM 4.1. Nông nghiệp 4.1.1. Khái quát tình hình phái triến của ngành nông nghiệp qua các thời kì a) Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Tám (1945) Trong hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp, trong đó có 45 năm đẩu thế kỷ XX, kinh tế Việt Nam chìm đắm trong nghèo nàn và lạc hậu, nhân dân phải sống trong cành nô lệ và đói nghèo cả về vật chất và tinh thần, 90% dân số mù chữ. Các ngành sàn xuất vật chất là nông nghiệp và công nghiệp chịu tác động nặng nề của chế độ thực dân kiểu cũ nên rất lạc hậu. Trong nông nghiệp, thực dân Pháp tiếp tục duy trì kiểu bóc lột phong kiến bằng tô tức, sưu cao thuế nặng. Người nông dân phải chịu cảnh một cổ hai tròng là thực dân và phong kiến. Phần lớn ruộng đất tập trung vào tay bọn địa chủ và chủ đồn điền người Pháp. Dưới chế độ thực dân nửa phong kiến, nền nông nghiệp nước ta hết sức nghèo nàn về cơ sờ vật chất, lạc hậu về kỹ thuật và hoàn toàn dựa vào lao động thủ công và phụ thuộc vào thiên nhiên Năng suất các loại cây trồng đều rất thấp N ă n g su ấ t lú a b ìn h q u â n 1 h a th ờ i kỳ 1930 - 1944 là 12 tạ, U ong klii d ớ T h ái L an là 18 tạ và Nhật Bàn là 34 tạ. Ruông đất phần lớn tập trung trong tay giai cấp địa chủ phong kiến và thực dân Pháp. Nhân dân lao động chiếm 97% số hộ nhưng chi sử dụng 36% ruộng đất. b) Thời kỳ từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1955 Trong thời kỳ này kinh tế nông thôn và sàn xuất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích cực tăng gia sàn xuất, Chính phù đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm tô, giảm tức. Năm 1949, sắc lệnh giảm tô, giảm tức được ban hành, đồng thời tạm 89
- cấp ruộng đất thu được cùa thực dân Pháp và địa chù bỏ chạy vào vùng địch tạm chiếm chia cho nông dân nghèo. Nhờ đó, trong các vùng giải phóng, sàn xuất nông nghiệp phát triền, sản lượng lương thực năm 1954 đạt gần 3 triệu tấn, tăng 13,7% so với năm 1946, tốc độ tăng giá trị sàn lượng nông nghiệp ờ miền Bắc trong 9 năm kháng chiến đạt 10%/năm. Chi tính riêng từ năm 1945 đến tháng 4/1953 ờ vùng tự do và đến tháng 7/1954 ở vùng mói giải phóng, nông dân miền Bắc đã được chia 475.900 ha ruộng đất và ở Nam Bộ, chính quyền cách mạng đã chia cho nông dân 410.000 ha. Do lực lượng sản xuất được giải phóng, sản xuất nông nghiệp vùng giải phóng đạt mức tăng trường khá. Sản lượng lương thực quy thóc đạt 2,95 triệu tấn, tâng 13,7% so với năm 1946, trong đó riêng thóc đạt 2,3 triệu tấn tăng 15,9%. c) Thời kỳ từ năm 1955 đến năm 1975 Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nước ta đứng trước một tình hình mới, cách mạng Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chù nhân dân nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành cuộc cách mạng độc lập dân tộc trong cả nước. Để hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn khắc phục hậu quà nặng nề cùa chiến tranh và tàn dư của chế độ phong kiến, Đàng và Nhà nước đã có nhiều chù trương và chính sách kinh tế, tài chính tích cực, trong đó nổi bật nhất là cải cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, 810.000 ha đất nông nghiệp cùa địa chù được tịch thu và chia cho nông dân nghèo. Sau 3 năm khôi phục kinh tế (1955 - 1957), diện tích gieo trồng tăng 23,5%, năng suất lúa tăng 30,8%, sản lượng lương thực tăng 57%, lương thực binh quân đầu người tăng 43,6%, đàn trâu tăng 44,2%, đàn bò tăng 39%, đàn lợn tăng 20% so với năm 1939. Trong hoàn cảnh sau chiến tranh nhung kết quả đạt được như trên là rất đáng ghi nhận, nồi bật nhất là sàn lượng lương thực binh quân đầu người năm 1957 đã đạt 303 kg. Sản lượng lương thực qui thóc từ 3,76 triệu tấn năm 1955 tăng lên 5,49 triệu tấn năm 1975; đàn lợn từ 2,45 triệu con lên 6,75 triệu con. d) Thời kỳ từ 1976 đến 1986 Sau năm 1975, nước ta tiến hành chủ truơng hợp tác hóa. Ruộng đất của nông dân đuợc tập hợp lại đề tồ chức canh tác tập thề dưới hình thức hợp tác 90
- xã. Máy móc nông nghiệp của nông dân được trưng mua để thành lập các tập đoàn phục vụ sàn xuất nông nghiệp Theo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1976 - 1980), diện tích các đơn vị sản xuất, tức hợp tác xã nông nghiệp ờ miền Bắc tăng gấp 2 đến 2,5 lần nhưng năng suất vẫn trì trệ. Từ năm 1976 đến 1980, dù sản xuất trong điều kiện đất nước không có chiến tranh, nhưng Việt Nam vẫn phải nhập 5,6 triệu tấn lương thực, thực phấm. Trong 5 năm tiếp theo, Việt Nam tiếp tục rơi vào cảnh thiếu lương thực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỳ XX, Việt Nam không sản xuất đủ luơng thực, phải nhập khẩu. Từ năm 1981 - 1985, Việt Nam phải nhập trên 1 triệu tấn lương thực. Trong thời kì này, trên mặt trận kinh tế, nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề cùa chiến tranh xâm lược do đế quốc Mỹ gây ra và của cuộc chiến tranh biên giới; khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ờ miền Nam bị chiến tranh tàn phá, củng cố kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ở miền Bắc, đưa một bộ phận nông dân Nam Bộ, nông dân Nam Trung Bộ vào con đường làm ăn tập thể; buớc đầu phân bố lại lực lượng lao động xã hội; tăng cường một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân e) Thời kỳ lừ 1986 đến nay Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã quyết định thực hiện đường lối đồi mới toàn diện đất nước, nhất là đổi mới về mặt tư duy kinh tế. Đường lối đồi mới của Đảng đã tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành sản xuất và dịch vg Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông nghiệp mà nội dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đã đánh dấu sự mờ đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 10 NQ/TW đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Củng với Nghị quyết 10, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách đổi mới khuyến khích nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển theo hướng kinh tế hàng hoá và đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhất là 10 năm trong thập kỳ 90. 91
- Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 18/3/2002 (Hội nghị Trung ương 5, khóa IX) về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết 26-NQ/TW (Nghị quyết Trung ương 7, khóa X) ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó, xác định "Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bào vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt cũng như lâu dài". Thành tựu nổi bật và to lớn nhất cùa nông nghiệp trong những năm đổi mới là đã giài quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở thành nuớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới liên tục từ năm 1989 đến nay. Nếu sản lượng luơng thực có hạt năm 1990 chi đạt 19,90 triệu tấn thì đến năm 2004 đã tăng lên 39,32 triệu tấn. Như vậy, sau 15 năm, sản lượng lương thực có hạt đã tăng thêm 19,4 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng thêm 1,29 triệu tấn. Do sàn xuất lương thực tăng nhanh, nước ta không những đã bảo đảm được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dành khối lượng khá lớn cho xuất khẩu. Nếu năm 1989, xuất khấu được 1,42 triệu tấn gạo thỉ đến năm 2004 đạt 4,06 triệu tấn, đưa nước ta vào hàng các nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhanh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2004 so với năm 1990 tăng gấp 2,28 lần; nhịp độ tăng trường bỉnh quân hàng năm đạt 6,06%. Năm 2006, tổng sản phẩm trong nước (GDP), theo giá so sánh tăng 8,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tang 3,4%, khu vực cổng nghiệp vầ xây dựng tang 10,37% , khu vực dịch vụ tăng 8,29%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỳ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên, cho đến nay nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn, có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sù dụng sản phẩm cùa các ngành công nghiệp và dịch vụ, như: nhiên liệu, phân bón, hóa chất, máy móc cơ khí, năng lứợng, tín dụng, bảo hiểm... Ngoài ra, nông nghiệp còn liên quan mật thiết đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị tnrờng trong nước. Với 50% lực lượng lao động cả nước đang làm việc 92
- trong lĩnh vực nông nghiệp và hơn 65% dân số sống ờ nông thôn, mức thu nhập trong nông nghiệp sẽ có ành hường rất lớn đến sức cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đầu tư dài hạn. Nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng 65 % dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội cùa đất nước. Trong mấy chục năm qua, cơ cấu sàn xuất nông nghiệp nước ta phát triền theo hướng toàn diện, xoá bỏ độc canh, hình thành các vùng chuyên canh, từng bước đưa chăn nuôi lên ngành sàn xuất chính, tăng đáng kể lượng hàng hoá nông sản xuất khẩu. Trong ngành nông nghiệp, thủy sản tăng nhanh nhất với tốc độ 9,2%/năm, tiếp đó là nông nghiệp 5%/năm và lâm nghiệp 1,8%/nãm. Nhờ tăng trường nhanh, nông nghiệp cung ứng đủ lương thực, thực phẩm, giúp đảm bảo an ninh lương thực và ổn định kinh tế - xã hội Neu như năm 1995, binh quân lương thực đầu người là 363,lkg/người, thỉ đến năm 2014, bình quân lương thực đã lên đến 553kg/người (tăng 1,5 lần). Những năm gần đây, không những đảm bảo an ninh luơng thực trong nước, Việt Nam còn xuất khẩu trung bình từ 7 - 8 triệu tấn gạo hàng năm. Trong giai đoạn 2010 - 2015, ngành nông nehiệp của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên 30 ti USD vào năm 2014 là dấu ấn tăng truờng ngoạn mục cùa ngành nông nghiệp trong điều kiện thời tiết diễn b iê n p h ứ c tạ p ; th ị trư ờ n g x u â t k h â u n ô n g sà n k h ó k h ă n , sứ c m u a g iả m v iệ t Nam hiện có hàng chục mặt hàng nông sản xuất khẩu chù lực mang tầm vóc thế giới, trong đó xuất khẩu hạt tiêu đứng thứ nhất, gạo, cà phê, sắn đứng thứ hai, cao su đứng thú tư, thủy hải sản đứng thứ năm, chè đứng thứ bảy thế giới và nhiều mặt hàng nông sản khác. Năm 2010, Việt Nam mới chi có 18 thị truờng xuất khẩu đạt hơn 1 tỷ USD, đến năm 2015 đã tăng lên 28 thị trường. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cùa các thị truờng hơn ] tỷ USD, chiếm gần 90% kim ngạch xuất khẩu chung cả nước. Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với 10 loại nông sản xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 1 tỉ USD/năm 93
- Năm 2015 giá trị sàn xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1166,2 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), gấp trên 1,64 lần năm 2010, trong đó nông nghiệp chiếm 72,32%; lâm nghiệp chiếm 3,46%; thủy sản chiếm 24,22%. Bảng 4.1. Giá trị sản xuất cùa ngành nông nghiệp so với GDP cà nước (theo Giá thực tế) 2005 2010 2014 Tỷ đông % Tỳ đông % Tỷ đông % Tông GDP 914.000,84 100 2.157.828 100 3.937.856 100 Nông nghiệp, 176.402 19,3 396.576 18,38 696.969 17,7 lâm nghiệp và thủy sản Nguồn: Xù lý niên giám thống kê năm 2006, 2011, 2015 Trong cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sàn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cùa ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản, giảm tỳ trọng của ngành nông nghiệp. Băng 4.2. Cơ cấu giá trị sán xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp Đơn vị: % Năm 2011 Năm 2015 Tông 100 100 Nông nghiệp 77,5 72,3 Thủy sản 20,2 24,2 Lâm nghiệp 2,3 3,5 Nguồn Báo cáo thống kẽ năm 2011 và 2015 Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp chiếm 2,3% năm 2011 trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá hiện hành tăng lên lên 3,5% năm 2015; tỷ trọng cùa ngành thủy sản vào hai năm tương ứng là 20,2% và 24,2%. Trong khi đó, tỷ trọng cùa ngành nông nghiệp giảm từ 77,5% năm 2011 xuống còn 72,3% năm 2015. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp được triển khai thực hiện trên cơ sờ phát huy lợi thế của cả nước và mỗi địa phuơng gắn với thị trường trong nước và
- xuất khẩu. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phê duyệt 24 quy hoạch phục vụ tái cơ cấu Trong đó có 17 quy hoạch trên phạm vi cả nước và 7 quy hoạch khu vục, vùng, địa bàn cụ thể... góp phần quan trọng duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh và tăng trường của toàn ngành. Nông nghiệp công nghệ cao đã trờ thành “làn sóng mới” trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Với tiềm lực về vốn, kinh nghiêm thương trường, các doanh nghiệp lớn tập trung đầu tu vào nông nghiệp công nghệ cao đang tạo ra những sản phẩm chất lượng, được kiểm soát an toàn thục phẩm theo chuỗi, bước đầu cạnh tranh được với hàng hóa nhập ngoại và huớng tới xuất khẩu. Bước sang giai đoạn mới, nhiệm vụ cùa ngành nông nghiệp hết sức nặng nề với nhiều khó khăn, thách thức trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, mạnh mẽ. Do đó, ngành nông nghiệp phải phấn đấu đạt và vượt mục tiêu để tăng trưởng bền vững, chất lượng, tiếp tục góp phần cải thiện nhanh điều kiện sống của dân cu nông thôn. 4.1.2. Hiện trạng phấn bố một số ngành sản xuất nông - lăm - thủy sản chủ yếu 4.1.2.1. Trồng trọt a) Lương thực có hạt (lúa, ngô) Trong giai đoạn 2010 - 2015, sản lượng lương thực có hạt tăng từ 44,6 triệu tấn (2010) nên 50,5 triệu tấn (2015), bình quân mỗi năm tăng 2,5 %, bỉnh quân luơng thực trên đầu người đạt 550,6 kg/người. * Cây lúa Căn cứ sự phân hoá cùa khí hậu với việc phát triển thuỷ lợi và việc sử dụng các giống lúa ngằn ngày, ờ nước ta đã hinh thành 3 vụ sán xuất chính là vụ đông xuân, vụ hè thu và vụ mùa. Các tỉnh phía Bắc có một vụ đông và một vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa. Trong cơ cấu mùa vụ, vụ lúa đông xuân được mở rộng tới 3 triệu ha. Năng suất lúa trung bình cả năm liên tục tăng, vượt mức 42 tạ/ha Nhờ việc đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, sàn lượng lúa không ngừng tăng lên, từ 42,2 triệu tấn năm 2011 tăng lên 45,2 triệu tấn năm 2015. Nước ta có hai vùng trọng điểm trồng lúa là đồng bằng sông Cừu Long và đồng bằng sông Hồng 95
- Năm 2012, diện tích trồng lúa của vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 4.184,0 nghìn ha, sản lượng lúa đạt 24,3 triệu tấn, chiếm tới 53,9% diện tích và 55,6% sản luợng lúa cả nước. Bỉnh quân lương thực đầu người cao nhất cả nước, đạt 1410,1 kg/người. Việc phát triển trồng lúa ờ đồng bằng sông Cừu Long có tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực và lương thực hàng hoá xuất khẩu của cả nước. Đồng bằng sông Hồng có diện tích bằng 1/3 đồng bằng sông Cừu Long. Tuy là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhưng đồng bằng sông Hồng chì chiếm 14,1% diện tích và 15,2% sản luợng lúa cả năm so với cả nước. Do là vùng đông dân nhất, nên bỉnh quân lương thực trên đầu người đứng thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long, nhưng thường thấp hơn múc trung bình cả nước Do lưu thông lương thực trong cả nước đảm bảo tốt, nên ở đồng bằng sông Hồng hiện nay đã hình thành một số địa bàn sản xuất lúa, phục vụ xuất khẩu và nhu cầu các thành phố lớn. * Cây ngô Cây ngô là loại hoa màu được trồng nhiều nhất ở nước ta với diện tích gieo trồng là 1.179,3 nghìn ha và sản lượng là 5,3 triệu tấn (2015), Ngô được trồng nhiều vụ trong năm: đông xuân, xuân, hè thu, đòng. Thành tựu lớn nhất của nước ta là đã lai tạo và trồng trên diện đại trà giống ngô đông (ngô biôxit, ngô đông) với năng suất cao, tương đối ổn định, trờ thành nguồn lương thực chủ yếu. Năng suất ngô đạt 44,8 tạ/ha. Ngô được trồng thành các vùng chuyên canh trên các vùng bãi bồi ven sông và cao nguyên. Ngô cũng được trồng xen canh trên đất lúa, đất cây công nghiệp hàng năm Ngô được trồng nhiều nhất ờ các vùng miền núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Ngô cũng được trồng phổ biến trên các bãi phù sa ven sông và trên đất phù sa cổ ờ đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải miền Trung Một số dân tộc như Mông, Dao lấy cây ngô làm lương thực chính. Việc phát triển cây ngô góp phần đảm bảo an toàn luơng thực, phát triển chăn nuôi và xuất khẩu. b) MỘI số cây hoa màu lươiig Ihực Ngoài lúa và ngô - thành phần cơ bản cùa lương thực có hạt thì một số cây hoa màu lương thực như khoai lang, sắn, kê, cao lương, khoai tây, các loại củ: khoai sọ, dong, giềng, cù từ, cù ngà, khoai nước được trồng ở nhiều địa 96
- phương, vừa làm lương thực vừa là nguồn thức ăn gia súc, gia cầm Trong đó, đáng chú ý nhất là khoai lang và sắn (khoai mỳ). Khoai lang là loại cây ngắn ngày, ưa khí hậu nóng, đòi hói nhiều ánh sáng, không kén đất, thích hợp với cát pha hoặc đất thịt nhẹ, dễ thoát nước. Năm 2015, diện tích trồng khoai lang cả nưóc là 126,9 nghìn ha, với sản lượng 1,33 triệu tấn Khoai lang được trồng nliiều nhất ớ Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (31,8% diện tích khoai lang cá nước). Những năm gần đây, diện tích trồng khoai lang bắt đầu giảm nhẹ, dành chỗ đẻ trông ngô với hiệu quả kinh tế cao hơn. So với khoai lang, diện tích trồng san lại tăng khá từ 425,5 nghìn ha năm 2005 lên 566,5 nghìn ha năm 2015. San được trồng nhiều nhất ớ Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Sắn được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm c) Cây công nghiệp So với việc trồng cây lương thực, hiệu quà kinh tế của việc trồng cây công nghiệp thường cao hơn, đưọc coi là nguồn nông sán xuất khẩu có giá trị. Việc phát triển cây công nghiệp tập trung tạo ra vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến công nghiệp, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá. Việc phát triển cây công nghiệp còn có khả năng tận dụng tài nguyên, phá thế độc canh trong nông nghiệp, bào vệ môi trường. Có thể trồng cày công nghiệp xen canh, luân canh với các cây trồng khác, tận dụng đất dốc ở trung du, miền núi. Trồng theo phương thức nông - lâm kết họp còn góp phần tạo nguồn xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc vùng cao Nước ta có nhiều điều kiện thuận lọi để phát triển cây công nghiệp. Trước hết la khi hậu nhiệt đời nóng ầm, nguồn tài nguyên đất thích hợp VỚI việc phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung, nguồn lao động dồi dào; đã có mạng lưới cơ sở chế biến. Tuy nhiên, khó khăn nhất là ở chỗ thị trưòng thế giới về cây công nghiệp thường biến động, trong khi chất luợng và trình độ chế biến, bào quàn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng thị trường khó tính. * Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp hàng năm ở nước ta tăng nhanh cá về diện tích, năng suất và sản lượng Những cây công nghiệp hàng năm chính là lạc, đậu tương, mía, thuốc lá, dâu tằm, bông, cói, đay. 97
- Lạc là cây lấy dầu từ hạt, đòi hỏi nhiệt độ cao (25 - 30°C), có khả năng chịu hạn, thích hợp với đất cát pha. Lạc phân bố chủ yếu ở các đồng bằng ven biển miền Trung, trên các vùng đất cao ven biển, bãi sông. Lạc cũng được trồng trên các vùng phù sa cổ vùng Trung du phía Bắc và Đông Nam Bộ. Các vùng trọng điểm trồng lạc là Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Các tinh trồng nhiều lạc là Tây Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Long An, Đắk Lắk. Năm 2015, diện tích trồng lạc cùa cả nước là 200 nghìn ha, năng suất đạt 22,6 tạ/ha. Đậu lumig là cây trồng lấy đạm thực vật và dầu thực vật. Đậu tương thích hợp với nhiều loại đất, nhất là đất đá vôi, đất badan, đất phù sa cổ, phù sa mới tơi xốp. Đậu tương trồng nhiều ờ các tình Trung du miền núi Bắc Bộ, nhiều nhất là ở các tinh Bắc Giang, Cao Bằng, Sơn La. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cừu Long mới phát triền trồng đậu tương, nhưng năng suất cao nhờ thâm canh và áp dụng các giống mới. Năm 2015, diện tích trồng đậu tương cả nước 100,8 nghìn ha, sản lượng đạt 146,4 nghìn tấn. Mía là cây nguyên liệu sản xuất đường và làm bột ngọt. Sản xuất mía đường đang có xu hướng giảm. Nấu năm 2002 đạt diện tích là 320,0 nghìn ha, sản lượng là 17.120,0 nghìn tấn với năng suất trung bình 535,0 tạ/ha thi năm 2015, con số này đạt lần lượt là 284,5 nghìn ha, 18.320,8 nghìn tấn và 664,0 tạ/ha. Duyên hải miền Trung là vùng trồng mía lớn nhất, các tỉnh Ưồng nhiều mía nhất vùng là Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hoà. Vùng trồng mía lớn thứ hai là Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung nhiều ờ các tinh Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng. Bông có điều kiện thuận lợi để phát triển ờ các tinh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ từ Phú Yên đến Bình Thuận, và các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai. Tây Bắc và Đông Bắc cũng là vùng có truyền thống trồng bông. Cói là cây trồng cung cấp nguyên liệu cho các ngành tiểu thủ công dệt chiếu, thảm cói, bao tải và một số hàng tiêu dùng xuất khẩu. Cói đuợc trồng ở một số vùng nhiễm mặn, được coi là cây trồng tiên phong trong việc thau chua, rủa mặn. Thuốc lá được trồng thành các vùng chuyên canh lớn ờ Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Nam, Phú Yên, Gia Lai, Ninh Thuận. 98
- * Cây công nghiệp lâu năm Cây cao su được người Pháp đưa vào Việt Nam lần đầu tiên tại vuờn thực vật Sài Gòn nãm 1878 nhung không sống. Năm 1897, đã đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ờ Việt Nam. Công ty cao su đầu tiên được thành lập là Suzannah (Long Khánh, Đồng Nai) năm 1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời, chủ yếu là cùa người Pháp và tập trung ờ Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR, CEXO, M ichelin,... Một số đồn điền cao su tu nhân Việt Nam cũng được thành lập. Năm 1976, Việt Nam còn khoảng 76.000 ha, tập trung ờ Đông Nam Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha. Năm 2015, diện tích trồng cây cao su cả nước đạt 981,0 nghìn ha và đạt sản lượng 1017,0 nghìn tấn. Cà phê là cây công nghiệp lay chất kích thích (cafein) Nhu cầu cà phê trên thị trường thế giới rất lớn, nhất là thị trường châu Âu và Bắc Mỹ Ngay trong nuớc ta, khi mức sống tăng thì nhu cầu cà phê cũng tăng Đất thích hợp nhất để trồng cà phê là đất đỏ bazan, nhưng cũng có thể phát triển tốt trên đất diệp thạch B ủng 4.3. D iện tích và sản lư ợ n g m ột số cây công nghiệp lâu năm th ờ i kỳ 2000 - 2015 Cây công 2000 2005 2015 nghiệp lâu D iện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sán lirợng năm (Nghìn ha) (Nghìn tấii) (Nghìn (Nglùn (Nghìn (Nglùn tấn) lia) tấn) ha) Chè 87,7 314,7 122,5 570,0 134,7 1000,9 Cà phê S61,Q 802,5 407,4 752,1 645,2 1415,0 Cao su 412,0 290.8 482,7 481.6 981.0 1017,0 Hồ úêu 27,9 39,2 49,1 80,3 97,6 168,8 Điều 195,6 67,6 348,1 240,2 292,0 345,0 (Nguôn: Niên giám thông kẽ 2009, Nxb Thông kê 2010; [15]) Diện tích và sản lượng cà phê đều tăng qua các năm. Năm 2015, diện tích trồng cà phê cùa cả nước là 645,2 nghìn ha, sản lượng đạt 1.445,0 nghìn tấn. Tây Nguyên là vùng trồng nhiều cà phê nhất cả nước. Cây cà phê được trồng với qui mô lớn ở hầu khắp các tỉnh Tây Nguyên, tỉnh Tây Ninh (Đông Nam 99
- Bộ) và qui mô nhò ở Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Cà phê cũng đang được phát triển ờ một số tinh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là tỉnh Sơn La. Hiện nay, nước ta chù trương đẩy mạnh trồng cà phê chè (CoíTea arabicca), không mờ rộng diện tích cà phê vối (Coffea robusta). Chè là loại đồ uống truyền thống của người Việt, đồng thời cũng là đồ uống phổ biến trên thế giới. Hiện nay, chúng ta đã phát triền các vùng chè tập trung, chù yếu ờ miền núi và trung du phía Bắc. Ờ Tây Nguyên, chè được trồng tập trung trên cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc (Lâm Đồng). Một số địa phương Bắc Trung Bộ cũng bắt đầu phát triền trồng chè Diện tích trồng chè đã táng từ 87,7 nghìn ha (2000) lên 134,7 nghìn ha (2015) Nhiều xí nghiệp liên doanh chế biến chè đen, chè xanh của Ân Độ, Đài Loan, Nhật Bản đang được xây dựng, nhất là ờ các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Hiện nay, khoảng 40% sản lượng chè tiêu thụ trong nuớc và 60% để xuất khẩu. Chè là mặt hàng xuất khẩu tương đối ổn định, một số thương hiệu chè đã bắt đầu có tiếng trên thị trường EU và Bắc Mỹ. Hồ tiêu là cây có giá trị kinh tế cao. Các thương gia phương Tây từng coi hồ tiêu là một trong những mặt gia vị đầu bảng Diện tích trồng hồ tiêu tăng nhanh từ 27,9 nghìn ha (2000) lẻn 97,6 nghin ha (2015) với tổng sản lượng 168,8 nghìn tấn trong năm này. Hồ tiêu được trồng chủ yếu ờ Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, đảo Phú Quốc (Kiên Giang), và Quàng Bình, Quảng Trị. Dừa là cây công nghiệp rất giá trị vì cùi dừa là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến dầu dừa. Các sản phẩm phụ từ dừa như cùi dừa, than dừa, gỗ dừa cũng rất có giá trị. Vùng trồng nhiều dừa trải dài ờ các tỉnh ven biển Duyên hải miền Trung và nhiều nhất vẫn là ở Đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 80% diện tích trồng dừa cà nước). Các tinh trồng nhiều dừa nhất là Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, cần Thơ và Sóc Trăng. Gần đây, diện tích dừa có chiều hướng thu hẹp đáng kể chù yếu là do hiệu quả kinh tế không cao, hơn nữa dừa thường mắc sâu bệnh hại rất khó khắc phục. Điều là cây công nghiệp nhiệt đới, có khả năng chịu hạn và không đòi hôi đặc biệt về đất, được coi là cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phẩn xoá đói giảm nghèo. Vi vậy, điều được trồng rộng rãi ở vùng đất bạc màu ở Đông Nam Bộ, ở những vùng khô hạn duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Hai tinh trồng nhiều điều nhất cả nước là Đồng Nai, Bình Phước. Đây là cây công 100
- nghiệp lâu năm đang có triển vọng lớn, do nhu cầu thị trường thế giới về hạt điều đang tăng lên. Ngoài các cây công nghiệp lâu năm nói trên, còn phải kể tới một số cây công nghiệp có giá trị khác như: hồi, quế, sơn, trẩu, sở, thông nhựa,... Hồi có khoảng 1500 ha, được trồng nhiều ờ Lạng Sơn, Cao Bằng. Quế có khoảng 10 nghin ha, phát triển chủ yếu ở Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Nam,... Sơn, Trẩu, Sờ ờ Phú thọ, Yên Bái, Hoà Bình Thông nhựa phát triển ờ vùng núi ven biền (Quảng Ninh, Thanh Hoá) và sườn đông Trường Sơn từ Quảng Nam đến Lâm Đồng, nhiều nhất là ở vùng Đà Lạt. 4.1.2.2. Ngành chăn nuôi a. Khái quát Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ, nhằm bảo đàm hiệu quả kinh tế cao và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như lao động hợp lý. Nước ta có những điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi như cơ sở thức ăn, giống gia súc, gia cầm, dịch vụ chăn nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm, và một số hình thức chăn nuôi truyền thống, nhất là chăn nuôi ở gia đình Hiện nay nước ta đang chủ trương đưa ngành chăn nuôi lẽn trở thành ngành sản xuất chính. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong tống giá trị cùa sán xuất nông nghiệp theo giá hiện hành tăng từ 25,3% năm 2011 lên 28,8% năm 2015 b) M ột so ngành chăn nuôi chủ yếu * Chăn nuôi trâu, bì) Trâu, bò là những đại gia súc được nuôi phố biến nhất Trước đây, trâu và bò được nuôi để làm sức kéo là chú yếu, nhất là trâu. Gần đây, nhu cầu sức kéo được thay thế m ột phần bằng C ' giói nên v iệc chăn nuôi trâu, bò bất đẩu O chuyên hướng sang cung'cấp thịt sữa Đàn bò đã tăng nhanh, đến nãm 2015 đạt tới 5,36 triệu con, đàn trâu đứng ờ mức gần 2,52 triệu con. So lượng trâu lớn nhất là thuộc về vùng Trung du và miền núi Bac Bộ, chiếm khoảng 55,3% tổng đàn trâu cả nước. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung số lượng đàn bò dẫn đầu cả nước (chiếm khoảng 40,5% cà nước). 101
- Hiện nay việc chăn nuôi bò sữa theo qui mô gỉa đình đang được phát triển ờ ngoại thành các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Nuớc ta đang triển khai các chương trình cài tạo đàn trâu, bò; nhập giống trâu Murrah cùa Ấn Độ đề lai tạo giống với giống trâu sữa, bò sữa Hà Lan, bò Sind kiêm dụng lấy sữa và cày kéo, đã tạo được một số dòng lai có kết quả. * Chăn nuôi lợn Lợn gan liền với các vùng sản xuất lương thực, là nguồn cung cấp thịt chù yếu cho nhân dân. Nhờ giải quyết vững chắc cơ sở lương thực, đàn lợn tăng nhanh. Năm 1980 là 10 triệu con, năm 2002 tăng lên gấp đôi (20,3 triệu con) và đạt 27,75 triệu con (2015). Đồng bằng sông Hồng dẫn đầu trong nghề nuôi lợn (chiếm 25,9% cả nuớc), sau đó là vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ, đồng bằng sông Cửu Long. * Chăn nuôi các loại gia súc khác như ngụa, dê, cừu, hươu: Đàn ngựa cùa cả nuớc dao động trong khoảng 120 - 130 nghìn con, để lấy sức kéo và làm phương tiện đi lại ờ miền núi. Ngựa được nuôi phổ biến ờ vùng núi Bắc Bộ. Đàn dê được nuôi ở nhiều nơi, nhằm tận dụng các đồng cỏ cằn cỗi, rải rác, các vùng núi đá vôi, đồi núi hoang trọc Nước ta đang thực nghiệm nuôi dê lấy sữa. Còn đàn cừu được nuôi với qui mô nhò, giống lấy thịt, được phát triển ờ vùng khô hạn Ninh Thuận, Bình Thuận. Đàn dê, cừu cả nước hiện nay gần 1,3 triệu con. Nghề nuôi hươu lấy lộc nhung là nghề truyền thống ở một số địa phương nhu Huơng Sơn (Hà Tĩnh), Quỳnh Lưu (Nghệ An). Nghề thuần duỡng voi và nuôi voi chù yếu với đồng bào Tây nguyên. Voi được nuôi để kéo gỗ, vận chuyển hàng hoá và khách du lịch. Địa chi nổi tiếng ià voi Bán Đồn (tíắk Lấk). Nghề nuôi đà điều bắt đầu được thực nghiệm ở Đông Nam Bộ và có triển vpng vì chất lượng thịt ngon và được giá. * Chăn nuôi gia cầm Chăn nuôi gia cầm lấy thịt, trứng phát triển khá nhanh. Đàn gia cầm trong năm 2000 là 196,1 triệu con thì tới nàm 2015 tăng lên 341,9 triệu con. Hiện nay, hình thức chăn nuôi gia đình là chù yếu, ở các vùng ven các thành thị có các trang trại, chuyên môn hoá gà thịt hay gà đẻ trứng. Việc chăn nuôi vịt đàn rất phổ biến ờ các vùng trũng cấy lúa, vũng có nhiều kênh rạch. Đàn vịt phát triền mạnh ở các vùng trũng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và 102
- Duyên hải Nam Trung bộ, nhất là ờ Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có tập quán nuôi vịt đàn với qui mô lớn. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có đàn gia cầm lớn nhất cả nước. 4.1.2.3. Đánh bắt vù nuôi trồng thuý, hai sàn * Sàn lượng thuỳ sàn: Năm 2010 sản lượng thủy sàn của nước ta đạt 4142,7 nghin tấn, đến năm 2015 tăng lên 6549,7 nghìn tấn. Tốc độ tăng bình quân sản luợng thủy sản trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2 0 1 0 -2 0 1 5 đạt 5 %. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cừu Long là vùng trọng điềm về thủy sàn của cả nước. * Khai thác thuỳ sàn: Năm 2010 sàn lượng khai thác thủy sản cùa nước ta đạt 2414,4 nghìn tấn, đến năm 2015 tăng lên 3036,4 nghìn tấn Tốc độ tăng bình quân sản luợng thủy sản trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2015 đạt 4,7 %. Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu cá nước về khai thác thuỷ sản với 1,1 triệu tấn, bằng 41,7 % tổng sản luợng thuỷ sản khai thác của cả nuớc Tiếp theo là Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ờ các tinh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ Các ngư trường Ninh Thuận, Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu và Biển Tây quanh năm tấp nập tàu thuyền đánh cá Dần đầu về sản lượng đánh bắt là các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Thuận. Một số địa phương có phương tiện đánh bắt xa bờ bắt đầu vươn tới ngư truờng rộng lớn trên Biển Đông * Nuôi trồng thuỳ sán: Năm 2010 sản lượng thủy sản cùa nước ta đạt 2 7 2 8 ,3 n g h ìn tấ n , đ ế n n ă m 2015 tă n g lèn 3 5 1 3 ,3 n g h ìn tấn T ố c đ ộ tă n g b ìn h quân sản lượng thủy sân trung bình mỗi năm trong giai đoạn 2010 - 2015 đạt 5,2 %. Nuôi thủy sản đã có những bước chuyển biến tích cực theo hướng đa canh, đa con kết hợp, tập trang vào những loài có giá trị cao. Đồng bằng sông Cửu Long dẫn đầu cả nuớc về sản lượng thuỷ sản nuôi trồng, chiếm khoảng 72,4% cả nước, x ế p hàng ngay sau là Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2015, nuôi trồng thuỳ sản đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam và hiện nay Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất thuý sản lớn nhất trên thế giới Ngành nuôi trồng thủy sàn trở thành một 103
- phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và sự phát triển gần đây đã giúp cài thiện sinh kế cho người nông dân. 4.1.2.4. Lâm nghiệp Trong giai đoạn 2010 - 2015, diện tích rừng của Việt Nam tăng nhanh, ổn định; binh quân trồng khoảng 220.000 ha/năm. Khoanh nuôi tái sinh 460.000 ha/năm, trong đó khoảng 50.000 ha thành rừng/năm. Độ che phù cùa rừng tăng ni 39,1% năm 2009 lên khoảng 40,7% năm 2015. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng nhanh những năm gần đây (năm 2011 đạt 3,4%, năm 2012 đạt 5,5%, năm 2013 đạt 6,0%, năm 2014 đạt 7,09%, nãm 2015 đạt khoảng 7,5%). Sàn lượng gỗ rừng trồng tăng 2,5 lần trong 5 năm qua, đạt khoáng 17 triệu m3 vào năm 2015 Khai thác rừng tự nhiên được quản lý chặt chẽ hơn theo hướng bền vũng. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển mạnh với nhiều thành phần kinh tế, sản phấm chế biến đa dạng theo yêu cầu thị truờng. Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất vào trên 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó, các thị truờng đã phát triển (Mỹ, EƯ, Nhật Bản, Hàn quốc). Kim ngạch xuất khẩu gỗ và lâm sàn ngoài gỗ tăng hơn 1,65 lần ừong 5 năm, từ 4,2 tý USD nãm 2011 lên khoảng 6,9 tỳ USD năm 2015. Ngành công nghiệp chế biến lâm sàn ngày càng thích ứng có hiệu quả với biến đồi thị trường và vận hành theo tín hiệu thị trường, giải quyết hài hòa các rào càn thương mại quốc tế Mục tiêu chung đặt ra cho ngành lâm nghiệp là đảm bào phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi truờng; từng bước chuyển đổi mô hình tăng trường theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, giá trị sàn xuất tang bình quân hàng nam 5,5 - 6,5%; thu hút mọi thành phần kính tế tham gia bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cài thiện sinh kế, bào vệ môi trường sinh thái rừng, thích ứng với biển đổi khi hậu; gắn chặt chẽ giữa phát triển lâm nghiệp với bảo đảm an ninh quốc phòng và chù quyền đất nuớc. 4.1.3. Các vùng nông nghiệp sinh thái Nền nông nghiệp lúa nuớc kết hợp với lâm nghiệp rừng mưa nhiệt đới và ngư nghiệp trên Biển Đông cận chí tuyến là đặc trưng cùa hệ thống lãnh thổ 7 vùng nông nghiệp sinh thái. Sơ đồ 7 vùng này được Viện Thiết kế & 104
- Quy hoạch thuộc Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác lập và công bố từ năm 1977. * V ù n g 1: Trung du và miền núi Bắc Bộ Địa hinh núi cao, chia cắt sâu, khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh do địa hình núi cao và gió mùa đông bắc. Thế mạnh nông nghiệp là cây công nghiệp, rau quà, dược liệu cận nhiệt và ôn đới, tiêu biểu là cây chè, một số cây lấy đầu như: hồi, quế, thào quả. Cây lương thực chù yếu là lúa, ngô, sắn. Chăn nuôi đại gia súc có trâu, bò, cừu, ngựa trên một số đồng cò cao nguyên. Thuý sản cũng có điều kiện phát triển ưên diện tích mặt nưóc, đặc biệt ven biến và vùng nước vịnh Bắc Bộ. Vùng này có thế mạnh về nghề rừng (gỗ, tre, nứa, song, mây). * Vùng 2: Đong bằng sông Hồng Địa hình châu thổ tương đối bằng phang Mạng lưới thuỷ văn phát triển, đặc biệt là hệ thống sông và kênh rạch khá dày đặc. Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh khá điển hình. Đây là vùng trọng điểm lương thực thâm canh, đặc biệt là lương thực có hạt như lúa, ngô, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quà, rau đậu. Vụ đông đang trở thành vụ sản xuất chính với một số cây ua lạnh như ngô đông, khoai tây, rau quả ôn đói: cà chua, bắp cải, su hào, sup lơ, đậu. Chăn nuôi tiểu gia súc phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi lợn và gia cầm, thuỳ cầm * Vùng 3: Bắc Trung Bộ Địa hình đổ dốc từ sườn đông Trường Sơn với chế độ khí hậu khẳc nghiệt. Thường chịu tác động mạnh của gió băo, lũ lụt và gió Lào. Nhìn chung, sản xuất lương thực không thuận lợi. Diện tích trồng cây lương thực chù yếu ở các đồng bằng lớn phía Bắc: đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Cây công nghiệp chiếm ưu thế: lạc, cam, dừa, trẩu, sở, chè, cà phê. Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm riêng đàn trâu chiếm 20% đàn trâu cả nước. Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn sườn đông Trường Sơn và ven biến có tầm quan trọng đặc biệt. Nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản trên các đầm phá ven biển và vùng nước vịnh Bắc Bộ * V ùng 4: Duyên hãi Nam Trung Bộ Địa hinh lồi lõm, phức tạp của đường bờ biển phía đông, còn phía tây là miền địa hình gò đồi chân núi đông dãy Trường Sơn Nam. Khí hậu mang tính 105
- nhiệt đới với hai mùa nóng và mùa khô hạn rõ rệt. Đặc biệt khô hạn là vùng cực Nam Trung Bộ. Nông sàn hàng hoá tiêu biểu là bông, mía, dứa, dâu, thịt lợn, thịt bò, gia cầm. Thế mạnh nổi bật là nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản ven biển và vùng nước rộng lớn trên Biển Đông. Lâm nghiệp chủ yếu là trồng rừng phòng hộ ven biển và trẽn sườn núi, cồn cát ven biển. * Vùng 5: Tây Nguyên Địa hình cao nguyên bậc thang, khí hậu nhiệt đới cao nguyên phân mùa rõ rệt với một mùa mưa và mùa khô kéo dài. Nông sản chính là cà phê, cao su, chè, bông, dâu tằm, rau quả, hoa, bò thịt, bò sữa. Tài nguyên đất ba dan và rừng chiếm vị trí hàng đầu cả nước. Tây Nguyên là vùng không tiếp giáp biển nhưng nghề nuôi trồng thuý sản cũng có điều kiện phát triển trên các vùng mặt nước, ao, hồ và sông suối. Bảo vệ rừng đầu nguồn có vị trí quan ưọng hàng đầu không riêng với Tây Nguyên, mà còn với các vùng Duyên hài Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Hạ Lào và Đông Bắc Thái Lan * Vùng 6: Đông Nam Bộ Địa hình đồi bát úp, nghiêng dần từ đông bắc xuống tây nam. Cả vùng được chi phối bời mạng lưới thuỷ văn cùa hệ thống sông Đông Nai. Đất xám, đất ba dan với khí hậu nhiệt đới phân mùa khô và mùa mưa trên nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định là điều kiện phát triển cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu, trước hết là cao su, cà phê, chè, điều, mía đường, rau quả. Bờ biển rộng lớn là điều kiện phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản. Tuy bình quân đất nông nghiệp thấp, sản lượng lương thực cũng thấp so với bỉnh quân cả nuớc nhưng sự phát triển nông sản xuất khẩu đã đem lại cho vùng thế mạnh của vùng cây công nghiệp trong điểm số 1 cùa cà nvrớc * Vùng 7: Đồng bằng sông Cửu Long Đây là vùng đồng bằng châu thổ sông Mê Công, bằng phang và tương đối thấp với ba loại đất chủ yếu: đất phù sa ngọt giũa và ven sông Tiền, sông Hậu, vùng đất phèn, mặn chiến diện tích lớn. Khí hậu nóng ẩm quanh năm với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Đây là vùng trọng điểm sản xuất luơng thực và thực phẩm hàng đầu cả nước Trước hết là cây lúa, nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỳ sản. Vùng chiếm trên 50% sản lượng lương thực, 80% lương thực xuất khẩu. Thuỷ sản xuất khẩu, chù yếu là tôm nuôi và cá chiếm vị trí hàng đầu cả nước. Đồng bằng sông Cửu Long còn là vùng phát triển chăn nuôi 106
- gia cầm, đặc biệt là nuôi vịt Đồng thời, đây là vùng trồng cói, mía, rau quà xuất khẩu Rừng ngập mặn có giá trị kinh tế và môi trường đó là vùng rừng ngập mặn ven biển, có giá trị cung cấp gỗ, củi, nhưng quan trọng nhất vẫn là giá trị bảo vệ môi trường kinh tế sinh thái. 4.1.4. Các thách thức cho phút triển nũng nghiệp và định hưóìtỊỊ pliút triển trong x u th ế hội nhập Trong xu thế phát triền và hội nhập kinh tế quốc thế, nền nòng nghiệp việt Nam có những thách thức cơ bản sau đây: Thứ nhất, năng lực cạnh tranh cùa ngành nông nghiệp còn thấp, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, chưa đa dạng và lệ thuộc vào một vài thị trường truyền thống, xuất khẩu trực tiếp qua con đường tiểu ngạch nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặc dù trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng đã hồi phục, nhưng chưa thật sự vững chắc và còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém của một nền nông nghiệp manh mún, thiếu liên kết, năng suất và chất lượng thấp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ giữa doanh nghiệp với nông dân triển khai chậm, chưa thật hiệu quả và bền vững Thứ hai, dân số tăng, nhu cầu về nông sàn thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Dân số nước ỉa hiện nay trên 90 triệu người, dự kiến đến năm 2020 sẽ vào khoảng 100 triệu người. Vi vậy, nhu cẩu về lương thực, thực phẩm cúa nước ta sẽ tăng lên ít nhất 11% - 12% so vói hiện nay Điều này đòi hói nông nghiệp phải phát triển đáp ứng đưọc nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, đa dạng hơn về sán phẩm tiêu dùng cuối cùng íhứ ba, nông nghiệp vẫn chưa giúp nước ta thật sự đạt được an ninh vê dinh dưỡng. Người dân ờ vùng đặc biệt khó khăn và ở 62 huyện nghèo vẫn còn thiếu đói. Nguyên nhân cúa tình trạng trên là do chúng ta chỉ chú trọng vào an ninh lương thực (bằng việc tập trung giữ vững 3,8 triệu ha lúa), mà chưa có chiến lược bảo đảm an ninh dinh dưỡng (không chi lương thực mà còn thực phẩm) cả trong ngắn hạn và dài hạn, chưa coi trọng các giải pháp để tăng cường khả năng tiếp cận của người dân tới luơng thực, thực phẩm như việc làm, đầu tu kết cấu hạ tầng để hệ thống phân phối về lương thực, thực phẩm hoạt động tốt. Sự không an toàn về thực phẩm một phần bắt nguồn từ việc chưa 107
- áp dụng tốt bộ quy chuẩn thực hành nông nghiệp và quàn lý ở khâu chế biến và lưu thông. Thứ tư, sức ép về việc làm cho lao động nông thôn ngày một tăng. Do dân số tăng, hằng năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu người đến tuổi lao động được bổ sung vào lực lượng lao động, trong đó 0,9 triệu lao động tăng thêm ờ khu vực nông nghiệp và nông thôn. Trong khi đó, quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa. Điều này tạo ra sức ép lớn về việc làm và dòng người di cư từ nông thôn vào thanh thị. Thứ năm, biến đồi khí hậu đã và đang diễn ra, ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp nước ta. Nếu nước biển dâng lên 1 m thì 9 tinh cùa Việt Nam, bao gồm: Ben Tre, Long An, Trà Vinh, Sóc Trăng, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Tiền Giang và cần Thơ sẽ bị ngập từ 24,7% đến 50,1% diện tích trên tổng số 11.475km2 GDP cùa cả nước sẽ giảm ít nhất 10%, sản lượng lương thực giảm 12% (5 triệu tấn lúa). Mặt khác, số lượng các cơn bão, sự tàn phá cùa từng trận bão, thời tiết lạnh và nóng đã xuất hiện một cách bất thường. Dự báo, các tinh Tây Nguyên và miền Trung sẽ bị hạn nhiều hơn; số đợt không khí lạnh, rét đậm, rét hại sẽ xuất hiện nhiều hơn ở các tinh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Thứ sáu, tăng trưởng nông nghiệp cùa Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Điều này gây tác động xấu đến môi trường, làm tăng mức độ ô nhiễm và suy yếu nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng đước ven biển, tài nguyên nuớc ngầm ở Tây nguyên, nguồn lợi hải sản ven bờ, đa dạng sinh học...). Môi truờng ờ nông thôn chưa được quản lý tốt. ô nhiễm nước thài, khí thải ở các khu công nghiệp, làng nghề đang trực tiếp làm suy thoái môi trường, gây nguy hại cho sinh kế bền vững cùa người dân và cạn kiệt nguồn lợi thủy sàn. Để phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội nhập quốc tế, trước tiên đòi hỏi phải đồi mới cách tiếp cận với nông nghiệp theo những góc độ: góc độ thị trường; góc độ công nghiệp, góc độ môi sinh và thực hiện theo những định hướng phát triển của đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng kinh tế thị trường hiện đại trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành. Đồng thời, từng 108
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Địa lý kinh tế Việt Nam - TS. Trần Văn Thông
103 p | 2448 | 796
-
GIÁO TRÌNH BẢN ĐỒ HỌC ĐẠI CƯƠNG
146 p | 951 | 110
-
Biên sọan ma trận và đề kiểm tra địa lí 2011
3 p | 667 | 85
-
Giáo trình Địa chất đại cương và Địa chất lịch sử: Phần 1 - Phùng Ngọc Đĩnh, Lương Hồng Hược
137 p | 376 | 76
-
Giáo trình Địa chất đại cương và Địa chất lịch sử: Phần 2 - Phùng Ngọc Đĩnh, Lương Hồng Hược
75 p | 212 | 60
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương 3 (Thổ nhưỡng quyển, sinh quyển, lớp vỏ cảnh quan và các quy luật địa lí của Trái Đất): Phần 1
150 p | 105 | 26
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương 3 (Thổ nhưỡng quyển, sinh quyển, lớp vỏ cảnh quan và các quy luật địa lí của Trái Đất): Phần 2
112 p | 68 | 19
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương 2 (Khí quyển và thủy quyển): Phần 2
110 p | 46 | 13
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương 2 (Khí quyển và thủy quyển): Phần 1
109 p | 35 | 12
-
ĐỊA LÍ NƯỚC NGA
5 p | 119 | 12
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương (Trái đất và thạch quyển) - ĐH Quy Nhơn
210 p | 75 | 11
-
Bài giảng Địa lý kinh tế - xã hội đại cương 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
101 p | 77 | 10
-
Giáo trình Đại cương địa lý Việt Nam: Phần 2
68 p | 23 | 8
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 (Phần đại cương): Phần 1
141 p | 75 | 6
-
Giáo trình Địa lý kinh tế - Xã hội Việt Nam (Tập 1): Phần 2
100 p | 13 | 5
-
Giáo trình Đại cương Địa lí Việt Nam: Phần 1
90 p | 12 | 2
-
Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam 1 (Phần đại cương): Phần 2
126 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn