GIÁO TRÌNH DẠY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 - CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA
lượt xem 32
download
CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI MÁY XẾP DỠ I.1. Khái niệm: Máy xếp dỡ (máy nâng vận chuyển) là những máy công tác dùng để thay đổi vị trí của đối tượng công tác nhờ thiết bị mang trực tiếp như: móc treo hoặc thiết bị mang gián tiếp như: khung cẩu container, gầu ngoạm, nam châm điện, mâm hút chân không, dây băng, gầu… I.2. Phân loại máy xếp dỡ: a) Phân loại theo đặc tính làm việc: Theo đặc tính làm việc máy xếp dỡ có thể phân ra làm 2 nhóm: - Nhóm 1: Máy xếp dỡ hoạt động theo chu kỳ: Việc xếp dỡ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: GIÁO TRÌNH DẠY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 - CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ MÁY XẾP DỠ I. CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI MÁY XẾP DỠ I.1. Khái niệm: Máy xếp dỡ (máy nâng vận chuyển) là những máy công tác dùng để thay đổi vị trí của đối tượng công tác nhờ thiết bị mang trực tiếp như: móc treo hoặc thiết bị mang gián tiếp như: khung cẩu container, gầu ngoạm, nam châm điện, mâm hút chân không, dây băng, gầu… Phân loại máy xếp dỡ: I.2. a) Phân loại theo đặc tính làm việc: Theo đặc tính làm việc máy xếp dỡ có thể phân ra làm 2 nhóm: Nhóm 1: Máy xếp dỡ hoạt động theo chu kỳ: Việc xếp dỡ và vận chuy ển - hàng do máy thực hiện qua từng chu kỳ làm việc. Máy xếp dỡ hoạt động theo chu kỳ chủ yếu phục vụ các quá trình vận chuyển vật thể khối. Đặc điểm làm việc của các cơ cấu loại máy này là ngắn hạn, lặp đi lặp lại. Nhóm 2: Máy xếp dỡ hoạt động liên tục (máy vận chuyển liên tục): việc - xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa qua máy là một dòng liên tục và theo một tuyến nhất định. Khi làm việc các quá trình chất tải và dỡ tải được tiến hành đồng thời. b) Phân loại theo đặc tính truyển động: Căn cứ vào đặc tính truyền động cho các cơ cấu của máy xếp dỡ người ta phân loại máy xếp dỡ theo các loại sau: - Máy xếp dỡ có truyền động cơ khí; - Máy xếp dỡ có truyền động điện – cơ khí; - Máy xếp dỡ có truyền động thủy lực, khí ép; - Máy xếp dỡ có các hình thức truyền động kết hợp. c) Phân loại theo thiết bị di chuyển Căn cứ vào thiết bị di chuyển máy xếp dỡ người ta phân loại máy xếp d ỡ theo các loại sau: - Máy xếp dỡ di chuyển trên ray; - Máy xếp dỡ di chuyển trên bánh lốp; - Máy xếp dỡ di chuyển bánh xích; - Cần trục trên tàu; - Cần trục nổi. II. ĐẶC TÍNH KẾT CẦU VÀ KHAI THÁC II.1. Đặc tính kết cấu: Một máy xếp dỡ nói chung bao gồm các kết cấu sau: Thiết bị động lực: là nguồn động lực để cung cấp năng lượng dẫn động cho - các cơ cấu của máy (thường là động cơ đốt trong diesel, động cơ điện…) - Hệ thống truyền động: là tập hợp các chi tiết để truyền động từ động cơ đến các cơ cấu hoặc đến thiết bị công tác. - Thiết bị công tác: là thiết bị trực tiếp thực hiện thao tác công nghệ xếp dỡ hàng hóa (nâng hạ hàng, quay phần quay cần trục, thay đổi tầm với..) - Kết cấu thép: là giá để dỡ các cơ cấu của máy, nó chiếm tỷ trọng l ớn nh ất trên máy xếp dỡ, hình dáng kích thước của máy xếp dỡ phụ thuộc chủ yếu vào kết cấu thép. - Thiết bị di chuyển: là hệ thống dùng để đỡ và di chuyển toàn bộ kết cấu máy. Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Hệ thống điều khiển: tập hợp các chi tiết, các thiết bị để điều khiển sự hoạt - động của các cơ cấu máy xếp dỡ. II.2. Đặc tính khai thác: Đặc tính khai thác được xác định thông qua các thông số cơ bản của thiết bị: - Sức nâng Q: là trọng lượng lớn nhất của vật nâng mà máy có thể nâng hạ được ở trạng thái làm việc nhất định nào đó của máy (như ở tầm với cho trước, ở chiều dài cần cho trước…). Đơn vị sức nâng là: kN hoặc Tấn (tấn ở đây là tấn l ực, không phải đơn vị đo khối lượng). Các cần trục có hệ cần cân bằng sức nâng không thay đổi theo tầm với, gọi là cần trục có hệ cần cân bằng hoàn toàn. - Các cần trục có hệ cần không cân bằng thì sức nâng thay đ ổi theo tầm với. Biểu đồ quan hệ giữa sức nâng và tầm với, chiều cao nâng gọi là biểu đồ sức nâng (hay còn gọi là đường đặc tính tải trọng). - Tầm với R: là khoảng cách theo phương ngang tính từ tâm thiết bị mang vật đến trục quay của máy. Thông số tầm với R được dùng cho cần trục hay máy nâng có cần (đơn vị đo tầm với: m). - Momen hàng MQ: là tích số giữa sức nâng và tầm với. Mô men hàng có thể thay đổi theo tầm với hay không thay đổi theo tầm với. Đơn vị (t.n hay kN.m) MQ = QxR - Chiều cao nâng hàng H: là khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ mặt bằng máy đứng đến tâm thiết bị mang hàng ở vị trí cao nhất (mặt máy đứng có thể là mặt ray hoặc mặt đất). Với các cần trục có cần thì chiều cao nâng phụ thuộc vào tầm với, tầm với càng lớn thì chiều cao nâng hàng càng nhỏ và ngược lại. - Khẩu độ L: là khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai đường trục của hai đường ray mà trên đó máy di chyển. Thông số khẩu độ thường dùng cho các cần trục kiểu cầu (cầu trục, cổng trục, cần trục cáp…). Đơn vị đo: m. - Các thông số động học: + Tốc độ nâng hạ hàng: là tốc độc chuyển động tịnh tiến lên Vn, xuống Vh của vật nâng. Đơn vị đo: m/s. + Tốc độ di chuyển của máy theo phương ngang Vdc. Đơn vị đo: m/s. + Tốc độ quay phần quay của máy quay trục thẳng đứng là: nq. Đơn vị đo: v/ph. + Thời gian thay đổi tầm với TTV: là khoảng thời gian để thay đổi tầm với từ tầm với nhỏ nhất Rmin đến tầm với lớn nhất Rmax. Đơn vị: m/s. - Năng suất: là lượng sản phẩm hàng hóa được xếp dỡ và vận chuyển sau một đơn vị thời gian (t/h, t/ca, t/ngày, m3/h). - Tính vượt: là khả năng của máy vượt qua các chỗ gồ ghề, đường dốc, chướng ngại vật, đất lún và ẩm ướt. - Tính ổn định: là khả năng của máy chống lại sự lật khi máy xếp dỡ làm việc. III. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CÁC HỆ THỐNG CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL 4 THÌ III.1. Nguyên lý làm việc của động cơ: Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 B – Hành trình nén C – Hành trình cháy D – Hành trình xả A – Hành trình nạp và giản nở HÌNH 1. Sơ đồ quá trình công tác của động cơ diezen bốn kỳ. Xem mô phỏng Để hoàn thành một chu trình công tác động cơ diesel 4 thì phải trải qua 4 giai đoạn liên tiếp đó là: III.1.1. Hút: (hình 1.A) Piston từ điểm chết trên (ĐCT) đi xuống điểm chết dưới (ĐCD) tạo ra một áp thấp ở sau nó, nhờ hệ thống phân phối khí, cam hút đội xupáp hút mở ra, không khí lọc sạch được hút vào lòng xi lanh. Khi piston xuống điểm chết dưới xupáp hút đóng lại. Thì ép: (hình 1.B) III.1.2. Piston từ điểm chết dưới di chuyển lên điểm chết trên, hai xu páp hút và th ải đều đóng, không khí bị ép lại. Khi piston lên đến ĐCT thì áp suất trong xi lanh lên đến 30 → 35 kg/cm2, nhiệt độ khoảng 530-730oC. Thì giãn nở: (hình 1.C) III.1.3. Khi piston lên đến ĐCT nhờ hệ thống nhiên liệu kim phun, dầu được phun vào buồng đốt dưới dạng hơi sương, gặp phải môi trường áp suất và nhiệt độ cao, nhiên liệu tự bốc cháy, giản nở và đẩy piston đi xuống. Thì này gọi là thì phát động . Thì thoát:(hình 1.D) III.1.4. Khi pittông bị đẩy xuống ĐCD nhờ quán tính của bánh đà, pittông tiếp tục chạy trở lên, lúc này xupap thoát mở, khí cháy bị đẩy ra ngoài. Khi pittông lên đến ĐCT xupap thoát đóng lại, xupap hút bắt đầu mở ra để khởi sự một chu kỳ khác. III.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel Nhiệm vụ và yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu: III.2.1. Nhiệm vụ: a) Cung cấp nhiên liệu cần thiết tùy theo chế độ làm việc của động cơ. - Cung cấp lượng nhiên liệu đồng đều cho các xi lanh động cơ đúng thời - điểm và đúng thứ tự thì nổ. Phun sương và phân tán đều hơi nhiên liệu vào buồng đốt. - Yêu cầu: b) Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Thùng nhiên liệu dự trữ phải đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục - trong suốt thời gian quy định. Các lọc phải sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu. - Các chi tiết phải chắc chắn, có độ chính xác cao, dễ chế tạo. - Thuận tiện cho việc bảo dưỡng và sửa chữa. - Phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel: III.2.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel bao gồm các loại: Bơm cao áp một tổ bơm (bơm cao áp PF). - Bơm cao áp nhiều tổ bơm ráp chung một khối (bơm cao áp PE). - Kim bơm liên hợp GM. - Bơm cao áp loại phân phối, gồm: - Bơm cao áp PSB, CAV, DPA, ROOSA MASTER, PENKING, EP – VA, EP – - VM,VE. Bơm thời áp (bơm CUMMINS) - 11 – Vỏ bọc điều 1– Thùng chứa tốc. 2– Ống dẫn dầu. 12 – Mạch tối đa. 3– Lọc. 13 – Tai chịu. – Bơm bánh 14 – Bộ cúp dầu 4 răng. 15 – Ống dẫn – Bộ giảm dầu đến kim 5 chấn. bơm. 6– Bộ điều tốc. 16 – Cò mổ kim. 7– Lọc tinh. 17 – Đũa đẩy. 8– Quả tạ. 18 – Ống dầu về. – Mạch cầm 19 – Lỗ định 9 chừng. lượng. – Vít chỉnh tối 20 – Cam điều 10 thiểu khiển kim. (Sơ đồ hệ thống nhiên liệu CUMMINS) Sơ đồ nguyên lý hoạt động tổng quát của bơm cao áp PE III.2.3. Cấu tạo: a) 1 – Thùng chứa. 8 – Đường dầu về 2 – Lọc sơ cấp. 9 – Van an toàn 3 – Bơm tiếp 10 – Bơm tay vận. 11 – Lưới lọc và 4 – Lọc thứ cấp. van một chiều 5 – Bơm cao áp. 12 – Bộ điều tốc 6 – Ống cao áp. 13 – Đai ốc xả gió 7 – Đến kim phun Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 (Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel có van an toàn lắp ở lọc thứ cấp) Xem mô phỏng 1 – Thùng chứa. 7 – Lọc thứ cấp. 2 – Lưới lọc và van 1 8 – Ống cao áp chiều. 3 – Lọc thứ cấp. 9 – Kim phun 4 – Bơm tiếp vận. 10 – Van an toàn 5 – Bơm tay. 11 – Bộ điều tốc 12 – Đường dầu 6 – Bơm cao áp. về (Hệ thống nhiên liệu động diesel có van an toàn ở bơm cao áp). Xem mô phỏng Nguyên lý hoạt động: b) Khi động cơ làm việc, bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chứa qua lọc thô đến lọc tinh rồi đến bơm cao áp. Một van an toàn giới hạn áp suất nhiên liệu và dẫn dầu về thùng chứa khi tốc độ động cơ cao. Dầu vào bơm cao áp được nén lên áp lực cao qua đường ống đến kim phun phù hợp với thứ tự thì nổ của động cơ. Kim phun xịt nhiên liệu vào xi lanh đúng thời điểm. Nhiên liệu dư ở kim phun được đưa về thùng chứa qua đường dầu về. III.3. Bơm cao áp PE a) Cấu tạo: Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 PE: chỉ loại bơm cao áp cá nhân có chung một cốt cam được điều khiển qua khớp nối. Nếu có thêm chữ S: cốt cam bắt trực tiếp vào động cơ không qua khớp nối. 6: chỉ số xilanh bơm cao áp (bằng số xilanh động cơ). A: kích thước bơm (A: cỡ nhỏ, B: cỡ trung, Z: cỡ lớn, M: cỡ thật nhỏ, P: đặc biệt, ZW: cỡ thật lớn). 70: chỉ đường kính piston bơm bằng 1/10mm (70 = 7mm). B: chỉ đặc điểm thay thế các bộ phận trong bơm khi lắp ráp bơm (gồm có : 1- Bộ điều tốc cơ khí. A,B,C,Q,K,P) 2- Bơm tiếp vận. 4: chỉ vị trí dấu ghi đầu cốt 3- Bộ phun dầu sớm. bơm. Nếu số lẻ: 1,3,5 dấu ghi Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bơm cao áp PE: ở đầu cốt bơm. Nếu số chẵn: 2,4,6 thì dấu nằm bên phải PE 6 A 70 B 4 1 2 R S114 nhìn từ phía cửa sổ. PES 6 A 70 A 2 1 2 3 R S64 1: chỉ bộ điều tốc (0: không có, 1: ở phía trái, 2: ở phía phải). 2: chỉ vị trí bộ phun dầu sớm (như bộ điều tốc). R:chỉ chiều quay bơm: R:cùng chiều kim đồng hồ Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 1 - Lò xo cao áp 2 - Đầu nối đường ống cao áp 3 - Van cao áp 4 - Đế (bệ) van cao áp 5 - Xi lanh bơm 6 - Piton bơm 7 – Manchon 8 - Đế và chén chận lò xo 9 - Lò xo 10 - Chén chận lò xo 11 - Vít điều chỉnh vị trí của piston và vít khoá 12 - Con đội 13 - Con lăn 14 - Cam (Cấu tạo một tổ bơm cao áp PE). Xem mô phỏng b) Nguyên lý làm việc: Phần đầu piston bơm có xẻ rãnh hình chéo (lằn vạt chéo). Piston chuyển động tịnh tiến trong xilanh và hai bên xilanh có lỗ thoát nhiên liệu. - Khi piston bơm ở vị trí thấp nhất thì nhiên liệu từ lỗ bên trái tràn vào chứa đầy thể tích công tác (bao gồm: phía trên piston và rãnh lõm ở đầu piston) vị trí I. - Khi piston đi lên, nhiên liệu được ép lại và bị đẩy một phần qua lỗ : vị trí II. - Piston tiếp tục đi lên và che lấp gờ trên của lỗ: vị trí III, từ đó trở đi nhiên liệu đi vào đường ống cao áp đến kim phun: vị trí IV. - Piston tiếp tục đi lên và khi gờ dưới của rãnh lõm bắt đầu mở lỗ: vị trí V, k ể từ đó trở đi nhiên liệu theo rãnh lõm qua lỗ ra ngoài : vị trí VI. Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 (Sơ đồ công tác bơm cao áp) Xem mô phỏng Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston đ ể thay đổi thời gian phun. Thời phun càng lâu lượng dầu càng nhiều động cơ chạy nhanh, thời gian phun ngắn dầu cang ít động cơ chạy chậm. Khi ta xoay piston để rãnh đứng ngay lỗ dầu về thì sẽ không có vị trí án mặc dù piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được ép, không phun động cơ ngưng hoạt động (vị trí này gọi là cúp dầu). Lằn vạt xéo trên đầu piston có 3 loại: Lằn vạt xéo phía trên. - Lằn vạt xéo phía dưới. - Lằn vạt xéo trên dưới. - Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Tối đa Tắt máy Trung bình (Định lượng nhiên liệu của bơm cao áp PE). Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 (a) (b) (c) (Cấu tạo đầu Piston bơm PE). Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 a) Lằn vạt xéo trên dưới: b) Lằn vạt xéo trên: Điểm c) Lằn vạt xéo dưới: Điểm Điểm khởi phun và kết thúc khởi phun thay đổi, điểm khởi phun cố định, định dứt phun thay đổi. dứt phun cố định. phun thay đổi III.4. Bộ phun dầu sớm tự động trên bơm cao áp PE Cấu tạo: a) 1 – Mâm thụ 8 – Vít châm dầu động 2 – Trục lắp quả 9 – Vít đậy tạ 10 – lông đền 3 – Vỏ ngoài chêm 4 – Vỏ trong 11 – Lò xo 5 – Mâm chủ 12 – Tán động 6 – Q uả t ạ 13 – Khớp nối ( Bộ phun dầu sớm tự động trên bơm PE). 7 – Vít xả gió 14 – Quả tạ Gồm: một mâm nối thụ động (1) bắt vào đầu cốt bơm cao áp nhờ chốt then hoa và đai ốc giữ. Một mâm nối chủ động (5) có khớp nối để nhận truyền động từ động cơ. Chuyển động quay của mâm chủ động truyền qua mâm thụ động qua hai quả tạ (14). - Trên mâm thụ động có ép hai trục thẳng góc với mâm, hai quả tạ quay trên hai trục này. Đầu lồi còn lại của quả tạ tỳ vào chốt của mâm chủ động, hai quả tạ được kềm vào nhau nhờ hai lò xo, đầu lò xo tựa vào trục, đầu còn lại tỳ vào chốt ở mâm chủ động. Một miếng chêm nằm trên lò xo để tăng lực lò xo theo định mức. Một bọc Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 dính với mâm chủ động có nhiệm vụ bọc hai quả tạ và giới hạn tầm di chuyển c ủa chúng. - Tất cả các chi tiết được che kín bằng một bọc ngoài cùng vặn vào bề mặt có ren của mâm thụ động. Các vòng đệm kín bằng cao su hoá học đảm bảo độ kín giữa bọc và mâm chủ động. Nhờ vậy mà bên trong toàn bộ có đầy dầu nhớt bôi trơn. - Trên động cơ Diesel khi tốc độ càng cao, góc phun dầu càng sớm để nhiên liệu đủ thời gian hoà trộn tự bốc cháy phát ra công suất lớn nhất . Do đó trên hầu hết các động cơ Diesel có phạm vi thay đổi số vòng quay lớn đều có trang bị bộ phun dầu sớm tự động. Đối với bơm cao áp PE việc định lượng nhiên liệu tuỳ theo vị trí lằn vạt xéo ở píttông đối với lỗ dầu ra hay vào ở xi lanh. - Với píttông có lằn vạt xéo phía trên thì điểm khởi phun thay đổi, điểm dứt phun cố định. Với píttông có lằn vạt xéo cả trên lẫn dưới không cần trang bị bộ phun dầu sớm tự động vì bản thân lằn vạt xéo đã thực hiện việc phun dầu sớm tự động. - Với píttông có lằn vạt xéo phía dưới thì điểm khởi phun cố định, điểm dứt phun thay đổi. Thông thường các bơm cao áp PE đều có lằn vạt xéo phía d ưới nên phải trang bị bộ phun dầu sớm tự động. - Da số bơm cao áp PE người ta ứng dụng bộ phận tự động điều khiển góc phun sớm bằng ly tâm. Điển hình của loại này là bộ phun sớm tự động của hãng Bosch. b) Nguyên tắc hoạt động bộ phun sớm kiểu ly tâm của hãng Bosch : I – Không làm việc II – Phun sớm tự động tối đa 10o (Nguyên lý làm việc của bộ phun dầu sớm PE). Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ văng ra do mâm thụ động quay đối với mâm chủ động theo chiều chuyển đ ộng của cốt bơm do đó làm tăng góc phun sớm nhiên liệu. Khi tốc độ giảm, lực ly tâm yếu hai quả tạ xếp vào, lò xo quay mâm thụ động cùng với trục cam đối với mâm chủ động về phía chiều quay ngược lại. Do đó làm giảm góc phun nhiên liệu. III.5. Bộ điều tốc: Công dụng: III.5.1. Khi ôtô máy kéo làm việc tải trọng trên động cơ luôn thay đổi. Nếu thanh răng của bơm cao áp hoặc bướm tiết lưu giữ nguyên một chỗ thì khi tăng tải trọng, số vòng quay của động cơ sẽ giảm xuống, còn khi tải trọng giảm thì số vòng quay tăng Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 lên. Điều đó dẫn đến trước tiên làm thay đổi tốc độ tiến của ôtô máy kéo, thứ hai là động cơ buộc phải làm việc ở những chế độ không có lợi. Để giữ cho số vòng quay trục khuỷu động cơ không thay đổi khi chế đ ộ tải trọng khác nhau thì đồng thời với sự tăng tải cần phải tăng lượng nhiên liệu cấp vào xilanh, còn khi giảm tải thì giảm lượng nhiên liệu cấp vào xilanh. Khi luôn luôn có sự thay đổi tải trọng thì không thể dùng tay mà điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp vào xilanh. Công việc ấy được thực hiện tự động nhờ một thiết bị đặc biệt trên bơm cao áp gọi là bộ điều tốc. Bất kỳ bộ điều tốc loại nào cũng có nhiệm vụ sau: - Điều hoà tốc độ động cơ dù có tải hay không tải (giữ vững một tốc độ hay trong phạm vi cho phép tuỳ theo loại ) có nghĩa là lúc có tải hay không tải đều phải giữ một tốc độ động cơ trong lúc cần ga đứng yên. Đáp ứng được mọi vận tốc theo yêu cầu của động cơ. - Phải giới hạn được mức tải để tránh gây hư hỏng máy. - Phải tự động cúp dầu để tắc máy khi số vòng quay vượt quá mức ấn định. - III.5.2. Phân loại: Khi phân loại các bộ điều tốc người ta căn cứ vào những đặc điểm sau: a) Theo tính chất truyền tác dụng: Có hai loại: - Bộ điều tốc tác dụng trực tiếp. Bộ điều tốc tác dụng gián tiếp. - b) Theo vùng bao chế độ tốc độ: Có 3loại: Loại một chế độ. - Loại hai chế độ. - Loại nhiều chế độ. - c) Theo công dụng của bộ điều tốc: Có hai loại: Loại di chuyển: Đặt trên động cơ của các máy di chuyển. - Loại tĩnh tại: Đặt trên động cơ tỉnh tại, bảo đảm điều chỉnh tốc độ với độ chính - xác cao trong các máy phát điện Diesel. d) Theo nguyên tắc tác dụng của phần tử nhạy cảm: Có 4 loại: Loại cơ khí với phần tử nhạy cảm ly tâm. - Loại áp thấp. - Loại thuỷ lực. - Loại cơ thuỷ lực. - III.5.3. Bộ điều tốc kiểu cơ khí: Hiện nay có rất nhiều bộ điều tốc cơ khí như: loại một chế độ, loại hai chế độ, loại nhiều chế độ. Thông dụng nhất trên ôtô máy kéo hiện nay là bộ điều tốc cơ khí nhiều chế độ. Trong phần này chúng ta tìm hiểu kỹ về bộ điều tốc cơ khí nhiều chế độ. a) Nguyên lý cấu tạo: Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Hầu hết các bộ điều tốc cơ khí đều có 4 bộ phận chính để có thể vận chuyển điều hoà với nhau. - Bộ phận động lực: Cốt bơm truyền sức trực tiếp qua quả văng. Hai quả văng dang ra do lực ly tâm. - Cần liên lạc: Là một hệ thống đòn bẩy tay đòn, thanh kéo, trục tay đòn...liên lạc với bộ phận đông lực và thanh răng điều khiển lưu lượng nhiên liệu. - Thanh răng điều khiển đưa nhiên liệu vào ít hay nhiều đến kim phun đ ể xịt vào xilanh tùy theo vị trí. - Ngoài ra còn có lò xo tốc độ đặt đối chọi với lực ly tâm của hai quả tạ và đẩy thanh răng về chiều nhiên liệu khi động cơ chưa làm việc. Đồng thời có các vít điều chỉnh khâu trượt. Tất cả các bộ phận trên được bố trí trong vỏ điều tốc. 1- Thanh Răng 2, 3, 4, 7 – Các cần điều khiển 5 – Cốt gắn khâu trượt 6- Quả tạ ( Hình vẽ - Bộ điều tốc cơ khí gắn trên bơm PE). b) Nguyên lý làm việc: Phát hành động cơ: Khi phát hành ta kéo ga theo chiều tăng. Qua trung gian lò xo tốc đ ộ, tay đòn, c ần liên hệ kéo thanh qua chiều tăng, động cơ phát hành dễ dàng. Khi động cơ đã nổ rồi cốt bơm quay, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ bung ra đẩy khâu trượt tỳ lên tay đòn cân bằng với sức căn lò xo nên đẩy khâu trượt ra đ ẩy tay đòn, đi ều khi ển thanh về chiều giảm dầu, tốc độ giảm xuống lực ly tâm cân bằng với lò xo, hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng. Bộ điều tốc làm việc khi thay đổi tải: Động cơ đang làm việc ở chế độ ổn định. Ví dụ tải tăng như khi xe đang lên dốc hay máy cung cấp điện nhiều, vì tải tăng nên tốc độ động cơ giảm, nên lực ly tâm của hai quả tạ giảm theo, hai quả tạ xếp lại, lò xo điều tốc thắng lực ly tâm nên đẩy Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 khâu trượt đi vào, qua trung gian tay đòn và cần điều khiển, kéo thanh răng v ề chi ều tăng dầu,hai quả tạ lại bung ra cân bằng với lực lò xo. Nếu ta giảm tải như xe xuống dốc hay máy cung cấp điện dùng ít, tốc độ đ ộng cơ có khuynh hướng tăng lên, lực ly tâm của hai quả tạ tăng theo, hai quả tạ dang ra thắng sức căng lò xo điều tốc, qua cần liên hệ kéo thanh răng về chiều giảm dầu để tốc độ giảm lại về vị trí ban đầu, đến khi ổn định hai quả tạ ở vị trí thẳng đứng cân bằng với sức căng lò xo điều tốc. Như vậy cần ga ở một vị trí mà thanh răng tự động thêm hay bớt dầu khi tải tăng hay giảm. Ví dụ vì lý do nào đó tốc độ động cơ vượt quá tốc độ giới hạn, lúc này lực ly tâm quả tạ lớn, hai quả tạ bung ra hết cỡ đẩy khâu trượt đi ra, qua tay đòn và cần liên hệ đẩy thanh răng về chiều cúp dầu, động cơ ngừng, không hại máy. Kim phun III.6. Phân loại kim phun: Căn cứ vào số lò xo trong kim: - Kim phun thân kim có một lò xo. - Kim phun thân kim có hai lò xo. Để phù hợp với các thiết bị thực tế hiện đang sử dụng tại PTSC Thanh Hóa, chúng ta đi sâu tìm hiểu loại kim phun, thân kim có một lò xo. 1 – Thân kim 2 – Lỗ dầu đến 3 – Lò xo 4 – Cây đẩy 5 – Khâu nối 6 – Van kim 7 – Lỗ tia (Hình vẽ: Kim phun một lò xo). Xem mô phỏng Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Căn cứ vào số lỗ tia và van kim: - Kim phun hở. - Kim phun kín.: kim phun kín được chia làm 2 loại: + Đót kín lỗ tia kín. + Đót kín lỗ tia hở. a) Kim phun hở : Loại này không có kim đóng kín ở đót kim, đường dẫn nhiên liệu luôn luôn thông với xilanh qua các lỗ phun. Loại này ít sử dụng. b) Kim phun kín: • Đót kín lỗ tia hở : Kim phun kín có nhiều lỗ. - Loại này ở đầu đót kim có đầu nhô ra dạng chỏm lồi, có từ (2 10) lỗ phun - được khoan nghiêng so với đường tâm. Đường kính lỗ kim =(0,1 0,35)mm, góc giữa các lỗ phun =1200 1500. - Loại này có 2 loại đót : ngắn và dài. - Áp suất phun :P =(150 180) KG/cm2 - (Hình vẽ: Kim phun loại đót kín lỗ tia hở). • Đót kín lỗ tia kín : Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 (Hình vẽ: Kim phun loại đót kín lỗ tia kín). Xem mô phỏng Loại này có một lỗ phun. Ở đầu kim có một chuôi hình trụ hoặc hình côn ló ra - ngoài lỗ phun khoảng 0,5mm khi đóng kín. - Áp suất phun :P = (120 150) KG/cm2. - Dùng vòi phun để thực hiện quy luật cung cấp nhiên liệu bật thang và làm êm dịu quá trình cháy vì vòi phun tiết lưu đã làm giảm tốc độ cung cấp nhiên liệu ở giai đoạn đầu của quá trình phun. III.7. Hệ thống bôi trơn a) Cấu tạo: 1- Các te; 2 – Màng lọc; 3- Bơm dầu; 4- Van an toàn; 5- Van nhiệt; 6- Van nhiệt; 7 – Két làm mát dầu; 8 – Đồng hồ đo áp suất; 9, 10,11,12 - ống dẫn dầu; b) Nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống bôi trơn - Đưa dầu nhờn đi bôi trơn các bề mặt ma sát. - Lọc sạch những cặn bã lẫn trong dầu nhờn. - Tẩy rửa và làm mát các bề mặt ma sát. Trong quá trình làm việc của động cơ, hệ thống bôi trơn phải làm việc ổn định, công suất dẫn động bơm dầu phải nhỏ. c) Kết cấu một số bộ phận chính: 1. Bơm dầu: Để tạo áp suất cao với lưu lượng nhỏ dầu đi bôi trơn, người ta thường dùng bơm bánh răng, bơm trục vít, bơm phiến gạt, bơm piston… Bơm bánh răng ăn khớp ngoài 1.1. Bánh răng chủ động 4 được dẫn động từ trục khủyu hay trục cam. Khi c ặp bánh răng quay, dầu bôi trơn từ đường dầu áp suất thấp được lùa sang đường dầu áp suất cao theo chiều mũi tên. Để tránh hiện tượng chèn dầu giữa các răng khi vào khớp, trên mặt dầu của nắp bơm có phay rãnh gỉam áp 3. Van an toàn gồm lò xo 10 và Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 bi cầu 11. Khi áp suất trên đường ra vượt quá giá trị cho phép, áp l ực dầu th ắng s ức căng lò xo mở bi cầu 11 để tạo ra dòng dầu chảy ngược về đường dầu áp suất thấp. 1. Thân bơm 2. Bánh răng bị động 3. Rãnh giảm áp 4. Bánh răng chủ động 5. Đường dầu ra 6. Đường dầu vào 7. Đệm làm kín 8. Nắp van điều chỉnh 9. Tấm đệm điều chỉnh 10. Lò xo 11. Van bi Hình vẽ : Bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Bơm bánh răng ăn khớp trong 1.2. Thường dùng cho động cơ ô tô du lịch do yêu cầu kết cấu gọn nhẹ. Loại bơm này làm việc tương tự như bơm bánh răng ăn khớp ngoài theo nguyên lý lùa dầu. Sơ đồ nguyên lý được thể hiện trên hình 6.4 1. Thân bơm Bánh răng bị động 2. Đường dẫn dầu vào 4,7. Rãnh dẫn dầu 5. Trục dẫn động 6. Bánh răng chủ động 7. Đường dẫn dầu Hình vẽ - Bơm bánh răng ăn khớp trong Bơm phiến trượt (Bơm cánh gạt) 1.3. Sơ đồ kết cấu như hình vẽ dưới đây. Rôto 5 lắp lệch tâm với thân bơm 1, trên thân rôto có rãnh lắp các phiến trượt 3. Khi rôto quay, do l ực ly tâm và l ực ép c ủa lò xo 7, phiến trượt 3 luôn tỳ sát vào bề mặt của vỏ bơm 1 tạo thành các không gian kín và do đó lùa dầu từ đường dầu có áp suất thấp 2 sang đường dầu có áp suất cao 4. 1. Thân bơm. 2. Đường dầu vào. 3. Cánh gạt. 4. Đường dầu ra. 5. Rôto. 6. Trục dẫn động. 7. Lòxo. Hình vẽ - Bơm cánh gạt Bơm phiến trượt có ưu điểm: Đơn giản, nhỏ gọn nhưng có nhược điểm là mài mòn bề mặt tiếp xúc giữa phiến trượt và thân bơm rất nhanh. 2. Lọc dầu: Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
- CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG DVDK TỔNG HỢP PTSC THANH HÓA GIÁO TRÌNH DẬY THI NÂNG BẬC NĂM 2012 Theo chất lượng lọc có hai loại: Bầu lọc thô và bầu lọc tinh 2.1. Bầu lọc thô: Thường lắp trực tiếp trên đường dầu đi bôi trơn nên lưu - lượng dầu phải đi qua lọc rất lớn. Lọc thô lọc được cặn bẩn có kích thước lớn hơn 0,03 mm. Bầu lọc tinh: Có thể lọc được các tạp chất có đường kính rất nhỏ - (đến 0,1 µm). Do đó sức cản của lọc tinh rất lớn nên phải lắp theo mạch rẽ và lượng dầu phân nhánh qua lọc tinh không quá 20% lượng dầu của toàn mạch. Dầu sau khi qua lọc tinh thường trở về cácte. Theo kết cấu chia ra: Bầu lọc cơ khí, bầu lọc ly tâm, bầu lọc từ tính. 2.2. Bầu lọc cơ khí - a/ Bầu lọc thấm (thường dùng cho bầu lọc thô) Bầu lọc thấm sử dụng rộng rãi cho động cơ đốt trong. Nguyên lý làm việc: Dầu có áp suất cao được thấm qua các khe hở nhỏ của phần tử lọc. Các tạp chất có kích thước lớn hơn kích thước khe hở được giữ lại. Vì vậy, dầu được lọc sạch. Bầu lọc thấm có nhiều dạng kết cấu phần t ử l ọc khác nhau. Bầu lọc thấm dùng lưới lọc bằng đồng: (hình vẽ) thường dùng trên động cơ tàu thủy và động cơ tĩnh tại. Lõi lọc gồm các khung lọc 5 bọc bằng lưới đồng ép sát trên trục của bầu lọc. Lưới đồng dệt rất dày có thể lọc sạch tạp chất có kích thước nhỏ hơn 0,2mm. Hình 6.6. Bầu lọc thấm dùng lưới lọc Biên soạn – Giảng dậy: Lê Quang Khải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn