Giáo trình Điện tử công suất - CĐ Cơ Điện Hà Nội
lượt xem 17
download
(NB) Giáo trình Điện tử công suất với mục tiêu nhằm giúp các bạn hiểu được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các linh kiện điện tử công suất. Biết được các thông số kỹ thuật của linh kiện. Phân tích được nguyên lý làm việc của mạch điện tử công suất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Điện tử công suất - CĐ Cơ Điện Hà Nội
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI ****************** GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT ( Lưu hành nội bộ ) Tác giả : Th.S Dương Tiến Dũng (chủ biên)
- Mục Lục
- MÔ ĐUN ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT Mã mô đun: MĐ 22 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun Vị trí của mô đun: Mô đun được bố trí dạy sau khi học xong các môn học cơ bản chuyên môn như linh kiện điện tử, đo lường điện tử, kỹ thuật xung số, điện tử cơ bản,. Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề. Ý nghĩa của mô đun: giúp người học có một cách nhìn nhận mới về phương pháp điều khiển các thiết bị điện không tiếp điểm. Vai trò của mô đun: giúp người học biết cách sửa chữa được các thiết bị điện tử công nghiệp. Phán đoán được khi có sự cố sảy ra trong mạch điều khiển. Khắc phục và sửa chữa các board điều khiển trong công nghiệp. Mục tiêu của mô đun: + Về kiến thức: Hi ểu đượ c cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các linh kiện điện tử công suất Bi ết đượ c các thông số kỹ thuật của linh ki ện Phân tích đượ c nguyên lý làm việc của m ạch điện tử công suất + Về kỹ năng: Ki ểm tra đượ c chất lượ ng các linh kiện điện tử công suất L ắp đượ c các mạch điện tử công suất ứng dụng trong công nghiệp Ki ểm tra s ửa ch ữa đạt yêu cầu về thời gian v ới độ chính xác. Thay th ế các linh ki ện, mạch điện tử công suất hư hỏng. + Về thái độ: Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và an toàn vệ sinh công nghiệp
- III. Nội dung của mô đun Thời gian Tên các Lý Số TT bài trong Tổng Thực Kiểm thuyế mô đun số hành tra t 1 Tổng quan về điện tử 4 2 2 công suất 2 Công tắc điện tử (van 16 8 7 1 bán dẫn công suất) 3 Chỉnh lưu công suất 20 6 13 1 không điều khiển 4 Chỉnh lưu công suất có 30 10 18 2 điều khiển 5 Điều chỉnh điện áp xoay 20 6 13 1 chiều 6 Nghịch lưu 30 8 21 1 Cộng 120 40 74 6
- BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT Mã bài: MĐ2201 Giới thiệu Bài học này giới thiệu về những khái niệm cơ bản cần thiết nhất trong lĩnh vực điện tử công suất là ứng dụng của công nghệ điện tử trong sản xuất công nghiệp: Hệ điều khiển mạch hở, hệ điều khiển mạch kín hay còn gọi là hệ điều chỉnh Mục tiêu Hiểu được quá trình phát triển, ý nghĩa và phạm vi nghiên cứu ứng dụng của điện tử công suất. Hiểu cấu tạo, đặc tính của hệ điều khiển hở. Hiểu cấu tạo, đặc tính hệ điều chỉnh, cấu trúc các khâu cơ bản trong hệ: Khâu quán tính, vi phân, tích phân... Nội dung chính 1. Quá trình phát triển Mục tiêu: + Hiểu được quá trình phát triển của lĩnh vực điện tử công suất + Ứng dụng của lĩnh vực điện tử công suất + Các nghiên cứu về lĩnh vực điện tử công suất 1.1 Quá trình phát triển Điện tử công suất có thể đượ c xếp vào phạm vi các môn thuộc về kỹ thuật năng lượ ng của ngành kỹ thuật điện nói chung. Tuy nhiên việc nghiên cứu không chỉ dừng l ại ở ph ần công suất mà còn đượ c ứng dụng trong các lĩnh vực điều khiển khác Kể từ khi hi ệu ứng n ắn điện của miền tiếp xúc PN đượ c công bố bởi Shockley vào năm 1949 thì ứng dụng của chất bán dẫn càng ngày càng đi sâu vào các lĩnh vực chuyên môn của ngành kỹ thuật điện và từ đó phát triển thành ngành điện tử công suất chuyên nghiên cứu về khả năng ứng dụng của ch ất bán dẫn trong lĩnh vực năng lượ ng Với sự thành công trong vi ệc truy ền t ải dòng điện 3 pha vào năm 1891, dòng điện một chiều đượ c thay thế bởi dòng điện xoay chiều trong việc sản xuất điện năng, do đó để cung cấp cho các tải một chiều cần thiết phải bi ến đổi từ dòng điện xoay chiều thành một chiều, yêu cầu này có thể đượ c thực hiện bằng hệ thống máy phát độ ng cơ như ở hình 1.1. Hiện nay phươ ng pháp này chỉ còn áp dụng trong k ỹ thu ật hàn điện
- Hình 1.1 Nguyên lý hệ biến đổi quay Thay thế cho h ệ thống máy điện quay nói trên là việc ứng dụng đèn hơi thủy ngân để nắn điện kéo dài trong vòng 50 năm và sau đó chấm dứt bởi sự ra đời của thyristor. Điện tử công suất nghiên cứu về các phươ ng pháp biến đổ i dòng điện và cả các yêu cầu đóng/ngắt và điều khiển, trong đó chủ yếu là kỹ thuật đóng/ngắt trong m ạch điện một chiều và xoay chiều, điều khiển dòng một chiều, xoay chi ều, các hệ thống chỉnh lưu, ngh ịch l ưu nh ằm biến đổi điện áp và tần số của nguồn năng lượ ng ban đầ u sang các giá trị khác theo yêu cầu (hình 1.2) Ưu điểm của các mạch biến đổi điện tử so với các phương pháp biến đổi khác đượ c liệt kê ra như sau:
- Hình 1.2 Dòng năng lượ ng trong h ệ bi ến đổi tinh. Q: Ngu ồn ; V: T ải • Hiệu suất làm việc cao Kích thướ c nh ỏ g ọn Có tính kinh t ế cao Vận hành và bảo trì dễ dàng Không bị ảnh hưở ng b ởi khí hậu, độ ẩ m nhờ các linh kiện đề u đượ c bọc trong vỏ kín Làm việc ổn định với các biến động của điện áp nguồn cung cấp Dễ dự phòng, thay th ế Tuổi thọ cao Không có phần tử chuy ển động trong điều kiện tỏa nhi ệt t ự nhiên, có thể làm mát bằng quạt gió để kéo dài tuổi thọ Đáp ứng đượ c các giá trị điện áp và dòng điện theo yêu cầu bằng cách ráp song song và nối tiếp các thyristor lại v ới nhau. Chịu đượ c chấn động cao, thích hợp cho các thiết bị lưu độ ng Phạm vi nhi ệt độ làm việc rộng, thông số ít thay đổi theo nhiệt độ Đặc tính điều khiển có nhiều ưu điểm 2. Nguyên tắc biến đổi tĩnh Mục tiêu + Biết đượ c quy tắc bi ến đổi năng lượ ng: ACDC,DCDC, ACAC + Hiểu đượ c tác dụng của một số các loại tải 2.1 Sơ đồ khối Trong lĩnh vực điện tử công suất, để biểu diển các khối chức năng ngườ ii ta dùng các ký hiệu sơ đồ khối, điện năng truyền từ nguồn (có chỉ số 1) đến tải (có chỉ số 2) a. Khối ch ỉnh lưu Hình 1.3 S ơ đồ khối hệ chỉnh l ưu Nhiệm vụ của mạch ch ỉnh l ưu nh ằm bi ến đổ i năng lượ ng nguồn xoay chi ều m ột pha ho ặc ba pha sang d ạng năng lượ ng một chiều (hình 1.3)
- b. Khối ngh ịch l ưu Nhiệm vụ mạch ngh ịch lưu nh ằm bi ến đổ i năng lượ ng dòng mộ t chiều thành năng lượ ng xoay chi ều m ột pha ho ặc ba pha (hình 1.4) Hình 1.4 Sơ đồ khối hệ nghịch lưu c. Các hệ biến đổi Các mạch biến đổi nhằm thay đổi: Dòng xoay chi ều có điện áp, tần số và số pha xác định sang các giá trị khác (hình 1.5) Hình 1.5 S ơ đồ khối hệ biến đổi Dòng một chiều có điện áp xác định sang dòng một chiều có giá trị điện áp khác (converter DC to DC) Mạch biến đổi thườ ng là sự kết hợp từ mạch chỉnh lưu và mạ ch nghịch lưu. Do đó, lại đượ c chia làm hai loại: Biến đổ i trực tiếp và biến đổi có khâu trung gian 2.2 Các loại t ải
- Tính chất của t ải có ảnh hưở ng rất quan tr ọng đến chế độ làm việc của các mạch đổi điện, ngườ i ta chia t ải thành các loại như sau: 2.2.1 Tải th ụ động Tải thuần tr ở chỉ bao gồm các điện trở thuần, đây là loại tải đơ n giản nhất, dòng điện qua tải và điện áp rơi trên tải cùng pha với nhau. Loại này đượ c ứng dụng chủ y ếu trong lĩnh vực chiếu sáng và trong các lò nung. Tải cảm kháng có đặc tính lưu trữ năng lượ ng, tính chất này đượ c thể hiện ở hiện tượ ng san b ằng thành phần gợn sóng có trong điện áp một chiều ở ngõ ra của mạch nắn điện và xung điện áp cao xuất hiện tại thời điểm cắt tải Các ứng dụng quan tr ọng c ủa lo ại t ải này là: Các cuộn kích từ trong máy điện (tạo ra từ trườ ng), trong các thiết bị nung cảm ứng và các lò tôi cao tần. Trong các trườ ng hợp này điện cảm thườ ng đượ c mắ c song song với điện dung để tạo thành một khung c ộng h ưở ng song song 2.2.2 Tải tích cực Các loại tải này thườ ng có kèm theo một nguồn điện áp (hình 1.6) như các van chỉnh l ưu ở ch ế độ phân cực nghịch. Ví dụ : Quá trình nạp điện bình ắc quy và sức phản điện của độ ng cơ điện Hình 1.6 S ơ đồ tươ ng đươ ng của một tải tr ở kháng với sức phản điệ n 2.3 Các van bi ến đổi Các van điện là những phần tử chỉ cho dòng điện chảy qua theo một chiều nhất định. Trong lĩnh vực điện tử công suất đó chính là các diode bán dẫn và thyristor k ể c ả nh ững transistor công suất 2.3.1 Van không điều khiển đượ c (diode) Một diode lý tưở ng chỉ cho dòng điện chạy qua nó khi điện áp anode dươ ng hơn cathode, điện áp ngõ ra của diode ch ỉ ph ụ thu ộc theo điện áp ngõ vào của diode đó 2.3.2 Van điều khiển đượ c (thyristor)
- Môt chỉnh lưu có điều khiển lý tưở ng vẫn không dẫn điện mặc dù giữa anode và cathode đượ c phân cực thuận (anode d ương h ơn cathode). Điều kiện để các van này dẫn điện là đồng thời với chế độ phân cự c thuận phải có thêm xung kích tại cực cổng (UAK d ương và UGK dươ ng). Điện áp ngõ ra không những phụ thuộc theo điện áp vào mà còn phụ thuộc theo thời điểm xuất hiện xung kích (đặc trưng bởi góc kích α) 3. Cơ bản v ề điều khiển mạch hở Mục tiêu Mô tả đượ c các phần tử trong h ệ th ống điều khiển Hiểu đượ c nguyên lý của phươ ng pháp điều khiển vô cấp và điều khiển gián đoạn Biết đượ c các phần tử chấp hành trong hệ thống điều khiển Giải thích đượ c đáp ứng của hệ thống 3.1 Khái niệm cơ b ản Vào thế kỷ tr ướ c đây, nhờ ứng dụng c ủa c ơ khí hóa vào kỹ thuật mà sự phát triển lúc bấy giờ chủ yếu là hướ ng về khả năng tự độ ng hóa. Tự động hóa một quá trình có nghĩa là quá trình đó sẽ tự thực hiện theo một ch ươ ng trình đặt sẳn nào đó nều hội đủ mộ t số điề u kiện cho trướ c không cần sự tham gia c ủa con ng ười. Ưu điểm của kỹ thuật tự động hóa là độ an toàn, độ chính xác và tính kinh tế rất cao. K ỹ thu ật t ự động hóa đượ c phân thành hai chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật điều chỉnh. Tuy nhiên, trong thực t ế cũng thườ ng gặp trườ ng hợp kết hợp cả hai. Ví dụ: Phươ ng pháp điều chỉnh tốc độ độ ng cơ mộ t chiều bằng cầu chỉnh lưu có điều khiển. Từ sự mô tả các van chỉnh lưu ở ph ần trên có xử dụng khái niệm van có điều khiển. Các thyristor đượ c điều khiển bằng cách dịch chuyển pha của xung kích và dẫn đến là điện áp ra cũng như công suất rơi trên tải cũng thay đổi theo. Thuật ngữ ‘điều khiển’ cũng đã nói lên một quá trình mà trong đó một hoặc nhi ều đại lượ ng vào của hệ thống có ảnh hưỡ ng đế n các đạ i lượ ng ra của h ệ th ống đó. Khi các đại lượ ng ra không đượ c hồi tiếp trở lại ngõ vào, ngườ i ta gọi là quá trình hở, hướ ng tác động của quá trình là cố định và đượ c biểu diển bằng các mũi tên như trong hình 1.7 Trong thực t ế, các khái niệm và tên gọi trong k ỹ thu ật điều khiển đượ c định nghĩa và xử dụng theo tiêu chuẩn DIN 19226 nh ư sau: Đại lượ ng ra Xout: là một đại lượ ng vật lý của hệ thống, đạ i lượ ng này bị ảnh hưở ng theo m ột quy lu ật điều khiển nhất đị nh Đối tượ ng điều khiển: là một khâu trong quá trình điều khiển, là nơi xuất phát đại lượ ng ra, trong h ệ th ống truy ền độ ng điều chỉnh bằng
- thyristor: Động cơ và thyristor là đối tượ ng điều khiển, tốc độ và momen quay là các đại lượ ng ra. Phần tử chấp hành là một bộ phận của đối tượ ng điều khiển tác động trực tiếp đến năng lượ ng hoặc khối l ượng c ần điề u khiển, có loại phần tử tác động gián đoạn như: rờ le, công tắc tơ và cũng có loại tác động liên tục như: Con tr ượ t, van ti ết l ưu, transistor và mạch nắn điện có điện áp ra thay đổi đượ c Tín hiệu điều khiển y : là tín hiệu tác động vào phần tử chấp hành, đây chính là tín hiệu ra c ủa ph ần t ử điều khiển. Phần tử điều khiển: có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu điều khiển, cấu trúc của phần t ử điều khiển phụ thu ộc theo đạ i lượ ng vào. Đại lượ ng vào w : đượ c đưa từ ngoài vào hệ thống, độc lập với quá trình điều khiển, giữa đại lượ ng vào với đại lượ ng ra tồn tại một quan hệ xác định Nhiễu z : có nguồn gốc từ nhi ều nguyên nhân khác nhau, có thể tạo ra những tác động ngoài ý muốn đến kết quả điều khiển Hình 1.7 Định nghĩa hệ điều khiển hở Hình 1.8 Sơ đồ khối một hệ điều khiển hở Ví du 1: Hình 1.9 mô tả quá trình điều khiển lưu l ượ ng nướ c ch ảy qua một vòi nướ c
- Hình 1.9 Minh h ọa m ột h ệ điều khiển hở Kết quả so sánh có thể trình bày như sau: Đại lượ ng ra (4) Lưu lượ ng n ước Đối tượ ng điều khiển (3) Ống dẫn của vòi nướ c Phần tử chấp hành (1) Van cao su Tín hiệu điều khiển Độ mở của van Phần tử điều khiển (2) Tay vặn Đại lượ ng vào Góc xoay c ủa tay v ặn Nhiễu (5) Sự thay đổi áp lực nướ c Ví dụ 2: Một động cơ một chiều đượ c thay đổ i tố c độ bở i mạ ch nắn điệ n cầu có điều khiển (SRA) (hình 1.10) điện áp vào là 3 pha Đại lượ ng ra Tốc độ động cơ Đối tượ ng điều khiển Mạch chỉnh l ưu và động cơ Phần tử chấp hành Thyristor Tín hiệu điều khiển Góc kích Phần tử điều khiển Mạch tạo xung kích Đại lượ ng vào Điện áp Nhiễu Biến thiên của tải và điện áp nguồn
- Hình 1.10 Điều chỉnh vô cấp tốc độ động cơ một chiều b ằng mạch ch ỉnh lưu 3 pha thay đổi đượ c điện áp ra Từ hai ví dụ trên cho thấy: Quy lu ật c ủa nh iễu thườ ng là không biết trướ c, để loại bỏ những ảnh h ưở ng không tố t do nh iễu gây ra cho hệ thống, ngườ i ta thườ ng x ử d ụng các điện áp bù đặ t ở ngõ vào. Ví dụ trong h ệ th ống điều khiển lò s ưởi, nhiệt độ bên ngoài là nhiễu sẽ đượ c cộng thêm với đại lượ ng vào W do đó, s ẽ tự triệt tiêu đượ c loại nh iễu này 3.2 Các phươ ng pháp điều khiển Dựa trên nguyên lý làm việc ngườ i ta chia thành hai phươ ng pháp điều khiển. 1. Điều khiển vô cấp 2. Điều khiển gián đoạn Dựa trên trình tự thực hiện ng ườ i ta chia thành: Điều khiển theo chươ ng trình, điều khiển theo th ời gian, điều khiển theo tuyến, điều khiển theo quá trình và điều khiển lập trình. 3.2.1 Điều khiển vô cấp Trong phươ ng pháp này giữa các đại lượ ng vào và đại lượ ng ra luôn tồn tại một quan h ệ đơn trị ở trạng thái ổ n đị nh đế n nổ i nhiễu cũng không làm xáo trộn hoạt động của hệ thống. Đại lượ ng vào w có thể
- đượ c chỉnh định hoặc thay đổi từ 0 đến Wmax bởi công nhân vậ n hành máy. Mạch điều chỉnh vô cấp độ sáng của đèn là một ví dụ 3.2.2 Điều khiển gián đoạn Hệ thống điều khiển trong tr ườ ng h ợp này làm việc ở chế độ đóng ngắt. Trướ c tiên, đại lượ ng vào có giá trị tươ ng ứng với mức đóng (ON) để tác động phần tử chấp hành. Hệ thống sẽ chuy ển sang tr ạng thái ngắt ví dụ khi nh ấn nút STOP hoặc m ột ti ếp điểm hành trình nào đó. Phươ ng pháp này đượ c dùng rất phổ biến trong các hệ thống có phần tử chấp hành loại điện cơ như: Rơ le, công tắc tơ Hình 1.11. Cho th ấy một ví dụ mạch chuy ển t ốc độ nhảy cấp độ ng cơ 3 pha không đồng bộ dùng công tắc tơ. Hình 1.11 Điều khiển tốc độ nhảy cấp độ ng cơ 3 pha hai dây quấn Nguyên lý hoạt động : Nút nhấn S2 ho ặc S3 tác động đến các cuộn K1 hoặc K2 tùy thuộc vào chế độ làm việc của động cơ ở tốc độ thấp hoặc cao. Mạch ch ỉ có thể chuyển sang t ốc độ khác sau khi tác động S1 (OFF). Mạch điều khiển đảo chiều cũng tươ ng ứng như trên, chiều quay của động cơ 3 pha đượ c điều khiển bằng cách đả o chiều từ trườ ng Trong kỹ thuật l ắp đặt điện gia dụng, phươ ng pháp điều khiển gián đoạn đượ c thực hiện bởi các rờ le dòng, mạch cảm biến ti ếp điể m và
- cảm biến không tiếp điểm (bán dẫn), loại này đượ c trình bày ở hình 1.12 Nguyên lý hoạt động : Các phần tử R1, R2, V3 và C3 tạo nguồn nuôi cho FlipFlop và các transistor trong m ạch c ảm bi ến và cảm biến, FlipFlop đóng vai trò một rờ le điện tử. Khi có tín hiệu tại ngõ vào E (do tiếp xúc vào bản cực cảm biến B). Transistor S t ắt, triac đượ c kích trong khoảng th ời gian t ừng bán kỳ của điện áp nguồn và lúc này có dòng qua tải. Xung vào tiếp theo làm transistor d ẫn, t ụ C2 b ị ng ắn m ạch và triac chuyển sang tr ạng thái tắt, dòng qua t ải bằng 0. Một trườ ng hợp đặc biệt của phươ ng pháp điều khiển gián đoạ n là ''ch ế độ tiếp xúc'', ở chế độ này trạng thái ON chỉ có hiệu lực khi một nút nhấn hoặc m ột ti ếp điểm nhiều vị trí đượ c duy trì trạ ng thái đóng, loại này thườ ng gặp ở các cơ cấu nâng, mỗi một chuyển độ ng như : Tới, lui, lên, xuống cần m ột nút nhấn riêng, trong ứng dụng này vị trí của cần trục là đại lượ ng ra Xout Hình 1.12 Hệ điều khiển gián đoạn dùng cảm biến 3.2.3 Điều khiển theo ch ương trình Điều khiển theo ch ương trình là sự mở rộng của hai ph ương pháp điều khiển vô cấp và điều khiển gián đoạn, trong phươ ng pháp này xử dụng các ''cảm bi ến ch ươ ng trình'' và lại đượ c chia làm hai loại: Điều khiển tuần tự theo th ời gian và điều khiển theo tuy ến. Một ví dụ điều khiển tuần tự theo th ời gian đơ n giản nhất là quá trình điều khiển độ sáng bằng thiết b ị định thời. Các cảm biến chươ ng trình thườ ng là các đĩa lệch tâm, cam chuy ển m ạch, băng đục lỗ và các loại băng từ. Phươ ng pháp điều khiển theo tuy ến th ường th ấy ở các máy tự động gia công kim loại, vi ệc điều khiển tốc độ quay và tố c độ ăn dao phụ thuộc vào vị trí của công cụ. trong lĩnh vực vận tải tốc độ vậ n chuyển đượ c điều khiển phù hợp theo từng tuy ến (tuy ến truy ền v ận, tuyến hãm, vị trí dừng). Mức phát triển cao h ơn c ủa ph ương pháp điều khiển theo chươ ng trình là phươ ng pháp điều khiển tuần tự theo quá trình (hình 1.13). Trong đó các thao tác hoặc các tiến trình vật lý đượ c thực hiện theo một th ứ t ự đã đượ c lập trình tùy thuộc vào các trạng thái đạt đượ c của quá trình điều khiển. Chươ ng trình có thể đượ c cài đặt cố đị nh hoặc đượ c đọ c ra từ các bìa đục lỗ , băng đục lỗ , băng từ hoặc một thi ết b ị l ưu tr ữ khác
- Hình 1.13 Đồ thị tín hiệu của phươ ng pháp điều khiển tuần tự Một ví dụ đơn giản cho phươ ng pháp này là mạch tự độ ng đổ i nố i saotam giác, điều kiện để mạch đượ c phép chuyển đổ i cách nối là phải đạt đượ c thời gian khởi động tối thiểu hoặc tốc độ tố i thiểu của độ ng cơ không đồng bộ 3 pha 3.2.4 Điều khiển lập trình Việc nâng cao hi ệu su ất t ự động hóa là một yêu cầu cần thiết của kỹ thuật điều khiển. Trong phươ ng pháp điều khiển dùng rờ le và các linh kiện điện tử, quan hệ giữa các ngõ vào với các ngõ ra đượ c mô tả bởi sơ đồ mạch điều khiển, các phần tử trong m ạch đượ c hàn nối với nhau theo sơ đồ này. Ngườ i ta gọi các hệ thống kể trên làm việc theo một ''chươ ng trình cứng'', sơ đồ mạch điều khiển có thể đượ c mô tả đầ y đủ bằng cách liệt kê ra các quan hệ có trong đó. Ví dụ mô tả mạch điện vẽ ở hình 1.14. Hình 1.14 Điều khiển dùng rờ le Khi a hoặc b đóng và c đang ở vị trí đóng thì rờ le y sẽ có điện, sự mô tả này đượ c biểu diển bởi ph ương trình y = (a+b).c Trong nhi ều tr ườ ng h ợp, ph ương pháp như trên khó thực hiện và không kinh t ế. Để khắc phục nhi ều nhà sản xuất đã đư a ra phươ ng pháp điều khiển có khả năng lập trình. Trong phươ ng pháp này yêu cầu điều khiển không phụ thuộc hoàn toàn vào một mạch điện đã đượ c lắp ráp sẳn mà chủ yếu là vào mộ t chươ ng trình (phần mềm) gồm các chỉ thị điều khiển vi xử lý đượ c sắ p
- xếp phù hợp với thuật gi ải để giải quyết yêu cầu điều khiển đề ra. Ví dụ: Hệ thống điều khiển máy cán, máy công cụ và các máy gia công nhựa Cấu tạo cơ bản của h ệ th ống điều khiển lập trình đượ c mô tả trong sơ đồ vẻ ở hình 1.15 Các lệnh thực hi ện chươ ng trình đượ c chứa trong bộ nh ớ ch ươ ng trình, vi xử lý sẽ thi hành theo ph ần m ả công tác của lệnh, các lệnh bắt đầu bởi các quan hệ logic và kết thúc bởi các thao tác đóng/ngắt mạch. Khối tạo xung đồng hồ liên kết với bộ đếm đị a chỉ để đọ c mã lệ nh, các khối vào và ra có nhiệm vụ giao ti ếp v ới các thiết bị ngoại vi của h ệ thống điều khiển lập trình Hình 1.15 Cấu t ạo c ơ bản h ệ điều khiển lập trình 3.3 Ph ần t ử ch ấp hành Các phần tử thừa hành trong một h ệ t ự độ ng điều khiển không chỉ là các thiết bị điện mà còn bao gồm cả các van, con trượ t và bơm đị nh lươ ng. Bảng vẻ ở hình 1.17 liệt kê các phần tử thừa hành quan trọng trong kỹ thu ật điện 4. Điều khiển m ạch kín Mục tiêu: Biết đượ c các thành phần chính trong cấu trúc điều khiển mạch kín Nêu đượ c một số các phần tử chấp hành quan trọng Xây dựng đượ c sơ đồ hệ thống điều chỉnh 4.1 Khái niệm Như mô hình trình bày ở trên. Trong đó con ngườ i đóng vai trò khâu điều chỉnh đã cho thấy tất c ả đặc tính của hệ thống điều chỉnh bằng tay
- Nói chung, quá trình điều chỉnh là một quá trình tự động, qua đó một đại lượ ng vật lý ví dụ Nhiệt độ của lò nung là đạ i lượ ng mẫu x luôn đượ c ghi nhận và xử lý liên tục bằng cách so sánh giữa đạ i lượ ng mẫu với đại lượ ng chuẩn w (giá trị đặt) sự sai biệt nếu có sẽ làm thay đổi tín hiệu điều khiển sao cho s ự sai bi ệt này giảm đến mức tối thiểu. Đại lượ ng mẫu là yếu tố cần thiết cho khâu so sánh của quá trình điều chỉnh khép kín hay còn gọi là "vòng điều chỉnh" (hình 1.18). Hình 1.18 Sơ đồ khối hệ điều chỉnh Trong vòng điều chỉnh đượ c đượ c phân thành: Đối tượ ng điều chỉnh và khâu điều chỉnh, khâu điều chỉnh bao g ồm c ả khâu so sánh có tín hiệu ra phụ thuộc vào sự sai biệt gi ữa đại lượ ng mẫu và đạ i lượ ng chuẩn, tín hiệu này sẽ điều chỉnh lại đạ i lượ ng ra theo đúng yêu cầu. Mục đích cuối cùng của việc điều chỉnh là đạt đượ c giá trị đặ t chính là đại lượ ng vào w trong kỹ thuật điều khiển, dựa vào đạ i lượ ng này ngườ i ta chia ra các loại: Điều chỉnh theo giá trị cố đị nh, điều chỉnh tùy động và điều chỉnh theo trình tự thời gian. Trong ph ương pháp điều chỉnh theo giá trị cố định, giá trị đặ t là mộ t hằng số trong su ốt quá trình hoạt động. Trong phươ ng pháp điều chỉnh tùy động, giá trị thực phụ thuộc theo giá trị đặt và giá trị này lại đượ c thay đổi trong quá trình hoạt độ ng. Ví
- dụ: Máy cắt bằng tia l ửa điện, vị trí cắt đượ c xác đị nh bằ ng máy tính, tạ i mỗi vị trí có một giá trị đặt tươ ng ứng. Trong phương pháp điều chỉnh theo trình tự thời gian, giá trị đặt phụ thuộc theo một trình tự thời gian cho trước. Ví dụ: Hệ thống điều chỉnh giảm dần nhiệt độ trong phòng sau mỗi giờ đồng hồ. Khác với trong kỹ thuật điều khiển, tín hiệu điều khiển trong kỹ thuật điều chỉnh không bị ảnh hưởng theo giá trị đặt mà chỉ phụ thuộc vào tín hiệu sai biệt Xd. Đây là tín hiệu ra của khâu so sánh với hai tín hiệu vào là giá trị đặt w và giá trị mẫu x, sau đó tín hiệu điều khiển sẽ tiếp tục tác động đến phần tử chấp hành Các khái niệm thường dùng trong kỹ thuật điều chỉnh là: Tín hiệu sai lệch Xd = w x Độ lệch điều chỉnh Xw = x – w = Xd Nhiễu là những yếu tố gây ra các ảnh hưởng không mong muốn cho đối tượng điều chỉnh và khâu điều chỉnh, nhiễu tạo ra một thay đổi nhất định trong đại lượng mẫu x mặc dù giá trị đặt không đổi và trong đại lượng ra Xout mặc dù tín hiệu điều khiển cố định. Hình 1.19 trình bày một vòng điều chỉnh tạo nên từ một hệ điều khiển hở có hồi tiếp Hình 1.19 Điều chỉnh tốc độ động cơ 1 chiều 4.2 Hoạt động của vòng điều chỉnh Hình 1.18.và 1.19 cho thấy cấu tạo của một vòng điều chỉnh, trong đó chủ yếu là đối tượng điều chỉnh và khâu điều chỉnh
- Giống như trong kỹ thuật điều khiển, đại lượng ra được lấy từ đối tượng điều chỉnh, đặc tính vật lý phụ thuộc vào cấu tạo của chúng. Trong hình 1.19 đối tượng điều chỉnh gồm một mạch nắn điện có điều khiển dùng làm nguồn cấp điện cho động cơ một chiều. Tốc độ n của động cơ là đại lượng mẫu được một máy phát tốc biến đổi từ tốc độ sang điện áp, khâu này được gọi là khâu biến đổi (cảm biến đo lường) giá trị đo. Trong khâu điều chỉnh gồm một khối so sánh giữa hai giá trị: Mẫu và Đặt, ngõ ra của khối so sánh xuất hiện tín hiệu sai biệt và được dùng để điều chỉnh lại góc kích của mạch nắn điện có điều khiển nhằm làm cho tốc độ động cơ đạt được giá trị mong muốn. Tốc độ sai biệt luôn tồn tại trong vňng điều chỉnh do tác động của nhiễu hoặc có sự thay đổi của đại lượng đặt. Trong hệ thống vẻ ở hình 1.19 Nhiễu có thể là sự biến thiên của tải hoặc của điện áp nguồn cung cấp. Để loại bỏ ảnh hưỡng của nhiễu cần thiết phải thêm vào hệ thống một khâu điều chỉnh có đặc tính được chọn thích hợp. Tuy nhiên, để có thể chọn được khâu điều chỉnh có đặc tính hợp lý nhất thì phải nắm rõ tính chất của đối tượng điều chỉnh Điểm khác nhau giữa kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật điều chỉnh là việc hồi tiếp tín hiệu ra trở lại ngõ vào của hệ thống. Trên đường hồi tiếp bao gồm một khâu điều chỉnh và một khâu so sánh, trong sơ đồ khối cho thấy tín hiệu mẫu x có thêm dấu trừ có nghĩa là tín hiệu hồi tiếp bị đảo pha (hồi tiếp âm), điều này là cần thiết để hệ thống được ổn định: Khi tín hiệu ra xout tăng lên thì tín hiệu điều chỉnh y sẽ giảm xuống và ngược lại. Hình 1.20 trình bày nguyên tắc của hai vòng điều chỉnh. Sơ đồ ở hình a tương tự như một mạch khuếch đại đảo trong đó đối tượng điều chỉnh là một khuếch đại thuật toán và khâu điều chỉnh là các điện trở hồi tiếp âm, tín hiệu hồi tiếp được đưa vào ngõ vào đảo của Khuếch đại thuật toán nhằm mục đích đảo pha. Thông thường khâu so sánh được đặt trước khâu điều chỉnh (hình 1.20b) và hinh 1.19 là một mạch điển hình của loại này. Một vòng điều chỉnh khép kín có một đáp ứng nhất định đối với sự biến thiên của đại lượng chỉnh định và cả của nhiễu. Do đó, các vòng điều chỉnh được chia thành hai loại: Vòng điều chỉnh đáp ứng với nhiễu và vòng điều chỉnh đáp ứng với đại lượng chỉnh định. Có nhiều phương pháp xác định đặc tính của đối tượng điều chỉnh, của khâu điều chỉnh và của vòng điều chỉnh. Trong phương pháp tần số người ta đặt lên ngõ vào của hệ hống một tín hiệu hình sin có biên độ cố định nhưng tần số thay đổi, sau đó đo biên độ và pha của tín hiệu ra tương ứng với các tần số khác nhau của tín hiệu vào.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Điện tử công suất - Vũ Ngọc Vượng
70 p | 1529 | 625
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí) - Trường TCN Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương
203 p | 44 | 16
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện tử công nghiệp) - Trường TCN Kỹ thuật công nghệ Hùng Vương
184 p | 42 | 11
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện tử công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
74 p | 24 | 9
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
121 p | 36 | 7
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
90 p | 36 | 7
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Cơ điện tử - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
75 p | 17 | 7
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ cao đẳng): Phần 1 – CĐ GTVT Trung ương I
63 p | 37 | 7
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện công nghiệp và Điện tử công nghiệp - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng
56 p | 34 | 6
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện công nghiệp và Điện tử công nghiệp - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng
44 p | 42 | 6
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Gia Lai
51 p | 9 | 6
-
Giáo trình Điện tử công suất (Ngành: Điện tử công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
202 p | 8 | 5
-
Giáo trình Điện tử công suất (Ngành: Điện công nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
200 p | 8 | 4
-
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề đào tạo: Điện tử công nghiệp - Trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề) - Trường CĐ nghề Số 20
188 p | 6 | 4
-
Giáo trình Điện tử công suất - Trường CĐ nghề Số 20
111 p | 4 | 3
-
Giáo trình Điện tử công suất (Ngành: Điện tử công nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
202 p | 3 | 1
-
Giáo trình Điện tử công suất (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
313 p | 3 | 1
-
Giáo trình Điện tử công suất (Ngành: Điện tử công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
292 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn