Giáo trình Điều dưỡng nhi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
lượt xem 3
download
Giáo trình "Điều dưỡng nhi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và sự phát triển cơ thể trẻ em; một số cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp phòng bệnh trẻ em; chăm sóc các bệnh thường gặp ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Điều dưỡng nhi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: ĐIỀU DƯỠNG NHI NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG CHÍNH QUY Ban hành kèm theo Quyết định số: 549/QĐ-CYT, ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa Thanh Hóa, năm 2021
- Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá có bề dày lịch sử đào tạo các thế hệ cán bộ Y - Dược, xây dựng và phát triển hơn 60 năm. Hiện nay, Nhà trường đã và đang đổi mới về nội dung, phương pháp và lượng giá học tập của học sinh, sinh viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Để có tài liệu giảng dạy thống nhất cho giảng viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên; Đảng uỷ - Ban Giám hiệu Nhà trường chủ trương biên soạn tập bài giảng của các chuyên ngành mà Nhà trường đã được cấp phép đào tạo. Tập bài giảng “Điều dưỡng nhi’’ được các giảng viên Bộ môn Nhi biên soạn dùng cho hệ Cao đẳng điều dưỡng chính quy, dựa trên chương trình đào tạo của Trường ban hành năm 2021, Thông tư 03/2017/BLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động thương binh xã hội. Tham gia biên soạn cuốn “Điều dưỡng nhi” bao gồm các giảng viên giảng dạy nhiều năm của Bộ môn Nhi Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa. Cuốn sách “Điều dưỡng nhi khoa” có 27 bài, gồm các bài giảng về nhi khoa cơ sở và chăm sóc trẻ em mắc các bệnh thường gặp. Cuốn sách là tài liệu học tập cho sinh viên điều dưỡng của trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa và là tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong qua trình biên soạn tập bài giảng của một số tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể biên soạn xin ghi nhận các ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà quản lý, đồng nghiệp, độc giả và học sinh, những người sử dụng cuốn sách này để nghiên cứu bổ sung cho tập bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi biên soạn cuốn sách này. Trưởng bộ môn Th.S. Phùng Phương Thảo
- BAN BIÊN SOẠN Chủ biên: Ths. Mai Văn Bảy Tham gia biên Soạn: Ths. Phủng Phương Thảo Ths. Lê Thị Loan Ths. Vũ Thị Linh CN. Trần Thị Thuận Thư ký biên soạn: Ths. Lê Thị loan
- MỤC LỤC Bài 1. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ ........................................................... 2 Bài 2. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, TINH THẦN, VẬN ĐỘNG TRẺ EM ........... 8 Bài 3. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ HÔ HẤP, TIM MẠCH, TIÊU HÓA, DA CƠ XƯƠNG, TIẾT NIỆU, THẦN KINH, MÁU NGOẠI VI TRẺ EM............19 Bài 4. CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH ................................................................................ 38 Bài 5. CHĂM SÓC VÀNG DA SƠ SINH ..................................................................... 46 Bài 6. DINH DƯỠNG TRẺ EM ..................................................................................... 54 Bài 7. CHĂM SÓC BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH ................. 66 Bài 8. CHĂM SÓC BỆNH NHI VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI ........................................ 77 Bài 9. CHĂM SÓC BỆNH NHI HEN PHẾ QUẢN ..................................................... 84 Bài 10. CHĂM SÓC BỆNH NHI TIÊU CHẢY CẤP .................................................. 91 Bài 11. CHĂM SÓC BỆNH NHI NÔN TRỚ- TÁO BÓN ........................................104 Bài 12. CHĂM SÓC BỆNH NHI CÒI XƯƠNG ........................................................111 Bài 13. CHĂM SÓC BỆNH NHI SUY DINH DƯỠNG............................................118 Bài 14. CHĂM SÓC BỆNH NHI VIÊM CẦU THẬN CẤP .....................................134 Bài 15. CHĂM SÓC BỆNH NHI HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT ............142 Bài 16. CHĂM SÓC BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU.............................149 Bài 17. CHĂM SÓC BỆNH NHI HỘI CHỨNG CO GIẬT ......................................155 Bài 18. CHĂM SÓC BỆNH NHI XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO ...............164 Bài 19. CHĂM SÓC BỆNH NHI THIẾU MÁU.........................................................171 Bài 20. CHĂM SÓC BỆNH NHI XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU- HEMOPHILIA ...............................................................................................................................179 Bài 21. CHĂM SÓC BỆNH NHI BẠCH CẦU CẤP .................................................190 Bài 22. CÁC DỊ TẬT BẨM SINH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VÀ CHĂM SÓC .......196 Bài 23. CHĂM SÓC BỆNH NHI LỒNG RUỘT CẤP...............................................200 Bài 24. CHĂM SÓC BỆNH NHI TAY CHÂN MIỆNG............................................205 Bài 25. CHĂM SÓC BỆNH NHI SỞI..........................................................................213 Bài 26. RỐI LOẠN TỰ KỶ Ở TRẺ EM .....................................................................218 Bài 27. SỬ DỤNG THUỐC CHO TRẺ EM................................................................225 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: ĐIỀU DƯỠNG NHI Mã môn học: MH32 * Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học “Điều dưỡng nhi” là môn học chuyên ngành được bố trí học sau các môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành và Điều dưỡng Nội khoa. - Tính chất: Môn học cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm. Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về các giai đoạn phát triển của trẻ em, quá trình phát triển tâm thần vận động bình thường của trẻ, dinh dưỡng qua các giai đoạn cho trẻ; cung cấp kiến thức về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kỹ năng chăm sóc một số bệnh lý nhi khoa thường gặp. Vận dụng kiến thức đã học để tư vấn, thực hiện chăm cho bệnh nhi tại các cơ sở y tế. Qua đó, người học đang học tập tại trường sẽ: (1) có bộ giáo trình phù hợp với chương trình đào tạo của trường; (2) dễ dàng tiếp thu cũng như vận dụng các kiến thức và kỹ năng được học vào môi trường học tập và thực tế lâm sàng. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Điều dưỡng nhi là môn học cung cấp kiến thức cơ sở về nhi khoa, các triệu chứng lâm sàng và thực hiện chăm sóc một số bệnh lý thường gặp trong nhi khoa. Vận dụng các kiến thức đã học để nhận định các triệu chứng, từ đó lập kế hoạch, thực hiện chăm sóc và tư vấn cho từng bệnh nhi trên lâm sàng. Đồng thời giúp người học hình thành và rèn luyện tác phong nghiêm túc, chính xác, khoa học trong học tập và thực hành trên lâm sàng. * Mục tiêu môn học: + Kiến thức: - Trình bày được đặc điểm giải phẫu, sinh lý và sự phát triển cơ thể trẻ em. - Trình bày được một số cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp phòng bệnh trẻ em. - Trình bày được nội dung chăm sóc các bệnh thường gặp ở trẻ em. + Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để nhận định được các triệu chứng lâm sàng chính từ đó đưa ra những nội dung chăm sóc phù hợp cho từng bệnh. + Năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo, làm việc nhóm, gắn kết với nghề nghiệp trong quá trình học tập. 1
- NỘI DUNG MÔN HỌC Bài 1. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ (2 tiết) GIỚI THIỆU: Bài 1 là bài cung cấp kiến thức cho người học về 6 thời kỳ phát triển của trẻ em. Đặc điểm sinh lý, bệnh lý và cách chăm sóc trẻ qua từng thời kỳ. Vận dụng kiến thức học được người học nắm được giai đoạn phát triển của trẻ trên lâm sàng để tư vấn chăm sóc và phòng bệnh cho trẻ. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này người học phải: 1. Liệt kê được 6 thời kỳ phát triển của trẻ và giới hạn của từng thời kỳ. 2. Liệt kê được nội dung chăm sóc của 6 thời kỳ phát triển cơ thể trẻ em. NỘI DUNG Đại Cương Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại mà trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển. Khái niệm lớn chỉ sự tăng về mặt khối lượng và kích thước, còn khái niệm phát triển chỉ sự biến đổi từ cơ thể thai nhi thành cơ thể trưởng thành (sự hoàn thành về chức năng các cơ quan). Mỗi giai đoạn có những đặc điểm sinh lý và bệnh lý khác nhau. Trong quá trình phát triển, cơ thể trẻ em có những đặc điểm về giải phẫu, sinh lý và bệnh lý đặc trưng cho từng lứa tuổi. Dựa vào các đặc điểm trên người ta chia ra thành các thời kỳ: 1. Thời kỳ phát triển trong tử cung: 1.1. Giới hạn: Thời kỳ phát triển trong tử cung được tính từ lúc trứng được thụ tinh cho đến khi trẻ ra đời, trung bình là 270 - 280 ngày và được chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn phát triển phôi thai: 3 tháng đầu. - Giai đoạn phát triển thai nhi: 6 tháng cuối. 1.2. Đặc điểm sinh lý: - 3 tháng đầu là thời kỳ hình thành và biệt hoá các bộ phận của cơ thể. - 6 tháng cuối là thời kỳ phát triển thai nhi trong tử cung. Đây là thời kỳ thai nhi lớn nhanh về khối lượng và hoàn thiện dần về chức năng các cơ quan. - Sự hình thành và phát triển thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của người mẹ. 1.3. Đặc điểm bệnh lý: Trứng được thụ tinh và phát triển liên tục trong suốt 38 tuần cho đến khi trẻ ra đời. Bệnh lý của thời kỳ này liên quan đến tình trạng sức khoẻ của người mẹ, cấu tạo gen của phôi, sự tác động của một số tác nhân vào thời điểm bị tác động. 2
- Trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị nhiễm virus như cúm, Á cúm, rubella, Adenovirus hoặc sử dụng một số thuốc như: chống ung thư, một số loại kháng sinh, hoặc các loại thuốc an thần… có thể gây rối loạn quá trình hình thành thai nhi, dẫn đến quái thai hoặc các dị tật bẩm sinh như: sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh, di tật hậu môn… 6 tháng cuối của thời kỳ thai nhi là giai đoạn phát triển thai nhi bằng tăng sinh về số lượng và kích thước tế bào. Nếu người mẹ ăn uống kém, lao động nặng, bị ngã hoặc bị các bệnh mạn tính sẽ dẫn đến các bệnh như suy dinh dưỡng bào thai, thai chết lưu, đẻ non, đẻ yếu… 1.4. Chăm sóc và quản lý thai nghén: Để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển tốt, cần hướng dẫn cho bà mẹ thực hiện tốt tất cả những điểm sau: - Ăn uống đầy đủ các chất đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng, trong đó cần đặc biệt chú ý đến chất đạm. - Tạo mọi điều kiện để người mẹ được thoải mái về tinh thần, tránh lao động nặng, tránh té ngã nhất là trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén. - Tránh tiếp xúc với các chất độc như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuỷ ngân; thận trọng khi dùng các loại thuốc: Thuốc kháng sinh, thuốc phiện, thuốc lá, thuốc chống ung thư hoặc thuốc an thần như Gacdenal vv... - Phòng tránh các bệnh lây do virus như cúm, á cúm, adenovirus…, sốt phát ban và các bệnh do ký sinh trùng như giun móc, toxoplasmosis hay các bệnh hoa liễu như lậu, giang mai...nhất là trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén. - Đi khám thai định kỳ, đều đặn để có những lời khuyên kịp thời, xác đáng và hữu ích. 2. Thời kỳ sơ sinh: 2.1. Giới hạn: tính từ khi cắt rốn cho đến khi tròn 4 tuần tuổi. 2.2. Đặc điểm sinh lý: - Đặc điểm sinh lý của thời kỳ này là sự thích nghi của đứa trẻ với cuộc sống bên ngoài tử cung. Ngay sau khi ra đời, cùng với tiếng khóc chào đời, trẻ bắt đầu thở bằng phổi, vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay cho vòng tuần hoàn rau thai, trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc, thận bắt đầu đảm nhiệm việc điều hoà môi trường bên trong cơ thể. Tất cả các nhiệm vụ này trước đây đều do rau thai đảm nhiệm. - Cơ thể trẻ lúc này còn rất non yếu, cấu tạo và chức năng của các cơ quan chưa được hoàn thiện đầy đủ. Hệ thần kinh của trẻ luôn trong tình trạng ức chế nên trẻ ngủ nhiều. 3
- -Do thay đổi môi trường sống nên có một số hiện tượng sinh lý trong thời kỳ này là: vàng da sinh lý, bong da sinh lý, sụt cân sinh lý, tăng trương lực cơ sinh lý, thân nhiệt không ổn định… 2.3. Đặc điểm bệnh lý: - Do cơ thể trẻ rất non yếu nên trẻ dễ bị bệnh và diễn biến thường nặng, dễ dẫn đến tử vong. - Đứng đầu về bệnh tật trong lứa tuổi sơ sinh là các bệnh nhiễm trùng như: viêm rốn, uốn ván rốn, viêm da, viêm phổi, nhiễm trùng máu và các bệnh nhiễm trùng khác. - Đứng thứ 2 là các bệnh do rối loạn quá trình hình thành và phát triển thai nhi: quái thai, đẻ non, các dị tật bẩm sinh. - Sau cùng là các bệnh liên quan đến quá trình sinh đẻ như: ngạt, các sang chấn. 2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng: - Đảm bảo cuộc đẻ an toàn, hạn chế các tai biến sản khoa. - Đảm bảo trẻ bú mẹ, cho trẻ bú ngay sau đẻ càng sớm càng tốt. - Giữ vệ sinh, giữ ấm cho trẻ. - Giáo dục bà mẹ về chế độ ăn của mẹ và con. - Cho trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch. - Hướng dẫn các bà mẹ biết cách theo dõi các hiện tượng sinh lý của trẻ và biết khi nào phải đưa trẻ đi khám. 3. Thời kỳ bú mẹ: 3.1. Giới hạn: từ khi trẻ 4 tuần lễ cho đến khi trẻ được 12 tháng. 3.2. Đặc điểm sinh lý: - Thời kỳ này trẻ lớn rất nhanh: chỉ sau 12 tháng, trong lượng của trẻ tăng gấp 3 lần, chiều cao tăng gấp rưỡi, vòng đầu tăng thêm 30% so với lúc trẻ ra đời. - Để đảm bảo cho trẻ lớn nhanh, nhu cầu dinh dưỡng trong lứa tuổi này cao: 120 – 130 kcalo/kg/ngày. - Cấu tạo và chức năng của các bộ phận cũng phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện, đặc biệt là cơ quan tiêu hoá, tình trạng miễn dịch thụ động giảm nhanh, trong khi khả năng tạo globulin miễn dịch còn yếu. - Hoạt động của hệ thần kinh cao cấp được hình thành, trẻ phát triển nhanh về tâm thần vận động. 3.3. Đặc điểm bệnh lý: - Do nhu cầu dinh dưỡng cao, trẻ lớn nhanh nhưng chức năng của ống tiêu hoá chưa hoàn thiện, cho nên trẻ dễ bị rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, suy dinh dưỡng và còi xương. 4
- - Trẻ dưới 6 tháng ít bị các bệnh lây, trẻ trên 6 tháng hay bị các bệnh lây như; sởi, ho gà, thuỷ đậu, … 3.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng: - Thức ăn chính của trẻ là sữa mẹ. Cần giáo dục để các bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu. Sau 5 tháng cho trẻ ăn sam. Hướng dẫn cho các bà mẹ biết cách cho trẻ ăn sam. - Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch. - Ngoài việc vệ sinh thân thể cần chú ý giúp trẻ phát triển hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần. 4. Thời kỳ răng sữa: 4.1. Giới hạn: Thời kỳ này được tính từ khi trẻ 1 tuổi đến 6 tuổi và được chia làm 2 giai đoạn: - Tuổi nhà trẻ: từ 1 – 3 tuổi. - Tuổi mẫu giáo: 4 – 6 tuổi. 4.2. Đặc điểm sinh lý: - Ở thời kỳ này, trẻ chậm lớn hơn so với thời kỳ bú mẹ, chức năng các bộ phận được hoàn thiện dần. - Chức năng vận động phát triển nhanh, hệ cơ phát triển, trẻ có khả năng phối hợp các động tác khéo léo. - Hệ thống thần kinh cao cấp phát triển mạnh; lúc 1 – 2 tuổi trẻ tập nói; 3 tuổi nói rõ, 4 tuổi biết hát, 6 tuổi bắt đầu đi học. - Trẻ hiếu động, thích tìm hiểu môi trường xung quanh, hay bắt chước, do vậy những hành vi xấu tốt của người lớn đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của trẻ. 4.3. Đặc điểm bệnh lý: - Do tiếp xúc rộng rãi với môi trường xung quanh nên trẻ dễ mắc các bệnh lây như cúm, sởi, ho gà, bạch hầu, bệnh giun… - Trẻ 1 – 3 tuổi hay bị các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, tiêu chảy. - Trẻ 3 – 6 tuổi, do hệ thống đáp ứng miễn dịch đã phát triển, nên trẻ dễ bị các bệnh dị ứng hay nhiễm trùng dị ứng như: mẩn ngứa, hen, viêm cầu thận cấp… 4.4. Chăm sóc và giáo dục: - Chăm sóc và giáo dục trẻ ở lứa tuổi này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách của trẻ sau này. - Giáo dục cho trẻ có ý thức vệ sinh như rửa tay trước khi ăn, rửa sạch sau khi đại tiểu tiện, không chơi ở nơi bẩn bụi, thường xuyên phải tắm rửa, giữ gìn áo quần sạch sẽ... - Tạo điều kiện để trẻ hoạt động vui chơi ngoài trời. 5
- - Sớm cách ly các cháu bị bệnh. - Hướng dẫn bà mẹ, người trông giữ trẻ về cách phòng tránh tai nạn tại nhà: rơi ngã, bỏng nước sôi, điện giật, chết đuối... 5. Thời kỳ thiếu niên: 5.1. Giới hạn: Từ khi trẻ 6 tuổi đến 15 tuổi và được chia làm 2 giai đoạn: - Tiểu học: từ 6 – 12 tuổi. - Tiền dậy thì: từ 12 – 15 tuổi. 5.2. Đặc điểm sinh lý: - Cấu tạo và chức năng các bộ phận đã hoàn chỉnh. - Trí tuệ phát triển nhanh: trẻ có khả năng tiếp thu học đường, tư duy, sáng tạo và ứng xử khéo léo. - Tâm sinh lý giới tính phát triển rõ. - Răng vĩnh viễn thay thế dần răng sữa. - Hệ thống cơ phát triển mạnh. - Trẻ 6 – 7 tuổi phát triển nhanh về chiều cao, trẻ từ 8 – 12 tuổi phát triển rất chậm về chiều cao, trẻ 13 – 18 tuổi chiều cao lại phát triển mạnh. 5.3. Đặc điểm bệnh lý: - Bệnh lý lứa tuổi này gần giống người lớn. - Trẻ hay bị các bệnh nhiễm trùng dị ứng: thấp tim, hen, viêm họng, viêm Amydal. - Trẻ có thể bị các bệnh do sai lầm về tư thế ngồi học như gù, vẹo cột sống, cận thị… 5.4. Giáo dục phòng bệnh: - Giáo dục trẻ vệ sinh cá nhân tốt, tránh nhiễm lạnh. - Phát hiện sớm các bệnh viêm họng, thấp tim để điều trị kịp thời. - Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế. - Phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn. 6. Thời kỳ dậy thì: 6.1. Giới hạn: Giới hạn của thời kỳ này không cố định mà phụ thuộc vào giới và môi trường xã hội: - Trẻ gái, tuổi dậy thì sớm hơn, thường bắt đầu từ 13 – 14 tuổi, kết thúc 18 tuổi. - Trẻ trai dậy thì muộn hơn, thường từ 15 – 16 tuổi, kết thúc 19 -20 tuổi. 6.2. Đặc điểm sinh lý: - Trẻ lớn rất nhanh. 6
- - Biến đổi nhiều về tâm sinh lý. - Hoạt động các tuyến nội tiết, nhất là tuyến sinh dục phát triển mạnh. - Chức năng của cơ quan sinh dục đã trưởng thành. 6.3. Đặc điểm bệnh lý: - Trẻ ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn. - Trẻ dễ bị rối loạn về tâm thần và tim mạch. - Thường phát hiện thấy những dị tật ở cơ quan sinh dục. - Biểu hiện lâm sàng bệnh của thời kỳ này cũng giống người lớn. 6.4. Giáo dục sức khoẻ: - Giáo dục trẻ tập luyện thân thể. - Giáo dục giới tính, quan hệ nam nữ lành mạnh. - Đề phòng các bệnh do quan hệ tình dục, nghiện hút. Ghi nhớ: Sự phát triển của trẻ em trải qua lần lượt 6 thời kỳ: thời kỳ trong tử cung, thời kỳ sơ sinh, thời kỳ răng sữa, thời kỳ bú mẹ, thời kỳ thiếu niên, thời kỳ răng sữa. Mỗi thời kỳ có đặc điểm sinh lý, bệnh lý riêng. Dựa vào đó sinh viên có thể tư vấn, chăm sóc, phòng bệnh cho trẻ ở từng thời kỳ. LƯỢNG GIÁ Anh ( chị) hãy chọn ý đúng/ sai cho các câu trả lời sau đây: Để tạo điều kiện cho thai nhi phát triển tốt nhất cần: Câu 1. Các bệnh hay gặp nhất trong thời kỳ sơ sinh là các bệnh nhiễm trùng như viêm rốn, uốn ván rốn, viêm da, viêm phổi, nhiễm trùng máu và các bệnh nhiễm trùng khác. Câu 2. Trẻ dưới 6 tháng hay bị các bệnh lây như sởi, thủy đậu, do hệ thống đáp ứng miễn dịch còn yếu, miễn dịch thụ động lại giảm dần. Câu 3. Hướng dẫn các bà mẹ có thai ăn uống đầy đủ và đúng tỷ lệ các chất đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng, trong đó quan trọng nhất là các loại vitamin. Anh (Chị) hãy Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau: Câu 4. Đặc điểm sinh lý của thời kỳ sơ sinh là: A. Phát triển rất nhanh về vận động và hệ thần kinh cao cấp. B. Sự thích nghi của đứa trẻ với cuộc sống bên ngoài tử cung. C. Sự phát triển rất nhanh về thể chất, tâm thần và vận động. D. Cấu tạo và chức năng các cơ quan đã hoàn chỉnh. Câu 5. Đặc điểm sinh lý của thời kỳ bú mẹ là: A. Sự phát triển rất nhanh về vận động và hệ thần kinh cao cấp. B. Sự thích nghi của đứa trẻ với cuộc sống bên ngoài tử cung. C. Sự phát triển rất nhanh về thể chất, tâm thần và vận động 7
- Bài 2. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT, TINH THẦN, VẬN ĐỘNG TRẺ EM (2 tiết) GIỚI THIỆU: Bài 2 cung cấp kiến thức về sự phát triển thể chất, tâm thần, vận động bình thường của trẻ qua các giai đoạn. Dựa trên kiến thức này người học đánh giá được sự tăng trưởng và sự phát triển tâm thần vận động bình thường của trẻ trên lâm sàng. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này người học phải: 1. Trình bày được 2 chỉ số chính đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em. 2. Trình bày được 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần, vận động trẻ em. NỘI DUNG A. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Đại cương Tăng trưởng (growth) là thuật ngữ dùng để mô tả quá trình lớn lên của trẻ. Người ta phân biệt hai loại tăng trưởng đó là tăng trưởng về thể chất (physical growth) và tăng trưởng về chức năng (functionnal growth). Kết hợp cả hai loại tăng trưởng này tạo nên sự phát triển (development) của trẻ. Để đánh giá sự tăng trưởng của trẻ người ta sử dụng các chỉ tiêu nhân trắc. Để đánh giá sự phát triển người ta phải kết hợp cả ba chỉ tiêu đó là nhân trắc, tuổi xương và trưởng thành tính dục. Bài này chỉ đề cập đến các chỉ tiêu nhân trắc liên quan tới tăng trưởng thể chất. Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, tỷ lệ giữa các phần của cơ thể, nhưng quan trọng nhất là cân nặng. 1. Phát triển về cân nặng: 1.1. Trẻ sơ sinh: - Trung bình trẻ mới đẻ nặng 2,8-3 kg, nếu dưới 2,5kg là đẻ non, đẻ yếu hoặc suy dinh dưỡng trong bào thai. Trẻ từ 4 kg trở lên là trẻ quá to. - Vài ngày sau để cân nặng của trẻ giảm đi từ 6-8% so với lúc sinh nghĩa là từ 150-300g và sẽ đạt được trở lại cân nặng ban đầu vào khoảng ngày thứ 10 sau đẻ. Đối với trẻ đẻ non thì tỷ lệ sút cân nhiều hơn và sự phục hồi cũng chậm hơn so với trẻ đủ tháng. 1.2. Trẻ dưới 1 tuổi: - Trong 3 tháng đầu cân nặng tăng nhanh sau đó chậm dần. Đến tháng thứ 4 –5 cân nặng tăng gấp đôi và đến cuối năm tăng gấp 3 lúc đẻ. 8
- - Trong 6 tháng đầu trung bình mỗi tháng tăng 700g, đặc biệt 2 tháng đầu trung bình mỗi tháng trẻ có thể tăng được 1200-1400g. - Trong 6 tháng tiếp theo cân nặng tăng chậm hơn trung bình 250g/tháng. 1.3.Trẻ từ 1 tuổi trở lên: - Từ 1 tuổi đến 9 tuổi cân nặng tăng chậm hơn, trung bình mỗi năm tăng 1,5kg. Có thể tính cân nặng gần đúng của trẻ từ 1-9 tuổi theo công thức sau: X1(kg) = 9 kg + 1,5 kg (N-1) X1= Cân nặng của trẻ 1 - 9 tuổi 9kg: Là trọng lượng của trẻ khi 1 tuổi 1,5kg: Là trọng lượng tăng thêm mỗi năm N: Là số tuổi của trẻ - Từ 10 - 15 tuổi cân nặng của trẻ tăng nhanh hơn trung bình mỗi năm tăng được 4kg. Có thể tính cân nặng của trẻ từ 10 - 15 tuổi theo công thức sau: X2(kg) = 21+ 4 kg (N-10) X2= Cân nặng của trẻ 10 - 15 tuổi 2. Phát triển chiều cao: 2.1. Trẻ sơ sinh: Trung bình 48-50 cm. Dưới 45 cm là đẻ non. 2.2. Trẻ dưới 1 tuổi: Trong năm đầu chiều cao của trẻ tăng thêm được 24-25 cm, tốc độ tăng chiều cao theo quý, trẻ 12 tháng tuổi, chiều cao của trẻ khoảng 75 cm. - Quý I, mỗi tháng tăng được 3,5 cm. - Quý II, mỗi tháng tăng được 2 cm. - Quý III, mỗi tháng tăng được 1,5 cm. - Quý IV, mỗi tháng tăng được 1 cm. 2.3 Trẻ từ 1 tuổi trở lên: Sau 1 tuổi chiều cao của trẻ tăng không đều trong các năm. Chiều cao tăng nhanh tới 6-10 cm/năm trong các giai đoạn trẻ: 1-2 tuổi, 6-7 tuổi và tuổi dậy thì. Ngược lại, chiều cao của trẻ tăng rất chậm, tăng được 3 - 5 cm/năm trong giai đoạn trẻ từ 8 - 12 tuổi. Như vậy trung bình mỗi năm chiều cao của trẻ tăng thêm được khoảng 5 cm.Trẻ trai chiều cao đạt tối đa lúc 20-25 tuổi, trẻ gái 18-20 tuổi. Từ đó có thể tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau: 9
- Y(cm) = 75 + 5(N-1) Trong đó: - Y: Là chiều cao của trẻ (cm) -N: Là tuổi của trẻ. 3. Sự phát triển vòng đầu - Vòng ngực - Vòng cánh tay: 3.1. Vòng đầu: - Vòng đầu tăng nhanh trong năm đầu, các năm sau tăng chậm lại: + Trong 3 tháng đầu mỗi tháng vòng đầu tăng gần 3cm. + Từ 1 đến dưới 3 tuổi mỗi năm vòng đầu tăng 2cm + Từ 3 tuổi trở lên mỗi năm vòng đầu tăng trung bình 0,5 - 1cm. - Chỉ số vòng đầu theo tuổi. + Trẻ sơ sinh : 30,31± 1,85cm + 1 tuổi : 44 - 45cm + 5 tuổi : 49- 51cm + 10 tuổi : 51 - 53cm + 15 tuổi : 53 - 55cm 3.2. Vòng ngực: Lúc trẻ mới đẻ, vòng ngực của trẻ nhỏ hơn vòng đầu 1-2 cm, lúc 2-3 tuổi vòng ngực bằng vòng đầu và sau đó thì vòng ngực lớn nhanh, vượt xa vòng đầu. - Trẻ sơ sinh: 32 cm. - Trẻ 1 tuổi: 48 cm. - Trẻ 5 tuổi: 55 cm. - Trẻ 10 tuổi: 63 cm. - Trẻ 15 tuổi: 75-78 cm. 3.3. Vòng cánh tay: - Chỉ số vòng cánh tay theo tuổi + Vòng cánh tay của trẻ lúc 1 tháng là 11cm + Đến 1 tuổi là 13,7 ± 1cm + Đến 5 tuổi là 15 ± 1cm - Dựa vào chỉ số vòng cánh tay có thể phát hiện được tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ từ 1-5 tuổi bằng đo vòng cánh tay. Nếu vòng cánh tay của trẻ từ 1-5 tuổi dưới 12,5cm là trẻ bị suy dinh dưỡng. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng: 4.1. Những yếu tố bên trong cơ thể: 10
- - Các yếu tố nội tiết như vai trò của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận…. - Yếu tố di truyền liên quan đến chủng tộc, gen. - Các dị tật bẩm sinh thường làm cho trẻ chậm lớn. 4.2. Những yếu tố bên ngoài cơ thể: - Vai trò của dinh dưỡng rất quan trọng: nuôi dưỡng tốt trẻ lớn nhanh và ngược lại. - Chăm sóc y tế: Trẻ ở trong môi trường chăm sóc y tế tốt sẽ tăng trưởng nhanh hơn. - Vai trò giáo dục và rèn luyện tập thân thể làm cho trẻ phát triển cân đối. - Khí hậu môi trường làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ thường tăng cân vào mùa mát mẻ, không khí trong lành. - Các hoạt động thể dục, thể thao. - Điều kiện kinh tế, xã hội. - Đô thị hoá. 5. Kết luận: Tóm lại sự tăng trưởng về thể chất của trẻ em nước ta trong 3 tháng đầu thì không khác gì với trẻ em các nước phát triển nhưng khi lớn dần lên thì sự tăng trưởng chậm dần và thua kém nhiều so với trẻ em cùng độ tuổi ở các nước phát triển. Phấn đấu để cải thiện tình trạng tăng trưởng thể chất là một trong những mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta, trong đó ngành y tế có trách nhiệm chính. B. SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN, VẬN ĐỘNG Đại cương Để đánh giá và theo dõi sự phát triển cơ thể trẻ em, không chỉ căn cứ sự phát triển về thể chất mà phải xem xét đến sự phát triển về tinh thần vận động. Sự phát triển về tinh thần vận động diễn biến song song với sự trưởng thành của hệ thần kinh trung ương và cơ thể nói chung. Quá trình phát triển tinh thần vận động của trẻ rất nhanh từ lúc mới sinh có một số phản xạ: bú, nuốt, mút đến lúc cơ thể hiểu biết và đáp ứng dần dần với môi trường xung quanh . 1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần vận động: 1.1. Sự hoàn thiện và phát triển của não: - Khi sinh ra hệ thần kinh kém phát triển nhất so với các cơ quan khác, sự trưởng thành được tiếp tục trong 3 năm đầu. 11
- - Trẻ sơ sinh não chưa trưởng thành vì chưa được Myelin hóa. Não sơ sinh nặng 300- 400g, ở người lớn 1200-1400g đó là kết quả của sự Myelin hóa. Quá trình Myelin hóa hình thành sự phát triển tinh thần vận động. 1.2. Sự toàn vẹn của 5 giác quan: - Đó là cơ sở của sự hình thành phản xạ có điều kiện . - Năm giác quan là: Nhìn, sờ, ngửi, nếm và nghe. 1.3. Sự giáo dục của môi trường, gia đình và xã hội: - Môi trường có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần vận động. - Trẻ lớn lên trong môi trường nghèo nàn không phát triển bằng trẻ lớn lên trong môi trường phong phú. - Thông qua sự tác động của môi trường hành vi của phát triển, hành vi góp phần phát triển nhân cách bao gồm khả năng: tính toán, giao tiếp, giải quyết vấn đề vận động tinh vi. - Những cử chỉ, lời nói của cha mẹ và những người xung quanh đều ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trẻ. 2. Phát triển tinh thần, vận động qua các lứa tuổi: 2.1. Trẻ sơ sinh: - Trẻ sơ sinh không chủ động được các động tác. - Hoạt động theo hướng tự phát không có ý thức. - Trẻ có những phản xạ tự nhiên: + Phản xạ bú, phản xạ nuốt + Phản xạ Robinson ( khi đưa một vật chạm vào long bàn tay thì trẻ nắm rất chắc) + Phản xạ vòi: khi chạm vào má gần miệng ở bên nào thì môi của trẻ đưa ra hướng về phía bên đó như để ngậm bú. + Phản xạ bắt chộp Moro: khi vỗ vào thành giường nơi trẻ nằm, trẻ giật mình, hai tay giang ra rồi ôm choàng vào thân. - Trẻ sơ sinh ngủ nhiều (ngủ tới 22 – 23h/ngày) - Trẻ nghe được tiếng động to, tiếng nói to. Trẻ biết nếm, ngay sau khi đẻ trẻ đã không thích vị đắng mà thích vị ngọt. - Trẻ có thể ngửi mùi sữa mẹ qua đó biết tìm vú mẹ. - Trẻ biết nhìn đèn sáng không di động. 2.2. Trẻ 2 tháng tuổi: - Thời gian ngủ giảm dần, lúc thức trẻ biết chơi, nhìn được các vật sáng di động trước mắt. - Biết hóng chuyện, mỉm cười, thể hiện sự vui thích. - Đặt trẻ nằm sấp, trẻ có thể ngẩng đầu lên trong chốc lát. 12
- 2.3. Trẻ 3 tháng tuổi: - Thời gian thức và chơi tăng dần. - Trẻ có thể nhìn theo một vật di động, có thể chăm chú nhìn một vật đang nắm trong tay. - Có thể nắm lấy những vật người lớn đưa và tự cầm lấy được những đồ chơi cho vào mồm nhưng chưa biết tự điều chỉnh. - Lẫy được từ tư thế ngửa sang nghiêng. 2.4. Trẻ 4 tháng tuổi: - Có thể vận động tự ý cầm hoặc kéo đồ chơi. - Ham thích môi trường xung quanh, thích chơi đùa với người xung quanh. - Thích đạp, thích vùng vẫy chân tay. - Lẫy được tư thế ngửa sang sấp, nằm sấp ngẩng đầu được lâu hơn. 2.5. Trẻ 5 tháng tuổi: Có thể phát âm được vài phụ âm - Ngồi được khi có người đỡ - Có thể lẫy được từ sấp sang ngửa. - Trẻ có thể giữ được đầu tương đối thẳng. - Quay đầu về nơi có tiếng động. 2.6. Trẻ 6 tháng tuổi: - Biết phân biệt được mẹ với người lạ. - Bập bẹ vài tiếng - Biết ngồi vững hơn, trườn được ra phía trước và xung quanh. - Đưa vật gì, trẻ chộp lấy nhanh và giữ trong tay khá lâu. - Có thể chuyển từ tay này sang tay khác khá chính xác. - Có thể nhặt được vật nhỏ bằng 5 ngón. 2.7. Trẻ từ 7-9 tháng tuổi: - Có cảm xúc vui mừng, sợ hãi. - Tự ngồi được vững vàng. - Bò giỏi và có thể vận động đứng lên khi có thành chắc chắn. - Có thể nhặt được vật nhỏ bằng hai ngón tay (ngón cái và ngón trỏ). - Cầm vật gì ở hai tay có thể đập vào nhau để có tiếng động hoặc vứt bỏ vật này để lấy vật khác. Trẻ rất thích vật phát ra tiếng động như quả chuông, quả lắc… - Biết phát âm bà- bà, má- má… - Biết vẫy tay chào: vỗ tay hoan hô… 2.8. Trẻ từ 10-12 tháng tuổi: - Hiểu được lời nói đơn giản, phát được 2 âm bà ơi, mẹ đâu… 13
- - Nhắc lại những âm người lớn đã dạy. - Biết chỉ tay vào vật mình ưa thích. - Thích đập đồ chơi vào bàn, hoặc quẳng xuống đất. - Sử dụng các ngón tay dễ dàng hơn - Trẻ đứng vững, bắt đầu tập đi lại vài bước khi có người lớn dắt hai tay. - Đến tháng thứ 12 trẻ có thể đi được vài bước, không cần người đỡ. Trẻ thường giơ hai tay ra phía trước để giữ thăng bằng. 2.9. Trẻ 18 tháng tuổi: - Biết đi nhanh, chạy được và lên được cầu thang nếu có người dắt tay. - Biết chơi đồ chơi, xếp các miếng gỗ hình tháp. - Biết lật ngửa cái chén để lấy hòn bi bên trong. - Nói được câu ngắn. - Chỉ được các bộ phận như: mắt, mũi, tai của mình. - Ban ngày biết gọi đi tiểu tiện. - Tự cầm bát xúc ăn băng thìa. 2.10. Trẻ 4 tháng tuổi: - Tự lên cầu thang một mình - Nhảy được một chân. - Thích xếp đồ chơi. - Nói được câu dài và có thể hát được bài hát ngắn. - Vẽ được vòng tròn, đường thẳng … 2.11. Trẻ 2- 3 tuổi: - Cử động chân tay và các động tác khéo léo hơn. - Đi nhanh, chạy, leo được bậc thang cửa, tự làm một vài việc đơn giản. - Hay đặt câu hỏi. - Ngôn ngữ nói phát triển nhanh. - Thích sống tập thể. 2.12. Trẻ 4-6 tuổi: - Thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích chơi một mình. - Tinh thần phát triển nhanh - Ngôn ngữ phát triển mạnh, trẻ học được bài hát dài. - Vận động khéo léo, nhanh nhẹn hơn. - Biết học chữ, học vẽ, viết được. - Lúc 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học 2.13. Trẻ 7-15 tuổi: - Tiếp thu giáo dục tốt, có khả năng sáng tạo, tưởng tượng. - Học văn hoá và sinh hoạt hoà mình rông rãi trong cộng đồng xã hội. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1A)
19 p | 589 | 146
-
Giáo trình điều dưỡng nhi khoa - BS Nguyễn Thị Phương Nga
199 p | 437 | 131
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2A)
12 p | 348 | 115
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2B)
10 p | 405 | 111
-
Giáo trình điều dưỡng nhi khoa part 1
21 p | 414 | 111
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 1B)
15 p | 268 | 81
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5B)
12 p | 283 | 79
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 8)
32 p | 291 | 74
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 2C)
12 p | 121 | 72
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 4)
25 p | 219 | 71
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 3B)
13 p | 105 | 63
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 5A)
12 p | 192 | 62
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 3A)
9 p | 149 | 55
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Chương 6A)
9 p | 147 | 53
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng chương trình 2) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
235 p | 5 | 2
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng liên thông) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
232 p | 4 | 2
-
Giáo trình Điều dưỡng nhi khoa (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
164 p | 15 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn