intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Điều tra tai nạn (Nghề: Bảo hộ lao động - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2019)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của giáo trình bao gồm các bài sau: Khái quát chung về điều tra tai nạn, sự cố; Nguyên nhân gây tai nạn, sự cố, kỹ thuật phân tích nguyên nhân gốc; Các giai đoạn chính của một cuộc điều tra tai nạn, sự cố; Báo cáo điều tra tai nạn, sự cố. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Điều tra tai nạn (Nghề: Bảo hộ lao động - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2019)

  1. TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG DẦU KHÍ  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: ĐIỀU TRA TAI NẠN NGHỀ: BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 659/QĐ-CĐDK ngày 10 tháng 06 năm 2019 của Trường Cao Đẳng Dầu Khí) Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2019 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, các vấn đề về tai nạn trong lao động ngày càng nghiêm trọng và gây thiệt hại rất nhiều cho những người lao động, các doanh nghiệp. Nguyên nhân của việc này chủ yếu là do ý thức và việc tuân thủ về việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động của người lao động và doanh nghiệp chưa cao. Vì thế, mô đun “Điều tra tai nạn” đã được đưa vào bài trình đào tạo dành cho người học trình độ Cao đẳng thuộc chuyên ngành Bảo hộ lao động tại Trường Cao đẳng Dầu khí. Trong quá trình nghiên cứu mô đun “Điều tra tai nạn”, người học được hướng dẫn tham khảo nhiều tài liệu khác nhau tương ứng với mỗi bài học riêng biệt; có sự khác nhau về việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành cũng như một số nội dung nhất định. Đồng thời ở các tài liệu tham khảo khác còn mang tính khái quát. Do đó, người học có thể gặp nhiều khó khăn để hiểu hết ý nghĩa của từng nội dung và có thể chưa biết cách vận dụng vấn đề đó vào trong một số trường hợp thực tiễn. Nhằm tạo điều kiện cho người học có một bộ tài liệu tham khảo mang tính tổng hợp, thống nhất và mang tính thực tiễn sâu hơn. Nhóm người dạy chúng tôi đề xuất và biên soạn Giáo trình Điều tra tai nạn dành riêng cho người học trình độ Cao đẳng. Nội dung của giáo trình bao gồm các bài sau: Bài 1: Khái quát chung về điều tra tai nạn, sự cố. Bài 2: Nguyên nhân gây tai nạn, sự cố, kỹ thuật phân tích nguyên nhân gốc. Bài 3: Các giai đoạn chính của một cuộc điều tra tai nạn, sự cố Bài 4: Báo cáo điều tra tai nạn, sự cố. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 06 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Th.S Nguyễn Ngọc Thanh Trung 2. Th.S Nguyễn Ngọc Linh
  4. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu Trang 1 2. Mục lục 4 3. Giáo trình mô đun 5 4. Bài 1. Khái quát chung về điều tra tai nạn, sự cố 12 5. Bài 2: Nguyên nhân gây tai nạn, sự cố, kỹ thuật phân tích 40 nguyên nhân gốc 6. Bài 3. Các giai đoạn chính của một cuộc điều tra tai nạn, sự cố 54 7. Bài 4. Báo cáo điều tra tai nạn, sự cố 77 8. Tài liệu tham khảo 93 1
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 1. Tên mô đun: ĐIỀU TRA TAI NẠN 2. Mã mô đun: ATMT19MĐ25 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 3.1. Vị trí: Giáo trình dành cho người học trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Dầu khí. 3.2. Tính chất: Giáo trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ và trách nhiệm cho người học liên quan đến hoạt động điều tra tai nạn. Qua đó, người học đang học tập tại trường sẽ: (1) có bộ giáo trình phù hợp với chương trình đào tạo của trường; (2) dễ dàng tiếp thu cũng như vận dụng các kiến thức và kỹ năng được học vào môi trường học tập và thực tế thuộc lĩnh vực công tác. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Điều tra tai nạn là mô đun quan trọng và dành cho đối tượng là người học thuộc chuyên ngành Bảo hộ lao động. Nội dung chủ yếu của mô đun này nhằm cung cấp các kiến thức và kỹ năng thuộc lĩnh vực điều tra tai nạn lao động: (1) Trình bày được được một số khái niệm có liên quan đến tai nạn lao động; (2) Trình bày được cách thức phân tích nguyên nhân gây tai nạn. Qua đó, giáo trình cung cấp các kiến thức cần thiết nhằm đảm bảo việc thực hiện được một cuộc điều tra tai nạn và thực thi các biện pháp giảm thiểu tai nạn lao động. 4. Mục tiêu của mô đun: 4.1. Về kiến thức: A1. Trình bày được các khái niệm về điều tra tai nạn. A2. Trình bày được nguyên nhân gây tai nạn. A3. Trình bày được các biện pháp giảm thiểu tai nạn. 4.2 Về kỹ năng: B1. Phân tích được nguyên nhân gốc. B2. Thực hiện được một cuộc điều tra tai nạn. 4.3 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Tuân thủ quy định, nội quy về an toàn vệ sinh lao động. C2. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 5. Nội dung của mô đun 5.1. Chương trình khung
  6. Thời gian học tập (giờ) Trong đó Số tín Thực hành/ Mã MH/MĐ Tên môn học, mô đun Tổng Kiểm tra chỉ thực tập/ số Lý thí nghiệm/ thuyết bài tập/ LT TH thảo luận I Các môn học chung 11 210 112 87 8 3 MHCB19MH01 Giáo dục chính trị 2 30 28 0 2 0 MHCB19MH03 Pháp luật 1 15 14 0 1 0 MHCB19MH05 Giáo dục thể chất 1 30 0 29 0 1 MHCB19MH07 Giáo dục quốc phòng và An 2 14 29 ninh 45 1 1 MHCB19MH09 Tin học 2 30 28 0 2 0 TA19MH01 Tiếng Anh 3 60 28 29 2 1 Các môn học, mô đun II 79 1680 644 956 46 34 chuyên môn ngành, nghề ATMT19MH07 Tâm lý học lao động 3 45 22 20 3 0 ATMT19MĐ08 Pháp luật BHLĐ 3 60 28 29 2 1 ATMT19MĐ09 Ecgonomic 2 45 14 28 1 2 ATMT19MĐ10 Sơ cấp cứu 4 90 28 58 2 2 ATMT19MĐ11 Vệ sinh công nghiệp 4 75 42 29 3 1 ATMT19MĐ12 Phương tiện bảo vệ cá nhân 3 60 28 29 2 1 ATMT19MH13 Tín hiệu, biển báo an toàn 3 45 42 0 3 0 ATMT19MĐ14 Kỹ thuật an toàn điện 4 90 28 58 2 2 An toàn phòng chống cháy ATMT19MĐ15 6 42 87 nổ 135 3 3 ATMT19MĐ16 Kỹ thuật an toàn cơ khí 6 120 56 58 4 2 ATMT19MH17 An toàn hóa chất 2 45 14 29 1 1 ATMT19MĐ18 An toàn xây dựng 4 90 28 58 2 2 ATMT19MĐ19 An toàn thiết bị áp lực 3 60 28 29 2 1 ATMT19MĐ20 An toàn thiết bị nâng 6 120 56 58 4 2 ATMT19MĐ21 An toàn hàng hải 6 120 56 58 4 2 ATMT19MĐ22 Đánh giá rủi ro 4 90 28 58 2 2 1
  7. Thời gian học tập (giờ) Trong đó Số tín Thực hành/ Mã MH/MĐ Tên môn học, mô đun Tổng Kiểm tra chỉ thực tập/ số Lý thí nghiệm/ thuyết bài tập/ LT TH thảo luận An toàn làm việc không gian ATMT19MĐ23 4 28 58 hạn chế 90 2 2 Ứng phó khẩn cấp và sơ tán ATMT19MĐ24 4 28 58 thoát hiểm 90 2 2 ATMT19MĐ25 Điều tra tai nạn 3 60 28 29 2 1 ATMT19MĐ26 Khóa luận tốt nghiệp 5 150 0 145 0 5 Tổng cộng 90 1890 756 1043 54 37 5.2. Chương trình chi tiết mô đun Thời gian (giờ) Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành, tra Stt Tên các bài trong mô đun thí nghiệm, thảo luận, bài tập 1. Khái quát chung về điều tra tai nạn, 16 10 6 0 sự cố 2. Nguyên nhân gây tai nạn, sự cố, kỹ 15 8 6 1 thuật phân tích nguyên nhân gốc 3. Các giai đoạn chính của một cuộc 15 5 9 1 điều tra tai nạn, sự cố 4. Báo cáo điều tra tai nạn, sự cố 14 5 8 1 Cộng 60 28 29 3 6. Điều kiện thực hiện mô đun: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 2
  8. 6.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mô hình học tập.. 6.4. Các điều kiện khác: không có. 7. Nội dung và phương pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng mô đun. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy mô đun như sau: 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Dầu khí như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc mô đun 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột kiểm tra Thường xuyên Viết/ Tự luận/ A1, A2, A3, 1 Sau 27 giờ. Thuyết trình Trắc nghiệm/ B1, B2, B3, Báo cáo C1, C2 Định kỳ Viết/ Tự luận/ A4, B4, C3 1 Sau 36 giờ 3
  9. Thuyết trình Trắc nghiệm/ Báo cáo Kết thúc mô Viết Tự luận và A1, A2, A3, A4, A5, 1 Sau 45 giờ đun trắc nghiệm B1, B2, B3, B4, B5, C1, C2, C3, 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc mô đun được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm mô đun là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của mô đun nhân với trọng số tương ứng. Điểm mô đun theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ. 8. Hướng dẫn thực hiện mô đun 8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Cao đẳng Bảo hộ lao động 8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập mô đun 8.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…. * Bài tập: Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập theo nội dung đề ra. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học mô đun này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại mô đun mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một 4
  10. số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc mô đun. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: [1]. QHVN. (2015). Luật ATVSLĐ 84/2015/QH13. [2]. Tổ chức lao động quốc tế. (2016). Điều tra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. [3]. Khoa An toàn Môi trường. 2016. Giáo trình điều tra tai nạn (lưu hành nội bộ). Trường Cao đẳng nghề Dầu khí 5
  11. BÀI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU TRA TAI NẠN, SỰ CỐ ❖ GIỚI THIỆU BÀI 1 Bài 1 là bài giới thiệu về một số khái niệm và định nghĩa có liên quan đến công tác điều tra tai nạn, sự cố để người học có được kiến thức nền tảng và dễ dàng tiếp cận nội dung mô đun ở những bài tiếp theo. ❖ MỤC TIÊU BÀI 1 Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: ➢ Về kiến thức: - Trình bày được các khái niệm về tai nạn, sự cố. - Trình bày được mục đích của việc điều tra. ➢ Về kỹ năng: - Thành lập được đoàn điều tra tai nạn lao động. ➢ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Ý thức tuân thủ luật pháp. ❖ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập bài 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (bài 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống bài 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định. ❖ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Không - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình mô đun, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có ❖ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1 - Nội dung: ✓ Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức ✓ Kỹ năng: không. ✓ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
  12. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng mô đun. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phương pháp: ✓ Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng) ✓ Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có ❖ NỘI DUNG BÀI 1 I. Văn bản pháp luật về điều tra tai nạn 1. Luật An toàn, vệ sinh lao động a. Bố cục của luật Luật an toàn, vệ sinh lao động gồm 7 chương, 93 điều: Chương I. Quy định chung: Chương này gồm 12 điều (từ Điều 1 đến Điều 12), quy định về: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách của Nhà nước, nguyên tắc bảo đảm ATVSLĐ; quyền và nghĩa vụ về ATVSLĐ của người lao động, người sử dụng lao động; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn, Hội nông dân Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác về ATVSLĐ; các hành vi bị nghiêm cấm trong ATVSLĐ. Chương II. Các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động: Chương này gồm 21 điều (từ Điều 13 đến Điều 33), được chia làm 4 mục, quy định chi tiết về công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, xây dựng nội quy, quy trình và các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Chương III. Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Chương này gồm 29 điều (từ Điều 34 đến Điều 62), chia làm 03 mục, quy định về việc: khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Chương IV. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù: Chương này gồm 08 điều (từ Điều 63 đến Điều 70) quy định về việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động đối với các nhóm đối tượng lao động đặc thù, bao gồm: phụ nữ; người chưa thành niên; người khuyết tật; người cao tuổi; người lao động thuê lại; người lao động ở nơi
  13. thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; lao động là người giúp việc gia đình; người lao động nhận công việc về làm tại nhà; học sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc. Chương V. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chương này gồm 11 điều (từ Điều 71 đến Điều 81) quy định về bộ máy tổ chức và những nội dung cơ bản thực hiện công tác ATVSLĐ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thi đua, khen thưởng, thống kê, báo cáo về ATVSLĐ. Chương VI. Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: Chương này gồm 10 điều (từ Điều 82 đến Điều 91) quy định về nội dung, trách nhiệm quản lý nhà nước về ATVSLĐ của Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, các bộ, cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp. Chương VII. Điều khoản thi hành: Chương này gồm 2 điều (từ Điều 92 đến Điều 93) quy định hiệu lực thi hành, nội dung chuyển tiếp giữa Luật bảo hiểm xã hội với Luật an toàn, vệ sinh lao động; giao cho Chính Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. b. Nội dung chính có liên quan đến hoạt động điều tra tai nạn 7. Về các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp * Về khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Các quy định trong Luật được chi tiết từ các quy định tại Bộ luật lao động, đồng thời bổ sung quy định sau: trách nhiệm khai báo của gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện tai nạn lao động chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thống kê, báo cáo tai nạn lao động; trách nhiệm của Bộ Y tế trong việc gửi kết quả tổng hợp tình hình bệnh nghề nghiệp về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau: - Khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý. (Điểm d khoản 1 Điều 34)
  14. - Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật này với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. (Khoản 2 Điều 36) - Hằng năm, Bộ Y tế gửi báo cáo thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp, tình hình thực hiện công tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chính phủ. (Khoản 3 Điều 37) Các quy định của Luật phù hợp các Điều 12, 13 và 15 của Công ước số 81 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về thanh tra lao động (năm 1947). * Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Luật quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (từ việc sơ cấp cứu đến thực hiện các chế độ đối với người bị nạn), được chi tiết từ các quy định tại Bộ luật lao động. Đặc biệt, mục này quy định rõ các trường hợp không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn xuất phát từ mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn hoặc do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, sử dụng ma túy và chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật. (Khoản 1 Điều 40). * Về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Để đảm bảo tính đồng bộ, tránh có sự tản mạn quy định về ATVSLĐ tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau, thì toàn bộ nội dung Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được đưa từ Mục 3 Chương III của Luật bảo hiểm xã hội sang Luật này, đồng thời quy định rõ việc thu, chi và quản lý quỹ vẫn do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện. Mục này quy định cụ thể về nguyên tắc, đối tượng tham gia, mức đóng quỹ, các chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau: - Về nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: (Điều 41) + Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội.
  15. + Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao động đóng. + Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Về đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định là người lao động và người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật bảo hiểm xã hội (Khoản 1 Điều 43) - Về mức đóng, người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. (Khoản 1 Điều 44). - Về các chế độ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được hưởng các chế độ sau: trợ cấp hằng tháng; trợ cấp một lần; trợ cấp phục vụ; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật và các loại hỗ trợ khác… Quy định tại Chương này thể hiện rõ quan điểm không tăng thêm gánh nặng từ phía người sử dụng lao động (không tăng mức đóng), nhưng bổ sung thêm các nội dung chi hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quy định rõ Quỹ bảo hiểm trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng (bao gồm cả chi phí giám định lần đầu, nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên). Nội dung phòng ngừa trong công tác ATVSLĐ phù hợp Công ước số 187 của ILO về cơ chế tăng cường công tác ATVSLĐ. 2. Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 Chương III KHAI BÁO, ĐIỀU TRA, BÁO CÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG, SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG NGHIÊM TRỌNG Điều 9. Phân loại tai nạn lao động
  16. 1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn; b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu; c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y; d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích. 2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 10. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động 1. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau: a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện); b) Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
  17. a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện; b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau: a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động; b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 11. Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động 1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở a) Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. b) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động tại nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia Đoàn Điều tra. 2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
  18. a) Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc làm từ 02 người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền Điều tra, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ và thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh. b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, tiến hành Điều tra và lập biên bản xác minh tai nạn lao động. c) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương Việc thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương, trừ các vụ tai nạn lao động được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động; b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc Bộ trưởng các bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định này thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động; c) Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 12. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động 1. Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây: a) Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra; b) Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn Điều tra; c) Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động; d) Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
  19. 2. Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây: a) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra; b) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra; c) Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động. Điều 13. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây: 1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động. 2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết). 4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn. 5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này. 6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này. 7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm: a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động; b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản; c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động; d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn; đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.
  20. 8. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động. 9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động. Điều 14. Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh Điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây: 1. Thực hiện các nội dung như quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13 Nghị định này. 2. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ sở hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân cấp xã nơi xảy ra tai nạn. 4. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động gồm: a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động; b) Thành viên đoàn Điều tra tai nạn lao động; c) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc không theo hợp đồng lao động; d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn; đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0