Giáo trình dược lý - Chương 4
lượt xem 211
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình dược lý - chương 4', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình dược lý - Chương 4
- 1 Chương 4 THUỐC KHỬ TRÙNG VÀ THUỐC SÁT TRÙNG ( Một số khái niệm ( Những nguyên tắc sát trùng, khử trùng thông thường ( Chất sát trùng ngoài da ( Thuốc sát trùng phòng thí nghiệm, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi ( Sử dụng thuốc sát trùng trong chăn nuôi
- 2 Chương 4. THUỐC KHỬ TRÙNG VÀ THUỐC SÁT TRÙNG 4.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Thuốc khử trùng (disinfactants) là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hoặc các vi sinh vật nhiễm khác. Khác với kháng sinh, những chất khử trùng phá hủy nguyên sinh chất của vi khuẩn và luôn cả vật chủ. Do đó chúng chỉ được sử dụng cho các đồ vật vô sinh. Thuốc sát trùng (antiseptics) là những chất có tác dụng ức chế sự sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không làm ảnh hưởng đến mô bào vật chủ. Do đó chúng được sử dụng cho các mô bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn. Ranh giới giữa chất sát trùng và chất khử trùng cũng không rõ rệt, một hóa chất có thể là chất khử trùng hoặc sát trùng tùy theo nồng độ sử dụng và các điều kiện áp dụng. 4.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC SÁT TRÙNG, KHỬ TRÙNG THÔNG THƯỜNG Để đạt hiệu quả, hầu hết các loại thuốc sát trùng cần có một thời gian để phát sinh tác dụng Ví dụ: rửa tay trước khi phẫu thuật 5 phút với savon, 5 phút với chlohexidin Để gia tăng hiệu quả sát trùng cần chú ý vệ sinh sạch sẽ môi trường và dụng cụ trước khi áp dụng các biện pháp hóa học hoặc vật lý vì bụi đất, rác rươiû... có thể tạo lớp màng cơ học ngăn cản tác động trực tiếp của thuốc vào vi trùng, cũng như làm thay đổi hoặc giảm hàm lượng thuốc Ví dụ: vệ sinh phòng ốc trước khi xông formol Rửa sạch bằng nước rất cần thiết để tránh đối kháng giữa 2 loại hóa dược Ví dụ: rửa tay bằng nước cất giữa 2 lần sát trùng bằng hóa chất trước phẫu thuật Ưu tiên sát trùng bằng nhiệt hơn là hóa chất ( nếu có thể), trong đó nhiệt ẩm có hiệu quả và nhanh hơn nhiệt khô Ví dụ: hấp autoclave tốt hơn sấy khô Cần lựa chọn thuốc sát trùng khử trùng phù hợp với tính nhạy cảm của mầm bệnh Ví dụ: virus bị tiêu diệt bởi chất kiềm nhưng đề kháng với phenol 4.3. CHẤT SÁT TRÙNG NGOÀI DA 4.3.1. Xà phòng (savon)
- 3 Thuộc nhóm chất hoạt diện (surfactants). Có tính lưỡng cực (RCOONa) một đầu ái nước, một đầu ái chất béo. Khi sử dụng savon trên một bề mặt có dầu (da) thì những phân tử này sẽ tự phân cực, một đầu trong nước và một đầu trong chất beó, ngăn cản sự kết dính giữa các hạt dầu, duy trì tính liên tục giữa dầu và nước. Bằng cách này, các phân tử savon dễ nhũ tương hóa chất beó trên da đồng thời làm cho các vi khuẩn bám dính ở đó bị “treo”, khi rửa sẽ bị trôi đi Có tác dụng trên vi khuẩn Gr+ và kháng acid nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn Gr- Hoạt tính sẽ gia tăng khi có thêm potassium iodine (KI) và giảm đi khi có nhiều Ca2+ (nước cứng) Sử dụng: rửa tay, vùng phẫu thuật, dụng cụ 4.3.2. Cồn (alcohol ) Cấu trúc hoá học của ethanol và isopropanol Cồn làm biến tính protein và làm giảm sức căng bề mặt. Loại thường sử dụng nhất là ethanol 70% và isopropanol 50%. Thời gian áp dụng khoảng 3 phút Có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, virus có vỏ, nấm) nhưng không có tác dụng trên bào tử Tương kỵ với HNO3, KMnO4, Na2SO4, CuSO4 (muối gây kết tủa), máu mủ (albumin) Sử dụng: sát trùng tay, da 4.3.3. Iod Iod khuếch tán vào tế bào và can thiệp vào các phản ứng biến dưỡng của nguyên sinh chất. Iod ít gây độc, chỉ gây khô da và có thể hạn chế bằng cách bôi glycerin.
- 4 Có tác dụng trên vi khuẩn, virus, nấm, trứng kí sinh trùng đặc biệt là cả BK và các vi khuẩn có nha bào Các chế phẩm: Dung dịch cồn iod 1%, khi hòa tan trong cồn, tác dụng kháng khuẩn của iod mạnh hơn. PVP iodine 10% (polyvinylpyrrolidone iodine- iod hữu dụng 1%) - Iodophore: gồm I2, chất tẩy, chất làm ướt, chất hòa tan, chất mang (phóng thích dần iod) Sử dụng:sát trùng da nơi sắp phẫu thuật, nơi tiêm, thiến, rốn, nhúng vú viêm, rửa cơ quan sinh dục... 4.3.4. Thuốc đỏ (mercurochrome) Cấu trúc hoá học Chủ yếu có tác động tĩnh khuẩn, hoạt tính bị giảm mạnh khi tiếp xúc với các chất hữu cơ. Dung dịch thường dùng là 2-5 %. Ngày nay, các chất hữu cơ có thủy ngân ít độc và ít kích ứng hơn đã dần dần thay thế (phenylmercuric nitrate). Tuy nhiên, do tác động ô nhiễm môi trường của các kim loại nặng, chúng cũng ít được dùng hơn những hóa chất khác Dùng sát trùng cục bộ nơi vết thương, thiến, ápxe, thụt rửa tử cung 4.3.5. Nước oxy già (peroxid hydrogen H2O2) Thuộc nhóm tác nhân oxyhóa vì phóng thích oxy đang sinh [O] khi tiếp xúc với màng nhày hay có catalase. Kết hợp nhanh chóng với chất hữu cơ Các tác dụng sát trùng nhẹ trên các vi khuẩn hiếu khí G+, G- nhưng không diệt được bào tử. Công dụng chủ yếu là rưả vết thương và làm mất mùi hôi. 4.3.6. Thuốc tím (permanganate potassium KMnO4)
- 5 Phóng thích [O] khi tiếp xúc chất hữu cơ nhưng chỉ có tác dụng ở bên ngoài. Khi dung dịch chuyển sang màu nâu thì không còn hoạt tính. Có tác dụng sát trùng tay, vết thương, mụn loét (dung dịch 0,1%), rửa tử cung (dung dịch 0,3%). Giảm độc tính của các Alkaloid (Strychnin, morphin) 4.3.7. Xanh methylen ( tetramethylthionin HCl) dung dịch 1% Sát trùng bên ngoài: viêm miệng, mụn nước, viêm móng, rửa cơ quan sinh dục Sát trùng bên trong: đường tiết niệu 4.4. THUỐC SÁT TRÙNG PHÒNG THÍ NGHIỆM, CHUỒNG TRẠI, DỤNG CỤ CHĂN NUÔI Tác nhân vật lý 4.4.1. Nhiệt Nhiệt khô Nhiệt ẩm Cơ chế sát khuẩn Oxyhóa và đốt cháy Đông kết protein Thời gian lâu, nhiệt độ cao vào chất hữu cơ (hóa chất ko vào Yêu cầu được) Sử dụng Sấy các dụng cụ thủy tinh hấp các môi trường Điều kiện 180oC trong 2-3 giờ 121oC/1atm trong 15-20’ 4.4.2. Aùnh sáng: tia cực tím (ultra violet UV) = 2500-2800 Ao Chống được vi khuẩn G- và vi khuẩn không sinh bào tử nhưng Staphylococcus, Streptococcus thì đề kháng Sử dụng khử trùng phòng thí nghiệm, buồng cấy, phòng giải phẫu Tác nhân hóa học 4.4.3. Acid HCl, H2SO4 0,1-1N: sử dụng hạn chế vì đặc điểm ăn mòn Acid boric: khả năng diệt trùng yếu 4.4.4. NaOH (Lye, soda lye) Thâm nhập vào các phân tử bám dính, vi sinh vật, làm tan chúng hoặc biến đổi chúng
- 6 Có khả năng tiêu diệt hầu hết các vi khuẩn gây bệnh thông thường, virus (dịch tả heo, FMD). Ở nồng độ đâm đặc (5%) có thể tiêu diệt được bào tử nhiệt thán. Dung dịch loãng 4-8 0/00 dùng sát trùng dụng cụ (máng ăn, xô, cuốc xẻng...) nền, sàn, tường, rãnh phân, đường đi, xe chở gia súc, hố tiêu độc. Có thể phối hợp với dung dịch vôi sữa 5%. 4.4.5. CaO (lime, quicklime) Hút ẩm (H2O) và CO2 trong không khí tạo Ca(OH)2 và sinh nhiệt, nếu để lâu ngoài không khí thì CaO tác dụng với CO2 tạo CaCO3 (trơ không còn tác dụng nữa) Không có tác dụng trên bào tử nhiệt thán và Clostridium Sử dụng để rắc trên sàn, nền xi măng, đất. Khi dùng nên chú ý có thể gây khô da và móng thú 4.4.6. Ca(OH)2 bột trắng xốp Chứa tối thiểu 0,14g/100 ml nước vối sữa, dễ tan trong nước nóng. Dung dịch đã pha cần đậy kỹ tránh tạo váng trên bề mặt làm trầm hiện Ca dưới đáy Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 Dùng sát trùng chuồng trại, thuốc kháng acid 4.4.7. Amonium bậc 4 thế hệ I: Benzalkoniumchloride (Zephiran, Antigerm) Thuộc nhóm chất hoạt diện cation. Ion ái nước của phân tử amonium bậc 4 sẽ phân ly mang điện tích dương do đó nên tránh dùng chung với savon (chất hoạt diện anion). Thành vi khuẩn hấp phụ hóa chất này rất cao, nơi đó sẽ phát sinh tác dụng. 99% vi khuẩn bị tiêu diệt, tuy nhiên những vi khuẩn co cụm phía trong sẽ phát sinh tính đề kháng Tác dụng sát khuẩn trên vi khuẩn G+, G- nhưng không có hiệu quả đối với virus, bào tử và BK Sát trùng da, vết thương: dung dịch 1/2000-1/1000 Thụt rửa tử cung dung dịch 1/20000 Khử trùng chuồng trại dung dịch 10% 4.4.8. Chloramin T ( chứa 12% Cl hoạt tính ) Cấu trúc hoá học
- 7 C7H7ClNNaO2S * 3 H2O Dưới tác dụng của nước, Chloramin T tạo thành acid hypocloro (HOCl) rồi phóng thích Cl có tác dụng ức chế các phản ứng enzyme của tế bào, thoái biến protein và bất hoạt acid nhân Tác dụng trên vi khuẩn, virus, nâm mốc (1ppm), BK (50ppm) Dùng để rửa sàn nhà, dụng cụ vắt sữa, vết thương, nơi nhiễm trùng 4.4.9. Phenol Cấu trúc hoá học Được Lister khám phá đầu tiên, là chất chuyển hóa từ hắc ín, than đá. Ngày nay, do độc tính cao, kích ứng mô nên ít được sử dụng Tác động gây độc đối với nguyên sinh chất, phá hủy thành tế bào, đông kết protein Dung dịch 5% có thể tiêu diệt nha bào nhiệt thán, BK Thường dùng tiêu độc chuồng trại, dụng cụ thú y (dung dịch 3-5%), tiêu độc quần áo, rửa vết thương (dung dịch 3%), chống ngứa, trị ghẻ (dung dịch 1%). Chú ý không sử dụng tiêu độc lò sát sinh vì sẽ để lại mùi hôi 4.4.10. Crezol (Crezylic acid, Crezylol, Crezyl)
- 8 Tác dụng sát khuẩn và diệt nấm gấp 3 lần phenol nhưng tác động yếu trên virus. Đặc biệt vẫn giữ được hiệu lực khi có chất hữu cơ và ít độc hơn phenol Dung dịch 0,2-0,5% dùng sát trùng tay, dung dịch 2% sát trùng chuồng trại. Hơi Crezol có thể sát trùng lồng gà, máy ấp trứng, nhà máy thức ăn... 4.4.11. Formol (Formalin, Formaldehyd) có chứa 34-38% Formaldehyd Là chất khử trùng mạnh, làm đông cứng protein. Vô hoạt vi sinh vật bằng cách alkylhóa nhóm -NH2 , -SH của protein và vòng nitrogen trong các base purin Có tác dụng trên hấu hết các vi khuẩn, vi khuẩn sinh bào tử, trực khuẩn BK, virus Sử dụng để khử trùng dụng cụ , chuồng trại, phòng ốc, lò ấp, bảo quản mẫu bệnh phẩm và điều chế vaccin Dung dịch 4% dùng sát trùng thông thường và bảo quản mẫu bệnh - 15-30ml dung dịch formol +100ml nước dùng khử trùng máy ấp trứng, buồng cấy vi trùng, chuồng trại - 1,5L Formol 36% +1600g KMnO4 khử trùng được 100m2 phòng làm việc Do độc tính sinh hơi, kích ứng niêm mạc, làm chết biểu mô, mất cảm giác, có nguy cơ gây ung thư nên khi dùng phải đeo găng, khẩu trang... 4.4.12. Các thuốc khử trùng, sát trùng phối hợp Ngày nay, để gia tăng hiệu lực của các thuốc sát trùng và giảm bớt độc tính của chúng, các nhà sản xuất đưa ra thị trường một số loại thuốc sát trùng phối hợp: Ví dụ: VIRKON (BAYER): peroxygen, chất hoạt diện bề mặt (surfactants), acid hữu cơ, acid vô cơ PROPHYL (COOPHAVET): 4 chloro 3-methyl phenol, 3-benzyl 4 chlorophenol TH4 (SOGEVAL): glutaraldehyd, phức hợp amonium bậc 4, terpineol, dầu thông 4.5. SỬ DỤNG THUỐC SÁT TRÙNG TRONG CHĂN NUÔI Bảo vệ gia súc, gia cầm trong quá trình nuôi dưỡng, nhằm hạn chế các thiệt hại do bệnh tật là suy nghĩ hàng đầu của các nhà Chăn nuôi. Bên cạnh việc sử dụng Kháng sinh và Vaccin, sát trùng chuồng trại chăn nuôi cũng được xem là biện pháp tích cực và hửu hiệu nhất trong việc phòng ngừa bệnh tật.
- 9 Chăn nuôi càng phát triển đồng nghĩa với số đầu gia súc, mật độ chăn nuôi, số vòng quay tăng lên, mầm bệnh tồn tại trong chuồng trại là điều không thể tránh khỏi. Thực tế cho thấy có rất nhiều loại mầm bệnh không thể đơn thuần kiểm soát chúng chỉ bằng quy trình vaccin hoặc sử dụng kháng sinh, mà phải nhờ đến thuốc sát trùng. Các tổng kết gần đây cho thấy các thiệt hại trong chăn nuôi sẽ giảm thiểu nếáu nhà chăn nuôi biết sử dụng chặt chẽ qui trình sát trùng chuồng trại. Tuy nhiên phương thức sát trùng cũng như việc lựa chọn một loại thuốc thích hợp là điều khá mới mẽ đối với nhà chăn nuôi. Tài liệu sử dụng thuốc sát trùng trong chăn nuôi nhằm mục đích cung cấp các hiểu biết cơ bản giúp nhà chăn nuôi nắm bắt được tầm quan trọng của việc sát trùng, quy trình sát trùng hiệu quả nhất và các kiến thức liên quan đến việc lựa chọn loại thuốc hợp lý nhất. 4.5.1 Định nghĩa thuốc sát trùng Thuốc sát trùng là loại thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Tùy thuộc vào cấu trúc của vách tế bào Vi khuẩn, Virus, tác dụng của mỗi loại thuốc theo các loài vi khuẩn sẽ khác nhau. 4.5.2 Cơ chế diệt khuẩn của thuốc sát trùng Tác động lên bề mặt tế bào: Làm giảm sức căng bề mặt và tính thẩm thấu của màng tế bào vi sinh vật, nước khuếch tán nhanh vào trong tế bào gây hiện tượng trương nước làm vỡ tế bào vi khuẩn. Thí dụ: Ammonium bậc bốn… Thẩm thấu vào bên trong tế bào vi khuẩn: Thường xãy ra trên các thuốc sát trùng có đặc tính hòa tan mạnh trong chất béo, thuốc ngấm vào nguyên sinh chất phá hủy các Enzym, hoặc làm đông đặc nguyên sinh chất: Iodine, phenol, cresol, thủy ngân….. 4.5.3 Yêu cầu của thuốc sát trùng lý tưởng: Một thuốc sát trùng lý tưởng ngoài tác dụng diêït khuẩn còn phải đảm bảo các điều kiện an toàn cho gia súc, cho người sử dụng, vì vậy cần tham khảo các điều kiện sau đây để quyết định lựa chọn thuốc thích hợp: - Tác dụng diệt khuẩn nhanh( tức thời). - Kéo dài tác dụng diệt khuẩn tối thiểu trong vòng 1-2 ngày để ngăn chặn sự tái nhiễm của mầm bệnh.
- 10 - Phổ kháng khuẩn đủ rôïng để tiêu diệt tất cả các loại mầm bệnh gồm vi trùng gram dương, gram âm, vi trùng sinh bào tử, bào tử vi trùng, các virus có vỏ bọc, các virus không có vỏ bọc, các loại nấm mốc và nguyên sinh động vật. - Có hoạt tính tốt trong điều kiện môi trường có chất hửu cơ. Do đó ít đòi hỏi phải tẩy rữa kỹ lưỡng chuồng trại, dọn dẹp cống rãnh trước khi sát trùng. - An toàn tuyệt đối cho gia súc, không gây độc hại hoặc kích ứng đường hô hấp, từ đó có thể sát trùng chuồng trại định kỳ hàng tuần khi gia súc, gia cầm đang sinh sống, hoặc sát trùng mầm bệnh lúc đang có dịch xảy ra bằng cách phun xịt trực tiếp lên chuồng trại và đàn gia súc, nhằm ngăn chặn mầm bệnh lây lan từ thú bệnh sang thú khỏe trong đàn. Kinh nghiệm gần đây cho thấy sử dụng thuốc sát trùng an toàn phun xịt chuồng trại có gia súc đang sống giúp hạn chế ổ dịch, hạn chế sự lây lan bệnh trong đàn, hỗ trợ rất tốt cho các biện pháp điều trị, từ đó giảm thấp tử số, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều trị. - Không ăn mòn dụng cụ trong chăn nuôi, nhất là các vật dụng bằng nhôm, sắt, thép. Rất nhiều loại thuốc sát trùng có đặc điểm ăn mòn dụng cụ, do đó mau làm hư hỏng chuồng trại (củi đẻ heo, chuồng nuôi heo con…) gây rĩ sắt lưới bọc chuồng trại gia cầm… - An toàn cho người sử dụng: không gây kích ứng da, niêm mạc, hoàn toàn không được phép gây độc hại, gây ung thư cho người. - Dễ dàng bị phân hủy, không để lại dư lượng thuốc trong môi trường, không làm ô nhiễm môi trường. - Không quá đắt tiền.
- 11 Bảng 4.1. Đặc điểm của một số các loại thuốc sát trùng I Thuốc sát trùng Ưu điểm II Các hạn chế 1. Acid hữu cơ Phổ sát khuẩn rộng. Hoạt tính yếu trong môi trường có Tác động nhanh. chất hữu cơ, do đó không dùng trong Tương đối an toàn cho các đợt sát trùng định kỳ. người và gia súc. Hoạt tính yếu trong nước phèn. Độ ngấm thấp, thuốc khó khuếch tán vào các kẻ nứt nhỏ. Tác dụng yếu trên các Nha bào. Ăn mòn dụng cụ. 2. Formaldehyde Phổ sát khuẩn rộng. Kích ứng rất mạnh đường hô hấp, Tác động tốt trong môi dễ gây bệnh hô hấp. trường có chất hữu cơ, nước Gây kích ứng mô, có khả năng gây phèn ung thư do đó được xếp vào nhóm Dùng lâu không tạo nên không an toàn. sự đề kháng của mầm bệnh Không được dùng để sát trùng định kỳ khi có gia súc trong chuồng 3. Phenol Tác dụng tốt trong môi Tác động yếu trên Virus không có trường có chất hữu cơ, môi vỏ bọc. trường nước phèn. Ăn mòn da, gây kích ứng mạnh Không ăn mòn dụng cụ. niêm mạc do đó không dùng khi có gia súc trong chuồng. Tính thấm thấp, khó khuếch tán vào các kẻ nứt nhỏ trong chuồng trại, do đó hiệu quả sát trùng thấp. 4. Ammonium bậc 4 Tiêu diệt nhanh các loại Hoạt tính yếu trên virus không vỏ bào tử của vi trùng, nấm mốc. bọc. Khả năng khuếch tán rất Hoạt tính yếu trong môi trường có mạnh. chất hữu cơ, nước phèn. Rất an toàn, không độc hại, không ăn mòn, không gây kích ứng da. Tác động diệt khuẩn nhanh. 5. Glutaraldehyde Phổ diệt khuẩn rất rộng, Tác động diệt khuẩn chậm. đặc biệt đối với các loại virus Khả năng khuếch tán yếu, khó không vỏ bọc. thấm vào các kẻ nứt nhỏ trên nền Không ăn mòn dụng cụ. chuồng. Không độc hại cho gia Gây kích ứng da. súc. 6. Chlorine Không đáng kể. Mùi khó chịu. Không an toàn cho gia súc do độc tính cao, gây kích ứng da, niêm mạc, ăn mòn các dụng cụ chăn nuôi. Hoạt lực yếu trên virus không vỏ bọc.
- 12 Hoạt lực yếu trong môi trường có chất hữu cơ, nước phèn. 7. Iodine Diệt nhanh và mạnh tất cả Có màu đỏ, có thể làm bẩn dụng các loài virus gây bệnh. cụ, quần áo sáng màu. Rất an toàn cho người và gia súc. Không ăn mòn dụng cụ. Thời gian tác động trên 24 giờ. 4.5.6 Phương pháp sát trùng Để loại trừ mầm bệnh trong khu vực chăn nuôi, cần thường xuyên sát trùng chuồng trại, nhất là đối với các hộ chăn nuôi với số lượng lớn. Ngoài lần sát trùng lúc xuất bán gia súc ( sát trùng cuối kỳ), tùy theo điều kiện dịch bệnh nên định kỳ 7-10 ngày sát trùng một lần. ( Sát trùng định kỳ). Sát trùng cuối kỳ: Được thực hiện lúc xuất bán gia súc, toàn bộ chuồng trại trống. Lần sát trùng này cần làm thật kỹ qua 5 bước sau đây. Bước 1: Di chuyển và dọn khô - Dọn dẹp tất cả chất độn chuồng, phân, đất bẩn, do các chất này chứa đựng rất nhiều mầm bệnh, đồng thời sự hiện diện của chúng trong chuồng trại sẽ làm giảm hiệu quả sát trùng. - Tất cả trang thiết bị có thể di chuyển được cũng phải được mang ra khỏi chuồng trại. Bước 2: Tẩy uế: Sau bước 1, các chất dơ bẩn chứa mầm bệnh vẫn còn tồn tại, mục đích của bước 2 là tẩy rửa chúng thật sạch, có thể dùng nước hoặc nước pha xà phòng phun xịt với áp suất cao để làm sạch tất cả các chất bẩn có độ bám dính cao. Lưu ý: - Đầu tiên nên xịt từ trần nhà, và từ từ di chuyển xuống tường rồi đến nền chuồng. Chú ý đến các chổ bị đất bao phủ, kẻ nứt, khe hở trên tường, chổ góc cạnh và những chỗ có nhiều chất dơ bẩn tích tụ. Thông thường các chuồng trại củ kỷ việc tẩy uế sẽ khó khăn hơn chuồng trại mới xây. Để yên cho chúng khô ráo trước khi phun thuốc sát trùng. Bước 3: Sát trùng
- 13 Sau các bước trên, vẫn còn nhiều mầm bệnh hiện diện trong chuồng, việc sát trùng ở buớc này rất cần thiết để diệt tất cả các mầm bệnh, do đó cần lựa chọn loại thuốc có phổ sát trùng rộng bao gồm các loài virus, vi trùng, các loài nấm mốc. Cần lưu ý: Phải phun xịt đủ ướt bề mặt, thường 1 lít thuốc sát trùng đã pha loãng chỉ sử dụng cho 3-4 m2 bề mặt, đồng thời phải cần chú ý đến các nơi mà thuốc khó ngấm đến, đặc biệt là các bề mặt xốp, lổ chổ. Pha loãng thuốc phải đúng nồng độ. Bước 4: Lưu ý đến các dụng cụ đã chuyển ra khỏi chuồng trại - Tâùt cả các trang thiết bị đã di chuyển trong bước 1 chứa rất nhiều mầm bệnh do đó cần phải chà rửa bằng xà phòng với bàn chải, hoặc phun xịt bằng nước xà phòng dưới áp suất cao. Sau đó chuyển đến vị trí sạch sẽ để phun thuốc sát trùng hoặc nhúng vào bồn có chứa thuốc sát trùng. - Đối với hệ thống cung cấp nước: Pha thuốc và cho trực tiếp vào hệ thống. Sau khi mở vòi cho nước chảy, khóa các van lại, để yên 30 phút đến 1 giờ, sau đó xả toàn bộ thuốc sát trùng ra khỏi hệ thống cấp nước, nếu cần có thể xả lại bằng nước thường trước khi cho nước uống vào hệ thống. - Đối với cống rãnh: Xả toàn bộ nước, dọn sạch cặn bẩn, phân, rác, xả lại bằng nước rồi phun thuốt sát trùng. Bước 5 + Bỏ trống chuồng trại đã sát trùng trong vòng 2-3 ngày, để thuốc diệt hết tất cả các mầm bệnh. Lắp đặt lại các dụng cụ chăn nuôi đã sát trùng như máng ăn, máng uống…trước khi cho gia súc vào chuồng. + Cùng với việc tẩy uế - sát trùng, nhằm tránh sự tái nhiễm của mầm bệnh vào chuồng trại, cần phải thiết lập hàng rào vệ sinh bao gồm các vấn đề sau đây: - Kiểm soát chặt người và chó mèo, người vào khu vực chuồng trại phải tắm rửa sạch và thay quần áo. - Chỉ đưa các vật dụng sạch vào chuồng trại. - Phải có hố sát trùng chân tại cửa ra vào, thuốc sát trùng chứa trong hố phải ổn định, có phổ diệt khuẩn rộng và có hoạt tính tốt trong môi trường có chất hữu cơ. - Phải kiểm soát toàn diện loài gặm nhấm và côn trùng ở khu vực chuồng trại và khu vực xung quanh.
- 14 - Phải có hố sát trùng xe cộ tại cổng trại, hố phải chứa đầy thuốc sát trùng và không bị nhiễm bẩn. Thay thuốc khi thấy hố sát trùng đã dơ bẩn, thuốc bị loãng đi sau cơn mưa lớn, hoặc định kỳ thay thuốc sau 2-3 ngày sử dụng. Nếu dùng phương pháp phun xịt vào xe cần lưu ý đến bánh xe và các chổ dơ bẩn trên thân xe. Sát trùng định kỳ: - Được thực hiện 7–10 ngày 1 lần trong thời gian nuôi dưỡng thú. Cần lưu ý việc sát trùng định kỳ xảy ra lúc có gia súc đang sống trong chuồng, do đó phải lựa chọn loại thuốc an toàn tuyệt đối, không độc hại cho gia súc, đồng thời lúc này do không thể tẩy uế, chất hữu cơ tồn đọng trong chuồng rất lớn do đó phải lưu ý đến hoạt tính của thuốc trong điều kiện có chất hữu cơ. Tóm lại để định kỳ sát trùng hai tiêu chuẩn sau đây cần được lưu ý: - Thuốc sát trùng phải tuyệt đối an toàn cho gia súc. - Thuốc phải có hoạt tính diệt khuẩn cao trong điều kiện có chất hữu cơ. 4.5.7. Thuốc sát trùng Biodine 4.5.7.1. Thành phần: trong 100 mL chứa PVP Iodine ......................................................10 g Excipients qs ...............................................100 ml 4.5.7.2. Đặc điểm Phổ sát khuẩn rộng, bao gồm tất cả các loại vi khuẩn gram âm, gram dương, bào tử vi trùng, nấm mốc, bào tử nấm mốc, các loại Mycoplasma, các nguyên sinh động vật, các loại virus gây bệnh và cả trên một số loại trứng ký sinh trùng. Tác động diệt khuẩn rất nhanh chỉ sau 6-10 giây. Rất ổn định trong mọi môi trường kể cả trong phân, đất, cống rãnh, xác chết. Do đó thuốc tiếp tục diệt khuẩn trong vòng 24 giờ nếu có sự tái nhiễm của mầm bệnh. Thuốc rất an toàn, không gây ngộ độc cho gia súc và người sử dụng kể cả trường hợp phun xịt trực tiếp lên gia súc đang mắc bệnh, không gây ô nhiễm môi trường. Hiệâu quả khử trùng ổn định trong mọi nguồn nước sử dụng Là loại thuốc lý tưởng trong việc sát trùng chuồng trại định kỳ và cuối kỳ. 4.5.7.3. Phổ sát khuẩn
- 15 Bảng 4.2. Phổ sát khuẩn trên vi trùng Tên vi trùng Tên bệnh Staphylococcus aureus Viêm vú, viêm tử cung. Proteus mirabilis Viêm ruột, viêm niệu đạo. Proteus vulgaris Viêm ruột, tiêu chảy, viêm niệu đạo. Streptococcus faecalis Vấy nhiễm thịt, sữa. Streptococcus pyogenes Nhiễm trùng vết thương, áp xe. Streptococcus agalactiae Viêm vú. Salmonella pullorum Bạch lị ở gà con. Salmonella gallinarum Thương hàn ở gà lớn. Salmonella tiphimurium. Thương hàn . Shigella Viêm ruột. Klebsiella pneumoniae I Viêm phổi Diplococcus pneumoniae Viêm phổi hóa mủ. Mycobacterium tuberculloris Bệnh lao. Clostridium spp Viêm ruột, nhiệt thán, uống ván Bordetella bronchiseptica Viêm teo mũi truyền nhiễm Pasteurella multocida Tụ huyết trùng Vibrio cholerae Viêm ruột -tiêu chảy Vibrio parahaemolyticus Nhiễm trùng ở tôm sú Vibrio arvegi Phát sáng ở tôm Vibrio plendidus Phát sáng ở tôm Bảng 4.3. Phổ sát khuẩn đối với virus Tên virus Tên bệnh Virus Adeno Viêm phổi, viêm ruột, viêm gan. Giảm đẻ Gumboro virus Gumboro Hepatitis virus Viêm gan thể bao hàm ở gia cầm T.G.E corona virus Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm I.B virus Viêm phế quản truyền nhễm Auzeszkysvirus Auzeszky I.B.R virus Viêm phế quản ở bê nghé Newcastle virus Dịch tả gà African Swine Fever virus Dịch tả heo châu phi Hog cholera virus Dịch tả heo Rota virus Viêm ruột Rabies virus Bệnh dại Pox virus Bệnh đậu F.M.D virus Bệnh lở mồm, long móng Parainfluenza virus Bệnh cúm Reo virus Bệnh gan vàng ở tôm, viêm ruột Phổ sát khuẩn đối với nấm và bào tử vi trùng
- 16 - Bào tử Bacillus anthracis - Bào tử Clostridium - Aspergillus flavus - Aspergillus niger - Candida albicans - Microsporum - Trycophyton spp - Trichomonas
- 17 4.5.7.4. Hướng dẫn sử dụng Mục đích Tỉ lệ pha loãng - Tiêu độc xác chết 1: 100 - Sát trùng chuồng trại khi có dịch 1: 200 - Sát trùng trực tiếp trên thú bệnh 1: 400 - Sát trùng định kỳ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 1: 500 - Sát trùng xe chở gia súc, dụng cụ vắt sữa, nhà vắt sữa 1: 500 ( hàng ngày) - Khử trùng máng ăn, máng uống ( mỗi tuần 1 lần) 1: 500 - Hố sát trùng 1: 500 - Sát trùng bầu vú, tay, dụng cụ giải phẩu 1: 70 - Sát trùng vết thương, nức móng, đau móng 1: 4( 4 phần Oxy già) - Thụt rửa tử cung sau khi sanh 1: 750 - Khử trùng nguồn nước uống cho gia súc, gia cầm 1: 1000 - Sát trùng dụng cụ nuôi tôm giống 1: 250 - Sát trùng bể nuôi tôm giống 1: 200 - Xử lý định kỳ ao nuôi tôm ( 10-15 ngày 1 lần) 4-5 ppm - Điều trị bệnh tôm do vi khuẩn ( 4 ngày xử lý 1 lần) 8-10 ppm Lưu ý khi sử dụng: - Nên phun xịt theo tỉ lệ 1 lít thuốc đã pha/ 3m2 bề mặt chuồng trại. - Không nên pha trộn Biodine với các loại thuốc sát trùng khác. - Không dùng chung với bình xịt thuốc trừ sâu. - Trường hợp thuốc nguyên chất bắn vào mắt, nên rửa mắt bằng nước thường nhiều lần. - Đóng kỹ nắp chai sau khi dùng. - Giữ thuốc ở các nơi trẻ em không lấy được. 4.5.8. Thuốc sát trùng Biodine spray Chế phẩm BIODINE SPRAY Đây là thuốc sát trùng vết thương dạng phun-xịt 4.5.8.1. Thành phần: Trong 1 lít PVP Iodine ................................................. 100 g Tá dược vừa đủ ..................................... 1000 mL 4.5.8.2. Đặc tính PVP Iodine là thuốc sát trùng vết thương có phổ sát khuẩn rất rộng đối với hầu hết các loại vi trùng gram âm, gram dương gây nhiễm trùng da, vết thương. Đặc biệt, thuốc có tác dụng tiêu diệt hữu hiệu bào tử của vi trùng gây bệnh uốn ván và các loại nha bào khác.
- 18 4.5.8.3. Công dụng - Sát trùng vết thương, vết mổ, vết thiến. - Sát trùng vùng mổ trước khi giải phẩu. - Sát trùng rốn trên thú sơ sinh. - Giúp vết thương mau lành. 4.5.8.4. Cách sử dụng - Rửa sạch vết thuơng bằng nước sạch hoặc oxy già. - Giữ khoảng cách giữa bình xịt thuốc và vết thương khoảng 5 – 20 cm. - Ấn mạnh đầu ống bơm để phun thuốc vào vùng cần sát trùng. - Mỗi ngày nên sát trùng vết thương 2 lần. Lưu ý Không được uống. Không phun thuốc vào niêm mạc mắt, miệng, lưỡi. Không kết hợp với các loại thuốc sát trùng có nguồn gốc thủy ngân vì sẽ tạo dẫn xuất gây kích ứng da. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. 4.5.9. Thuốc sát trùng BIOXIDE Đây là loại thuốc sát trùng phổ rộng 4.5.9.1. Thành phần: Trong 1 Lít Glutaraldehyde...................................................... 150 g Alkylbenzyldimethyl ammonium chloride ...........100 g 4.5.9.2. Công dụng: Phổ diệt khuẩn rộng đối với virus, vi trùng, bào tử vi trùng, mycoplasma, nấm mốc gây các bệnh sau đây: Heo: F.M.D, dịch tả heo, hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản, tiêu chảy do virus, T.G.E, Aujeszky, bệnh Parvo, viêm não Nhật bản, tụ huyết trùng, phó thương hàn, viêm phổi do mycoplasma, haemophillus, Actinobacillus, viêm ruột do E.Coli, Salmonella, Clostridium, bệnh Lepto, hồng lỵ, cầu trùng. Gà, Vịt: Newcastle, dịch tả vịt, Gumboro, đậu gà, Marek’s, hội chứng giảm đẻ, hội chứng phù đầu, viêm gan do virus, CRD, C.CRD, viêm khớp, bạch lỵ, thương hàn, cầu trùng, bệnh nấm phổi và các bệnh khác.
- 19 Trâu, Bò: FMD, Dịch tả trâu bò, tiêu chảy do virus, viêm phổi, viêm vú, viêm tử cung, thương hàn, Lepto, nhiệt thán, sẩy thai truyền nhiễm, cầu trùng, bệnh do nấm và các bệnh khác. Các ưu điểm của BIOXIDE: - Hiệu quả diệt khuẩn rất cao, phổ diệt khuẩn rộng - Có tác dụng tốt trong môi trường còn chất hữu cơ. - Kéo dài tác dụng trong 7 ngày sau khi sát trùng. - Rất an toàn cho người sử dụng và cho gia súc. - Thuốc tự phân giải, không gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường. - Không gây kích ứng và ăn mòn dụng cụ, chuồng trại (đã pha loãng) 4.5.9.3. Hướng dẫn sử dụng Mục đích sử dụng Nồng độ pha loãng - Sát trùng định kỳ hoặc cuối kỳ chuồng trại 1/ 400 ( 2,5 mL/ Lít ) - Sát trùng chuồng trại khi có dịch (có gia súc trong 1/ 300 ( 3,3 mL/ Lít ) chuồng) - Tiêu độc hố sát trùng, tiêu độc xác chết 1/ 100 ( 10 mL/ Lít ) - Sát trùng xe chở gia súc, nhà giết mổ gia súc, nhà vắt 1/ 500 ( 2 mL/ Lít ) sữa, lò ấp trứng. - Khử trùng trứng trước khi ấp (nhúng trứng) 1/ 1.000 ( 1mL/ Lít ) - Khử trùng nước 1/ 2.000 ( 0,5 mL/ Lít ) Lưu yÙ: Rửa sạch chuồng trại, dụng cụ, hoặc bề mặt cần tẩy uế trước khi phun thuốc, xịt thuốc cho đủ ướt ( 1Lít / 2,5 – 3 m2 bề mặt ). Không để thuốc đậm đặc dính vào mắt, vào tay. 4.5.10. Thuốc sát trùng BIOSEPT Đây là loại thuốc sát trùng thế hệ mới 4.5.10.1. Thành phần
- 20 Glutaraldehyde .............................................................................. 2% Alkyldimethylbenzylammonium chloride ................................. 8,68% Octyldecyldimethylammonium chloride ................................... 6,51% Dioctyldimethylammonium chloride......................................... 2,60% Didecyldimethylammonium chloride ........................................ 3,91% Inert ingredients ......................................................................... 76,3% 4.5.10.2. Công dụng Sát trùng hiệu quả các loại mầm bệnh: virus, vi trùng gram âm, gram dương, bào tử vi trùng, Mycoplasma, nấm mốc gây bệnh. - Heo: FMD, dịch tả heo, phó thương hàn, tụ huyết trùng, tiêu chảy do virus hoặc vi trùng, phù đầu, viêm phổi do Mycoplasma, bệnh do xoắn khuẩn, do nấm và các bệnh nhiễm trùng khác. - Gia cầm: Gumboro, Newcastle, CRD, Marek’s, đậu gà, dịch tả vịt, viêm gan do virus, thương hàn, bạch lỵ, tụ huyết trùng, viêm thanh khí quản, nấm phổi và các bệnh khác. - Trâu bò, dê cừu: FMD, dịch tả, tiêu chảy do virus, thương hàn, lepto, sẩy thai, viêm phổi, viêm vú và các bệnh khác. 4.5.10.3. Ưu điểm của biosept - Rất an toàn khi phun thuốc vào chuồng trại lúc có gia súc, gia cầm. - Kéo dài tác dụng đến 7 ngày. - Hiệu quả cao kể cả trong môi trường có chất hữu cơ. - Không ăn mòn dụng cụ, chuồng trại. - Thuốc tự phân hủy, không gây ô nhiễm môi trường. 4.5.10.4. Hướng dẫn sử dụng Mục đích sử dụng Nồng độ pha loãng Tiêu độc hố sát trùng, xác chết. 1/100 Sát trùng chuồng trại định kỳ hoặc cuối kỳ. 1/300 Sát trùng chuồng trại khi có dịch bệnh do virus. 1/150-200 Sát trùng chuồng trại khi có dịch bệnh do vi trùng. 1/250 Sát trùng xe chở gia súc, gia cầm, lò mổ, khu vắt 1/400
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Hóa Dược - Dược Lý part 4
36 p | 245 | 108
-
Giáo trình Hóa Dược - Dược Lý part 7
36 p | 221 | 96
-
Bài giảng dược lý học part 4
10 p | 204 | 95
-
Giáo trình Đa ối
6 p | 248 | 73
-
Giáo trình phục hồi chức năng vật lý trị liệu part 4
8 p | 259 | 70
-
Dược lý học part 9
23 p | 162 | 44
-
Dược lý học part 2
23 p | 128 | 40
-
Dược lý học part 4
23 p | 134 | 39
-
Thuốc chữa động kinh (Kỳ 3)
5 p | 141 | 20
-
Thuốc điều chỉnh rối loạn hô hấp (Kỳ 4)
5 p | 135 | 13
-
Điều trị ngộ độc thuốc cấp tính (Kỳ 4)
6 p | 125 | 9
-
Thuốc điều trị rối loạn lipoprotein máu (Kỳ 4)
5 p | 98 | 9
-
Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá (Kỳ 4)
5 p | 105 | 8
-
Thuốc lợi niệu (Kỳ 4)
5 p | 89 | 7
-
Bài giảng Dược lý học - Bài 4: Đại cương và phân loại
7 p | 44 | 5
-
Thuốc ngủ và rượu (Kỳ 4)
5 p | 82 | 5
-
Giáo trình Thực hành Sinh lý (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
49 p | 6 | 2
-
Giáo trình Bảo quản thuốc (Ngành: Dược - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
52 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn