intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Gia công tiện, phay, bào (Nghề: Chế tạo thiết bị cơ khí - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Gia công tiện, phay, bào (Nghề: Chế tạo thiết bị cơ khí - Trình độ: Cao đẳng)" biên soạn với mục tiêu giúp người học trình bày được cấu tạo công dụng và phạm vi ứng dụng của máy tiện vạn năng, máy phay, máy bào; nắm được cấu tạo và công dụng của các loại dao tiện, dao phay, dao bào. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Gia công tiện, phay, bào (Nghề: Chế tạo thiết bị cơ khí - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH Mô đun 18: GIA CÔNG TIỆN, PHAY, BÀO NGHỀ: CHẾ TẠO THIẾT BỊ CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này là giáo trình nội bộ của trường nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo tại trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh đều bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nghề chế tạo thiết bị cơ khí là một trong những nghề rất cần thiết trong sự phát triển nền công nghiệp hiện nay, đặc biệt là công nghiệp nặng và công nghiệp dân dụng. Với tầm quan trọng đó việc xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo rất quan trọng và cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo hiện nay. Trong đó mỗi môn học/Mô đun được xây dựng một phần kiến thức, kỹ năng cần thiết của nghề. Mô đun gia công tiện, phay, bào là một mô đun rất quan trọng đảm bảo đào tạo đầy đủ kiến thức và kỹ năng gia công các chi tiết đạng trục, chi tiết dạng mặt phẳng được sử dụng rất phổ biến trong thiết bị máy móc thực tế hiện nay. Cấu trúc chương trình và giáo trình rất thuận lợi cho người học có thể xác định được kiến thức, kỹ năng cần thiết của mô đun. Người học có thể vận dụng được trong khi học tập và thực tế làm việc thông qua giáo trình này với nội dung như: Lý thuyết cơ bản để thực hiện các kỹ năng cần thiết; Quy trình thực hiện các kỹ năng để thực hiện sản phẩm thực tế; Thực hành các kỹ năng cơ bản trên sản phẩm thực tế. Người học có thể tự nghiên cứu về lý thuyết hướng dẫn để thực hiện các kỹ năng, hướng dẫn về kiểm tra, hướng dẫn đánh giá, hướng dẫn quy trình thực hiện kỹ năng và thực hành các sản phẩm tương tự thực tế có hướng dẫn hoặc độc lập thực hiện sản phẩm có khả tự kiểm tra đánh giá sản phẩm thông qua giáo trình. Nội dung giáo trình có thể đáp ứng để đào tạo cho từng cấp trình độ và có tính liên thông cho 3 cấp đảm bảo kỹ năng thực hành với các mục tiêu sau: ● Tính quy trình trong công nghiệp ● Năng lực người học và tư duy về mô đun đào tạo ứng dụng trong thực tiễn. ● Phẩm chất văn hóa nghề được đào tạo. Trong quá trình biên soạn giáo trình khoa đã tham khảo ý kiến từ doanh nghiệp, giáo trình của các trường Đại học, học viện,... Nhóm biên soạn đã cố gắng để giáo trình đạt được chất lượng tốt nhất, nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp, các bạn đọc để được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Bình Định, ngày ..... tháng ..... năm 2018 Tham gia biên soạn 1- Chủ biên : Nguyễn Tấn Phúc 2- Hỗ trợ chuyên môn: Bộ môn CGKL 3
  4. CHƯƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN Tên mô đun: Gia công tiện, phay, bào Mã số của mô đun: MĐ 18 Thời gian thực hiện mô đun: 135 giờ; (Lý thuyết: 75; Thực hành: 57; Kiểm tra: 3) I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun gia công tiện, phay, bào là mô đun chuyên môn nghề trong danh mục các mô đun đào tạo nghề Chế tạo thiết bị cơ khí được bố trí cho học sinh sau khi học xong các môn học, mô đun đào tạo chuyên môn từ MH07-Vẽ kỹ thuật đến MĐ13-Sử dụng dụng cụ, thiết bị cơ khí. - Tính chất: Mô đun Gia công tiện, phay, bào mang tính tích hợp. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được cấu tạo công dụng và phạm vi ứng dụng của máy tiện vạn năng, máy phay, máy bào. + Trình bày được cấu tạo và công dụng của các loại dao tiện, dao phay, dao bào. -Kỹ năng: + Chọn và mài được dao tiện, dao bào cho từng trường hợp gia công cụ thể. + Tiện được các dạng chi tiết trụ ngoài, trụ trong, ren tam giác ngoài, ren trong đúng quy trình, đúng đúng kỹ thuật và thời gian. + Vận hành máy tiện, máy phay và máy bào để gia công được các chi tiết đơn giản. + Trình bày được các dạng sai hỏng, nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa. -Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Cẩn thận, kiên trì, chủ động, sáng tạo. Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. III. Nội dung mô đun: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Số Thời gian T Tên các bài trong mô đun K TS LT TH T T Bài 1: Vận hành máy tiện vạn năng và mài dao tiện 24 15 9 1 1.1. Vận hành máy tiện vạn năng. 1.2. Mài dao tiện. Bài 2: Tiện trục 21 12 8 1 2.1. Tiện trục trơn ngắn. 2 2.2. Tiện trục bậc ngắn. 2.3. Tiện rãnh-cắt đứt. Bài 3: Tiện lỗ. 21 12 9 3.1. Tiện lỗ suốt. 3 3.2. Tiện lỗ bậc. 3.3. Tiện lỗ kín. Bài 4: Vận hành máy phay, máy bào và sử dụng dao 21 12 8 1 phay, dao bào. 4 4.1. Vận hành máy phay, máy bào. 4.2. Sử dụng dao phay, dao bào. 5 Bài 5: Phay bào mặt phẳng. 21 12 9 4
  5. Số Thời gian T Tên các bài trong mô đun K TS LT TH T T 5.1. Phay, bào mặt phẳng ngang. 5.2. Phay, bào mặt phẳng song song, vuông góc. Bài 6: Phay bào mặt bậc, rãnh 27 12 14 1 6 6.1. Phay, bào mặt bậc. 6.2. Phay, bào rãnh. Cộng 135 75 57 3 2. Nội dungchi tiết: 5
  6. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU..........................................................................................................03 Bài 1: Vận hành máy tiện vạn năng và mài dao tiện.....................................................06 1.1. Vận hành máy tiện vạn năng ............................................................................06 1.2. Mài dao tiện ......................................................................................................13 Bài 2: Tiện trục..............................................................................................................22 2.1. Tiện trụ trơn ngắn................ ............................................................................22 2.2. Tiện trụ bậc ngắn..............................................................................................31 2.3. Tiện cắt rãnh-cắt đứt.........................................................................................36 Bài 3: Tiện lỗ................................................................................................................. 46 3.1. Tiện lỗ suốt ......................................................................................................46 3.2. Tiện lỗ bậc ........................................................................................................53 3.3. Tiện lỗ kín.........................................................................................................57 Bài 4: Vận hành máy phay, máy bào và sử dụng dao phay, dao bào............................ 63 4.1. Vận hành máy phay, máy bào...........................................................................63 1.2. Sử dụng dao phay, dao bào...............................................................................71 Bài 5: Phay, bào mặt phẳng........................................................................................... 78 5.1. Phay, bào mặt phẳng ngang .............................................................................78 5.2. Phay, bào mặt phẳng song song, vuông góc.....................................................84 Bài 6: Phay bào mặt bậc, rãnh.......................................................................................92 6.1. Phay, bào mặt bậc.............................................................................................92 6.2. Phay, bào rãnh..................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................107 6
  7. Bài 1. Vận hành máy tiện vạn năng và mài dao tiện Mã bài: MĐ 18 – 01 Giới thiệu: Gia công chi tiết trên máy tiện vạn năng là quá trình thực hiện nhiều chuyển động, nhiều thao tác của người thợ cùng với máy. Do đó để thực hiện hoàn thành sản phẩm người vận hành phải biết thực hiện các biện pháp an toàn và thực hiện đúng quy trình vận hành và sử dụng dao tiện để đảm bảo nguyên tác an toàn cho người và thiết bị. Mục tiêu: - Trình bày được các nguyên tắc an toàn khi vận hành máy tiện - Trình bày được tính năng, cấu tạo của máy tiện, các bộ phận máy và các phụ tùng kèm theo máy và công tác bảo dưỡng máy. - Trình bày được quy trình thao tác vận hành máy tiện. - Vận hành thành thạo máy tiện đúng quy trình, quy phạm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. - Mài được dao tiện ngoài đảm bảo đúng quy trình và an toàn. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1.1. Vận hành máy tiện vạn năng 1.1.1. Lý thuyết vận hành máy tiện a. Nội quy và những quy định khi thực tập tại xưởng MCC - Trước khi vào xưởng: đúng giờ, xếp hàng, đồng phục thực tập xưởng: áo, bảng tên, giày, sổ thực tập, viết. hướng dẫn do giáo viên thực tập phụ trách. - Trong thực tập đảm bảo có mặt thực tập như lúc trong phòng học, không được tự ý bỏ ra ngoài xưởng, cũng như đem vật tư , dụng cụ ra khỏi xưởng. - Không được sử dụng hoặc quay các tay quay máy móc nếu không được sự cho phép của giáo viên. - Trong quá trình thực tập phải thực hiện tốt vị trí, không được đùa giỡn. - Sau khi thực tập phải vệ sinh máy móc, nhà xưởng sạch sẽ, tắt hết tất cả các cầu dao điện , nhận xét đánh giá ca thực tập, điểm danh và ra về. b. Các nguyên tắc an toàn khi gia công tiện - Phải có đầy đủ bảo hộ lao động. - Kiểm tra nơi làm việc phải có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý; bố trí phôi liệu, dụng cụ để thao tác được thuận tiện, an toàn theo các quy tắc sau: 7
  8. + Những vật cầm ở tay phải đặt ở bên phải. + Những vật cầm ở tay trái đặt ở bên trái. + Những vật thường dùng đặt ở gần. + Những vật ít dùng đặt ở xa. + Dụng cụ đo và kiểm tra đặt trong hộp hoặc trên giá. - Kiểm tra máy: phải xem xét các bộ phận bao che bánh răng, đai truyền, bộ bánh răng thay thế, dây tiếp đất, đèn chiếu sáng cục bộ (bảo đảm ánh sáng không làm chói mắt), kiểm tra máy chạy không tải, kiểm tra công tắc đóng mở máy, bộ phận điều khiển phanh hãm, hệ thống bôi trơn làm nguội,… - Nếu phôi và chi tiết gia công có khối lượng hơn 20kg, khi gá lắp trên máy phải dùng palăng, cẩu. Chỉ dỡ những thiết bị nâng cẩu ra khi vật đã được gá kẹp vững chắc. Kẹp thật chắc vật gia công trên máy (trong mâm cặp, mũi tâm hoặc trên trục gá). Không nối dài thêm tay quay chìa khóa mâm cặp, chìa khóa để gá dao trên ổ dao. - Không dùng căn đệm để lót thêm vào ổ khóa khi chìa khóa không đúng cỡ (tránh làm hư mũ ốc và chìa khóa). - Phải rút chìa khóa ra khỏi mâm cặp và ổ dao, sau khi đã gá xong phôi và dao. - Dụng cụ phải gá đúng vị trí và bảo đảm vững chắc. Khi gá dao chỉ dùng số căn đệm ít nhất. Trước khi cho máy chạy, phải cho dao cách xa chi tiết và trước khi dừng máy, phải rút dao ra. Chọn chế độ cắt hợp lý theo sổ tay kỹ thuật hoặc theo sơ đồ công nghệ. - Phải tắt máy khi không làm việc, khi đo, khi điều chỉnh và sửa chữa máy. Thu dọn nơi làm việc, bôi trơn máy và điều chỉnh khi giải lao và lúc mất điện. - Không tháo dỡ các nắp che an toàn và bộ phận bảo hiểm, không tháo các nắp che của thiết bị điện, không mở các tủ điện, không sờ vào các đầu dây và các mối nối trên dây điện. - Không dùng tay để hãm mâm cặp hoặc vật làm khi chúng còn đang quay, mà phải dùng cơ cấu phanh để hãm lại. Khi làm việc, phải dùng kính bảo hiểm hoặc lưới chắn phoi và nắp che mâm cặp. c. Cấu tạo của máy tiện Máy tiện ren vít vạn năng là loại máy thông dụng nhất trong nhóm máy tiện. Nó được các nhà máy sản xuất máy tiện trên thế giới không ngừng cho ra đời những loại máy mới với mức độ hoàn chỉnh cao. Tại Việt Nam nhà máy sản xuất máy công cụ số 1 đã sản xuất hàng loạt máy tiện ren vít vạn năng như T616, T630, … và loại máy phổ biến hiện nay là T620. Máy tiện ren vít vạn năng có thể gia công rất nhiều loại chi tiết, nhưng chủ yếu là các loại chi tiết có bề mặt tròn xoay và cắt ren. Tuy máy tiện ren vít vạn năng có nhiều cỡ, nhiều loại nhưng nó có những đặc điểm cơ bản giống nhau. Do đó, ta chỉ cần đi sâu vào một vài máy để có thể hiểu được nhiều kiểu máy khác. Một máy tiện ren vít vạn năng được cấu tạo bởi các bộ phận sau: - Thân máy 8
  9. Được đúc bằng gang dùng để lắp các cơ cấu chính của máy. Mặt trên của máy là băng trượt dùng để dẫn hướng cho xe dao và ụ sau. Thân máy được đặt trên 2 bệ máy. 1.Ụ trước với hộp tốc độ 2.Bộ bánh răng thay thế 3.Hộp bước tiến 4.Thân máy 5.Hộp xe dao 6.Xe dao 7.Ụ sau 8.Tủ điện Hình 1.1: Hình dạng bên ngoài của máy tiện ren vít vạn năng. - Ụ trước: Là một hộp đúc bằng gang, bên trong lắp các bộ phận làm việc chủ yếu của máy như hộp tốc độ, trục chính, cơ cấu đảo chiều …. Trục chính là một trục rỗng, đầu bên phải có lắp đồ gá để kẹp phôi. Trục chính nhận chuyền động từ động cơ thông qua đai chuyền, các bộ bánh răng và khớp nối ly hợp … Nhờ có các cơ cấu này ta thay đổi được tốc độ quay của trục chính vì vậy ụ trước còn gọi là hộp tốc độ. - Xe dao Là bộ phận của máy dùng để gá kẹp dao và bảo đảm cho dao chuyển động theo các chiều khác nhau. Chuyển động của dao có thể thực hiện bằng tay hay bằng cơ khí vì nhờ có trục trơn và trục vít me (khi cắt ren). Xe dao gồm có: + Bàn trượt dọc: di chuyển dọc theo chiều của băng máy. + Bàn trượt ngang: chuyển động vuông góc với tâm trục chính. Trên bàn trượt ngang có con trượt trên có thể chuyển động bất kỳ góc độ nào so với trục chính và có ổ gá dao. + Hộp xe dao: Trong hộp có bố trí cơ cấu biến chuyển động quay của trục trơn và vít me thành chuyển động tịnh tiến của dao thông qua cơ cấu bánh răng thanh răng hay vít me đai ốc hai nửa. - Hộp bước tiến Là cơ cấu truyền chuyển động từ trục chính đầu trục trơn và trục vít me thông qua bộ bánh răng thay thế đồng thời để biến đổi trị số của bước tiến. 9
  10. - Bộ bánh răng thay thế + Dùng để điều chỉnh bước tiến của xe dao theo yêu cầu khi tiện trơn. + Điều chỉnh bước ren cần thiết bằng cách lựa chọn những cặp bánh răng thay thế cho phù hợp. - Ụ sau Dùng để đỡ các chi tiết dài khi gia công hoặc để gá và tịnh tiến các loại dụng cụ cắt như mũi khoan, ta rô, … Cũng có thể điều chỉnh sau để tiện các chi tiết có dạng hình côn. - Thiết bị điện: Chứa các thiết bị điều khiển điện như công tắc, khởi động từ… để đóng ngắt, đảo chiều động cơ. - Các phụ tùng kèm theo, công dụng của các phụ tùng. + Cấu tạo, công dụng và cách sử dụng mâm cặp Mâm cặp dùng để định vị và kẹp chặt các chi tiết có hình dạng khác nhau, chủ yếu là các chi tiết dạng tròn xoay. Mâm cặp được lắp ở đầu trục chính với bốn kiểu lắp chặt khác nhau. Mâm cặp của máy tiện có thể phân thành hai loại chính: loại mâm cặp không tự định tâm và loại mâm cặp tự định tâm. 1.Thân mâm căp 2.Chấu cặp Hình 1.2. Gá phôi trên mâm cặp bằng bộ vấu ngược tự định tâm 10
  11. 1 – Thân mâm cặp; 2 – Các chấu cặp; 3 – Ổ vít ; 4 – Chìa vặn. Hình 1.3. Mâm cặp 4 chấu không tự định tâm. - Qui tắc sử dụng mâm cặp: + Khi kẹp chặt phôi trên mâm cặp không được nối dài chìa khóa mâm cặp; + Khi tháo hoặc kẹp phôi trên mâm cặp thì phải dùng cả hai tay; + Không được để chìa khóa mâm cặp trên ổ khóa vì đó là nguyên nhân gây ra tai nạn. Sau một thời kỳ nhất định, mâm cặp phải được lau chùi sạch sẽ, bôi trơn. Mâm cặp được bảo quản trong tủ dụng cụ, các chấu cặp phải vặn vào tới tâm, còn lỗ vuông được nút kín bằng tấm nhựa xốp. Ở một số mâm cặp lắp với trục chính bằng ren phải bảo đảm các quy tắc an toàn: Không tháo hoặc lắp mâm cặp khi trục chính còn quay; Khi tháo hoặc lắp mâm cặp, dùng một dầm gỗ đặt dưới mâm cặp, tránh va đập vào băng máy khi thao tác; Các vòng răng trên trục chính và lổ mâm cặp phải được lau chùi sạch sẽ, bôi trơn trước khi lắp. Các mâm cặp nặng, khi tháo lắp phải dùng palăng hoặc dụng cụ tháo lắp chuyên dùng. 1.1.2. Trình tự vận hành máy tiện Bước 1. Kiểm tra nguồn điện Bật, tắt các công tắc nguồn kiểm tra hệ thống điện trong máy. Bước 2. Kiểm tra bôi trơn và hệ thống bôi trơn tự động Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong hộp số, hộp bước tiến, hộp xe dao và hệ thống bôi trơn tự động của các chuyển đông trong bàn xe dao dọc, ngang. Tra dầu vào các băng trượt và vị trí bôi trơn bằng tay. 11
  12. Bước 3. Vận hành các chuyển động bằng tay. - Kiểm tra các bộ phận che chắn an toàn và các bộ phận gá đảm bảo cứng vững - Đóng, mở cần gạt khởi động máy,... - Vận hành các chuyển động bằng tay của các chuyển đông của bàn dao dọc, bàn dao ngang. Bước 4. Điều chỉnh máy. Điều chỉnh máy, gạt các tốc độ quay của trục chính n và các cần gạt hộp bươc tiến Bước 5. Vận hành tự động các chuyển động Vận hành tự động các chuyển động thông qua hộp xe dao và hộp bước tiến bằng các cần gạt cơ. Bước 6. Báo cáo kết quả vận hành máy Báo cáo kết quả vận hành máy cho giáo viên hướng dẫn, đề xuất ý kiến, trao đổi với giáo viên Bước 7: Bảo dưỡng máy - Kiểm tra độ chính xác của máy - Kiểm tra mắt dầu và bộ phận bơm dầu. Khi máy chạy chậm xem bánh răng có làm việc không; - Xem xét trên băng máy có vết xước hoặc hư hỏng không; - Kiểm tra hành trình làm việc của xe dao, bàn trượt ngang, bàn trượt dọc. Đóng mở các tay gạt tự động tiến dọc, tiến ngang và tục kết vít me; - Kiểm tra bơm nước làm mát và hệ thống ống dẫn; - Kiểm tra hệ thống chiếu sáng trên máy, bộ phận che an toàn, cơ cấu bảo hiểm và dây tiếp đất của máy. - Bôi trơn kịp thời và đúng vị trí theo sơ đồ chỉ dẫn. Trước khi bôi trơn, phải lau sạch các lỗ cho dầu, bảo đảm đủ dầu trong hộp tốc độ, hộp bước tiến và hộp xe dao. Lưu ý khi vận hành: - Trong thời gian làm việc, không để phôi, các chi tiết, dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo trên băng máy, mà phải đặt trên khay gỗ hoặc khay nhựa rồi để trên băng máy. - Để kẹp chặt ổ dao, không dùng búa hay thanh kim loại để gõ vào tay hãm ổ dao. Theo định kỳ phải tháo ổ dao ra, lau sạch các mặt tựa, rửa sạch bằng dầu lửa và lau chùi ổ chốt định vị. - Không để động cơ máy chạy liên tục trong thời gian dài. Phải tắt khi đo các phôi (chi tiết) đang gia công, khi điện cúp. Khi không cần sự ăn dao tự động của bàn 12
  13. dao thì phải ngắt cơ cấu truyền chuyển động tịnh tiến. Đưa tay gạt của bộ phận đảo chiều về vị trí không (thẳng đứng). - Khi làm việc xong, phải lau chùi máy sạch sẽ, không để phoi, bụi bẩn, nước bám vào băng máy và bàn dao. Giẻ lau, bàn chảy, … khi lau phoi không được để lại vết và sợi dính trên bề mặt lau. Ít nhất theo chế độ, mỗi tháng một lần tổng vệ sinh máy và nơi làm việc: Rửa máy bằng dầu hòa tan và lau sạch, dùng bàn chảy cọ rửa nắp che, thay dung dịch làm nguội, rửa trục vít me, lau sạch băng máy, puli, bộ bánh răng thay thế, tháo các nắp che, lau sạch bên trong, quét dọn xung quanh vị trí làm việc. - Sau khi đã tổng vệ sinh bôi trơn toàn bộ máy theo bảng hướng dẫn. - Máy phải được gá chặt trên móng máy. - Quần áo phải gọn gàng: cổ tay áo phải gài lại, cho áo vào trong quần (hoặc dùng áo sơ mi liền quần), tóc cuốn gọn cho vào trong mũ để quần áo và tóc không bị cuốn vào trong máy. - Kiểm tra máy: phải xem xét các bộ phận bao che bánh răng, đai truyền, bộ bánh răng thay thế, dây tiếp đất, đèn chiếu sáng cục bộ (bảo đảm ánh sáng không làm chói mắt), kiểm tra máy chạy không tải, kiểm tra công tắc đóng mở máy, bộ phận điều khiển phanh hãm, hệ thống bôi trơn làm nguội và thiết bị nâng cẩu. - Không làm việc khi máy bị hỏng. - Vị trí làm việc phải gọn gàng, sạch sẽ. Chuẩn bị đầy đủ tại chỗ làm việc những cần thiết cho quá trình làm việc như: dụng cụ cắt, dụng cụ đo, gá lắp, chi tiết kẹp chặt, hộp đựng dụng cụ, chi tiết, phôi và bục chứa. - Nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ thì bảo đảm được an toàn và nâng cao năng suất lao động. - Nếu máy hỏng điện hoặc hỏng cơ, phải ngừng làm việc và báo cho đốc công hoặc thợ điện, thợ cơ đến sửa chữa. - Nếu phôi và chi tiết gia công có khối lượng hơn 20kg, khi gá lắp trên máy phải dùng palăng, cẩu. Chỉ dỡ những thiết bị nâng cẩu ra khi vật đã được gá kẹp vững chắc. Kẹp thật chắc vật gia công trên máy (trong mâm cặp, mũi tâm hoặc trên trục gá). Không nối dài thêm tay quay chìa khóa mâm cặp, chìa khóa để gá dao trên ổ dao. - Không dùng căn đệm để lót thêm vào ổ khóa khi chìa khóa không đúng cỡ (tránh làm hư mũ ốc và chìa khóa). - Phải rút chìa khóa ra khỏi mâm cặp và ổ dao, sau khi đã gá xong vật làm và dao. - Dụng cụ phải gá đúng vị trí và bảo đảm vững chắc. Khi gá dao chỉ dùng số căn đệm ít nhất. Trước khi cho máy chạy, phải cho dao cách xa vật làm và trước khi dừng máy, phải rút dao ra. Chọn chế độ cắt hợp lý theo sổ tay kỹ thuật hoặc theo sơ đồ công nghệ. - Phải tắt máy khi không làm việc, khi đo, khi điều chỉnh và sửa chữa máy. Thu dọn nơi làm việc, bôi trơn máy và điều chỉnh khi giải lao và lúc mất điện. 13
  14. - Không tháo dỡ các nắp che an toàn và bộ phận bảo hiểm, không tháo các nắp che của thiết bị điện, không mở các tủ điện, không sờ vào các đầu dây và các mối nối trên dây điện. - Không dùng tay để hãm mâm cặp hoặc vật làm khi chúng còn đang quay, mà phải dùng cơ cấu phanh để hãm lại. Khi làm việc, phải dùng kính bảo hiểm hoặc lưới chắn phoi và nắp che mâm cặp. - Khi tiện thép với tốc độ cao, phải dùng dao có cơ cấu hoặc rãnh bẻ phoi. Nếu tiện gang phải có chắn phoi. - Không thu dọn phoi hoặc lau máy khi máy còn đang làm việc. Sau khi máy dừng, dùng móc sắt hoặc bàn chảy để gạt và quét phoi. - Khi gá những vật làm dài trên mâm cặp, phải dùng mũi tâm ụ sau để đỡ. Nếu trục không cứng vững, khi gia công phải sử dụng giá đỡ. Không xiết quá chặt các vấu của giá đỡ vào vật làm, phải thường xuyên bôi trơn các vấu, kịp thời thay các vấu bị mòn. - Nếu mâm cặp lắp với trục chính bằng ren, phải có cơ cấu hãm để mâm cặp không tự rời ra. - Khi dùng mũi tâm ụ sau loại cố định, phải thường xuyên cho dàu vào lỗ tâm, thỉnh thoảng phải kiểm tra và điều chỉnh để cho mũi tâm và lỗ tâm không có độ rơ, không rút mũi tâm ra khỏi lỗ tâm khi máy đang làm việc. Khi gia công những vật nặng (khối lượng trên 30kg) phải dùng mũi tâm tự bôi trơn. - Không đeo găng tay hoặc bao tay khi đang làm việc. Nếu ngón tay bị đau, phải băng lại và đeo găng cao su. Lau tay bằng giẻ sạch. Không sử dụng giẻ đã lau máy để lau tay vì giẻ có rất nhiều phoi nhỏ (dầm thép). - Không để dung dịch làm nguội hoặc dầu bôi trơn đổ ra chỗ bục đứng hay trên nền nhà, xung quanh chỗ làm việc. Nếu thấy dầu trong thùng đã cạn, phải gọi thợ cho dầu đến để đổ thêm dầu. - Không đứng dựa vào máy khi làm việc. - Chỉ làm việc khi các dụng cụ thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Phải kiểm tra lại các cơ cấu kẹp ở dao lắp ghép. Khi sờ vào máy, nếu thấy có điện giật, phải tắt máy, báo cho đốc công hoặc người trực điện biết. - Phải tắt động cơ điện khi không làm việc. - Thu dọn dụng cụ, lau chùi máy sạch sẽ và bôi trơn. - Sắp xếp gọn gàng các chi tiết và phôi vào nơi quy định. 1.1.3. Thực hành vận hành máy tiện - Yêu cầu vận hành đúng trình tự các bước trên các máy sau: (Máy tiện vạn năng T616, T18A, Tuda,....) - Báo cáo cụ thể nội dung và kết quả vận hành máy, những đề xuất nếu có - Bàn giao ca 1.2. Mài dao tiện ngoài 14
  15. 1.2.1. Lý thuyết dao tiện a. Cấu tạo của dao tiện Kết cấu của dao tiện gồm hai phần: cán dao (thân) và đầu dao (phần cắt gọt). Hình 1.4: Kết cấu dao tiện ngoài - Thân dao có dạng hình khối vuông hoặc hình trụ. - Phần cắt gọt (đầu dao) bao gồm các bề mặt sau: + Mặt trước của dao: là bề mặt phoi được thoát ra trong quá trình cắt Hình 1.5: Các mặt phẳng cơ bản của dao tiện + Mặt sau chính: là mặt dao đối diện với bề mặt đang gia công của chi tiết. + Mặt sau phụ: là mặt dao đối diện với bề mặt đã gia công của chi tiết. - Thông thường các mặt trên là các mặt phẳng, giao tuyến của chúng tạo thành các lưỡi cắt của dao. + Lưỡi cắt chính của dao là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau chính của dao. Lưỡi cắt chính thực hiện nhiệm vụ cắt chủ yếu của quá trình cắt. + Lưỡi cắt phụ của dao là giao tuyến giữa mặt trước và mặt sau phụ của dao. Trong quá trình tiện một phần lưỡi cắt phụ tham gia cắt gọt. Dao tiện có thể có một lưỡi cắt phụ như dao tiện trụ ngoài hoặc có hai lưỡi cắt phụ như dao cắt rãnh, dao cắt đứt. 15
  16. + Mũi dao là giao điểm giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ. Mũi dao có thể nhọn hay có bán kính r (r = 0,4 – 2,4 mm). b. Yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt Phần cắt gọt của dao phải đảm bảo các yêu cầu về: độ cứng cao, độ bền nhiệt, tính chịu mài mòn và độ bền cao (khả nămg chịu va đập), …. Các vật liệu làm dao có thể được chia làm ba nhóm: Nhóm I: gồm các vật liệu làm dao cắt gọt có tốc độ thấp: Thép các bon dụng cụ chất lượng cao: CD10A, CD11A, CD12A, …. Sau khi tôi có độ cứng 60 -64 HRC. Dao làm bằng vật liệu này, tính cắt gọt chỉ bảo đảm ở nhiệt độ 2000 – 2500C, vì vậy ít được sử dụng. Thép hợp kim dụng cụ: 9CrSi, CrW5, CrMn, … sau khi nhiệt luyện, cắt gọt được ở nhiệt độ 2500 – 3000C. Nhóm II: gồm các vật liệu làm dao cắt gọt có tốc độ cao. Thép gió: P9, P12, P18, P6M5, P9K5∅2, … sau khi nhiệt luyện đạt độ cứng rất cao (62 - 65 HRC). Tính chịu mài mòn và tính chịu nhiệt đến nhiệt độ 6500C. Nhóm III: gồm các vật liệu làm dao cắt gọt có tốc độ rất cao: các hợp kim cứng, vật liệu gốm được chế tạo thành các miếng nhỏ có hình dáng và kích thước khác nhau. Độ bền nhiệt đến 10000C. Khi gia công vật liệu giòn như gang, kim loại màu và các hợp kim của nó, thường dùng dao hợp kim cứng thuộc nhóm Vônfram – Coban (BK): BK8 dùng để gia công thô, BK6 dùng gia công tinh và bán tinh. Khi gia công vật liệu dẻo như thép, … dùng dao hợp kim thuộc nhóm Titan – Vônfram – Coban (TK): T5K10 dùng gia công thô và cắt gọt có va đập, T15K6 dùng để gia công tinh và bán tinh. c. Các thông số hình học của dao tiện ở trạng thái tĩnh - Mặt phẳng cơ bản (mặt phẳng đáy) là mặt phẳng song song với hướng tiến dọc và hướng tiến ngang của dao. Thông thường, mặt phẳng cơ bản chính là mặt tựa của dao lên ổ dao (mặt đế). - Mặt phẳng cắt gọt là mặt phẳng tiếp tuyến với mặt cắt gọt và đi qua lưỡi cắt chính của dao. Nếu dao gá ngang với tâm chi tiết gia công, mặt phẳng cắt gọt vuông góc với mặt phẳng cơ bản. - Mặt cắt chính (tiết diện chính): là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng cắt gọt và đi qua một điểm nằm trên lưỡi cắt chính. Xét trên mặt phẳng đáy, thì tiết diện chính là mặt phẳng thẳng góc với hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt phẳng đáy. - Mặt cắt phụ (tiết diện phụ): là mặt phẳng thẳng góc với hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy. Để xác định các yếu tố hình học của dao, cần xác định một số mặt phẳng tọa độ sau: 16
  17. Hình 1.6: Thông số hình học của dao tiện ở trạng thái tĩnh. Xét các góc của dao ở trạng thái tĩnh, tức là xét các góc của dao mà không kể tới ảnh hưởng của chuyển động chạy dao và véc tơ tốc độ cắt. Các góc của dao được xét trong hai tiết diện (Hình 1.6): Tiết diện chính N – N: - Góc nghiêng chính φ: là góc được tạo bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt phẳng đáy và phương chạy dao. Khi chiều sâu cắt không thay đổi, nếu góc nghiêng ư có giá trị nhỏ thì chiều dài lưỡi cắt trực tiếp tham gia cắt gọt lớn, dao thoát nhiệt tốt, biến dạng của phoi giảm và tăng tuổi thọ của dao. Khi góc nghiêng ư có giá trị lớn, chiều dài lưỡi cắt trực tiếp tham gia cắt gọt giảm, giảm khả năng truyền nhiệt của dao, biến dạng của phoi tăng và giảm tuổi thọ của dao. - Chọn giá trị góc nghiêng φ còn phụ thuộc vào độ cứng vững của chi tiết gia công. Khi chi tiết gia công kém cứng vững cần chọn góc nghiêng chính ư có giá trị lớn để giảm lực đẩy chi tiết gia công theo phương vuông góc với đường tâm của chi tiết gia công, còn chi tiết có độ cứng vững cao thì nên chọn góc nghiêng chính ư có giá trị nhỏ. - Góc nghiêng chính φ, đối với thép gió thường được chọn trong khoảng φ = 300 ÷ 900, thông thường chọn φ = 450; đối với dao hợp kim cứng và mảnh hợp kim cứng thì φ = 450 ÷ 107,50. - Góc nghiêng phụ φ1: là góc được tạo bởi hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy và phương chạy dao. Tác dụng chủ yếu của góc nghiêng phụ là giảm ma sát giữa lưỡi cắt phụ và bề mặt đã gia công. Khi gia công thô, góc nghiêng phụ được chọn trong khoảng φ 1 = 100 ÷ 150; khi gia công tinh, góc nghiêng phụ thường được chọn trong khoảng φ 1 = 100 ÷ 300. - Góc mũi dao ε: là góc được tạo bởi hình chiếu của lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy. Giá trị của góc mũi dao được xác định từ biểu thức: φ + φ 1 + ε = 1800 Ngoài ra, góc nghiêng chính ư và góc nghiêng phụ ư1 phụ thuộc vào cách mài và gá dao tiện. Góc mũi dao ε chỉ phụ thuộc vào cách mài dao. - Góc trước γ: là góc được tạo bởi mặt trước của dao và mặt phẳng đáy đo trong tiết diện chính. Góc trước có tác dụng bảo đảm cho phoi thoát ra dễ dàng, làm sự biến dạng của phoi và giảm ma sát giữa phoi và mặt trước của dao. Góc trước thường được chọn trong khoảng γ = - 50 ÷ 400. - Giá trị góc trước phụ thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu làm dao và tính chất gia công (tiện thô, tiện tinh). Khi góc trước nhỏ, phoi thoát ra khó khăn và bị uốn cong nhiều làm tăng lực cản cắt gọt, gây ra rung động và làm giảm chất lượng bề mặt gia công. Góc trước có giá trị lớn, quá trình cắt gọt ổn dịnh hơn nhưng góc sắc của dao nhỏ làm dao bị yếu, khả năng truyền nhiệt kém. + Khi cắt vật liệu dẻo, để giảm ma sát giữa phoi và mặt trước dao, cần chọn góc trước lớn. 17
  18. + Khi cắt vật liệu giòn, vì phoi ở dạng vụn, phoi biến dạng không nhiều và hầu như không trượt trên mặt trước của dao mà chủ yếu tập trung ở phần lưỡi cắt, vì vậy cần chọn góc cắt nhỏ, thậm chí chọn góc trước γ = 00 để bảo vệ lưỡi cắt. + Khi tiện có va đập lớn bằng dao hợp kim cứng cần chọn góc trước âm để bảo vệ mũi dao khỏi bị phá hỏng vì dao hợp kim cứng có độ giòn cao. - Góc sau chính α: là góc được tạo bởi mặt sau chính của dao và mặt phẳng cắt gọt đo trong tiết diện chính. Góc sau chính có tác dụng giảm ma sát giữa mặt sau chính của dao với bề mặt đang gia công. Góc sau chính thường được chọn trong khoảng α = 40 ÷ 120. Khi chọn góc sau cần chú ý tới điều kiện tản nhiệt, độ bền mũi dao và giảm sự sát với bề mặt gia công. + Khi gia công vật liệu dẻo, do vật liệu có tính đàn hồi cao, để giảm ma sát với bề mặt đang gia công cần chọn góc sau chính lớn. Hình 1.7. Dao có góc thoát âm. + Góc sắc β: là góc được tạo bởi giữa mặt trước và mặt sau chính của dao đo trên tiết diện chính. Góc sắc thường được tính theo biểu thức: β = 900 – (α + γ) + Khi cắt vật liệu mềm như nhôm, góc sắt β thường được chọn trong khoảng β = 400 ÷ 500. + Khi cắt vật liệu dẻo như C45, góc sắt β thường được chọn trong khoảng β = 550 ÷ 750. + Khi cắt vật liệu giòn, góc sắt β thường được chọn trong khoảng β = 750 ÷ 850. - Góc cắt δ: là góc được tạo bởi giữa mặt trước và mặt phẳng cắt gọt. Góc sắc thường được tính theo biểu thức: δ = 900 – γ - Góc nâng của lưỡi cắt chính λ: là góc được tạo bởi lưỡi cắt chính và hình chiếu của nó trên mặt phẳng đáy. Tác dụng chủ yếu của góc nâng λ là thay đổi hướng thoát phoi (Hình ) và tăng độ bền của mũi dao. Góc nâng của lưỡi cắt chính được chọn trong khoảng λ = 00 - ± 100. Trong trường hợp λ ≠ 0, mỗi lần sửa dao đều phải điều chỉnh lại tâm dao, nếu không dao sẽ gá cao hơn hoặc thấp hơn tâm chi tiết gia công. Vì vậy trong điều kiện cắt bình thường nên mài góc nâng của lưỡi cắt chính λ = 00. 18
  19. + Khi λ = 00, lưỡi cắt chính song song với mặt phẳng đáy. Phoi sẽ thoát theo phương vuông góc với lưỡi cắt. + Khi λ < 00, phoi thoát về phía bề mặt đã gia công, khi đó phoi sẽ cào xước bề mặt đã gia công. Vì vậy khi tiện tinh, không nên chọn λ < 00, nhưng khi tiện có va đập để tăng độ bền cho mũi dao nên chọn λ < 00 (Hình 5.56). + Khi λ > 00, phoi thoát về phía bề mạt chưa gia công. Trường hợp này sử dụng cho gia công tinh và tiện với lượng dư phân bố đều. Tiết diện phụ N1 – N1: - Góc trước phụ γ1: là góc được tạo bởi mặt trước của dao và mặt phẳng đáy đo trong tiết diện phụ. - Góc sau phụ α1: là góc được tạo bởi mặt sau phụ của dao và mặt phẳng cắt gọt đo trong tiết diện phụ. Góc sau phụ có tác dụng làm giảm ma sát giữa mặt sau phụ và bề mặt đã gia công. Góc sau phụ thường được chọn trong khoảng 6 – 120. d. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng Nguyên nhân khuyết tật Cách khắc phục Lưỡi cắt chưa đúng kích thước - Góc mũi dao lớn quá - Kiểm tra lại và mài đúng góc mũi dao Lưỡi cắt không thẳng - Đá mài lồi lõm - Rà sửa đá mài phẳng - Di chuyển dao khi mài và lực mài không - Di chuyển đều bề mặt đều - Ấn dao tạo lực đều khi mài Các góc sau chính, sau phụ, góc thoát không đúng - Do kiểm tra, chọn vị trí khi mài - Kiểm tra chính xác, chọn vị trí đưa dao vào mặt đá phù hợp Độ trơn láng, phẳng bề mặt dao thấp - Dao mài chất lượng kém. - Mài và kiểm tra chất lượng đá - Bề mặt đá không phẳng, thẳng - Rà sửa đá 1.2.2. Trình tự mài dao tiện Một số chú ý - Trong quá trình cắt gọt, dao tiện thường bị mài mòn và đến thời điểm cần thiết thì phải mài lại dao. - Sự mài lại dao chỉ sử dụng cho các loại dao tiện được chế tạo từ thép gió hoặc các mảnh hợp kim cứng được hàn trực tiếp vào cán dao. - Mài sắc dao tiện có thể được tiến hành trên máy mài hai đá vạn năng hoặc trên máy chuyên dùng. - Khi mài sắc dao tiện cần phải tuân thủ theo một trình tự nhất định: 19
  20. Trình tự thực hiện Bước 1: Chuẩn bị Trước khi mài cần phải điều chỉnh khe hở giữa bệ tỳ của máy mài với đá mài sao cho khe hở này không quá 3 mm . Bước 2: Mài mặt sau chính Tay trái cầm ở phía thân dao, tay phải cầm ở phần trên gần với phần cắt gọt, đặt dao lên bệ tỳ sao cho các ngón tay phải tựa vào bệ tỳ nhằm cố định dao trong quá trình mài. Trục thân dao tạo với trục đá mài một góc bằng đúng góc nghiêng chính cần mài, điều chỉnh cho dao nghiêng về phía người mài một góc bằng góc sau chính của dao cần mài, sau đó ấn nhẹ dao vào đá mài để mài mặt sau chính. Trong quá trình mài, các ngón tay của bàn tay không được dời khỏi bệ tỳ, đồng thời dao được dịch chuyển dọc trục đá mài để mài hết chiều rộng của đá mài bảo đảm cho đá mòn đều. Hình 1.8: Mài Mặt sau chính dao tiện trên mặt trụ của đá. Bước 3: Kiểm tra góc sau chính sau khi mài Góc sau chính của dao sau khi mài được kiểm tra bằng thước hay bằng dưỡng mài dao. Bước 4: Mài mặt sau phụ Sau khi kiểm tra góc sau chính của dao đạt yêu cầu, mới bắt đầu mài mặt sau phụ. Tay phải cầm ở phía thân dao, tay trái cầm ở phía trên gần với phần cắt gọt, đặt dao lên bệ tỳ sao cho trục thân dao tạo với trục đá mài một góc bằng góc nghiêng phụ cần mài, điều chỉnh cho dao nghiêng xuống phía dưới một góc bằng góc sau phụ cần mài, sau đó ấn nhẹ dao vào đá mài để mài mặt sau phụ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2