Giáo trình giới thiệu các tác phẩm kinh điển triết học
lượt xem 390
download
Trong khi chờ đợi giáo trình có tầm cỡ quốc gia, chúng tôi biên soạn cuốn sách “Giới thiệu các tác phẩm kinh điển triết học” nhằm phục vụ cho việc học tập của sinh viên Đại học Huế cùng những bạn đọc quan tâm đến nội dung cuốn sách. Nội dung cuốn sách được hoàn thành dựa trên nội dung cuốn “Bài giảng các tác phẩm kinh điển triết học” mà chúng tôi đã biên soạn phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên Triết học Đại học Khoa học Huế theo sự phân công của Bộ môn Triết học - Khoa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình giới thiệu các tác phẩm kinh điển triết học
- ĐAI HOC HUẾ ̣ ̣ TRUNG TÂM ĐAO TAO TỪ XÀ ̣ ------------------------------------------- ̀ ̣ ̃ HOANG NGOC VINH ́ ̀ GIAO TRINH GIỚI THIÊU CAC TAC PHÂM KINH ĐIÊN TRIÊT ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ HOC Nhà xuât ban Đà Năng ́ ̉ ̃ 1
- ĐAI HOC HUẾ ̣ ̣ TRUNG TÂM ĐAO TAO TỪ XA ̀ ̣ ̀ ̣ ̃ THS. GVC HOANG NGOC VINH ́ ̀ GIAO TRINH GIỚI THÊU CAC TAC PHÂM ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ KINH ĐIÊN TRIÊT HOC NHÀ XUÂT BAN ĐÀ NĂNG -2005 ́ ̉ ̃ 2
- GIỚI THIÊU CAC TAC PHÂM KINH ĐIÊN TRIÊT HOC ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ THS.GVC HOANG NGOC VINH ̣ ́ ̣ ́̉ Chiu trach nhiêm xuât ban: Giam đôc: VÕ VĂN ĐANG ́ ́ ́ Tông biên tâp: NGUYÊN ĐỨC HUNG ̉ ̣ ̃ ̀ ̣ ̃ Biên tâp: NGUYÊN KIM HUY Bia và trinh bay: TIÊN LINH ̀ ̀ ̀ ́ In 1.000 cuôn, khổ 16x24 cm tai Công ty cổ phân in Thừa Thiên Huế – 57 ́ ̣ ̀ Bà Triêu-Huê. Theo TNKH số 135/1834/XB – QLXB Cuc xuât ban câp ngay 17 ̣ ́ ̣ ́̉ ́ ̀ thang 12 năm 2004. Giây trich ngang XB sô: 174-XB, cua NXB Đà Năng câp ́ ́ ́ ́ ̉ ̃ ́ ngay 23/3/2005. In xong nôp lưu chiêu thang 5 năm 2005. ̀ ̣ ̉ ́ MỤC LỤC 3
- LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................................................4 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC” CỦA C.MÁC VÀ F.ENGHEN.............................................5 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “TUYÊN NGÔN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN” CỦA CÁC MÁC VÀ PHRI-ĐRÍCH ĂNG-GHEN...................................................................................................................................................................20 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “LUDWIG FEUER BACH - SỰ CÁO CHUNG CỦA TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC” CỦA F.ENGHEN...........................................................................................................................................................35 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “CHỐNG ĐUY RINH (ĐIIH RING)” CỦA F.ENGHEN (Ông Đuy Rinh làm đảo lộn khoa học)........................................................................................................................................................................52 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA KINH NGHIỆM PHÊ PHÁN” CỦA V. I. LÊNIN.........................................................................................................................................................................70 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “BIỆN CHỨNG CỦA TỰ NHIÊN” CỦA F.ENGHEN................................................88 GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “BÚT KÝ TRIẾT HỌC” CỦA V.I.LÊNIN..................................................................104 LỜI NÓI ĐẦU -***- Trong khi chờ đợi giáo trình có tầm cỡ quốc gia, chúng tôi biên soạn cuốn sách “Giới thiệu các tác phẩm kinh điển triết học” nhằm 4
- phục vụ cho việc học tập của sinh viên Trung tâm Đào tạo Từ xa Đại học Huế cùng những bạn đọc quan tâm đến nội dung cuốn sách. Nội dung cuốn sách được hoàn thành dựa trên nội dung cuốn “Bài giảng các tác phẩm kinh điển triết học” mà chúng tôi đã biên soạn phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên Triêt hoc ́ ̣ Đại học Khoa học Huế theo sự phân công của Bộ môn Triết học - Khoa Mác-Lênin - Trường Đại học Khoa học Huế tháng 02 năm 2000 và có sử dụng một số tư liệu của cuốn “Giới thiệu và hướng dẫn nghiên cứu các tác phẩm và chuyên đề Triết học Mác - Lênin - B ộ môn Triết đại học kinh tế quốc dân 1991”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng biên soạn theo quyết định số 3244/ GD - ĐT ngày 12/ 09/ 1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, song cuốn sách cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, đọc giả xa gần để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn! Huế, tháng 10 năm 2002 Th.s Hoàng Ngọc Vĩnh GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “HỆ TƯ TƯỞNG ĐỨC” CỦA C.MÁC VÀ F.ENGHEN I. Hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của tác phẩm. 5
- Vào những năm 1845-1846, Tây Âu đang tiến nhanh đến một cuộc cách mạng mới. Phong trào công nhân phát triển mạnh và rộng rãi khắp châu Âu nhưng chịu nhiều ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng. Lúc này C.Mác và F.Enghen đã đi sâu vào hoạt động chính trị, hai ông nhận thấy cần phải xây dựng một lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học để phân ranh giới rõ ràng giữa hệ tư tưởng của giai cấp vô sản với hệ tư tưởng của giai cấp tư sản, tiểu tư sản, vạch con đường đi đến ch ủ nghĩa c ộng s ản m ột cách hiện thực mà giai cấp vô sản đang đi vào một cách tự phát. Theo F.Enghen, lúc này (mùa xuân 1845) quan niệm duy vật ở C.Mác đã hình thành đầy đủ. Hai ông nhất trí lấy quan niệm đó để phê phán toàn b ộ nền móng triết học cổ điển Đức sau Heghen. Phê phán “Hệ tư tưởng Đức” là mục đích của tác phẩm: ”Muốn đánh giá đúng cái bịp bợm triết học đó, nó th ậm chí làm th ức t ỉnh trong lòng ng ười thị dân Đức trung thực một tình cảm dân tộc dễ chịu, muốn hiểu rõ tính nhỏ nhen, tính thiển cận địa phương của toàn bộ phong trào của phái Hêghen trẻ đó, và đặc biệt muốn hiểu rõ sự trái ngược vừa bi đát vừa buồn cười gi ữa những chiến công hiện thực của các vị anh hùng đó, với nh ững ảo t ưởng c ủa họ về chính những chiến công ấy thì cần phải xem xét tất cả s ự ầm ĩ đó theo một quan điểm ở bên ngoài nước Đức”1. “Hệ tư tưởng Đức” là tác phẩm viết chung của C.Mác và F.Enghen vào cuối giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác: Lúc mà hai ông đã khắc phục ch ủ nghĩa duy tâm trong lĩnh vực xã hội và xây dựng nh ững nguyên lý c ủa ch ủ nghĩa duy vật, đặt nền móng triết học cho lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học. Tác phẩm này viết từ tháng 08/1845 đến tháng 05/1846. Nó gồm hai tập, nhưng nội dung quan trọng nhất của tác phẩm là ở chương 1 của tập I. - Trong tác phẩm, hai ông trình bày quan niệm duy vật l ịch s ử c ủa mình và đấu tranh với triết học duy tâm về lịch sử của Ludwig Feuerbach, Bauer, Xtiêc-nơ và những nhà Xã hội chủ nghĩa “chân chính”. - Nội dung của tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” rất phong phú. Trong đó, C.Mác và F.Enghen đã trình bày một cách rõ ràng, hoàn ch ỉnh nh ững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật về lịch sử. “Hệ tư tưởng Đức” thực sự là tác phẩm lớn nhất của thời kỳ hình thành chủ nghĩa Mác (1842 - 1848). - Thời C.Mác, tác phẩm này không được xuất bản vì bị kiểm duy ệt nghiêm ngặt. Nó được xuất bản lần đầu tiên tại Matxcơva năm 1932. T ại Việt Nam nó đã được tái bản bốn lần: Lần 1 có tựa đề “Hệ tư tưởng Đức - Phần thứ nhất: Phơ bách. C.Mác - F.Enghen -Hệ tư tưởng Đức - Nhà xuất bản Sự Thật - Hà Nội 1987 - Trang 9. 1 6
- Lần thứ hai và ba có tựa đề “Ludwig Feuerbach - Sự đối lập gi ữa quan điểm duy vật chủ nghĩa và quan điểm duy tâm chủ nghĩa” (Chương 1 Hệ tư tưởng Đức). Lần thứ tư, trước khi bước vào thời kỳ đổi mới, tác phẩm được xuất bản vào tháng 10 / 1986, do Nhà xuất bản Sự Th ật - Hà N ội ấn hành - có t ựa đề “Hệ tư tưởng Đức - Chương 1 Ludwig Feuerbach sự đối lập giữa quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm”, đúng như trong C.Mác và F.Enghen tuyển tập - Nhà xuất bản Sự Thật - Hà Nội 1980 - Tập 1 - Trang 259 đ ến 369. - Tất cả các lần xuất bản thành tác phẩm riêng b ằng ti ếng Vi ệt và c ả trong C.Mác và F.Enghen tuyển tập - Tập 1 nói trên, đ ều ch ỉ là Ch ương 1 trong tập I của tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” của C.Mác và F.Enghen. II. Bố cục của tác phẩm (Tái bản 10 / 1986). - I Phơ bách Sự đối lập giữa quan điểm duy vật và duy tâm. Trang 7 -9 (261 - 263). - Phơ bách A. Hệ tư tưởng nói chung, hệ tư tưởng Đức nói riêng. Trang 10 -13 (264 - 267). - [1]. Hệ tư tưởng Đức nói chung, triết học Đức nói riêng. Trang 13 - 26 (267 - 279). - [2]. Trang 26 - 64 (279 - 314). - [3]. Trang 64 - 70 (314 - 321). - [4]. Trang 71 - 114 (321 - 362). - Quan hệ của nhà nước và pháp quyền với sở hữu. Trang 114 - 120 (363 - 369). III. NHỮNG NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA TÁC PHẨM. Tác phẩm có hai nội dung chính: Phê phán triết h ọc Đ ức sau Hêghen và Hệ thống quan niệm duy vật về lịch sử tương đối hoàn chỉnh của C.Mác và F.Enghen. 1. Phê phán triết học Đức sau Heghen. - Trong tác phẩm hai ông đã chỉ rõ: Phái Heghen trẻ om sòm t ự x ưng là cách mạng, nhưng trên thực tế họ không vượt qua chủ nghĩa duy tâm của Heghen. Họ “tin rằng, tôn giáo, khái niệm, cái ph ổ biến thống trị trong th ế giới hiện tại”. Họ phê phán ý thức hiện nay - cái mà họ cho là sai l ầm - đòi thay thế nó bằng ý thức phê phán - những quan niệm của chính họ, nhưng trên thực tế họ là những kẻ bảo thủ, chỉ cách mạng bằng lời lẽ mà thôi: “M ặc dù họ đã dùng những lời lẽ khoa trương dường như làm đảo lộn thế giới, các nhà tư tưởng của phái Hêghen trẻ vẫn là những kẻ đại bảo thủ. Những người 7
- trẻ nhất trong bọn họ đã tìm được những từ ngữ chính xác để ch ỉ hoạt động của họ, khi họ tuyên bố rằng họ chỉ đấu tranh chống lại “những câu nói”... Không một người nào trong những nhà triết học đó có ý nghĩ t ự h ỏi xem m ối liên hệ giữa triết học Đức với hiện thực Đức là như thế nào, mối liên hệ giữa sự phê phán của họ với hoàn cảnh vật chất của chính bản thân h ọ là nh ư th ế nào”2. Trong lĩnh vực lịch sử, hai ông chỉ rõ phái Heghen trẻ cũng nh ư ch ủ nghĩa duy tâm không biết đến cơ sở hiện thực của lịch sử. Theo hai ông, họ chỉ coi mỗi thời đại lịch sử là thể hiện của một tư tưởng, một quan ni ệm nào đó. Chính thế, khi phân tích một thời đại lịch s ử nào đó ở h ọ suy cho cùng ch ỉ là sự “tán đồng ảo tưởng của thời đại đó”. Hai ông hoàn thành việc phê phán phái Heghen trẻ bằng cách phân tích và chỉ ra nguồn gốc xã hội của họ. Theo hai ông, h ọ thuộc giai cấp th ị dân Đức, một giai cấp trung gian của một nước Đức chưa từng thực hiện một cuộc cách mạng tư sản triệt để. “Triết học Đức là hậu quả của những quan hệ tiểu tư sản”. Tính nghèo nàn, bất lực của tư tưởng Đức ph ản ánh chính tính nghèo nàn, thảm hại của hiện thực Đức. Một nước Đ ức phong ki ến b ảo thủ tồn tại bên cạnh một nước Pháp tư sản triệt để của một xã hội phương Tây sục sôi cách mạng tư sản. - Như nhan đề của chương 1 đã chỉ rõ, hai ông dành phần quan trọng để phê phán Ludwig Feuerbach, vạch rõ tính duy tâm về xã h ội c ủa tri ết h ọc ấy. Hai ông viết “Feuerbach không bao giờ hiểu được rằng thế giới cảm giác được là tổng số những hoạt động sống và cảm giác được c ủa nh ững cá nhân hợp thành thế giới ấy, vì vậy ông không nhìn thấy ch ẳng h ạn một đám ng ười đói, còi cọc, kiệt quệ vì lao động và ho lao, ch ứ không ph ải nh ững ng ười khoẻ mạnh thì ông buộc phải lẩn trốn vào trong “quan niệm cao hơn” và trong “sự bù trừ” lý tưởng “trong loài” nghĩa là ông lại rơi vào ch ủ nghĩa duy tâm, đúng ở chỗ mà người duy vật cộng sản chủ nghĩa nhìn th ấy cả s ự t ất yếu lẫn điều kiện của một sự cải tạo cả nền công nghiệp lẫn cơ cấu xã h ội. Khi Ludwig Feuerbach là nhà duy vật thì ông không bao giờ vận dụng đến lịch sử, còn khi ông tính đến lịch sử thì ông không phải là nhà duy vật. Ở Feuerbach, lịch sử và chủ nghĩa duy vật hoàn toàn tách rời nhau, điều này đã được nói rõ ở bên trên”3. + Hai ông chỉ rõ, Ludwig Feuerbach duy tâm ở chỗ ông ta thừa nhận con người là đối tượng cảm tính, một thực thể có cảm giác và tình c ảm (ở đi ểm này ông hơn các nhà triết học duy vật máy móc), nhưng ông ta không th ấy giữa người với người một mối quan hệ nào khác ngoài tình bạn, tình yêu. Thậm chí ông ta coi tình bạn, tình yêu là động lực quan trọng nhất của lịch sử. Cái nơi cần giữ lập trường duy vật nhất thì ông ta lại duy tâm sa lầy trong cái Sách đã dẫn - Trang 13. 2 3 Sđd - Trang 33. 8
- trừu tượng về con người và không bao giờ đi tới được con người hiện thực, con người xã hội: “Đành rằng so với những nhà duy vật thuần tuý thì Feuerbach có ưu điểm lớn là ông thấy rằng con người cũng là một “đối tượng của cảm giác”; nhưng hãy gạt bỏ việc ông coi con người chỉ là “đối tượng của cảm giác” chứ không phải là “hoạt động cảm giác được”, vì cả ở đây nữa, ông vẫn còn bám vào lý luận và không xem xét con người trong mối quan hệ xã hội nhất định của họ, trong những điều kiện sinh hoạt nh ất định c ủa họ, những điều kiện làm cho họ trở thành những con người đúng như họ đang tồn tại, thì Feuerbach cũng không bao giờ đi tới được những con người đang tồn tại và hành động thực sự, mà ông vẫn cứ dừng lại một sự trừu tượng: “Con người” và có thể nhận ra con người ”hiện th ực, cá th ể, b ằng x ương bằng thịt” chỉ trong tình cảm thôi, nghĩa là ông không biết đến những “quan hệ con người”, “giữa người với người” nào khác, ngoài tình yêu và tình bạn, hơn nữa là tình yêu và tình bạn được lý tưởng hoá. Ông không phê phán những điều kiện hiện tại”4. + Hai ông cũng chỉ rõ, thái độ tĩnh quan của Ludwig Feuerbach đã dẫn ông ta đến tự nhiên chủ nghĩa về lịch sử xã hội, coi con người là sản phẩm của tự nhiên, phục tùng những quy luật của tự nhiên, những quy lu ật sinh học. Ông ta chỉ thấy cái tự nhiên mà không thấy cái xã h ội ở con ng ười. Ông ta đã tách rời tự nhiên với xã hội, không thấy mối quan hệ biện ch ứng giữa tự nhiên với xã hội. Thật ra, con người không chỉ là đối tượng cảm tính mà còn hoạt động cảm tính. Dĩ nhiên là từ tự nhiên tách ra con người, nhưng con người lại cải tạo tự nhiên. “Bao giờ con người cũng đứng trước một giới tự nhiên lịch sử và một lịch sử tự nhiên”. Tự nhiên có vị trí ưu tiên của nó, song không th ể xem nó là cái chủ yếu, bất biến, không thay đổi. Chính cái xã h ội mới là cái cơ sở, cái tự nhiên phát triển, thành cái xã hội, trở thành cái xã hội, không biến mất mà chỉ thay đổi hình thức của mình. - Quan điểm tự nhiên chủ nghĩa về lịch sử chỉ thừa nhận quy luật tự nhiên, quy luật sinh học tác động trong xã hội. Quan niệm ấy luôn luôn gặp các mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa tính quy luật khách quan và hoạt động có ý thức của con người; hoặc quy luật tự nhiên quy ết đ ịnh l ịch s ử hay ý thức con người quyết định lịch sử; hoặc hoàn cảnh quy ết định con người hay con người quyết định hoàn cảnh của h ọ. V ề điểm này, hai ông ch ỉ ra Ludwig Feuerbach duy tâm khi ông ta cho rằng, bản thân con ng ười sáng tạo ra lịch sử của mình mà chỉ đóng khung con người trong ph ạm vi th ể ch ất, tình cảm - tức ông ta chỉ thấy cái chủ quan mà không th ấy cái khách quan, không thấy cái đặc thù của cái khách quan trong lĩnh vực xã hội, không th ấy cái đặc thù của quy luật xã hội (Triết học duy vật biện ch ứng coi con người sáng tạo ra hoàn cảnh lịch sử trong chừng mực nào, thì hoàn cảnh lịch sử cũng 4 Sđd - Trang 32-33. 9
- tạo ra con người trong chừng mực ấy). Ở đây, Ludwig Feuerbach đã thụt lùi hơn so với Heghen. Heghen cho rằng, kết quả hoạt động có mục đích của con người không phụ thuộc vào bản thân hoạt động ấy, tức k ết quả ấy là cái khách quan. Tuy nhiên, Heghen đã giải thích tính khách quan ấy một cách tư biện (Quan niệm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về con người và bản ch ất con người là: Con người là một chỉnh thể thống nhất của ba h ệ th ống các quy luật: Hệ thống các quy luật sinh học tạo nên phương di ện sinh h ọc ở con người; Ý thức con người hình thành và hoạt động trên cơ sở nền t ảng sinh học của con người; Hệ thống các quy luật xã hội tạo nên cái xã h ội của con người, nó quy định mối quan hệ giữa người với người. Trong đời sống hiện thực ba quy luật đó không tách rời nhau mà đan quyện hoà vào nhau, tạo nên bản chất con người với tư cách là cái đồng nhất của cái tự nhiên sinh h ọc và cái xã hội. Con người trước hết là một động vật bậc cao. Nh ưng con v ật ch ỉ tái sản xuất ra chính mình, còn con người thì còn tái s ản xu ất ra toàn bộ gi ới tự nhiên. Nhu cầu tự nhiên của con người được biểu hiện ở các mặt: nhu cầu ăn, ở, mặc...; nhu cầu sinh hoạt văn hoá tinh th ần, nhu cầu tái s ản xu ất xã hội; nhu cầu tình cảm và nhu cầu hiểu biết. Để đáp ứng những nhu cầu đó con người cần phải lao động. Trong lao động con người quan hệ với nhau, hình thành nên những quan hệ khác trong lĩnh vực đời sống tinh th ần. Chính thế C.Mác khẳng định “trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”. Bản chất con người không là cái bẩm sinh cũng không là cái chỉ sinh ra một lần là xong, mà nó là một quá trình đ ược tr ải qua hoạt động thực tiễn. Trong quá trình đó con người vừa là sản ph ẩm c ủa hoàn cảnh vừa cải biến hoàn cảnh. Con người vừa là sản ph ẩm c ủa l ịch s ử v ừa là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của mình.). + Hai ông chỉ rõ “toàn bộ suy diễn của Ludwig Feuerbach về quan hệ giữa người với người chỉ nhằm chứng minh người ta cần có nhau và bao gi ờ cũng cần có nhau. Cũng như những nhà duy lý khác, Ludwig Feuerbach không phải là một nhà cách mạng, mà là một nhà bảo thủ. Lý luận của Ludwig Feuerbach chỉ là sự ca tụng tuyệt diệu cái đang tồn tại. Ông ta vi ết “B ản ch ất của tôi như thế nào thì tồn tại của tôi như thế ấy”. Cái đang tồn tại mà Ludwig Feuerbach ca ngợi chính là trật tự tư sản. Là người có t ấm lòng nhân đạo, Ludwig Feuerbach không thể thờ ơ với cảnh khổ của người lao động. Nhưng là nhà dân chủ tư sản ông ta không thể nhìn thấy được nguyên nhân của tình cảnh ấy và lối thoát hợp quy luật khỏi tình c ảnh đó. Ông ta không có ý thức bênh vực trật tự dân chủ tư sản, mà chính do hạn ch ế bản chất giai cấp của tư tưởng của ông ta tạo ra. Ludwig Feuerbach không ph ủ đ ịnh mà thừa nhận sự tồn tại của cáí đang tồn tại. Mà cái đang t ồn tại không là cái gì khác ngoài hơn là trật tự dân chủ tư sản. - Như vậy, hai ông đã tiến hành hai bước làm cơ sở để xây dựng quan niệm duy vật về lịch sử của mình là: Thứ nhất là phê phán ch ủ nghĩa duy tâm về lịch sử của các nhà triết học duy tâm như Heghen và phái Heghen trẻ. Th ứ 10
- hai là phê phán chủ nghĩa duy tâm về lịch sử của các nhà tri ết h ọc duy v ật cũ mà đỉnh cao là Ludwig Feuerbach. Đây là điểm mới trong xây d ựng ch ủ nghĩa duy vật về lịch sử của Mác và Ăngghen. 2. Hệ thống quan niệm duy vật về lịch sử tương đối hoàn chỉnh của C.Mác và F.Enghen trong tác phẩm. Quan niệm duy vật lịch sử của C.Mac và F.Enghen có hai nội dung chính là Tiền đề và bản chất của quan niệm duy vật lịch sử; Quan niệm duy vật về lịch sử. a) Tiền đề và bản chất của quan niệm duy vật lịch sử của C.Mác và F. Enghen. (Có năm tiền đề) Theo C.Mác và F.Enghen, tiền đề đầu tiên của mọi lịch sử là sự tồn tại của những cá nhân con người “người ta phải có khả năng sống để rồi m ới có khả năng làm ra lịch sử”. Con người muốn tồn tại ít nh ất ph ải ăn, ở và m ặc. Muốn vậy con người phải sản xuất ra bản thân đời sống vật ch ất. Trong sản xuất vật chất thì sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt là tiền đề cơ bản của mọi lịch sử, nó là sự thực lịch sử đầu tiên, là quan hệ l ịch sử đầu tiên . Hai ông viết “có thể phân biệt con người với loài vật bằng ý th ức, tôn giáo, nói chung bằng cái gì cũng được. Còn chính con người thì bắt đầu tự phân bi ệt với loài vật khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt c ần thiết cho mình... Khi sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho mình con người gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất c ủa b ản thân mình”. “Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa. Như vậy hành vi lịch sử đầu tiên là vi ệc s ản xu ất ra những tư liệu để thoả mãn những nhu cầu ấy, việc s ản xu ất ra b ản thân đ ời sống vật chất, và đó là một hành vi lịch sử, m ột đi ều c ơ bản c ủa m ọi l ịch s ử mà hiện nay cũng như hàng ngàn năm về trước người ta phải th ực hi ện hàng ngày, hàng giờ chỉ nhằm để duy trì đời sống con người” 5. Như vậy tiền đề đầu tiên của mọi lịch sử suy cho cùng là việc sản xuất ra những t ư li ệu sinh hoạt. Hai ông chỉ ra quan hệ lịch sử thứ hai là sự thoả mãn nhu cầu đầu tiên đưa tới những nhu cầu mới. Và sự sản sinh ra những nhu cầu mới này là hành vi lịch sử đầu tiên. Nhưng muốn thỏa mãn nhu cầu thì phải sản xuất, nhưng chính sản xuất lại tạo ra những nhu cầu mới. Đến lượt nó, nh ững nhu cầu mới lại trở thành nguyên nhân của sự phát triển s ản xuất. “ Bản thân nhu cầu đầu tiên được thoả mãn - khi đã có được hành động được thoả mãn ấy và công cụ đạt được để thoả mãn nhu cầu ấy - đưa tới những nhu cầu mới ”, chính là tiền đề quan hệ lịch sử thứ hai, trong xây dựng quan niệm duy vật lịch sử của hai ông. 5 S đ d Trang 34. 11
- Quan hệ lịch sử thứ ba là trong tái sản xuất ra đời sống vật chất của chính bản thân mình, thì con người cũng tái sản xuất ra con người thông qua quan hệ gia đình. Tức là, trong khi tái sản xuất ra đời sống của chính mình, thì con người cũng sản xuất ra những con người khác, con người luôn sinh sôi nảy nở. Khi những nhu cầu đã tăng lên sinh ra những nhu cầu mới thì quan hệ gia đình cũng là một quan hệ phụ thuộc. Gia đình lúc đầu là quan h ệ xã h ội duy nhất, về sau trở thành một quan hệ phụ thuộc khi mà những nhu cầu đã tăng lên đẻ ra những quan hệ xã hội mới và dân số đã tăng lên đẻ ra nh ững nhu cầu mới. Ba mặt đó của hoạt động xã hội là ba mặt hay ba y ếu t ố t ồn t ại đồng thời với nhau ngay từ buổi đầu của lịch sử, từ khi con người đầu tiên xuất hiện, và chúng còn biểu hiện ra trong lịch sử. Thứ tư là sự sản xuất ra bản thân đời sống (vật chất) là một quan hệ hai mặt: Một mặt là quan hệ tự nhiên, một mặt là quan hệ xã hội . Quan hệ tự nhiên với ý nghĩa là hoạt động sản xuất để tái s ản xu ất ra đ ời s ống v ật ch ất. Quan hệ xã hội với ý nghĩa là hoạt động kết hợp của nhiều cá nhân b ất k ể trong điều kiện nào, theo cách nào và nhằm mục đích gì. Một ph ương th ức sản xuất nhất định hay một giai đoạn công nghiệp nh ất định bao gi ờ cũng thống nhất với một phương thức hoạt động kết hợp nhất định, một giai đo ạn xã hội nhất định. Tức trong sản xuất ra đời sống, hai mặt quan hệ này là cái thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất. Nói cách khác, t ổng hợp những sức sản xuất mà con người đã đạt được quyết định trạng thái xã hội. Quan hệ giữa sức sản xuất (hay giai đoạn công nghiệp) với giai đoạn xã hội, trạng thái xã hội là quan hệ lịch sử thứ tư (phương thức sản xuất). “Người ta phải luôn nghiên cứu và viết lịch sử loài người gắn liền với lịch sử của công nghiệp và trao đổi... Ngay từ đầu đã có một hệ th ống nh ững mối liên hệ vật chất giữa người với người, một hệ thống quy định bởi nh ững nhu cầu và phương thức sản xuất và cũng lâu đời như bản thân loài người”6. Sau khi xem xét bốn nhân tố, bốn mặt của những quan hệ lịch sử đầu tiên ấy mới thấy con người còn có cả ý thức nữa - “Con người có một lịch sử, vì họ phải sản xuất ra đời sống của họ và hơn nữa lại phải sản xuất như vậy theo một phương thức nhất định, đó là do tổ chức th ể xác c ủa h ọ quy đ ịnh, ý thức của họ cũng bị quy định giống như vậy” 7. Bởi ý thức và ngôn ngữ “chỉ sinh ra từ nhu cầu, từ sự cần thiết thực sự phải giao d ịch gi ữa người v ới người”. Ngay từ đầu, ý thức (dù chỉ là ý thức cá nhân) đã là một s ản ph ẩm của xã hội, là ý thức về hoàn cảnh gần gủi nhất có thể cảm giác đ ược. Ý thức này ban đầu còn mang tính hạn chế động vật (do quan hệ gi ữa người với tự nhiên, quan hệ giữa người với người còn mang tính hạn chế động vật), ý thức phát triển lên nhờ sự phát triển của sản xuất, sự phân công c ủa lao động. Đặc biệt khi xuất hiện sự phân công lao động vật ch ất với lao đ ộng tinh thần thì từ đó ý thức thực sự có thể tưởng tượng rằng nó là một cái gì 6 S đ d Trang 36. 7 S đ d Trang 37. 12
- khác chứ không phải là ý thức về thực tiễn hiện có. Phân tích mối quan h ệ giữa ý thức với thực tiễn, đặc biệt từ sau khi có sự phân công lao động v ật chất với lao động tinh thần, C.Mác và F.Enghen khẳng định: ý th ức (lý luận) chỉ mâu thuẫn với những quan hệ hiện có khi những quan hệ xã hội hiện có mâu thuẫn với sức sản xuất hiện có. Hoạt động tinh th ần không tách rời v ới hoạt động vật chất. Ý thức không độc lập với đời sống vật ch ất, mà trái lại phải phụ thuộc vào nó. Như vậy, quan hệ lịch sử thứ năm mà C.Mác và F.Enghen xét đến là quan hệ giữa hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần; giữa đời sống vật chất và ý thức (hoạt động tinh thần, ý th ức đã tách mình ra không thống nhất với hoạt động vật chất, đời sống vật chất) . Ý thức ở con người ban đầu dù chỉ là ý thức về giới tự nhiên thì tự nó tất yếu phải quan h ệ với những người xung quanh nó phải là một ý thức xã hội. Bước đầu dù mang tính động vật thì con người khác với động vật ở ch ỗ trong con ng ười ý thức thay thế bản năng hoặc bản năng của con người là b ản năng đ ược ý thức. Phân công lao động chỉ trở thành phân công lao động thực sự từ khi xuất hiện sự phân chia thành lao động vật chất và lao động tinh thần C.Mac và F.Enghen đã hoàn thành việc xây dựng năm tiền đề cho quan niệm duy vật về lịch sử của mình bằng cách: Từ sản xuất mà gi ải thích giao dịch vật chất và giao dịch tinh thần, từ giai đoạn công nghiệp mà gi ải thích giai đoạn xã hội và giai đoạn tư tưởng. Chính ph ương th ức s ản xu ất v ật ch ất quyết định hình thức giao dịch (xã hội công dân, cơ sở của toàn bộ lịch sử), trên cơ sở đó xây dựng nên chế độ nhà nước và mọi hình thái ý thức. C.Mac và F.Enghen tom tắt “quan niệm đó về lịch sử là ở ch ỗ: xu ất phát từ chính ngay sự sản xuất vật chất ra đời sống trực ti ếp mà xem xét quá trình hiện thực của sản xuất và lý giải hình thức giao dịch - t ức là xã h ội công dân trong các giai đoạn khác nhau của nó - gắn liền với phương thức sản xuất nhất định và do phương thức sản xuất ấy sinh ra, coi như là cơ sở của toàn bộ lịch sử. Sau đó, phải hình dung hoạt động của xã hội công dân trong lĩnh vực đời sống nhà nước. Đồng thời phải từ đó phải giải thích mọi sản ph ẩm lý luận khác nhau và mọi hình thái ý th ức, tôn giáo, tri ết h ọc, đ ạo đ ức, v.v. và theo dõi quá trình hình thành của chúng trên cơ sở đó. Nhờ vậy mà tất nhiên có thể hình dung được toàn bộ quá trình trong tính hoàn ch ỉnh của nó.” “Quan niệm đó về lịch sử không đi tìm một phạm trù nào đó trong m ỗi th ời đ ại nh ư quan niệm duy tâm về lịch sử đã làm mà luôn luôn đứng trên mi ếng đ ất hi ện thực của lịch sử; nó không căn cứ vào tư tưởng để giải thích thực ti ễn; nó giải thích sự hình thành của tư tưởng căn cứ vào thực ti ễn v ật ch ất; và do đó nó đi tới kết luận rằng không thể đập tan được mọi hình thái và sản ph ẩm của ý thức bằng sự phê phán tinh thần, bằng việc quy chúng thành tự ý th ức hay biến chúng thành những “u hồn”, “bóng ma”, “tính kỳ quặc” v.v mà ch ỉ bằng việc lật đổ một cách thực tiễn những quan hệ xã hội hiện thực đã sinh ra tất cả những điều nhảm nhí duy tâm đó; Rằng không phải sự phê phán mà 13
- cách mạng mới là động lực của lịch sử, của tôn giáo, của triết học và của mọi lý luận khác”8. Bản chất của quan niệm duy vật lịch sử của C.Mac và F.Enghen là không xuất phát từ tư tưởng để giải thích thực tiễn, mà giải thích s ự hình thành của tư tưởng từ thực tiễn vật chất. Tư tưởng ph ụ thuộc vào ho ạt đ ộng vật chất và hoạt động giao dịch vật chất. Ý th ức không là cái gì khác h ơn cái tồn tại được ý thức (tồn tại của con người là quá trình hiện th ực đời s ống của con người). Ý thức là phản ánh, là tiếng vọng về mặt tư tưởng của quá trình sinh hoạt. Chính đời sống con người quyết định ý th ức của họ ch ứ không phải ngược lại. “Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị, nói một cách khác giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh th ần th ống tr ị. Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi ph ối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần, thành th ử nói chung t ư t ưởng c ủa nh ững người không có tư liệu sản xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp th ống trị đó chi phối. Những tư tưởng thống trị không phải là cái gì khác, mà ch ỉ là s ự biểu hiện tinh thần của những quan hệ vật chất th ống trị, chúng là nh ững quan hệ vật chất thống trị được biểu hiện dưới hình th ức t ư t ưởng; Do đó là sự biểu hiện của chính ngay những quan hệ làm cho một giai cấp trở thành giai cấp thống trị; nói cách khác đó là những tư tưởng của sự th ống trị của giai cấp ấy.”9 b) Quan niệm duy vật về lịch sử của C.Mac và F.Enghen. 1- C.Mac và F.Enghen xuất phát từ sản xuất vật chất mà lý giải “hình thức giao dịch”. Hai ông đã phân tích quá trình s ản xuất v ật ch ất t ừ chi ếm hữu nô lệ đến tư bản chủ nghĩa rồi phát hiện ra: Trình đ ộ phát tri ển c ủa s ức sản xuất biểu hiện trong trình độ phát triển của phân công lao động, mà mỗi giai đoạn của phân công lao động cũng quyết định những quan h ệ cá nhân v ới nhau phù hợp với những quan hệ của họ đối với tư liệu, công cụ và sản phẩm lao động. Hai ông kết luận: Sức sản xuất (lực lượng sản xuất) quy ết định hình thức giao dịch (quan hệ sản xuất). Cốt lõi của quan hệ sản xuất là quan hệ sở hữu. Hai ông đã rút ra từ trong mối quan h ệ xã h ội muôn màu muôn vẻ cái cơ bản nhất quyết định mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất là quan hệ sản xuất (quan hệ s ản xu ất được hai ông g ọi là hình thức giao dịch, hay quan hệ giao dịch, hay phương thức giao d ịch, hay quan hệ sản xuất và giao dịch). Quan hệ sản xuất là mối quan h ệ cơ b ản nhất, quyết định nhất bởi lẽ nó trực tiếp quyết định toàn bộ kết cấu bên trong của một dân tộc. Tức là, hai ông đã quy toàn bộ quan h ệ xã h ội (quan h ệ gi ữa người với người trên cả hai bình diện vật chất và tinh thần) về sự quy ết định của quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất 8 S đ d Trang 55 9 S đ d Trang 64 - 65. 14
- vật chất), và khẳng định quan hệ sản xuất là yếu tố quyết định toàn bộ kết cấu của đời sống xã hội. 2- C.Mac và F.Enghen cũng khẳng định, hình th ức giao dịch (quan h ệ sản xuất) - mà cốt lõi là hình thức sở hữu (quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất) - quyết định kết cấu bên trong của xã hội. Đó là k ết c ấu giai c ấp trong xã hội có giai cấp. Hai ông viết: “Cho đến nay, xã h ội bao gi ờ cũng phát tri ển trong khuôn khổ đối lập, thời cổ đại là sự đối lập giữa công dân tự do và nô lệ, thời trung cổ là sự đối lập giữa quý tộc và nông nô, thời đại mới là giữa tư sản và vô sản.” 3- Theo hai ông, sự đối lập giai cấp tạo nên cơ sở thực tế của nhà nước. Nhà nước là hình thức mà các cá nhân thuộc giai c ấp th ống tr ị dùng đ ể thực hiện lợi ích chung của họ và là hình thức trong đó toàn bộ xã h ội công dân của một thời đại được biểu hiện một cách tập trung. Nhà nước là con đ ẻ của chế độ tư hữu. Pháp luật cũng là con đẻ của ch ế độ tư hữu. Tức các ông đã khẳng định chế độ tư hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất là nguồn gốc thực sự của Nhà nước. - Các tiền bối trước C.Mac và F.Enghen đã th ấy nhà nước và pháp lu ật là những công cụ bạo lực, cần thiết cho lợi ích chung, th ể hiện ý chí chung của toàn xã hội (ví như Tômát Hốpxơ (1588-1679) chẳng hạn). Hai ông gạt bỏ quan niệm chung chung ấy của giai cấp tư sản về nhà nước và pháp luật mà chỉ rõ bản chất giai cấp của nó. Nhà nước chỉ là cái vẻ bề ngoài là hình thức tập thể. Nó là tập thể giả tạo, trong đó “tự do cá nhân chỉ tồn tại đối với những cá nhân đã phát triển trong khuôn khổ của giai cấp th ống trị và trong chừng mực họ là những cá nhân của giai cấp ấy..., đối với giai cấp bị trị nó không những là tập thể hoàn toàn ảo tưởng mà còn là nh ững xiềng xích”. C.Mac và F.Enghen rút ra kết luận cực kỳ quan trọng: giai c ấp nào mu ốn n ắm quyền thống trị thì trước tiên giai cấp ấy phải nắm lấy chính quyền để có thể nêu ra lợi ích của bản thân mình như là lợi ích phổ biến. - Vạch ra bản chất giai cấp của nhà nước, C.Mac và F.Enghen cũng vạch rõ bản chất giai cấp các hệ tư tưởng, chỉ rõ sự khác bi ệt gi ữa h ệ t ư tưởng của giai cấp thống trị với hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng. “Tư tưởng của giai cấp thống trị là tư tưởng thống trị trong mỗi thời đại”. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là lực lượng vật chất th ống tr ị trong xã h ội thì đồng thời là lực lượng thống trị tinh thần trong xã h ội. H ệ t ư t ưởng c ủa m ỗi giai cấp là phản ánh tồn tại xã hội của giai cấp đó vào ý th ức chủ quan của nó, là biểu hiện chủ quan của tồn tại khách quan của nó. Sự tồn tại của những tư tưởng cách mạng trong mỗi thời đại nhất định phải đã có sự t ồn tại của giai cấp cách mạng làm tiền đề. 4- C.Mac và F.Enghen đã nêu ra và chứng minh rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. 15
- - Quan niệm duy tâm cho rằng dường như mỗi giai đoạn lịch sử có những tư tưởng nào đó thống trị xã hội vì nó chính xác hơn, hợp lý hơn. - Hai ông bác bỏ quan niệm đó và chỉ ra rằng, mỗi giai cấp mới thay thế cho giai cấp thống trị cũ, bao giờ cũng buộc phải nêu lợi ích c ủa b ản thân mình thành lợi ích chung của toàn xã h ội. Nói một cách tr ừu t ượng là làm cho những tư tưởng của bản thân mình mang hình thức ph ổ bi ến, nêu nó thành t ư tưởng duy nhất hợp lý, có ý nghĩa phổ biến. Sở dĩ như thế là vì, ban đầu lợi ích của nó gắn liền với lợi ích của các giai cấp bị trị ch ưa phát tri ển thành l ợi ích riêng biệt của một giai cấp riêng biệt được. 5- Xuất phát từ sự phát triển sức sản xuất biểu hiện trong trình đ ộ c ủa phân công lao động, C.Mac và F.Enghen chỉ ra các hình th ức s ở h ữu trong l ịch sử rằng: “Những giai đoạn khác nhau của phân công lao động đ ồng th ời cũng là những hình thức khác nhau của sở hữu”. Tức tương ứng v ới nh ững giai đoạn khác nhau của phân công lao động là nh ững hình th ức s ở h ữu t ư li ệu sản xuất khác nhau ứng với nó. - Hình thức sở hữu đầu tiên là sở hữu thị tộc. Đây là hình thức sở hữu tập thể (công xã) phù hợp với giai đoạn chưa phát triển sản xuất, con người còn sống nhờ săn bắn, chăn nuôi và nhiều lắm là trồng trọt. Chế độ nô lệ gắn liền với gia đình phụ quyền đã nảy sinh trong lòng nó hình th ức s ở h ữu t ư nhân dưới hình thức che dấu. - Hình thức sở hữu thứ hai là hình thức sở hữu công xã - nhà nước cổ đại. Trong nó, bên cạnh sở hữu công xã đã phát triển sở h ữu tư nhân v ề đ ộng sản và sau nữa là bất động sản. Tùy theo sự phát triển của sở hữu tư nhân mà quan hệ giai cấp trong xã hội nô lệ phát triển đến hoàn bị. - Hình thức sở hữu thứ ba là sở hữu phong kiến hay sở hữu đẳng cấp là sở hữu ruộng đất đối lập giữa quý tộc và nông nô trên đ ịa bàn nông thôn. Phù hợp với hình thức sở hữu này là chế độ phường hội ở thành thị trong công nghiệp thủ công. - Hai ông đã chỉ ra một cách sâu sắc những đặc điểm cơ bản của ba loại quan hệ sản xuất trước tư bản chủ nghĩa và dành nhiều trang để phân tích sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển của thương nghiệp sinh ra tư bản lưu thông khác với tư bản tự nhiên ph ường h ội; Các thành thị được chuyên môn hóa sản xuất làm nảy sinh công trường th ủ công: quan hệ hàng tiền thay thế cho quan hệ gia trưởng giữa thợ cả và thợ bạn; Máy móc xuất hiện làm nảy sinh thị trường thế giới; Công nghi ệp l ớn ra đời sinh ra tư bản hiện đại tạo ra ở khắp nơi những quan hệ giống nhau là sự đối lập giữa tư sản và vô sản. Nhờ sự phân tích “kể từ thời trung cổ, sở hữu thị tộc trải qua nhiều giai đoạn khác nhau - sở hữu ruộng đất phong kiến sở h ữu động sản ph ường h ội, tư bản công trường thủ công - trước khi chuyển hoá thành tư bản hiện đại... 16
- thành sở hữu tư nhân thuần tuý”, hai ông là người đầu tiên đã vạch rõ rằng: Lịch sử là lịch sử nối tiếp những hình thức sở hữu - tức là những quan h ệ sản xuất - khác nhau, những quan hệ này phụ thuộc vào nh ững ph ương th ức ti ến hành lao động nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp (gia trưởng, đẳng cấp nô lệ, giai cấp). Khi phân tích xã hội tư b ản, hai ông đã ch ỉ ra mâu thu ẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày càng quyết liệt dẫn đến nổ ra các cuộc cách mạng thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan h ệ s ản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của l ực lượng s ản xu ất đang phát triển là động lực sâu xa nhất - động lực kinh tế - của nh ững biến đổi trong lịch sử, là nguồn gốc cơ bản của lịch sử (sự phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản xuất là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất, nó là động l ực kinh tế, là nguồn gốc cơ bản của lịch sử). 6- C.Mac và F.Enghen chỉ ra những đặc điểm của phân công lao động trong xã hội có giai cấp: - Phân công lao động luôn gắn liền với ch ế độ tư hữu. Là s ự phân công lao động ngay từ đầu đã bao hàm sự phân chia không đồng đ ều v ề nh ững điều kiện của lao động, là sự tách rời giữa lao động tích lũy và lao đ ộng th ực tại, do vậy cũng bao hàm luôn cả sự phân phối không đồng đều những s ản phẩm của quá trình lao động tạo ra. Theo nghĩa đó, phân công lao động ch ỉ trở thành phân công lao động thực sự khi hoạt động tinh thần và hoạt động v ật chất, hưởng thụ và lao động, sản xuất và tiêu dùng được chia phần cho những cá nhân khác nhau. Tư hữu như vậy là hậu quả của phân công lao động. Tư hữu chính là quyền chi phối sức lao động của người khác. (Nhưng tư hữu không phải là sở hữu cá nhân. Bộ áo quần của cá nhân là sở h ữu t ư nhân chứ không là tư hữu, bởi bộ áo quần cá nhân không cho cá nhân kh ả năng sử dụng bất kỳ một lực lượng lao động nào dù là nhỏ nh ất c ủa k ẻ khác. Ở đây cũng cần phải lưu ý phân biệt và không bao gi ờ đ ược nh ầm l ẫn r ằng: xoá bỏ tư hữu cũng là xoá bỏ sở hữu tư nhân. Chúng ta đang dần xóa bỏ tư hữu đối với tư liệu sản xuất, nhưng không xóa bỏ sở h ữu tư nhân đ ối v ới t ư liệu sản xuất. Bởi lẽ, người lao động nếu không được sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất thì không thể tiến hành sản xuất vật chất được.) - Chính phân công lao động đã hình thành sự giao dịch giữa l ợi ích cá nhân với lợi ích chung. C.Mac và F.Enghen ch ỉ ra trong xã h ội có giai c ấp, l ợi ích chung dưới dạng nhà nước chỉ là một hình thức cộng đồng ảo tưởng, vì nó là công cụ bảo vệ lợi ích chỉ cho giai cấp th ống trị. Chính v ậy, nhà n ước - cái “xa lạ không phụ thuộc” vào cá nhân - trở nên c ần thiết đ ể tr ấn áp nh ững lợi ích riêng biệt luôn luôn thực sự chống lại những lợi ích chung và chung một cách ảo tưởng. - Phân công lao động trong xã hội có giai cấp đẻ ra tình hình: hành động của con người trở nên một lực lượng xa lạ, chống đối chính con người, nô dịch con người chứ không phải con người thống trị nó. Con người bị cột chặt 17
- vào một nghề lao động bó buộc. Ở đây con người cũng phụ thuộc vào giai cấp, tư cách cá nhân của mỗi con người bị ràng buộc bởi tư cách cá nhân giai cấp (cái hoàn toàn ngẫu nhiên ở bên ngoài ý muốn con người). Quan h ệ gi ữa người và người trong xã hội lẽ ra chỉ là hoạt động kết h ợp của h ọ l ại v ới nhau và không phụ thuộc vào ý chí của họ, thì phân công lao động trong xã hội có giai cấp lực lượng xã hội do họ tạo ra đã trở thành l ực lượng xa l ạ ở bên ngoài và thống trị lại chính con người. Đó là sự tha hóa của hoạt động xã hội. - C.Mac và F.Enghen kết luận: Sự phân công lao động không x ảy ra một cách tự nguyện mà xảy ra một cách tự phát đã dẫn đến h ậu qu ả các ho ạt động của con người bị tha hóa. Nguyên nhân của sự tha hóa đó chính là s ự phân công lao động gắn liền với tư hữu. Muốn khắc phục tình trạng tha hóa đó phải tiến hành cách mạng vô sản, xóa bỏ ch ế độ tư h ữu, xây d ựng ch ế độ công hữu thực hiện chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. - Chủ nghĩa cộng sản xoá bỏ chế độ tư hữu, xây dựng ch ế độ công hữu, buộc lực lượng vật chất do lao động tạo ra chịu sự kiểm soát của con người, phục tùng con người. Chủ nghĩa cộng sản xoá bỏ sự đối lập giữa cá nhân và tập thể, nó là tập thể thực sự. Trong đó mỗi cá nhân có khả năng phát triển toàn diện những năng khiếu của mình, ở đây các cá nhân đạt đến tự do đồng thời với sự kết hợp của họ, và nhờ vào sự kết h ợp ấy. Ch ủ nghĩa c ộng sản loại bỏ tính tự phát của quá trình tiến hoá lịch sử mà nhảy v ọt t ừ th ế gi ới tất yếu sang thế giới tự do. Dưới chủ nghĩa cộng sản mọi tư liệu sản xuất đều thuộc công hữu của xã hội, mọi tư h ữu tư nhân v ề t ư li ệu s ản xu ất đ ều bị xoá bỏ. 7- Cuối cùng hai ông chỉ ra tính tất yếu của cách mạng Xã hội chủ nghĩa: - Theo hai ông, cách mạng Xã hội chủ nghĩa có hai tiền đề th ực ti ễn: Một là, đông đảo quần chúng trở thành những người không có sở h ữu đ ối l ập với cái thế giới đương thời đầy của cải và h ọc thức (s ự tha hóa đã tr ở thành một lực lượng không thể chịu đựng được, một lực lượng mà người ta phải làm cách mạng để chống lại nó). Tức, về xã hội là mâu thuẫn đ ối kháng ngày càng quyết liệt giữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân và nhân dân lao động; Hai là, sự phát triển của sức sản xuất làm cho sản xu ất và giao d ịch có tính chất thế giới, lịch sử biến thành lịch sử thế giới. Tức, sự phát triển của đại công nghiệp đã tạo ra một lực lượng sản xuất có tính ch ất th ế gi ới thì t ất yếu với nó phải là một quan hệ sở hữu đối với tư liệu s ản xuất mang tính công cộng. Theo C.Mac và F.Enghen cả hai tiền đề này đều đã có cùng v ới s ự phân công lao động rộng nhất (đại công nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản). Ở đó, m ột mặt sức sản xuất vật thể hóa (tư hữu) với những người lao động bị tách rời khỏi sức sản xuất ấy là rất sâu sắc. Mặt khác, sự phát tri ển c ủa ch ủ nghĩa t ư bản đã xóa bỏ những hàng rào dân tộc, tạo ra thị trường th ế gi ới, n ền s ản 18
- xuất thế giới, sự phụ thuộc toàn diện của các cá nhân vào lực lượng tự phát có khả năng biến thành sự kiểm soát toàn diện và sự thống trị có ý thức đối với các lực lượng tự phát ấy. Chính ở đây, chủ nghĩa xã h ội không còn là m ột tình trạng cần thiết lập, không là một lý tưởng mà là một tình trạng hiện th ực phải khuôn theo. - Hai ông cũng phân biệt sự khác nhau về nguyên tắc gi ữa ch ủ nghĩa xã hội khoa học với chủ nghĩa xã hội không tưởng về việc xóa b ỏ tình tr ạng hiện thực hiện nay. Người không tưởng lên án chủ nghĩa tư bản như là một xã hội không có đạo đức đồng thời lên án cả đấu tranh giai cấp (tức lên án phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân), tưởng tượng và miêu tả rất tỷ mỷ về chủ nghĩa cộng sản. C.Mac và F.Enghen chỉ vạch ra những nét c ơ b ản về chủ nghĩa cộng sản và chứng minh rằng tiền đề vật chất (giai cấp công nhân và nền sản xuất đại công nghiệp) của những nét cơ bản đó đã hình thành trong lòng xã hội tư bản. Chủ nghĩa cộng s ản là khuynh h ướng phát triển hiện thực của lịch sử thế giới. 8- Từ toàn bộ quan niệm duy vật lịch sử đó, C.Mac và F.Enghen đ ưa ra bốn kết luận: 1.. Lực lượng sản xuất đã phát triển đến một trình độ, mà quan h ệ s ản xuất bắt đầu kìm hãm sự phát triển đó, gắn liền với nó giai c ấp vô s ản ra đ ời và phát triển đối lập quyết liệt với trật tự hiện có và có ý th ức v ề cu ộc cách mạng cơ bản, ý thức cộng sản. 2. Cho đến nay, lực lượng sản xuất vận động trong đi ều ki ện th ống tr ị của một giai cấp nhất định, biểu hiện trong hình thức nhà nước nên bất c ứ cuộc cách mạng nào cũng nhằm chống lại giai cấp thống trị cũ. 3. Cách mạng Xã hội chủ nghĩa khác về chất so với các cuộc cách mạng khác trong lịch sử trước nó: nó xóa bỏ tư hữu và xóa bỏ giai cấp. 4. Cách mạng Xã hội chủ nghĩa không chỉ xóa bỏ quan hệ kinh tế cũ, quan hệ chính trị cũ mà còn cải tạo đông đảo quần chúng kể cả giai cấp vô sản. Do đó cách mạng là cần thiết không chỉ vì chỉ có cách mạng m ới l ật đ ổ được giai cấp thống trị cũ, mà còn vì chỉ có cách mạng giai c ấp l ật đ ổ m ới có thể dứt bỏ khỏi bản thân mình mọi sự thối nát cũ và trở thành có năng lực tạo ra cơ sở mới của xã hội. Với bốn kết luận đó, hai ông đã chứng minh rằng: quan niệm duy vật về lịch sử tất nhiên dẫn đến kết luận cộng sản chủ nghĩa. Kết luận cộng s ản chủ nghĩa là hệ quả đương nhiên của quan niệm duy vật về lịch sử. Bác lại luận điểm của Stiếcne đòi giai cấp vô sản phải tự cải tạo mình trước khi cải tạo xã hội, C.Mac và F.Enghen cho rằng: ch ỉ có tiến hành c ải tạo xã hội thì giai cấp vô sản mới có thể cải t ạo mình m ột cách tri ệt đ ể. Ch ỉ trong những hoàn cảnh biến đổi thì người vô sản mới không còn như cũ và 19
- đầy quyết tâm làm biến đổi hoàn cảnh ngay khi nào có khả năng đ ầu tiên. Trong hoạt động cách mạng, sự biến đổi bản thân mình trùng với sự cải tạo hoàn cảnh. Quan điểm cách mạng triệt để này, đối lập với mọi quan đi ểm tiểu tư sản sẵn sàng điều hoà giai cấp hoặc lẩn tránh cách mạng. KẾT LUẬN: “Hệ tư tưởng Đức” có nội dung rất phong phú, nó thực s ự là tác ph ẩm lớn nhất của thời ký hình thành chủ nghĩa Mác. Tác phẩm được hoàn thành vào năm 1846 là lúc quan niệm duy vật về lịch sử của C.Mac đã hình thành đầy đủ. Trong tiến hành phê phán toàn bộ nền triết học Đức, hai ông đã xây dựng những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật về lịch sử, đặt nền móng triết học cho lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học. Câu hỏi ôn tập: 1- Những nội dung triết học cơ bản của tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”? 2- Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.Mac và F.Enghen đã phê phán những hạn chế của phái Hêghen trẻ như thế nào? 3- Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.Mac và F.Enghen đã chỉ rõ chủ nghĩa duy tâm của Phơ Bách biểu hiện ở những mặt nào? 4- Những tiền đề xuất phát của quan niệm duy vật lịch s ử của C.Mac và F.Enghen trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” là gì? 5- Những nội dung cơ bản của quan niệm duy vật về lịch sử của C.Mac và F.Enghen trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức” là gì? 6- Nêu và phân tích bốn kết luận quan trọng của C.Mac và F.Enghen v ề ch ủ nghĩa cộng sản trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”? GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “TUYÊN NGÔN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN” CỦA CÁC MÁC VÀ PHRI-ĐRÍCH ĂNG-GHEN “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong kho tàng của lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin. Sự ra đời của tác ph ẩm vĩ đ ại này, đánh dấu sự thành công về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao g ồm ba b ộ phận hợp thành là Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa C ộng sản khoa học. Tác phẩm này không chỉ là tác phẩm quan trọng trong kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn là cương lĩnh chính trị của phong trào c ộng sản và công nhân quốc tế. Nó tập trung luận giải vai trò lịch sử của giai c ấp vô sản, tính tất yếu và những điều kiện giải phóng giai cấp vô sản. Nó là kim 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Giáo dục học đại cương: Phần 2 - PGS.TS Hà Thị Đức
46 p | 634 | 255
-
Giáo trình Văn học Anh (dành cho sinh viên năm thứ ba chuyên ngành Ngữ văn Anh): Phần 2 - Nguyễn Thị Kiều Thu, Nguyễn Thị Ngọc Dung
172 p | 848 | 142
-
Giáo trình Văn học 2: Phần 1 - TS. Bùi Thanh Truyền
56 p | 827 | 112
-
Giáo trình Văn học trẻ em: Phần 2 - Lã Thị Bắc Lý
90 p | 449 | 89
-
Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi: Phần 1
34 p | 741 | 77
-
Giáo trình Văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam: Phần 1 - TS. Nguyễn Thị Việt Hương
112 p | 416 | 68
-
Giáo trình Văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam: Phần 2 - TS. Nguyễn Thị Việt Hương
132 p | 234 | 55
-
Giáo trình Xã hội học giới: Phần 1 - Mai Huy Bích
84 p | 246 | 23
-
Giáo trình Văn bản Hán Nôm: Phần 1 - TS. Trịnh Ngọc Ánh (Chủ biên)
96 p | 53 | 11
-
Giáo trình Giáo dục học mầm non (in lần thứ mười): Phần 1
128 p | 32 | 10
-
Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
88 p | 18 | 6
-
Giáo trình Các chuyên đề Công tác xã hội (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
137 p | 41 | 5
-
Giáo trình Phương pháp dạy học đại số và giải tích: Phần 1
71 p | 12 | 5
-
Từ bảo tàng viện Valenciennes đến bảo tàng văn hóa và tôn giáo thế giới - Châu Nhật Tân
0 p | 112 | 4
-
Giáo trình Phát triển một số kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp (Nghề: Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp)
99 p | 9 | 3
-
Giáo trình Các chuyên đề công tác xã hội (Nghề: Công tác xã hội - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
137 p | 8 | 2
-
Giới thiệu phương pháp giảng dạy kết hợp ngôn ngữ - văn hóa của giáo trình Marugoto: Trường hợp áp dụng tại trường Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM (UEF)
12 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn