intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hàn Mig/Mag 1 (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hàn Mig/Mag 1 (Ngành: Hàn - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Đặc điểm, công dụng của phương pháp hàn MIG, MAG; các loại vật liệu dùng trong công nghệ hàn MIG, MAG; cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MIG, MAG;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hàn Mig/Mag 1 (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN ----------------------------------------- GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN : HÀN MIG/MAG 1 NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ..... tháng.... năm 2019 của Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận) Ninh Thuận, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạy nghề đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể. Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Khoa Cơ khí - Xây dựng Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận đã biên soạn bộ giáo trình “Hàn Mig/Mag”. Đây là môn học kỹ thuật chuyên môn trong chương trình đào tạo của bậc Cao đẳng, nghề Hàn Mô đun Hàn Mig/Mag là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Nhóm biên soạn đã có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày….. tháng.... năm 2019 Tham gia biên soạn Tác giả : Lê Anh Hùng
  4. MỤC LỤC BÀI 1: Lý Thuyết hàn Mig/Mag................................................................................................5 1. Phạm vi ứng dụng của hàn Mig/Mag :...................................................................................5 2. Phân biệt các loại khí bảo vệ :...................................................................................................8 3. Phân loại, tính chất, ứng dụng của các loại dây hàn Mig/Mag:..................................10 4. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị hàn Mig/mag:....................................11 5. Nguyên tắc an toàn khi hàn Mig/Mag:................................................................13 BÀI 2: VẬN HÀNH, SỬ DỤNG THIẾT BỊ HÀN MIG/MAG................................14 1. Cách tháo lắp Thiết bị hàn Mig/Mag:...................................................................................15 2. Cách điều chỉnh chế độ hàn:.....................................................................................................20 3. Vận hành thiết bị:.........................................................................................................................20 4. Công tác an toàn khi vận hành thiêt bị:................................................................................23 BÀI 3: HÀN THÉP TẤM VỊ TRÍ 1 G..................................................................................20 1. Chuẩn bị.........................................................................................................................20 2. Điều chỉnh chế độ hàn...................................................................................................20 3. Gá lắp phôi đúng yêu cầu..............................................................................................21 4. Thực hiện đường hàn 1 G trên thép tấm có vát mép......................................................22 5. Kiểm tra, đánh giá các dạng sai hỏng...........................................................................23 BÀI 4: HÀN THÉP TẤM VỊ TRÍ 1 F...................................................................................24 1. Chuẩn bị.........................................................................................................................24 2. Điều chỉnh chế độ hàn...................................................................................................24 3. Gá lắp phôi đúng yêu cầu..............................................................................................26 4. Thực hiện đường hàn 1 G trên thép tấm có vát mép......................................................26 5. Kiểm tra, đánh giá các dạng sai hỏng...........................................................................27 Bài 5 : HÀN THÉP TẤM VỊ TRÍ 2F :.................................................................28 1. Chuẩn bị.........................................................................................................................28 2. Điều chỉnh chế độ hàn.................................................................................................. 28 3. Gá lắp phôi đúng yêu cầu..............................................................................................29 4. Thực hiện đường hàn 1 G trên thép tấm có vát mép......................................................29 5. Kiểm tra, đánh giá các dạng sai hỏng...........................................................................31 Tài kiệu thamkhảo:...................................................................................................32
  5. GIÁO TÌNH MÔ ĐUN HÀN MIG/MAG 1 Mã số mô đun: MĐ22 VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học chung theo quy định của Bộ LĐTB-XH và học xong hoặc song song với các môn học bắt buộc của đào tạo chuyên môn nghề từ MH09 đến MĐ37. - Tính chất: Là mô đun chuyên ngành - Ý nghĩa, vai trò mô đun: Là mô đun có vai trò rất quan trọng trong chương trình đào tạo nghề Hàn, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn tiếp xúc bằng các công nghệ hàn tiếp xúc điểm, đường. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: Sau khi học xong Modun này, người học có khả năng : - Làm việc tại các nhà máy, các cơ sở sản xuất cơ khí với những kiến thức, kỹ năng nghề hàn cơ bản. - Giải thích đầy đủ thực chất, đặc điểm, công dụng của phương pháp hàn MIG, MAG. - Nhận biết đúng các loại vật liệu dùng trong công nghệ hàn MIG, MAG. - Trình bày chích xác cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MIG, MAG. - Vận hành, sử dụng thành thạo các loại thiết bị dụng cụ hàn MIG, MAG. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày và tính chất của vật liệu. - Hàn các mối hàn ở vị trí 1G, 1F và 2F đảm bảo độ sâu ngấu, đúng kích thước bản vẽ ít bị khuyết tật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng của mối hàn, kết cấu hàn. - Giải thích rõ các nguyên tắc an toàn và vệ sinh phân xưởng khi hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ. NỘI DUNG MÔ ĐUN: Thời gian STT Tên các bài trong môn học Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra 1 Lý thuyết hàn Mig - Mag 8 8 2 Vận hạnh, sử dụng thiết bị hàn Mig - mag 8 6 2 3 Hàn thép tấm vát mép – Vị trí 1G 30 2 26 2 4 Hàn thép tấm không vát mép – Vị trí 1 F 30 2 26 2 5 Hàn thép tấm không vát mép – Vị trí 2 F 24 2 21 1 6
  6. BÀI 1: LÝ THUYẾT HÀN MIG/MAG Mã bài : MĐ 22-01 Giới thiệu: Phương pháp hàn MIG/MAG còn có tên là hàn SMAW là một trong những phương pháp hàn theo công nghệ mới, chỉ cần lắp cuộn dây hàn và khí bảo vệ 1 lần là có thể hàn được rất lâu mà không cần thay thế hoặc điều chỉnh. Phương pháp hàn này đã được cơ khí hóa và tự động hóa, có thể đặt trực tiếp trong dây chuyền sản xuất. Vì thế trong sản xuất hàng loạt và sản xuất hàng khối, hàn SMAW được dùng rất nhiều trong nghành sản xuất thiết bị cơ khí, hàn thép ket6s cấu, hàn ống, hàn bình áp lực. Mục tiêu: - Xác định được phạm vị ứng dụng của môn học hàn Mig- Mag - Biết được chính xác ứng dụng của từng loại khí bảo vệ. - Nắm được chức năng của từng bộ phận, thiết bị hàn Mig - Mag - Nắm được nguyên tắc an toàn khi hàn Mig- mag. Nội dung: 1. Phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn Mig/mag : 1.1. Thực chất: Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ là quá trình hàn nóng chảy trong đó nguồn nhiệt hàn được cung cấp bởi hồ quang tạo ra giữa điện cực nóng chảy (dây hàn ) và kim loại nền, hồ quang và kim loại nóng chảy được bảo vệ khỏi tác dụng của môi trường xung quanh như ôxy, nitơ. Tiếng Anh gọi là GMAW (Gas Metal Arc Weding). 7
  7. 1.2. Đặc điểm: Ưu điểm : - CO2 là loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất giá thành thấp - Năng suất hàn cao gấp 2.5 lần so với hàn hồ quang tay que hàn thuốc bọc - Tính công nghệ hàn cao hơn so với hàn dưới thuốc vì nó hàn được mọi vị trí trong không gian . - Chất lượng hàn cao do tốc độ hàn cao nên ít cong vênh, nguồn nhiệt tập trung, hiệu suất sử dụng nhiệt lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt hẹp - Điều kiện lao động tốt hơn trong quá trình hàn không sinh khí độc - Dễ quan sát vị trí của điện cực hàn - Không tốn nguyên công thu dọn thuốc hàn, tẩy xỉ, có khả năng thực hiện mối Nhược điểm: - Kim loại bắn tóe mặt mối hàn và vùng hàn không sạch cũng vì lý do này hàn tự động trong khí CO2 khó cạnh tranh với hàn dưới lớp thuốc bảo vệ - Khi hàn trong môi trường có gió khí bảo vệ dễ bị thổi bạt ảnh hưởng tới chất lượng mối hàn - Thời gian hàn ngắn, năng suất cao. Mối hàn đẹp và bền. - Dễ cơ khí hoá và tự động hoá các hệ thống hàn điện tiếp xúc. - Đòi hỏi phải có máy hàn công suất lớn ( dòng điện hàn có thể lên đến vài chục nghìn Ampe ). Thiết bị hàn đắt, vốn đầu tư lớn 1.3. Phạm vi ứng dụng: Trong nền công nghiệp hoá hiện nay phương pháp hàn hồ quang điện cực chảy trong môi trường khí bảo vệ được ứng dụng khá phổ biến và càng ngày có xu thế thay dần của phương pháp hàn hồ quang tay que hàn thuốc bọc. Nó không những hàn các loại thép kết cấu thông thường mà còn hàn các loại thép không gỉ, thép chịu nhiệt, thép bền nóng, các hợp kim đặc biệt, các hợp kim nhôm, magiê, nike , đồng, các hợp kim có ái lực mạnh với ôxy . 2. Phân biệt các loại khí bảo vệ : 1.2. Khí bảo vệ . a. Khí CO2 - Độ tinh khiết khí CO2 không dưới 99,5%. - Ở trạng thái tự do không chứa nước. - Lượng hơi nước không quá 0,18g/1m3 khí. Hiện nay ở nhiều nước khí CO2 trong công nghiệp được sản xuất với độ tinh khiết rất cao ngoài ra còn sử dụng khí CO2 thực phẩm để hàn . Ờ Việt Nam cũng đã xản xuất khí CO2 chuyên hàn . Tuy vậy khí các bon níc chuyên cho hàn cũng như thực phẩm cũng còn nhiều tạp chất đặc biệt là hơi ẩm . - Khí CO2 là khí 3 nguyên tử. Nó được sử dụng trong công nghiệp dưới 3 dạng: Rắn, lỏng và khí. Tuỳ theo công nghệ và quy mô sản xuất giá cả khí CO2 thay đổi trong phạm vi rộng (3 – 4lần). Khí CO2 không màu, mùi nhẹ, ở 00C và 760mm Hg có khối lượng nặng 8
  8. hơn không khí 1,524 lần và khối lượng riêng 1,97686 g/lít. Dung tích tới hạn 2,16 lít/kg, nhiệt độ đông đặc -56,60C. - Để hàn phần lớn sử dụng khí CO 2 thực phẩm chứa trong bình ở trạng thái lỏng. Khí CO 2 lỏng không màu, khối lượng riêng thay đổi nhanh với nhiệt độ. Khi bay hơi 1kg khí lỏng ở 00C và 760 mm Hg tạo 506,8 lít khí. Mỗi bình tiêu chuẩn dung tích 40 lít chứa được 25 kg nước chiếm 67,5% khối lượng bình và tạo 12,67 m3 khí CO2 bay hơi. - Chất tạp chính của khí CO 2 có hại tới quá trình hàn và tính chất mối hàn là không khí (Nitơ của không khí) và nước. Không khí nằm ở phần trên bình, còn nước ở phần dưới. - Để giảm bớt chất tạp trong không khí CO 2, trước khi dùng cần xả phần trên chứa không khí vào khí quyển và loại trừ hơi nước bằng cách nhẹ nhàng mở van bình sau khi lật ngược bình (đáy lên trên) trong thời gian 15 – 20 phút. Bảng 3. Thành phần khí các bon nic xản xuất ở nước ngoài và ở Việt Nam % Khí Loại I Loại II Thực phẩm SX tại Việt nam CO2 99.5 99,0 98.5 97,0 -98.5 Hơi ẩm (H20) 0.178 0.515 - 1.3 Để hàn thép các bon , thép hợp kim thấp còn sử dụng hỗn hợp khí CO 2 với ôxy (20-30% O2. Hàn nửa tự động trong khí bảo vệ các boníc có thể thực hiện được mọi vị trí trong không gian và nó đang thay thế dần phương pháp hàn thủ công que hàn thuốc bọc và cả hàn nửa tự động dưới thuốc b. Khí trơ:  Khí Argon : Là khí trơ và thường không được dùng riêng rẻ khi hàn thép các bon và thép hợp kim thấp. Thay vào đó người ta bổ sung một lượng nhất định O 2 hoặc CO2 để gây ổn định hồ quang ( nếu không gây hồ quang sẽ kém ổn định). Ar + CO 2 : với 20 – 50% CO2 khí bảo vệ được dùng để hàn thép cacbon và thép hợp kim thấp với dạng dịch chuyển ngắn mạch của kim loại điện cực. Đặc điểm: 1. hình dạng mối hàn tốt 2. chiều sâu nóng chảy nhỏ hơn so với khí bảo vệ CO2. 3. Có thể xảy ra hiện tượng không ngấu của bề mặt mối hàn. 4. Để có dạng dịch chuyển tia của điện cực cần có 80% Ar. 5. Có thể hàn ở các tư thế khác nhau.  Hỗn hợp Ar + ( 3-10)%CO2 hoặc Ar + (1-5)% O2 . Thường dùng cho dịch chuyển dạng tia của điện cực . Tỷ lệ Ar càng thấp cần phải có điện áp càng cao hơn cần cho việc thiết lập chiều di hồ quang thích hợp cho dịch chuyển dạng tia. 1. Hình dạng mối hàn tốt. 2. Ít bắn tóe kim loại 3. Là hỗn hợp tất nhất để ngăn ngừa hàn không ngấu. 4. Chỉ hàn được ở tư thế hàn sấp. 5. Tốt nhất khi hàn tấm dày 3. Phân loại, tính chất, ứng dụng của các loại dây hàn Mig/Mag 3.1 Dây hàn : 9
  9. Khi hàn trong môi trường khí bảo vệ, sự hợp kim hoá kim loại mối hàn nhằm đảm bảo các tính chất yêu cầu của mối hàn được thực hiện chủ yếu thông qua dây hàn. Do vậy, những đặc tính của quá trình công nghệ hàn phụ thuộc rất nhiềuvào đặc tính của dây hàn. Khi hàn MAG/CO2 thường sử dụng dâyhàn có đường kính từ 0.8 đến 1.2 mm. Sự ổn định của quá trình hàn cũng như chất lượng của mối hàn phụ thuộc vào bề mặt của dây hàn, cần chú ý đến phương pháp bảo quản, cất giữ và biện pháp làm sạch dây hàn nếu bị gỉ hoặc bẩn. Một trong biện pháp giải quyết làsử dụng dây hàn được mạ lớp đồng. Dâymạ đồng sẽ nâng cao chất lượng bề mặtvà khả năng chống gỉ tốt, đồng thời nâng cao tính ổn định của quá trình hàn 3.2 Phân loại : a. Theo hệ thống tiêu chuẩn AWS ký hiệu dây hàn thép các bon thông dụng như sau ER XX S – X (1) (2) (3) (4) (1) – ER : Ký hiệu điện cực que hàn phụ . (2) - Độ bền kéo tối thiểu (Ksi ) (3) - S : Dolid (lõi đặc) (4) - Số chỉ thị loại khí sử dụng hoặc chữ chỉ thị nguyên tố hợp kim (khi hàn GMAW) con số 2 đến 7 là khí CO2 Một số dây hàn thông dụng theo AWS .Bảng 1 Ký hiệu Điều kiện hàn Cơ tính theo AWS Cực tính Khí bảo vệ Giới hạn Giớihạn Độ giãn dài bền kéo của chảy của % (min) liên kết kim loại mối (min )psi hàn (min )psi E 70S -2 DCEP CO2 72000 60000 22 E 70S -3 DCEP CO2 72000 60000 22 E 70S -4 DCEP CO2 72000 60000 22 10
  10. E 70S -5 DCEP CO2 72000 60000 22 E 70S -6 DCEP CO2 72000 60000 22 E 70S -7 DCEP CO2 72000 60000 22 Ký hiệu Điều kiện hàn Cơ tính theo AWS C Mn Si Các nguyên tố khác E 70S -2 0.6 0.40 -0.70 Ti -0.05 -0.15 ; Zi -0.02 - 0.12 ; Al – 0.05 -0.15 E 70S -3 0.06 – 0.15 0.45 -0.70 E 70S -4 0.07 – 0.15 0.9 -1.4 0.65 -0.85 E 70S -5 0.07 -0.19 0.30 -0.60 E 70S -6 0.07 -0.15 1.40 -1.85 0.80 -1.15 E 70S -7 0.07 -0.15 1.50 -2.00 0.50 -0.80 Ghi chú :Đối với thép hợp kim thấp thường sử dụng dây hàn có ký hiệu ER – 80S – 02 . b. Theo tiêu chuẩn EN : KÍ HIEÄ DAÂ HAØ THEO TIEÂ CHUAÅ EN U Y N U N EU PEA N TIO S STA D RD RO N A N NA EN 4 (TIEÂ CHUAÅ HAØ 40 U N N Chæ nhphaà thaø n caù ng n toá c uyeâ THEÙ C CHO GMAW) P Trongdaâ haø y n G XX X X XXXX Chæiôùhaï g i n DAÂ HAØ Y N Nhieäñoä t thöû Loaï khí baû veä i o MIG-MAG chaû toáthieå y i u vañaä p ñöôï duøg c n. Reh(N/m 2 m) 9/5/2008 46 VÍ DỤ: Dây hàn của ESAB (Thuỵ Điển): Trade Name: OK AristoRod 12.50 (tên thương mại) Ký hiệu theo EN: EN 440 G 50 3 C G3Si1 Giải thích: G: Dây hàn sử dụng cho hàn GMAW(MIG-MAG). 50: Giới hạn chảy Reh=500 N/mm2. 3: Thử va đập ở -30 độ C. M: Sử dụng khí CO2 để bảo vệ. G3Si1: Thành phần hoá học(tra bảng). 11
  11. Bảng 2 . 4. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết hàn Mig/Mag : 4.1 Máy hàn : - Thông thường bộ phận điều khiển được kết hợp như một ngăn kéo trong nguồn điện hoặc bên ngoài. Khi hàn tay, các chức năng chính như dẫn khí vào, vận chuyển dây hàn và dẫn điện hàn được điều khiển bởi Board mạch mỏ hàn 2 hoặc 4 kỳ. - Board mạch 4 kỳ do thợ hàn thực hiện việc tắt bật công tắc chỉ để bắt đầu và kết thúc quá trình hàn, đồng thời cũng bảo đảm một sự bảo vệ bằng khí tuyệt hảo trước và khi kết thúc hàn. 12
  12. - Khi hàn tự động hoặc cơ khí hoá hoàn toàn, quá trình mồi và tắt hồ quang có thể bị ảnh hưởng bởi những chuyển động mỏ hàn tương ứng. Các chức năng điều khiển bổ xung như đẩy châm, khởi động nóng(xung dòng ban đầu cao để mồi hồ quang tốt hơn), thời gian cháy ngược (qua việc thời gian cháy ngược có thể chọn lựa sẽ tránh được việc cháy đầu dây hàn trong miệng mối hàn) cũng như chương trình điền đầy miệng mối hàn là những chức năng được yêu cầu. 4.2 Bộ đẩy dây : - Bộ phận nắn dây có thể loại bỏ đối với điện cực dây nhỏ. Láp đặt khuôn gá để cân bằng điện cực dây chỉ có ý nghĩa từ đường kính dây 1,2 mm. - Điện cực dây được nén tỳ vào bánh đẩy dây bằng bánh tỳ. Ap lực nén ép phải được điều chỉnh đúng. Khi áp lực nén quá nhỏ điện cực dây sẽ không được khai thác đều đặn, khi áp lực nén lớn dây dẫn sẽ biến dạng và không được đẩy tới mỏ hàn. - Bánh vận chuyển dây sẽ được tải thông qua động cơ đẩy dây. Bánh vận chuyển dây có bánh hình nêm hoặc tròn, đường kính điện cực dây phải vừa khít với rãnh của bánh đó. Tốc độ vận chuyển dây có thể được điều chỉnh từ 1.5 đến 20 m/phút. Qua số vòng quay của Motor vận chuyển. Chú ý : - Ở điện cực dây đặc mềm(nhôm) và ở dây lõi thuốc thì lực ép phải nhỏ vì nếu không thì dây sẽ bị bẹp. Để đạt được bước tiến của dây không bị nhiễu bộ phận đẩy dây 4 bánh được đặt vào. Quá trình tải dây được thực hiện thông qua 2 cặp bánh Rulo nằm nối đuôi nhau. 13
  13. 4.3 Mỏ hàn : a. Cấu tạo : 1. Tay cÇm má hµn 2. Cæ má hµn 3. C«ng t¾c 4. Vá bäc èng dÉn 5. èng chôp khÝ 6. èng tiÕp xóc 7. Gi÷ èng tiÕp xóc 8. Chi tiÕt c¸ch ®iÖn 9. D©y hay èng dÉn 10. §iÖn cùc d©y 11. §êng dÉn khÝ b¶o vÖ 12. §êng dÉn ®iÖn hµn b. Đặc điểm chung. - Tuỳ theo tải trọng điện và thời gian bật mỏ hàn mà mỏ hàn sẽ được làm mát bằng nước hoặc không bằng nước. Việc sử dụng các mỏ hàn làm mát bằng nước ở dòng hàn >250A là hợp lý. - Ngoài đường dẫn điện thì trong bộ ống dẫn còn có dây dẫn khí bảo vệ, dẫn nước vào và hồi lưu cũng như dây dẫn bộ điều khiển chuyển mạch. - Dây hàn được dẫn trong bộ ống dẫn thông qua cái gọi là lõi dây hướng dẫn. Tuỳ thuộc vật liệu dây và đường kính dây các lõi dây hướng dẫn khác nhau sẽ được sử dụng. - Đối với các điện cực dây thép thông thường thì lõi dây hướng dẫn chủ yếu bằng dây thép cứng được xoắn ốc, trong khi các dây mềm ( nhôm) phần lớn được sử dụng ống dẫn chất dẻo hoặc sơ than.v Phần mài mòn chủ yếu là ống tiếp xúc điện. - Đồng thời ống này cũng có ý nghĩa quan trọng vì nó có nhiệm vụ truyền điện hàn đến dây hàn. Chức năng này bị cản trở rất nhiều bởi các ảnh hưởng bên ngoài và vì thế phải được kiểm tra thường xuyên. - Ống tiếp xúc chủ yếu được làm bằng đồng hợp kim. Vật liệu này có khả năng dẫn điện và chịu mài mòn cao 5. Nguyên tắc an toàn khi hàn Mig/ Mag : - Khi hàn phải tuân thủ an toàn tại nơi làm việc - Trang bị bảo hộ lao động đúng tiêu chuẩn - Phải thường xuyên vệ sinh chụp khí - Sử dụng dây hàn và ống tiếp xúc đúng tiêu chuẩn 14
  14. Bài 2 : VẬN HÀNH, SỬ DỤNG THIẾT BỊ HÀN MIG/MAG Mã bài : MĐ 22-02 I MỤC TIÊU : - Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của thiết bị hàn MAG; - Vận hành, sử dụng được thành thạo các loại máy hàn, dụng cụ hàn MAG; - Chọn được chế độ hàn ( Đường kính dây hàn, cường độ dòng điện, điện thế hồ quang, tốc độ hàn, lưu lượng khí bảo vệ) phù hợp với chiều dày và tính chất của vật liệu; - Thực hiện được các tư thế thao tác hàn (Cầm mỏ hàn, ngồi hàn) đúng quy định thoải mái tránh gây mệt mỏi; - Gây được hồ quang và duy trì sự cháy của cột hồ quang ổn định; - Tuân thủ quy định về an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng. II. NỘI DUNG : 1. Cấu tạo, nguyên lý, vận hành và sử dụng, bảo quản máy hàn của máy hàn MAG. 1.1. Cấu tạo, nguyên lý. Trong đó: (1) Cáp nối nguồn (2) Chỉnh lưu hàn (3) Cuộn dây hàn (4) Thiết bị chuyển dây (5) Chai khí bảo vệ (6) Đồng hồ giảm áp với bộ phận đo lưu lượng khí (7) Van khí điện từ (8) Cáp công tắc (9) Dây hàn (10) Ống dẫn khí bảo vệ (11) Dây dẫn điện hàn (12) Công tắc tắt mở mỏ hàn (13) Dây dẫn điện kẹp mát - Dây hàn được cuộn trên tang quay (3), cặp con lăn (4) ép tỳ dây hàn xuống nhờ vít điều chỉnh lực xiết (khung ép). Khi hồ quang hàn xuất hiện giữa đầu mút dây hàn với vật hàn đồng thời van khí điện từ (7) mở, hồ quang được bảo vệ bằng luồng khí bảo vệ thông qua đầu phun của mỏ hàn. 1.2. Vận hành máy hàn. 15
  15. - Máy hàn MIG, MAG có rất nhiều chủng loại, tuy nhiên nguyên lý của chúng đều giống nhau. Do đó khi vận hành cần tuân thủ các trình tự sau đây: - Nối cáp, định vị vật hàn, kiểm tra các đầu nối cáp điện đầu vào cấp điện cho máy hàn. Cực (+) đầu ra của máy hàn nối với bộ phận đẩy dây, cực (-) nối với vật hàn, kiểm tra tất cả các đầu nối dây tới máy hàn đảm bảo chắc chắn chúng ở chế độ làm việc tốt nhất. - Kiểm tra đầu nối ống dẫn khí, cáp điện nối ra công tắc mỏ hàn - Bật nguồn điện hàn “ON”, điều chỉnh các thông số đầu ra như tốc độ cấp dây, điện áp hàn, lưu lượng khí bảo vệ 2.3. Bảo quản máy hàn: - Bảo quản, vệ sinh lau chùi thiết bị là công việc bắt buộc phải thực hiện sau mỗi ngày làm việc. Trong khi làm việc ta cần chú ý một số các yếu tố sau: + Bảo quản ống tiếp điện: Hồ quang sẽ không ổn định khi ống tiếp điện và đường kính dây hàn không khớp nhau (lỗ bị mòn, ô van) nếu không được thay thế kịp thời nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình hàn. + Kiểm tra vòi phun: Khi hàn các hạt kim loại bắn tóe sẽ bám dính vào trong miệng phun nếu không vệ sinh thường xuyên kim loại bám nhiều khí bảo vệ sẽ không thể phun ra từ miệng phun đều đặn dẫn tới bọt khí hoặc lỗ hơi trong kim loại mối hàn có thể xuất hiện. Mỏ hàn có thể bị cháy do sự cách ly giữa miệng phun và thân mỏ hàn không tốt, khí bảo vệ phun không đều đặn từ miệng phun do vòi phun bị vỡ cần phải thay thế kịp thời. 2. Gây và duy trì hồ quang 2.1.Tư thế thao tác hàn. Sau khi kiểm tra máy đảm bảo yêu cầu và hoạt động tốt tiến hành thao tác theo một số trình tự sau: 16
  16. - Cắt dây hàn và điều chỉnh cho đầu dây hàn nhô ra ngoài miệng đầu phun khí một khoảng từ 10 ÷ 15 mm. - Lựa chọn chế độ hàn: Tốc độ cấp dây, điện áp hàn, lưu lượng khí - Điều chỉnh mỏ hàn để dây hàn vuông góc với bề mặt vật hàn - Dùng tay phải hoặc tay trái (tay thuận) cầm mỏ hàn giữ cho khoảng cách dây hàn nhô ra và góc độ mỏ hàn không thay đổi, đầu dây hàn cách bề mặt vật hàn một khoảng từ 0,5 ÷ 1 mm - Gây hồ quang bằng cách bấm công tắc mỏ hàn - Trong khi gây hồ quang phải giữ cho khoảng cách đầu dây hàn nhô ra không đổi, kiểm tra chế độ hàn bằng cách quan sát số chỉ trên đồng hồ Ampe kế và Vôn kế - Ngắt hồ quang bằng cách nhả công tắc mỏ hàn - Điều chỉnh chế độ hàn có thể tra bảng hoặc theo kinh nghiệm bằng cách nghe tiếng cháy re re và giòn của hồ quang. 1. Điều Chỉnh chế độ hàn : 2.1. Dòng điện hàn : Dòng điện hàn được phụ thuộc vào đường kính điện cực, dạng truyền của kim loại lỏng và chiều dày của chi tiết hàn. Khi dòngđiện thấp không đảm bảo độ ngấu, giảm độ bền của mối hàn, khi dòng hàn quá cao sẽ làm bắn toé rỗ khí, mối hàn không đống đều 2.2. Điện áp hàn : Đây là thông số rất quan trọng nó quyết định dạng truyền kim loại lỏng . Điện áp hàn phụ thuộc vào chiều dày kim loại nền, kiểu liên kết, vị trí hàn ..D(ể có được giá trị điện áp hợp lý có thể phải hàn thử hoặc tra bảng sau đó tăng hoặc giảm cho thích hợp 2.3 Tốc độ hàn : 17
  17. Tốc độ hàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó trình độ tay nghề của thợ hàn đóng vai trò quan trọng. Tốc độ hàn quyết định chiều sâu ngấu. khi tăng tốc độ hàn, tồc độ cấp dây thì chiều sâu ngầu sẽ giảm 2.4 Đường kính điện cực - Cừơng độ dòng hàn và lưu lượng khí bảo vệ. Đường kính điện cực, cường độ dòng hàn tỉ lệ thuận với lưu lượng khí bảo vệ. Nếu đường kính dây hàn lớn thì đòi hỏi cường độ dòng hàn cao và lưu lượng khí bảo vệ nhiều mới đảm bảo chất lượng của mối hàn. Việc sử dụng đường kính điện cực và lựa chọn cường độ dòng hàn, lưu lượng khí bảo vệ có thể theo bảng dưới đây. Bảng 3. Sự tiêu hao khí CO2 phụ thuộc cường độ hàn và đường kính dây. de, mm Ih A Lượng khí CO2, l/ph 0,8 60 – 120 8–9 1 60 – 140 8–9 1,2 80 – 120 9 – 12 1,4 150 – 350 12 – 15 1,6 160 – 260 14 – 15 270 – 380 15 – 18 2 180 – 300 15 – 18 320 – 450 18 – 20 2.5. Phần nhô của điện cực Đó là phần thò ra củađiện cực và mép pép tiếp diện ( mặt đầu chụp khí ). khi tăng chiều dài phần nhô thì nhiệt nung nóng đoạn này sẽ tăng dẫn tới làm giảm cường độ cần thiết để nóng chảy điện cực theo tốc độ cung cấp dây . Khoảng cách phần nhô ra quá lớn làm dư kim loại nóng chảy mối hàn , làm giảm độ ngấu và lãng phí kim loại dây hàn, tính ổn định của hồ quang cũng bị ảnh hưởng. Nếu chiều dài nhô ra ngắn quá khi hàn kim loại bắn toé dính vào chụp khí làm ảnh hưởng tới lưu lượng khí bảo vệ vùng hàn có thể gây rỗ khí của mối hàn. Cách điều chỉnh tầm với điện cực phụ thuộc vào đường kính dây hàn. Nếu đường kính dây hàn nhỏ thì ta điều chỉnh tầm với ngắn và ngược lại nếu đường kính dây hàn lớn thì ta điều chỉnh tầm với điện cực dài. Căn cứ vào tình hình thực tế ta có thể chọn tầm với điện cực theo bảng sau : Bảng 4. Tầm với điện cực chọn như sau. Đường kính dây 0,5 – 0,8 1,0 – 1,2 1,6 – 2,0 2,5 – 3,0 ( mm) Tầm với ( mm) 5 – 15 8 – 18 15 – 25 20 – 24 18
  18. 2. Vận hành thiết bị hàn mig/mag : Hàn trong khí CO2 có thể thực hiện ở mọi vị trí trong không gian. Sự hàn các mối hàn đứng và ngửa chỉ có thể tiến hành với dòng nhỏ, điện cực nhỏ. Sự ổn định của quá trình, khả năng bảo vệ của khí, khả năng quan sát vật hàn, sự bắn toé, sự tạo hình và chất lượng của mối hàn phụ thuộc nhiều vào vị trí và sự di chuyển vòi hàn so với vật hàn (kỹ thuật hàn). 3.1. Góc độ mỏ hàn . Sự hàn bán tự động ở vị trí bằng có thể tiến hành với góc nghiêng điện cực (mỏ hàn) về phía trước hoặc sau là 5 – 15 0, hàn với điện cực nghiêng về phía sau cho phép bảo vệ kim loại lỏng tốt hơn và tạo dáng mối hàn đẹp hơn. Khi hàn với góc độ nghiêng điện cực 0 30 hoặc lớn hơn, quá trình kém ổn định và các khuyết tật có thể phát sinh. Hình XVI. Vị trí mỏ hàn khi hàn nằm trong khí CO2 I: a = 3 – 10mm ; II: a = 3 – 20mm , b = 3 – 15mm ; III: a = 2 – 5mm, b = 15 – 40mm. 3.2. Kỹ thuật hàn. Khi hàn tôn mỏng có chiều dày từ (1 – 2 mm) không dao động ngang mỏ hàn. Khi hàn các mối hàn giáp nối và hàn góc đứng tôn mỏng nên hàn từ trên xuống. Khi hàn tôn dày kỹ thuật hàn giống hàn hồ quang tay với que hàn chất lượng cao. - Giật lùi dọc theo trục mối hàn (không dao động ngang) khi hàn các mối hàn một lớp hoặc lớp thư nhất và lớp lót của mối hàn nhiều lớp. - Hàn xoáy ốc (vòng tròn lệch) khi hàn các lớp giữa của mối hàn nhiều lớp. - Hàn chữ Z (răng cưa) các lớp trên của mối hàn nhiều lớp. 3.3.Vị trí mỏ hàn khi hàn góc trong khí CO2. Khi hàn không được giữ mỏ hàn ở một chỗ. Đối với các mối hàn tiết diện lớn không hàn với bể hàn lớn ( lớn hơn 20 – 30mm). Trong trường hợp hàn các mối hàn rộng ( một lớp có nhiều đường hàn ) nên tiến hành các đường hàn hẹp với tốc độ cao.Sự hàn bán tự động các mối hàn góc tiến hành với góc nghiêng của mỏ so với bản đứng = 30 – 450, với trục mối hàn về phía sau 5 – 150 .Mối hàn góc một đường hàn với cạnh 7 – 9 mm có thể thực hiện ở dòng 300 – 350A. Khi hàn các mối hàn góc vơí cạnh lớn hơn cần tiến hành hàn nhiều đường: 19
  19. Hình XVII. Vị trí mỏ hàn khi hàn góc trong khí CO2. Bảng 4 .Các thông số kỹ thuật . Số lớp trong hàn 1 2 3 4 9 12 Cạnh mối hàn, 7 - 9 9 - 11 11 - 14 13 - 16 22 - 24 27 - mm 30 Khi hàn bằng các mối hàn dày ứng dụng cường độ hàn 340 – 380A. Tốc độ hàn các lớp đầu và giữa 20 – 25 m/h, các lớp cuối 45 – 50 mm Bài 3 : HÀN THÉP TẤM VỊ TRÍ 1G 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0