intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hàn và loại bỏ mối hàn linh kiện dán (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hàn và loại bỏ mối hàn linh kiện dán (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng)" biên soạn nhằm giúp người học phân biệt được các loại linh kiện SMD; trình bày được phương pháp khò hàn và làm chân chipset; xác định đúng các thiết bị phù hợp khi khò hàn, làm chân linh kiện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hàn và loại bỏ mối hàn linh kiện dán (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: HÀN VÀ LOẠI BỎ MỐI HÀN LINH KIỆN DÁN NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG – TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình này được biên soạn bởi tác giả là giảng viên bộ môn Điện tử máy tính, khoa Điện tử - Tin học Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn. Giáo trình sử dụng cho việc giảng dạy và tham khảo cho giảng viên, sinh viên nghề Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn. Mọi hình thức sao chép, in ấn và đưa lên mạng Internet không được sự cho phép Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn là vi phạm pháp luật./. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Để thực hiện biên soạn giáo trình đào nghề Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính ở trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình Hàn và loại bỏ mối hàn linh kiện dán là một trong những giáo trình môn học đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế trong sản xuất đồng thời có tính thực tiển cao. Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên thức mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tôi có đề ra nội dung thực tập của từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng. Tuy nhiên, tuy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các trường có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao Đẳng nghề Quy Nhơn, 172 An Dương Vương, TP. Quy Nhơn. Biên soạn Lương Thanh Long 3
  4. MỤC LỤC 4
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Hàn và loại bỏ mối hàn linh kiện dán Mã mô đun: MĐ 12 Thời gian thực hiện mô đun: 135 giờ; (Lý thuyết: 45; Thực hành: 87, Kiểm tra:3) I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: + Mô đun được bố trí sau khi học sinh học xong các mô đun Lắp ráp, sửa chữa mạch điện tử cơ bản, Lắp ráp, sửa chữa mạch xung – số. + Học song song các môn học mô đun đào tạo chuyên ngành. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề, giúp người học học tập và rèn luyện kỹ năng hàn và tháo hàn bằng dụng cụ, thiết bị hàn. II. Mục tiêu mô đun - Kiến thức: + Phân biệt được các loại linh kiện SMD + Trình bày được phương pháp khò hàn và làm chân chipset + Xác định đúng các thiết bị phù hợp khi khò hàn, làm chân linh kiện - Kỹ năng + Sử dụng đúng các công cụ khò hàn, làm chân chipset + Thao tác khò hàn đúng với từng loại linh kiện khác nhau + Xử lý được mối hàn + Khò hàn được các linh kiện dạng SMD + Làm chân được chipset - Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: + Tích cực tham gia thao luận, thực hành. + Rèn luyện cho sinh viên thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong nhiệm vụ được giao. III. Nội dung của mô đun. 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian. Tên các Thời gian (giờ) Số TT bài trong TS LT TH KT 1 Bài 1: Linh kiện SMD 20 8 12 2 Bài 2: Kỹ Thuật khò hàn linh kiện SMD 48 16 31 1 3 Bài 3: Làm chân chipset 67 21 44 2 Cộng 135 45 87 3 5
  6. BÀI 1: LINH KIỆN DÁN Mã bài: MĐ12.01 Thời gian: 20 giờ (LT: 08, TH: 8, Tự học: 04) 1.1 Khái niệm linh kiện hàn bề mặt Linh kiện hàn bề mặt (surface-mount device - SMD ) là các linh kiện gắn trên bề mặt của bo mạch mà không cần tạo lỗ trên bo mạch. Sẽ có một chút lẫn lộn về thuật ngữ ở đây vì SMD là bảng mạch in với các linh kiện được gắn trên bề mặt của bảng mạch đó. Còn linh kiện SMD chính xác là linh kiện thiết bị gắn lên bề mặt. Theo Wikipedia thuật ngữ chính xác cho nó phải là SMC nhưng chữ này không thấy được sử dụng. Hình 1.1 Hình ảnh các loại linh kiện dán Ưu điểm của linh kiện SMD: Linh kiện dán SMD chiếm ít không gian hơn so với linh kiện truyền thống. Vì vậy hầu hết các công nghệ hiện đại ngày nay đều được làm từ linh kiện SMD. Với công nghệ gắn bề mặt, việc hàn hàng loạt trở nên dễ dàng hơn. Bạn có thể hàn với các linh kiện SMD bằng cách đặt trong một lò gia nhiệt (oven). Rất nhiều các mạch tích hợp (IC) mới chỉ có gắn bề mặt. Kích thước của linh kiện dán SMD Điện trở và tụ điện tiêu chuẩn có kích thước ký hiệu là 1206 hoặc 0805. 0805 có nghĩa là 0.08 inch x 0.05 inch hay đổi ra là 2.0 mm x 1.25 mm. Nếu lần đầu tiên bạn hàn linh kiện dán thì nên hàn loại 1206 sẽ dễ dàng hơn. Nếu bạn tự tin hơn có thể hàn loại 0603 hoặc thậm chí là 0402. 1.2. Linh kiện thụ động 1.2.1. Điện trở Tùy thuộc vào kích thước đóng gói, các điện trở dán được phần loại theo các kích thước chuẩn sau đây (sắp xếp theo thức tự từ nhỏ đến lớn): 6
  7. Loại (Kiểu) Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Độ dày (mm) 0402 1.0 ± 0.15 0.50 ± 0.15 0.50 ± 0.15 0603 1.6 ± 0.20 0.80 ± 0.20 0.80 ± 0.20 0805 2.0 ± 0.20 1.25 ± 0.20 0.90 ± 0.20 1206 3.2 ± 0.20 1.60 ± 0.20 1.10 ± 0.20 1210 3.2 ± 0.20 2.50 ± 0.20 1.30 ± 0.20 1806 4.5 ± 0.25 1.60 ± 0.20 1.60 ± 0.20 1812 4.5 ± 0.25 3.2 ± 0.20 1.50 ± 0.20 Nếu thao tác hàn bằng tay, ta nên chọn Các loại điện trở và tụ có kích thước từ cỡ 0603 trở lên. Tùy thuộc vào kích thước, đối với các loại điện trở có kích thước lớn sẽ có công suất lớn hơn Hình dạng thực tế của điện trở dán Hình 1.2 Hình ảnh điện trở dán Đọc giá trị của điện trở dán: Đối với điện trở dán dùng 3 chữ số thể hiện giá trị. 2 chữ số đầu là giá trị thông dụng và số thứ 3 là số mũ của mười (số con số không). Ví dụ: 334 = 33 × ohms = 330 kilohms 222 = 22 × ohms = 2.2 kilohms 473 = 47 × ohms = 47 kilohms 105 = 10 × ohms = 1.0 megohm 100 = 10 × ohm = 10 ohms 220 = 22 × ohm = 22 ohms 7
  8. Hình 1.3 cách đọc điện trở dán Đối với điện trở có giá trị nhỏ hơn 10 Ohm sẽ được ghi kèm chữ R để chỉ dấu thập phân. Ví dụ: 4R7 = 4.7 ohms R300 = 0.30 ohms 0R22 = 0.22 ohms 0R01 = 0.01 ohms Hình 1.4 cách đọc điện trở dán Trường hợp điện trở dán có 4 chữ số thì 3 chữ số đầu là giá trị thực và chữ số thứ tư chính là số mũ 10 (số số không). Ví dụ: 1001 = 100 × ohms = 1.00 kilohm 4992 = 499 × ohms = 49.9 kilohm 1000 = 100 × ohm = 100 ohms 8
  9. Những điện trở có 4 chữ số sẽ có độ chính xác cao hơn (sai số 1%) so với các loại điện trở có 3 chữ số (sai số 5%). 1.2.2. Tụ điện Về đóng gói, các loại tụ điện dán có giá trị nhỏ thường được đóng gói theo tiêu chuẩn như điện trở dán, ngoài ra còn một số loại tụ điện dán thông dụng khác được đóng gói theo như hình sau: Hình 1.5 Tụ tantalum Hình 1.6 Tụ aluminum Đối với tụ Tantalum sẽ được đóng gói theo các chuẩn “size” như bảng sau: Đối với các loại tụ điện có phân cực, tham khảo hình sau: Hình 1.7 Các loại tụ điện dán Cách đọc giá trị tụ điện dán: Đối với các tụ Aluminum thì giá trị của tụ điện và điện áp sử dụng thường được ghi trực tiếp trên thân tụ. 9
  10. Hình 1.8 tụ hóa dán Đối với các loại tụ tantalum, giá trị điện dung sẽ được ký hiệu bằng 3 chữ số. Cách tính giá trị giống như của điện trở dán nhưng đơn vị là Pico Fara (pF), điện áp sử dụng sẽ được ghi trực tiếp trên thân tụ (thường nhỏ hơn 35V) Đối với các loại tụ gốm có giá trị nhỏ, giá trị thường không được ghi trên thân tụ mà sẽ được ghi trên vỏ hộp hoặc nhãn của cuộn, do vậy khi sử dụng các loại tụ điện này nên cẩn thận để tránh nhầm lẫn. Hình 1.9 tụ gốm dán 1.2.3. Cuộn cảm Một số loại cuộn cảm dán có giá trị nhỏ cũng sẽ được đóng gói theo tiêu chuẩn như điện trở dán như hình sau Hình 1.10 Cuộn cảm dán 10
  11. Đối với loại này sẽ không được ghi giá trị trên thân cuộn cảm mà giá trị sẽ được ghi trên vỏ hộp hoặc vỏ bao bì. Ngoài ra các loại cuộn cảm có giá trị lớn hơn còn được đóng gói theo biên dạng hình trụ hoặc hình hộp như sau: Hình 1.11 Cuộn cảm dán Cách đọc giá trị cuộn cảm: Các cuộn cảm nhỏ thường sẽ không được ghi giá trị trực tiếp trên thân mà sẽ được ghi trên vỏ hộp như đã trình bày ở trên. Đối với các cuộn cảm lớn hơn, cách đọc giá trị cũng giống như cách đọc giá trị điện trở nhưng đơn vị là micro Henry (uH). 1.3. Linh kiện tích cực 1.3.1. Diode Hình dạng của diode và diode zener dán Diode thường diode zener 11
  12. Chiều phân cực của diode và zener dán Hình 1.12 diode thường dán Hình 1.13 diode cầu dán Thứ tự các chân đã được ký hiệu trực tiếp trên thân của diode cầu. 1.3.2. Transistor Hình dạng của transistor dán 12
  13. Hình 1.14 transistor dán SOT23 Các transistor dán có công suất nhỏ thường được đóng gói chuẩn SOT23 (Small Outline Transistor) và SOT223 Các transistor có công suất lớn sẽ được giới thiệu ở phần sau: 1.3.3. Các dạng đóng gói IC khác Có nhiều hình thức gói được sử dụng cho IC SMD. Mặc dù có sự đa dạng lớn, nhưng mỗi người đều có những lĩnh vực mà việc sử dụng nó được áp dụng đặc biệt. DPAK và D2PAK: Hình 1.15 Hình dạng đóng gói DPAK TO263 Hình 1.16 Hình dạng đóng gói TO263 SOJ - Small Outline J Lead: kiểu chân 2 hàng hình chữ J 13
  14. Hình 1.17 Hình dạng đóng gói SOJ SOIC - Small Outline Integrated Circuit: đóng gói IC SMD này có cấu hình 2 đường chân và khoảng cách giữa các chân là 1,27 mm Hình 1.18 Hình dạng đóng gói SOIC Hình 1.19 Hình dạng đóng gói SOIC SOP (Small Outline Package): cơ bản giống SOIC nhưng khoảng cách giữa các chân nhỏ hơn SOIC Hình 1.20 Hình dạng đóng gói SOP Có một số biến thể của dạng đóng gói này như sau: - TSOP - Thin Small Outline Package: dạng đóng gói SMD này mỏng hơn SOIC và có khoảng cách pin nhỏ hơn 0,5 mm 14
  15. - SSOP - Shrink Small Outline Package: Gói này có khoảng cách giữa các chân là 0,635 mm - TSSOP - Thin Shrink Small Outline Package: - QSOP Quarter-size Small Outline Package: Nó có khoảng cách giữa các chân là 0,635 mm - VSOP - Very Small Outline Package: Nó nhỏ hơn QSOP và có khoảng cách giữa các chân là 0,4, 0,5 hoặc 0,65 mm. QFP- Quad flat pack: có dạng phẳng và có 4 cạnh chân như sau: Hình 1.15 Hình dạng đóng gói DPAK Đóng gói QFP cũng có một số biến thể như sau: BQFP - Bumpered Quad Flat Pack: có phần mở rộng ra ở 4 góc để bảo vệ các chân trước tác hại cơ học trong khi thao tác hàn. BQFPH - Bumpered Quad Flat Pack with Heat spreader: hình thức gói này sử dụng các bộ bảo vệ pin ở các góc, nó cũng có các bộ tản nhiệt để cho phép mức năng lượng lớn hơn bị tiêu tan. CQFP - Ceramic Quad Flat Pack: Đây là một phiên bản chất lượng cao của gói quad phẳng sử dụng gốm cho đóng gói. 15
  16. TQFP - Thin Quad Flat Pack: TQFP là một dạng gói phẳng bốn cạnh chân mỏng. Có độ dày là 1.0mm và có dấu chân khung tiêu chuẩn với dấu chân là 2.0mm. Vật liệu gói TQFP được sử dụng là nhựa. FQFP - Fine pitched Quad Flat Pack: HQFP - Heat sinked Quad Flat Pack LQFP - Low Profile Quad Flat Pack: MQFP - Metric Quad Flat Pack: PQFP - Plastic Quad Flat Pack: PLCC - Plastic Leaded Chip Carrier: Loại gói này có hình vuông và sử dụng chân J-chì với khoảng cách 1,27 mm. 16
  17. BGA - Ball Grid Array: có một mạng các bi tiếp xúc phía mặt dưới của IC, đối với loại đóng gói này ta sẽ sử dụng chì bi với kích thước phù hợp để tạo chân. Mặc dù dường như có rất nhiều gói SMD khác nhau, nhưng thực tế là có các tiêu chuẩn làm giảm số lượng linh kiện và có thể thiết lập các gói thiết kế bảng mạch in để chứa chúng, cùng với kích thước pad đã được chứng minh trên bảng mạch. Theo cách này, các gói cho phép lắp ráp bảng mạch in chất lượng cao và giảm tổng số biến trong một thiết kế. 17
  18. 1.4. Đo dòng điện 1 chiều sử dụng VOM 1.4.1. Lý thuyết liên quan - Các đầu đo của đồng hồ phải được kết nối chắc chắn với mạch điện cần đo. Nếu kết nối chập chờn có thể phát sinh những xung điện gây nguy hiểm cho mạch hoặc đồng hồ đo. - Không bao giờ thực hiện đo điện áp với các thang đo dòng điện. Các cầu chì có thể bị nổ hoặc hỏng đồng hồ. - Đặc biệt là khi có điện áp cao hơn 250V được đặt vào thang đo dòng điện, cầu chì có thể không bảo vệ được mạch điện bên trong, nhiều linh kiện sẽ bị hỏng. Lưu ý: Giới hạn đo lớn nhất của đồng hồ kim là 250mA. 1.4.2. Các bước thực hiện B1: Cắm que đo màu đen vào đầu COM, que đo màu đỏ vào đầu (+) B2: Đặt chuyển mạch của đồng hồ ở thang DC.A - 250mA. B3: Tắt nguồn điện của các mạch mạch cần đo B4: Kết nối que đo màu đỏ của đồng hồ về phía cực dương (+) và que đo màu đen về phía cực âm (-) theo chiều dòng điện trong mạch. Mắc đồng hồ nối tiếp với mạch cần đo B5: Bật điện cho mạch thí nghiệm. B6: Khi kết quả đọc được nhỏ hơn 25mA, đặt chuyển mạch sang vị trí DC.A – 25mA để được kết quả chính xác hơn. Tương tự, khi kết quả nhỏ hơn 2,5mA thì đặt chuyển mạch sang vị trí DC.A – 2,5mA. Tức là bắt đầu từ thang lớn nhất, sau đó giảm dần thang đo đến khi chọn được thang lớn hơn nhưng gần nhất với giá trị dòng điện cần đo. B7: Đọc và tính giá trị: Đọc trên cung chia độ C, tính giá trị giống trường hợp đo điện áp 1 chiều. Tức là giá trị thực bằng số chỉ của kim trên cung chia độ nhân với thang đo và chia cho giá trị MAX trên cung chia độ đó (xem phần tính giá trị đo điện áp 1 chiều). 18
  19. 1.4.3. Thực hành. Đo dòng điện một chiều qua các điện trở khác nhau 1.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập - Nội dung đánh giá: đo dòng điện 1 chiều qua các linh kiện thụ động Tiến hành đo dòng điện một chiều qua các linh kiện thụ động. - Phương pháp đánh giá: quan sát quá trình thực hành và kết quả cuối cùng; - Hình thức đánh giá: đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường xuyên trong phiếu đánh giá. 1.5. Đo dòng điện xoay chiều sử dụng VOM 1.5.1. Lý thuyết liên quan Thang đo này không có cầu chì bảo vệ nên nếu nhầm lẫn sẽ gây hư hỏng nghiêm trọng. Không dùng thang đo dòng điện xoay chiều để đo điện áp. Lưu ý: Phạm vi đo được dòng điện xoay chiều lên đến 15A. 1.5.2. Các bước thực hiện: B1: Cắm que đo màu đen vào đầu COM, que đo màu đỏ vào đầu AC – 15A B2: Đặt chuyển mạch của đồng hồ ở thang AC – 15A. B3: Tắt nguồn điện của các mạch điện cần đo. B4: Kết nối 2 que đo của đồng hồ về phía 2 điểm cần đo dòng điện của mạch thí nghiệm (Mắc nối tiếp). B5: Bật điện cho mạch thí nghiệm. B6: Đọc và tính giá trị: Đọc trên cung chia độ E15, tính giá trị giống trường hợp đo điện áp 1 chiều. Tức là giá trị thực bằng số chỉ của kim trên cung 19
  20. chia độ nhân với thang đo và chia cho giá trị MAX trên cung chia độ đó (xem phần tính giá trị đo điện áp 1 chiều). 1.5.3. Thực hành. Đo dòng điện xoay chiều qua các điện trở khác nhau 1.5.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập - Nội dung đánh giá: đo dòng điện xoay chiều qua các linh kiện thụ động Tiến hành đo dòng điện một chiều qua các linh kiện thụ động. - Phương pháp đánh giá: quan sát quá trình thực hành và kết quả cuối cùng; - Hình thức đánh giá: đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường xuyên trong phiếu đánh giá. 1.6. Đo điện trở sử dụng VOM 1.6.1. Lý thuyết liên quan Đối với điện trở, ta có thể đọc hoặc dùng đồng hồ VOM ở thang đo điện trở để xác định giá trị và chất lượng của linh kiện. (nếu thang đo chỉ ở giá trị vô cùng có thể điện trở đã bị cháy hỏng) 1.6.2. Trình tự thực hiện Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau : Bước 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. => sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm. Bước 2 : Chuẩn bị đo . Bước 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo được = chỉ số thang đo X thang đo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2