intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi (Ngành: Điện dân dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi (Ngành: Điện dân dụng - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ; tính toán phụ tải căn hộ; lựa chọn tiết diện dây và thiết bị đóng cắt; dự toán và chọn phương pháp thi công hệ thống điện căn hộ; lắp đặt ống luồn dây PVC và luồn dây dẫn;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi (Ngành: Điện dân dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: HỆ THỐNG ĐIỆN CĂN HỘ ĐƯỜNG ỐNG PVC NỔI NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành theo Quyết định số: 368ĐT/QĐ-CĐXD1, ngày 10 tháng 8 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà nội, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi được biên soạn nhằm phục vụ cho giảng dạy và học tập cho trình độ Trung cấp điện ở trường Cao đẳng Xây dựng số 1. Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi là môn học chuyên môn ngành nhằm cung cấp các kiến thức về phương pháp tính toán, thi công hệ thống điện cho một căn hộ. Giáo trình Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi do bộ môn Điện nước xây dựng gồm: ThS.Nguyễn Trường Sinh làm chủ biên và các thầy cô đã và đang giảng dạy trực tiếp trong bộ môn cùng tham gia biên soạn. Giáo trình này được viết theo đề cương môn học Hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi đã được Trường CĐXD1 ban hành. Nội dung gồm 8 chương sau: Chương 1: Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ Chương 2. Tính toán phụ tải căn hộ Chương 3 Lựa chọn tiết diện dây và thiết bị đóng cắt Chương 4: Dự toán và chọn phương pháp thi công hệ thống điện căn hộ Chương 5: Lắp đặt ống luồn dây PVC và luồn dây đẫn Chương 6. Lắp đặt các bảng điện, ổ cắm, công tắc, hộp số Chương 7. Đấu nối dây dẫn Chương 8. Kiểm tra và hoàn thiện hệ thống điện Trong quá trình biên soạn, nhóm giảng viên Bộ môn Điện nước của Trung tâm Thực hành công nghệ và đào tạo nghề, trường Cao đẳng Xây dựng Số 1 - Bộ Xây dựng, đã được sự động viên quan tâm và góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp trong và ngoài trường. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình biên soạn, biên tập và in ấn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các góp ý, ý kiến phê bình, nhận xét của người đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm 2021 Tham gia biên soạn 1. ThS. Nguyễn Trường Sinh - Chủ biên 2. KS. Nguyễn Văn Tiến
  4. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: HỆ THỐNG ĐIỆN CĂN HỘ ĐƯỜNG ỐNG PVC NỔI Mã môn học: MH19 Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bải tập: 56 giờ; Kiểm tra: 4 giờ). (Trong đó: Tổng số giờ giảng dạy và học tập trực tuyến: 32 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: + Môn học được bố trí bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, các môn học/ môn học: An toàn lao động; Mạch điện; Vẽ điện; Vật liệu khí cụ điện; Kỹ thuật điện tử cơ bản; Đo lường điện; - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề II.Mục tiêu môn học + Trình bày được phương pháp vẽ sơ đồ hệ thống điện cho một căn hộ; + Trình bày được phương pháp tính phụ tải theo phương pháp gần đúng, theo công suất đặt và theo công suất trung bình; + Trình bày được cách tính tiết diện dây dẫn và lựa chọn các thiết bị đóng cắt khi lắp đặt hệ thống điện căn hộ đường ống nổi PVC cho một căn hộ; + Trình bày được quy trình lập dự án lắp đặt và thi công hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi hoặc chìm. + Trình bày được phương pháp luồn dây vào các ống có kích thước khác nhau trong hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi; + Trình bày được quy trình lắp đặt các bảng, hộp điều khiển đóng ngắt điện trong hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi cho căn hộ đã có thiết kế sẵn. + Trình bày được quy trình đấu nối dây dẫn và kiểm tra hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi. + Có được tính tư duy sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ luật, an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập. + Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện cho một căn hộ từ sơ đồ bố trí thiết bị theo các yêu cầu cho trước; + Tính toán được phụ tải của căn hộ đã chọn theo quy trình cho trước theo phương pháp gần đúng, theo công suất đặt và theo công suất trung bình. + Tính toán thuần thục và lựa chọn phù hợp thiết bị dây dẫn, thiết bị đóng cắt khi lắp đặt hệ thống điện căn hộ đường ống nổi PVC; + Xác định được yêu cầu và vị trí các đường ống luồn dây, các đầu dây cần nối trong hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi.
  5. + Xác định được những yêu cầu và các bước cần thiết để kiểm tra và hoàn chỉnh hệ thống điện căn hộ đường ống PVC nổi; II.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong học tập. - Có được tính tư duy sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ luật, an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập. - Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và theo nhóm. III. Nội dung môn học Môn học bao gồm: 1. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian Thời gian (giờ) Thực hành, thí nghiệm, TT Tên chương, mục Lý thuyết Tổng thảo luận, Kiểm số bài tập tra Trực Trực Trực Trực tiếp tuyến tiếp tuyến 1 Chương 1. Sơ đồ lắp đặt mạch điện căn hộ 12 3 5 4 1.1. Sơ đồ lắp đặt và phương pháp vẽ 2 1 1 1.2. Sơ đồ lắp đặt điện trên các tầng 3 1 2 1.3. Sơ đồ lắp đặt điện khu vực cầu thang 2 1 1 1.4. Đọc sơ đồ mạch điện căn hộ Chương 2. Tính toán phụ tải căn 5 1 4 2 hộ 10 2 1 3 3 1 2.1. Tính toán phụ tải theo phương pháp gần đúng 2 1 1 2.2. Tính toán phụ tải theo công suất đặt 1,5 0,5 1 2.3. Tính toán phụ tải theo công suất trung bình 1,5 0,5 1 2.4. Tính toán phụ tải 4 1 3 Kiểm tra bài 1 1 1 3 Chương 3. Lựa chọn tiết diện dây và thiết bị đóng cắt 9 2 3 4 3.1. Lựa chọn tiết diện dây dẫn 3 1 2 3.2. Lựa chọn thiết bị đóng cắt 2 1 1 3.3. Bài tập áp dụng 4 4 Chương 4. Dự toán và chọn 4 phương pháp thi công hệ thống 6 3 2 1 điện căn hộ
  6. Thời gian (giờ) Thực hành, thí nghiệm, TT Tên chương, mục Lý thuyết Kiểm Tổng thảo luận, tra số bài tập Trực Trực Trực Trực tiếp tuyến tiếp tuyến 4.1. Lập dự toán lắp đặt điện căn hộ 3 2 1 4.2. Phương án thi công 2 1 1 Kiểm tra bài 2 1 1 5 Chương 5. Lắp đặt ống luồn dây PVC và luồn dây đẫn 15 4 1 3 7 5.1. Lắp đặt ống luồn dây PVC trục chính 2 1 1 5.2. Lắp đặt ống luồn dây PVC các mạch nhánh 3 2 1 5.3. Luồn dây vào ống PVC 2 1 1 5.4. Bài tập 8 1 7 Chương 6. Lắp đặt các bảng 6 điện, ổ cắm, công tắc, hộp số 1 14 5 4 4 6.1. Lắp đặt các bảng điện 4 2 2 6.2. Lắp đặt ổ cắm, công tắc, hộp số 5 3 2 6.3. Bài tập 4 4 Kiểm tra bài 3 1 1 7 Chương 7. Đấu nối dây dẫn 12 4 1 4 3 7.1. Đấu nối dây đường trục 4 2 2 7.2. Đấu nối dây các mạch nhánh 4 2 2 7.3. Đấu nối các bảng điện căn hộ 4 1 3 8 Chương 8. Kiểm tra và hoàn thiện 1 hệ thống điện 12 3 1 4 3 8.1. Kiểm tra và hoàn thiện tầng 1 2 1 1 8.2. Kiểm tra và hoàn thiện tầng 2 2 1 1 8.3. Kiểm tra và hoàn thiện tầng 3 2 1 1 8.4. Kiểm tra và hoàn thiện khu vực cầu thang 1 1 8.5. Các sai hỏng thường gặp và cách khác phục 4 1 3 Kiểm tra bài 4 1 1 Cộng 4 90 26 4 28 28 * Nội dung chi tiết
  7. Chương 1. SƠ ĐÔ LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN CĂN HỘ Mục tiêu - Trình bày được phương pháp vẽ sơ đồ hệ thống điện cho một căn hộ; - Vẽ được sơ đồ lắp đặt mạch điện cho một căn hộ từ sơ đồ bố trí thiết bị theo các yêu cầu cho trước; - Có được tính tư duy sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ luật, an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập. 1.1. Sơ đồ lắp đặt và phương pháp vẽ 1.1.1. Sơ đồ lắp đặt 1.1.1.1. Sơ đồ kiến trúc căn hộ Sơ đồ kiến trúc là sơ đồ mặt bằng các tầng hoặc các đơn nguyên trong căn hộ cho trước. Ở đây các thông tin cơ bản về: kích thước mỗi tầng (đơn nguyên); các không gian phân bố trong mỗi tầng (đơn nguyên) và kích thước cũng như chức năng của chúng được cung cấp đây đủ. Thông thường đây là sơ đồ mặt bằng kiến trúc của mỗi tầng (mỗi đơn nguyên). Trong căn hộ mà mô đun quan tâm là căn hộ 03 tầng, có mặt bằng xây dựng 10 X 10 m. Cách phân bố không gian tầng 1 được minh họa như trong hình 1.1. 1.1.1.2. Cấp điện căn hộ Là hệ thống cấp điện từ nguồn lưới điện khu dân cư (từ bảng điện tổng) đến các loại phụ tải trên các khu vực của căn hộ cho trước như: các tầng, các đơn nguyên, khu vực cầu thang, các khu vực trong mỗi tầng và các không gian riêng trong căn hộ. Hệ thống này bao gồm các hệ thống con như: 1. Hệ thống trục chính đến các tầng (đơn nguyên); 2. Hệ thống trục chính trong mồi tầng; 3. Hệ thống mạch nhánh đến các tải: - Trên tường nhà - Trên trần nhà 9
  8. 4. Hệ thống chiếu sáng cầu thang và chuông báo. 1.1.2. Phương pháp vẽ 1.1.2.1. Các loại sơ đồ lắp đặt điện Nhìn chung, khi vẽ sơ đồ thiết kế hệ thống điện căn hộ cần nghiên cứu kỹ nơi lắp đặt hệ thống trên cơ sở: • Sơ đồ tống thể căn hộ như: số tầng (đơn nguyên), số phòng trên mỗi tầng... • Yêu cầu về các trang thiết bị điện cơ bán trong căn hộ • Yêu cầu chiếu sáng cơ bản, chiếu sáng trang trí, chiếu sáng bảo vệ.... • Yêu cầu thông gió, điều hòa Và khi trình bày hay xây dựng bản thiết kế có thể sử dụng các loại sơ đồ hệ thống điện như [3]: * Sơ đồ xây dựng Trên sơ đồ xây dựng, đánh dấu vị trí cần lắp dặt các đường dây cấp điện, các thiết bị diện của căn hộ, theo đúng sơ đồ kiến trúc căn hộ. Sơ đồ xây dựng mang tính chất sơ đồ kiến trúc, do đó, cần biểu diễn các cấu kiện thành phần theo ký hiệu kiến trúc - xây dựng, và được minh họa trên hình 1.2. Hình 1.2. Sơ đồ xây dựng cấp điện cho một buồng của căn hộ. * Sơ đồ chi tiết Sơ đồ này trình bày tất cả các chi tiết về đường dây, vẽ rõ từng dây, cho biết sự kết nối giữa các đường dây, dây với thiết bị: automat, hộp nối dây, ổ cắm, công tắc, đui đèn...trong mạch điện bằng ký hiệu. Khi một tuyến dây có nhiều dây đi chung (trường hợp phân tải hình tia) có thể chỉ cần vẽ một đường và ghi số hoặc đánh dấu ở vị trí đi vào hay cửa ra của nhóm dây. Các thiết bị điện được trình bày theo đúng vị trí lắp đặt, nên loại sơ đồ này còn có tên gọi là sơ đồ thực hành và thường được áp dụng với một mạch điện đơn giản. * Sơ đồ đơn tuyến. Đê’ đơn giản hoá bản vẽ sơ đồ cấp điện, trong một sô' trường hợp người ta có thể sử dụng sơ đồ đơn tuyến. Ở sơ đồ này, các chi tiết như: vị trí thực tế của các thiết bị 10
  9. điện, số lượng đầu dây, bóng đèn chiếu sáng,... được chỉ rõ như trong sơ đồ chi tiết, nhưng các đường dây cấp điện chỉ được vẽ một nét và có ghi số lượng các đường dây thực có. Các dạng sơ đồ này, thường dễ vẽ, tiết kiệm, dễ đọc và dễ hiểu hơn các loại sơ đồ khác và thường được áp dụng cho mọi sơ đồ tổng quát, phức tạp, tuy nhiên, các chú thích cần chi tiết và rõ ràng hơn nhiều, * Sơ đồ ký hiệu Sơ đồ ký hiệu được dùng đế trình bày mạch điện đơn giản hơn. Trong sơ đồ này, không cần tôn trọng vị trí các thiết bị điện cùng các phần tử trong sơ đồ mạch điện. Mục đích của loại sơ đồ này là minh họa rõ mối quan hệ tương quan giữa các phần tử trong mạch điện. Dạng sơ đồ này được ứng dụng để trình bày các sơ đồ mạch điện, sơ đồ đầu nối các thiết bị điện, đặc biệt là các mạch điện tử. 1.1.2.2. Các phương pháp vẽ Phương pháp vẽ sơ đồ cấp điện căn hộ tối ưu nhất là trên cơ sở sơ đồ xây dựng và phụ thuộc vào phương thức cấp điện. Có hai phương thức phân tải (đi dây) căn bản: • Phương thức đi dây phân tải từ đường dây chính (nối tiếp). • Phương pháp đi dây phân tải tập trung tại tủ phân phối (hình tia hay song song). A. Phương thức phân tải từ đường trục chính (nối tiếp) Khi thiết kế theo phương thức này, từ nguồn điện sau công tơ (kWh), đường dây chính đi suốt qua các khu vực cần cung cấp điện đến khu vực nào thì rẽ nhánh cấp điện cho khu vực đó và lần lượt cho đến cuối nguồn. Hình 1.2. Mạch phân phối tải từ đường dây chính Nếu có tải quan trọng như điều hòa, máy bơm nước ... thì có thể đi riêng thêm 1 đường dây lấy từ nguồn chính như được minh nhọa trên hình 1.3. Ở mỗi phòng, mỗi khu vực có một bảng điều khiến đóng cắt điện (hay còn gọi là: tủ điện, bảng điện... ) gồm các ELCB, CB và các công tắc để bảo vệ và điều khiển thiết bị, đèn trong khu vực đó. Ưu điểm: • Đi dây theo phương thức này mạch đơn giản, dễ thi công, ít tốn dây và thiết bị bảo vệ nên khá thông dụng trang bị điện cho nhà ở Việt Nam. • Chỉ sử dụng chung đường dây trung tính nên ít tốn kém dây. 11
  10. • Việc điều khiển, kiểm sóat đèn trong nhà nếu thiết kế đúng dễ điều khiển. Khuyết điếm: • Không có sự bảo vệ đoạn đường dây từ hộp nối rẽ dây đến bảng điện ở khu vực. Nếu có sự cố chập mạch sẽ có sự cố toàn bộ hệ thống. • Việc sửa chữa không thuận tiện. • Nếu mạch ba pha khó phân tải đều các pha. • Do phân tán bảng điện đến từng khu vực, nên ảnh đến trang trí mỹ thuật. B. Phương pháp phân tải hình tia (song song). Khi thiết kế theo phương pháp này, nguồn điện chính sau điện năng kế Kwh) được đưa đến tủ điện. Từ đây được phân ra nhiều nhánh, sau khi đi qua CB bảo vệ chính đi trực tiếp đến từng khu vực (tầng, đơn nguyên...). Hình 1.4. Sơ đồ tổng quát một tủ phân phối điện ở 1 căn hộ. (nhánh ổ cắm, nhánh đèn chiếu sáng, nhánh máy nước nóng, nhánh máy lạnh...), tại nơi sử dụng chỉ bố chí công tắc đèn, ồ cắm, ...rất tiện sử dụng, và được minh họa trên hình 1.4. Khi có sự cố ở nhánh đèn hoặc các nhánh khác thì chỉ nhánh đó không có điện do CB báo vệ nhánh đó đã cắt điện bảo vệ. 12
  11. Ưu điểm: • Bảo vệ mạch điện khi có sự cố ngắn mạch hoặc quá tải, tránh hỏa hoạn. • Không làm ánh hưởng đến mạch khác khi đang sửa chữa. • Dễ phân tải đều các pha. • Dễ điều khiển, kiểm tra và an toàn điện • Có tính kỹ thuật, mỹ thuật. • Đi dây tốn kém, sử dụng nhiều thiết bị bảo vệ. Thời gian thi công lâu, phức tạp. 1.2. Sơ đồ lắp đặt điện trên các tầng 1.2.1. Hệ thống điện tầng 1 1.2.1.1. Cấp điện và phân bố tải. * Yêu cầu cấp điện Đế CÓ thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03 không gian chức năng: • Khu vực nhà kho và buồng vệ sinh; • Khu ga ra; • Khu thể thao hoặc kinh doanh. • Điện chiếu sáng trên tường; • Quạt thông gió trên trần; • Điện nóng lạnh nhà vệ sinh • Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính. * Hệ thống cấp điện và phân bố tải Đê’ thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện: 1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm: • Khu vự 1 cấp cho nhà kho và nhà vệ sinh • Khu vực 2 cho ga ra và một phần của khu thể thao (cửa hàng) • Khu vực 2 cho khu thể thao (cừa hàng) 2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia, 3. Các phụ tải gia dụng lưu động được cấp từ các ồ cắm dọc theo trục chính. Các phụ tái trên tường và trên trần nhà, được cấp điện từ các ổ cắm gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn nhà. 4. Việc cấp điện từ đường trục chính được thiết kế trên tường nhà cách nền nhà 13
  12. 0.35m, dọc theo mặt băng của sàn nhà như được minh họa trên hình 1.6. 1.2.1.2. Quy trình vẽ Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 1.2.1.1, và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống cấp điện tầng 1 như sau: 1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc đế xác định các khu vực cần cấp điện; 2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực; 3. Trên cơ sở sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sứ dụng, ánh sáng và thông gió cân, đều 4. Vẽ đường trục chính dọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ. - Việc cấp điện, cho các không gian của tầng chia làm 04 khu vực: + Khu vực : 1, 2, 3 cho các phòng, nhà bếp, nhà vệ sinh..., + Khu vực 4 cấp điên chiếu sáng và chuông báo cầu thang; - Các đường trục chính được vẽ bằng nét đứt đậm; - Các mạch nhánh trên tren được vẽ bằng nét đứt mảnh; - Các ổ cắm, công tắc, đèn ống, đèn dùng đui ngắn được vẽ theo ký hiệu chung của khí cụ điện có chú giải: đơn (Đ), kép n(Kn); - Vị trí lắp đặt của các khí cụ gần sát với thực tế và có đính kèm khoảng cách. 5. Vẽ các đường mạch phân nhánh trên tường, trên trần nhà và các vị trí phụ tải, công tắc, hộp điều tốc được minh họa trên hình 1.6. Hình 1.6. Sơ đồ lắp đặt điện trên trần và trên tường tầng 2. Ở đây: a. Các đường đi dây (đường đặt ống nhựa PVC) và ổ cắm để đảm bảo tính thuận tiện và an toàn trước độ ấm của nền nhà, theo tiêu chuấn quốc tế và được Việt nam áp dụng ở độ cao cách sàn nhà từ 300 mm đến 400 mm (độ dài một cán búa đinh [2]).Các công tắc lối vào và trong các phòng, thường được đặt ở độ cao [2] từ 48 -ỉ- 50 inchs (1,1 m -T-1,2 m) b. Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường thường được đặt ở độ cao 88 -í-90 inchs (2,1 m -r 2,2m). 14
  13. c. Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao 2,6 m -7- 2,7m. Hoặc cách trần khoảng 0,3 -r-0,4 m. Có hai phương án chọn đi đặt đường ổng PVC: đi sát trần và đi sát nền. Mỗi phương án đều có những ưu và nhược điểm riêng: * Phương án đi sát trần: • Ưu điểm: - Tránh được ẩm thấp (đặc biệt ở các tầng thấp) - Đỡ nguy hiềm đối với người sử dụng đặc biệt là trẻ em - Rẽ nhánh thuận tiện cho các thiết bị điện trần (đèn, quạt) • Nhược điểm: - Thi công lắp đặt, sửa chữa, thay thể khó và nguy hiếm hơn (trên cao) - Cần nhiều mạch nhánh đến các ố cắm cho các thiết bị điện gia dụng lưu động như: bàn là, quạt cây, đun nước,... * Phương án đi sát nền • Ưu điểm: Thi công lắp đặt, sửa chữa, thay thế thuận tiện (thấp) Không cần mạch nhánh đến các ổ cắm cho các thiết bị điện gia dụng lưu động như: bàn là, quạt cây, đun nước, ... • Nhược điềm: Bị ảnh hưởng của ấm thấp (đặc biệt ớ các tâng thấp) Khá nguy hiểm đối với người sử dụng đặc biệt là trẻ em Rẽ cho các thiết bị điện trần không thuận tiện. Tuy nhiên, ngày nay người ta thường chọn trường hợp thứ hai, nghĩa là đi sát nền hợp lý hơn. Những nhược điếm của phương pháp này có thể khắc phục được khi mức sống và dân trí của người sử dụng (chủ căn hộ) ngày càng cao. 1.2.2. Hệ thống điện tầng 2 1.2.2.1. Cấp điện và phân bố tải * Yêu cầu cấp điện Để có thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03 không gian chức năng: - Khu vực phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh; - Khu vực phòng ngủ số 2 và một phần chung tường với phòng khách; - Khu vực nhà bếp, phòng ăn và phòng khách - Với các nhu cầu cấp điện như: + Điện chiếu sáng trên tường; 15
  14. + Quạt thông gió trên trần; + Điện nóng lạnh nhà vệ sinh + Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính. * Hệ thống cấp điện và phân bố tải Để thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện: 1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm: • Khu vự 1 cấp cho phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh • Khu vực 2 cho phòng ngủ số 2 và một phần của phòng khách; • Khu vực 3 cho nhà bếp, phòng ăn và phòng khách 2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia, 3. Các phụ tải gia dụng lun động được cấp từ các ố cắm dọctheo trục chính như trên hình 1.7. Các phụ tài trên tường và trên trần nhà, được cấp điện từ các ổ cắm gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn nhà. 4. Việc cấp điện bằng đường trục chính được thiết kế trên tường nhà cách nền nhà 0.35m, dọc theo mặt bằng của sàn nhà như được minh họa trên hình 1.8. hình 1.7 -------------- 3,2m ----------------- ^ 0,8m ^ ------- 2,50 m ------------ ^ ^ ------------- 3,50 m ---------------- ^ Ạ £ on ô V A E o rM ~ * Ạ E o ■ í' 1.2.2.2. Quy trình vẽ Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.2.1, và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thế đưa ra quy trình vẽ hệ thống cấp điện tầng 2 16
  15. như sau: 1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc tầng 2 đế xác định các khu vực cần cấp điện; 2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực; Trên cơ sở sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sử dụng, ánh sáng và thông gió cân, đều 3. Vẽ đường trục chính dọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ như trên hình 1.7. Vẽ các đường mạch phân nhánh và các vị trí phụ tải, công tắc, hộp điều tốc trên tường và trần nhà như trên hình 1.8 a. Các đường đi dây (đường đặt ống nhựa PVC) và ố cẳm để đám báo tính thuận tiện và an toàn trước độ ẩm của nền nhà, theo tiêu chuẩn quốc tế và được Việt nam áp dụng ở độ cao cách sàn nhà từ 300 mm đến 400 mm (độ dài một cán búa định [2] ). b. Các công tắc lối vào và trong các phòng, thường được đặt ở độ cao [2] từ 48 -í-50 inchs (1,1 m -7-1,2 m) c. Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường thường được đặt ở độ cao 88 -H-90 Inchs (2,1 m -7- 2,2m). d. Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao 2,6 m -í- 2,7m. Hoặc cách trần khoảng 0,3 -i-0,4 m. Khi đó sơ đồ lắp đặt điện các mạch nhánh tầng 1 có dạng như trên hình 1.8 Hình 1.8: Sơ đồ lắp đặt điện trên tường và trần tầng 2 1.2.3. Hệ thống điện tầng 3 1.2.3.1. Cấp điện và phân bố tải Để có thể xây dựng hệ thống cấp điện cho tầng 1 cần nắm bắt được nhu cầu của chủ hộ và chức năng được xác định của tầng này. Đây là tầng trệt có 03 không gian chức năng: • Khu vực phòng ngủ số 1 và nhà vệ sinh; • Khu vực phòng ngủ số 2 và một phần chung tường với phòng khách; • Khu vực nhà bếp, phòng ăn và phòng khách 17
  16. Với các nhu cầu cấp điện như: • Điện chiếu sáng trên tường; • Quạt thông gió trên trần; • Điện nóng lạnh nhà vệ sinh • Điện cấp cho các phụ tải gia dụng từ đường trục chính. B. Hệ thống cấp điện và phân bố tải Đế thuận tiện cho việc thi công cũng như dự toán vật tư, vật liệu và tính toán trong các bài sau của mô đun, có thể thiết kế hệ thống cấp điện: 1. Có ba đường trục chính cấp điện cho 03 khu vực của tàng, gồm: • Khu vự 1, cấp cho thư phòng và nhà vệ sinh • Khu vực 2 cho phòng ngủ số 3 và một phần của phòng thờ; • Khu vực 3 cho phòng karaoke, phòng thờ. 2. Đường trục chính từ bảng điện tầng theo phương án hình tia, 3. Các phụ tải gia dụng lưu động được cấp từ các 0 cắm dọc theo trục chính như trên hình 1.9. Các phụ tải trên tường và trên trần nhà, được cấp điện từ các ô cam gần nhất trên đường trục chính dọc theo sàn nhà. 4. Việc cấp điện bằng đường trục chính được thiết kế trên tường nhà cách nền nhà 0.35m, dọc theo mặt bằng của sàn nhà như được minh họa trên hình 1.10 1.2.3.2. Quy trình vẽ Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiểu tiểu tiêu đề 2.2.3.1, và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1 có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống cấp điện tầng 2 như sau: 1. Dùng sơ đồ mặt bằng kiến trúc tầng 2 để xác định các khu vực cần cấp điện; 2. Dùng bút chì mềm để vẽ các đường cấp điện trục chính đến các khu vực; 3. Trên cơ sớ sơ đồ kiến trúc của các không gian xác định các phụ tải cần có trong mỗi không gian đó sao cho phù hợp (tiện nghi sử dụng, ánh sáng và thông gió cân, đều 4. Vẽ đường trục chính đọc theo sàn nhà trên sơ đồ kiến trúc căn hộ như trên hình 1.9 5. Vẽ các đường mạch phân nhánh và các vị trí phụ tải, công tắc, hộp điều tốc trên tường và trần nhà như trên hình 1.10 a. Các đường đi dây (đường đặt ổng nhựa PVC), Các công tắc lối vào và trong các phòng, Các loại đèn tường (trang trí) hoặc các loại quạt treo tường, Các loại đền ống thường được đặt ở độ cao cũng như các ổ cắm, để đảm báo tính thuận tiện và an toàn trước độ ẩm của nền nhà, theo tiêu chuấn quốc tế và được Việt nam áp dụng ở các độ cao cách sàn nhà, trần nhà thư được đề cập trong tiêu đề trước, tiếu tiêu đề 2.2 tiêu đề 2 của bài. 18
  17. Hình 1.9: Sơ đồ lắp đặt điện tầng 3 (theo mặt sàn) Hình 1.10. Sơ đồ lắp đặt điên trên tường và trên trần tầng 3 1.3. Sơ đồ lắp đặt điện khu vực cầu thang 1.3.1. Cấp điện và phân bố tải Hệ thống cấp điện đến các tầng được định nghĩa là hệ thống đường dây nối điện từ sau công tơ đến các tầng hoặc đơn nguyên trong căn hộ cần lắp đặt. Như đã đề cập ở các phần trên, phương án phân tải hợp lý nhất ờ đây là phân tải từ đường trục chính (nổi tiếp). Ở đây, đường trục từ bảng điện chính được nói đến bảng điện tầng 1, từ tầng 1 đi 19
  18. tầng 2 và cuối cùng là từ tầng 2 đến tầng 3 và được lắp đặt dọc theo cầu thàng lên xuống của căn hộ. Rất tiện lợi cho các thao tác thi công, kiểm tra và sử dụng. Hệ thống này như đã đề cập ở trên, bao gồm: 1. Đường dây tải từ lưới điện đến báng điện tổng; 2. CB tổng và đường trục chính đến bảng điện tầng 1 với đường kính dây dẫn là d1; 3. Các CB khu vực của tầng 1 và đường trục chính đến bảng điện tầng 2, có đường kính dây dẫn là d2; 4. Các CB khu vực của tầng 2 và đường trục chính đến báng điện chính tầng 3, có đường kính dây dẫn d3 1.3.2. Quy trình vẽ Trên cơ sở mô tả hệ thống cấp điện và phân bố tải ở tiếu tiểu tiêu đề 1.2.4.1, và các kiến thức được đưa ra từ tiêu đề 1, có thể đưa ra quy trình vẽ hệ thống cấp điện đường trục chính đến các tầng như sau: 1. Trên cơ sở sơ đồ mặt bằng kiến trúc khu vực cầu thang hoặc sơ đồ minh họa khu vực cầu thang của căn hộ, xác định vị trí các bảng điện và đường ống PVC cần đặt; 2. Dùng bút chì mềm đê vè các đường cấp điện trục chính cùng các bảng điện: tổng (chính), tầng (phụ); 3. Nối các bảng điện căn hộ bằng trục đường dây dẫn có chú thích đường kính chịu tải; Hình 1.11. Sơ đồ lắp đặt điện khu vực cầu thang Đính các độ dài của các đường dây và khoảng cách đến tường, sàn tầng của các bảng điện. Kết quả nhận được như trên hình 1.11 20
  19. Chương 2. Tính toán phụ tải Chương 2: Tính toán phụ tải theo phương pháp gần đúng Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp tính phụ tải theo phương pháp gần đúng; - Tính toán được phụ tải của căn hộ đã chọn theo quy trình cho trước theo phương pháp gần đúng; - Có được tính tư duy sáng tạo, độc lập, khéo léo, cẩn trọng; ý thức kỷ luật, an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình học tập. Nội dung: 2.1. Phụ tải tính toán theo suất sinh hoạt gia đình 2.1.1. Phương pháp tính toán 2.1.1.1. Khái quát chung Nhìn chung, phương pháp gần đúng là phương pháp dựa trên những số liệu thống kê hay kinh nghiệm có trước. Khi tính phụ tải theo phương pháp này, người ta thường hoặc có thể dựa trên các cơ sở: • Năng lực cung cấp điện năng của nguồn điện; • Suất tiêu thụ điện năng của các căn hộ có mức sống khác nhau; • Suất tiêu thụ điện năng cho các khu vực khác nhau của một căn hộ, nhà nghỉ hay các phòng của khách sạn. Trong thực tiễn cuộc sống, người ta còn có thể dựa trên số liệu thống kê suất điện năng trên một đơn vị diện tích cho các khu vực văn phòng. Tuy nhiên, tất cả các cơ sở này chỉ mang tính chất gần đúng và thường là công suất tính toán lớn hơn công suất thực dùng. Điều này đảm bảo tính an toàn cho tính toán thiết diện dây dẫn hay các thiết vị đóng cắt, bảo vệ của hệ thống điện căn hộ. 2.1.1.2. Suất sinh hoạt gia đình Do mức sống của dân thành thị rất khác nhau, nhưng có thể phân thành: • Mức sống thấp: một hai phòng ở với một vài bóng đèn thắp sáng, TV, quạt gió, tủ lạnh và nồi cơm điện. • Mức sống trung bình: hai ba phòng ở, năm sáu bóng đèn, một vài TV, tủ lạnh, bếp điện, bình nóng lạnh, bàn là và lò sưởi cho mùa đông • Mức sống khá giả, có thêm nhiều tầng, phòng ở, máy điều hòa ... Vì thế, không thể lấy một chỉ tiêu dùng điện chung để xác định phụ tải tính toán cho sinh hoạt của tất cả các loại căn hộ. Thường khi tính toán cấp điện cho các căn hộ bằng phương pháp gần đúng, có thể dùng suất phụ tải sinh hoạt cho một gia đình psh. 0, kw / hộ, khi đó phụ tải tính toán cho toàn khu [2] là: (2.1) 23
  20. trong đó, Psh.o - suất phụ tải cho một hộ, trị số này có thể tham khảo số liệu trong bảng thống kê bảng 2.1 [2] N - số hộ gia đình trong một khu vực. Bảng 2.1 Ở đây, cần nhớ rằng số liệu psh0 là thống kê cho số lớn các hộ, chỉ dùng để xác định phụ tải tính toán khu vực nhằm chọn được công suất trạm biến áp và các tuyến đường trục. Khi thiết kế điện nội thất cho một căn hộ phải căn cứ vào công suất đặt cụ thể của hộ gia đình đó có kể đến hệ số tải và hệ số đồng thời của các thiết bị dùng điện. Công suất tính toán được để cấp điện cho một căn hộ bao giờ cũng lớn hơn công suất phụ tải tính toán chung cho khu vực. Khi đó công suất cần cấp cho căn hộ được xác định: (2.2) Trong đó, kdt - hệ số đồng thời sử dụng các thiết bị điện trong căn hộ. Kt - hệ số tải của thiết bị. Thường khi không nắm được quy luật hệ số tải của thiết bị, người ta cho kt=l, khi đó: (2.3) Trị số của hệ số đồng thời nằm trong phạm vị kdt=0,7; 0,8; 0,9, tuy thuộc vào các thiết bị điện trong căn hộ. số lượng các thiết bị càng nhiều, hệ số này càng nhỏ. 1.1. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN Trong mục này, chúng ta có thể áp dụng cách tính toán điện năng gần đúng cho từng tầng như xác định cho các suất căn hộ trong khu vực dân cư và cả căn hộ như cho cả khu dân cư theo quy trình sau: 2.1.2. Quy trình tính toán Quy trình này gồm hai bước: 1. Coi suất sinh hoạt của hộ gia đình ở mức trung bình sử dụng điện năng tương đương với một khu vực của tầng để tính phụ tải tính toán của cả tầng 2. Áp dụng công thức tính phụ tải cho toàn khu để tính phụ tải tính toán cho cả căn hộ. 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2