intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu tạo spaning system trong mạng chuyển mạch p2

Chia sẻ: Sdsdg Thyrty | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu tạo spaning system trong mạng chuyển mạch p2', kỹ thuật - công nghệ, kĩ thuật viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu tạo spaning system trong mạng chuyển mạch p2

  1. 490 Hình 1.1.3.a. . Hình 1.1.3.b.
  2. 491 Hình 1.1.3.c. Host 10.0.0.3 gửi gói dữ liệu ra internet. Trong gói dữ liệu này, địa chỉ IP nguồn là 10.0.0.3, port là 1444 Hình 1.1.3.d. Router thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP nguồn từ 10.0.0.3 sang địa chỉ 179.9.8.80, port nguồn vẫn giữ nguyên là 1444. Hình 1.1.3.e. Bây giờ Host 10.0.0.4 cũng gửi gói dữ liệu ra internet với địa chỉ nguồn là 10.0.0.4, port nguồn là 1444
  3. 492 Hình 1.1.3.f. Router thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP nguồn từ 10.0.0.4 sang 179.9.8.80. Port nguồn là 1444 lúc này phải đổi sang 1445. Như vậy theo như bảng NAT trong hình ta thấy địa chỉ công cộng 179.9.8.80: 1444 là tương ứng với 10.0.0.3:1444, 179.9.8.80:1445 tương ứng với 10.0.0.4:1444. Bằng cách sử dụng kết hợp với số port như vậy, PAT có thể ánh xạ một địa chỉ IP công cộng cho nhiều địa chỉ riêng bên trong. NAT cung cấp những lợi điểm sau: • Không cần phải gán địa chỉ IP mới cho từng host khi thay đổi sang một ISP mới. Nhờ đó có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. • Tiết kiệm địa chỉ thông qua ứng dụng ghép kênh cấp độ port. Với PAT, các host bên trong có thể chia sẻ một địa chỉ IP công cộng để giao tiếp với bên ngoài. Với cách cấu hình này, chúng ta cần rất ít địa chỉ công cộng, nhờ đó có thể tiết kiệm địa chỉ IP. • Bảo vệ mạng an toàn vì mạng nộ i bộ không để lộ địa chỉ và cấu trúc bên trong ra ngoài. 1.1.4. Cấu hình NAT và PAT
  4. 493 1.1.4.1. Chuyển đổi cố định Để cấu hình chuyển đổi cố định địa chỉ nguồn bên trong, chúng ta cấu hình các bước như sau: Bước Thực hiện Ghi chú Thiết lập mố i quan hệ chuyển đổi giữa địa Trong chế độ cấu hình toàn 1 chỉ nội bộ bên trong và địa chỉ đại diện cục, bạn dùng câu lệnh no ip nat inside source static để bên ngoài xóa sụ chuyển đổi địa chỉ cố Router (config) # ip nat inside định. source static local-ip global-ip Xác định cổng kết nối vòa mạng bên Sau khi gõ lệnh interface, 2 trong. dấu nhắc của dòng lệnh sẽ chuyển từ (config) # sang Router (config) # interface type number (config-if) # Đánh dấu cổng này là cổng kết nối vào 3 mạng nội bộ bên trong. Router (config-if) # ip nat inside Thóat khỏi chế độ cấu hình cổng hiện tại. 4 Router (config-if) # exit Xác định cổng kết nối ra mạng công cộng 5 bên ngoài. Router (config) # interface type number
  5. 494 Đánh dấu cổng này là cổng kết nối ra 6 mạng công cộng bên ngoài. Router (config-if) # ip nat outside Hình vẽ - 2 hình Hình 1.1.4.a Sự chuyển đổi địa chỉ sẽ được thưc hiện giữa hai cổng inside và outside
  6. 495 Hình 1.1.4.b. Cấu hình NAT chuyển đổi cố định từ địa chỉ 10.1.1.2 sang 192.168.1.2. Khi có một gói dữ liệu từ host 10.1.1.2 được gửi ra ngoài internet, router GW sẽ chuyển đổi địa chỉ nguồn 10.1.1.2 của gói dữ liệu sang địa chỉ 192.168.1.2 trước khi phát gói ra cổng s0. 1.1.4.2. Chuyển đổi động Để Chuyển đổi động địa chỉ nguồn bên trong, chúng ta cấu hình theo các bước như sau: Bước Thực hiện Ghi chú Xác định dải địa chỉ đại diện bên ngoài Trong chế độ cấu hình 1 toàn cục, gõ lệnh no ip Rourter (config) # ip nat pool name start-ip nat pool name để xóa dải end-ip [netmask netmask /prefix-length địa chỉ đại diên bên ngoài. prefix-length] Thiết lập ACL cơ bản cho phép những địa Trong chế độ cấu hình 2 chỉ nội bộ bên trong nào được chuyển đổi. toàn cục, gõ lệnh no access-list- access-list Router (config) # access-list access-list- number để xóa ACL đó. number permit source [source-wildcard] Thiết lập mố i liên quan giữa địa chỉ nguồn Trong chế độ cấu hình 3 đã được xác định trong ACL ở bước trên với toàn cục, gõ lênh no ip nat inside source để xóa dải địa chỉ đại diện bên ngoài: sự chuyển đổi động này Router (config) # ip nat inside source list access-list-number pool name Xác định cổng kết nối vào mạng nộ i bộ 4 Sau khi gõ xong lệnh
  7. 496 Router (config) # interface type number interface, dấu nhắc của dòng lệnh sẽ chuyển đổi từ config sang (config-if)# Đánh dấu cổng này là cổng kết nối vào mạng 5 nộ i bộ. Router (config-if) # ip nat inside Thóat khỏi chế độ cổng hiện tại. 6 Router (config) # exit Xác định cổng kết nối ra bên ngoài. 7 Router (config) # interface type number Đánh dấu cổng này là cổng kết nối ra bên 8 ngoài. Router (config) # ip nat outside Danh sách điều khiển truy cập (ACL – Access Control List) cho phép khai báo những địa chỉ nào được chuyển đổi. Bạn nên nhớ là kết thúc một ACL luôn có câu lệnh ẩn cấm tuyệt đối để tránh những kết quả không dự tính được khi một ACL có quá nhiều điều kiện cho phép. Cisco khuyến cáo là không nên dùng điều kiện cho phép tất cả permit any trong ACL sử dụng cho NAT vì câu lệnh này làm hao tốn quá nhiều tài nguyên của Router và do đó có thể gây ra sự cố mạng.
  8. 497 Hình 1.1.4.c Xét ví dụ hình 1.1.4.c: Dải địa chỉ công cộng đại diện ben ngoài có tên là nat- pool1, bao gồm các địa chỉ từ 179.9.8.80 đến 179.9.95. Địa chỉ nộ i bộ bên trong được phép chuyển đổi được định nghĩa trong access-list 1 là 10.1.0.0 – 10.1.0.255. Như vậy, gói dữ liệu nào trong mạng nội bộ đi ra ngoài Internet có địa chỉ nguồn nằm trong dải địa chỉ 10.1.0.0 – 10.1.0.255 sẽ được chuyển đổi địa chỉ nguồn sang một trong bất kỳ địa chỉ nào còn trống trong dải địa chỉ công cộng 179.9.8.80 – 179.9.8.95. Host 10.1.1.2 sẽ không được chuyển đổi địa chỉ vì địa chỉ của nó không được cho phép trong acces-list 1, do đó nó không truy cập được Internet. Overloading hay PAT Overloading được cấu hình theo hai cách tùy theo địa chỉ IP công cộng được cấp phát như thể nào. Một ISP có thể cho một hệ thống mạng của khách hàng sử dụng chung một địa chỉ IP công cộng duy nhất, đia jchỉ IP công cộng này chính là địa chỉ của cổng giao tiểp trên Router nối về ISP. Sau đây là ví dụ cấu hình cho tình huống này:
  9. 498 Router (config) # access-list 1 permit 10.0.0.0 0.0.255.255 Router (config) ip nat inside source list 1 interface serial0/0 overload Bước Thực hiện Ghi chú Tạo ACL để cho phép những địa chỉ nộ i bộ Trong chế độ cấu hình 1 nào được chuyển đổi. toàn cục, gõ lệnh no access-list- access-list Router(config) # acl-number access-list number để xóa access-list permit source [source-wildcard] tương ứng. Thiết lập mố i liên quan giữa địa chỉ nguồn đã Trong chế độ cấu hình 2A được xác định trong access-list ở bước trên với toàn cục, gõ lệnh no ip địa chỉ đại diện là địa chỉ của cổng kết nối với nat inside source để xóa sự chuyển đổi động này. bên ngoài. Từ khóa overload để cho Router (config) # ip nat inside source list acl- phép chạy PAT number interface interface overload Khai báo dải địa chỉ đại diện bên ngoài dùng Hoặc 2B overload. Router (config) ip nat pool name start-ip end- ip [netmask netmask / prefix-length prefix- length] Thiết lập chuyển đổi overload giữa địa chỉ nộ i bộ đã được xác định trong ACL ở bước 1 với dải địa chỉ đại diện bên ngoài mới khai báo ở
  10. 499 trên. Router (config) # ip nat inside source list acl- number pool name overload Xác định cổng kết nối với mạng nộ i bộ. Sau khi gõ lệnh interface, 3 dấu nhắc của dòng lệnh sẽ Router (config) # interface type number được đổi từ (config)# Router (config-if) # ip nat inside sang (config-if)# Xác định cổng kết nối với bên ngoài. 4 Router (config) # interface type number Router (config-if) # ip nat outside. Một cách khác để cấu hình Overload là khi ISP cung cấp một hoặc nhiều địa chỉ IP công cộng để cho hệ thống mạng khách hàng sử dụng làm dải địa chỉ chuyển đổi PAT. Cấu hình ví dụ cho tình huống này như sau: • Xác định địa chỉ nộ i bộ được phép chuyển đổi là 10.0.0.0/16:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2