Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p2
lượt xem 10
download
250 Node B chọn đường đến node F là đường thông qua node C có chi phí là 5. Mọi đường khác đều có thể bị lặp vòng hoặc có chi phí cao hơn. Hình 2.2.4.a Hình 2.2.4.b 251 2.2.5. Các loại mạng OSPF Các OSPF router phải thiết lập mối quan hệ láng giềng để trao đổi thông tin định tuyến. Trong mỗi một mạng IP kết nối vao router, nó đều cố gắng ít nhất là trở thành một láng giềng hoặc là láng giềng thân mật với một router khác. Router OSPF quyết định chọn router nào làm láng giềng thân mật...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p2
- 250 Node B chọn đường đến node F là đường thông qua node C có chi phí là 5. Mọi đường khác đều có thể bị lặp vòng hoặc có chi phí cao hơn. Hình 2.2.4.a Hình 2.2.4.b
- 251 2.2.5. Các loại mạng OSPF Các OSPF router phải thiết lập mố i quan hệ láng giềng để trao đổi thông tin định tuyến. Trong mỗ i một mạng IP kết nối vao router, nó đều cố gắng ít nhất là trở thành một láng giềng hoặc là láng giềng thân mật với một router khác. Router OSPF quyết định chọn router nào làm láng giềng thân mật là tuỳ thuộc vào mạng kết nối của nó. Có một số router có thể cố gắng trở thành láng giềng thân mật với mọ i router láng giềng khác. Có một số router khác lại có thể chỉ cố gắng trở thành láng giềng thân mật với một hoặc hai router láng giềng thôi. Một khi mố i quan hệ láng giềng thân mật đã được thiết lập giữa hai láng giềng với nhau thì thông tin về trạng thái đường liên kết mới được trao đổi. Giao tiếp OSPF nhận biết ba loại mạng sau: Mạng quảng bá đa truy cập, ví dụ như mạng Ethernet. • Mạng điểm-nối-điểm. • Mạng không quảng bá đa truy cập (NBMA – Nonbroadcast multi-access), ví • dụ như Frame Relay. Loại mạng thứ 4 là mạng điểm-đến-nhiều điểm có thể được nhà quản trị mạng cấu hình cho một cổng của router. Hình 2.2.5.a. Ba loại mạng của OSPF.
- 252 Trong mạng đa truy cập không thể biết được là có bao nhiêu router sẽ có thể kết nố i được kết nối vào mạng. Trong mạng điểm-đến-điểm chỉ có hai router kết nối với nhau. Trong mạng quảng bá đa truy cập có rất nhiều router kết nối vào. Nếu mỗ i router đều thiết lập mố i quan hệ thân mật với mọ i router khác và thực hiện trao đổi thông tin về trạng thái đường liên kết với mọ i router láng giềng thì sẽ quá tải. Nếu có 10 router thì sẽ cần 45 mối liên hệ thân mật, nếu có n router thì sẽ có n*(n-1)/2 mố i quan hệ láng giềng thân mật cần được thiết lập. Giải pháp cho vấn đề quá tải trên là bầu ra một router làm đại diện (DR – Designated Router). Router này sẽ thiết lập mố i quan hệ thân mật với mọ i router khác trong mạng quảng bá. Mọ i router còn lại sẽ chỉ gửi thông tin về trạng thái đường liên kết cho DR. Sau đó DR sẽ gửi các thông tin này cho mọ i router khác trong mạng bằng địa chỉ mutlticast 224.0.0.5. DR đóng vai trò như một người phát ngôn chung. Việc bầu DR rất có hiệu quả nhưng cũng có một số nhược điểm. DR trở thành một tâm điểm nhạy cảm đối với sự cố. Do đó, cần có một router thứ hai được bầu ra để làm router đại diện dự phòng (BDR – Backup Designated Router), router này sẽ đảm trách vai trò của DR nếu DR bị sự cố. Để đảm bảo cả DR và BDR đều nhận được các thông tin về trạng thái đường liên kết từ mọ i router khác trong cùng một mạng, chúng ta sử dụng địa chỉ multicast 224.0.0.6 cho các router đại diện. Hình 2.2.5.b. DR và BDR nhận các gói LSAs.
- 253 Trong mạng điểm-nối-điểm chỉ có 2 router kết nối với nhau nên không cần bầu ra DR và BDR. Hai router này sẽ thiết lập mố i quan hệ láng giềng thân mật với nhau. Hình 2.2.5.c 2.2.6. Giao thức OSPF Hello Khi router bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó thì nó sẽ gửi một gói hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức Hello đưa ra các nguyên tắc quản lý việc trao đổi các gói OSPF Hello. Ở Lớp 3 của mô hình OSI, gói hello mang địa chỉ multicast 224.0.0.5. Địa chỉ này chỉ đến tất cả các OSPF router. OSPF router sử dụng gói hello để thiết lập một quan hệ láng giềng thân mật mới để xác định là router láng giềng có còn hoạt động hay không. Mặc định, hello được gửi đi 10 giây 1 lần trong mạng quảng bá đa truy cập và mạng điểm-nối-điểm. Trên cổng nố i vào mạng NBMA, ví dụ như Frame Relay, chu kỳ mặc định của hello là 30 giây. Trong mạng đa truy cập, giao thức hello tiến hành bầu DR và BDR. Mặc dù gói hello rất nhỏ nhưng nó cũng bao gồm cả phần header của gói OSPF. Cấu trúc của phần header trong gói OSPF được thể hiện trên hình 2.2.6.a. Nếu là gói hello thì trường Type sẽ có giá trị là 1.
- 254 Hình 2.2.6.a. Phần header của gói OSPF. Gói hello mang những thông tin để thống nhất giữa mọi láng giềng với nhau trước khi có thể thiết lập mố i quan hệ láng giềng thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Hình 2.2.6.b. Phần header của gói OSPF Hello. Các thông tin trong phần Hello Interval, Đea Interval và Router ID phải đồng nhất thì các router mới có thể thiết lập mối quan hệ láng giềng thân mật. 2.2.7. Các bước hoạt động của OSPF
- 255 Khi bắt đầu khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên một cổng nào đó, nó sẽ gửi gói Hello ra cổng đó và tiếp tục gửi hello theo định kỳ. Giao thức Hello là một tập hợp các nguyên tắc quản lý việc trao đổi gói Hello. Gói Hello mang các thông tin cần thống nhất giữa mọ i router láng giềng trước khi có thể thiết lập mố i quan hệ thân mật và trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Trong mạng đa truy cập, giao thức Hello sẽ bầu ra một DR và BDR. DR và BDR duy trì mố i quan hệ thân mật với mọ i router OSPF còn lại trong cùng một mạng. Hình 2.2.7.a. Bước 1: phát hiện các router láng giềng. Trong từng mạng IP kết nối vào router, router cố gắng thiết lập mối quan hệ thân mật với ít nhất một láng giềng.
- 256 Hình 2.2.7.b. Bước 2: bầu ra DR và BDR. Quá trình này chỉ được thực hiện trong mạng đa truy cập. Các router đã có mố i quan hệ thân mật lần lượt thực hiên các bước trao đổi thông tin về trạng thái các đường liên kết. Sau khi hoàn tất quá trình này các ở trạng thái gọi la full state. Mỗi router gửi thông tin quảng cáo về trạng thái các đường liên kết trong gói LSAs (Link-State Advertisements) và gửi thông tin cập nhật các trạng thái này trong gói LSUs (Link-State Updates). Mỗi router nhận các gói LSAs này từ láng giềng rồi ghi nhận thông tin vào cơ sở dữl iệu của nó. Tiến trình này được lặp lại trên mọi router trong mạng OSPF. Khi cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết đã đáy đủ, mỗ i router áp dụng thuật toán SPF để tự tính toán chọn đường tốt nhất dựa trên cơ sở dữ liệu mà nó có. Đường ngắn nhất là đường có chi phí thấp nhất đến mạng đích.
- 257 Hình 2.2.7.c. Bước 3: áp dụng thuật toán SPF vào cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết để chọn đường tốt nhất đưa lên bảng định tuyến. Sau đó các thông tin định tuyến cần phải được bảo trì. Khi có một sự thay đổi nào về trạng thái của đường liên kết, router lập tức phát thông báo cho mọ i router khác trong mạng. Thời gian Dead interval trong giao thức Hello là một thông số đơn giản để xác định một router láng giềng thân mật còn hoạt động hay không.
- 258
- 259 Hình 2.2.7.d. R1 phát hiện một liên kết bị đứt và gửi LSU cho DR bằng địa chỉ multicast 224.0.0.6. DR gửi báo nhận cho R1. Hình 2.2.7.e. Tiếp theo DR gửi LSU mới nhận cho tất cả các router còn lại trong cùng một mạng bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Sau khi nhận được LSU, các router gửi báo nhận lại cho DR.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chế tạo và ứng dụng hạt nanô từ tính trong sinh học
9 p | 422 | 184
-
giáo trình công nghệ chế biến đóng hộp phần 6
12 p | 145 | 50
-
Vận dụng mô hình hóa toán học trong dạy học chủ đề “hàm số bậc hai” (đại số 10)
5 p | 663 | 40
-
Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p1
10 p | 115 | 13
-
Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p5
10 p | 72 | 12
-
Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p3
10 p | 68 | 11
-
Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p4
10 p | 51 | 9
-
Giáo trình hình thành những kiến thức cơ bản về không khí ẩm trong quá trình điều hòa không khí p3
5 p | 100 | 8
-
Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội thế giới (In lần thứ hai): Phần 2
140 p | 33 | 8
-
Giáo trình hình thành đoạn mạch cấu tạo Mosfet với tín hiệu xoay chiều p3
10 p | 97 | 7
-
Giáo trình hình thành tổng thể ứng dụng cấu tạo trong giao thức kết tuyến chuẩn OSPF p6
10 p | 56 | 6
-
Giáo trình hình thành công cụ phân tích hàm mũ với tham số theo tiến trình Poisson với tham số p1
10 p | 70 | 6
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích hệ trượt trong một số loại vật liệu do sự định hướng của hệ trượt với ngoại lực p6
5 p | 83 | 5
-
Giáo trình hình thành quy trình điều khiển kĩ thuật thiết kế giải thuật ứng dụng trong sản xuất p5
10 p | 56 | 5
-
Giáo trình hình thành phân bố điện từ và khảo sát chuyển động của hạt từ bằng năng lượng p9
5 p | 72 | 4
-
Giáo trình hình thành phân bố điện từ và khảo sát chuyển động của hạt từ bằng năng lượng p4
5 p | 67 | 4
-
Giáo trình giải thích sự hình thành dòng nhiệt truyền qua kết cấu bao che do bức xạ p3
5 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn