intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kiểm nghiệm thuốc (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kiểm nghiệm thuốc (Nghề: Dược - Cao đẳng)" được biên soạn nhằm giúp sinh viên trình bày được nguyên tắc chung và một số phương pháp kiểm nghiệm được ghi trong Dược điển Việt Nam; nêu được sự cần thiết phải kiểm tra chất lượng thuốc; mô tả được ba loại sai số và cách hạn chế các sai số này trong kiểm nghiệm;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kiểm nghiệm thuốc (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: KIỂM NGHIỆM THUỐC NGÀNH/NGHỀ: DƯỢC SỸ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 453/QĐ-NSG - ngày 29 tháng 08 năm 2022 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Tp Hồ Chí Minh, năm 2022
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện một số điều của luật giáo dục, Bộ Y tế đã ban hành chương trình khung đào tạo cao đẳng dược ngành Y tế. Chúng tôi biên soạn tài liệu dạy – học các môn cơ sở và chuyên môn theo chương trình nhằm xây dựng bộ sách trong công tác đào tạo cao đẳng y tế. Kiểm nghiệm thuốc là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý chất lượng toàn diện của dược phẩm. Nó có mặt trong các công đoạn sản xuất (kiểm nghiệm nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm cuối cùng) trong tồn trữ, lưu thông và sử dụng thuốc. Sách kiểm nghiệm thuốc được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục nghề nghiệp của Bộ Y tế biên soạn trên cơ sở chương trình khung đã được phê duyệt. Với phương châm kiến thức cơ bản, hệ thống, nội dung chính xác khoa học sách được cấu trúc các phần cơ bản trong công tác kiểm tra chất lượng thuốc. Sách này được chia làm 3 chương được dạy năm thứ 3 nhằm mục đích cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về tính bền vững của thuốc, làm cơ sở giải thích bất thường có thể gặp trong quá trình kiểm nghiệm đánh giá chất lượng dược phẩm. Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, các bạn sinh viên và các độc giả để xuất bản lần sau được hoàn thiện hơn. Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 07 năm 2022 Tham gia biên soạn Nguyễn Anh Tuấn 1
  4. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 01 Chương 1: Nghiệp vụ công tác thuốc 04 Bài 1: Đại cương về công tác kiểm tra chất lượng thuốc, mỹ phẩm 04 Bài 2: Công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm thuốc theo tiêu chuẩn 15 Bài 3: Phương pháp xử lý số liệu, tính toán và trả lời kết quả kiểm nghiệm 32 Chương 2: Các phép thử áp dụng trong Dược điển Việt Nam 41 Bài 1: Dung dịch chuẩn, dung dịch ion mẫu, thuốc thử, chỉ thị màu thường dùng trong kiểm nghiệm 41 Bài 2: Một số phương pháp phân tích hóa lý dùng trong kiểm nghiệm 51 Bài 3: Xác định giới hạn tạp chất trong thuốc và trong dược liệu 75 Bài 4: Phương pháp chung xác định một số chỉ số vật lý 83 Chương 3: Kiểm nghiệm các dạng bào chế 97 Bài 1: Kiểm nghiệm thuốc bột, thuốc cốm 97 Bài 2: Kiểm nghiệm thuốc viên nén, viên nang 107 Bài 3: Kiểm nghiệm các dạng thuốc lỏng 117 Bài 4: Kiểm nghiệm thuốc mỡ, thuốc kem 125 Bài 5: Kiểm nghiệm thuốc đông dược 128 Tài liệu tham khảo 134 2
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: KIỂM NGHIỆM THUỐC Mã môn học/mô đun: MH 24 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Học phần này nằm trong học phần chuyên môn nhằm giới thiệu các kiến thức cơ bản về kiểm nghiệm thuốc. Nội dung học phần cung cấp những kiến thức về pha chế các dung dịch chuẩn, thực hiện phép chuẩn độ thể tích, định lượng theo phương pháp khối lượng thường gặp và tính được kết quả của phép phân tích để ứng dụng kiểm nghiệm các dạng chế phẩm thuốc trên thị trường. - Tính chất: Đây là môn học học bắt buộc trong chương trình đào tạo ngành Dược sĩ. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Giúp phân tích các thành phần các chất trong thuốc là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo các chỉ tiêu cho dược liệu thành phẩm trước khi bán ra thị trường. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày được nguyên tắc chung và một số phương pháp kiểm nghiệm được ghi trong Dược điển Việt Nam. + Trình bày được sự cần thiết phải kiểm tra chất lượng thuốc. + Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử để đánh giá chất lượng thuốc. + Mô tả được ba loại sai số và cách hạn chế các sai số này trong kiểm nghiệm. - Về kỹ năng: + Thực hiện được một số nguyên liệu và dạng thuốc thông dụng. + Làm được các dung dịch chuẩn, dung dịch ion mẫu, thuốc thử, chỉ thị màu thường dùng trong kiểm nghiệm thuốc. + Vận dụng kiến thức để giải thích và đánh giá được kết quả kiểm nghiệm đối với một mẫu kiểm nghiệm thành phẩm cụ thể của các dạng bào chế. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Ý thức được tầm quan trọng của việc kiểm nghiệm thuốc trong ngành Dược. + Rèn luyện tính kỷ luật trong việc nâng cao trình độ, tác phong làm việc khoa học, thận trong chính xác, trung thực trong hoạt động nghề nghiệp khi ra trường. Nội dung của môn học/mô đun: 3
  6. CHƯƠNG 1 NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC KIỂM NGHIỆM THUỐC BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC, MỸ PHẨM Mục tiêu - Về kiến thức + Trình bày được sự cần thiết phải kiểm tra chất lượng thuốc. + Trình bày được nội dung, hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng thuốc của Việt Nam. - Về kỹ năng + Thực hiện được nhiệm vụ vai trò của hệ thống kiểm nghiệm. + Trình bày kết quả thực nghiệm và viết phiếu kiểm nghiệm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Nhận thức được tầm quan trọng nghiệp vụ công tác kiểm nghiệm thuốc trong ngành Dược. + Ý thức được kiểm tra chất lượng dược phẩm. Nội dung 1. CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG 1.1. Thuốc và yêu cầu chất lượng 1.1.1. Khái niệm về thuốc Luật dược 34/2005/QH11, ban hành ngày 14/6/2005, Nghị định 79/2006-CP. Thuốc: là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu thuốc, vắcxin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng. Luật dược 105/2016/QH13, ban hành ngày 06/04/2016, Nghị định 54/2017-CP. Thuốc: là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý của cơ thể bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắcxin, sinh phẩm. Theo WHO (World Health Organization): Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật, hay sinh học được sản xuất để dùng cho người nhằm: - Phòng bệnh, chữa bệnh. - Phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể. 4
  7. - Làm giảm triệu chứng bệnh. - Chẩn đoán bệnh. - Phục hồi hoặc nâng cao sức khoẻ. - Làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn thân. - Làm ảnh hưởng quá trình sinh sản - Làm thay đổi hình dáng cơ thể. Thuốc lưu hành trên thị trường đa phần là các tân dược và thuốc y học dân tộc (là các thuốc được sản xuất theo phương pháp y học cổ truyền). Trong đó có nhiều thuốc dưới dạng biệt dược (biệt dược là những thuốc mang tên riêng, còn gọi là tên thương mại riêng của một cơ sở sản xuất hay một hãng sản xuất lần đầu đặt cho nó và đã được phép đưa ra thị trường đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp). 1.1.2. Chất lượng thuốc và yêu cầu chất lượng Chính sách quốc gia về thuốc của Việt nam (Nghị quyết 37/CP ngày 20/06/1996) nêu rõ hai mục tiêu: - Bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân. - Bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn có hiệu quả. Với mục tiêu cụ thể là: đảm bào chất lượng thuốc trong sản xuất, tồn trữ, lưu thông. Chất lượng thuốc là tổng hợp các tính chất đặc trưng của thuốc được thể hiện ở một mức độ phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật đã định trước tuỳ theo điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật, xã hội,...được thể hiện bởi các yêu cầu sau đây: - Có hiệu lực phòng bệnh và chữa bệnh. - Không có hoặc ít có tác dụng có hại. - Ổn định về chất lượng trong thời hạn đã xác định. - Tiện dụng và dễ bảo quản. Thuốc là sản phẩm hàng hoá đặc biệt, có quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng, đến chất lượng và hiệu quả của việc phòng bệnh, chữa bệnh. Vì thế thuốc phải được bảo đảm chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất (từ nguyên liệu cho đến thành phẩm), trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối đến người sử dụng. Mục tiêu của đảm bảo chất lượng trên chỉ được coi là đạt khi nào thuốc đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: - Thuốc có chứa đúng các thành phần theo tỷ lệ quy định của công thức đã được đăng ký và được cấp phép (định tính, định lượng). 5
  8. - Thuốc được phép sản xuất và sản xuất theo đúng các quy trình đã đăng ký và được phép. - Có độ tinh khiết đạt yêu cầu quy định. - Thuốc được đóng gói trong các đồ đựng và đồ bao gói với nhãn thích hợp và đúng quy cách đã đăng ký. - Thuốc được bảo quản, phân phối, quản lý theo quy định để chất lượng của thuốc được duy trì trong suốt tuổi thọ đã đăng ký hay thời hạn bảo hành. Để đạt các mục tiêu trên, cần phải có nhiều yếu tố, trong đó 5 yếu tố cơ bản phải có là: a) Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP - Good Manufacture Practice) Nhằm để sản xuất ra được thuốc theo dự kiến và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đã đặt ra. Muốn vậy, phải tuân thủ những quy định chặt chẽ và chi tiết về mọi mặt của quá trình sản xuất, bao gồm: - Đảm bảo chất lượng - Thực hành tốt sản xuất thuốc - Vệ sinh và điều kiện vệ sinh - Đánh giá và thẩm định - Khiếu nại - Thu hồi sản phẩm - Sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp đồng - Tự thanh tra và thanh tra chất lượng - Nhân sự - Đào tạo - Vệ sinh cá nhân - Nhà xưởng - Thiết bị - Nguyên vật liệu - Hồ sơ tài liệu - Thực hành tốt trong sản xuất thuốc - Thực hành tốt kiểm nghiệm b) Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP - Good Laboratory Practice) Mục đích cơ bản của GLP là nhằm xây dựng được một đơn vị làm công tác kiểm nghiệm đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của công tác kiểm tra chất lượng thuốc đề ra, để đảm bảo rằng 6
  9. kết quả các phép phân tích thu được là có tính chọn lọc cao, chính xác và đúng đắn, có tính pháp lý. Đồng thời giúp cho việc tra cứu và tìm ra được nhanh chóng nguồn gốc các sai sót xảy ra khi gặp phải. Do vậy, phải tuân thủ những quy định chặt chẽ và được chuẩn hoá cho một cơ sở kiểm nghiệm về các mặt: - Tổ chức và nhân sự. - Vệ thống chất lượng. - Cơ sở vật chất. - Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích. - Thuốc thử và chất đối chiếu. - Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp phân tích. - Mẫu thử. - Thử nghiệm và đánh giá kết quả. - Hồ sơ tài liệu. - An toàn trong phòng thí nghiệm. c. Thực hành bảo quản thuốc tốt (GSP - Good Storage Practice) Nhằm giám sát, kiểm tra chặt chẽ để thuốc đảm bảo chất lượng đến người sử dụng. Vì vậy, phải tuân thủ những quy định chặt chẽ và nghiêm ngặt trong quá trình bảo quản, bao gồm: - Tổ chức và nhân sự. - Nhà kho và trang thiết bị. - Vệ sinh. - Các quy trình bảo quản. - Thuốc trả về. - Gửi hàng (vận chuyển bằng cách gửi hàng). - Hồ sơ tài liệu. d. Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP – Good Distribution Practice) GDP: là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn diện để bảo đảm chất lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình phân phối thuốc. Các nguyên tắc GSP gồm - Tổ chức và quản lý - Nhân sự - Quản lý chất lượng 7
  10. - Cơ sở, kho tàng và bảo quản - Phương tiện vận chuyển trang thiết bị - Bao bì và nhãn bao bì - Giao hàng và gửi hàng - Vận chuyển và thuốc trong quá trình vận chuyển - Hồ sơ tài liệu - Đóng gói lại và dán nhãn lại - Khiếu nại - Thu hồi - Sản phẩm bị loại và trả về - Thuốc giả - Nhập khẩu - Hoạt động theo hợp đồng - Tự kiểm tra e. Thực hành tốt nhà thuốc (GPP – Good Pharmacy Practice) GPP: là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dượctrên cơ sở tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu. Các nguyên tắc GSP gồm - Nhân sự - Cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ sở bán lẻ thuốc - Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc 1.2. Kiểm tra chất lượng thuốc (Drug quality control) 1.2.1. Khái niệm Kiểm tra chất lượng thuốc là quá trình đo, xem xét, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của thuốc (thành phẩm hoặc nguyên liệu) và so sánh kết quả với yêu cầu đã đặt ra nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính đó. Từ khái niệm trên ta thấy kiểm tra chất lượng thuốc hay kiểm nghiệm thuốc là việc sử dụng các phương pháp phân tích: lý học, hoá học, hoá lý, sinh vật, vi sinh vật,... đã quy định để xác nhận một thuốc hay một nguyên liệu làm thuốc có đạt tiêu chuẩn quy định hay không. Nói một cách cụ thể, kiểm tra chất lượng thuốc nhằm trả lời các câu hỏi: - Đây có phải là thuốc cần kiểm tra không? 8
  11. - Có đảm bảo hoạt lực hay hàm lượng đã đăng ký không? - Có đạt độ tinh khiết theo yêu cầu không? - Có bị phân huỷ hay biến chất không? - Đồ bao gói, nhãn có đúng quy cách không? Như vậy, mục tiêu cơ bản của công tác kiểm tra chất lượng thuốc là: - Để người sử dụng được dùng thuốc đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả sử dụng cao. - Phát hiện thuốc không đạt tiêu chuẩn, thuốc giả, thuốc kém phẩm chất,... để xử lý và không cho phép lưu hành trên thị trường. Trong ngành Y tế đã quy định: Tất cả các thuốc và nguyên liệu làm thuốc đều phải được kiểm nghiệm và xác định chất lượng, nếu đạt tiêu chuẩn quy định mới được đưa vào sử dụng. Bởi vậy thuốc phải được kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ, bảo đảm cho thuốc đạt chất lượng trong mọi hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối, xuất nhập khẩu, quản lý và sử dụng thuốc. 1.2.2. Một số thuật ngữ về thuốc Dược: là thuốc và các hoạt động liên quan đến thuốc. Vắc xin: là những chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh. Sinh phẩm y tế: là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và chẩn đoán bệnh cho người. Nguyên liệu làm thuốc: là chất tham gia vào thành phần cấu tạo sản phẩm trong quá trình sản xuất thuốc. Dược chất: là chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính điều trị được sử dụng trong sản xuất thuốc. Thuốc thành phẩm: là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn. Thuốc từ dược liệu: là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật và khoáng chất. Thuốc đông y: là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền của các nước phương Đông. Thuốc phóng xạ: là thuốc có chứa một hay nhiều chất phóng xạ, dùng để chẩn đoán hay điều trị bệnh. 9
  12. Thuốc thiết yếu: là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại đa số nhân dân, được quy định tại danh mục thuốc thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thuốc chủ yếu: là thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với cơ cấu bệnh tật của Việt Nam được quy định tại danh mục thuốc chủ yếu sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Thuốc mới: là thuốc chứa hoạt chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các dược chất đã lưu hành. Biệt dược: là tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với tên gốc hoặc tên chung quốc tế. Phản ứng có hại của thuốc: là những tác dụng không mong muốn có hại đến sức khỏe, có thể xuất hiện ở liều dùng bình thường. Hạn dùng của thuốc là thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc mà sau thời hạn này thuốc không được phép sử dụng. Hạn dùng thuốc thường được ghi bằng số hoặc bằng chữ trên nhãn thuốc. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc: bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc, được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật. Thuốc giả: là những chế phẩm được sản xuất với ý đồ lừa đảo thuộc trong các trường hợp sau: - Thuốc không có dược chất - Thuốc có dược chất nhưng không đúng hàm lượng đã đăng ký - Thuốc có dược chất khác dược chất ghi trên nhãn. - Nhãn, bao gói giống hay gần giống với nhãn, bao gói của một thuốc khác. Thuốc đạt tiêu chuẩn: là thuốc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật tiêu chuẩn đã đề ra. Thuốc không đạt tiêu chuẩn: là thuốc không đáp ứng ít nhất một chỉ tiêu chất lượng bất kỳ trong tiêu chuẩn đã đăng ký. Lô: là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc sản phẩm được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và có chất lượng đồng nhất. Số lô sản xuất: là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết lô thuốc và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô thuốc đó. 10
  13. Thuốc đạt chất lượng: là thuốc đạt các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký theo tiêu chuẩn Dược điển hoặc Tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất. 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc Những rủi ro hoặc nhầm lẫn trong sản xuất pha chế, hoặc nhầm lẫn về nhãn, đồ bao gói, do không chấp hành nghiêm ngặt những quy tắc thực hành sản xuất thuốc tốt (GMP). Những sản phẩm thuốc giả mạo hoặc giả thật sự (không có hoạt chất chính hay hoạt chất có thấp hơn mức quy định) hoặc nhái lại nhãn hiệu của những nhà sản xuất có uy tín đã đăng ký và được phép lưu hành. Những sản phẩm này vì lợi nhuận bất chính của người làm ra sản phẩm giả đã đánh lừa người tiêu dùng và gây ra những tác hại nghiêm trọng. Những sản phẩm do vô tình hay cố ý trong sản xuất, có hàm lượng thấp hơn mức quy định. Những sản phẩm do việc lựa chọn công thức bào chế cũng như kỹ thuật bào chế chưa đúng có thể lúc đầu mới sản xuất đạt yêu cầu về mặt chất lượng nhưng sau đó theo thời gian chất lượng thuốc giảm sút dần. Các nhà sản xuất khi sản xuất ra các loại sản phẩm như vậy thường không theo đúng quy trình của việc tạo ra một sản phẩm là phải nghiên cứu độ bền vững cũng như tuổi thọ của sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất. Những sản phẩm do các cơ sở sản xuất chưa hội tụ đầy đủ điều kiện nhất là thiếu các phương tiện kiểm tra chất lượng đã vội vàng sản xuất và đưa vào lưu thông những mặt hàng mà bản thân họ không nắm được chất lượng. Những sản phẩm được đảm bảo về mặt chất lượng nhưng do quá trình lưu trữ ở các kho không tuân thủ điều kiện bảo quản qui định nên hàm lượng và các thành phần có trong chế phẩm thay đổi dẫn đến sự thay đổi chất lượng của sản phẩm. Nói một cách cụ thể công tác kiểm tra chất lượng phải nhằm trả lời các câu hỏi sau : - Có đúng là thuốc cần kiểm tra không? - Có đảm bảo hoạt lực hay hàm lượng như nhãn ghi? - Có tinh khiết? - Có bị biến chất? - Có đựng đúng trong đồ đựng không? - Đồ đựng có được kín để chống lại mọi sự nhiễm bẩn cũng như bể vỡ hay không? 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC Nhà nước giao cho Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng thuốc. Vì vậy, hệ thống tổ chức, quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc của ngành Y tế được chia làm 3 phần: Hệ 11
  14. thống quản lý chất lượng thuốc; Hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc; Hệ thống thanh tra dược. 2.1. Hệ thống quản lý chất lượng thuốc 2.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc Trung Ương - Cục quản lý Dược Việt Nam Là cơ quan được Bộ Y tế uỷ quyền thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng thuốc: - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng thuốc để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. - Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng (GPs), quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các văn bản trên. - Đầu mối xem xét, trình Bộ Khoa học công nghệ công bố và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành áp dụng Dược Điển Việt Nam, Dược thư Quốc gia Việt Nam. - Quản lý việc đăng ký tiêu chuẩn các sản phẩm thuốc của các tổ chức cá nhân được phép hoạt động kinh doanh thuốc. Cung cấp thông tin khoa học, kỹ thuật liên quan đến đảm bảo chất lượng thuốc. - Chỉ đạo, giám sát hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc trên toàn quốc. Kết luận về chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kiểm nghiệm của nhà nước về thuốc trung ương và các hồ sơ liên quan. - Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn - "Thực hành tốt sản xuất thuốc" cho cơ sở sản xuất; và phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn - "Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc"; và đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc’’ cho cơ sở dịch vụ kho bãi. - Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng thuốc của ngành Y tế, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng thuốc. - Phối hợp với thanh tra Bộ Y tế thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc theo thẩm quyền. 2.1.2. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc ở địa phương Sở Y tế chỉ đạo quản lý toàn diện về chất lượng của thuốc ở địa phương (thường uỷ quyền cho phòng nghiệp vụ Dược) có nhiệm vụ: 12
  15. - Chủ động tổ chức và thực hiện kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng thuốc trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên địa bàn. - Kết luận về chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc của cơ sở kiểm nghiệm nhà nước về thuốc tại địa phương và các hồ sơ liên quan. - Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng thuốc tại địa phương. - Theo dõi thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng thuốc tại địa phương. Báo cáo về Bộ Y tế (Cục quản lý Dược) về các trường hợp phát hiện, thu hồi thuốc kém chất lượng, thuốc giả trên địa bàn. - Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm về chất lượng thuốc trong phạm vi địa phương. 2.2. Hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc 2.2.1. Cơ quan kiểm tra chất lượng của Nhà nước về thuốc - Ở Trung ương là Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (ở Hà Nội) và Viện kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc khu vực, Viện kiểm định quốc gia vacxin và sinh phẩm y tế. Hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng của Nhà nước về thuốc ở Trung ương: + Kiểm tra, đánh giá chất lượng, thẩm định tiêu chuẩn chất lượng thuốc và các sản phẩm khác theo yêu cầu của Bộ Y tế + Nghiên cứu khoa học, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở kiểm nghiệm thuộc địa phương. + Đào tạo và đào tạo lại cán bộ kiểm nghiệm về chuyên môn kỹ thuật kiểm nghiệm. + Thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm. + Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y Tế các biện pháp kỹ thuật để quản lý chất lượng thuốc phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan. - Ở địa phương bao gồm Trung tâm kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng của Nhà nước về thuốc ở Địa phương: 13
  16. + Kiểm tra chất lượng thuốc giúp Giám đốc Sở Y tế trong việc xác định chất lượng thuốc lưu hành trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý. + Thẩm định tiêu chuẩn chất lượng thuốc Đông dược. + Thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm. + Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan. 2.2.2 Hệ thống tự kiểm tra chất lượng ở các cơ sở (phòng kiểm nghiệm, phòng KCS) Công tác kiểm tra chất lượng thuốc được thực hiện ở tất cả các cơ sở có liên quan tới thuốc. Tuỳ theo quy mô của cơ sở sản xuất (xí nghiệp, công ty trung ương hoặc địa phương, các cơ sở nhỏ,...), kinh doanh (công ty, cửa hàng,...), bệnh viện (trung ương, địa phương) mà lập phòng kiểm nghiệm, phòng KCS hay tổ kiểm nghiệm để tự kiểm tra chất lượng thuốc. Với các cơ sở sản xuất, bắt buộc phải có bộ phận tự kiểm tra chất lượng. Bộ phận này phải có khả năng kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc được sản xuất ở cơ sở mình theo tiêu chuẩn đã duyệt. Phải kiểm nghiệm, theo dõi được chất lượng của thuốc trong suốt quá trình sản xuất từ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Phải lập hồ sơ theo dõi từng lô sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về thuốc do cơ sở sản xuất ra. Các cơ sở bảo quản, phân phối thuốc phải có bộ phận tự kiểm nghiệm (với các công ty lớn) hoặc kiểm tra, kiểm soát để quản lý, đánh giá chất lượng thuốc, theo dõi chất lượng trong quá trình bảo quản, cung cấp hồ sơ chất lượng cho đơn vị sử dụng thuốc. Khoa Dược bệnh viện có pha chế dịch tiêm truyền và thuốc tiêm phải có bộ phận kiểm tra chất lượng để kiểm ngiệm và đánh giá chất lượng thuốc pha chế cả về mặt lý hóa học và mặt sinh vật – vi sinh vật học. Trong trường hợp chỉ pha chế thuốc uống và thuốc dùng ngoài thì bộ phận kiểm tra chất lượng phải kiểm nghiệm và đánh giá chất lượng về mặt lý hóa học. 2.3. Hệ thống thanh tra dược Cùng các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc, thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc được tổ chức từ trung ương đến địa phương. 14
  17. Bài 2: CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ VÀ KIỂM NGHIỆM THUỐC THEO TIÊU CHUẨN Mục tiêu - Về kiến thức + Trình bày được nội dung của công tác tiêu chuẩn hoá. + Trình bày được 3 nội dung chính của công tác kiểm nghiệm thuốc theo tiêu chuẩn (lấy mẫu, tiến hành kiểm nghiệm, đánh giá kết quả và viết phiếu trả lời). - Về kỹ năng + Trình bày kết quả thực nghiệm và viết phiếu kiểm nghiệm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm + Nhận thức được công tác tiêu chuẩn hóa trong kiểm nghiệm + Biết rõ tầm quan trọng của tiêu chuẩn chất lượng thuốc Nội dung chính 1. CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN 1.1. Khái niệm 1.1.1. Một số định nghĩa - Tiêu chuẩn hoá là một lĩnh vực hoạt động bao gồm hai nội dung: xây dựng các tiêu chuẩn và áp dụng các tiêu chuẩn đó trong thực tế nhằm đưa các hoạt động của xã hội (đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh) đi vào nề nếp để đạt được hiệu quả chung có lợi nhất cho mọi người và cho xã hội. - Tiêu chuẩn là những quy định thống nhất và hợp lý được trình bày dưới dạng một văn bản hoặc một thể thức nhất định do một cơ quan có thẩm quyền ban hành để bắt buộc áp dụng cho những nơi có liên quan. Điều 2 mục 1 của thông tư 11/2018/TT-BYT ban hành ngày 04/05/2018 định nghĩa: - Tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc là văn bản quy định về đặc tính kỹ thuật bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và yêu cầu quản lý khác có liên quan đến chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc. - Tiêu chuẩn chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật. - Chất lượng sản phẩm: là một tập hợp các chỉ tiêu đặc trưng thể hiện tính năng sử dụng nhằm thỏa mãn yêu cầu đã xác định trước cho một sản phẩm trong những điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. 15
  18. - Về mặt lịch sử, công tác tiêu chuẩn hoá gắn liền với lịch sử sản xuất của loài người, của các phương thức sản xuất của từng chế độ xã hội khác nhau. Những hình thức sơ khai của tiêu chuẩn hoá đã có từ thời cổ đại, nhưng phát triển có tính tổ chức rộng rãi trên phạm vi quốc tế thì chỉ có từ đầu thế kỷ XX. 1.1.2. Đối tượng của công tác tiêu chuẩn hoá Bao gồm rất rộng, hầu như trên tất cả mọi lĩnh vực, Ví dụ: - Các máy móc, dụng cụ, trang thiết bị công nghệ. - Nguyên, nhiên vật liệu. - Nông, lâm, hải sản, hàng tiêu dùng. - Các nguyên tắc, phương pháp, thủ tục, các vấn đề tổ chức, quản lý,... - Thuật ngữ, ký hiệu, đo lường,... - Sản phẩm và bán sản phẩm. Trong ngành Dược, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc, mọi vấn đề có liên quan đến các đối tượng nêu trên đều phải tiêu chuẩn hoá. 1.1.3. Các cấp tiêu chuẩn về thuốc Trước đây, có 3 cấp tiêu chuẩn là Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn ngành và Tiêu chuẩn cơ sở. Hiện nay, chỉ áp dụng 2 cấp tiêu chuẩn là Tiêu chuẩn Việt Nam và Tiêu chuẩn cơ sở. - Tiêu chuẩn quốc gia (Tiêu chuẩn Việt Nam) về chất lượng thuốc và các phương pháp kiểm nghiệm thuốc được quy định tại Dược điển Việt Nam. - Tiêu chuẩn cơ sở do các cơ sở sản xuất thuốc xây dựng và công bố, có hiệu lực trong phạm vi quy định của các cấp quản lý. Có hai loại tiêu chuẩn cơ sở: đối với những sản phẩm lưu hành ngoài thị trường thì tiêu chuẩn phải được đăng ký với với cơ quan có thẩm quyền; với các sản phẩm không lưu hành trên thị trường mà chỉ dùng trong đơn vị (bệnh viện) thì tiêu chuẩn do thủ trưởng đơn vị xét duyệt và ban hành. Tiêu chuẩn cơ sở không được thấp hơn tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng thuốc. 1.2. Công tác xây dựng tiêu chuẩn 1.2.1 Tiêu chuẩn Việt Nam Hội đồng Dược điển thực hiện việc biên soạn theo kế hoạch tiêu chuẩn hóa của Bộ Y tế và đăng ký rà soát bổ sung, sửa đổi TCDĐVN. Cục quản lý Dược Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Y tế xét duyệt và ban hành TCDĐVN. 16
  19. Một số thuốc chưa có TCVN sẽ sử dụng TCCS do các cơ sở sản xuất biên soạn và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.2.2. Tiêu chuẩn cơ sở Các đơn vị sản xuất đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) được quyền gửi bản tiêu chuẩn cơ sở và phiếu kiểm nghiệm trực tiếp đến Cục quản lý Dược Việt Nam để xét duyệt. Sau khi được sự đồng ý của Cục quản lý Dược Việt Nam, thủ trưởng đơn vị ký quyết định ban hành. Tiêu chuẩn cơ sở phải được gửi tới tất cả các cơ quan quản lý chất lượng thuốc ở địa phương có thuốc lưu hành. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã ban hành có giá trị như là bản cam kết của nhà sản xuất đối với chất lượng của thuốc được lưu hành. Tiêu chuẩn các cấp về thuốc phải được xem xét, bổ sung, sửa chữa trong thời hạn 5 năm một lần cho phù hợp với sự tiến bộ của kỹ thuật sản xuất và phân tích kiểm nghiệm thuốc trong nước và trên thế giới. 1.2.3. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật Khi xây dựng tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật cần chú ý tới việc kết hợp giữa các loại chỉ tiêu để phản ánh hết được chất lượng của thuốc phù hợp với điều kiện kỹ thuật, kinh tế và thực tế: các chỉ tiêu phản ánh về công dụng của thuốc (thể hiện ở độ tinh khiết và hàm lượng). Chỉ tiêu phản ánh về mức độ tin cậy và an toàn (độ độc, độ bền, hạn dùng,...). Tiêu chuẩn về tâm, sinh lý (dạng thuốc qua các đường vào cơ thể). Chỉ tiêu về thẩm mỹ (hình thức đóng gói, trình bày đẹp, bảo quản,...). Dựa trên các nội dung chính của yêu cầu kỹ thuật, căn cứ vào thực tế, điều kiện kỹ thuật, lựa chọn ra các chỉ tiêu thích hợp, không quá nhiều hoặc quá ít nhưng nói lên đủ đặc trưng chất lượng thuốc, phù hợp với điều kiện cụ thể. Sau đó phải xây dựng được mức cho các chỉ tiêu trên. Mức chỉ tiêu là giá trị cụ thể hay là khoảng giá trị mà thuốc phải đạt được. 1.2.4. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn về phương pháp thử a) Các loại quy trình về phương pháp thử Mục đích chính của việc tiêu chuẩn hoá một phương pháp thử là chọn cho được một quy trình thử hay quy trình phân tích sao cho khi áp dụng sẽ cho một kết quả gần với giá trị thực nhất. Trong kiểm nghiệm thuốc, các loại quy trình thử thường được chia thành 3 loại: - Các phép thử định tính: là các phép thử nhằm chứng minh rằng chất cần phân tích có mặt trong mẫu đem thử. 17
  20. - Các phép thử về độ tinh khiết: là các phép thử nhằm chứng minh rằng mẫu đem thử đạt (hay không đạt) về mức độ tinh khiết. - Các phép thử định lượng: là những phép thử nhằm xác định hàm lượng của mẫu thử (hoặc thành phần chính của mẫu) hay hàm lượng của các hoạt chất có trong mẫu đem thử. Các phép thử này được tiến hành bằng các phương pháp định lượng hoá học, hoá lý, vật lý, sinh học,... b) Các yêu cầu chất lượng đối với một phương pháp thử: Được thể hiện ở một số điểm chính sau: - Có tính tiên tiến: thể hiện ở độ chính xác (độ đúng, độ chụm), tính đặc hiệu. + Độ đúng: Phương pháp khi áp dụng sẽ cho kết quả gần với giá trị thực nhất + Độ lặp lại: Cho biết sự phù hợp giữa các kết quả (hay độ chụm) của các phép xác định song song. + Tính đặc hiệu: Phương pháp cho phép xác định đúng chất cần phân tích và ít chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của các chất khác trong mẫu thử. + Có giới hạn phát hiện cao: Được biểu thị bằng trị số tuyệt đối, tức lượng tối thiểu để có thể phát hiện được (thường tính bằng µg = 10 - 6g); hoặc trị số tương đối, tức nồng độ giới hạn có thể phát hiện được (thường tính theo nồng độ µg/ ml). - Có tính thực tế: Phương pháp thử đưa ra phải phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi cao (phù hợp với trang thiết bị, máy, kỹ thuật, hoá chất, thuốc thử, trình độ con người,...). - Có tính kinh tế: Phương pháp thử đưa ra ít tốn kém mà vẫn đáp ứng các yêu cầu nêu trên. - Có tính an toàn cao: An toàn lao động và bảo vệ sức khỏe (ít dùng hoá chất độc hại, tránh được các thao tác kỹ thuật phức tạp, nguy hiểm,...). 1.3. Công tác áp dụng tiêu chuẩn trong thực tế 1.3.1. Mục đích ý nghĩa Áp dụng tiêu chuẩn là một mặt công tác của toàn bộ công tác tiêu chuẩn hoá. Qua áp dụng để: - Kiểm chứng lại các kết quả nghiên cứu khi xây dựng tiêu chuẩn (mức chỉ tiêu có phù hợp không? Phương pháp thử đúng hay sai?...). - Xác định hiệu quả kinh tế của tiêu chuẩn (tiêu chuẩn có kích thích cho sản xuất, kích thích tiêu thụ). Trên cơ sở đó tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện nâng cao chất lượng của tiêu chuẩn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2