intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Chia sẻ: Solua999 Solua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng cung cácp các kiến thức về đặc trưng cơ bản của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam; các yêu cầu cơ bản của việc tổ chức sản xuất; các tiêu chuẩn quản lý chất lượng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế công nghiệp và Quản lý chất lượng (Ngành: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Lê Thành Nhân Học vị: Thạc sĩ Khoa: Công Nghệ Cơ Khí Email: lethanhnhan@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. BM31/QT02/NCKH&HTQT TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 1
  4. BM31/QT02/NCKH&HTQT LỜI GIỚI THIỆU Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học như toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học, cũng như xã hội học… Hoạt động quản lý là thật sự cần thiết nhằn gia tăng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực. Sản xuất là chức năng chính của các doanh nghiệp sản xuất và thu hút một lượng lớn lực lượng lao động của doanh nghiệp. Cùng với chức năng thương mại và chức năng tài chính, sản xuất đóng vai trò cốt lõi của doanh nghiệp. Quản lý sản xuất được coi là một trong những nội dung chính trong ngành quản trị doanh nghiệp và nó là yếu tố quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các bộ phận chức năng. Quản lý sản xuất là nhân tố quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành và thời gian cung cấp sản phẩm. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, quản lý sản xuất đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều hành doanh nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 06 năm 2017 Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 2
  5. BM31/QT02/NCKH&HTQT MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp ............................................................ 5 1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp. ................................................................................ 5 1.3. Các loại hình của doanh nghiệp. .......................................................................... 6 1.4. Nhiệm vụ quyền hạn của doanh nghiệp. .............................................................. 7 1.5. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. .............................. 8 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Khái niệm về tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp ........................... 11 2.2. Hàm sản xuất. .................................................................................................... 11 2.3. Yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất. ............................................................ 14 2.4. Nội dung của tổ chức quá trình sản xuất. .......................................................... 14 CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 3.1. Khái niệm và vai trò của định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp. ....... 16 3.2. Định mức lao động trong doanh nghiệp. ........................................................... 16 3.3. Quản lý vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp. ..................................................... 22 3.4. Xác định vật tư dự trữ. ....................................................................................... 25 CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 4.1. Lịch sử hình thành tiêu chuẩn ISO .................................................................... 26 4.2. Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn ISO ................................................................. 26 4.3. Giới thiệu các tiêu chuẩn ISO cơ bản ................................................................ 27 4.4. Lợi ích khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO................................................................. 28 CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN (TQM) 5.1. Lịch sử hình thành TQM ................................................................................... 29 5.2. Nội dung cơ bản của TQM ................................................................................ 29 5.3. Lợi ích khi áp dụng TQM .................................................................................. 30 CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ THÚC ĐẨY CẢI TIẾN LIÊN TỤC (KAIZEN) 6.1. Khái niệm Kaizen .............................................................................................. 31 6.2. Đối tượng áp dụng ............................................................................................. 31 6.3. Các bước tiển khai ............................................................................................. 32 6.4. Lợi ích khi sử dụng Kaizen ................................................................................ 32 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 35 Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 3
  6. BM31/QT02/NCKH&HTQT GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Mã môn học: MH3103438 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học Kinh tế công nghiệp và quản lý chất lượng là môn học chuyên ngành, được học trong học kỳ 4 (học kỳ II năm thứ hai). - Tính chất: là môn học lý thuyết ngành, thuộc môn học tự chọn. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Quản lý chất lượng là nhân tố quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành và thời gian cung cấp sản phẩm. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, quản lý chất lượng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều hành doanh nghiệp. Mục tiêu của môn học: Về kiến thức: - Trình bày được đặc trưng cơ bản của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam - Trình bày được các yêu cầu cơ bản của việc tổ chức sản xuất - Trình bày được các tiêu chuẩn quản lý chất lượng Về kỹ năng: - Phân tích những yêu cầu trong nền kinh tế công nghiệp - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm - Vận dụng các phương pháp trong quản lý chất lượng Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm. - Tự giác trong học tập. - Tuân thủ các quy định của nhà trường Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 4
  7. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp 1.1.1. Doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, qui tụ các phương tiện tài chính và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. 1.1.2. Doanh nghiệp công nghiệp. - Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị cơ sở thực hiện một hay một số chức năng: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản phẩm, khai thác (nông, lâm, hải sản) và hoạt động phục vụ có tính chất công nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm công nghiệp để cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, doanh nghiệp công nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân thuộc ngành sản xuất đa dạng và năng động, góp phần làm tăng tổng cung, đáp ứng tổng cầu của xã hội. - Doanh nghiệp công nghiệp là danh từ chung cho các loại hình tổ chức sản xuất công nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập như nhà máy, xí nghiệp, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hay nhiều thành viên. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp có thể rất đa dạng sản xuất nhiều mặt hàng kinh doanh tổng hợp nhưng tựu chung gồm hai loại hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh sản sản phẩm công nghiệp (sản xuất, kinh doanh chính) và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Hoạt động sản xuất, kinh doanh chính quyết định việc đặt tên và thương hiệu cho doanh nghiệp, xếp doanh nghiệp đó vào một ngành công nghiệp cụ thể. Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác là hoạt động kiêm về hoạt sản xuất nông nghiệp, vận tải thương mại … - Doanh nghiệp công nghiệp: Hiểu theo nghĩa hẹp là đơn vị sản xuất hàng hóa vật chất với qui mô lớn. Hiểu theo nghĩa chung nhất: Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị sản xuất hàng hóa và dịch vụ với qui mô lớn. 1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp công nghiệp thường được đánh giá trên các phương diện: - Hiệu quả sử dụng nguồn lực. - Tài chính. - Công nghệ. - Nghiên cứu và triển khai. Khả năng vận dụng và mức độ hợp lý của một phương pháp đánh giá doanh nghiệp công nghiệp tuỳ thuộc vào: - Mục đích sử dụng của kết quả đánh giá. - Tính sẵn có của số liệu thống kê. - Năng lực xử lý mô hình, kỹ thuật thống kê của đội ngũ triển khai. - Đặc trưng kinh tế. 1.2.1. Chức năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với nhau tạo thành chu trình khép kín. Chu trình khép kín như sau: Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 5
  8. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Chức năng sản xuất và kinh doanh luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau làm cho doanh nghiệp luôn hoạt động hiệu quả hơn, chức năng kinh doanh sẽ hướng doanh nghiệp về việc lựa chọn mặt hàng chiến lược, sản xuất phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường. 1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn vào thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường, người mua, người bán, người trung gian gặp nhau trao đổi hàng hoá. Do vậy, thị trường có những tác dụng sau đây: - Bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộngvà bảo đảm hàng hoá cho người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn minh. - Thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng sản xuất và người tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, văn minh và hiện đại. - Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt dữ trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hoà cung cầu. - Phát triển các hoạt động phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người khỏi những công việc không tên trong gia đình. - Thị trường hàng hoá ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân. 1.2.3. Mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là một yếu tố hàng đầu thúc đẩy mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tạo được thế mạnh về kinh tế, làm tăng sức canh tranh với đối tác, đảm bảo được tính ổn định và mối quan hệ lâu dài với khách hàng 1.2.4. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn cải thiện và năng cao năng lực để nhằm tạo được chổ đứng vững trong thị trường. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở: - Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp. - Khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. - Việc nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành. 1.3 Các loại hình của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, dựa trên những đặc điểm về hình thức sở hữu vốn, về quy mô hay địa vị pháp lý, người ta có thể có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau. 1.3.1. Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào hình thức sở hữu vốn. Doanh nghiệp một chủ sở hữu Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu 1.3.2. Phân loại doanh nghiệp dựa vào qui mô. - Các chỉ tiêu đánh giá quy mô: + Tổng giá trị sản lượng. + Tổng số vốn. + Tổng doanh thu. + Số lượng lao động. + Tổng mức lãi một năm. - Dựa vào các chỉ tiêu trên, người ta chia doanh nghiệp thành: Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 6
  9. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP + Doanh nghiệp quy mô lớn. + Doanh nghiệp quy mô vừa. + Doanh nghiệp quy mô nhỏ. 1.4 Nhiệm vụ quyền hạn của doanh nghiệp. 1.4.1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Với tư cách là đơn vị kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp không tồn tại đơn lẻ, địa vị pháp lý của doanh nghiệp luôn được xác định trong mối quan hệ với các chủ thể khác trong sinh hoạt thị trường và đời sống xã hội. Pháp luật phải giải quyết hài hòa, hợp lý về lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường để không ai có thể vì lợi ích của mình xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Dưới góc độ lý thuyết, các nghĩa vụ được coi là trách nhiệm và giới hạn quyền của doanh nghiệp trong những quan hệ giữa họ với nhà nước, với người lao động, các doanh nghiệp khác và người tiêu dùng. Cụ thể là: - Với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, các doanh nghiệp có nghĩa vụ hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Tự do kinh doanh không có nghĩa là tự do vô tổ chức, mà luôn được đặt trong trật tự của thị trường để bảo đảm sự phát triển có định hướng của thị trường với vai trò quản lý của nhà nước. Những nghĩa vụ kể trên có hai ý nghĩa cơ bản: Thứ nhất, doanh nghiệp bảo đảm thực hiện đúng cam kết với nhà nước khi đăng ký kinh doanh. Lý thuyết về tự do kinh doanh đã cho doanh nghiệp quyền chủ động lựa chọn ngành nghề và tự kê khai nội dung đăng ký kinh doanh. Với nhà nước, thủ tục đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường làm cơ sở cho hoạt động quản lý và xây dựng các chính sách phát triển thị trường hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh xác lập tư cách cho doanh nghiệp, đồng thời, nội dung kê khai khi đăng ký còn là những cam kết của doanh nghiệp trước nhà nước. Vì lẽ ấy, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những gì đã cam kết; Thứ hai: doanh nghiệp bảo đảm trách nhiệm vật chất đối với hoạt động quản lý của nhà nước và cộng đồng. - Tôn trọng lợi ích của xã hội, các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ: Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. Trong quan hệ với người lao động, các nghĩa vụ của doanh nghiệp không còn là việc nội bộ của họ mà là trách nhiệm có tính cộng đồng. Mặt khác, các chuẩn mực về lao động như vấn đề bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các quy chuẩn chất lượng hàng hóa … luôn phản ánh các chính sách xã hội của quốc gia mà bất cứ nhà nước nào cũng theo đuổi, góp phần khắc phục các khuyết tật của thị trường. - Trách nhiệm minh bạch hóa thông tin. Sự thay đổi trong nhận thức và pháp luật về vai trò quản lý nhà nước theo hướng mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp đòi hỏi thị trường phải có được cơ chế giám sát xã hội, nhằm ngăn chặn mọi nguy cơ đe dọa đến trật tự và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác trên thị trường. Một cơ chế giám sát xã hội hiệu quả phải bảo đảm sự minh bạch và trung thực về thông tin cho mọi thành viên tham gia thị trường bao gồm doanh nghiệp, nhà đầu tư và người tiêu dùng… - Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kĩ thuật cho người lao động: Nền sản xuất muốn phát triển thì không chỉ đầu tư đổi mới công nghệ mà còn phải Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 7
  10. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP nâng cao nhận thức và chuyên môn cho người lao động 1 cách tương ứng, nếu không thường xuyên bồi dưỡng thì hậu quả đến 1 lúc nào đó người lao động sẽ không thể đảm đương được công việc của doanh nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước giao: Căn cứ vào tình hình phát triển và thị trường hàng năm nhà nước giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho doanh nghiệp như: số lượng hàng hóa làm ra, số lượng hàng hóa kinh doanh, chỉ tiêu thuế phải nộp. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. - Không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.4.2. Quyền hạn của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp được tự chủ trong họat động kinh doanh và phát triển thị trường bằng các quyền cơ bản: Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Trong việc quản lý, điều hành nội bộ, doanh nghiệp được quyền tự quyết nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và năng lực cạnh tranh, bao gồm các quyền: Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ; Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Các doanh nghiệp được quyền họat động trong môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và ổn định. 1.5 Cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp. 1.5.1. Cơ cấu doanh nghiệp. Cơ cấu doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân ) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức quản trị, phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. 1.5.2. Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất. - Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp chế biến sản phẩm chính của hệ thống. - Bộ phận sản xuất phụ trợ là là bộ phận mà hoạt động của nó co tác dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục, đều đặn. - Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác. - Bộ phận phục vụ sản xuất là bộ phận tổ chức nhằm thực hiện công tác cung ứng, bảo quản cấp phát nguyên vệt liệu cho sản xuất. 1.5.3. Các yếu tố của hệ thống tổ chức quản lý. 1.5.3.1. Cấp lãnh đạo: Bao gồm ban giám đốc, quản đốc, tổ trưởng, trưởng các phòng ban chức năng (phòng kế toán, phòng marketing…) Cấp lãnh đạo có vai trò làm đại diện, kiểm soát công việc của nhân viên dưới quyền, thu thập, tiếp nhận thông tin liên quan đế tổ chức đơn vị, hoạch định, quyết định các hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn của nhà lãnh đạo phải có kỹ năng về: - Kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ. - kỹ năng quản lý nhân sự. - Kỹ năng nhận thức tu duy. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 8
  11. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.5.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý. a) Cơ cấu chức năng. Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu chức năng. Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. i) điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt cán bộ hơn,phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo. ii) điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng. b) Cơ cấu phụ trách dự án. Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu phụ trách dự án Cơ cấu này đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định là sự nắm bắt thông tin, trình độ xây dựng dự án và sự điều hành của ban lãnh đạo. Cơ cấu quản lý này dễ xảy ra mâu thuẫn giữa cấp lãnh đạo và đơn vị thực hiện. c) Cơ cấu phân ngành. Cơ cấu phân ngành là kiểu cơ cấu quản lý hiệu quả, hiện đại, được xây dựng kết hợp giữa dự án và mục tiêu. Quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động của tổ chức : Nghiên cứu khoa học, khảo sát, thiết kế, sản xuất, cung ứng… Trong cơ cấu này các bộ phận quản lý theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau, họ chịu trach nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 9
  12. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu phân ngành Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 10
  13. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Khái niệm về tổ chức quá trình sản xuất trong doanh nghiệp Tổ chức quá trình sản xuất doanh nghiệp là cách thức phương pháp hình thành các bộ phận sản xuất, sắp xếp bố trí về không gian, xây dựng mối liên hệ sản xuất giữa các bộ phận sản xuất nhằm kết hợp một cách hợp lý các yếu tố của sản xuất để tạo ra sản phẩm. Mục tiêu của tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn , các khâu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Do đó quyết định lựa chọn tổ chức sản xuất theo dây chuyền, tổ chức sản xuất theo nhóm hay tổ chức sản xuất đơn chiếc là tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất, chủng loại hay kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.1. Quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất nói chung là quá trình con người tác động và thiên nhiên để biến chúng thành của cải vật chất. QTSX trong cơ khí được tính từ giai đoạn tạo phôi đến sản phẩm hoàn thiện hoặc từ tạo phôi đến bán thành phẩm hoặc từ bán thành phẩm đến sản phẩm hoàn thiện. Bước công việc là đơn vị cơ sở của quá trình sản xuất, được thực hiện trên nơi làm việc bởi một hay một nhóm công nhân sủ dụng một loại máy móc thiết bị trên mộ đối tượng nhất định. Quá trình sản xuất gồm 3 yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động của con người. 2.1.2. Quá trình công nghệ. QTCN là một phần của QTSX trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất như thay đổi hình dáng, kích thước, độ chính xác gia công… Quá trình công nghệ được phân chia thành các giai đoạn công nghệ dựa vào việc sử dụng các máy móc thiết bị giống nhau, hay phương pháp công nghệ. 2.1.3. Phạm vi của việc thiết kế qui trình công nghệ. Bao gồm các bước điển hình như sau: - Rà soát các thiết kế và những yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm để đảm bảo yếu tố kinh tế của việc sản xuất sản phẩm. - Xác định phương pháp sản xuất nhằm đảm bảo chi phí thấp nhất. - Triển khai việc chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho việc sản xuất. - Bố trí khu vực sản xuất, mặt bằng phụ trợ… - Lập kế hoạch và thiết lập hệ thống sản xuất sao cho đảm bảo việc sản xuất hiệu quả. 2.1.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả. Để đánh giá chính xác, và có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư … 2.2 Hàm sản xuất. Hàm sản xuất là quan hệ vật chất giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, nó phản ánh cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào có hiệu quả để sản xuất sản phẩm. Y=f(x1,x2,…,xn) Trong đó: - Y là mức sản lượng đầu ra Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 11
  14. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP - x1, x2, xn các yếu tố sản xuất Giá trị của x thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo thành giới hạn phụ thuộc của hàm sản xuất. 2.2.1. Sản xuất theo hàm một biến. Hàm một biến số ta có thể viết như sau: Y = f (F,L) = aK + bL Hay ta có thể viết : Y = aX + b Trong đó: a, b : Các hệ số. L : Lao động. K : Vốn. Biểu đổ thể hiện mối liên hệ K và L theo hàm một biến. Hình 2.1 Biểu đồ sản xuất theo hàm một biến. - Sản xuất theo hàm một biến, chỉ biến đổi một yếu tố đầu vào. - Sản xuất theo kiểu hàm này thì mang tính đơn giản, khi X biến đổi một lượng thì Y cũng biến đổi theo một lượng tương ứng. - Trong quá trình sản xuất, máy móc cũng cần ít nhất một người để điều khiển và lao động cũng cần những trang thiết bị tối thiểu cần thiết để sản xuất. - Sản xuất theo hàm một biến thì đơn giản, dễ kiểm soát. 2.2.2. Sản xuất theo hàm nhiều biến. Y=f(x1,x2,…,xn) = Y = f (F,L,A) = A.Kα. Lβ Trong đó: A là công nghệ sản xuất. α, β : Độ co giãn đầu ra tương ứng với lao động và vốn. Sản xuất theo hàm hai biến có sự biến đổi đầu vào của hai yếu tố. Sản xuất theo hàm nhiều biến thì phức tạp hơn nhưng dạng sản xuất này cho phép doanh nghiệp kết hợp các biến số này lại với nhau để tạo ra sản phẩm và cân đối sản xuất. Ví dụ trong sản xuất nếu chi phí đầu tư vật liệu, máy móc quá lớn, nhưng nhân công rẽ thì doanh nghiệp có thể tăng lượng nhân công lên để đảm bảo năng suất lao động. Đường đẳng lượng (Q) là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất để tạo ra mức sản lượng như nhau. Đường đẳng lượng: Kα. Lβ Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 12
  15. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP Hình 2.2 Biểu đồ đường đẳng lượng. Sự kết hợp các yếu tố sản xuất được thể hiện ở tỷ lệ thay thế của yếu tố đầu vào L cho yếu tố đầu vào K nhằm đảm bảo mức sản lượng ổn định. Đường đẳng phí là tập hợp các các phối hợp các yếu tố sản xuất để sản xuất ra sản phẩm với mức chi phí tương đương nhau. Đường đẳng phí: Trong đó: IC: là tổng chi phí sản xuất. K, L là số lượng các yếu tố đầu vào K và L. PK , PL: là giá của hai yếu tố đầu vào K và L. Hình 2.3 Biểu đồ đường đẳng phí. Kết hợp hai yếu tố đầu vào để đạt hiệu quả cao nhất: - Đường đẳng lượng thể hiện ý muốn của nhà sản xuất. - Đường đẳng phí thể hiện khả năng thực hiện của nhà sản xuất. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 13
  16. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.3 Yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất. 2.3.1. Tính tỉ lệ cân đối của tổ chức sản xuất Quá trình sản xuất cân đối là quá trình sản xuất được tiến hành trên cơ sở hợp lý, kết hợp chặt chẽ ba yếu tố của sản xuất: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Cụ thể, các quan hệ cân đối đó bao gồm các quan hệ tỷ lệ thích đáng giữa khả năng các bộ phận sản xuất, các yếu tố của quá trình sản xuất theo không gian và thời gian: - Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính. - Khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ cho quá trình sản xuất chính. - Quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân và số lượng, chất lượng đối tượng lao động. 2.3.2. Tính chuyên môn hóa Chuyên môn hóa sản xuất là hình thức phân công lao động xã hội làm cho xí nghiệp nói chung và các bộ phận sản xuất, các nơi làm việc nói riêng chỉ đảm nhiệm việc sản xuất một (hay một số ít) loại sản phẩm, chi tiết, hay chỉ tiến hành một hoặc một số ít các bước công việc. Việc chuyên môn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện cụ thể của xí nghiệp. Các điều kiện cụ thể đó là: - Chủng loại, khối lượng, kết cấu sản phẩm chế biến trong xí nghiệp. - Qui mô sản xuất của xí nghiệp. - Trình độ hợp tác sản xuất. - Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu. - Chiến lược công ty nói chung và chiến lượt cạnh tranh, phát triển hệ thống sản xuất nói riêng. 2.3.3. Tính nhịp điệu Quá trình sản xuất nhịp nhàng, đều đặn khi mà hệ thống có thể tạo ra lượng sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian đều nhau phù hợp kế hoạch. 2.3.4. Tính liên tục Quá trình sản xuất được gọi là liên tục khi các bước công việc sau được thực hiện ngay sau khi đối tượng hoàn thành ở bước công việc trước, không có bất kỳ một sự gián đoạn nào về thời gian. 2.3.5. Tổ chức sản xuất sao cho lượng tồn kho là ít nhất. Giai đoạn chuẩn bị sản xuất và sản xuất cần được lập kế hoạch và kiểm soát tiến độ sản xuất hợp lý, thực hiện các lưu trình công đoạn và tối ưu hóa trong sản xuất. Giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cần đảm bảo yếu tố cung và cầu hợp lý. 2.4 Nội dung của tổ chức quá trình sản xuất. 2.4.1. Nội dung của quá trình sản xuất Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người. Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là quá trình công nghệ. Quá trình công nghệ lại được phân chia thành nhiều giai đoạn cộng nghệ khác nhau, căn cứ vào phương pháp chế biến khác nhau, sử dụng máy móc thiết bị khác nhau. Mỗi giai đoạn công nghệ lại có thể gồm nhiều bước công việc khác nhau ( hay còn gọi là chuyên công ). Bước công việc là đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất được thực hiện trên nơi làm việc, do một công nhân hoặc một nhóm công nhân cùng tiến hành trên một đối tượng nhất định. Khi xét bước công việc ta phải căn cứ vào cả ba yếu tố: Nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao động. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 14
  17. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.4.2. Nội dung của tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất là các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Nếu coi tổ chức sản xuất như một trạng thái thì đó chính là các phương pháp, các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phân bố chúng một cách hợp lý về mặt không gian. Theo cách quan niệm này thì nội dung của tổ chức sản xuất gồm: Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý. Xác định loại hình sản xuất cho các nơi làm việc bộ phận san xuất một cách hợp lý, trên cơ sở đó xây dựng các bộ phận sản xuất. Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp. Tổ chức còn có thể xem xét như là một quá trình thì đó chính là các biện pháp, các phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phối hợp hoạt động của các bộ phận sản xuất theo thời gian một cách hợp lý. Nội dung tổ chức sản xuất sẽ bao gồm: - Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất. - Nghiên cứu chu kỳ sản xuất tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất. - Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức công tác điều độ sản xuất Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 15
  18. CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 3.1. Khái niệm và vai trò của định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm định mức kinh tế kỹ thuật. Định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp là quá trình hạch toán, xây dựng các mức dựa trên căn cứ kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, nhu cầu nguyên vật liệu của doanh nghiệp nhằm kiểm soát, phục vụ cho việc quản lý và tổ chức sản xuất. 3.1.2. Vai trò định mức kinh tế kỹ thuật. Về quản lý vi mô. Vì năng suất lao động là mục tiêu quan trọng nhất nên Định mức kinh tế kỹ thuật đóng vai trò chủ yếu nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tổ chức sản xuất và quản lý lao động, thiết lập kế hoạch sản xuất hợp lý Về quản lý vĩ mô. Định mức kinh tế kỹ thuật hướng doanh nghiệp đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, từ đó tạo được sự cạnh tranh và xây dựng thương hiệu trên thị trường. 3.2. Định mức lao động trong doanh nghiệp. 3.2.1. Khái niệm Mức lao động: là lượng lao động hao phí được qui định để hoàn thành một đơn vị sản phẩm một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định 3.2.2. Mục đích xây dựng định mức lao động Định mức lao động để làm cơ sở cho việc thiết lập kế hoạch lao động, quản lý lao động tổ chức lao động và thực hiện việc phân phối theo lao động một cách hợp lý. 3.2.2.1. Định mức lao động làm cơ sở để thiết lập kế hoạch lao động. Muốn lập kế hoạch lao động người ta phải căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch, hay nói cách khác là căn cứ vào số lượng sản phẩm được giao trong năm. Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được lượng lao động chế tạo sản phẩm, xác định được số lượng lao động cần thiết, kết cấu nghề và trình độ lành nghề của họ, phân bổ công nhân cho thích hợp. 3.2.2.2. Định mức lao động làm cơ sở để nâng cao năng suất lao động. Việc nâng cao năng suất lao động chủ yếu do việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, nhưng con người vẫn là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Thông qua công tác định mức lao động ta nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất phát hiện và loại bỏ các thao tác động tác thừa, cải tiến phương pháp sản xuất hợp lý hoá nơi làm việc nhờ đó mà giảm được hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm nâng cao năng suất lao động. Mặt khác nhờ có định mức lao động mới biết được (người nào hoàn thành mức cao) khả năng làm việc của từng người, phát hiện ra những người có năng suất cao nghiên cứu phương pháp sản xuất tiên tiến của họ từ đó áp dụng cho sản xuất. Đồng thời nghiên cứu thao tác sản xuất của công nhân có năng suất lao động thấp giúp cho họ phấn đấu đạt và vượt định mức. 3.2.2.3. Định mức lao động làm cơ sở để tổ chức lao động hợp lý khoa học. Như chúng ta đã biết, quy luật kinh tế quan trọng hàng đầu là quy luật tiết kiệm thời gian. Quy luật này có liên quan trực tiếp đến tổ chức lao động khoa học mặt khác một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động khoa học là tiết kiệm thời gian làm việc. Những hao phí cần thiết để chế tạo sản phẩm (hay hoàn thành công việc) phù hợp với điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định đã được thể hiện trong các mức. Chính sự thể hiện đó đã làm cho định mức lao động liên quan chặt chẽ với tổ chức lao động khoa học. Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và phân đấu tiết kiệm thời gian lao động thì nó càng ảnh hưởng tới quá trình hoàn thiện tổ chức lao động khoa học. Thật vậy, việc tính thời gian hao phí để hoàn thành công việc với những phương Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 16
  19. CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP án tổ chức khác nhau sẽ tạo khả năng đánh giá khách quan và chọn được những phương án tối ưu nhất, cả về mặt sử dụng lao động và sử dụng mý móc thiết bị. Nhờ việc xác định các mức lao động bằng các phương pháp khoa học mà việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức độ hợp lý của lao động hiện tại, phát hiện các thiếu sót làm lãng phí thời gian cần có biện pháp khắc phục. Mặt khác, việc áp dụng các mức lao động được xây dựng trong điều kiện tổ chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm tiên tiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả công nhân và toàn xí nghiệp. Sự ảnh hưởng của mức lao động tới quá trình hoàn thiện tổ chức lao động khoa học còn thể hiện ở chỗ khơi dậy và khuyến khích sự cố gắng của công nhân, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phân đấu hoàn thành vượt mức, động viên họ tìm tòi biện pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức lao động. Vai trò của định mức lao động đối với tổ chức lao động còn được thể hiện rõ ở nội dung phân công và hiệp tác lao động. Thật vậy, để thực hiện phân công lao động hợp lý cần phải biết không chỉ là nội dung công việc hợp thành quá trình công nghệ mà còn phải biết tính toán hao phí lao động để hoàn thành bước công việc. Việc xác định chính xác hao phí lao động để hoàn thành chức năng phục vụ sản xuất cho phép tổ chức phân công lao động theo chức năng hợp lý hơn. 3.2.2.4. Định mức lao động làm cơ sở để phân phối theo lao động. Mức lao động là thước đo hao phí lao động để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Vì vây, mức lao động là căn cứ để tiến hành trả công theo hao phí lao động trong sản xuất. Đơn giá tiền lương được tính theo công thức sau: a). Đối với lương sản phẩm trực tiếp: ĐG=L/Q hoặc ĐG=L.T Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương. L: Mức lương theo cấp bậc công việc. Q: Mức sản lượng. T: Mức thời gian. b) Đối với lương theo sản phẩm của tổ nhóm. ∑n i−1 L n ĐG = hoặc ĐG = L. T ∑i=1 L Q Trong đó: Q: Mức sản lượng thực tế của tổ, nhóm T: Mức thời gian. ∑ 𝐿: Tổng mức lương cấp bậc công việc của cả tổ Để thực hiện tốt việc phân phối theo lao động thì điều kiện cơ bản là phải định mức lao động theo phương pháp có căn cứ khoa học mới đánh giá đúng kết quả của người lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, theo số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của mỗi người lao động. Mức lao động hợp lý chỉ có thể được xây dựng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý. Đó là điều kiện không cho phép người công nhân lao động tuỳ tiện vừa không tuân theo quy trình công nghệ, quy trình lao động vừa gây lãng phí thời gian. Làm việc trong điều kiện đó buộc người công nhân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật. Để trước hết đảm bảo tiền lương cho bản thân và sau đó là đảm bảo lợi ích chung cho xí nghiệp 3.2.3. Nội dung của công tác định mức lao động. Định mức kỹ thuật là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất, quản lý lao động trên cơ sở các mức lao động có căn cứ khoa học mà nhà quản lý sản xuất có thể phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tính toán khả năng sản xuất của doanh nghiệp (tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch hoá lao động, tổ chức lao động). Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 17
  20. CHƯƠNG 3: ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP Xây dựng mức có că cứ kỹ thuật phải dựa trên các quy trình sản xuất máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, tổ chức lao động, và chuẩn bị tốt những nội dung sau: 3.2.3.1. Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm nào đó cần thiết cho tiêu dùng xã hội thường được thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Tuỳ theo công nghệ sản xuất, tổ chức quá trình sản xuất thường chia ra các quá trình bộ phận. Quá trình sản xuất bao gồm: - Quá trình chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xây dựng quy trình công nghệ, chuẩn bị máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng lương…). - Quá trình công nghệ. - Quá trình kiểm tra kỹ thuật, phân loại sản phẩm. - Quá trình phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lượng, dụng cụ, nguyên vật liệu, phục vụ sinh hoạt…). Quá trình công nghệ là quá trình quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là quá trình làm thay đổi chất lượng của đối tượng lao động (thay đổi hình dáng kích thước, tính chất lý hoá…) để trở thành sản phẩm nhất định. Tuỳ sự phát triển của sản xuất (công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất các quá trình công nghệ bộ phận còn được tiếp tục chia ra. - Bước công việc: bước công việc là một bộ phận của quá trình sản xuất được thực hiện trên một đối tượng lao động nhất định (cùng loại nguyên vật liệu, một chi tiết máy) tại nơi làm việc nhất định do một hoặc một nhóm người thực hiện. Bước công việc là đối tượng của định mức, khi tiến hàn định mức thường căn cứ vào bước công việc để định mức. - Thao tác lao động: Là những nội dung công việc thực hiện trong mỗi bước công việc. Thao tác là tổng hợp hoàn chỉnh các hoạt động của công nhân nhằm mục đích nhất định. Nhờ việc xác định thao tác ta có thể phân tích, xác định hợp lý quá trình làm việc của công nhân, đảm bảo không có thao tác thừa, trùng lặp gây tổn thất tăng thêm thời gian hoàn thành công việc. - Động tác: Là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay và thân thể người công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào đó. Sự phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa quá trình lao động của công nhân. - Cử động: Là một phần của động tác được biểu thị bằng những cử động của con người, sự thay đổi cá vị trí bộ phận cơ thể của công nhân. Sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành cá bộ phận hợp thành tạo điều kiện để đi sâu nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, để ra biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu hợp lý các bước công việc thực hiện, các phương pháp thao tác làm việc tiên tiến, trên cơ sở cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động xây dựng các mức lao động có căn cứ khoa học. Khoa Công nghệ Cơ Khí Trang 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2